intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học: Quan hệ Việt Nam - Australia trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 đến nay

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:94

37
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu chính của luận văn là phân tích làm rõ sự phát triển của quan hệ Việt Nam – Australia trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 đến nay, qua đó nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hợp tác giáo dục trong quan hệ song phương, đồng thời đưa ra dự báo, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quan hệ giáo dục nói riêng, quan hệ hợp tác giữa hai nước nói chung. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học: Quan hệ Việt Nam - Australia trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 đến nay

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- MAI THỊ THÙY DƢƠNG QUAN HỆ VIỆT NAM – AUSTRALIA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Hà Nội - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- MAI THỊ THÙY DƢƠNG QUAN HỆ VIỆT NAM – AUSTRALIA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TỪ NĂM 1998 ĐẾN NAY Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế Mã số: 60 31 02 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Quang Minh Hà Nội - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản Luận văn "Quan hệ Việt Nam - Australia trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 đến nay" là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS. Phạm Quang Minh mà trước đó chưa có bất cứ tác giả nào công bố. Những tư liệu và số liệu sử dụng trong bản luận văn là có tính xác thực và nguồn gốc rõ ràng. Tác giả Mai Thị Thùy Dƣơng 3
  4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Phạm Quang Minh, người thầy đã hướng dẫn tận tình, động viên và giúp đỡ tôi hết lòng để hoàn thành Luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới tất cả các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quốc tế học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội; Thư viện Quốc gia Việt Nam… đã cho tôi vốn kiến thức quý giá và tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt khóa học tại trường cũng như quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin được gửi lời cám ơn các thầy, cô giáo trong Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ đã cho tôi những ý kiến góp ý quý báu để hoàn thiện luận văn của mình. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân yêu trong gia đình đã ủng hộ, động viên để tôi hoàn thành Luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả Mai Thị Thùy Dương 4
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 9 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 10 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................................ 12 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 12 5. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 13 6. Nguồn tài liệu ............................................................................................. 13 7. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 14 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM - AUSTRALIA ............................................................................................... 15 1.1 Khái quát quan hệ Việt Nam – Australia ............................................. 15 1.2 Khái quát quan hệ Việt Nam – Australia trong lĩnh vực giáo dục .... 17 1.3 Các nhân tố thúc đẩy hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Australia ........ 21 1.3.1 Yếu tố khách quan ................................................................................. 21 1.3.2 Yếu tố chủ quan ..................................................................................... 