intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học: Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:105

33
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn trình bày và phân tích một cách khái quát các nhân tố chủ quan và khách quan có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quốc tế học: Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HUẾ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HUẾ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUỐC TẾ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Minh Hà Nội - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ dƣới thời Obama” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huế
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tuấn Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường trong thời gian qua Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ban Chủ nhiệm khoa Quốc tế học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Huế
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2 4. Nguồn tài liệu ................................................................................................ 6 5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 6 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7 7. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 7 CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ ................................... 8 1.1. Các nhân tố chủ quan .............................................................................. 8 1.1.1. Thúc đẩy phục hồi kinh tế Mỹ ................................................................. 8 1.1.2. Bảo đảm lợi ích và duy trì địa vị lãnh đạo của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương ............................................................................................. 10 1.1.3. Sự sa lầy của Mỹ trong hai cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan ............. 12 1.2. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 14 1.2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc .................................................................. 14 1.2.2. Vị thế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương .................................... 18 1.2.3. Vấn đề tranh chấp biển đảo .................................................................. 23 1.2.4. Vấn đề an ninh phi truyền thống tại châu Á – Thái Bình Dương ......... 25 Tiểu kết ........................................................................................................... 27 CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA .................................................................................. 29 2.1. Mục tiêu chiến lƣợc ................................................................................ 31 2.2. Các biện pháp triển khai chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ.... 33 2.2.1. Biện pháp an ninh – quân sự................................................................. 33 2.2.2. Biện pháp kinh tế ................................................................................... 39
  6. 2.2.3. Biện pháp ngoại giao ............................................................................ 43 2.3. Đánh giá kết quả của chiến lƣợc ........................................................... 47 Tiểu kết ........................................................................................................... 60 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƢỢC VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM .......................................... 61 3.1. Tác động của chiến lƣợc đến Đông Nam Á và Việt Nam ................... 61 3.1.1. Đối với Đông Nam Á ............................................................................. 61 3.1.2. Đối với Việt Nam ................................................................................... 68 3.2. Một số hàm ý chính sách cho Việt Nam ............................................... 78 Tiểu kết ........................................