TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN NGUYỄN TRI PHƢƠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TOP A LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC Mã số: 8 34 04 04 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐẶNG NGỌC TÙNG HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Tạo động lực lao động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A” là công trình nghiên cứu độc lập
do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TSKH. Nguyễn
Viết Vƣợng. Luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu
nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về quyền sở hữu
trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả luận văn
Nguyễn Tri Phƣơng
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành đề tài “Tạo động
lực lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A”. Trong
suốt quá trình thực hiện, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ
quý thầy cô, đồng nghiệp. Tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể quý thầy, cô và các cán bộ, công
chức, viên chức của Trường Đại học Công Đoàn đã giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS
KH Nguyễn Viết Vượng - Trường Đại học Công Đoàn. Thầy trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ tận tình tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top
A đã nhiệt tình tổng hợp, cung cấp các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
luận văn này.
Cuối cùng, chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè cùng lớp, đồng nghiệp
những người đã luôn tạo mọi điều kiện, cổ vũ và động viên tôi trong suốt thời
gian thực hiện luận văn.
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài ..................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6
6. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................. 7
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 7
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP ............................................................................................... 9
1.1. Một số khái niệm có liên quan .................................................................. 9
1.1.1. Động lực .................................................................................................... 9
1.1.2. Động lực lao động ..................................................................................... 9
1.1.3. Tạo động lực lao động .............................................................................10
1.2. Một số học thuyết liên quan đến tạo động lực lao động .......................10
1.2.1. Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow ..............................................10
1.2.2. Học thuyết tăng cường tích cực của B. F Skinner ..................................14
1.2.3. Học thuyết kì vọng của Victor Vroom ....................................................15
1.3. Nội dung tạo động lực lao động trong doanh nghiệp ............................18
1.3.1. Xác định nhu cầu của người lao động .....................................................18
1.3.2. Sử dụng các công cụ tạo động lực lao động ...........................................19
1.3.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động ..................................................33
1.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến tạo động lực lao động trong doanh
nghiệp ...............................................................................................................35
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................................35
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................36
1.5. Kinh nghiệm tạo động lực lao động của một số doanh nghiệp và bài
học rút ra cho công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A ................38
1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp ...................................................38
1.5.2. Bài học rút ra cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A ..........39
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................41
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TOP A...........................................42
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A .........42
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................42
2.1.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến tạo động lực lao động .........................44
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phân phối Top A ..............................................................................49
2.2.1. Xác định nhu cầu của người lao động .....................................................49
2.2.2. Sử dụng các công cụ tạo động lực lao động ...........................................52
2.2.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động ..................................................64
2.3. Đánh giá thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phân phối Top A ..............................................................................66
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................66
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .........................................................................68
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TOP A ...........................72
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng tăng cƣờng tạo động lực lao động của Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A ...................................................72
3.1.1. Mục tiêu...................................................................................................72
3.1.2. Phương hướng .........................................................................................72
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng tạo động lực lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phân phối Top A ..................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện xác định nhu cầu của người lao động ...................................74
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền công tiền lương cho người lao động ...........75
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách thưởng, phụ cấp cho người lao động ...........78
3.2.4. Hoàn thiện các công cụ tạo động lực phi tài chính .................................79
3.2.5. Hoàn thiện đánh giá kết quả tạo động lực lao động ................................87
3.2.6. Tăng cường vai trò của Công đoàn trong Công ty ..................................88
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................92
K T LUẬN VÀ KHU N NGHỊ .....................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................95
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VI T TẮT
TỪ VI T TẮT
GIẢI THÍCH TỪ VI T TẮT
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
NLĐ Người lao động
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ..................................... 46
Bảng 2.2. Số lượng lao động công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối Top A
từ năm 2017 – 2019 ........................................................................... 47
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc của Công ty........................... 48
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của lao động .................................................. 49
Bảng 2.5. Kết quả xác định nhu cầu của người lao động Công ty .................... 50
Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhu cầu của người lao động của tác giả ................. 51
Bảng 2.7. Tổng chi lương cho người lao động của Công ty ............................. 54
Bảng 2.8. Mức độ hài lòng đối với tiền lương của người lao động Công ty .... 55
Bảng 2.9. Tiền thưởng của Công ty .................................................................. 56
Bảng 2.10. Mức độ hài lòng về tiền thưởng của người lao động Công ty ........ 57
Bảng 2.11. Mức phụ cấp trách nhiệm chức vụ ................................................. 58
Bảng 2.12. Mức chi trang cấp điện thoại Công ty ............................................ 58
Bảng 2.13. Mức khoán cước phí điện thoại cố định tại phòng làm việc .......... 58
Bảng 2.14. Các khoản phúc lợi tự nguyện tại Công ty ..................................... 60
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ đáp ứng điều kiện làm việc ................................ 63
Bảng 2.16. Tình hình đào tạo bỗi dưỡng kỹ năng cho người lao động ............ 63
Bảng 2.17. Tổng hợp vi phạm kỉ luật của người lao động Công ty .................. 65
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Tổng chi lương của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top
A ........................................................................................................ 54
Biểu đồ 2.2. Lương bình quân của người lao động tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phân phối Top A ................................................................. 55
Biểu đồ 2.3. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ............................................ 64
Biểu đồ 2.4. Tình hình vi phạm kỉ luật lao động của Công ty .......................... 65
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1. Tháp nhu cầu Maslow ...................................................................... 12
Sơ đồ 1.2. Nội dung học thuyết kì vọng của Victor Vroom ............................. 15
Sơ đồ 1.3. Mô hình đơn giản của thuyết kì vọng .............................................. 17
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối
Top A................................................................................................. 45
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhân lực là tài sản vô cùng quý giá của các quốc gia nói chung, các tổ
chức, doanh nghiệp nói riêng. Nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc tạo
ra của cải vật chất xã hội, các giá trị xã hội và quyết định sự tồn tại của tổ
chức hay quốc gia đó. Vì thế, các tổ chức, doanh nghiệp, thường chú trọng
vào công tác phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng trong đó
đặc biệt chú trọng đến chất lượng nhân lực. Chất lượng nhân lực trong tổ
chức, doanh nghiệp không chỉ đơn thuần được tạo ra từ công tác đào tạo về
chuyên môn, trình độ mà nó còn bị quyết định một phần bởi các chính sách,
đãi ngộ của tổ chức, doanh nghiệp với người lao động. Người lao động làm
việc hiệu quả hơn và sẵn sàng cống hiến hết mình cho tổ chức, doanh nghiệp
nếu được tạo một môi trường làm việc thuận lợi, được đánh giá đúng, đãi ngộ
tốt và được thể hiện bản thân mình.
Tuy vậy, nhiều kết quả nghiên cứu của các học giả đã chỉ ra r ng, bản
chất của con người là thích nhàn hạ, không thích lao động nên cần có những
biện pháp để quản lý họ. Xã hội càng phát triển thì phân hóa nhu cầu làm việc
của người lao động càng đa dạng và phức tạp, vì thế không thể áp dụng các
biện pháp quản lý cứng nhắc, cưỡng bức giống như các thập k XVI, XVII;
ngược lại người quản lý trong doanh nghiệp cần phải hiểu rõ và kích thích
đúng, kịp thời các nhu cầu đó của người lao động. Đặc biệt quan trọng hơn
trong thời đại ngày nay, khi toàn cầu hóa đã diễn ra trên phạm vi toàn thế
giới, năng suất lao động không ngừng tăng lên, đời sống của người lao động
ngày càng được cải thiện dẫn đến nhu cầu làm việc càng đa dạng hơn, người
lao động có thể di chuyển đến các tổ chức, các doanh nghiệp khác nhau trên
thế giới. Thêm vào đó, khả năng tiềm tàng n sâu trong mỗi con người là vô
cũng lớn, các nhà quản trị doanh nghiệp luôn muốn khai thác những khả năng
tiềm tàng này để phục vụ lợi ích cho doanh nghiệp, làm cho lợi nhuận của
doanh nghiệp mình không ngừng tăng lên; do vậy, việc tạo động lực trong các
2
tổ chức, doanh nghiệp là điều kiện cần thiết để người lao động của họ có cơ
hội phát huy khả năng tiềm n, hết mình trung thành phục vụ mục tiêu chung
của tổ chức, doanh nghiệp từ đó đưa tổ chức, doanh nghiệp ngày càng phát
triển lớn mạnh.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A là một công ty chuyên
về lĩnh vực phân phối các sản ph m trong nước và các sản ph m nhập kh u,
là một công ty với quy mô nhỏ nên việc tạo ra lợi thế cạnh tranh là vô cùng
cần thiết để có thể đứng vững trên thị trường. Trong đó, tạo ra lợi thế cạnh
tranh từ chính nguồn nhân lực của mình đóng vai trò then chốt, vì thế, việc
tạo động lực lao động là vô cùng cần thiết và cấp bách để giúp cho đội ngũ
nhân viên của Công ty luôn yên tâm cống hiến và trung thành với Công ty, từ
đó giúp công ty vượt qua các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường để ngày
càng phát triển lớn mạnh. Chính vì thế tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tạo động
lực lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A” để làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài
Tạo động lực lao động trong tổ chức là đề tài thường được các nhà quản
trị doanh nghiệp quan tâm. Xuất phát từ tầm quan trọng của nó, đã có rất
nhiều công trình nghiên cứu, bài báo đề cập đến nội dung này như:
- Vũ Thị Uyên (2008): “Tạo động lực cho lao động quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội đến năm 2020”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế.
Tác giả đã phân tích về nhu cầu, sự thoả mãn, cách phát triển nhu cầu mới
nh m tăng động lực trong lao động cho lao động quản lý trong các doanh
nghiệp Nhà nước ở Hà Nội; chỉ ra các ưu nhược điểm của các biện pháp tạo
động lực trong các doanh nghiệp này, chỉ ra các nguyên nhân tồn tại và đề
xuất giải pháp tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp Nhà
nước ở Hà Nội. Tuy vậy, phạm vi nghiên cứu của Luận án còn bị bó hẹp trong
khối các doanh nghiệp Nhà nước ở Hà Nội, khách thể nghiên cứu chỉ là các
3
lao động quản lý chứ chưa phải là người lao động nói chung trong các tổ
chức, doanh nghiệp.
- Lê Đình Lý (2010): “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức
cấp xã (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An), luận án tiến sỹ Kinh tế. Ở đề
tài, tác giả đã hệ thống hoá được lý thuyết về tạo động lực lao động cũng như
chỉ ra thực trạng tạo động lực đối với cán bộ công chức cấp xã trên địa bàn
tỉnh Nghệ An. Đồng thời, tác giả đã đưa ra được những nhóm giải pháp khá
cụ thể để hoàn thiện chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp xã.
Tuy vậy, đối với các nhóm giải pháp để tạo động lực về tinh thầ, tác giả chưa
đề cập và quan tâm đến xây dựng văn hoá tổ chức để làm động lực thúc đ y
con người.
- Lê Thị Kim Chi (2002): “Vai trò động lực của nhu cầu và vấn đề chủ
động định hướng hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức nhu cầu, luận
án tiến sỹ Triết học. Tác giả đã phân tích nội dung hoạt động của con người
và vai trò động lực của nhu cầu đối với sự phát triển kinh tế- xã hội, làm rõ
các căn cứ để xác định nhu cầu cấp bách hiện nay, đồng thời nêu một số giải
pháp để đáp ứng những nhu cầu này nh m phát huy vai trò động lực của
chúng đối với sự phát triển Kinh tế - xã hội.
- Trƣơng Thanh Cần (2007): “Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần
của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất”. Đề tài của
Ban tuyên giáo – Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phản ánh thực trạng
đời sống tinh thần của công nhân lao động trên các khía cạnh như nhận thức,
ý thức tham gia các hoạt động văn hóa ở khu công nghiệp.
- Dƣơng Văn Sao (2006): “Thực trạng đời sống, việc làm của lao động
nữ doanh nghiệp quốc doanh và các giải pháp của Công đoàn”, làm rõ vấn đề
việc làm và điều kiện làm việc của lao động nữ; thực trạng đời sống vật chất,
tinh thần của lao động nữ.
- Nguyễn Thị Phƣơng Lan (2015), “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo
động lực cho công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước”, luận án tiến sĩ
4
kinh tế - học viện hành chính quốc gia; hệ thống hóa lí luận về tạo động lực
lao động, và làm sáng tỏ sự khác biệt căn bản giữa tạo động lực lao động
trong cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà
nước, từ đó hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động lực cho khu vực này.
- Phan Minh Đức (2018), “Tạo động lực cho người lao động tại các
tập đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam”, luận án tiến sĩ Kinh tế Viện nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương.
- Hoàng Thị Hồng Lộc, Nguyễn Quốc Nghi (2014), “Xây dựng khung
lý thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”, đề tài NCKH
cấp Nhà nước. Góp phần tìm tòi hướng đi cho việc xây dựng một khung lý
thuyết rành mạch cho việc tạo động lực đối với cán bộ công chức, viên chức
trong khu vực Nhà nước ở Việt Nam; dựa trên tiền đề của tháp nhu cầu
Maslow, năm bậc nhu cầu của mô hình được đo lường cặn kẽ thông qua 26
biến nhỏ thành phần khiến cho việc xem xét quá trình tạo động lực được rõ
ràng, phù hợp với tình hình Việt Nam.
- Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Thị Quynh (2014), “Nghiên cứu các
nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của các nhân viên trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai”. Bài nghiên cứu được thực hiện
với 322 bảng khảo sát hợp lệ thu được tại những doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Đồng Nai; tác giả chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến
tạo động lực lao động của các doanh nghiệp thuộc dạng này, nghiên cứu cung
cấp góc nhìn có giá trị kinh tế cho các nhà quản lý doanh nghiệp.
- Lê Ngọc Nƣơng (2017), “Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm
việc của người lao động trong các công ty xây dựng công trình giao thông –
trường hợp nghiên cứu tại công ty Cổ phần Xây dựng giao thông Thái
Nguyên” tác giả kiểm chứng 7 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến động lực lao
động, thông qua phân tích EFA kết hợp hồi quy đa biến để đưa ra những kết
luận về ảnh hưởng của các yếu tố đến động lực lao động tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Công trình giao thông Thái Nguyên.
5
- Nguyễn Thị Vân Hạnh (2019), “Động lực làm việc của cán bộ trẻ
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh”, bài nghiên cứu tại Tạp chí Phát triển khoa học và Công nghệ -
Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tác giả đánh giá một số những khía cạnh
trong tạo động lực lao động của nhóm đối tượng là viên chức làm việc tại đơn
vị hành chính sự nghiệp thuộc khu vực công (trường ĐH KHXH và Nhân văn
– ĐH Quốc gia TP Hồ Chí Minh) tìm hiểu lý do họ chọn công việc và những
nhân tố kích thích mạnh mẽ nhất động lực làm việc của họ thông qua những
điều tra cũng như tổng hợp số liệu của tác giả.
- Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Mấy suy nghĩ về chính sách đãi ngộ cán
bộ công chức hiện nay”, Tạp chí Tuyên giáo số 3/2012. Phân tích và đưa ra các
giải pháp nh m hoàn thiện chính sách đãi ngộ cán bộ công chức ngày nay.
- Marciano, P., dịch, T. K., and Nguyễn Minh Thiên Kim (Dịch)
(2016), “Tạm biệt cà rốt và cây gậy”, NXB Thế giới, Hà Nội. Tác giả Paul
Marciano, chuyên gia hàng đầu tại Mỹ về các chương trình gắn kết và giữ
chân nhân viên, sẽ giúp chúng ta vạch trần thất bại thảm hại của "cây gậy và
củ cà rốt" thông qua một loạt những dẫn chứng thực tế đã xảy ra với các công
ty mà ông nghiên cứu.
Không chỉ nêu lên thực trạng, Paul Marciano còn nêu lên một hệ thống
giải pháp được ông gọi là mô hình RESPECT, bao gồm bảy bí quyết đã được
thử nghiệm và chứng minh qua một loạt nghiên cứu trong nhiều thập k .
Những bí quyết này chắc chắn sẽ mang đến những giải pháp không ngờ tới,
giúp các doanh nghiệp gặt hái được thành quả lớn hơn từ sự đóng góp và nỗ
lực của đội ngũ nhân viên của mình.
Và còn rất nhiều các nghiên cứu khác, tuy vậy đề tài: “Tạo động lực lao
động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A” là đề tài duy nhất
nghiên cứu về công tác tạo động lực cho người lao động trong phạm vi doanh
nghiệp phân phối nhỏ. Từ đó, giải pháp đưa ra sẽ là giải pháp mang tính đặc
thù cho các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề tương đương.
6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân
phối Top A, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện tạo động lực lao động cho
Công ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận chung về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phân phối Top A, từ đó có những đánh giá về ưu điểm cũng như hạn
chế, đồng thời chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại.
- Đề xuất giải pháp tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Phân phối Top A, các khuyến nghị đối với các cấp lãnh đạo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Phân phối Top A.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A.
Về thời gian: Công tác tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Phân phối Top A giai đoạn 2017– 2019, và đề xuất giải pháp đến
năm 2025.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nguyên lý chủ nghĩa Mác-Lên nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước, phương pháp luận duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây trong
nghiên cứu:
- Phương pháp quan sát: Phương pháp này dựa trên sự quan sát tình hình
thực tế về tạo động lực lao động tại Công ty TNHH Phân phối Top A.
7
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp sử dụng để nghiên cứu, phân
tích các tài liệu, sách, luận án, các bài báo… về vấn đề tạo động lực lao động
trong doanh nghiệp, tại Công ty TNHH Phân phối Top A.
- Phương pháp thống kê và thống kê phân tích: Phương pháp này được sử
dụng để phân tích số liệu, tài liệu cụ thể tại Công ty TNHH Phân phối Top A.
- Phương pháp khảo sát và điều tra xã hội học: Phương pháp này sử
dụng phiếu điều tra là bảng hỏi nh m thu thập thông tin về tạo động lực lao
động tại công ty tại Công ty TNHH Phân phối Top A.
+ Số phiếu phát ra 100 phiếu
+ Số phiếu thu về 100 phiếu
Ngoài ra luận văn có sử dụng những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài ở trong và ngoài nước đã công bố.
6. Đóng góp mới của đề tài
Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tạo động lực lao động
trong các tổ chức, doanh nghiệp, nhưng đề tài Tạo động lực lao động tại Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A là một công trình độc lập với những
đóng góp mới sau:
- Cung cấp lí thuyết tổng quát về tạo động lực lao động trong các doanh
nghiệp quy mô nhỏ, từ đó phân tích thực trạng tạo động lực tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phân phối Top A, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại
để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cho tạo động lực lao động trong Công ty.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu cho các nhà quản trị nhân
lực của công ty cũng như các doanh nghiệp tương đồng tham khảo và áp dụng
linh hoạt vào doanh nghiệp mình.
- Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu giảng dạy về tạo động lực
lao động.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương với các nội dung sau:
8
Chương 1: Cơ sở l luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Phân phối Top A
Chương 3: iải pháp tăng cường tạo động lực lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Động lực
Động lực là một danh từ được sử dụng trong rất nhiều môn khoa học,
chính vì thế, xung quanh nó cũng có nhiều khái niệm.
Từ điển Tiếng Việt đưa ra khái niệm động lực: Là năng lượng làm cho
máy móc chuyển động, là cái thúc đ y, làm cho phát triển [24, tr.556].
Động lực còn được phát biểu theo một nghĩa khác: là động cơ thúc đ y
tất cả các hành động của con người. Đây là một trạng thái nội tại, cung cấp
sinh lực và hướng con người vào những hành vi có mục đích. Nền tảng của
động lực là các cảm xúc, mà cụ thể, nó dựa trên sự né tránh, những trải
nghiệm cảm xúc tiêu cực và tìm kiếm những cảm xúc tích cực [39].
Động lực còn được hiểu là nhân tố kích thích con người nỗ lực lao động
trong những điều kiện có thuận lợi nó tạo ra kết quả cao [40].
Động lực cũng là sự khát khao tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nh m hướng tới việc đạt được các mục tiêu, kết quả nào đó [10,
tr.134].
Động lực của người lao động là những nhân tố bên trong kích thích con
người nỗ lực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu suất cao
[17, tr.85].
Như vậy, từ những khái niệm trên, tác giả tiếp cận động lực với ý nghĩa
sau đây để làm khái niệm xuyên suốt luận văn: Động lực là động cơ thúc đẩy
tất cả các hoạt động của con người, nó thúc đẩy con người khát khao, tự
nguyện để nỗ lực đạt mục tiêu đã đặt ra.
1.1.2. Động lực lao động
Nhắc đến động lực lao động, cũng có rất nhiều định nghĩa được đưa ra,
mỗi tác giả đều có những quan điểm của riêng mình:
10
Là sự khát khao tự nguyện nh m tăng cường mọi sự nỗ lực của con
người để đạt tới một mục đích và kết quả cụ thể nào đó của tổ chức.
TS Bùi Anh Tuấn cho r ng “Động lực lao động là những nhân tố bên
trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra
năng suất, hiệu quả cao. Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê
làm việc nh m đạt được mục tiêu của tổ chức cũng như bản thân người lao
động” [36, tr.86].
Hai tác giả Nguyễn Vân Điềm và Nguyễn Ngọc Quân thì khẳng định:
“Động lực lao động là sự khao khát, tự nguyện của người lao động để tăng
cường nỗ lực nh m hướng tới một mục tiêu, kết quả nào đó” [10, tr.134].
Như vậy, có thể hiểu động lực lao động chính là động cơ thúc đẩy con
người trong lao động, nó thúc đẩy người lao động khát khao, tự nguyện để nỗ
lực trong lao động nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.1.3. Tạo động lực lao động
Tạo động lực lao động được hiểu là hệ thống các chính sách, biện pháp,
thủ thuật nh m quản lý tác động đến người lao động nh m làm cho người lao
động có động lực trong công việc [35, tr.87].
Theo một tác giả khác: tạo động lực lao động là hệ thống các biện pháp,
chính sách, cách ứng xử của tổ chức tác động đến người lao động nh m làm
cho người lao động hài lòng hơn với công việc và nỗ lực phấn đấu để đạt
được các mục tiêu của bản thân và tổ chức [13, tr.145].
Như vậy, có thể hiểu, tạo động lực lao động chính là hệ thống những
chính sách, những biện pháp, quy định, nghệ thuật của nhà quản trị tổ chức
nhằm tác động vào người lao động, khiến người lao động khát khao, nỗ lực
trong quá trình lao động để đạt được các mục tiêu của bản thân và tổ chức.
1.2. Một số học thuyết liên quan đến tạo động lực lao động
1.2.1. Học thuyết hệ thống nhu cầu của Maslow
Abraham Maslow sinh ngày 1-4-1908, mất ngày 8-5-1970. Ông là một
nhà tâm lý học nổi tiếng người Mỹ. Ông là người đáng chú ý nhất với sự đề
11
xuất về Tháp nhu cầu và ông được xem là cha đẻ của chủ nghĩa nhân văn
trong Tâm lý học.
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu
của con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nh m giải thích những
nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân
hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai nhóm
chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs) [42].
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được nghỉ ngơi... Những nhu cầu cơ bản này
đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được đáp ứng
đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu tranh để có
được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày.
Các nhu cầu cao hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao.