23 CHƢƠNG 2: HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM – AUSTRALIA TRÊN CÁC CẤP ĐỘ ................................................................................................ 29 2.1 . Hợp tác giáo dục ở cấp độ nhà nƣớc ................................................... 29 2.1.1 Viện trợ phát triển giáo dục ................................................................... 29 2.1.2 Học bổng chính phủ Australia cho phép sinh viên Việt Nam đến Australia .......................................................................................................... 34 2.2 . Hợp tác giáo dục ở cấp độ phi nhà nƣớc ............................................ 45 2.2.1. Đại học RMIT ........................................................................................ 45 2.2.2. Các chương trình liên kết đào tạo giữa các trường đại học Australia và Việt Nam .......................................................................................................... 49 2.2.3. Các tổ chức phi chính phủ Australia .................................................... 54 2.2.4. Du học tự túc ......................................................................................... 57 5
  6. CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ QUAN HỆ VIỆT NAM – AUSTRALIA TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ............................................................... 62 3.1. Kết quả hợp tác ...................................................................................... 62 3.1.1. Thành tựu .............................................................................................. 62 3.1.2. Hạn chế ................................................................................................. 67 3.2. Triển vọng hợp tác giáo dục Việt Nam - Australia ............................. 69 3.2.1 Thuận lợi ................................................................................................ 69 3.2.2 Thách thức .............................................................................................. 72 3.3. Một số dự báo và khuyến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ giáo dục Việt Nam - Australia ........................................................................... 75 KẾT LUẬN .................................................................................................... 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91 6
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT TIẾNG ANH Trung tâm Nghiên Australian Centre for cứu Nông nghiệp International Agricultural 1 ACIAR Quốc tế Australia Research Học Bổng Phát Triển Australian Development 2 ADS Australia Scholarships Học Bổng Năng Lực Australian Leadership 3 ALA Lãnh Đạo Australia Awards Australian Agency for Cơ quan Phát triển International 4 AusAID Quốc tế Australia Development Australia - Vietnam Qu Xúc tiến Giáo Education Promotion 5 AVEPA dục Australia Việt Association Chương trình tình nguyện viên Australia Australian Volunteers for vì sự phát triển quốc International 6 AVID tế Development Nhà đại sứ trẻ Australia vì sự phát Youth Ambasadors for 7 AYAD triển– Australia Development Chương trình Tài trợ 8 DAP Trực tiếp Direct Aid Program 9 LTU Đại học La Trobe Latrobe University Official development 10 ODA Viện trợ chính thức assistance 7