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADIZ Air Defense Identification Zone Vùng nhận dạng phòng không ADMM ASEAN Defense Minister‟s Meeting Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng ASEAN APEC Asia Pacific Economic Cooperation Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn Khu vực ASEAN ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á ASEM The Asia-Europe Meeting Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu COC The Code of Conduct in the South of China Sea Bộ quy tắc về ứng xử ở biển Đông DOC The Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông EAS East Asia Summit Hội nghị cấp cao Đông Á EU European Union Liên minh Châu Âu FTA Free Trade Agreements Hiệp định thương mại tự do GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội GNP Gross National Product Tổng thu nhập quốc dân IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế JSDF Japan Self Denfense Force Lực lượng phòng vệ Nhật Bản LMI Lower Mekong Initiative
  8. Sáng kiến Hạ lưu sông Mekong NAFTA The North American Free Trade Agreement Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ ODA Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức OECD The Organisation for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế OPEC Organization of the Petroleum Exporting Countries Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa OPIC Overseas Private Investment Corporation Tập đoàn đầu tư tư nhân hải ngoại OSCE Organization For Security and Cooperation in Europe Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu PIF Pacific Islands Forum Diễn đàn các quốc đảo Thái Bình Dương TIFA Trade and Investment Framework Agreement Hiệp định khung về thương mại và Đầu tư TPP Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương TTIP Transatlantic Trade and Investment Partnership Hiệp định đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương UNESCAP United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á - Thái Bình Dương của Liên hợp quốc USD United States dollar Đô la Mỹ USTDA U.S. Trade and Development Agency Cơ quan Phát triển và Thương mại Mỹ WTO World Trade Organzation Tổ chức thương mại thế giới
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008 ..................... 8 Biểu đồ 2: Tăng trưởng GDP của Mỹ theo quý và theo năm ........................... 9 Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm 2013 – 2014 (%) .......................................................................... 20 Biểu đồ 4: Tổng nguồn vốn các quỹ đầu tư vốn cổ phần tại châu Á–Thái Bình Dương tích lũy................................................................................................. 50 Biểu đồ 5: Lực lượng hải quân một số nước châu Á – Thái Bình Dương ...... 52 Biểu đồ 6: Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ qua các năm (1992-2014) ........ 70 Biểu đồ 7: Đầu tư trực tiếp Mỹ vào Việt Nam tăng 175 lần qua 20 năm ....... 71 Biểu đồ 8: Tỷ trọng đầu tư của các nhà đầu tư Mỹ tại Việt Nam theo lĩnh vực ..... 71
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Châu Á – Thái Bình Dương có một vị trí địa – chính trị – kinh tế hết sức quan trọng đối với Mỹ. Khu vực này tiếp giáp với nhiều đại dương, trong đó Thái Bình Dương là cửa ngõ yết hầu nối liền Mỹ với thế giới. Bước sang thế kỷ XXI, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã có những thay đổi mang tính căn bản cả về chính trị và kinh tế. Hiện nay, khu vực này đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, và được xem là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thế giới. Chính vì vậy cựu Ngoại trưởng Mỹ, ứng cử viên Tổng thống Mỹ 2016, Hillary Clinton đã gọi thế kỷ XXI là “Thế kỷ của châu Á – Thái Bình Dương”. Khi Tổng thống Obama lên nắm quyền, Mỹ đang lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng nhất trong vòng 80 năm trở lại đây, khiến cho sức mạnh quyền lực tuyệt đối của Mỹ suy giảm đáng kể. Trong khi đó, Trung Quốc lại đang trỗi dậy một cách mạnh mẽ, trở thành bá chủ trong khu vực, thách thức vai trò lãnh đạo của Mỹ. Trong bối cảnh như vậy, chính quyền Obama đã phải có những bước điều chỉnh chiến lược quan trọng hướng về châu Á – Thái Bình Dương, nhằm đảm bảo lợi ích cốt lõi của Mỹ trong khu vực, cũng như tiếp tục duy trì vai trò ảnh hưởng của mình đối với khu vực. Hiện nay, Mỹ đã triển khai chiến lược “Xoay trục về châu Á – Thái Bình Dương”, hay chiến lược “Tái cân bằng về châu Á”, trên nhiều phương diện từ ngoại giao, kinh tế, cho đến an ninh, quốc phòng. Sự điều chỉnh