Những nhu cầu này bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công
b ng, an tâm, an toàn, vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá
nhân…
Các nhu cầu cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu
cầu bậc cao này. Với một người bất kỳ, nếu thiếu ăn, thiếu uống... họ sẽ
không quan tâm đến các nhu cầu về vẻ đẹp, sự tôn trọng...Tuy nhiên, tuỳ theo
nhận thức, kiến thức, hoàn cảnh, thứ bậc các nhu cầu cơ bản có thể đảo lộn.
Ví dụ như: người ta có thể hạn chế ăn, uống, ngủ nghỉ để phục vụ cho các sự
nghiệp cao cả hơn.
Cấu trúc của Tháp nhu cầu có 5 tầng, trong đó, những nhu cầu con người
được liệt kê theo một trật tự thứ bậc hình tháp kiểu kim tự tháp.
Những nhu cầu cơ bản ở phía đáy tháp phải được thoả mãn trước khi
nghĩ đến các nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu bậc cao sẽ nảy sinh và mong
muốn được thoả mãn ngày càng mãnh liệt khi tất cả các nhu cầu cơ bản ở
12
dưới (phía đáy tháp) đã được đáp ứng đầy đủ. Dưới đây là hình ảnh minh họa
5 tầng trong Tháp nhu cầu của Maslow:
Sơ đồ 1.1. Tháp nhu cầu Maslow
Tầng thứ nhất: Các nhu cầu về căn bản nhất thuộc "thể lý"
Nguồn: [42]
(physiological) - thức ăn, nước uống, nơi trú ngụ, tình dục, bài tiết, thở, nghỉ
ngơi. Đây là nhu cầu căn bản của con người, là nhu cầu cơ bản nhất, nguyên
thủy nhất lâu dài và rộng nhất của con người. Nếu thiếu đi các nhu cầu này,
con người sẽ không tồn tại được, đặc biệt đối với trẻ em. Ông quan niệm, khi
những nhu cầu này chưa được thỏa mãn tới mức cần thiết để duy trì cuộc sống
Tầng thứ hai: Nhu cầu an toàn (safety) - cần có cảm giác yên tâm về
thì các nhu cầu khác cũng sẽ không được tiến thêm.
an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Đây là
nhu cầu khá cơ bản của con người, nếu nhu cầu an toàn không được đảm bảo
thì con người sẽ không yên tâm để sống và làm việc, từ đó cũng sẽ không phát
sinh thêm các nhu cầu khác. Thật vậy, khi con người đã dư dả về kinh tế thì
họ thường có xu hướng muốn được bảo vệ, được an toàn hơn. Ví dụ như
13
những người giàu thường có xu hướng thuê vệ sĩ, sử dụng các dịch vụ tốt
Tầng thứ ba: Nhu cầu được giao lưu tình cảm và được trực thuộc
nhất, mua bảo hiểm thân thể…
(love/belonging) - muốn được trong một nhóm cộng đồng nào đó, muốn có
gia đình yên ấm, bạn bè thân hữu tin cậy. Do con người là thành viên của xã
hội, nên họ luôn muốn được người khác thừa nhận, được giao lưu với xã hội.
Đây là nhu câu khá phong phú, tế nhị và phức tạp, bao gồm rất nhiều vấn đề
thuộc về tâm lí như: hòa nhập, tình thương, tình yêu, tình bạn, cho đến nội
Tầng thứ tƣ: Nhu cầu được quý trọng, kính mến (esteem) - cần có cảm
dung cao nhất là tình thân ái.
giác được tôn trọng, kính mến, được tin tưởng. Nhu cầu này bao gồm hai nội
dung: Lòng tự trọng và người khác tôn trọng, đó là những nguyện vọng giành
được lòng tin, sự kính trọng, tự biểu hiện, tự hoàn thiện, được thừa nhận,
Tầng thứ năm: Nhu cầu về tự thể hiện bản thân cường độ cao (self -
được ngưỡng mộ, có địa vị, có danh dự…
actualization) – hay còn được gọi là nhu cầu phát huy bản ngã. Ở đây con
người luôn có mongmuốn sáng tạo, được thể hiện khả năng, thể hiện bản thân,
trình diễn mình, có được và được công nhận là thành đạt. Đó là hệ thống các
nhu cầu về học hỏi, nghiên cứu, nhu cầu th m mĩ, thực hiện mục đích của
mình b ng khả năng cá nhân.
Như vậy, với hệ thống tháp nhu cầu của mình, Maslow đã cho thấy được
con người có nhiều nhu cầu khác nhau, sẽ có xu hưởng thỏa mãn dần từ nhu
cầu bậc thấp đến nhu cầu bậc cao. Thuyết nhu cầu của Maslow có ý nghĩa rất
lớn đối với tâm lí học cũng như quản trị nhân sự trong công việc nhận biết các
mức nhu cầu của con người. Đặc biệt, đối với các nhà quản trị nhân lực, việc
nhận biết từng bậc nhu cầu của người lao động sẽ giúp vận dụng các công cụ
tạo động lực lao động một cách chính xác và hợp lí, từ đó giúp khai thác và
phát huy những khả năng tiềm n của người lao động, góp phần phát triển tổ
chức để đạt được mục tiêu đề ra.
14
1.2.2. Học thuyết tăng cường tích cực của B. F Skinner
Trong học thuyết của mình, Skinner cho r ng: con người có xu hướng
lặp lại những hành vi mà họ được khen ngợi hoặc đánh giá tốt. Còn những
hành vi không được thưởng (hoặc bị phạt) sẽ có xu hướng không lặp lại. Và
khoảng thời gian giữa thời điểm xảy ra hành vi hay giữa thời điểm thưởng,
phạt càng ngắn thì càng có tác dụng thay đổi hành vi của con người. Các hình
thức phạt sẽ mang lại tác dụng tiêu cực vì thế ít hiệu quả hơn so với các hình
thức khen thưởng.
Từ học thuyết này, các nhà quản trị doanh nghiệp, tổ chức có thể ứng
dụng vào doanh nghiệp mình b ng cách tăng cường khen thưởng cho nhân
viên, thường xuyên đưa ra những khen ngợi kịp thời, những quyết định về
tăng lương, tiền thưởng hoặc quyết định thăng tiến trong vị trí công việc.
Khen thưởng nên kịp thời, đúng người, đúng việc thì sẽ mang lại tác dụng tốt
hơn. Ngược lại, nhà quản trị doanh nghiệp nên hạn chế chê bai, trách phạt
nhân viên khi xảy ra lỗi, đặc biệt là trách phạt b ng cách cắt lương thưởng và
hạ uy tín sẽ mang lại tác dụng ngược, khiến người lao động chán nản và xa rời
tổ chức. Tuy nhiên, không phải vì thế mà nhà quản trị không có hình thức
phạt đối với nhân viên khi có khuyết điểm, mà tùy vào từng tình huống, nhà
quản trị cần có hình thức phạt hợp lí, đúng đắn, làm nhân viên tâm phục kh u
phục, thêm vào đó cần động viên, hướng dẫn người lao động về những hành
động đúng đắn, được khen ngợi; đối với những hành vi phạm lỗi không lớn,
không gây ra hậu quả nghiêm trọng và lần đầu thì nên dừng ở mức nhắc nhở
và khuyên nhủ người lao động. Điều này sẽ khiến cho người lao động cảm
thấy r ng mình được tôn trọng và nể phục lãnh đạo doanh nghiệp hơn, từ đó
sẽ cống hiến hết mình cho doanh nghiệp. Để thực hiện tốt lí thuyết của
Skinner, các doanh nghiệp nên có những quy định cụ thể về thưởng phạt và
các hình thức thưởng phạt cho từng hành vi, từ đó người lao động sẽ yên tâm
chấp hành theo đúng quy định đã đặt ra.
15
1.2.3. Học thuyết kì vọng của Victor Vroom
Thuyết kì vọng là một thuyết rất quan trọng trong lí thuyết quản trị nhân
sự, nó là học thuyết bổ sung cho thuyết nhu cầu của Maslow bên cạnh học
thuyết công b ng.
Sơ đồ 1.2. Nội dung học thuyết kì vọng của Victor Vroom
Nguồn: [13]
Học thuyết của Vroom lí giải tại sao con người lại có động lực để nỗ lực
hoàn thành công việc. Đây là học thuyết được sử dụng rộng rãi nhất trong các
học thuyết động lực. Vroom cho r ng hành vi và động cơ làm việc của con
người được quyết định bởi nhận thức của con người về những kì vọng của họ
trong tương lai.
Ông cho r ng: Người lao động sẽ nỗ lực làm việc nếu họ biết r ng việc
làm đó sẽ dẫn tới kết quả tốt hoặc những phần thưởng đối với họ có giá trị
cao, điều này sẽ thúc đ y họ chăm chỉ làm việc để đạt được ước vọng của bản
thân. Con người sẽ tự quyết định chọn cho mình một mức nỗ lực để đạt mục
tiêu của tổ chức tùy thuộc vào mức độ kì vọng và kết quả, phần thưởng họ
nghĩ sẽ nhận được và mức độ quan trọng của phần thưởng với họ.
Vroom đã đưa ra công thức xác định động lực cá nhân:
M = E x I x V
Với các thành phần:
- M - Motivation là động lực làm việc
16
- E - Expectancy là kì vọng. Đó là niềm tin của người lao động r ng nỗ
lực của họ trong công việc cụ thể sẽ dẫn đến kết quả tốt. Khái niệm này thể
hiện mối quan hệ giữa nỗ lực (effort) và kết quả (performance).
E là xác suất mà cá nhân ấn định cho một mức nỗ lực làm việc sẽ đạt
mức thành tích xác định.
E = 0 khi cá nhân nghĩ r ng họ không thể đạt được thành tích;
E = 1 khi họ hoàn toàn chắc chắn có thể đạt được mức thành tích
Người lao động càng tự tin vào bản thân mình, được cung cấp đầy đủ các kĩ
năng cho công việc và có môi trường thuận lợi để làm việc thì E sẽ càng cao.
- I - Instrumentality là công cụ. Người lao động có niềm tin r ng kết quả
tốt sẽ dẫn đến phần thưởng xứng đáng. Khái niệm này thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả (performance) và phần thưởng (outcome/rewards).
I là xác suất mà cá nhân ấn định cho một mức thực hiện công việc nhất
định thì sẽ có phần thưởng tương ứng.
I có thể dao động từ 1- hoàn toàn chắc chắn về quan hệ giữa thành tích
và phần thưởng tương ứng đến 0- không có cơ hội được nhận phần thưởng
mong ước khi có kết quả.
- V - Valence là giá trị. Giá trị thể hiện mức độ quan trọng của phần
thưởng đối với người thực hiện công việc, là giá trị cá nhân gán cho phần
thưởng được nhận. Khái niệm này được thể hiện thông qua mối quan hệ giữa
phần thưởng (rewards) và mục tiêu cá nhân (personal goals).
V có thể dao động từ - 1 (kết quả hoàn toàn không mong muốn) đến +1
(kết quả hoàn toàn như mong muốn).
Vroom cho r ng người nhân viên chỉ được động viên khi nhận thức của
họ về cả ba khái niệm hay ba mối quan hệ trên là tích cực. Nói cách khác là
khi họ tin r ng nỗ lực của họ sẽ cho ra kết quả tốt hơn, kết quả đó sẽ dẫn đến
phần thưởng xứng đáng và phần thưởng đó có ý nghĩa và phù hợp với mục
tiêu cá nhân của họ.
17
Như vậy để tạo động lực cho người lao động nhà quản trị phải tìm hiểu
quá trình suy nghĩ của cá nhân giúp tối đa hóa E, I, V làm cho nhân viên mình
nhận thức được quan hệ giữa nỗ lực với kết quả đạt được, kết quả với phần
thưởng và phần thưởng phải đáp ứng được nhu cầu nhân viên [13, tr.54].
Học thuyết này có thể thu gọn b ng mô hình như sau:
Sơ đồ 1.3. Mô hình đơn giản của thuyết kì vọng
Nguồn: Xây dựng của tác giả
Các nhà quản trị doanh nghiệp có thể ứng dụng học thuyết này trong việc
tạo động lực cho người lao động b ng cách đặt mục tiêu, giao mục tiêu cho
người lao động, giới hạn về thời gian để buộc người lao động phải hoàn thành.
Và phải giúp cho người lao động nhận thức được một số vấn đề như sau:
- Thứ nhất giúp cho người lao động nhận thấy công việc mình đang làm
sẽ mang lại những kết quả gì cho mình. Kết quả tích cực như: Mức thu nhập
như mong đợi, sự đảm bảo về ổn định lâu dài, những mối quan hệ xã hội, sự
coi trọng, được thể hiện bản thân mình, hay những cơ hội thăng tiến mới...
Mặt khác người lao động cũng có thể coi những kết quả là tiêu cực: mệt mỏi,
nhàm chán, thất vọng, lo âu, giám sát khắc nghiệt, đe dọa đuổi việc...
18
- Thứ hai, là mức độ hấp dẫn của các kết quả đó đối với người lao động.
Nếu người lao động đánh giá kết quả là tích cực thì họ sẽ mong muốn đạt được
kết quả ấy và ngược lại. Ngoài ra có một số người lao động coi kết quả đó là
trung lập, thì học sẽ không quan tâm tới việc có đạt được kết quả đó hay không.
- Thứ ba, người lao động phải có những hành động cụ thể để đạt được
kêt quả mà mình đang hướng tới. Các hành động cụ thể đó có thể là sự chăm
chỉ, nâng cao trình độ, tìm ra các biện pháp để đạt mục tiêu... Với những động
lực thúc đ y, người lao động sẽ biết những gì mình sẽ phải làm để đạt được
kết quả đó.
- Thứ tư, người lao động nhìn nhận ra sao về những cơ hội làm những gì
được yêu cầu? Sau khi đã xem xét các tài năng và khả năng kiểm soát các
biến số quyết định sự thành công của mình, người lao động sẽ xác định xác
suất thành công là bao nhiêu?
Lý thuyết kỳ vọng đã nêu ra một số vấn đề cần lưu ý trong tạo động lực
cho người lao động. Nó nhấn mạnh đến sự trả công, đến các phần thưởng. Bởi
lẽ đó, cần phải chú ý r ng những phần thưởng mà tổ chức đưa ra có mối liên
quan đến những gì các nhân viên muốn. Vì vậy các nhà quản lý phải quan tâm
đến tính hấp dẫn của các phần thưởng; Các nhà quản lý cần thưởng cho các cá
nhân những thứ mà họ đánh giá một cách tích cực. Thêm vào đó, lý thuyết kỳ
vọng nhấn mạnh hành vi được kỳ vọng. Các nhà quản lý cần phải để cho
người lao động biết được tổ chức kỳ vọng những hành vi nào ở họ và hành vi
đó sẽ được đánh giá ra sao. Cuối cùng, lý thuyết này quan tâm đến những kỳ
vọng cá nhân của người lao động. Những kỳ vọng của bản thân người lao
động như kết quả làm việc, phần thưởng và các kết quả đầu tư thỏa mãn mục
tiêu của họ.
1.3. Nội dung tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
1.3.1. Xác định nhu cầu của người lao động
Việc xác định nhu cầu của người lao động là việc làm đầu tiên và có ý
nghĩa quyết định đến kết quả của hoạt động tạo động lực lao động. Chỉ khi
19
biết người lao động cần gì, thì các nhà quản trị doanh nghiệp mới có những
biện pháp kích thích, tạo động lực phù hợp. Vì có những người lao động, họ
lao động vì mục đích vật chất, những có những người lao động lại lao động vì
mục đích cống hiến, hay để thể hiện bản thân. Chính vì thế, nếu không có
hoạt động nghiên cứu nhu cầu, thì tạo động lực đôi khi sẽ không có hiệu quả.
Để làm tốt nội dung xác định nhu cầu của người lao động, thì các nhà
quản trị doanh nghiệp cần quan tâm ngay đến khâu sàng lọc hồ sơ ở khâu
tuyển dụng. Cụ thể, các nhà quản trị có thể phỏng vấn hoặc sử dụng bảng hỏi
để hỏi về mức lương mà người lao động mong muốn cũng như những lí do
mà người lao động lựa chọn công việc hiện tại.
Ngoài ra, hàng năm công ty cũng căn cứ vào các kết quả tạo động lực
của thời kì trước đó để xem những biện pháp kích thích đối với từng người
lao động có mang lại hiệu quả như mong muốn không. Nếu kém hiệu quả, có
nghĩa là cần phải xem xét lại việc xác định nhu cầu. Thêm vào đó, có thể sử
dụng bảng hỏi cho các nhân viên hiện tại để khảo sát về việc xác định đúng
nhu cầu của người lao động hay chưa.
1.3.2. Sử dụng các công cụ tạo động lực lao động
1.3.2.1. Các công cụ tài chính
Theo lý thuyết của Maslow, những nhu cầu về vật chất là nhu cầu đầu
tiên của con người, là nhu cầu căn bản nhất, rộng nhất của con người, thỏa
mãn được nhu cầu về vật chất thì mới có thể tiến đến các mức nhu cầu tiếp
theo. Thật vậy, có rất nhiều lí do để một người lao động lựa chọn một công
việc, nhưng bất kể lí do gì thì hầu hết mục đích làm việc của mọi người đó là
thu nhập. Thu nhập bao gồm các khoản tiền công, tiền lương, tiền phúc lợi,
tiền thưởng... Những khoản tiền này sẽ giúp người lao động thỏa mãn nhu cầu
sinh lí, nhu cầu cho cuộc sống hàng ngày, nuôi sống gia đình, con cái, và thực
hiện các ước mơ khác. Chính vì thế, khuyến khích vật chất có nhu cầu cực kì
quan trọng đối với hoạt động tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
20
Khuyến khích vật chất cho người lao động có thể thông qua những quy
định rõ ràng về lương, thưởng và các khoản phúc lợi khác. Các doanh nghiệp
nên xây dựng cho mình một thang bảng lương rõ ràng, xây dựng thành quy
chế chi tiêu nội bộ, quy định rõ công thức tính lýõng cho ngýời lao ðộng, hệ
số lýõng, hệ số phụ cấp, và mức hệ số theo từng vị trí công việc. Một quy chế
lýõng rõ ràng và công b ng sẽ khiến người lao động yên tâm cống hiến và
thoải mái khi lao động, từ đó sẽ giúp mang lại hiệu quả cho công việc. Ngoài
lương, các khoản thưởng cũng phải được quy định rõ trong quy chế chi tiêu
nội bộ, trường hợp nào sẽ được thưởng, trường hợp nào được thưởng ở mức
nào. Thêm vào đó, doanh nghiệp cũng cần công khai các khoản trợ cấp, phúc
lợi đối với người lao động. Trong trường hợp người lao động không hiểu công
thức tính lương thưởng thì doanh nghiệp cần lấy ví dụ về một người lao động
điển hình.
Tiền lương
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, đời sống của NLĐ ngày
càng nâng cao, vì vậy nhu cầu tiêu dùng trong xã hội cũng theo đó tăng lên
nhiều. NLĐ được trả lương và dùng phần lớn tiền lương được trả vào tiêu
dùng. Phần lớn NLĐ trông chờ vào tiền lương hàng tháng để chi trả cho sinh
hoạt, tuy nhiên tiền lương của NLĐ nhiều khi không đảm bảo được chi tiêu
cho đời sống sinh hoạt.
Trong những năm qua, cải cách chính sách tiền lương mang lại thu nhập
cao hơn cho NLĐ luôn là vấn đề được Chính phủ, Đảng và các Bộ, Ngành,
địa phương và chính bản thân NLĐ chú trọng và quan tâm. Tuy nhiên, thực tế
mối quan hệ tiền lương với chi tiêu cuộc sống của NLĐ chưa thay đổi nhiều
và phần lớn NLĐ đều chưa thể sống b ng đồng lương hàng tháng. Bên cạnh
đó, tiền lương được trả của NLĐ chưa gắn liền với sức lao động bỏ ra khiến
năng suất lao động, kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, mức tăng trưởng
của nền kinh tế chưa đạt được như mong muốn do bản chất động lực làm việc
của NLĐ có liên quan đến thu nhập, tiền lương được hưởng.
21
Chính vì vậy, nghiên cứu về tiền lương là vấn đề quan trọng bởi đây là
vấn đề tác động trực tiếp đến đời sống của NLĐ, đồng thời là vấn đề quan
trọng việc góp phần ổn định an sinh xã hội và đặc biệt trong việc tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội. Khi tiền lương được trả đúng với sức lao động bỏ
ra của NLĐ và đủ để trang trải cho cuộc sống thì tình hình an ninh, xã hội sẽ
ngày càng phát triển và không tác động nhiều đến mất ổn định xã hội. Trong
thời gian qua Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm rất nhiều về mọi mặt để cải
thiện đời sống của NLĐ, luôn coi đổi mới và nâng cao mức sống của NLĐ
thông qua tiền lương là cốt yếu và được cụ thể hóa trong nội dung nghị quyết
của Đảng đã thể hiện rõ: “Đổi mới quan hệ phân phối, chính sách tiền lương,
thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; khắc phục tình
trạng bất hợp lý và tác động tiêu cực của quan hệ phân phối, chính sách tiền
lương, thu nhập hiện nay”. Từ nghị quyết của Đảng các cơ quan Bộ, ngành,
địa phương triệt để nghiên cứu mối quan hệ tiền lương và chất lượng cuộc
sống của NLĐ từ nghiên cứu kỹ các mối quan hệ này khi trả lương phải tính
đến sự cân đối của mối quan hệ giá trị hàng hóa - sức lao động của người
công chức hành chính và mối tương quan với tiền lương, tiền công lao động
của khu vực ngoài nhà nước đảm bảo mức sống của người lao động không
được quá chênh lệch nhau.
Chính sách tiền lương là một chính sách quan trọng, thông qua chính
sách này sẽ tác động mạnh mẽ đến các chủ thể như tổ chức, doanh nghiệp,
NLĐ và cư dân toàn xã hội.
Tiền lương hiện nay ở nước ta chưa phản ánh đúng giá trị sức lao động
của NLĐ mà sức lao động cũng là một loại hàng hóa đặc biệt phải tuân theo
mối quan hệ cung cầu lao động theo quy luật của thị trường mà ở đó sức lao
động được trả phải được trả tương xứng với vị trí công việc được giao để họ
tập trung vào thực hiện nhiệm vụ được giao và không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác.
22
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tiền lương là số tiền mà người
chủ sử dụng lao động trả cho NLĐ theo một số lượng công việc nhất định
theo thời gian. Tiền lương không chỉ đơn giản là phản ánh quan hệ kinh tế
giữa người sử dụng lao động và NLĐ mà do tính chất đặc biệt của loại hàng
hóa đặc biệt là sức lao động nên tiền lương còn chứa đựng một trọng trách
của vấn đề xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội và an
sinh xã hội.
Tiền lương là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng
góp phần tạo động lực tăng trưởng kinh tế và giải quyết công b ng, tiến bộ xã
hội, nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý nhà nước khai thác tiềm năng sáng
tạo của NLĐ các chính sách tiền lương phải n m trong khuôn khổ pháp lý và
theo những chính sách của Chính phủ nhưng mặt khác tiền lương chịu sự tác
động và chi phối rất lớn của thị trường và thị trường lao động. Do vậy, tiền
lương của người NLĐ không chỉ là việc thu nhập của riêng người lao động
mà chính là vấn đề uy tín của bộ máy Nhà nước trong việc hoạch định chính
sách là phục vụ yêu cầu xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp hiện đại tương
thích với công vụ các nước trong khu vực và trên thế giới chính những điều
này góp phần làm gia tăng các giá trị xã hội.