  8. Viện Công nghệ The Royal Melbourne 11 RMIT Hoàng gia Melbourne Institute of Technology Qu Y tế Học mãi The Australia Viet-Nam 12 TAVMF Australia –Việt Nam Medical Foundation Chương trình Phát United Nations 13 UNDP triển Liên Hợp Quốc Development Programme Trường Đại Học New University of New South 14 UNSW South Wales Wales 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Bên cạnh các hoạt động "ngoại giao chính thống" thì các hoạt động giao lưu, trao đổi văn hóa, giáo dục, xã hội cũng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động đối ngoại của nước ta. Đặc biệt quan hệ hợp tác trong lĩnh vực giáo dục đã góp phần lớn giúp cải thiện dân trí, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, qua đó góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội nước nhà. Hợp tác giáo dục ngày càng trở thành mối quan tâm lớn của các nước. Đối với nước có nền giáo dục không phát triển bằng, hợp tác giáo dục mang đến cơ hội tận dụng nguồn lực tài chính bên ngoài cũng như những kinh nghiệm, kiến thức của nước bạn để đẩy mạnh giáo dục đào tạo, mang lại những bước tiến vượt bậc trong chất lượng nguồn nhân lực – yếu tố tiên quyết giúp thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội. Trong khi đó, các nước có nền giáo dục phát triển hơn cũng hưởng lợi nhiều từ các quan hệ hợp tác giáo dục. Các nước này có cơ hội nâng cao vị thế trên trường quốc tế nhờ vào “ngoại giao giáo dục”, thắt chặt các mối quan hệ với các nước khác bằng những cuộc cách mạng tư tưởng thông qua giáo dục với các nhân tố lãnh đạo và lãnh đạo tương lai có thời gian học tập sinh sống tại nước mình. Ngoài ra, hợp tác giáo dục cũng mang lại cơ hội xuất khẩu giáo dục cũng như thu hút du học sinh đến từ các quốc gia khác. Một nền “kinh tế giáo dục” ngày càng được định hình rõ nét và mang lại lợi nhuận cao và ổn định. Xuất phát từ tầm quan trọng của hợp tác giáo dục, học viên quyết định lựa chọn đề tài luận văn liên quan đến vấn đề này. Trong các quan hệ hợp tác giáo dục của Việt Nam với nước ngoài, có thể thấy, quan hệ giữa Việt Nam và Australia rất phát triển. Hai nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao từ rất sớm. Mối quan hệ này phát triển nhanh chóng và ngày càng có thêm nhiều thành tựu hợp tác mới, mang lại cho cả hai nước những lợi ích thiết thực. Tiềm năng đẩy mạnh quan hệ song phương giữa Việt Nam và Australia vẫn 9
  10. còn rất lớn, đặc biệt trong lĩnh vực hợp tác giáo dục. Australia là một trong các nước có nền giáo dục hàng đầu thế giới. Giáo dục là một lĩnh vực mà chính phủ nước này đặc biệt chú trọng, thậm chí đẩy mạnh lên thành một “ngành kinh tế”. Trong khi đó, nền giáo dục Việt Nam vẫn chưa phát triển và đang rất cần huy động nguồn lực bên ngoài, cũng như tận dụng kinh nghiệm, trình độ của nước ngoài để rút ngắn thời gian tiến lên. Chính phủ Việt Nam cũng đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục nước nhà, bởi đây là yếu tố tiên quyết quyết định chất lượng nguồn nhân lực, gián tiếp quyết định đến sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Mặc dù hợp tác giáo dục nói chung và hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Australia có vai trò ngày càng quan trọng như đã phân tích, song vấn đề này vẫn chưa được nhiều người quan tâm, nghiên cứu dưới góc nhìn quan hệ quốc tế. Bởi vậy, lựa chọn nghiên cứu mối quan hệ Việt Nam - Australia trong lĩnh vực giáo dục sẽ là một đề tài phù hợp và thiết thực với yêu cầu thực tiễn. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Có thể thấy, việc tìm hiểu quan hệ giữa Việt Nam và Australia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo chưa được nhiều người quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ. Cho đến nay, chưa có một công trình nghiên cứu chính thức nào được công bố về mối quan hệ Việt Nam - Australia trong lĩnh vực giáo dục. Hiện các tài liệu khá nhiều song đang còn rời rạc, chưa được tập hợp lại và phân tích, đánh giá một cách có hệ thống. Có thể điểm qua một số tài liệu nghiên cứu về vấn đề này như cuốn “Australia ngày nay” (Nxb KHXH, Hà nội, 1998) của tác giả Vũ Tuyết Loan (chủ biên). Trong cuốn sách này, giáo dục và quan hệ đối ngoại được khái quát như một phần của nghiên cứu về đất nước Australia. Hay có thể kể đến cuốn “Chính sách của Australia đối với ASEAN từ 1991 đến nay: Hiện trạng và Triển vọng” (Nxb KHXH, Hà nội, 2005) của tác giả Vũ Tuyết Loan (chủ biên). Đây là cuốn sách đánh giá thực trạng chính sách của Australia đối với ASEAN trên các lĩnh vực, trong đó có 10