chiến lược này đã, đang, và sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp tới cục diện chính trị và kinh tế của khu vực. Việt Nam, một quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, một chủ thể không thể thiếu trong bàn cờ chính trị khu vực, chắc chắn cũng phải chịu ảnh hưởng từ những thay đổi chiến lược này. Vì vậy, việc tìm hiểu về chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn; nhằm cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong việc hoạch định chiến lược đối ngoại phù hợp với những thay đổi trong môi trường kinh tế, chính trị trong khu vực, cũng như những xu thế phát triển của thế giới, để từ đó có những điều chỉnh kịp thời về chính sách phù hợp cho sự phát triển của Việt Nam. 1
  11. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu trên, tôi quyết định chọn “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” làm đề tài luận văn cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của luận văn là làm rõ “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” Để đạt được mục tiêu tổng thể trên, luận văn xác định hướng tới những mục tiêu cụ thể sau:  Luận giải những nguyên nhân dẫn đến sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương  Phân tích và đánh giá sự điều chỉnh chiến lược, bao gồm mục tiêu và các biện pháp triển khai chiến lược  Đánh giá kết quả của sự điều chỉnh chiến lược  Đánh giá những tác động của sự điều chỉnh này đối với khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam 3. Tình hình nghiên cứu Chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương là một chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, có khá nhiều tài liệu đề cập đến chiến lược này ở những mức độ và những quan điểm khác nhau, cả ở trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên những nghiên cứu cụ thể và toàn diện về chiến lược này dưới thời chính quyền tổng thống Barack Obama chưa có nhiều. Ở nước ngoài, nhắc đến chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương không thể không đề cập đến một bài viết khá công phu “Re-balancingthe Rebalance: Resourcing U.S. Diplomatic Strategy in The Asia – Pacific Region”, được đăng tải trên trang website http://www.foreign.senate.gov/download/us- diplomatic-strategy-asia-pacific-region năm 2014. Công trình nghiên cứu này đã đánh giá những diễn biến phức tạp của khu vực cũng như chính sách Mỹ với châu Á – Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống Obama. Tác giả đã đưa ra được một số đánh giá khái quát trên một số lĩnh vực được triển khai trong chiến lược này của 2
  12. Mỹ. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung vào nội dung và kết quả trên một số lĩnh vực của chính sách, mà chưa cung cấp được cho độc giả một bức tranh toàn cảnh về những điều chỉnh mới trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Cuốn sách “Strategic Vision: America and the crisis of global power”, tạm dịch là “Tầm nhìn chiến lược: Mỹ và cuộc khủng hoảng toàn cầu” năm 2012 của Zbigniew Brzezinski, là một công trình nghiên cứu công phu về đánh giá tầm nhìn chiến lược cho tương lai của Mỹ trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Tác giả đã lý giải những nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của phương Tây, sự suy giảm vai trò của Mỹ, và sự gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ của Trung Quốc. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra dự báo đến năm 2025 địa chính trị thế giới sẽ được cân bằng lại. Thế mạnh của công trình nghiên cứu này nằm ở những phân tích ngắn gọn và có sức thuyết phục về những lý do đằng sau sự suy giảm vị thế toàn cầu của Mỹ, và những thách thức mà Mỹ đang phải đối mặt. Tác giả cũng lập luận mạnh mẽ rằng một nước Mỹ mạnh là rất quan trọng cho sự ổn định toàn cầu trong tương lai gần. Bằng sự hiểu biết sâu sắc của một chuyên gia về chính sách đối ngoại, đồng thời là cựu cố vấn an ninh quốc gia Mỹ, tác giả cho rằng Mỹ phải thực hiện vai trò kép: trước hết là, khôi phục lại sự phát triển của các nước Phương Tây, thứ hai Mỹ cần sự cân bằng và hòa giải giữa các cường quốc đang nổi lên ở phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Để làm điều này, tất yếu, Mỹ cần phải xử lý tốt các vấn đề trong nước và nâng cao sự tín nhiệm của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ là những phân tích và đánh giá, được đưa ra dựa trên những hiểu biết của tác giả về nước Mỹ, nghiên cứu cũng mới chỉ đưa ra được tầm nhìn chiến lược mà chưa có những đề cập sâu sắc tới diễn biến chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong nhưng năm gần đây, trong khi dưới Chính quyền của Tổng thống Obama đến nay mới là thời điểm diễn ra nhiều biến động, định hình nên sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ với khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, tìm hiểu về chiến lược của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương còn có bài viết khá sâu sắc của tác giả Bronson Percival, năm 2011: “America “Return” to Asia: The South China Sea”, tạm dịch là “Mỹ “quay trở lại” 3
  13. châu Á và vấn đề Biển Đông”. Tác giả là cố vấn cao cấp về Đông Nam Á tại Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược, Trung tâm Phân tích Hải quân, đồng thời là Nghiên cứu viên cộng tác tại Trung tâm Đông – Tây. Đây cũng là một công trình nghiên cứu hay, trong đó tác giả đã khái quát về vai trò quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương đối với chiến lược của Mỹ, trong đó Biển Đông là một vấn đề an ninh có tầm quan trọng tiềm tàng nổi lên như một vị trí hàng đầu trong tính toán của các nhà hoạch định sách lược Mỹ. Trong bài viết, tác giả đã cho thấy sự trở lại của Mỹ ở châu Á là chủ đề được nhắc lại nhiều lần trong các tuyên bố của Chính quyền Tổng thống Obama, bằng cách Mỹ tiếp tục thắt chặt các mối quan hệ với các đồng minh quan trọng và tăng cường quan hệ đối tác chiến lược và toàn diện với các quốc gia đang nổi lên ở châu Á như Ấn Độ và Indonesia. Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung phân tích về các lợi ích của Mỹ ở Biển Đông, có đưa ra một số công cụ sách lược của Mỹ, nhưng chủ yếu là về ngoại giao, và dự đoán về viễn cảnh việc quay trở lại châu Á của Mỹ là không thể tránh khỏi, mà chưa mang đến cho độc giả cái nhìn tổng quát về nguyên nhân, diễn biễn việc quay trở lại châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ, cũng như tổng thể các biện pháp Mỹ tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau để quay trở lại khu vực này. Ngoài ra, còn khá nhiều những tài liệu khác đề cập tới vấn đề này, nhưng đều là những bài viết, những công trình nhỏ như: bài viết của Hillary Clinton: “America‟s Paciffic Century”, được đăng trên tạp chí Chính sách ngoại giao, năm 2011, qua bài viết này tác giả muốn cho thấy thế kỷ XXI là thế kỷ Thái Bình Dương của Mỹ, tương lai chính trị Mỹ sẽ được quyết định ở châu Á, chứ không phải ở Afghanistan hay Iraq và Mỹ sẽ là nước giữ vai trò trung tâm của khu vực này; hay bài viết: “U.S. Military and the Asia „Rebalance”, tạm dịch là “Quân đội Mỹ và tái cân bằng khu vực châu Á”, năm 2013 của tác giả Janine Davidson, trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn nhấn mạnh về tầm quan trọng của châu Á dưới Chính quyền Obama, về vai trò kinh tế của khu vực, khẳng định kinh tế và cam kết ngoại giao là cốt lõi của chiến lược tái cân bằng châu Á của Mỹ. Bên cạnh đó, bài viết cũng cho thấy, quân đội có vai trò quan trọng hỗ trợ Mỹ thực hiện chiến lược ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nhằm đảo bảo hòa bình và ổn định trong khu vực, cho phép 4
  14. sự phát triển kinh tế và dòng chảy tự do hoá thương mại thông suốt. Ngoài ra, còn có những thống kê về hợp tác trên lĩnh vực kinh tế giữa Mỹ và khu vực trên các website chính thức của chính phủ Mỹ như Whitehouse.gov và state.gov. Ở Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu nào đề cập toàn diện tới sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống Barack Obama. Các bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quan hệ của Mỹ với khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung, hay chỉ là những bài nghiên cứu trên một lĩnh vực cụ thể của Mỹ đối với khu vực này, như bài viết: “Chiến lược an ninh châu Á –Thái Bình Dương của chính quyền Obama” đăng trên tạp chí Hòa bình và phát triển, số 2/2010. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi từ việc đánh giá của chính quyền Obama đối với châu Á – Thái Bình Dương, cho đến những chính sách, biện pháp thực hiện và ảnh hưởng của chính sách của Mỹ đến châu Á – Thái Bình Dương. Một nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách đối ngoại của Mỹ là: “Chính sách tăng cường hiện diện của Mỹ tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương sau năm bầu cử 2012” của Nguyễn Thái Yên Hương, đăng trên tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 10/2012. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn trả lời cho câu hỏi là sau cuộc bầu cử Tổng thống, liệu chính quyền mới có những thay đổi gì trong chính sách an ninh của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, từ đó tác giả muốn phân tích về cách thức chính sách đối ngoại Mỹ được hoạch định, hoặc triển khai hay chính sách tăng cường của Mỹ đối với khu vực. Hai nghiên cứu trên, tuy không thể hiện được nét khái quát toàn diện chiến lược của Mỹ đối với khu vực nhưng đã tập trung phân tích trên một lĩnh vực cụ thể về an ninh hay quân sự của Chính quyền Obama đối với khu vực này. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu đề cập tới những diễn biến trong quan hệ ngoại giao, an ninh – quân sự cũng như kinh tế giữa Mỹ và khu vực rất phong phú. Ngoài các bài viết, các công trình nghiên cứu bằng tiếng nước ngoài như đã đề cập ở trên, các tài liệu đó còn bao gồm: những bài phân tích của các học giả nổi tiếng thế giới được Thông tấn xã Việt Nam biên dịch và phát hành hàng ngày trong chuyên mục tài liệu tham khảo đặc biệt, như: “Xung đột trên Biển Đông buộc Mỹ phải triển khai chính sách trở lại châu Á – Thái Bình Dương”, được đăng tải trên số 179, phát hành 5
  15. ngày 6/7/2013; “Châu Á – Thái Bình Dương: chiến trường mới của Mỹ”, được đăng tải trên số 045, phát hành ngày 19/2/2013, cùng nhiều bài phân tích, nghiên cứu khác về chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, những diễn biến trong quan hệ của Mỹ và khu vực đăng trên các tạp chí như tạp chí Châu Mỹ ngày này, tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á hay trên những trang web của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Thông Tấn Xã Việt Nam. Đây cũng là những tài liệu phục vụ đắc lực cho đề tài nghiên cứu luận văn. Như vậy, cho đến nay, đề tài “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” vẫn là một đề tài tương đối mới mẻ và cần thiết bởi vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về chiến lược, và chính sách của Mỹ đối với khu vực này trên từng lĩnh vực cụ thể. Mặc dù có khá nhiều bài nghiên cứu liên quan đến đề tài này, song các công trình thường đi sâu vào nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ hoặc các nhân tố chi phối chính sách của Mỹ ở khu vực. Chính vì vậy, tác giả hy vọng luận văn sẽ đáp ứng một phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu làm rõ chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương và tác động của chiến lược này tới Việt Nam. 4. Nguồn tài liệu Luận văn được hoàn thành dựa trên cơ sở phân tích và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm: sách, báo, tạp chí (tạp chí Châu Mỹ ngày nay, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt Nam...), các văn kiện của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, các website, các báo cáo, số liệu thống kê chính thức của các nước trong khu vực, một số bài phát biểu của Tổng thống Barack Obama và các ngoại trưởng Mỹ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được dùng để nghiên cứu đề tài này là phương pháp phân tích chính sách, phương pháp nghiên cứu khu vực, phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phương pháp nghiên cứu liên ngành. Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. 6
  16. 6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng Luận văn tập trung vào nghiên cứu sự điều chỉnh chiến lược đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama, qua đó để thấy được những điểm mới trong chiến lược chuyển trọng tâm sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Obama so với những người tiềm nhiệm. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu mối tương tác giữa Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Cụ thể, về phạm vi thời gian, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn dưới thời Tổng thống Barack Obama (từ năm 2008 đến nay). Về phạm vi không gian ở khu vực châu Á –Thái Bình Dương. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành ba chương:  Chƣơng 1. Các nhân tố dẫn đến sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ: Chương này phân tích một cách khái quát các nhân tố chủ quan và khách quan có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama  Chƣơng 2. Sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ dƣới thời Obama: Chương này tập trung trình bày mục tiêu chiến lược, phân tích các biện pháp triển khai chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ trên các lĩnh vực an ninh – quân sự, kinh tế và ngoại giao. Đồng thời, từ những mục tiêu mà Mỹ đặt ra trong chiến lược này, chương II đã đưa ra những đánh giá kết quả của chiến lược trên cả ba lĩnh vực kể trên.  Chƣơng 3. Tác động của điều chỉnh chiến lƣợc và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam: Chương này đã đánh giá những tác động của sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ đến Đông Nam Á và Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững chủ quyền dân tộc và phát triển kinh tế bền vững. 7
  17. CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ 1.1. Các nhân tố chủ quan 1.1.1. Thúc đẩy phục hồi kinh tế Mỹ Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong vòng 80 năm qua, đã để lại những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế Mỹ. Cũng như làm suy yếu vị thế của Mỹ trên trường quốc tế. Nước Mỹ đang dần mất đi vai trò bá chủ toàn cầu của mình. Trong khi Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều nền kinh tế khác đặc biệt ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang vươn lên mạnh mẽ thì Mỹ lại là tâm điểm của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công của nền kinh tế số một thế giới. Năm 2008, tỷ lệ nợ công của Mỹ cao tới mức báo động lên tới 13.000 tỷ USD (bằng gần 90% GDP của cả nước Mỹ), kinh tế đình trệ (tăng trưởng âm vào năm 2009), tỷ lệ thất nghiệp cao (gần 10% vào năm 2009 và 2010). Khi Tổng thống Barack Obama mới nhận chức thì cứ 10 người Mỹ lại có 1 người không công ăn việc làm. Như vậy có thể thấy tình trạng thất nghiệp của Mỹ đang ở mức báo động [6]. Tất cả những điều nói trên cho thấy gánh nặng mà chính quyền Mỹ đang phải đối mặt là rất lớn. Biểu đồ 1: Tăng trƣởng kinh tế Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008 (Nguồn: Commerce Department) 8
  18. Biểu đồ 2: Tăng trƣởng GDP của Mỹ theo quý và theo năm (Nguồn: bea.gov) Cuộc khủng hoảng đã làm cho tốc độ phát triển kinh tế của nước Mỹ bị thụt lùi so với nhiều nền kinh tế mới nổi khác, vị thế chính trị và niềm tin trong dư luận giảm sút. Hiện nay, kinh tế Mỹ đã phục hồi. Tuy nhiên để khắc phục hoàn toàn được những hậu quả của cuộc khủng hoảng cũng như phát triển bền vững không phải là việc làm một sớm một chiều. Sự khó khăn về kinh tế đã gây sức ép nặng nề cho chính phủ Mỹ trong việc hợp lý các khoản chi tiêu công, đặc biệt là ngân sách dành cho quốc phòng buộc phải cắt giảm để tập trung phát triển kinh tế. Bởi lẽ sức mạnh kinh tế sẽ chi phối sức mạnh chính trị và an ninh. Những hậu quả đó đã có những ảnh hưởng to lớn đến sự điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại của chính quyền Mỹ. Kinh tế châu Á ngày càng ảnh hưởng tới tương lai kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Mỹ nói riêng. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và kinh tế Mỹ ảm đạm, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang nổi lên như một thị trường mà Mỹ có thể thúc đẩy phát triển và giúp phục hồi kinh tế Mỹ. Chính vì sự chững lại và suy yếu của các quốc gia phát triển (trong đó có Mỹ và các đồng minh của Mỹ) trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với việc những quốc gia, khu vực đang phát triển mới nổi đều muốn có một vị thế chính trị xứng đáng hơn so với sức mạnh kinh tế của mình, đã đẩy nhanh của sự dịch chuyển và phân tán quyền lực trên phạm vi toàn cầu: dịch chuyển quyền lực từ Tây sang Đông, từ Đại Tây Dương sang Thái 9