Theo C. Mác: "Tiền lương là biểu hiện b ng tiền của giá trị hàng hoá sức
lao động, là giá cả của hàng hoá sức lao động" [4] và đưa ra công thức tính
giá trị hàng hoá sức lao động như sau: C. Mác cho r ng, giá trị của hàng hóa
sức lao động do số lượng lao động cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra nó
quyết định. Nó được tính gián tiếp thông qua lương lao động xã hội cần thiết
để sản xuất ra toàn bộ các tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản
xuất lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố lịch sử.
Chức năng của tiền lương
Tiền lương đóng vai trò chủ yếu trong thực hiện quy luật phân phối lao
động, nó vận động trong mối quan hệ chặt chẽ với các quy luật khác như điều
kiện lao động các tiêu chu n lao động, chế độ làm việc, lợi nhuận, năng suất
23
lao động, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và các chính sách xã hội khác, nó
đảm bảo chức năng rất quan trọng trong quản lý vĩ mô cũng như trong tổ chức.
Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương trả cho NLĐ được
phản ánh đó chính là sức lao động mà họ bỏ ra và nhận lại một sự ngang giá đó
chính là tiền lương. Giá trị của hàng hóa này được xác định đo lường theo quy
luật cung cầu lao động trên thị trường. Đối với mỗi loại lao động khác nhau thì
giá trị sức lao động sẽ khác nhau phụ thuộc vào tính chất kỹ thuật của việc làm,
tính chất kinh tế của việc làm, các yêu cầu về năng lực và ph m chất của NLĐ
như trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề thành thạo trong lĩnh vực.
Chức năng tái sản xuất sức lao động: Tiền lương là thước đo của giá trị
sức lao động, tiền lương được hưởng của NLĐ được tiêu dùng dưới dạng vật
chất và phi vật chất do NLĐ quyết định. Trong quá trình lao động, NLĐ tiêu
hao thể lực và trí lực nh m chuyển hóa thành giá trị các sản ph m dịch vụ mà
họ được sử dụng. Có nhiều thứ rất cần thiết để bù đắp sự tiêu hao này như
lương thực thực ph m và các tư liệu sinh hoạt khác, qua đó NLĐ sẽ tái tạo
được thể lực và trí lực phục vụ công việc. Việc nhận được số lượng tiền lương
bao nhiêu để chi tiêu cho tái sản xuất sức lao động là tùy thuộc vào tiền lương
mà NLĐ được hưởng. Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động là yếu tố chi
phí đầu vào của sản xuất, nếu sức lao động không đảm bảo thì quá trình sản
xuất của tổ chức doanh nghiệp không đảm bảo theo kế hoạch đề ra.
Chức năng kích thích: Khả năng lao động của NLĐ tùy thuộc vào nhiều
yếu tố thuộc phạm trù vật chất và tinh thần, mang lại cho NLĐ động lực làm
việc, kích thích NLĐ hăng hay hơn trong công việc. Đứng về góc độ thỏa
mãn nhu cầu của NLĐ thì phần lớn động lực làm việc lớn nhất của họ chính
là giá trị của tiền lương mà họ được hưởng. Nếu tiền lương được hưởng nhiều
và tương xứng với sức lao động mà NLĐ bỏ ra thì động lực làm việc của
NLĐ càng lớn và hiệu quả. Đối với doanh nghiệp, việc trả lương càng lớn cho
NLĐ thì tính kích thích đối với NLĐ càng cao, tổ chức doanh nghiệp sẽ có
được nguồn nhân lực chất lượng cao và chuyên nghiệp.
24
Tiền lương có chức năng bảo hiểm tích lũy: Trong quá trình lao động,
NLĐ ngoài việc trang trải cho bản thân còn nuôi dưỡng gia đình và tích lũy dự
phòng. Việc quỹ tiền lương tích lũy được góp phần cho NLĐ chi tiêu vào lúc
cần thiết. Trong cơ cấu tiền lương, nếu tiền lương của NLĐ cao thì quỹ tích lũy
của NLĐ được đảm bảo và đó chính là việc nhà quản lý cần hướng tới.
Tiền lương đảm bảo chức năng xã hội: Trong ổn định đời sống của NLĐ,
doanh nghiệp quy định mỗi NLĐ được hưởng lương góp phần ổn định cuộc
sống, đóng góp an sinh xã hội. Đối với mỗi một xã hội, tiền lương của NLĐ
ổn định sẽ góp phần ổn định xã hội. Vì vậy nhận thức rõ ràng chức năng của
tiền lương là nhiệm vụ của mỗi nhà hoạch định chính sách về tiền lương để
mang lại những chính sách có tác động tích cực đến NLĐ.
Vai trò của tiền lương đối với người lao động
Tiền lương có vai trò quan trọng đối với cả NLĐ và người sử dụng lao
động. Đối với NLĐ, tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động, đồng thời
động viên khuyến khích NLĐ yên tâm làm việc, NLĐ chỉ có thể yên tâm dồn
hết sức mình cho công việc nếu công việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để
trang trải cuộc sống. Đối với người sử dụng lao động, tiền lương thể hiện rõ vai
trò chức năng của mình trong quản lý và vai trò đối với Nhà nước và xã hội.
Thực tế hiện nay, tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về
trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp, về khía cạnh đánh giá NLĐ rất
tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương có thể chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ tiền lương. Còn với NLĐ có
thu nhập thấp, tiền lương là nguồn chủ yếu nuôi sống bản thân và gia đình họ,
nếu tiền lương nhận được đúng với công sức bỏ ra sẽ là động lực kích thích
tăng năng lực sáng tạo tăng năng suất lao động, tạo ra hoà khí cởi mở giữa
những NLĐ, từ đó tạo thành khối đoàn kết thống nhất vì sự nghiệp phát triển
doanh nghiệp và vì lợi ích phát triển bản thân.
Tiền lương là một đòn b y quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Mặt
25
khác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công b ng và hợp lý sẽ góp phần
duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
Đối với nhà quản trị một trong những quan tâm hàng đầu là phải theo dõi
đầy đủ công tác tổ chức tiền lương, lắng nghe phát hiện kịp thời những ý kiến
có khả năng xuất hiện trong phân phối tiền lương tiền thưởng, qua đó để điều
chỉnh thỏa đáng và hợp lý nh m bảo đảm phát triển và ổn định sản xuất duy
trì một đội ngũ lao động có trình độ kỹ thuật nghiệp vụ cao với ý thức tổ chức
k luật tạo sức mạnh cho doanh nghiệp đạt được mọi mục tiêu đề ra. Đối với
đơn vị sử dụng lao động, tiền lương thể hiện chính sách phân phối thu nhập
của tổ chức, từ đó tổ chức đơn vị thể hiện vai trò tạo động lực qua tiền lương
cho NLĐ. Thông qua chính sách tiền lương khẳng định vị thế và uy tín của
của người sử dụng lao động đối với xã hội.
Đối với mỗi chủ thể tiền lương đều có vai trò quan trọng. Đối với NLĐ,
tiền lương là khoản thu nhập chính. Đối với Nhà nước, tiền lương đóng góp
vào ngân sách, quỹ bảo hiểm đảm bảo an sinh xã hội, điều tiết thu nhập giảm
bất bình đẳng trong thu nhập quốc dân, giảm thất nghiệp xã hội. Thông qua
tiền lương, NLĐ thúc đ y hành vi lao động của mình, là đòn b y thúc đ y lao
động đảm bảo cho quá trình sản xuất phát triển tuy nhiên nếu đây là tiền
lương được trả thỏa đáng.
Tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền ngoài tiền công, tiền lương mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động nh m khuyển khích người lao động.
Tiền thưởng có tác dụng kích thích mạnh mẽ người lao động phấn đấu và
sáng tạo trong quá trình lao động, bảo đảm sự công b ng trong lĩnh vực trả
lương…Trên thực tế hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng tiền thưởng
như chiến lược để ổn định lực lượng lao động tại chỗ, thu hút người lao động
giỏi và phát triển về chất lực lượng lao động trong đơn vị, tạo lợi thế cạnh
tranh trên thị trường.
26
Điều 103 Bộ luật Lao động quy định về tiền thưởng như sau: “Tiền
thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động
căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh h ng năm và mức độ hoàn thành công
việc của người lao động” [27].
Tiền thưởng thực chất là khoản tiền bổ sung cho tiền lương nh m quán
triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động và nâng cao hiệu quả trong sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiền thưởng là một trong những biện pháp khuyến khích vật chất đối với
người lao động trong quá trình làm việc. Qua đó nâng cao năng suất lao động,
nâng cao chất lượng sản ph m, rút ngắn thời gian làm việc.
Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công
khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao
động tại cơ sở.
Quy định chung về tiền thưởng
Theo quy định của pháp luật, tiền thưởng không phải là khoản tiền bắt
buộc mà người sử dụng lao động phải trả cho người lao động. Việc thưởng
cho người lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động.
Căn cứ chung để xác định tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản
xuất kinh doanh hàng năm của người sử dụng lao động và mức độ hoàn thành
công việc của người lao động. Những vấn đề cụ thể như nguyên tắc, các
trường hợp, tiêu chu n, thời gian, mức, cách thức, nguồn kinh phí thực hiện…
thưởng sẽ được quy định trong quy chế của doanh nghiệp.
Cũng có những trường hợp, tiền thưởng của người lao động sẽ được thỏa
thuận ghi trong thỏa ước lao động tập thể hoặc hợp đồng lao động của hai
bên. Tiền thưởng được hiểu là khoản thù lao bổ sung cho tiền lương (lương cơ
bản) để trả cho những yếu tố mới phát sinh trong quá trình lao động chưa tính
đến trong tiền lương cơ bản.
Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật lao động năm 2012, tiền thưởng là
khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào
27
kết quả sản xuất kinh doanh h ng năm và mức độ hoàn thành công việc của
người lao động. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và
công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại
diện tập thể lao động tại cơ sở [27].
Riêng vấn đề tiền thưởng trong các doanh nghiệp nhà nước phải thực
hiện theo quy định của Chính phủ nh m một mặt bảo toàn và phát triển vốn
nhà nước, mặt khác tranh tình trạng lợi dụng để tham nhũng, lãng phí, chi tiêu
tài chính không hợp lý.
Nội dung của tổ chức tiền thưởng
Những nội dung của tổ chức tiền thưởng bao gồm:
– Chi tiêu thưởng: Chỉ tiêu thưởng là một trong những yếu tố quan trọng
nhất của một hình thức tiền thưởng. Yêu cầu của chi tiền thưởng là: Rõ ràng;
Chính xác; Cụ thể:
Chi tiền thưởng bao gồm cả nhóm chỉ tiêu về số lượng và chỉ tiêu về chất
lượng gắn với thành tích của người lao động. Trong đó xác định được một
hay một số chỉ tiêu chủ yếu.
– Điều kiện thưởng: Điều kiện thưởng đưa ra để xác định những tiền đề,
chu n mực để thực hiện một hình thức tiền thưởng nào đó, đồng thời các điều
kiện đó còn được dùng để kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu thưởng.
– Nguồn tiền thưởng: nguồn tiền thưởng là những nguồn tiền có thể
được dùng (toàn bộ hay một phần) để trả tiền thưởng cho người lao động.
Trong các doanh nghiệp thì nguồn tiền thưởng có thể gồm nhiều nguồn khác
nhau như: từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương…
– Mức tiền thưởng: mức tiền thưởng là số tiền thưởng cho người lao
động khi họ đạt các chỉ tiêu và điều kiện thưởng. Mức tiền thưởng trực tiếp
khuyến khích người lao động. Tuy nhiên, mức tiền thưởng được xác định cao
hay thấp tuỳ thuộc vào nguồn tiền thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng
loại công việc.
28
Các hình thức tiền thưởng
Các hình thức tiền thưởng là các loại tiền thưởng hiện đang áp dụng phổ
biến trong các doanh nghiệp hiện nay. Các hình thức đó là:
+ Thưởng giảm t lệ sản ph m hỏng;
+ Thưởng nâng cao chất lượng sản ph m;
+ Thưởng hoàn thành vượt mức năng suất lao động;
+ Thưởng tiết kiệm vật tư, nguyên liệu.
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có
thể thực hiện các hình thức khác, tuỳ theo các điều kiện và yêu cầu thực tế của
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trên cơ sở tiêu chu n kỹ thuật mà người lao động có thể được bố trí làm
việc theo đúng yêu cầu công việc phù hợp với khả năng lao động.
Qua đó người lao động được trả lương theo đúng chất lượng công việc.
Ba yếu tố: Thang lương mức lương, tiêu chu n cấp bậc kỹ thuật có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi yếu tố có tác dụng riêng đối với công việc xác
định chất lượng lao động của công nhân. Nó là những yếu tố quan trọng để
vận dụng trả lương cho các loại lao động.
Phụ cấp
Phụ cấp là một khoản tiền phụ cấp được người sử dụng lao động thỏa
thuận với người lao động dựa trên công việc hoặc phụ cấp được hưởng theo
chế độ cơ quan nhà nước. Như vậy, phụ cấp được hiểu là người sử dụng lao
động hoặc cơ quan có th m quyền muốn bù đắp về kinh tế cho người đang
làm việc cho mình khi họ làm công việc ở tại vùng đặc biệt khó khăn hoặc
làm việc mang tính chất phức tạp hoặc điều kinh sinh hoạt hoặc điều kiện lao
động khó khăn.
Một số loại phụ cấp trong doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau:
- Phụ cấp nặng nhọc độc hại, nguy hiểm: Căn cứ Khoản 2 Điều 11
Thông tư 36/2012/TT – BLĐTBXH
29
+ Trong quan hệ lao động, người lao động làm việc cho người sử dụng
lao động được hưởng phụ cấp nặng nhọc độc hại, nguy hiểm khi đang làm
việc trong môi tường ngành nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc
ngành nghề độc hại, ngành nghề nguy hiểm hoặc ngành nghề đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
hoặc trực tiếp tiếp xúc với các nguồn gây bệnh truyền nhiễm.
+ Công ty trách nhiệm kiểm tra, rà soát về điều kiện lao động, ngành
nghề làm việc.
+ Tiến hành so sánh các ngành nghề hoặc có mức độ tương đương trong
điều kiện lao động bình thường để xác định mức phụ cấp tương xứng. Công ty
xác định mức phụ cấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp người lao động:
Đối với ngành nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng với
mức phụ cấp từ 5% đến 10%; Đối với ngành nghề, công việc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm mức phụ cấp từ 7% đến 15%.
+ Được tính trả phụ cấp cùng kỳ trả lương hàng tháng của người lao
động theo quy định của luật Lao động 2012. Người lao động chỉ được hưởng
1/2 ngày khi đi làm việc dưới 4 giờ trong ngày, tính cả ngày làm việc khi làm
việc từ 4 giờ trở lên [2].
- Phụ cấp trách nhiệm:
+ Người lao động được hưởng phụ cấp trách nhiệm khi đang làm các
công việc thuộc chức danh quản lý hoặc công việc phải chịu trách nhiệm cao.
Công việc thuộc chức danh quản lý bảo gồm: Đốc công, trưởng ca, trưởng
phòng, tổ trưởng, đội trưởng, đội phó, phó trưởng ca các chức danh tương tự.
Công việc thuộc trách nhiệm cao bao gồm: thủ quỹ, kiểm ngân và các chức
danh tương tự khác.
+ Công ty trách nhiệm kiểm tra, rà soát và đánh giá về điều kiện lao
động, ngành nghề làm việc, công việc.
+ Mức phụ cấp trách nhiệm cao nhất hiện nay không quá 10% mức
lương của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương.
30
+ Phụ cấp trách nhiệm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng.
+ Người lao động không được hưởng phụ cấp trách nhiệm khi không làm
công việc từ 1 tháng trở lên.
- Phụ cấp thu hút: Phụ cấp thu hút:
+ Người lao động được hưởng phụ cấp thu hút khi làm việc tại các vùng
có khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn về kinh tế, điều kiện chỗ ở được quy định
theo quy định của pháp luật.
+ Công ty tiến hành kiểm tra, rà soát vùng hoặc địa bàn nơi thực hiện
công việc.
+ Mức độ thu hút đối với người lao động <35% mức lương của công
việc hoặc chức danh theo quy định tại thang bảng lương.
+ Công ty có nghĩa vụ tra phụ cấp vào cùng kỳ trả lương hàng tháng.
- Phụ cấp lưu động:
+ Người lao động được hưởng phụ cấp này khi đang làm công việc mang
tính chất thường xuyên bị thay đổi về địa điểm làm việc và nơi ở ví dụ: nghề
tu sửa đường bộ, đường sắt.
+ Phụ cấp lưu động được áp dụng đối với người lao động đang làm việc
là nghề, công việc thường xuyên thay đổi địa điểm nơi làm việc và nơi ở ví dụ
như khảo sát xây dựng chuyên ngành, duy tu đường bộ, đường sắt.
+ Tính chất lưu động công việc được Công ty rà soát, đánh giá.
+ Mức hưởng phụ cấp lưu động < 10% mức lương của công việc hoặc
chức danh được quy định theo tháng lương, bảng lương.
+ Người lao động được hưởng phụ cấp lưu động sẽ được tính theo ngày
làm việc.
+ Công ty có nghĩa vụ trả phụ cấp vào cùng kỳ trả lương hàng tháng.
- Phụ cấp chức vụ, chức danh:
+Người lao động được hưởng trợ cấp chức vụ chức danh khi họ đang giữ
các chức vụ quan trong cần phải đáp ứng năng lực cũng như tính chịu trách
nhiệm cao như: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng.
31
+ Công ty tiến hành th m tra, rà soát, đánh giá công việc của người lao
động mang tính chất phức tạp.
+ Mức phụ cấp<15% mức lương chuyên môn, nghiệp vụ cao nhất trong
bảng lương.
+ Phụ cấp chức vụ được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng.
+ Người lao động không được hưởng phụ cấp trách nhiệm khi không làm
công việc từ 1 tháng trở lên.
- Phụ cấp khu vực:
+ Người lao động được hưởng phụ cấp khi làm việc tại vùng, địa bàn
được hưởng phụ cấp khu vực n m trong Danh mục địa bàn hưởng phụ cấp
khu vực được quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-
BLĐTBXH-BTC-UBDT [3].
+ Mức phụ cấp do công ty quyết định hoặc do các bên thỏa thuận
+ Phụ cấp chức vụ được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng.
+ Người lao động không được hưởng phụ cấp trách nhiệm khi không làm
công việc từ 1 tháng trở lên.
- Các khoản phụ cấp khác: ví dụ như: tiền thưởng tháng 13, tiền thưởng
năng suất làm việc, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn; điện thoại, đi lại, tiền nhà
ở, hỗ trợ xăng xe, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác
ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Phúc lợi, dịch vụ
Vậy phúc lợi là phần thù lao gián tiếp được trả dưới dạng các hỗ trợ về
cuộc sống cho người lao động.
Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho
người lao động như hỗ trợ tiền mua nhà, xe, tiền khám chữa bệnh...
Phúc lợi làm tăng uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, làm người
lao động thấy phấn chấn, từ đó giúp tuyển mộ và gìn giữ một lực lượng lao
động có trình độ cao.
32
Phúc lợi góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động sẽ thúc đ y và nâng cao năng suất lao động thông qua các chương trình
chăm sóc sức khỏe và vui chơi giải trí.
Đặc biệt, phúc lợi còn giúp giảm bớt gánh nặng của xã hội trong việc
chăm lo cho người lao động như bảo hiểm xă hôi, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp.
Trên đây là bốn công cụ chính mà các tổ chức, doanh nghiệp dùng để
khuyến khích vật chất cho người lao động. Các công cụ này thường được các
tổ chức, doanh nghiệp quy định rõ ràng trong quy chế chi tiêu của mình. Tuy
nhiên, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ không phải chỉ do ý chí chủ quan của
doanh nghiệp, mà trước khi ban hành quy chế chi tiêu nội bộ, doanh nghiêp
cần ban hành dự thảo để người lao động được tự do đóng góp ý kiến, từ
những ý kiến này, nhà quản trị doanh nghiệp có thể thấy được những nhu cầu
về lương thưởng của người lao động. Từ đó có những điều chỉnh hợp lí và hài
hòa giữa lợi ích các bên.
Ngoài các khoản lương thưởng, doanh nghiệp cũng cần có những quy
định về các hình thức phạt, những hình thức phạt này có tác dụng hạn chế
người lao động vi phạm quy chế lao động. Tuy nhiên, không được lạm dụng
các hình thức phạt, nếu không sẽ mang lại tác dụng ngược.
1.3.2.2. Các công cụ phi tài chính
Như đã nói ở trên, người lao động có rất nhiều lí do để tham gia vào một
công việc nào đó, có những người lao động, khi họ đã thỏa mãn các nhu cầu
vật chất thì họ lao động để thỏa mãn các nhu cầu khác như mong muốn cống
hiến, thể hiện bản thân, thử sức, được khen ngợi... Với nhóm người lao động
này, doanh nghiệp cần đạt ra những mục tiêu cho họ, đưa họ vào các thử
thách khó khăn để họ có thể phát huy khả năng của mình. Trong quá trình đạt
mục tiêu, doanh nghiệp cần tạo cho họ sự chủ động, thường xuyên khen ngợi
họ và trân trọng những đóng góp của họ.
33
Tuy nhiên, không phải chỉ với nhóm người lao động này mới cần khuyến
khích tinh thần, mà toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp đều cần sự
động viên khuyến khích tinh thần. Doanh nghiệp có thể khuyến khích tinh
thần cho người lao động b ng các hình thức như: khen thưởng, động viên khi
người lao động đạt được kết quả tốt trong công việc; xây dựng và áp dụng văn
hóa doanh nghiệp để người lao động thêm yêu và gắn bó với doanh nghiệp
hơn nữa; xây dựng phương pháp làm việc khoa học cho người lao động, sao
cho hợp lí giữa thời gian lao động và thời gian tái sản xuất sức lao động;
chăm sóc đời sống tinh thần cho người lao động b ng các hoạt động giao lưu,
thể dục thể thao, hội khỏe phù đổng nh m tạo sự gắn kết giữa các cá nhân
người lao động cũng như giữa người lao động với doanh nghiệp; tổ chức tham
quan, du lịch hàng năm cho người lao động, để giúp cho người lao động được
thoải mái về tinh thần, thêm nhiều kiến thức và kĩ năng mới.
Nói chung, có rất nhiều các hình thức khuyến khích tinh thần cho người lao
động, nhà quản trị doanh nghiệp cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của
công tác này để mang lại nhiều kết quả tốt cho hoạt động tạo động lực lao động.
1.3.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động
Sau khi áp dụng các hình thức tạo động lực lao động, doanh nghiệp cần
có những đánh giá về kết quả tạo động lực lao động để có thể xem xét xem
các hình thức tạo động lực ấy đã đúng đối tượng chưa, đúng nhu cầu chưa và
đã mang lại những kết quả gì cho người lao động và cho doanh nghiệp. Để
đánh giá kết quả tạo động lực lao động, doanh nghiệp có thể dựa vào các tiêu
chí như:
Mức độ hài lòng của người lao động: thể hiện thông qua việc người lao
động có hài lòng với vị trí công việc hiện tại không, có hài lòng với mức thu
nhập và phúc lợi mà mình nhận được từ công ty không. Nếu sự hài lòng của
người lao động cao, có nghĩa là hoạt động tạo động lực đang mang lại những
kết quả tốt và ngược lại. Các doanh nghiệp có thể thu được kết quả sự hài
lòng b ng cách sử dụng bảng khảo sát với câu hỏi về mức độ hài lòng với vị
34
trí công tác, với mức thu nhập. Mức độ hài lòng có thể chạy từ không hài
lòng, tới hài lòng và rất hài lòng. Tùy vào những đánh giá của người lao động
về mức độ hài lòng, doanh nghiệp sẽ căn cứ vào điều kiện thực tế để có thể
điều chỉnh các biện pháp tạo động lực cho hợp lí.
Năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả công việc: Nếu như đánh giá
mức độ hài lòng là những đánh giá mang tính chất định tính, cảm quan, thì
năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công việc lại là tiêu chí định
lượng, giúp doanh nghiệp có thể xác định rõ ràng hơn kết quả của hoạt động
tạo động lực. Khi người lao động cảm thấy hài lòng và thỏa mãn được nhu
cầu của mình trong lao động, họ sẽ có xu hướng yên tâm để làm việc và cống
hiến cho doanh nghiệp, khiến cho năng suất lao động tăng cao, chất lượng lao
động được đảm bảo, và sẽ trung thành với doanh nghiệp hơn, mọi hoạt động
của người lao động sẽ hướng đến xây dựng cho doanh nghiệp, họ sẽ sáng tạo
ra những phương thức, cách thức để tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.
Sự gắn bó của người lao động với nhau và với tổ chức: Khi được cùng
nhau lao động, gắn kết và tham gia các hoạt động tập thể cùng nhau, người
lao động sẽ coi doanh nghiệp là ngôi nhà thứ hai của mình, coi đồng nghiệp là
những người anh em, bạn bè của mình, từ đó tạo ra những mối quan hệ gần
gũi mật thiết giữa người lao động với nhau, họ sẽ tương trợ nhau trong công
việc và hết mình vì mục tiêu của doanh nghiệp. Chính vì thế, đánh giá về sự
gắn kết của người lao động cũng giúp cho doanh nghiệp có thể thấy được sự
hiệu quả của hoạt động tạo động lực.
Sự chủ động, sáng tạo của người lao động trong quá trình sản xuất kinh
doanh: Khi được doanh nghiệp đãi ngộ tốt, người lao động sẽ có xu hướng
yên tâm để cống hiến, theo thuyết nhu cầu của Maslow, người lao động sẽ
tiến lên mức nhu cầu mới là nhu cầu thể hiện giá trị cá nhân, từ đó họ sẽ tìm
tòi, sáng tạo ra những cách thức lao động mới để có thể thỏa mãn nhu cầu
này, những sáng tạo của họ sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng được khả năng
35
tiềm n vô hạn của người lao động. Nếu trong một doanh nghiệp, người lao
động không ngừng say mê, sáng tạo và cống hiến, thì có nghĩa là hoạt động
tạo động lực đang đi đúng hướng và ngược lại.
1.4. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến tạo động lực lao động trong
doanh nghiệp
1.4.1. Nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: mục tiêu, phương hướng
mà doanh nghiệp hướng tới; khả năng tài chính của doanh nghiệp, các quy
chế làm việc, khen thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ của doanh nghiệp…
1.4.1.1. Mục tiêu, phương hướng của doanh nghiệp
Là những mục tiêu mà doanh nghiệp muốn đạt được ở hiện tại và tương
lai, căn cứ vào mục tiêu, phương hướng, doanh nghiệp sẽ có những quyết
định về sản xuất, kinh doanh, quyết định về những sách lược, chiến lược kinh
doanh trong đó có chiến lược phát triển nguồn nhân lực. Thông thường, các
doan nghiệp ngoài mục tiêu lợi nhuận, họ còn muốn đạt được vị thế đứng đầu
thị trường với nguồn nhân lực chất lượng cao, chính vì thế, căn cứ vào các
mục tiêu này, các nhà quản trị doanh nghiệp sẽ lựa chọn các công cụ, biện
pháp tạo động lực cho phù hợp với mục tiêu từng thời kì, với từng đối tượng
người lao động cho phù hợp để mang lại hiệu quả như mong muốn.
1.4.1.2. Khả năng tài chính của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hàng đầu quyết định đến việc doanh nghiệp sẽ lựa chọn
công cụ tạo động lực nào, ở mức độ như thế nào. Nếu doanh nghiệp có khả
năng tài chính mạnh, ngoài chế độ lương, thưởng cao, họ còn có thể sử dụng
các công cụ tạo động lực về tinh thần nhiều hơn để kích thích tinh thần cho
người lao động. Ngược lại, đối với những doanh nghiệp nhỏ, tiềm lực tài
chính kém hơn, thì việc đảm bảo chế độ lương thưởng cho người lao động
thỏa đáng cũng là một nhiệm vụ khó khăn, kinh phí cho đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực cũng giới hạn, điều kiện làm việc để níu giữ người lao động
có trình độ cũng kém hơn.
36
1.4.1.3. Các quy chế, quy định của doanh nghiệp về chế độ cho người
lao động
Bao gồm các quy định chế độ lương, thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ,
quy chế làm việc, quy chế thi đua, khen thưởng… Đây là những nhân tố trực
tiếp của tạo động lực lao động, là các công cụ có tác dụng ngay lập tức đối
với công tác tạo động lực lao động của doanh nghiệp. Người lao động nhìn
vào mức thu nhập mình nhận được, điều kiện làm việc và điều kiện đãi ngộ,
họ sẽ quyết định xem có trung thành với doanh nghiệp hay không, có cống
hiến hết mình cho doanh nghiệp hay không.
Do vậy, các quy định, chính sách của doanh nghiệp cần rõ ràng và thực
tế, bao trùm được toàn bộ các đối tượng người lao động, và đặc biệt là phải
công b ng, v nếu không công b ng th người lao động sẽ sinh ra bất mãn, từ đó mang lại những hệ lụy không tốt cho doanh nghiệp.
1.4.2. Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố bên ngoài doanh nghiệp tác động vào hoạt động tạo
động lực lao động trong doanh nghiệp, có thể kể đến một số nhân tố như:
1.4.2.1. Môi trường chính trị, pháp lí
Môi trường chính trị, pháp lý chính là pháp luật của nhà nước, các chính
sách, các quy định, nghị định có liên quan đến tiền lương, tiền thưởng, chế độ
phúc lợi cho người lao động. Các doanh nghiệp có thể căn cứ vào đó để xây
dựng thang bảng lương, quy chế chi tiêu nội bộ cho mình. Ngoài ra, còn có các
chế độ bảo hiểm, quy định về an toàn lao động, chính sách tiền lương tối thiểu,
lương tối thiểu vùng, quy định về làm thêm giờ, tăng ca... Tất cả sẽ được quy
định ở Bộ luật lao động, và các quy đinh, nghị định, thông tư có liên quan.
Doanh nghiệp sẽ dựa vào đó để tạo ra và sử dụng những công cụ lao
động cho phù hợp và n m trong khuôn khổ của pháp luật.
1.4.2.2. Cung – cầu lao động
Cung – cầu lao động sẽ quyết định đến giá cả lao động trên thị trường và
sẽ quyết định đến thái độ, hành vi của người lao động cũng như doanh nghiệp
37
trong quá trình ứng xử với nhau. Nếu cung lao động lớn hơn cầu lao động, thì
giá lao động sẽ thấp, người lao động sẽ có xu hướng gắn kết với doanh nghiệp
hơn, các công cụ tạo động lực của doanh nghiệp cũng dễ dàng đạt kết quả như
mong đợi. Ngược lại, nếu cầu lao động lớn hơn cung, thì giá cả lao động sẽ
cao hơn, người lao động sẽ có xu hướng đi tìm các doanh nghiệp đãi ngộ totts
để cống hiến và có xu hướng nhảy việc, vì thế, chính sách tiền lương của
doanh nghiệp sẽ phải hấp dẫn hơn, và các công cụ tạo động lực muốn đạt kết
quả tốt thì phải thật quyết liệt và đúng đắn.
1.4.2.3. Môi trường ngành
Môi trường ngành cùng với các lực lượng cạnh tranh như khách hàng,
đối thủ cạnh tranh tiềm n, đối thủ cạnh tranh hiện tại cũng quyết định rất
nhiều tới hoạt động tạo động lực của doanh nghiệp. Khách hàng có thể sẵn
sàng rời bỏ doanh nghiệp nếu doanh nghiệp không cung cấp được những sản
ph m, dịch vụ đúng với nhu cầu có khả năng thanh toán của khách hàng. Mà
nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi, khiến cho doanh nghiệp cũng phải
nhạy bén nắm bắt, đây chính là lúc phát huy sức mạnh tập thể, tư duy sáng tạo
của người lao động trong doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có các biện pháp
tạo động lực tốt th sẽ tận dụng được sức sáng tạo của người lao động, có
những thay đổi kịp thời có thể thỏa mãn được khách hàng mục tiêu và khiến
cho khách hàng luôn trung thành với doanh nghiệp.
Ngoài ra, các đối thủ cạnh tranh cũng có thể lấy đi vị thế, lấy đi khách
hàng hoặc lấy đi chính nhân viên của doanh nghiệp nếu họ có những chính
sách đãi ngộ với người lao động hấp dẫn hơn cũng như nhanh nhạy hơn với
nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải học hỏi có
chọn lọc những biện pháp tạo động lực của các doanh nghiệp khác tương
đồng để từ đó vận dụng sáng tạo vào doanh nghiệp mình, sao cho hoạt động
tạo động lực mang lại hiệu quả cao nhất.
Mức độ cạnh tranh của ngành cũng là nhân tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng các công cụ tạo động lực cho người lao động. Nếu cạnh tranh của ngành
38
gay gắt, thì các nhà quản trị sẽ có xu hướng sử dụng đa dạng các công cụ tạo
động lực lao động, còn nếu doanh nghiệp là độc quyền, thì các công cụ tạo
động lực lao động sẽ ít hơn cũng như hoạt động tạo động lực không được
quan tâm một cách thỏa đáng.
1.5. Kinh nghiệm tạo động lực lao động của một số doanh nghiệp và
bài học rút ra cho công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
1.5.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp
1.5.1.2. Kinh nghiệm của công ty Cổ phần Softech
Công ty cổ phần Softech là công ty chuyên cung cấp các sản ph m và
dịch vụ về công nghệ thông tin, có quy mô gần giống với quy mô của công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A. Để tạo động lực lao động, công ty Cổ
phần Softech đã thực hiện một số chính sách như sau:
- Công ty đã xác định nhu cầu của người lao động b ng cách phát bảng
hỏi về nhu cầu đối với các đối tượng người lao động khác nhau và thu được
kết quả, những người được khảo sát đều cho r ng chế độ phúc lợi tốt là yếu tố
quan trọng nhất đối với họ.
- Lương của công ty trả theo mức độ hoàn thành công việc, người lao
động được trả lương theo sản ph m, người làm càng nhiều sẽ được hưởng
càng nhiều. Ngoài ra, đối với cán bộ quản lí và nhân viên hành chính sẽ được
trả lương theo chức danh, có công thức tính riêng được quy định cụ thể.
- Công ty cũng quy định các chính sách khen thưởng rất rõ ràng và cụ thể
với các mức: hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành vượt định mức…
- Tuy nhiên, hoạt động tạo động lực của Công ty còn bộc lộ nhiều hạn
chế, như công tác xác định nhu cầu của người lao động còn chung chung, các
chỉ tiêu đưa ra cho người lao động lựa chọn còn mang ý chí chủ quan của cán
bộ điều tra. Chế độ lương cũng đã được cụ thể, tuy nhiên mức lương so với
mặt b ng chung là trung bình chứ không cao hơn; thưởng cũng chỉ giới hạn ở
mức thấp và cũng chỉ b ng tiền chứ chưa có các biện pháp khác kích thích
tinh thần.
39
1.5.1.3. Kinh nghiệm tạo động lực của công ty Cổ phần Tầm nhìn mới
Công ty Cổ phần Tầm nhìn mới là một công ty quy mô trung bình và
cung cấp sản ph m kh u trang than hoạt tính, ngành nghề và sản ph m tương
đồng với công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối Top A. Để tạo động lực cho
người lao động công ty Cổ phần Tầm nhìn mới đã có những biện pháp như:
- Trả lương theo sản ph m đối với người lao động trực tiếp sản xuất và
theo giá trị hợp đồng đơn hàng đối với nhân viên thị trường.
- Có các mức thưởng nếu như người lao động vượt định mức sản xuất
kinh doanh.
- Tổ chức cho người lao động đi du lịch tại các khu du lịch 1 lần/năm.
Có thể thấy, Công ty có quá ít các biện pháp và công cụ tạo động lực lao
động, đặc biệt, với sự cạnh tranh gay gắt của ngành sản xuất và phân phối
kh u trang hiện nay, thì với sự kém đa dạng về công cụ tạo động lực lao động
sẽ khiến cho công ty gặp khó khăn trong việc kích thích sáng tạo trong sản
xuất để tạo sự khác biệt sản ph m, hay trong kinh doanh để tìm được khúc thị
trường tiềm năng mới.
1.5.2. Bài học rút ra cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
Từ kinh nghiệm tạo động lực của hai doanh nghiệp có quy mô, ngành
nghề tương đồng, tác giả có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Công
ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A như sau:
- Thứ nhất: Tập trung vào công cụ kích thích vật chất và sử dụng công cụ
này đầu tiên. Tiền lương, thưởng phải đảm bảo cho người lao động chi trả cho
cuộc sống hàng ngày và đảm bảo cho người lao động sự yên tâm về tài chính
để có thể yên tâm cống hiến.
- Thứ hai: Phân phối theo lao động để đảm bảo tính công b ng. Vì sự
công b ng sẽ khiến cho người lao động tin tưởng lãnh đạo doanh nghiệp, từ
đó sẽ phấn đấu hết mình cho doanh nghiệp.
- Thứ ba: Ngoài các công cụ kích thích vật chất, doanh nghiệp cần quan
tâm tới đời sống tinh thần của người lao động để có thể khiến cho người lao
40
động có một tinh thần thoải mái, hăng say lao động sáng tạo, và gắn bó với
nhau, gắn kết với Công ty.
- Thứ tư: Lãnh đạo doanh nghiệp phải chính là những người nêu gương
về tính tích cực, chủ động, sáng tạo; thêm vào đó phải luôn quan tâm tìm hiểu
để có thể nắm bắt đúng tâm tư nguyện vọng của người lao động, từ đó có
những biện pháp tạo động lực thích hơp với từng nhóm đối tượng cụ thể.
41
Tiểu kết chƣơng 1
Ở chương 1, tác giả đã hệ thống hóa lí luận về tạo động lực lao động
trong doanh nghiệp thông qua một số nội dung cụ thể như:
- Tìm hiểu về các khái niệm về động lực, động lực lao động và tạo động
lực lao động, từ đó đưa ra khái niệm chung nhất để làm kim chỉ nam sử dụng
xuyên suốt luận văn.
- Tìm hiểu ba học thuyết liên quan đến tạo động lực đó là thuyết nhu
cầu của Maslow; thuyết tăng cường tích cực của Skinner; và thuyết kì vọng
của Victor Vroom. Từ những thuyết này, có thể thấy được từng bậc nhu cầu
của con người và các yếu tố quyết định hành vi của họ.
- Tác giả đưa ra nội dung của tạo động lực lao động gồm bốn nội dung
chính: xác định nhu cầu của người lao động; kích thích vật chất, khuyến khích
tinh thần và đánh giá kết quả tạo động lực lao động.
- Tác giả cũng đã chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến tạo động lực lao
động trong doanh nghiệp gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Tác giả đưa ra kinh nghiệm của hai công ty có quy mô và ngành nghề
tương đồng để từ đó rút ra bài học cho công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân
phối Top A.
42
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG T TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TOP A
2.1. Tổng quan về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn phân phối Top A được cấp giấy phép hoạt
động ngày 10/03/2010, do ông Nguyễn Quang Vinh làm đại diện pháp luật.
Công ty đóng tại địa chỉ: Nhà A7, ngách 376/14, đường Bưởi, Phường
Vĩnh Phúc, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH PHÂN PHỐI TOP A
Mã số thuế: 0104518653
Địa chỉ: Nhà A7, ngách 376/14, đường Bưởi, Phường Vĩnh Phúc, Quận
Ba Đình, Hà Nội.
Tên giao dịch: TOPA CO., LTD
Tên viết tắt: TOPA CO., LTD
Đại diện pháp luật: NGUYỄN QUANG VINH
Điện thoại: 0435149508 - Fax: 3514950
Ngày cấp giấy phép: 10/03/2010
Ngày hoạt động: 10/03/2010
Giấp phép kinh doanh: 0104518653
Công ty TNHH Phân phối TOP A có tiền thân là hộ kinh doanh cá thể.
Năm 2004 kh u trang sợi hoạt tính mang nhãn hiệu Kissy được chính thức
đưa vào sản xuất. Đầu năm 2010 mô hình kinh doanh hộ gia đình được mở
rộng và công ty TNHH Phân phối TOP A (Kissy Việt Nam) ra đời.
Tính đến thời điểm hiện tại, với 1 năm chính thức hoạt động, công ty
TNHH Phân phối TOP A không chỉ đứng vững mà còn khẳng định được
thương hiệu của mình trên thị trường. Có được những thành công bước đầu
như vậy, Kissy Việt Nam đã nỗ lực hết mình, và trước hết là sự sáng tạo, nhạy
bén nắm bắt nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Nhận thấy, ô nhiễm môi trường
43
ngày càng gia tăng ở Việt Nam, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Hà Nội,
Hồ Chí Minh và các khu cụm công nghiệp đã gây tác động xấu đến sức khỏe
của người dân, gây ra các bệnh về đường hô hấp, tim mạch, ảnh hưởng lớn tới
sự sinh trưởng của con người, Kissy Việt Nam đã nghiên cứu, sản xuất thành
công loại kh u trang cao cấp có sử dụng lớp sợi hoạt tính mang nhãn hiệu
Kissy. Đây là sản ph m đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam được cấp b ng
sáng chế độc quyền.
Sản ph m kh u trang sợi hoạt tính Kissy được đầu tư bởi ABSF Na Uy,
sản xuất với nguyên liệu chủ yếu là sợi hoạt tính. Đây là chất liệu do các nhà
khoa học phát minh tại Việt Nam và được cấp b ng độc quyền sáng chế.
Nhiều nghiên cứu khoa học và thực nghiệm cho thấy những tính năng nổi trội
của sản ph m trong việc bảo vệ sức khỏe của người dân như: Lớp sợi hoạt
tính ưu việt có tác dụng bảo vệ phổi khỏi những hạt bụi nhỏ cỡ đến vài
micron và các khí ô nhiễm như khói ôtô, khói xe máy, hơi xăng, dầu, khói
thuốc lá, các khí độc như SO2, CO, H2S, v.v...Khác với than hoạt tính không
thể tái sử dụng sau khi đã hấp thụ các khí độc, sợi hoạt tính có thể tái sử dụng
b ng việc giặt làm sạch đúng cách để loại bỏ bụi và khí đã bị hấp thụ trong
sợi. Sử dụng kh u trang Kissy được sử dụng tiện lợi, linh hoạt theo mùa: vào
mùa hè giúp bảo vệ khuôn mặt bạn bởi tia cực tím và cái nắng nóng rát đen
sạm; vào mùa đông có tác dụng giữ ấm khuôn mặt, giữ ấm tai, góp phần
chống nẻ môi.
Kh u trang sợi hoạt tính KISSY còn là một trong những sản ph m được
thiết kế đẹp, tiện lợi, kiểu dáng thời trang, hợp thị hiếu người tiêu dùng Việt
Nam. Với kiểu dáng thiết kế vòng cung vừa ôm khít khuôn mặt đảm bảo độ
thoáng khi người dùng hít thở, đặc biệt giữ cho son môi không bị lem vào
kh u trang. Nút thắt thông minh cho phép người dùng tự điều chỉnh rộng hẹp
ứng với từng dáng mặt. Nẹp mũi làm giảm việc hơi thở phả mờ kính khi
người dùng đeo kính cận hoặc kính râm.
44
Không những có tác dụng bảo vệ sức khỏe mà còn mang phong cách
thời trang, Kh u trang sợi hoạt tính Kissy đã khẳng định được chỗ đứng trên
thị trường. Đây là điều kiện quan trọng giúp Kissy Việt Nam phát triển, mở
rộng phạm vi hoạt động. Hiện tại công ty đã phát triển hệ thống bán hàng tại
các kênh: nhà thuốc, cửa hàng mỹ ph m thời trang, cửa hàng mẹ bé, các siêu
thị... tại 36 tỉnh thành trên toàn quốc ở ba miền Bắc, Trung, Nam.
Với phương châm: Cung cấp các sản ph m mang lại giá trị sức khoẻ và
cuộc sống cho cộng đồng, đồng hành cùng các doanh nghiệp trong lĩnh vực
phân phối hàng hoá, Phân phối TOP A đã và đang phấn đấu trở thành doanh
nghiệp phân phối chuyên nghiệp trên thị trường Việt Nam. Hiện nay, ngoài
sản ph m phân phối chính là Kh u trang sợi hoạt tính Kissy thì Công ty còn
phân phối thêm tăm bông Life (Nhật) và một số sản ph m khác.
2.1.2. Một số đặc điểm ảnh hưởng đến tạo động lực lao động
2.1.2.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh
Công ty Top A hiện là công ty chuyên về phân phối các loại hàng hóa,
chính vì vậy, nó mang đặc điểm đặc trưng của một doanh nghiệp phân phối,
Nhà phân phối chính là đơn vị trung gian mua hàng hoá, dịch vụ của
cụ thể:
công ty, doanh nghiệp sản xuất. Sau đó bán lại cho nhà bán lẻ, các đại lý.
Nhà phân phối có thể cung cấp/ bán sản ph m tới trực tiếp người tiêu
Hoặc những nhà sử dụng công nghiệp.
dùng. Hoặc có thể quản lý nhiều đại lý. Chính vì vậy nhà phân phối thường có
Bên cạnh việc phân phối sản ph m của công ty, doanh nghiệp, những
mối quan hệ gần gũi hơn với các nhà sản xuất.
nhà phân phối còn kiêm nhiệm nhiều dịch vụ như: Marketing, giới thiệu
thương hiệu… để nhiều khách hàng biết đến dịch vụ, sản ph m của đơn vị đó.
2.1.2.2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy
Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
45
T NG GI M Đ C
TH KHO
TRƯỞNG PH NG NH N S
TRƯỞNG PH NG KINH DOANH
TRƯỞNG PH NG T I CH NH – K TO N
T TRƯỞNG NH N H NG 2
T TRƯỞNG NH N H NG 3
T TRƯỞNG NH N H NG 1
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Phân phối Top A
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Với bộ máy tổ chức như trên, công ty thực hiện chế độ một thủ trưởng.
+ Tổng giám đốc công ty: Đây là người trực tiếp điều hành công ty; lên
kế hoạch phát triển công ty;ra quyết định cuối cùng đối với các công việc có
liên quan đến nhân viên, phát triển; là người đại diện theo pháp luật cho Công
ty. Hiện tại, Công ty không có phó tổng giám đốc, nên mọi quyền hành và
quyết định đều tập trung vào Tổng giám đốc.