  11. bao gồm chính sách về giáo dục của Australia đối với ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Tài liệu này đã giúp tác giả luận văn hiểu rõ hơn về các cơ sở để Australia xây dựng chính sách giáo dục, cũng như chi tiết chính sách giáo dục Australia đối với ASEAN nói chung và các nước thành viên ASEAN nói riêng. Một tài liệu khác khá hệ thống là khóa luận tốt nghiệp với nhan đề “Hệ thống giáo dục Ôxtrâylia và quan hệ hợp tác Việt Nam – Ôxtrâylia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo” (năm 1998) của tác giả Lê Việt Anh. Gần một nửa khóa luận này dành để nghiên cứu khá chi tiết hệ thống giáo dục của Australia. Phần còn lại của khóa luận đưa ra tầm quan trọng của công tác hợp tác giáo dục nói chung, phác họa mối quan hệ hợp tác của Việt Nam và Australia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo theo trình tự thời gian cũng như các dạng thức hợp tác. Tuy nhiên do khóa luận hoàn thành vào năm 1998, nên các thông tin nghiên cứu chỉ nằm trong khoảng thời gian này trở về trước. Khóa luận này là cơ sở để tác giả luận văn tiếp nối nghiên cứu quan hệ hợp tác Việt Nam – Australia trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 đến nay. Về tình hình nghiên cứu vấn đề hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Australia ở nước ngoài, chủ yếu chỉ có các bài báo của các nhà báo, học giả Australia đưa tin tức hoặc bình luận về nền giáo dục Việt Nam, những yếu kém cũng như những điểm đáng ghi nhận, các hoạt động trong quan hệ hợp tác giáo dục Việt Nam và Australia, những số liệu hay thông tin về các chương trình viện trợ giáo dục của Australia cho Việt Nam. Một số bài nghiên cứu đến từ các báo có tên tuổi của Australia, trong khi đa số được đăng tải trên các trang của chính phủ nước này. Về vấn đề này, cũng có một vài bài phát biểu của các nhà chính trị Australia đề cập đến. Chẳng hạn như bài phát biểu chính thức của ngài Alexander Downer, Cựu Ngoại trưởng Australia tại lễ khai trương Trung Tâm Ngôn ngữ Australia tại Việt Nam ngày 24/07/2001, được đăng tải đầy đủ trên trang bộ trưởng ngoại giao Australia. Bài phát biểu khá ngắn gọn, súc tích, trong đó đề cập đến những mối liên hệ về giáo dục là 11
  12. một phần quan trọng trong hợp tác song phương hai nước. Giáo dục và đào tạo có thể nói là ngành xuất khẩu lớn nhất của Australia sang Việt Nam. Khoảng 4000 sinh viên học tại Australia mõi năm, hơn ba phần tư số này là những sinh viên du học tự túc, đồng nghĩa với việc Australia là điểm đến được nhiều du học sinh Việt Nam lựa chọn hơn cả trong số các quốc gia mà sinh viên Việt Nam sang du học. Ngoài ra có thể kể đến các bài viết và số liệu chính thức trên trang tin của Bộ Ngoại giao và Thương mại Australia, trang tin của mạng lưới đại học Australia hay trang du học Australia... Đây là những nguồn tài liệu tuy ít nhưng rất quý báu đối với học viên để nắm được cách nhìn nhận, đánh giá mối quan hệ giáo dục giữa hai nước từ góc nhìn nước bạn. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu: * Mục tiêu chính của luận văn là phân tích làm rõ sự phát triển của quan hệ Việt Nam – Australia trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 đến nay, qua đó nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hợp tác giáo dục trong quan hệ song phương, đồng thời đưa ra dự báo, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quan hệ giáo dục nói riêng, quan hệ hợp tác giữa hai nước nói chung. * Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn đề ra một số nhiệm vụ cần giải quyết như sau: - Phân tích tầm quan trọng của hợp tác giáo dục trong quan hệ song phương và những nhân tố thúc đẩy hợp tác giáo dục Việt Nam – Australia. - Phân tích thực trạng quan hệ trong lĩnh vực giáo dục giữa hai nước - Đánh giá kết quả quan hệ giáo dục, tác động đến quan hệ song phương, chỉ ra những thành tựu cũng như hạn chế, thuận lợi cũng như thách thức và triển vọng của quan hệ Việt Nam - Australia. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và Australia trong lĩnh vực giáo dục ở cả cấp độ nhà nước và cấp độ phi nhà nước. 12