  19. Bình Dương; quyền lực phân tán trải khắp các khu vực, châu Âu, Trung Đông – Bắc Phi, Mỹ La-tinh, châu Phi, châu Á – Thái Bình Dương… Trong đó, vị thế trung tâm quyền lực châu Âu bị suy yếu, còn khu vực châu Á – Thái Bình Dương ngày càng đóng vai trò nổi bật trong chính trị, kinh tế, an ninh toàn cầu. Do đó chính quyền Obama đã và đang có những điều chỉnh chiến lược nhằm mục tiêu trước mắt và lâu dài là phát triển kinh tế và duy trì vai trò lãnh đạo thế giới của mình. 1.1.2. Bảo đảm lợi ích và duy trì địa vị lãnh đạo của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương Sự biến đổi của hệ thống quốc tế là một trong những nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn tới sự điều chỉnh chiến lược đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama, mà theo đó trọng tâm chiến lược là khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Hệ thống quốc tế đã và đang trải qua những biến đổi nhanh chóng và đa dạng. Điều này được thể hiện ở sự thay đổi trong cục diện quốc tế – tình hình thế giới, các mối quan hệ quốc tế biểu hiện trong một giai đoạn lịch sử nhất định và kéo theo đó là sự biến đổi trên bình diện Trật tự thế giới – kết cấu quyền lực, vị thế, vai trò của các chủ thể và mối liên hệ giữa các chủ thể đó trong quan hệ quốc tế xét ở một giai đoạn lịch sử tương đối dài. Năm 1991, Liên Bang Xô Viết sụp đổ đem đến hệ quả là sự kết thúc của chiến tranh Lạnh và trật tự thế giới hai cực chấm dứt. Từ năm 1991 đến năm 2003 (thời điểm Mỹ tấn công Iraq) có thể được nhìn nhận như khoảng thời gian đơn cực ngắn ngủi của nước Mỹ. Trên thế giới thời điểm bấy giờ, không quốc gia nào có được vị thế ngang bằng hay có thể thách thức vị thế của Mỹ. Những vấn đề chính trị và kinh tế – xã hội đã đẩy nước Nga, nước kế thừa chính của Liên Xô, vào sự khủng hoảng triền miên trong suốt những năm 1990 và bị các cường quốc khác bỏ lại khá xa về khoảng cách phát triển. Nước Nhật là cường quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới nhưng chỉ được ví như “chú lùn về chính trị” và không có được sự tự chủ về an ninh quốc phòng khi phải chấp nhận núp dưới chiếc ô hạt nhân của Mỹ. Trung Quốc trong giai đoạn này thực thi chính sách “ẩn mình chờ thời” nhằm tìm kiếm một môi trường hòa bình cho sự phát triển kinh tế nên luôn giữ thái độ khá ôn hòa trong các vấn đề quốc tế, chưa trở thành mối đe dọa hiện hữu đối với Mỹ. Việc Mỹ phát động 10
  20. cuộc chiến Afghanistan (2001) và Iraq (2003) gần như không gặp phải sự phản đối đáng kể nào càng cho thấy sự lấn lướt của Mỹ đối với các chủ thể còn lại trong quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, trong khi Mỹ đẩy mạnh các hành động đơn phương nhằm hướng tới việc thiết lập một trật tự thế giới đơn cực với sự thống trị của Mỹ thì những thay đổi nhanh chóng của cục diện thế giới đã tác động không nhỏ tới vị thế của nước này trong quan hệ quốc tế. Mỹ tuy vẫn giữ được vị thế quốc gia quyền lực số một thế giới nhưng quyền lực này đã và đang có sự suy giảm tương đối so với các cường quốc khác. Xu hướng hợp tác đa phương hóa, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho tính cạnh tranh và ràng buộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày một lớn hơn. Mỹ tuy là cường quốc đứng đầu thế giới, được hưởng lợi nhưng cũng chịu tác động không nhỏ từ các xu hướng đó. Lợi ích của Mỹ trên cả ba phương diện kinh tế, chính trị, an ninh bị chi phối, lệ thuộc nhiều hơn trong những mối quan hệ đan xen với các quốc gia, tổ chức khác. Nhiều quốc gia đã tận dụng việc mở cửa thị trường, tự do lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh sự tăng trưởng vươn lên cạnh tranh trực tiếp với Mỹ. Bên cạnh những tổ chức kinh tế, chính trị mà Mỹ khởi xướng và chi phối (WTO, IMF, NAFTA, Liên Hợp Quốc…), sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị khu vực như EU, ASEAN, OPEC… ngày càng có tiếng nói độc lập với Mỹ và vươn lên khẳng định vai trò, vị trí của mình trong việc tham gia hoạch định và giải quyết các vấn đề có liên quan đến vận mệnh chung của khu vực và thế giới. Như vậy, đánh giá một cách tổng thể khi nhiệm kỳ thứ hai của Tổng thống George.W.Bush kết thúc là lúc vị thế siêu cường lãnh đạo toàn cầu của Mỹ bị thách thức nghiêm trọng. Những thay đổi của cục diện quốc tế đã dần định hình một trật tự thế giới đa cực, hay nhất siêu đa cường. Sự yếu đi tương đối của nước Mỹ cùng với các đồng minh châu Âu truyền thống thúc đẩy nước Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama phải lựa chọn một hướng đi mới trong chiến lược toàn cầu. Trong đó, khu vực châu Á – Thái Bình Dương được Chính quyền Obama chọn làm một trong những trọng tâm trong chiến lược toàn cầu của mình. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2