+ Trưởng phòng chức năng: Công ty có 04 trưởng phòng giúp việc
trực tiếp về mặt chuyên môn cho Tổng giám đốc bao gồm: Trưởng Phòng
Kinh doanh, Trưởng phòng Tài chính – kế toán, trưởng phòng nhân sự và
Thủ kho.
Trưởng phòng kinh doanh: Có trách nhiệm quản lý, lập kế hoạch và thực
hiện các nhiệm vụ kinh doanh trong kỳ; quản lý chăm sóc khách hàng; giám
sát và đánh giá thực hiện kế hoạch kinh doanh. Bên dưới trưởng phòng kinh
doanh là ba tổ trưởng kinh doanh tương ứng với ba nhãn hàng: Masculan,
kh u trang sợi hoạt tính Kissy, tăm bông Life.
46
Trưởng phòng tài chính- kế toán: Quản lý chung về tài chính, nguồn tiền
ra vào hàng kì; có trách nhiệm theo dõi, báo cáo cũng như lập các kế hoạch tài
chính tương ứng với các kế hoạch của các bộ phận khác trong kì.
Trưởng phòng nhân sự: Chịu trách nhiệm chung về tuyển dụng, điều
động, đào tạo và quản lý nhân sự của Công ty. Phòng nhân sự của Công ty
cũng kiêm nhiệm luôn mảng hành chính của Công ty.
Thủ kho: Chịu trách nhiệm quản lý hàng nhập xuất, báo cáo tình hình tồn
kho hàng kỳ và phối hợp với các phòng chức năng khác để thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh trong kì.
+ Tổ trưởng các nhãn hàng: Chịu trách nhiệm về thực hiện các kế hoạch
về nhãn hàng mà mình phụ trách, từ đó có những sự phân công nhiệm vụ cho
cấp dưới thực hiện; đồng thời chịu trách nhiệm với cấp trên về những quyết
định cũng như kết quả hoạt động của nhóm mình.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên, tất cả mọi nguồn lực của Công ty
đều được huy động, do đó tận dụng được triệt để nguồn lực, các quyết định từ
cấp trên được truyền trực tiếp xuống cấp dưới khiến cho tiến độ công việc
nhanh hơn và đỡ phải qua các khâu trung gian phức tạp.
2.1.2.3. Đặc điểm về kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong các năm từ 2017 đến
2019 như sau:
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm 2017 2018 2019 Chỉ tiêu
Doanh thu 5,08 6,02 6,98
Lợi nhuận 2,72 2,81 3,03
Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán Công ty
Từ bảng 2.1, có thể thấy doanh thu của Công ty tăng qua các năm: năm
2018 tăng so với năm 2017 là 0,94 t (tăng 18,5%); năm 2019 tăng so với
47
năm 2018 là 0,96 t (tăng 15,6%). Có thể thấy xét về số tuyệt đối thì mức
tãng doanh thu tãng lên so với trýớc nhýng xét về số týõng ðối thì tốc độ tăng
doanh thu lại bị giảm. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan. Tương tự có thể thấy, lợi nhuận của Công ty cũng tăng qua các
năm, điều này cho thấy, Công ty ngày càng phát triển tốt hơn trước.
2.1.2.4. Đặc điểm về nguồn nhân lực
Là một Công ty quy mô nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực phân phối nên
nguồn nhân lực của Công ty cũng có những đặc điểm rất đặc trưng, cơ cấu
nguồn nhân lực dưới đây sẽ cho thấy rõ hơn những đặc điểm ấy:
- Số lượng nguồn nhân lực
Trong ba năm qua, để đáp ứng với nhu cầu phát triển của Công ty cũng
như nhu cầu của thị trường, Công ty đã có những thay đổi nhất định về nhân
sự, thay đổi đầu tiên là về mặt số lượng nhân sự, cụ thể như sau:
Bảng 2.2. Số lƣợng lao động công ty Trách nhiệm hữu hạn phân phối Top
A từ năm 2017 – 2019
Năm 2017 2018 2019
Tổng số (Người) 102 112 120
+/- - 10 8 Tốc độ tăng % - 9,8 7,1
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty
Bảng 2.2 cho thấy số lượng lao động của công ty tăng trong những năm
gần đây, cụ thể năm 2018 tăng 9,8% so với năm 2017, năm 2019 tăng 7,1% so
với năm 2018. Tuy nhiên, tốc độ tăng lao động của giai đoạn 2018 – 2019
chậm hơn so với tốc độ tăng giai đoạn 2017 – 2018; chính sự gia tăng này có
ảnh hưởng đến tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận ở bảng 2.1 nêu trên.
- Cơ cấu nguồn nhân lực theo vị trí công việc:
Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc được thể hiện thông qua bảng sau:
48
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân lực theo vị trí công việc của Công ty
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Chức danh
LĐ quản lý Số lượng (Người) 8 T lệ (%) 7,8 Số lượng (Người) 8 T lệ (%) 7,1 Số lượng (Người) 8 T lệ (%) 6,7
35 34,3 37 33 39 32,5
LĐ văn phòng, phục vụ LĐ trực tiếp 59 57,9 67 59,9 73 60,8
Tổng 102 100 112 100 120 100
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Từ bảng 2.3 cho thấy ở các vị trí công việc có sự thay đổi về số lượng
lao động là khác nhau. Cụ thể:
+ Về lao động quản lý: Trong ba năm không có sự thay đổi về mặt số lượng
người, tuy nhiên do có sự tăng lao động ở các vị trí khác khiến cho tổng số lao
động trong Công ty tăng lên, làm cho t lệ lao động ở vị trí này giảm xuống.
+ Về lao động văn phòng, phục vụ: Có sự tăng lên qua các năm, năm
2018 tăng so với 2017 là 2 người; năm 2019 tăng so với năm 2018 là 2 người.
Tuy nhiên do tốc độ tăng ở nhóm này chậm hơn nên t lệ phần trăm lao động
nhóm này chỉ chiếm 32,5% vào năm 2019 thay vì 33% năm 2018 và 34,3%
năm 2017.
+ Lao động trực tiếp: Việc xác định đây là nhóm người trực tiếp tạo ra
thu nhập cho Công ty nên lãnh đạo Công ty chú trọng tuyển lao động ở vị trí
này, chủ yếu là các nhân viên thị trường. Nhóm này chiếm t trọng cao nhất
trong tổng số lao động của Công ty. Năm 2017 nhóm lao động trực tiếp chiếm
57,9%; năm 2018 chiếm 59,9% và năm 2019 chiếm 60,8%. Tốc độ tăng ở
nhóm lao động này cũng nhanh hơn so với các vị trí khác. Đặc biệt trong 3
năm thì năm 2018 có tốc độ tăng số lượng lao động trực tiếp nhanh nhất.
- Cơ cấu giới:
Tìm kiếm khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ thường xuyên là
đặc điểm chung của các công ty phân phối, chính vì thế, yêu cầu về sức bền
49
và thể lực là điều mà Công ty đặt lên hàng đầu. Do vậy, Công ty chú trọng
tuyển dụng nhân viên là nam giới là chủ yếu, đây là những lao động có thể
đáp ứng về sức bền trong công việc với đặc trưng công việc phải di chuyển
nhiều trên các địa bàn. Hiện nay, Công ty tổng số 120 người trong đó có 83
nam (chiếm 69,2% tổng số lao động Công ty) và 37 nữ (chiếm 30,8%). Việc
phân bổ cơ cấu giới như thế cũng là hợp lý và phù hợp với đặc điểm ngành
nghề sản xuất kinh doanh của công ty.
- Trình độ chuyên môn: Trình độ chuyên môn của người lao đông Công
ty năm 2019 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của lao động
Chỉ tiêu Tổng số Trên ĐH Đại học CĐ, TC Phổ thông
Số lượng (người) 120 5 95 20 0
T lệ (%) 100 4,2 79,2 16,6 0
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Qua bảng 2.4 ta thấy, trình độ chuyên môn của nhân viên trong công ty
chủ yếu là bậc Đại học, con số này đạt 95 người chiếm 79,2% tổng số lao
động công ty; Thạc sĩ có 5 người chiếm 4,2%, còn lại là 16,6% số lao động
trình độ cao đẳng, trung cấp. Từ thực tế đó cho thấy, trình độ chuyên môn của
lao động trong công ty khá cao so với mặt b ng chung, từ đó làm cơ sở để
lãnh đạo Công ty lựa chọn những biện pháp tạo động lực phù hợp để mang lại
hiệu quả cao.
2.2. Phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
2.2.1. Xác định nhu cầu của người lao động
Để xác định nhu cầu của người lao động, Công ty TNHH Phân phối Top
A đã có những biện pháp như:
- Sử dụng bảng hỏi để điều tra: Sau mỗi kì hoạt động, lãnh đạo Công ty
thường giao cho bộ phận nhân sự thiết kế những mẫu phiếu điều tra về những
thông tin mà ban lãnh đạo cần, trong đó có phiếu điều tra về nhu cầu của
50
người lao động. Phiếu điều tra nhu cầu của người lao động được thiết kế với
20 câu hỏi đóng, xoay quanh những vấn đề như: hiện nay người lao động có
mức thu nhập bao nhiêu? Người lao động có hài lòng với mức thu nhập hiện
tại không? Người lao động có mong muốn được gia tăng mức thu nhập trong
tương lai không? Người lao động cho điểm từng tiêu chí có liên quan đến các
nhu cầu về vật chất, tinh thần… Thông qua các phiếu điều tra này, bộ phận
nhân sự sẽ tổng hợp thành báo cáo chi tiết và phân chia thành các nhóm với
ưu tiên về khuyến khích vật chất và nhóm ưu tiên khuyến khích tinh thần.
- Công ty còn thu thập thông tin b ng phương pháp phỏng vấn. Những
người có liên quan đến công tác này sẽ có những buổi nói chuyện hoặc giám
đốc sẽ nói chuyện với nhân viên, để từ đó tìm hiểu về tâm tư nguyện vọng của nhân viên.
- Ngoài ra, những người có nhiệm vụ cũng sử dụng phương pháp quan
sát, quan sát những hành vi, nguyện vọng hàng ngày của người lao động công
ty để từ đó báo cáo với cấp trên về nhu cầu của người lao động.
Năm 2019, Công ty đã tiến hành khảo sát trên 100 người lao động với
100 phiếu phát ra và 100 phiếu thu về; bao gồm 3 quản lý và 97 người lao
động các bộ phận với việc xác định 5 nhóm nhu cầu cơ bản và đánh giá theo
mức độ quan trọng thấp dần từ 1 đến 5 theo thuyết của Maslow và thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.5. Kết quả xác định nhu cầu của ngƣời lao động Công ty
Đơn vị: %
Mức độ quan trọng
Nhu cầu Thu nhập cao Rất quan trọng 100 Quan trọng 0 Bình thƣờng 0 Ít quan trọng 0
Điều kiện làm việc tốt 87 13 0 0
38 25 30 10
Thể dục thể thao sau giờ làm việc Đồng phục 15 27 36 36
Cơ hội thăng tiến 45 55 0 0
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
51
Từ bảng 2.5, Công ty có thể nhận thấy ở mỗi nhóm nhu cầu sẽ có số
lượng người đánh giá về mức độ quan trọng khác nhau. Nhu cầu về thu nhập
cao được 100% nhân viên cho là cực kì quan trọng, Công ty có thể căn cứ vào
kết quả này để xây dựng các quy chế về lương, thưởng, từ đó gia tăng thu
nhập cho người lao động. Điều kiện làm việc tốt và cơ hội thăng tiến cũng là
một nhu cầu được các nhân viên quan tâm; ngoài ra các nhu cầu khác như thể
dục thể thao cũng như đồng phục khi làm việc thì ít được quan tâm và đánh
giá quan trọng. Tuy nhiên, bảng này chỉ cho lãnh đạo Công ty biết số người
quan tâm tới loại nhu cầu nào mà chưa cho biết cụ thể là ai là người cần tạo
động lực thông qua nhóm nhu cầu nào.
Với quy mô là một công ty nhỏ nên những phương pháp xác định nhu
cầu của người lao động mà công ty áp dụng vẫn đang còn khá hạn chế, nhất là
hai phương pháp phỏng vấn và quan sát đôi khi còn bị ảnh hưởng bởi sự chủ
quan của người quan sát hoặc phỏng vấn.
Ngoài ra, để xem xét xem công tác xác định nhu cầu của người lao động
có mang lại kết quả chính xác không, tác giả cũng sử dụng 100 phiếu điều tra,
phát cho 100 người lao động để điều tra xem người lao động trong Công ty
cho r ng nhóm nhu cầu nào cần thiết nhất đối với họ hiện nay và thu được kết
quả như sau:
Bảng 2.6. Kết quả điều tra nhu cầu của ngƣời lao động của tác giả
Số lƣợng Tỷ lệ Nhóm nhu cầu (Ngƣời) (%)
Tăng thu nhập 58 58
Môi trường làm việc tốt 20 20
Có cơ hội thăng tiến 12 12
Được giao lưu với mọi người 4 4
Được thể hiện bản thân 6 6
Tổng 100 100
Nguồn: Tác giả xây dựng
52
Kết quả điều tra cho thấy, có đến 58% số người được hỏi cho r ng việc
tăng thu nhập hiện đang là nhu cầu cần thiết nhất đối với họ, ngoài ra 20% số
người cho r ng môi trường làm việc tốt cũng là một nhu cầu cần thiết. Bên
cạnh đó là một số người lao động với những nhu cầu khác. Từ kết quả này,
Công ty có thể hiểu được r ng đối với đại đa số người lao động trong Công ty
hiện nay thì việc tạo động lực b ng công cụ tài chính (lương, thưởng) để giúp
họ tăng thu nhập cũng như tạo cho họ môi trường làm việc tốt là những công
cụ sẽ đem lại hiệu quả cao.
2.2.2. Sử dụng các công cụ tạo động lực lao động
Để khuyến khích vật chất cho người lao động, Công ty quy định rõ các
chế độ lương thưởng và phụ cấp.
2.2.2.1. Các công cụ tài chính
Tiền lương
Tiền lương được quy định cụ thể trong quy chế làm việc của Công ty. Vì
ở Công ty có ba nhóm lao động là lao động quản lý, lao động theo thời gian
và lao động trực tiếp. Chính vì thế Công ty cũng đã áp dụng ba chế độ tiền
lương cho phù hợp với các nhóm đối tượng này:
- Với nhân viên văn phòng: Được áp dụng chế độ trả lương theo thời
gian. Tiền lương được quy định trực tiếp trong hợp đồng làm việc đối với
Công ty; mức lương này được xây dựng dựa trên cơ sở các văn bản quy định
tiền lương của Nhà nước như nghị định 90/2019 –NĐ CP của Chính phủ về
lương tối thiểu vùng. Ngoài mức lương này, nếu như bộ phận kinh doanh
vượt chỉ tiêu, thì nhân viên văn phòng cũng được hưởng 0,5% tổng doanh thu.
- Với nhân viên kinh doanh: Áp dụng chế độ khoán. Đây là nhóm lao
động trực tiếp của Công ty, chính vì thế ngoài mức lương cứng được thỏa
thuận trong hợp đồng làm việc, nhân viên kinh doanh còn được hưởng thêm
hệ số theo doanh số. Cụ thể:
Nếu trong tháng, doanh số của nhân viên đạt 1 triệu đơn vị sản ph m thì
sẽ được hưởng thêm 5% doanh thu. Nếu bộ phận vượt 10 triệu sản ph m thì
53
ngoài 5% doanh thu mà cá nhân được hưởng thì còn được hưởng thêm 1%
doanh thu từ mức vượt của bộ phận đó.
- Đối với lãnh đạo Công ty: Áp dụng chế độ lương chức vụ. Mức lương
cũng được thỏa thuận trong hợp đồng làm việc cộng hệ số phụ cấp trách
nhiệm và ngoài ra còn có thêm 2% doanh thu nếu doanh số vượt định mức.
Để làm tốt điều này, Công ty xây dựng định mức lao động cho từng đối
tượng. Từ đó, sau mỗi kì hoạt động, Công ty tiến hành đánh giá và xếp loại
người lao động thành các loại A, B, C tương ứng với mức độ hoàn thành công
việc của họ:
- Lao động đạt loại A: Là những lao động vượt định mức lao động, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Những người này sẽ hưởng mức lương và
thưởng theo quy định.
- Lao động loại B: Là những người đạt đủ định mức lao động mà Công
ty đề ra. Những người này sẽ chỉ được hưởng tiền lương theo quy định.
- Lao động loại C: Là những người chưa đạt định mức lao động đặt ra
hoặc vi phạm kỉ luật lao động. Những người này sẽ bị trừ lương theo quy định
Thêm vào đó, để đánh giá lao động một cách khách quan, Công ty đã xây
dựng được hệ thống bảng chấm công để đánh giá mức độ hoàn thành công việc
của người lao động. Bảng chấm công được lãnh đạo bộ phận trực tiếp theo dõi,
đánh giá và công bố công khai cho người lao động biết để từ đó sẽ cố gắng
phấn đấu đạt được mục tiêu của bộ phận và cá nhân người lao động.
Thời điểm mà Công ty trả lương là vào cuối mỗi tháng, sau khi đã có kết
quả bình xét thi đua của các bộ phận gửi lên phòng nhân sự. Phòng nhân sự sẽ
tổng hợp lương và gửi xuống phòng tài chính – kế toán để tiến hành phát
lương cho nhân viên. Tiền lương được trả qua tài khoản để đảm bảo tính minh
bạch, nhanh và bảo mật cho từng người lao động.
Dưới đây là tổng tiền mà Công ty đã trả lương cho người lao động
qua 3 năm:
54
Bảng 2.7. Tổng chi lƣơng cho ngƣời lao động của Công ty
Năm
Tổng chi lương (triệu đồng) 2017 830 2018 955 2019 1058
Số lao động (người) 102 112 120
8,14 8,53 8,82 Lương bình quân/ người (Triệu đồng/ người)
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
Từ bảng 2.7 có thể thấy, tổng chi lương của Công ty tăng qua các năm;
tổng chi tăng là do hai nguyên nhân, một là do số lao động tăng lên và hai là
do lương bình quân cũng tăng lên. Việc tăng mức lương bình quân của Công
ty giúp cho người lao động Công ty có thêm động lực để cống hiến cho Công
ty. Điều này có thể nhận thấy thông qua việc xem xét các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh của Công ty ở phần trên.
Để thấy rõ được sự gia tăng của mức lương cũng như mức lương bình
quân, tác giả đã phản ánh tổng chi lương thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1. Tổng chi lƣơng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Phân phối Top A
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy tổng chi lương của Công ty gia tăng hàng
năm. Tuy nhiên, số liệu này chưa phản ánh thực chất người lao động có được
tăng lương hay không, chính vì thế, tác giả phản ánh mức lương bình quân
của người lao động lên đồ thị để thấy rõ sự thay đổi này:
55
Biểu đồ 2.2. Lƣơng bình quân của ngƣời lao động tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
Như vậy, thông qua biểu đồ về lương bình quân, có thể thấy mức lương
bình quân của người lao động đã liên tục tăng lên qua các năm, điều này phản
ánh được Công ty đã có sự quan tâm đến việc tăng lương cho người lao động
để đảm bảo cho người lao động chi trả cho cuộc sống hàng ngày.
Ngoài ra, để xem xét sự hài lòng của người lao động đối với tiền lương
hiện tại, tác giả đã tiến hành khảo sát trên 100 người lao động với 100 phiếu
điều tra được phát ra về mức độ hài lòng đối với tiền lương của người lao
động Công ty và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.8. Mức độ hài lòng đối với tiền lƣơng của ngƣời lao động Công ty
Mức độ Số ngƣời Tỷ lệ (%)
Rất hài lòng 12 12
Hài lòng 45 45
Bình thường 38 38
Không hài lòng 5 5
Rất không hài lòng 0 0
Nguồn: Điều tra của tác giả
56
Từ bảng 2.8 có thể thấy, số người lao động rất hài lòng với mức lương
hiện tại chiếm 12% tổng số người được điều tra, số người hài lòng chiếm
45%, số người cảm thấy bình thường chiếm 38%, số người không hài lòng
chiếm 5% và không có ai cảm thấy rất không hài lòng. Như vậy số người hài
lòng và bình thường đang chiếm đa số, đòi hỏi Công ty cần xem xét thêm về
cách tính lương và mức thu nhập bình quân cho người lao động để tăng số
người hài lòng về tiền lương và giảm số người không hài lòng cũng như cảm
thấy bình thường.
Tiền thưởng
Theo như lí thuyết đã trình bày, tiền thưởng là một công cụ kích thích,
tạo động lực lao động rất hữu hiệu. Chính vì thế, lãnh đạo Công ty luôn chú
trọng đến thưởng cho người lao động với mỗi kết quả tốt hoặc thành tích mà
người lao động đạt được.
Công ty quy định rõ các trường hợp được thưởng và các mức thưởng
trong quy chế chi tiêu của Công ty. Trong các năm vừa qua, tổng tiền thưởng
của Công ty không ngừng tăng lên, điều này cho thấy người lao động trong
Công ty đã có sự thi đua trong lao động để có thể đạt thành tích tốt.
Bảng 2.9. Tiền thƣởng của Công ty
Năm 2017 2018 2019
Số lượt cá nhân được thưởng 125 187 194
(lượt người)
Tổng tiền thưởng (Triệu đồng) 230 355 389
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
Từ bảng 2.9, có thể thấy số lượt cá nhân được thưởng tăng qua các năm,
cùng với đó là sự gia tăng về tiền thưởng. Tiền thưởng tăng lên không chỉ do
tăng lượt cá nhân được thưởng mà còn do số tiền thưởng trên một lượt cá
nhân cũng được tăng lên.
Để đánh giá mức độ hài lòng của người lao động về tiền thưởng, tác giả
đã điều tra trên 50 người và thu được kết quả như sau:
57
Bảng 2.10. Mức độ hài lòng về tiền thƣởng của ngƣời lao động Công ty
Mức độ Số ngƣời Tỷ lệ (%)
2 4 Rất hài lòng
19 38 Hài lòng
28 56 Bình thường
1 2 Không hài lòng
0 0 Rất không hài lòng
Nguồn: Điều tra của tác giả
Có thể thấy, có 4% số lao động được điều tra rất hài lòng với các khoản
tiền thưởng; 38% hài lòng; 56% cảm thấy bình thường và 2% cảm thấy không
hài lòng. Như vậy, đa số người lao động tập trung ở nhóm hài lòng và bình
thường, cho thấy Công ty cần gia tăng các khoản thưởng để thưởng trở thành
công cụ tạo động lực hữu hiệu cho Công ty.
Phụ cấp
Các khoản phụ cấp trong Công ty được quy định rõ tại quy chế chi tiêu
của Công ty, gồm có: Công tác phí; phụ cấp lưu trú; chi vé tàu xe máy bay;
phụ cấp tiền ngủ; phụ cấp chức vụ; tiền điện thoại… cụ thể như sau:
- Phụ cấp lưu trú được tính từ ngày đi đến ngày về theo kế hoạch của
Công ty. Người hưởng phải có đầy đủ hóa đơn và chứng từ lưu trú.
- Vé tàu xe, máy bay: Nếu người lao động đi công tác b ng máy bay, thì
Công ty hỗ trợ 40% vé máy bay; nếu đi b ng các phương tiện đường thủy,
đường bộ, đường sắt thì Công ty hỗ trợ 100% vé các phương tiện đó.
- Phụ cấp tiền ngủ: Công ty thực hiện theo hình thức khoán.