  13. Về thời gian, luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ giữa hai nước trong lĩnh vực giáo dục từ năm 1998 cho đến nay. Từ năm 1998 về trước đã có một công trình nghiên cứu về hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Australia tương đối đầy đủ (Khóa luận Hệ thống giáo dục Ôxtrâylia và quan hệ hợp tác Việt Nam - Ôxtrâylia trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tác giả Lê Việt Anh, năm 1998). Năm 1998 cũng là năm quan hệ hợp tác giáo dục giữa hai nước bắt đầu được đẩy mạnh dưới nhiều hình thức. Đáng chú ý nhất là sự việc chính phủ Việt Nam mời trường đại học RMIT của Australia thành lập một trường đại học quốc tế tại Việt Nam. Đây có thể xem là cột mốc quan trọng trong quan hệ hợp tác giáo dục Việt Nam – Australia nói riêng và quan hệ hợp tác giáo dục của Việt Nam với nước ngoài nói chung. RMIT chính là trường đại học nước ngoài đầu tiên được thành lập tại Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên việc vận dụng tổng hợp cách tiếp cận hệ thống, phương pháp phân tích, tổng hợp, liên hệ và so sánh thống kê. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế bao gồm lý thuyết chủ nghĩa tự do, các phương pháp phân tích hợp tác quốc tế trong quan niệm của chủ nghĩa chức năng về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cụ thể. 6. Nguồn tài liệu: Các nguồn tài liệu chính được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài luận văn bao gồm: - Các Nghị quyết, quyết định của Đảng và Chính phủ về giáo dục và hợp tác giáo dục. - Tài liệu nghiên cứu, báo cáo khoa học trong lĩnh vực giáo dục và hợp tác giáo dục. - Các phát biểu chính thức, các bài trả lời phỏng vấn của lãnh đạo hai nước Việt Nam và Australia. 13
  14. - Thông tin chính thức trên các website của các tổ chức, diễn đàn, các trường đại học... 7. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở hình thành hợp tác giáo dục Việt Nam – Australia. Trong chương này, tác giả khái quát quan hệ Việt Nam và Australia nói chung và quan hệ trong lĩnh vực giáo dục nói riêng; chỉ ra các nhân tố thúc đẩy hợp tác giáo dục giữa Việt Nam và Australia, qua đó làm rõ vai trò của hợp tác giáo dục trong quan hệ song phương. Chương 2: Hợp tác giáo dục Việt Nam – Australia trên các cấp độ. Chương này phân tích thực trạng quan hệ trong lĩnh vực giáo dục giữa Việt Nam và Australia bằng cách chia mối quan hệ hợp tác này trên các cấp độ nhà nước và cấp độ phi nhà nước để phân tích và đánh giá cụ thể. Chương 3: Đánh giá quan hệ Việt Nam – Australia trong lĩnh vực giáo dục. Trong chương 3, tác giả đánh giá kết quả của quan hệ giáo dục Việt Nam – Australia, cũng như nhìn nhận những thuận lợi và thách thức trong quan hệ giáo dục song phương. Từ đó, tác giả đưa ra một số dự báo, khuyến nghị nhằm thúc đẩy quan hệ giáo dục hai nước phát triển hơn. 14