+ Đi công tác ở các thành phố lớn. Mức khoán tối đa không quá 200 nghìn
đồng/ ngày/ người
+ Đi công tác tại huyện thuộc các tỉnh thành phố vùng sâu vùng xa, mức
khoán tối đa không quá 150 nghìn đồng/ ngày/ người.
58
- Phụ cấp chức vụ: Các chức danh như kế toán, văn thư, thủ quỹ, các
trưởng phòng thực hiện khoán công tác phí theo tháng với mức 100 nghìn
đồng/ người/ tháng.
- Phụ cấp chức vụ được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.11: Mức phụ cấp trách nhiệm chức vụ
Thành tiền TT Vị trí chức danh Hệ số phụ cấp Ghi chú (VNĐ/tháng)
1 Tổng giám đốc 1.0 1.150.000
2 Trưởng phòng 0,8 920.000
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán Công ty
Đối với người lao động được thanh toán cước tiền điện thoại di động có
danh sách cụ thể như sau:
Bảng 2.12: Mức chi trang cấp điện thoại Công ty
Đơn vị: Đồng
Cƣớc phí TT Đối tƣợng
600.000/ tháng 1 Tổng giám đốc
400.000/ tháng 2 Trưởng phòng
500.000/ tháng 3 Nhân viên kinh doanh
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
Bảng 2.13: Mức khoán cƣớc phí điện thoại cố định tại phòng làm việc
Đơn vị: Đồng
TT Đối tƣợng Mức chi cƣớc phí
1 Phòng làm việc Tổng giám đốc 350.000/ tháng/ máy
2 Phòng làm việc các bộ phận 300.000/ tháng/ máy
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán Công ty
Qua tìm hiểu, có thể nhận thấy, các mức phụ cấp trong Công ty được
quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Mặc dù các khoản phụ cấp tương đối
đầy đủ nhưng không cao nên người lao động còn chưa thấy hài lòng về
mức phụ cấp này.
59
Thông qua số liệu thu thập được về mức độ hài lòng đối với các
khoản phụ cấp, chỉ có 5 người cảm thấy hài lòng, chiếm t lệ 18,46%.
Còn lại, những người khác đều cảm thấy bình thường đối với các khoản
phụ cấp này. Như vậy, mặc dù đã thực hiện chính sách phụ cấp khá đầy
đủ đối với người lao động, những chính sách phụ cấp của Công ty chưa
có tác dụng khuyến khích người lao động vì mức phụ cấp còn khá thấp.
Vì thế, nếu muốn sử dụng phụ cấp làm đòn b y kích thích tạo động lực
lao động thì lãnh đạo Công ty cần phải có những quy định về các mức
phụ cấp cao và hấp dẫn hơn.
Phúc lợi và dịch vụ
Phúc lợi và dịch vụ là một công cụ không thể thiếu đối với tạo động lực
lao động trong doanh nghiệp nói chung và đối với Công ty nói riêng. Chính vì
thế, Công ty đã thực hiện các khoản phúc lợi và dịch vụ cho người lao động
đầy đủ, cụ thể như sau:
- Về phúc lợi bắt buộc: Công ty hiện đang áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội
theo đúng quy định của nhà nước. T lệ trích BHXH, BHYT, KPCĐ là 25%
trong đó: 6% khấu trừ hàng tháng vào lương nhân viên (5% BHXH, 1% BHYT);
19% được tính vào chi phí nhân công trực tiếp (15% BHXH, 2% BHYT, 2%
KPCĐ). Bên cạnh đó, Công ty đã thực hiện đầy đủ các chế độ: tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, ốm đau, thai sản đối với người lao động. Bảo hiểm giúp bảo
vệ quyền lợi cho người lao động, tạo tâm lý yên tâm đối với nhân viên công ty.
Khi Công ty thực hiện tốt chế độ bảo hiểm thì người lao động sẽ cảm thấy mình
được quan tâm đúng đắn, do đó sẽ góp phần nâng cao tinh thần làm việc của
- Phúc lợi tự nguyện: Tại quy chế chi tiêu của Công ty quy định cụ thể
nhân viên trong toàn bộ Công ty.
các loại phúc lợi tự nguyên và các mức chi như sau:
60
Bảng 2.14: Các khoản phúc lợi tự nguyện tại Công ty
Đơn vị: đồng/ người Mức hƣởng Nội dung
TT 1 Thưởng 30/4 và 1/5 200.000
Thưởng 2/9 2 200.000
Thưởng ngày thành lập Công ty 4 500.000
Ngày 8/3 5 200.000
Ngày 1/6 6 100.000đ/cháu
Ngày tết trung thu 7 100.000đ/cháu dưới 15 tuổi
Ngày 20/10 8 200.000
9 Sinh nhật người lao động 200.000
10 Người lao động ốm đau 200.000
11 Tứ thân phụ mẫu ốm đau 100.000
12 Cưới hỏi người lao động 500.000
13 Ma chay tứ thân phụ mẫu 200.000
14 Chế độ khám sức khoẻ định kỳ 1 năm /1 lần
15 Nghỉ mát hàng năm 1.000.000
16 Tết dương lịch 1.000.000
17 Tết nguyên đán 2.000.000
Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán công ty
Ngoài ra, Công ty cũng chú trọng đến tạo môi trường làm việc an toàn,
công tác an toàn vệ sinh lao động và phòng chống cháy nổ cũng được Lãnh
đạo rất quan tâm. Hàng năm, Công ty tổ chức các lớp tập huấn nh m trang bị
cho người lao động những kiến thức và kỹ năng về an toàn lao động. Nhờ
đó mà số vụ tai nạn lao động rất ít khi xảy ra và nếu có thì thường chỉ là
những tai nạn nhỏ, không nguy hiểm cho người lao động.
Thông qua các số liệu nêu trên, có thể thấy r ng, các khoản phúc lợi bắt
buộc và tự nguyện trong Công ty đã được thực hiện khá đấy đủ. Tuy vậy, so
với mặt b ng chung, các khoản phúc lợi này còn khá thấp, vì thế, khó có thể
tạo được động lực cho nhân viên.
61
2.2.2.2. Các cộng cụ phi tài chính
Để khuyến khích được tinh thần cho người lao động, Công ty đã sử dụng
một số phương pháp khuyến khích đó là: xác định nhiệm vụ và tiêu chu n
công việc; tạo môi trường làm việc thuận lợi cho người lao động; tạo công ăn
việc làm ổn định cho người lao động; khen thưởng người lao động; tạo môi
trường tập thể hòa nhập cho người lao động…
Xác định nhiệm vụ và tiêu chuẩn công việc
Việc xác định rõ nhiệm vụ của từng người lao động cũng như tiêu chu n
đặt ra sẽ giúp cho người lao động ý thức rõ trách nhiệm của mình. Khi được
tuyển dụng vào Công ty, nhiệm vụ của người lao động được quy định rõ trong
hợp đồng làm việc, cũng như quy định về vị trí công việc trong quy chế của
Công ty. Việc làm này sẽ giúp không bị chồng chéo trong phân công công
việc, người lao động hoàn thành xong công việ được giao sẽ có thời gian nghỉ
ngơi, hoặc hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra sẽ được khen thưởng. Đây chính
là một trong những tiền đề để khuyến khích tinh thần cho người lao động.
Riêng đối với các công việc được giao khoán, Công ty có danh sách
khoán đến từng cá nhân người lao động và công việc khoán cho họ, điều này
giúp cho người lao động ý thức được công việc của mình, đồng thời giúp cho
lãnh đạo Công ty quản lý người lao động dễ dàng hơn.
Ngoài việc xác định nhiệm vụ cho người lao động thì đánh giá người lao
động cũng rất quan trọng. Công ty cần dựa theo tiêu chu n công việc và báo
cáo thực hiện nhiệm vụ của người lao động để có đánh giá phù hợp. Khi được
đánh giá đúng thì người lao động sẽ cảm thấy rất vui vẻ và tạo được động lực
cho họ.
Tạo môi trường làm việc cho người lao động, tạo cơ hội thăng tiến cho
người lao động
Lãnh đạo Công ty đã thuê nhân viên vệ sinh chuyên nghiệp để dọn dẹp
Công ty vào buổi sáng và buổi chiều để có thể tạo nên một môi trường làm
62
việc sạch sẽ, góp phần giữ gìn sức khỏe cho người lao động và tạo nên những
ảnh hưởng tốt đến tinh thần làm việc của người lao động.
Trong văn phòng Công ty được sơn màu sáng, tạo môi trường làm việc
năng động cho người lao động; trong văn phòng được đầu tư đầy đủ máy tính,
máy in, điện thoại, điều hòa nhiệt độ, văn phòng ph m để hỗ trợ người lao
động hoàn thành công việc một cách nhanh nhất.
Ngoài ra, nhân viên Công ty còn có cơ hội thăng tiến nếu như có những
thành tích xuất sắc trong công việc. Cụ thể là các nhân viên kinh doanh nếu
bán vượt doanh số 200% liên tục trong 3 tháng thì sẽ được cất nhắc lên làm
trưởng nhóm và sẽ được hưởng mức lương, phụ cấp cao hơn.
Tuy nhiên, với đặc điểm là một công ty phân phối, nên nhân viên thị
trường phải đi lai rất nhiều ngoài đường, chính vì thế, người lao động hay bị
cảm thấy mệt mỏi và căng thẳng. Nhân viên được hỗ trợ tiền xăng nhưng
không nhiều, đòi hỏi cần phải có những hỗ trợ phù hợp hơn đối với nhân viên
thị trường.
Đôi khi, Công ty cũng tổ chức giao lưu giữa những người lao động với nhau
thông qua những hoạt động văn nghệ nhỏ hoặc đi du lịch ở những điểm gần thành
phố, tuy nhiên những hoạt động này là chưa nhiều, chính vì thế còn chưa tạo được
sự gắn kết giữa nhân viên với Công ty và giữa nhân viên với nhau.
Ở Công ty, các phong trào thi đua lao động giỏi còn chưa được quan
tâm, những cuộc thi bán hàng giỏi hầu như không có, do vậy, không kích
thích được khả năng của người lao động.
Phong trào thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ chưa được chú trọng.
Người lao động đến Công ty chỉ đơn thuần làm việc. Do vậy, người lao động
đều cảm thấy công việc đơn thuần, nhàm chán và nhạt nhẽo. Việc đi làm h ng
ngày chỉ đơn giản là công việc. Người lao động chưa thực sự coi Công ty là
nhà, chưa thực sự coi đồng nghiệp là anh em trong gia đình.
Để đánh giá mức độ đáp ứng điều kiện làm việc, tác giả đã sử dụng 100
phiếu khảo sát cho 100 người lao động, thu được kết quả như sau:
63
Bảng 2.15. Đánh giá mức độ đáp ứng điều kiện làm việc
Mức độ đáp ứng Số ngƣời Tỷ lệ (%)
25 25 Đáp ứng rất tốt
28 28 Đáp ứng tốt
35 35 Bình thường
12 12 Chưa đáp ứng
Nguồn: Điều tra của tác giả
Từ bảng trên, có thể thấy r ng số lao động cho r ng điều kiện làm việc
đã đáp ứng rất tốt cho công việc chiếm 25%, đáp ứng tốt chiếm 28%; đáp ứng
bình thường chiếm 35% và 12% số người cho r ng điều kiện làm việc chưa
đáp ứng cho công việc. Đây là điều mà Công ty cần xem xét để có thể có
những thay đổi cho phù hợp về điều kiện làm việc, từ đó đáp ứng tốt hơn yêu
cầu của công việc thực tế.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Hiện nay, Công ty cũng đã mở một số lớp đào tạo về bán hàng cho nhân
viên kinh doanh, tuy nhiên số lớp chưa nhiều và chủ yếu là mở dưới dạng mời
chuyên gia về giảng hoặc mời những cá nhân người lao động có thành tích
xuất sắc chia sẻ kinh nghiệm. Cụ thể:
Bảng 2.16. Tình hình đào tạo bỗi dƣỡng kỹ năng cho ngƣời lao động
Năm 2017 2018 2019
Số lớp được mở (Lớp) 3 5 6
Số lượt người tham gia (Lượt người) 25 48 55
Kinh phí đào tạo (Triệu đồng) 30 45 49
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty
Như vậy, có thể thấy, Công ty cũng đã có những đầu tư nhất định trong
đào tạo cho người lao động về kĩ năng, tuy nhiên còn chưa nhiều. Số lớp mở
còn ít và tăng chậm qua các năm; số lượt người tham gia cũng chưa nhiều và
kinh phí dành cho đào tạo cũng chưa cao. Điều này có thể xuất phát từ nguyên
nhân người lao động chưa cảm thấy đảm bảo về mặt vật chất nên chưa quan
64
tâm đến các nhu cầu khác; cũng có thể do chưa có sự đầu tư thích đáng khiến
người lao động hăng hái tham gia các khóa đào tạo này…
2.2.3. Đánh giá kết quả tạo động lực lao động
Sau các nỗ lực tạo động lực cho người lao động, Công ty thường đánh
giá hiệu quả tạo động lực lao động để từ đó có những điều chỉnh, thay đổi cho
phù hợp và để tạo động lực lao động mang lại hiệu quả cao hơn trước.
Hiệu quả của tạo động lực lao động được Công ty đánh giá thông qua sự
gia tăng về các chỉ tiêu kinh doanh trong kì. Doanh thu và lợi nhuận của Công
ty trong 3 năm được thể hiện thông qua biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.3. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty
Nguồn: Xây dựng của tác giả
Từ biểu đồ 2.3 có thể thấy doanh thu và lợi nhuân liên tục tăng trong 3
năm từ 2017 đến 2019, điều này có thể khẳng định, người lao động cùng ban
lãnh đạo Công ty đang làm rất tốt nhiệm vụ của mình, giúp cho kết quả kinh
doanh liên tục gia tăng. Cũng có một phần do hiệu quả của các công tác tạo
động lực tạo ra.
Ngoài ra, tạo động lực lao động còn khiến người lao động tự ý thức được
vai trò, nhiệm vụ của mình, tuân thủ kỉ luật lao động và nội quy của Công ty,
chính vì thế có thể xem xét dựa trên số lượt vi phạm kỉ luật lao động. Nếu số
lượt vi phạm lao động giảm, có nghĩa là các nỗ lực tạo động lực lao động của
Công ty đã có những hiệu quả nhất định. Dưới đây là bảng tổng hợp số lượt vi
phạm kỉ luật của Công ty trong thời gian qua:
65
Bảng 2.17. Tổng hợp vi phạm kỉ luật của ngƣời lao động Công ty
Đơn vị: Lượt người
Năm 2017 2018 2019
13 Loại vi phạm Vi phạm giờ giấc 11 8
7 Hút thuốc lá nơi công sở 5 2
3 Xả rác không đúng quy định 1 0
11 Vi phạm kỉ luật lao động 7 3
0 Vi phạm khác 0 0
34 Tổng 24 13
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty
Từ bảng 2.17 có thế thấy, tổng số lượt người lao động vi phạm kỉ luật lao
động đã có chiều hướng giảm xuống qua các năm, cụ thể: Năm 2017 có tổng
34 lượt vi phạm; năm 2018 còn 24 lượt vi phạm và năm 2019 chỉ còn 13 lượt
vi phạm. Điều này đã cho thấy, người lao động có ý thức hơn trong việc chấp
hành nội quy lao động, từ đó có thể thấy được công tác tạo động lực của Công
ty đã đem lại những hiệu quả nhất định. Có thể thấy sự biến thiên thông qua
biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.4. Tình hình vi phạm kỉ luật lao động của Công ty
Nguồn: Phòng Nhân sự Công ty
66
Ngoài xem xét các yếu tố trên, Công ty cũng cần lấy ý kiến của người
lao động về sự hợp lý của các biện pháp tạo động lực. Lãnh đạo Công ty giao
cho nhân viên phòng nhân sự thiết kế các mẫu phiếu, từ đó phát cho người lao
động toàn Công ty và thu thập, tổng hợp các kết quả rồi báo cáo lên tổng giám
đốc. Từ các kết quả này, tổng giám đốc sẽ đưa ra các quyết định tiếp theo.
2.3. Đánh giá thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
Thông qua phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn phân phối Top A, có thể đưa ra những đánh giá như sau:
2.3.1. Ưu điểm
Nhìn chung, các biện pháp tạo động lực mà Công ty đang áp dụng là khá
đa dạng, trong đó có tạo động lực về vật chất và cả về tinh thần:
- Đối với tạo động lực b ng vật chất: Trong những năm qua, việc tạo
động lực cho người lao động b ng vật chất đã được lãnh đạo Công ty quan
tâm và xem đây là đòn b y kinh tế chủ yếu nhất kích thích người lao động
làm việc.Lãnh đạo Công ty luôn thực hiện nghiêm túc chế độ, chính sách tiền
lương, cơ chế và quy chế trả lương đối với nhân viên theo đúng quy định hiện
hành của Chính phủ và đúng quy chế của Công ty, tuân thủ đúng hợp đồng
làm việc đã kĩ giữa Công ty và người lao động. Lãnh đạo Công ty đã giao
nhân sự tiến hành những công việc như:
+ Xây dựng quỹ lương hàng năm làm cơ sở để Công ty lập kế hoạch
tổng chi về tiền lương.
+ Quy định việc phân phối tiền lương đối với từng bộ phận trong Công ty.
+ Ngoài lương, Công ty cũng chú trọng tới các khoản thưởng và quy
định rõ các khoản thưởng cho từng thành tích cụ thể, điều này giúp cho người
lao động ý thức được mục tiêu cần đạt và phấn đấu đạt được mục tiêu ấy.
+ Thêm vào đó, Công ty cũng cố gắng đảm bảo các loại phụ cấp cũng
như phúc lợi cho người lao động. Tuy chưa phải là lớn những đây đều là
những nỗ lực ban đầu của Lãnh đạo Công ty trong tạo động lực lao động.
67
- Bên cạnh việc quan tâm đến các yếu tố vật chất, lãnh đạo Công ty còn
quan tâm đến việc giải quyết tốt các yếu tố về mặt tinh thần, trong đó:
+ Lãnh đạo Công ty luôn cố gắng đảm bảo đủ việc làm cho người
laođộng, để người lao động yên tâm cống hiến cho Công ty.
+ Lãnh đạo Công ty cũng quan tâm đến việc tạo cơ hội thăng tiến cho
người lao động khi người lao động liên tục đạt thành tích xuất sắc trong công
việc. Chính điều này đã giúp cho người lao động luôn hăng hái để đạt được
thành tích cao nhất trong quá trình làm việc.
+ Xây dựng bầu không khí làm việc thoải mái, xây dựng môi trường
làm việc năng động, sáng tạo và trong lành cho người lao động. Xây dựng
mối quan hệ thân thiện giữa lãnh đạo và nhân viên, giữa nhân viên với nhau,
đồng thời tạo nên sự gắn kết giữa nhân viên với Công ty.
+ Lãnh đạo Công ty đã quan tâm tới việc tổ chức các hoạt động tập thể
và khuyến khích nhân viên tham gia tích cực vào các phong trào hoạt động
của Công ty.
+ Tuyên dương, khen thưởng những bộ phận, cá nhân có thành tích xuất
sắc trong kì, có kèm theo thưởng tiền để người lao động cảm thấy tự hào khi
được làm việc trong Công ty.
+ Khuyến khích nhân viên khám sức khỏe định kì và báo cáo lại kết quả
khám sức khỏe cho Công ty để từ đó bổ sung vào hồ sơ sức khỏe nhân viên.
- Lãnh đạo Công ty đã không ngừng chú trọng đầu tư chăm lo điều kiện
làm việc và tạo môi trường làm việc tốt cho người lao động như: Chi tiêu cho
công tác an toàn vệ sinh lao động, sơn sửa và tạo cảnh quan nơi làm việc để
tạo nên cảm xúc tốt cho người lao động khi tới Công ty.
-Lãnh đạo Công ty cũng đã chú trọng đến công tác đào tạo kĩ năng cho
người lao động trong đó chủ yếu là kĩ năng bán hàng, các lượt người lao động
được đào tạo cũng như kinh phí cho hoạt động đào tạo không ngừng tăng lên
qua các năm.
68
- Sau những nỗ lực tạo động lưc, Công ty cũng thực hiện đánh giá hiệu
quả tạo động lực của mình thông qua xem xét sự gia tăng các chỉ tiêu kinh
doanh; sự giảm xuống của số lượt vi phạm lao động cũng như lấy ý kiến trực
tiếp từ người lao động về hiệu quả của những phương pháp này.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Ngoài những thành tựu đạt được, tạo động lực lao động trong Công ty
còn tồn tại những hạn chế sau:
Thứ nhất: Tiền lương của người lao động có tăng lên qua các năm, được
chú trọng quan tâm nhưng mức lương bình quân của người lao động so với
mặt b ng chung là chưa cao. Với mức lương này, khó có thể khiến cho người
lao động yên tâm cống hiến cũng như trung thành với Công ty. Với những
người lao động giỏi, nếu có cơ hội tốt hơn thì họ sẵn sàng rời bỏ Công ty.
Thứ hai: Công ty đã chú trọng và quy định các khoản thưởng nhưng các
khoản thưởng này khá nhỏ, chưa mang lại tác dụng kích thích người lao động
phấn đấu đạt các mức thưởng. Số người thực sự cảm thấy hài lòng với các
khoản thưởng chiếm t lệ chưa cao. Phúc lợi, phụ cấp cũng được đảm bảo tuy
nhiên chưa mang tính kích thích cho người lao động.
Thứ ba: Cường độ lao động của nhân viên đặc biệt là nhân viên thị
trường khá cao, thường xuyên phải di chuyển, đi lại và gặp gỡ khách hàng,
chính vì vậy cần có sự trang bị về đồ bảo hộ như áo chống nắng, găng tay,
kh u trang, mũ bảo hiểm… cũng như hỗ trợ xăng xe thì Công ty mới chỉ trang
bị kh u trang và hỗ trợ một phần xăng xe cho nhân viên. Mặt khác, công ty
mới chỉ chú trọng đầu tư trang thiết bị tại nơi làm việc chứ chưa chú trọng đầu
tư cho nhân viên thị trường.
Thứ tư: Đối với nhân viên văn phòng, tiền lương áp dụng là hình thức trả
lương theo thời gian, Công ty quản lý nhóm lao động này chủ yếu b ng hình
thức chấm vân tay chứ chưa có biện pháp quản lý trong quá trình làm việc.
69
Do vậy nếu không thực sự có động lực lao động thì nhóm lao động này hoạt
động không hiệu quả.
Thứ năm: Các hình thức phạt của Công ty đã được quy định cùng với các
hình thức thưởng, tuy nhiên các hình thức phạt chủ yếu b ng cách trừ vào tiền
thưởng hoặc tiền lương hàng tháng. Điều này không mang tính chất răn đe,
mà đôi khi còn có tác dụng ngược lại khiến nhân viên bất mãn.
Thứ sáu: Các hoạt động tập thể cũng đã được triển khai nhưng chưa
nhiều, một số lớp đào tạo được mở ra nhưng chưa nhiều và đa dạng cũng như
chưa thu hút được đông đảo người lao động tham gia.
2.3.2.2. Nguyên nhân
Sở dĩ vẫn còn những hạn chế là do các nguyên nhân chủ quan và khách
quan sau:
Thứ nhất: Về nguyên nhân chủ quan
- Do áp dụng thang bảng lương riêng nên các chính sách tiền lương,
thưởng và phúc lợi của Công ty phần lớn thực hiện dựa trên quy chế của Công ty
và phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh của Công ty trong kì.
- Trong việc đánh giá thực hiện công việc, do chưa xây dựng được cơ chế
đánh giá phù hợp, khách quan nên chưa thực sự thúc đ y động lực lao động.
- Các nội dung đào tạo nâng cao kĩ năng cho NLĐ chưa mang tính hệ
thống và thực tiễn nên người lao động chưa áp dụng được ra thực tiễn, khiến
họ trở nên không coi trọng các hoạt động đào tạo. Thêm nữa, người lao động
còn phải lo nhiều việc khác để đảm bảo cuộc sống nên chwua quan tâm đến
các hoạt động đào tạo của Công ty.
- Việc phân công, bố trí công việc chưa quan tâm tới năng lực của người
lao động, chủ yếu căn cứ vào yếu tố công việc. Thực tế trong Công ty, có
nhiều người lao động có trình độ cao nhưng chỉ làm những công việc đơn
giản của nhân viên văn phòng, quản lý kho... Công việc khối văn phòng còn
thiếu tính đa dạng, phong phú, không mang tính tính thách thức cho họ dễ dẫn
đến nhàm chán trong công việc.
70
- Cơ chế khen thưởng, k luật chưa được chú trọng nên còn xuất hiện
tình trạng vi phạm quy chế cơ quan, tạo nên một môi trường văn hóa chưa
được chuyên nghiệp, người lao động chưa ý thức được việc thực hiện tốt nội
quy, quy định sẽ đem lại một môi trường tích cực.
Thứ hai, về nguyên nhân khách quan
- Chính sách lương của Nhà nước còn nhiều bất cập cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến chính sách lương của Công ty.
- Phân hóa giàu nghèo ngày càng rõ rệt, khoảng cách thu nhập ngày
càng cao, mức sống tại các thành phố lớn khá đắt đỏ nên mức lương, thưởng
và phụ cấp… của Công ty chỉ đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của người lao
động, khiến cho người lao động chưa yên tâm về việc làm của mình.
- Bất cập trong thăm khám chữa bệnh có sử dụng Bảo hiểm xã hội như
phải chờ đợi lâu, thái độ phục vụ kém… khiến người lao động mất niềm tin
vào chi trả của Bảo hiểm xã hội, từ đó họ thấy tiền trích đóng bảo hiểm xã hội
là không hiệu quả.
71
Tiểu kết chƣơng 2
Tại chương 2, tác giả trình bày về thực trạng tạo động lực lao động tại
công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A được phản ánh qua các nội
dung sau:
Thứ nhất, tác giả khái quát quá trình hình thành phát triển và những đặc
điểm của Công ty có ảnh hưởng đến tạo động lực lao động.
Thứ hai, tác giả phân tích thực trang tạo động lực lao động tại Công ty thông
qua các nội dung như: Xác định nhu cầu của người lao động; Các kích thích về vật
chất; các kích thích về tinh thần cho người lao động và đánh giá kết quả tạo động
lực lao động. Trong đó, trình bày các bảng biểu có liên quan, những số liệu mà
công ty cung cấp cũng như các số liệu mà tác giả tự điều tra được cùng với các sơ
đồ, biểu đổ để làm rõ hơn những sự thay đổi của các số liệu.
Cuối cùng là những đánh giá về những thành tựu, hạn chế trong tạo động
lực lao động tại công ty TNHH Phân phối Top A, thông qua đó tác giả chỉ ra
nguyên nhân của những hạn chế tồn tại, từ đó làm cơ sở để đề xuất giải pháp
tạo động lực lao động tại Công ty.
72
Chýõng 3
GIẢI PHÁP TÃNG CÝỜNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÂN PHỐI TOP A
3.1. Mục tiêu, phƣơng hƣớng tăng cƣờng tạo động lực lao động của
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
3.1.1. Mục tiêu
Công ty đặt ra những mục tiêu tăng cường tạo động lực trong giai đoạn
tới 2020 – 2025 như sau:
- Tăng các khoản hỗ trợ vật chất cho người lao động. Phấn đấu quỹ
lương gấp đôi hiện tại để có thể chi trả lương cho người lao động với mức tiền
lương trung bình tối thiếu trên 10 triệu đồng/ người.
- Ngoài lương, Công ty phấn đấu tăng các khoản thưởng doanh số bán
hàng để người lao động phấn đấu đạt mục tiêu cũng như có một mức thu nhập
đủ trang trải cuộc sống để yên tâm làm việc.
- Ngoài các biện pháp khuyến khích b ng vật chất, Công ty gia tăng các
biện pháp khuyến khích về tinh thần cho người lao động thông qua cải thiện
điều kiện làm việc; vinh danh những lao động xuất sắc; hỗ trợ găng, mũ và áo
chống nắng cho nhân viên thị trường.
- Quan tâm tới đời sống tinh thần cho người lao động thông qua khuyến
khích các hoạt động tập thể, tổ chức du lịch định kì cho người lao động, xây
dựng văn hóa doanh nghiệp…
- Quan tâm đến sức khỏe thể chất cho người lao động b ng cách áp dụng
bếp ăn tập thể và tổ chức khám bệnh định kì hàng năm cho nhân viên.
3.1.2. Phương hướng
Để đạt được các mục tiêu tăng cường tạo động lực nêu trên, Công ty có
những phương hướng như sau:
- Hoạt động sản xuất kinh doanh: Chiến lược phát triển của công ty
TNHH Phân Phối Top A đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trong bối
cảnh kinh tế khó khăn cũng như ngành nghề kinh doanh của công ty còn đang
73
là đặc thù và chưa được mở rộng được xác định rõ ràng. Giám đốc luôn định
hướng đi theo con đường ban đầu đã chọn, đó là phát triển hệ thống bán lẻ
qua các nhà thuốc, siêu thị, cửa hàng mẹ và bé. Hiện tại công ty đã và đang là
nguồn cung lớn và chuyên nghiệp cho thị trường về các sản ph m bảo vệ sức
khỏe. Công ty vẫn đang đ y mạnh thăm dò các thị trường mới có nhu cầu về
kh u trang, tăm bông và bao cao su. Đặc biệt trong điều kiện môi trường hiện
nay, là thị trường tiềm năng cho Công ty mở rộng thị phần của mình.
- Định hướng tạo động lực cho người lao động trong thời gian tới là
chăm lo cho đời sống cả về vật chất và tinh thần cho người lao động. Công ty
vẫn tập trung vào nâng cao chất lượng đời sống của người lao động, doanh
thu tăng, số lượng nhân sự không giảm sẽ làm tăng mức thu nhập cho người
lao động. Bên cạnh đó ban lãnh đạo công ty cũng xác định rõ tạo động lực
cho người lao động là hoạt động mang tính chất lâu dài cần được thực hiện
thường xuyên. Đây là giải pháp hữu hiệu để thu hút và giữ chân nhân tài.
Những biện pháp cụ thể sẽ phải đưa ra bài toán tại từng thời kỳ phù hợp với
sự phát triển không ngừng của công ty. Công ty luôn quan tâm tới nhu cầu
của người lao động và tạo điều kiện cho họ phát triển. Đồng thời bố trí lao
động đúng người đúng việc phù hợp với khả năng của từng người, xây dựng
và thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ với nhân viên, duy trì và phát huy văn
hóa doanh nghiệp tăng cường sự hợp tác hồ trợ lẫn nhau để cùng nhau phấn
đấu hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
Gia tăng quỹ lương, thưởng và phúc lợi để có thể có nguồn quỹ phục vụ
cho các hoạt động quản trị nhân sự như tạo động lực, đào tạo… từ đó góp
phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho Công ty.
Mở thêm nhiều khóa đào tạo nghiệp vụ cho người lao động Công ty để
có thể nâng cao cả về kiến thức sản ph m lẫn kĩ năng chăm sóc khách hàng,
kĩ năng bán hàng…
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhiều hơn nữa đề góp phần giảm
stress cho nhân viên sau giờ làm việc, nâng cao tinh thần đoàn kết của cán bộ
và nhân viên Công ty, phát triển nền văn hóa Công ty ngày một lớn mạnh.
74
3.2. Một số giải pháp tăng cƣờng tạo động lực lao động tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Phân phối Top A
3.2.1. Hoàn thiện xác định nhu cầu của người lao động
Định kỳ 06 tháng hoặc một năm, Công ty cần tiến hành khảo sát nhu cầu
của người lao động Công ty. Xác định nhu cầu của người lao động để biết
được những nhu cầu cần ưu tiên cần giải quyết ngay, những nhu cầu nào
mang tính thiết thực với từng nhóm người để từ đó có những biện pháp giải
quyết. Nếu không biết rõ được nhu cầu của nhân lực thì khi sử dụng các công
cụ tạo động lực sẽ không đem lại hiệu quả như công ty mong muốn, vậy cần
có phương pháp để xác định nhu cầu của nhân lực trong từng thời kỳ.
Bước 1: Xác định mục đích của cuộc điều tra khảo sát
- Nắm bắt nhu cầu của nhân lực trong công ty để áp dụng các biện pháp
tạo động lực thỏa mãn những nhu cầu đó.
- Nắm bắt quan điểm của nhân lực về các hoạt động của công ty.
- Đo lường các yếu tố làm cho nhân lực gắn bó và hăng say làm việc.
- Hoàn thiện các điểm thiếu sót của các hoạt động quản trị nhân lực
trong công ty để tạo động lực lao động cho nhân lực được tốt hơn.
Bước 2: Xác định các loại nhu cầu của nhân lực.
Như đã trình bày ở Chương 1 thì theo học thuyết của Maslow thì nhân
lực sẽ có 5 nhu cầu trong lao động.
- Nhu cầu sinh lý: có thu nhập để đảm bảo đồ ăn, nước uống, không
khí…
- Nhu cầu an toàn: môi trường làm việc an toàn, công việc ổn định, bảo
hiểm lao động.
- Nhu cầu giao tiếp: được giao lưu, được chia sẻ, được liên kết, được
làm việc theo nhóm.
- Nhu cầu tôn trọng: được biểu đạt ý kiến, coi trọng bởi đồng nghiệp,
lãnh đạo, được ghi nhận danh dự nghề nghiệp, uy tín nghề nghiệp, có vị thế
xã hội.
75
- Nhu cầu phát triển nghề nghiệp: được học tập nâng cao trình độ, có cơ
hội phát triển chuyên môn, được thăng tiến, được thử thách.
Bước 3: Thiết kế bảng hỏi.
• Thiết kế câu hỏi. Tổ chức – hành chính của Công ty chu n bị bảng
câu hỏi và gửi cho nhân lực ở các đơn vị. Đối với mỗi nhu cầu, thì phòng Tổ
chức – hành chính thiết kế từ 3 đến 5 câu hỏi cho mỗi nhu cầu. Ví dụ đối với
nhu cầu an toàn: 1. Mong muốn của tôi được làm việc trong môi trường làm
việc an toàn. 2. Công việc ổn định là mong muốn của tôi. 3. Được đóng đầy
đủ các loại bảo hiểm theo quy định. 4. Được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động
để phục vụ cho công việc.
• Thiết kế bảng hỏi: Sau khi đã có được các câu hỏi phòng Tổ chức –
hành chính tiếp tục xây dựng bảng hỏi, đối với mỗi câu hỏi sẽ có 5 mức phản
ánh suy nghĩ của nhân lực về mỗi loại nhu cầu, họ chọn mức độ suy nghĩ nào
thì sẽ tích vào mức độ đấy gồm: rất không hài lòng, không hài lòng, không có
ý kiến rõ ràng, hài lòng một phần, hoàn toàn hài lòng.
Bước 4: Tiến hành thu thập ý kiến của nhân lực.
Xác định xem đối tượng mà công ty đang muốn tạo động lực là nhóm
lao động nào để từ đó tập trung vào khảo sát nhu cầu của nhóm lao động đó.
Bước 5: Tổng hợp kết quả và xử lý thông tin
Để xác định nhu cầu của nhân lực có thể sử dụng phương pháp thống
kê, thống kê số lượng mức độ hài lòng của nhân lực.
3.2.2. Hoàn thiện chính sách tiền công tiền lương cho người lao động
Chính sách tiền lương dành cho NLĐ Công ty trong những năm qua đã
có nhiều chuyển biến, qua nhiều lần điều chỉnh, tình trạng tiền lương, tiền
công được trả đã đáp ứng được đời sống cơ bản của NLĐ trong Công ty. Tuy
nhiên, tiền lương hiện tại của người lao động Công ty vẫn n m trong mức
trung bình của xã hội và thấp hơn nhiều đối với một số ngành nghề. Nếu so
sánh với mức sống ở Hà Nội hiện tại, thì mức lương của một số người lao
động không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu hàng ngày của gia đình người lao
76
động. Điều này khiến cho người lao động chưa thực sự yên tâm và gắn bó với
Công ty, tâm lí nhảy việc và tìm kiếm một cơ hội khác tốt hơn vẫn còn tồn tại
trong suy nghĩ của người lao động. Vì vậy, nhận thức về việc coi tiền lương là
giá cả sức lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao động trên thị trường là vấn
đề đáng lưu tâm trong việc đổi mới chính sách tiền lương tại các giai đoạn được
hình thành theo nguyên tắc thỏa thuận và đáp ứng được tính tạo động lực cho
NLĐ. Đây chính là đòn b y liên quan trực tiếp tạo động lực lao động.
Chính sách tiền lương là một bộ phận đặc biệt quan trọng, quan hệ chặt
chẽ với các chính sách khác trong doanh nghiệp. Nó là công cụ để doanh
nghiệp tuyển dụng, giữ chân nhân viên và đồng thời là công cụ giúp doanh
nghiệp đạt được các mục tiêu kinh doanh thông qua tạo động lực b ng tiền
lương cho nhân viên.
Chính sách là hệ thống các quy chế, các định hướng, các quy định của
Công ty tạo nên những thực hành của Công ty vào người lao động. Nó còn là
hệ thống các nguyên tắc, các thực hành của Công ty trong lĩnh vực tiền lương
nh m phát triển chính sách do Công ty ban hành; giải quyết các vấn đề tiền
lương nh m điều tiết những quan hệ tiền lương, tiền thưởng và thu nhập bảo
đảm lợi ích của NLĐ, thường xuyên cải thiện mức sống cho NLĐ và phát huy
vai trò kích thích của tiền lương đối với việc thúc đ y các động lực phát triển.
Khi nghiên cứu và ban hành chính sách tiền lương thường dựa trên các
nguyên tắc sau:
- Trả lương đúng mức cho NLĐ với mức hưởng ở mỗi cấp bậc là ngang
b ng, nh m đảm bảo được sự công b ng, bình đẳng trong trả lương.
- Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân, tạo
khả năng nâng cao đời sống của NLĐ và phát triển nền kinh tế.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa những NLĐ với nhau
Trong thời gian qua, việc đổi mới chính sách tiền lương được Lãnh đạo
Công ty quan tâm và thể hiện b ng nhiều hình thức cụ thể và đã đạt được một
số kết quả: Mức lương hiện hưởng thực tế của NLĐ được nâng lên đáng kể;
77
Chế độ tiền lương bước đầu đã xác định rõ giá trị sức lao động qua đó góp
phần làm gia tăng năng suất lao động nhờ tạo được động lực lao động; Tiền
lương đã dần thể hiện được sự công b ng trong phân phối thu nhập trong
Công ty; Xác định rõ quỹ tiền lương; Các chính sách tiền lương đã nghiên cứu
cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn đồng bộ với các chính sách khác nh m đồng
bộ hóa thực tiễn trong ban hành chính sách bám sát vào đời sống của người
lao động; Việc thiết kế thang bảng lương đã bám sát vào từng vị trí công việc
để có sự phù hợp và có xét đến mối quan hệ từ nhiều mặt.
Trước yêu cầu phát triển trong điều kiện những cơ hội, thuận lợi và khó
khăn thách thức đan xen đòi hỏi phải có quan điểm đúng đắn, phù hợp với bối
cảnh mới, chính sách tiền lương có tác động mạnh mẽ đến từng NLĐ. Các
chính sách tiền lương trong đổi mới phải đảm bảo cân b ng lợi ích các bên:
Người sử dụng lao động - NLĐ. Trong quá trình nghiên cứu đổi mới chính
sách cần bám sát vào thực tiễn và chú trọng các vấn đề:
- Đổi mới chính sách tiền lương phải bám sát vào thực tiễn khả năng chi
trả của tổ chức doanh nghiệp và mức sống, chất lượng sống của NLĐ.
- Chính sách tiền lương phải điều tiết được các hình thức phân phối,
trong đó chú trọng nhất là hình thức phân phối theo năng suất lao động.
- Các chính sách tiền lương phải nghiên cứu và bám sát vào quy luật giá
trị, quy luật cung cầu sức lao động trên thị trường lao động.
- Chính sách tiền lương ban hành phải đảm bảo thu nhập trang trải được
cho đời sống của NLĐ và gia đình họ, trả lương đúng là đầu tư cho phát triển
nguồn nhân lực, tạo động lực nâng cao năng suất lao động và hiệu quả làm
việc của NLĐ.
- Đổi mới chính sách tiền lương phải đáp ứng tính tổng thể, hệ thống,
đồng bộ, kế thừa và phát huy những ưu điểm, khắc phục hiệu quả những hạn
chế, bất cập của chính sách tiền lương trước đó;
- Chính sách tiền lương đổi mới phải theo nguyên tắc phân phối theo lao
động và quy luật kinh tế khách quan.
78
- Chính sách tiền lương phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và phải
có lộ trình phù hợp với điều kiện phát triển của Công ty.
Đổi mới chính sách tiền lương góp phần quan trọng trong việc ổn định
đời sống của NLĐ, mỗi một chính sách tiền lương ban hành sẽ làm thay đổi
cuộc sống của NLĐ và góp phần ổn định an sinh xã hội. Việc nghiên cứu đổi
mới và áp dụng chính sách tiền lương luôn là vấn đề quan trọng và cốt lõi
trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực. Vì vậy, việc đổi mới chính sách tiền
lương cần thực hiện đồng bộ và liên thông để chính sách tiền lương thực sự đi
vào cuộc sống đối với mỗi NLĐ và Công ty.
3.2.3. Hoàn thiện các chính sách thưởng, phụ cấp cho người lao động
3.2.3.1. Hoàn thiện chính sách thưởng
Bên cạnh việc thực hiện hoàn thiện công tác trả lương, việc thực hiện
chính sách phân phối tiền thưởng cũng nên được hoàn thiện. Công ty nên thực
hiện một số các biện pháp như:
- Xây dựng lại quy trình khen thưởng. Ngoài việc khen thưởng vào cuối
mỗi kì sau khi đánh giá kết quả thực hiện công việc, Công ty cần tiến hành
khen thưởng kịp thời ngay sau khi người lao động có thành tích để đảm bảo
tính động viên kịp thời cho người lao động. Cần có sự khích lệ, tuyên dương
trước sự chứng kiến của tập thể.
- Tăng tần suất thưởng, đa dạng các hình thức khen thưởng. Ngoài việc xét
khen thưởng cá nhân, đơn vị cần quan tâm hơn tới hình thức khen thưởng tập
thể, nhóm, từ đó sẽ khuyến khích mọi người trong tổ hoặc nhóm đoàn kết hơn.
- Tăng nguồn quỹ khen thưởng của Công ty để có thêm nhiều kinh phí
hơn cho các khoản thưởng.
- Tăng định mức khen thưởng. Cần xây dựng lại các định mức khen
thưởng trong quy chế chi tiêu nội bộ, bởi vì nhiều định mức khen thưởng
trong quy chế còn chung chung.
3.2.3.2. Đối với các khoản phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ
Hiện nay, các khoản phụ cấp của Công ty đã có nhưng chưa nhiều. Chưa
có tác dụng khuyến khích người lao động. Chính vì thế, Công ty cần xem xét
79
tăng các khoản phụ cấp trong tương lai để cho những người được hưởng phụ cấp
ý thức được công việc của mình và có trách nhiệm với vị trí công việc của mình.
Về các khoản phúc lợi, ngoài việc thực hiện các loại phúc lợi bắt buộc,
Công ty cũng cần tăng các loại phúc lợi tự nguyện. Việc gia tăng phức lợi tự
nguyện cũng sẽ giúp cho người lao động có thêm một phần thu nhập để trang
trải cuộc sống, giúp họ yên tâm làm việc và ngày càng tin tưởng vào Công ty.
Phụ cấp là một phần không thể thiếu trong hệ thống thù lao của NLĐ, có
thể dùng phụ cấp để tạo động lực lao động cho nhân lực. Công ty cũng xây
dựng các loại phụ cấp cho CBNV để họ có thêm động lực lao động. Với
những nhân lực giữ các vị trí chủ chốt, trình độ cao cần bổ sung phụ cấp thu
hút gấp đôi hiện tại, hàng năm mức phụ cấp này sẽ được xem xét điều chỉnh
cho phù hợp với tình hình thực tế. Ngoài ra công ty cũng nên quan tâm hơn
đến đời sống gia đình của nhân lực, các hình thức phúc lợi và dịch vụ cần đa
dạng hơn điều đó sẽ góp phần hấp dẫn và giữ chân được nhân lực giỏi. Ví dụ
như lập quỹ khuyến học, quỹ trợ giúp học đại học để động viên con em người
lao động có thành tích xuất sắc trong học tập, quỹ hỗ trợ nhân lực nghỉ trong
thời kỳ thai sản, ốm đau. Nguồn quỹ trích từ quỹ khen thưởng. Đ y mạnh các
phong trào thi đua, thực hiện tốt các chế độ thi đua, khen thưởng, k luật. Đây
là biện pháp quan trọng góp phần ổn định và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, giúp họ yên tâm công tác và gắn bó với Công ty.
3.2.4. Hoàn thiện các công cụ tạo động lực phi tài chính
3.2.4.1. Hoàn thiện văn hóa làm việc cho người lao động
Xây dựng văn hóa công sở chính là xây dựng một môi trường làm việc
hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện và hiệu quả. Từ đó tạo bầu không khí cởi
mở giúp nhân viên hứng khởi làm việc đưa chất lượng và hiệu quả công việc
lên cao.
Hiện nay vẫn tồn tại khá nhiều hạn chế trong văn hóa công sở tại Công
ty như: đi làm muộn, đi họp muộn, nói chuyện riêng trong giờ họp, trang phục
không phù hợp khi đến công sở, tác phong làm việc không chuyên nghiệp,
80
chưa giữ vệ sinh chung, hút thuốc lá, thiếu ý thức trách nhiệm với công việc
được giao… đã làm ảnh hưởng đến hiệu quả công việc, đến đồng nghiệp, đến
bộ mặt Công ty. Nguyên nhân là do tinh thần tự quản, tự giác của nhân viên
còn thấp, do tính lại, đùn đ y trách nhiệm trong công tác, thiếu nhiệt tình,
nhiệt huyết trong công việc, tâm lý làm cho có làm, làm cho xong việc… Một
số ít là do chưa biết nhận thức phải làm như thế nào để có những hành vi, ứng
xử văn minh, lịch sự nơi công sở.
Một số giải pháp giúp hạn chế bớt những mặt chưa được trong thực
hiện văn hóa công sở tại nơi làm việc như sau:
- Đến Công ty làm việc ăn mặc phải gọn gàng, phù hợp, đi đứng nhẹ
nhàng, đặc biệt tránh đi giầy dép tạo ra tiếng ồn quá lớn làm ảnh hưởng đến
môi trường làm việc chung.