  15. CHƢƠNG 1 CƠ SỞ HÌNH THÀNH HỢP TÁC GIÁO DỤC VIỆT NAM – AUSTRALIA 1.1 Khái quát quan hệ Việt Nam – Australia Quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Australia chính thức được thiết lập vào năm 1973. Có thể nói, Australia là một trong những nước phương Tây thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam sớm nhất. Tuy nhiên, phải đến chuyến thăm chính thức cấp cao đầu tiên đến Australia của Thủ tướng Võ Văn Kiệt vào tháng 05/1993 (20 năm sau khi thiết lập quan hệ) thì quan hệ hợp tác song phương mới bắt đầu phát triển. Những năm cuối thế kỷ XX, Australia nhìn nhận châu Á như một châu lục đang lên và giàu tiềm năng, bởi vậy đã đưa ra nhiều chính sách hướng về châu Á, đẩy mạnh đối thoại và hợp tác với khu vực quan trọng này. Trong khi đó, Việt Nam bước ra khỏi chiến tranh với tinh thần làm bạn với tất cả các nước, thi hành chính sách đối ngoại đa dạng hóa, đa phương hóa. Sự gặp gỡ lợi ích đã khiến quan hệ hai nước phát triển nhanh chóng. Qua nhiều chuyến thăm viếng, tiếp xúc bên lề các hội nghị quốc tế giữa các lãnh đạo hai bên, cùng các hoạt động hợp tác, sự hiểu biết và tin cậy giữa hai nước ngày càng được tăng cường. Đến tháng 09/2009, trong chuyến thăm Australia của Tổng Bí thư Nông Đức Mạnh, lãnh đạo hai nước đã thống nhất nâng tầm quan hệ lên “quan hệ đối tác toàn diện”, là cơ sở để mối quan hệ Việt Nam – Australia phát triển mạnh mẽ và ngày càng vững vàng, bao quát nhiều lĩnh vực như chính trị, kinh tế, thương mại, an ninh quốc phòng, giáo dục đào tạo, giao lưu văn hóa, nghiên cứu nông lâm, thủy sản, y tế, hợp tác chống tội phạm xuyên quốc gia, biến đổi khí hậu và môi trường… Trong lĩnh vực kinh tế, Australia cũng là một trong số các nước phương Tây đầu tiên bãi bỏ lệnh cấm buôn bán với Việt Nam để ký kết các thỏa hiệp thương mại xúc tiến hợp tác kinh tế giữa hai nước. Một số dự án có vốn đầu tư lớn của Australia hoạt động rất hiệu quả tại Việt Nam, như dự án 15
  16. INTELSAT của công ty Telstra International Ltd xây dựng mạng viễn thông quốc tế, đài mặt đất, cáp biển cho Việt Nam, hỗ trợ chuyên gia và k thuật cho mạng Viễn thông đầu tiên của Việt Nam; hay các hoạt động thăm dò dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam của công ty khai khoáng BHP… Australia đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế Việt Nam qua các chương trình viện trợ phát triển, với số tiền cam kết viện trợ tăng dần qua các năm. Số tiền viện trợ của Australia cho Việt Nam từ 100 triệu đô-la Australia (AUD) trong 4 năm 1991 - 1992 đến 1994 - 1995, tăng gấp đôi lên 200 triệu AUD từ năm 1994 - 1995 đến 1997 - 1998. Từ năm 1998 đến nay, Australia đã viện trợ ODA cho Việt Nam hơn 1,3 tỷ AUD, tập trung vào các lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ tầng, giáo dục đào tạo và xóa đói giảm nghèo tại các vùng sâu, vùng xa. Riêng trong năm tài khóa 2012-2013, cam kết ODA của Australia cho Việt Nam là 150,4 triệu AUD, gấp rưỡi số tiền viện trợ cho tổng 4 năm đầu viện trợ. Năm 2013, Việt Nam trở thành đối tác thương mại thứ 15 của Australia, trong khi Australia là đối tác thương mại thứ 13 của nước ta. Tăng trưởng thương mại song phương đạt hơn 20% mỗi năm. Australia cũng là nhà đầu tư lớn thứ 21 của Việt Nam với tổng số vốn đầu tư trên 1,3 tỷ USD. Ngoài hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, Australia và Việt Nam còn hợp tác chặt chẽ trong nhiều lĩnh vực khác. Lĩnh vực được nhắc đến nhiều hiện nay là hợp tác quốc phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia. Các hoạt động nổi bật gần đây trong quan hệ hợp tác này có thể kể đến là sự giúp đỡ của Australia thành lập Trung tâm phòng chống tội phạm xuyên quốc gia năm 2009, hay cuộc đối thoại chiến lược liên bộ ngoại giao – quốc phòng cấp thứ trưởng giữa hai nước tại Canberra, Australia. Bên cạnh đó, các ngành nông, lâm, ngư nghiệp cũng được Australia hỗ trợ liên tục suốt hơn hai mươi năm qua, giúp hàng triệu người dân nước ta tăng thu nhập cũng như giúp Việt Nam nâng cao chất lượng thực phẩm. 16
  17. Góp phần vào việc thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác hai nước phải kể đến sự đóng góp của hàng trăm nghìn người Việt Nam hiện đang định cư tại Australia. Việt Nam là cộng đồng người nhập cư đông thứ 5 tại quốc gia này. Những kiều bào này giúp thương mại hai chiều tăng đáng kể. Ngoài ra, một số người thành đạt còn có ảnh hưởng nhất định đến những quyết sách của Australia đối với quan hệ hai nước. Ngay từ năm 1987, Hội Hữu nghị Việt Nam – Australia đã được thành lập với nhiều hoạt động giúp tăng cường hơn nữa quan hệ hữu nghị giữa hai nước, phát triển mối quan hệ tốt đẹp cũng như gia tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai nước. 1.2 Khái quát quan hệ Việt Nam – Australia trong lĩnh vực giáo dục Trong các nước có quan hệ hợp tác giáo dục với Việt Nam thì Australia là nước có nhiều chương trình hợp tác cũng như viện trợ với quy mô lớn cho giáo dục Việt Nam. Về phía Việt Nam, chúng ta cũng tạo nhiều điều kiện cũng như cơ hội để Australia phát triển các cơ sở giáo dục đào tạo tại Việt Nam, cũng như chào đón nhiều học giả, sinh viên Australia đến nghiên cứu, làm việc tại Việt Nam. Quan hệ hợp tác giáo dục có thể nói là một trong những kênh "ngoại giao" trụ cột, được thiết lập sớm nhất và chú trọng đẩy mạnh giữa hai nước. Theo tư liệu lịch sử của Australia, vào tháng 9/1957, Tổng thống Ngô Đình Diệm có chuyến thăm Australia nhằm tăng cường các quan hệ song phương. Tháng 10 năm đó, hai bên đã có cuộc thảo luận tại Sài Gòn về việc Australia hỗ trợ đào tạo nhân lực cho miền Nam Việt Nam và chính thức triển khai chương trình Colombo Plan mà chính phủ Việt Nam Cộng hòa đã tham gia từ năm 1951. Văn khố Quốc gia Australia (National Archives of Australia) có lưu một tấm hình tư liệu của sáu chàng trai trẻ người Việt Nam đầu tiên đến Australia du học theo học bổng Colombo được chụp cuối năm 1957, trong một buổi trao đổi về Anh văn để chuẩn bị bắt đầu khóa học vào năm 1958. 17
  18. Học bổng Colombo kéo dài cho đến 1975, trước khi Sài Gòn sụp đổ. Theo tư liệu của Bộ Di trú Australia, có 335 sinh viên Việt Nam được trao học bổng Colombo. Phần lớn trong số này đã ở lại Australia sinh sống và lập nghiệp, trở thành một trong số những người Việt đầu tiên định cư tại Australia. Đây cũng chính là thế hệ du học sinh Việt Nam đầu tiên được đào tạo tại Australia mà sau này đã giữ những trọng trách quan trọng trong hoạt động khoa học, nghề nghiệp ở Australia, Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Sự kết thúc của chương trình Colombo cũng dẫn tới thời kì gián đoạn du học Australia từ cuối thập niên 1970 và thập niên 1980, khi đại bộ phận du học sinh Việt Nam lúc bấy giờ theo học tại các nước Đông Âu và Liên Xô cũ. Theo tài liệu của chính phủ Australia, vào năm 1991, các chương trình viện trợ phát triển của Australia bắt đầu triển khai ở Việt Nam, đi cùng là học bổng AusAID đã trở lại một năm sau đó. Tiếp theo là một số học bổng khác như ALA, ADS, Học bổng Endeavour... Các dự án về giáo dục hợp tác giữa hai nước bao gồm: Australia giúp xây dựng trường sở, trang thiết bị dạy học, các dự án dạy nghề, hỗ trợ học bổng, trợ cấp thêm một số điều kiện vật chất để cải thiện cuộc sống học sinh nghèo, cử giáo viên tình nguyện đến Việt Nam hỗ trợ dạy học. Giáo dục và huấn luyện luôn chiếm phần lớn chương trình viện trợ của Australia dành cho Việt Nam. Hàng loạt dự án, chương trình hợp tác đã được hai bên triển khai rất hiệu quả, ví dụ như chương trình học bổng của Chính phủ Australia. Trong các đối tác tài trợ học bổng cho Việt Nam, Australia luôn là nước tài trợ học bổng số 01 của Việt Nam (khoảng gần 400 suất/năm). Việt Nam hiện là nước nhận được số Học bổng Chính phủ Australia nhiều thứ ba, chiếm hơn 1/3 tổng số tiền viện trợ không hoàn lại mà Chính phủ Australia dành cho Việt Nam hàng năm. Bộ GD&ĐT đã ký thỏa thuận với 19 trường đại học của Australia hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí cho các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên 18
  19. đại học. Ngoài học bổng của Chính phủ Australia, kể từ năm 2000 đến nay số lưu học sinh được cử đi học theo nguồn kinh phí ngân sách nhà nước Việt Nam (gồm Đề án 322, Đề án xử lý nợ Nga, Chương trình Công nghệ sinh học của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn) là 929 người. Nhiều cán bộ được đào tạo tại Australia hiện đang giữ những trọng trách quan trọng trong các cơ quan Chính phủ, các trường đại học và viện nghiên cứu của Việt Nam. Theo đánh giá của Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Bùi Văn Ga tại “Diễn đàn Giáo dục tương lai Việt Nam – Australia,” do Phòng Thương mại Australia, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội phối hợp tổ chức tại Hà Nội, hợp tác song phương giữa Việt Nam và Australia trong giáo dục và đào tạo đã phát triển cả chiều sâu và số lượng, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam. Ngoài chương trình học bổng của Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các trường đại học, các viện nghiên cứu và các qu khác của Australia cũng đã tích cực cấp học bổng cho cán bộ và sinh viên Việt Nam đi học tập và nghiên cứu tại Australia. Đáng chú ý là sinh viên Việt Nam luôn có mức thành công cao trong việc giành được các học bổng uy tín mang tính cạnh tranh cao của Australia. Trong 40 năm qua, đã có gần 4.000 học bổng của Australia được cấp cho Việt Nam. Một số trường đại học của Australia như đại học Sydney, Queensland, New South Wales, Melbourne đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với các trường đại học Việt Nam, đồng thời cấp nhiều học bổng có giá trị cho sinh viên Việt Nam. Chương trình Học bổng Australia cũng cho phép sinh viên Australia tới Việt Nam để học tập, nghiên cứu và phát triển chuyên môn, và Chính phủ Australia mong muốn có thêm nhiều sinh viên Australia tới Việt Nam hơn nữa. 19
  20. Với nền giáo dục đẳng cấp quốc tế, Australia hiện cũng là địa điểm hàng đầu cho sinh viên Việt Nam sang du học. Ngoài lượng sinh viên theo học bằng các chương trình học bổng, có hơn 3.500 sinh viên Việt Nam sang học tại Australia hàng năm theo các chương trình du học tự túc, cùng nhiều chương trình hợp tác giáo dục. Australia là điểm đến có số lượng du học sinh Việt Nam đông nhất trong số các quốc gia được sinh viên Việt Nam lựa chon đi du học. Bên cạnh đó, nhiều dịch vụ giáo dục của Australia hiện đang được triển khai mạnh mẽ ngay tại Việt Nam, giúp sinh viên Việt Nam có thể du học tại chỗ, hưởng nền giáo dục đẳng cấp và nhận văn bằng Australia. Đại học RMIT Việt Nam cho đến nay đã đào tạo cho trên 4.000 sinh viên Việt Nam tốt nghiệp với văn bằng Australia. Đại học Queensland, Đại học La Trobe, Đại học Swinburne và Trường dạy nghề Box Hill của Australia đều đã thành lập các đối tác giáo dục tại Việt Nam. Theo ước tính, hiện có khoảng 20.000 sinh viên Việt Nam đang theo học tại Australia và khoảng 16.000 sinh viên đang theo học các chương trình giáo dục của Australia tại Việt Nam. Những học bổng dành cho sinh viên Việt Nam cũng như các nước, sẽ tạo nên một đội ngũ những người đứng đầu trên nhiều lĩnh vực khoa học, k thuật, kinh tế và xã hội, giúp thay đổi tầm nhìn của những nhà lãnh đạo trẻ, đem lại một nền kinh tế, xã hội phát triển hơn. Đồng thời, tình hữu nghị Việt - Australia nhờ đó cũng được tăng cường. Theo kết luận của Australia năm 2003, giáo dục là dịch vụ xuất khẩu lớn nhất sang Việt Nam của nước này, với doanh thu gần 100 triệu USD mỗi năm. Ngoài ý nghĩa kinh tế to lớn này, giáo dục Australia đã giúp nâng cao năng lực các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam, các thương nhân, cũng như những người trẻ tài năng hoạt động trên mọi lĩnh vực. Đây chính là nền tảng của những hợp tác đa lĩnh vực giữa hai quốc gia. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
32=>2