- Luôn ý thức giữ gìn vệ sinh sạch sẽ, sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp bàn
làm việc, phòng làm việc, giữ vệ sinh công sở sạch như giữ vệ sinh ở chính
nhà mình.
- Không lạm dụng máy tính cơ quan vào những trò tiêu khiển trong giờ
làm việc, vừa ảnh hưởng đến năng suất công việc, vừa tạo thói quen xấu cho
bản thân.
- Điện thoại nên để ở chế độ rung hoặc im lặng, tránh gây tiếng ồn ảnh
hưởng đến đồng nghiệp và ảnh hưởng đến không khí làm việc yên tĩnh tại
cơ quan.
- Gõ cửa trước khi vào phòng.
- Trong công việc, khi trả lời điện thoại cần nói năng mạch lạc, rõ ràng.
Tuyệt đối tránh dùng ngôn từ tục tĩu tại nơi làm việc trong quá trình giao tiếp,
không nói quá nhanh, quá chậm, quá nhỏ hoặc quá lớn, không xen vào chuyện
người khác, không cướp lời người khác khi nói.
- Cần thực hành đúng văn hóa bắt tay tại công sở.
81
- Trong công sở nên xưng hô theo chức danh đối với người có chức vụ,
xưng hô b ng tên đối với người cùng trang lứa, đối với người lớn tuổi nên
dùng đại từ nhân xưng, không nên xưng hô theo kiểu gia đình.
- Không buôn chuyện; không tạo bè kéo cánh để tranh chức, tranh
quyền; tránh thái độ xun xoe với người trên, hách dịch với người dưới; tránh
lấy cớ vì hiệu quả công việc mà cố tình không thừa nhận năng lực gây khó dễ
cho những thành viên khác, đặc biệt là người mới đến làm việc tại cơ quan.
Người đi trước phải dẫn dắt người đi sau, chỉ bảo và giúp họ tiến bộ.
Để xây dựng văn hóa làm việc, cần:
Thứ nhất, tạo sự hoà đồng giữa mọi người trong Công ty:
Công ty là nơi làm việc chung với nhiều người có trình độ, tính cách
hoàn toàn khác biệt. Thời gian người lao động đi làm tiếp xúc với đồng
nghiệp khá dài. Do vậy, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với đồng nghiệp là một
việc làm hết sức cần thiết. Lãnh đạo Công ty cần vận động người lao động
hoà đồng, nhiệt tình giúp đỡ mọi người trong công việc cũng như sẵn sàng
tiếp nhận góp ý xây dựng của đồng nghiệp để bản thân ngày càng hoàn thiện
hơn. Luôn đặt mực tiêu công việc và lợi ích của Công ty lên hàng đầu, không
để tình cảm hay xung đột cá nhân ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
Người lao động cần xem môi trường làm việc tại Công ty như một ngôi
trường lớn để học hỏi, rèn luyện kỹ năng, tăng thêm kinh nghiệm cũng như
hoàn thiện nhân cách bản thân; người lao động cần đối xử với đồng nghiệp
một cách chân thành, quan tâm và cởi mở.
Thư hai, giữ hoà khí nơi làm việc:
Công ty cần tạo môi trường làm việc tích cực cho người lao động để
người lao động cảm thấy thoải mái khi làm việc và có thể tập trung hết mình
cho công việc. Người lao động cần tích cực đóng góp ý kiến cũng như tiếp
nhận những đóng góp của đồng nghiệp và cấp trên để từ đó dần hoàn thiện
bản thân mình.
82
Thứ ba, xây dựng phong cách làm việc chuyên nghiệp, tăng cường kỉ
luật lao động: Công ty cần quy định rõ nội quy làm việc cũng như kịp thời
uốn nắn nhân viên để tạo ra tác phong chuyên nghiệp. Đặc biệt, đối với nhân
viên thị trường, có tác phong làm việc chuyên nghiệp thì sẽ mang lại ấn tượng
tốt cho khách hàng, từ đó tăng được hiệu quả công việc, dẫn đến tăng doanh
thu và tăng lợi nhuận cho Công ty.
Tác phong chuyên nghiệp thể hiện ở việc tôn trọng giờ giấc được quy
định, ở việc xắp xếp công việc theo thứ tự ưu tiên, ở những cử chỉ hành động,
lời ăn tiếng nói khi giao tiếp với cấp trên, đồng nghiệp và khách hàng. Biết
lắng nghe, biết phát ngôn đúng lúc, đúng chỗ…
Thứ tư, tạo ra môi trường giao lưu học hỏi lành mạnh cho người lao
động để người lao động giảm bớt căng thẳng, mệt nhọc sau giờ làm việc; giúp
người lao động luôn có thái độ lạc quan, yêu đời. Các hoạt động giải trí mà
Công ty tạo ra sẽ giúp giải toả căng thẳng, làm vơi bớt nỗi lo âu và giúp người
lao động có trạng thái cân b ng trong cuộc sống.
Thứ năm, Công ty cần xây dựng tinh thần Đoàn kết giữa các nhân viên:
Phát triển bền vững: là mục tiêu mà mọi doanh nghiệp hướng đến, mà để thực
hiện được mục tiêu đó không còn cách nào khác là phải đoàn kết tạo thành sức
mạnh tập thể, để phát huy mọi nguồn lực. Đoàn kết là nền tảng của sự phát
triển bền vững. Trong xu thế hội nhập hiện nay của thế giới, đoàn kết càng trở
nên có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Người lao động Công ty phải biết đoàn kết để
tạo nên sức mạnh tổng hợp, cùng hướng tới một sự phát triển bền vững.
3.2.4.2. Kịp thời khen thưởng, động viên đối với lao động có thành tích
xuất sắc, sáng kiến trong làm việc
Việc kịp thời khen thưởng, động viên đối với lao động có thành tích xuất
sắc, sáng kiến trong làm việc sẽ giúp tạo động lực về mặt tinh thần cho người
lao động, giúp cho người lao động cảm thấy vinh dự và tự hào về chính bản
thân mình, từ đó hăng say hơn nữa để đạt những thành tích cao hơn. Để kịp
thời khen thưởng, động viên thi Công ty cũng cần hoàn thiện hệ thống phân
83
tích công việc và bố trí người lao động, từ đó hoàn thiện đánh giá người lao
động. Cụ thể:
Hoàn thiện phân tích công việc và bố trí người lao động
Hiện nay, công tác phân tích công việc của Công ty vẫn còn tồn tại một
số vấn đề, trong đó: Công ty chỉ mới chú ý xây dựng bảng miêu tả công việc
chứ chưa đưa ra được những tiêu chu n để đánh giá mức độ làm việc tốt hay
kém của họ.
Bảng tiêu chu n thực hiện công việc có ý nghĩa rất quan trọng trong công
tác tạo động lực lao động. Ngoài mục đích làm cơ sở của việc đánh giá thực hiện
công việc của tổ chức đối với NLĐ, nó còn là thước đo để người lao động tự
đánh giá khả năng, trình độ của mình trong công việc. Từ sự đánh giá đó mà
NLĐ tự so sánh với những người đồng nghiệp trong cùng cơ quan, với người lao
động trong cơ quan khác và người lao động nói chung. Nếu các tiêu chu n đưa
ra không rõ ràng dễ dẫn đến hiểu lầm về sự công b ng trong tổ chức, từ đó dẫn
đến các hành vi làm việc không mong muốn từ phía người lao động.
Công ty cần phân tích và thiết kế lại các công việc hiện tại để viết xây
dựng các tiêu chu n thực hiện công việc chi tiết hơn và viết lại các bản mô tả
công việc, bản yêu cầu của công việc cho phù hợp với thực tế.
Sau khi phân tích công việc và đưa ra các tiêu chu n công việc, Công ty
cần phải bố trí đúng người vào đúng công việc sao cho người lao động đáp
ứng được yêu cầu công việc. Bố trí đúng sẽ giúp cho người lao động được
làm đúng với khả năng, chuyên môn của mình, đặc biệt nếu Công ty bố trí
cho người lao động một vị trí công việc mang tính thử thách nhẹ, sẽ giúp kích
thích người lao động phát huy khả năng sáng tạo của mình để có thể hoàn
thành nó.
Hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc
Đánh giá thực hiện công việc là một hoạt động rất quan trọng trong hệ
thống quản trị nhân lực nh m phản ánh chính xác kết quả thực hiện công việc
của người lao động, làm cơ sở cho người lãnh đạo đưa ra các quyết định liên
84
quan đến công tác tiền lương, thưởng, thăng tiến, đào tạo ... Chính vì thế việc
hoàn thiện đánh giá thực hiện công việc sẽ có tác dụng lớn giúp lãnh đạo công
ty có những nhận xét, đánh giá đúng, và khen thưởng kịp thời đối với người
lao động có thành tích xuất sắc.
Đánh giá thực hiện công việc thường được hiểu là sự đo lường một cách
hệ thống, chính thức và công khai kết quả thực hiện công việc so với các tiêu
chu n đã đề ra.
Đánh giá thực hiện công việc là sự đo lường bởi các kết quả thực hiện
công việc có thể được lượng hóa b ng điểm số, liệt kê các sự kiện hoặc so
sánh sự thực hiện công việc của các cá nhân.
Đánh giá thực hiện công việc được đo lường một cách hệ thống vì nó
được xây dựng theo trình tự, nó bao gồm các yếu tố cơ bản, có mối liên hệ
mật thiết với nhau, đó là: Các tiêu chu n thực hiện công việc, đo lường sự
thực hiện công việc theo các tiêu thức trong tiêu chu n và thông tin phản hồi
giữa người lao động với bộ phận quản lý.
Đánh giá thực hiện công việc được đo lường một cách chính thức và
công khai vì nó được phổ biến rộng rãi trong tổ chức, và được áp dụng cho tất
cả mọi người theo quy định.
Đối với người lao động: đánh giá thực hiện công việc cung cấp thông tin
cơ bản về tình hình thực hiện công việc của người lao động, nh m giúp họ
biết được khả năng của mình, những thiếu sót trong quá trình làm việc để rút
kinh nghiệm và cải thiện sự thực hiện công việc.
Đối với người quản lý: Đánh giá thực hiện công việc giúp họ nắm được
tình hình thực hiện công việc của nhân viên, từ đó có thể đưa ra những quyết
định nhân sự đúng đắn như đào tạo và phát triển, thù lao, thăng tiến…
3.2.4.3. Nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong
Công ty
Trong những năm qua công tác đào tạo tại Công ty luôn được chú trọng.
Với các hoạt động đào tạo, công ty luôn được thực hiện theo đúng chu trình
85
đào tạo gồm các bước như: xác định nhu cầu đào tạo, xác định mục tiêu đào
tạo, lựa chọn phương pháp và kế hoạch đào tạo, thực hiện kế hoạch và đánh
giá kết quả đào tạo. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả của hoạt động này hơn
nữa thì công ty cần phải:
- Với những nhân viên mới (các bộ phận phòng/ban thuộc Văn phòng)
để họ có thể nắm rõ hơn quy trình làm việc, văn hóa doanh nghiệp và các hoạt
động khác tại Công ty. Sau 02 tuần làm việc (để nhân viên bước đầu nắm
được quy trình làm việc), phòng TCHC tổ chức 03 buổi đào tạo về quy trình
làm việc chung: quy trình thực hiện công việc tại các phòng/ban (01 buổi sẽ
do Lãnh đạo Công ty chủ trì), văn hóa của Công ty, cách giao tiếp, xử lý tình
huống trong tranh luận công việc giữa các đồng nghiệp, cấp trên cấp dưới.
- Cải tiến nội dung, phương pháp đào tạo nh m nâng cao thực sự trình độ
hiểu biết, trình độ tay nghề của lao động để làm chủ thiết bị và công nghệ. Để
các chương trình đào tạo thực sự phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của lao
động trong Công ty, công ty nên thường xuyên tiến hành khảo sát nhu cầu
thực sự của họ, để lao động tự xác định nhu cầu của mình cũng như những
kiến thức, kỹ năng cần được trang bị, sau đó tổng hợp lại, hình thành nhu cầu
chung của toàn Công ty.
- Khi kết thúc mỗi khoá học để xem mục tiêu đặt ra của chương trình đã
đạt được đến mức độ nào cần đánh giá chương trình đào tạo với các tiêu chí
rõ ràng cho từng khoá đào tạo, đánh giá qua phản ánh của học viên, giáo viên
và người quản lý về các khóa đào tạo. Để đánh giá khả năng hoàn thành
nhiệm vụ của nhân lực so với kết quả thực tế mà nhân lực đạt được căn cứ với
kết quả mà công ty mong muốn để đưa ra quyết định đào tạo thì Công ty cần
phải tổ chức hội đồng sát hạch, đánh giá với độ ngũ chuyên gia có đầy đủ về
năng lực chuyên môn, xây dựng tiêu chu n đánh giá, xây dựng các bài kiểm
tra chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với từng nơi làm việc.
86
3.2.4.4. Tạo môi trường làm việc thuận lợi và cơ hội thăng tiến cho
người lao động
Môi trường làm việc
Mặc dù Công ty đã quan tâm đến việc phục vụ tốt nhất môi trường và
điều kiện làm việc cho nhân lực song vẫn còn có những hạn chế. Như chương
2 đã phân tích đánh giá thực trạng điều kiện làm việc tại Công ty hiện được
nhân lực đánh giá tương đối tốt. Lực lượng lao động gián tiếp tại Công ty
được trang bị tương đối đầy đủ trang thiết bị làm việc bao gồm: máy tính cá
nhân, bàn, ghế, phòng làm việc, điện chiếu sáng, điều hòa chống nóng,… tuy
nhiên chất lượng của chúng cũng chỉ ở mức trung bình và đều có tuổi đời
tương đối cao, theo số liệu thống kê của bộ phận quản lý hành chính 80% số
lượng máy tính của Công ty đã có tuổi đời trên 5 năm, gần 100% bàn, ghế, tủ
làm việc được trang bị ít nhất từ 5 năm trước. Hệ thống mạng máy tính hoạt
động chưa ổn định khiến cho ứng dụng các phương thức truyền tải thông tin
qua mạng máy tính như thư điện tử, quảng cáo qua website,…cũng bị hạn chế
Đầu tư trang thiết bị, công cụ, dụng cụ làm việc là việc cần làm thường
xuyên, tuy nhiên ngay một lúc đòi hỏi thanh lý toàn bộ hệ thống máy tính cũ,
trang bị máy tính mới thì sẽ rất khó khăn, trang bị mới dần trong 2 năm tới,
trước mắt có thể lựa chọn lĩnh vực cấp bách nhất để thực hiện. Trong thời
gian tới Công ty cần kh n trương đầu tư nâng cấp hệ thống mạng máy tính để
có thể thực sự triển khai ứng dụng những tiến bộ của công nghệ thông tin vào
quá trình quản lý, điều hành doanh nghiệp, bắt kịp với sự phát triển chung của
xã hội. Trước mắt có thể giao cho nhân viên phụ trách mảng IT của Công ty
nâng cấp ram của máy tính để có thể cải thiện được một phần hiệu suất của
máy, kiểm soát việc cài đặt các ứng dụng trên máy tính của các cá nhân.
Cơ hội thăng tiến cho người lao động
Để có thể tạo động lực cho nhân lực, giúp nhân lực phát huy tối đa năng
lực, sự sáng tạo và say mê công việc, phục vụ cho mục đích phát triển chung
thì Công ty cần tạo cho họ cơ hội để phát triển bản thân. Một nhân viên giỏi
87
thường có tinh thần cầu tiến, họ luôn khao khát tìm kiếm cơ hội thăng tiến
phát triển nghề nghiệp của mình. Vì vậy Công ty nên có lộ trình thăng tiến cụ
thể cho những người lao động này (chỉ ra những nấc thang vị trí đi lên cho
nhân viên khi họ đáp ứng được các yêu cầu); cụ thể:
- Chu n hóa bản tiêu chu n chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh
trong Công ty, xây dựng các tiêu chí cụ thể của các vị trí khác nhau để nhân
viên làm cơ sở rèn luyện, phấn đấu, tiến dần lên vị trí mà họ mong muốn mà
Lãnh đạo đã đặt ra với họ.
- Lãnh đạo Công ty phải cụ thể hoá các cam kết với nhân lực trong việc
tạo cơ hội thăng tiến như khi có sự chênh lệch không đáng kể giữa các ứng
viên thì ưu tiên tuyển dụng nội bộ trước khi tuyển dụng các ứng viên bên
ngoài. Dựa trên kết quá đánh giá thực hiện công việc, hàng quý, công ty yêu
cầu từng phòng/ban/nhà máy bầu chọn những ứng viên xuất sắc để khen
thưởng, động viên. Công ty ghi lại danh sách những người lao động xuất sắc,
làm cơ sở tạo nguồn nhân lực cho các đợt thăng chức sau này. Để tạo cơ hội
thăng tiến cho nhân viên, Công ty cần áp dụng tổng hợp nhiều giải pháp, thực
hiện liên tục, thường xuyên để tạo động lực cho người lao động, Công ty cần
áp dụng tổng hợp nhiều giải pháp, thực hiện liên tục, thường xuyên để tạo
động lực cho người lao động nỗ lực trong công việc, nâng cao hiệu suất làm
việc. Việc quy hoạch cán bộ phải gắn với sự phát triển của công ty. Cần đặc
biệt quan tâm đến những nhân lực trẻ để họ yên tâm làm việc và cống hiến hết
mình cho Công ty.
3.2.5. Hoàn thiện đánh giá kết quả tạo động lực lao động
Đánh giá kết quả tạo động lực lao động sẽ giúp Công ty một lần nữa thấy
được hiệu quả của các công cụ tạo động lực mà Công ty đang áp dụng mang
lại. Đánh giá kêt quả tạo động lực lao động giống như việc so sánh giữa khâu
xác định nhu cầu và khâu thực hiện nhu cầu ấy, để từ đó vừa đánh giá được
tính chính xác của bước xác định nhu cầu lại vừa đánh giá được tính hiệu quả
của các công cụ tạo động lực.
88
Để có những đánh giá chính xác về kết quả tạo động lực lao động, Công
ty cần:
- Thứ nhất, cần lựa chọn cán bộ phụ trách có kinh nghiệm, có kiến thức
về quản trị nhân sự cũng như nắm rõ thực tế.
- Thứ hai, trong quá trình đánh giá cần phải áp dụng nhiều phương pháp
đánh giá khác nhau để có thể đưa ra kết luận chính xác nhất: quan sát, phỏng
vấn, trắc nghiệm… đối với người lao động.
- Thứ ba, ghi chép lại cụ thể những công cụ nào mang lại kết quả rõ rệt,
những công cụ nào chưa mang lại kết quả như mong muốn để làm tài liệu
giúp lãnh đạo Công ty kịp thời điều chỉnh.
- Thứ tư, việc đánh giá cần thường xuyên và liên tục, để kịp thời điều
chỉnh các công cụ cho phù hợp với tình hình thực tế.
3.2.6. Tăng cường vai trò của Công đoàn trong Công ty
Tổ chức Công đoàn trong quan hệ lao động được quy định trong Hiến
pháp năm 2013, Luật Công Đoàn năm 2012 và Bộ luật Lao động năm 2012,
theo đó, Công đoàn có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, Công đoàn cơ sở thực hiện vai trò đại diện, bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động.
Thứ hai, Công đoàn tham gia, thương lượng, ký kết và giám sát việc thực
hiện thỏa ước lao động tập thể, thang lương, bảng lương, định mức lao động,
quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy lao động, quy chế dân chủ ở
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Thứ ba, Công đoàn tham gia, hỗ trợ giải quyết tranh chấp lao động. Khi
xảy ra tranh chấp lao động về lợi ích, Công đoàn là tổ chức phối hợp, lãnh
đạo người lao động tiến hành đình công.
Thứ tư, Công đoàn tham gia đối thoại, hợp tác với người sử dụng lao
động xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ tại doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức. Trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, tổ chức Công đoàn có vai trò điều hoà và ổn định quan hệ lao động xã
89
hội, đây là vai trò không một tổ chức nào khác có thể thay thế. Bởi vì, Công
đoàn là đại diện một bên của quan hệ lao động, thiếu Công đoàn không thể
tạo thành quan hệ lao động hoàn chỉnh.
Trên thực tế, việc thành lập tổ chức Công đoàn trong Công ty giúp người
lao động có nơi để bày tỏ tâm tư nguyện vọng của mình khi Công ty có thay
đổi cơ cấu, sắp xếp lại lao động, nhân sự hoặc cải tiến đầu tư, công nghệ,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh; từ đó phản ảnh ý
kiến, động viên, khuyến khích người lao động tự giác, có ý thức trong lao
động, sản xuất qua đó giúp doanh nghiệp trong việc sắp xếp lao động một
cách hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả của nguồn lực, cũng như chấm dứt
hợp đồng lao động đối với những trường hợp không đáp ứng được yêu cầu
của doanh nghiệp. Công đoàn là cầu nối trong việc giải quyết các mâu thuẫn,
xung đột giữa người lao động với Công ty như giải quyết những vụ đình công,
khiếu nại, khiếu kiện đã gây ra thiệt hại không nhỏ cho doanh nghiệp. Khi có
tranh chấp xảy ra như đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, k luật lao
động, đình công… Công đoàn cơ sở sẽ tổ chức đối thoại nh m dung hòa lợi
ích của người lao động với người sử dụng lao động trên tư cách là một chủ thể
độc lập, trung gian giải quyết tranh chấp lao động, hạn chế công nhân hoặc
người lao động tự ý bỏ việc, làm việc không hết trách nhiệm, không tôn trọng
cam kết, thoả ước lao động...
Các phong trào thi đua do Công đoàn tổ chức, phát động sẽ giúp hướng
tới việc góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ và sự phát triển của Công
ty; tích cực thực hiện tuyên truyền pháp luật cho đoàn viên, người lao động và
người sử dụng lao động; tăng cường hoạt động tư vấn pháp luật lao động, hỗ
trợ pháp lý tại các cấp công đoàn.... Qua đó khẳng định vai trò của tổ chức
Công đoàn cơ sở trong doanh nghiệp nếu được phát huy hiệu quả thì hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong doanh nghiệp được đ y mạnh. Người lao
động mặc nhiên được bảo vệ về các quyền lợi và hưởng chế độ khác từ Công
đoàn cấp trên qua đó sẽ đem lại những lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp
90
cũng như người lao động. Đồng thời tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển
bền vững và xây dựng đội ngũ lao động vững mạnh, góp phần nâng cao sức
cạnh tranh, uy tín, hình ảnh, thương hiệu của Công ty trên thị trường.
Ngoài ra, công đoàn còn tổ chức nhiều hoạt động, văn hóa, thể thao để
nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. Thường xuyên đồng
hành cùng Công ty tổ chức phát động các phong trào thi đua; vận động đoàn
viên, người lao động tích cực tham gia; biểu dương, khen thưởng kịp thời
công nhân lao động... qua đó, đã tạo động lực, phát huy tính năng động, sáng
tạo, tích cực lao động sản xuất của người lao động, góp phần hoàn thành
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động công đoàn trong
Công ty vẫn còn những hạn chế: vai trò của công đoàn trong doanh nghiệp
chưa tương xứng với kỳ vọng của đoàn viên, người lao động và yêu cầu
nhiệm vụ hiện nay, nhất là công tác chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp chính đáng cho đoàn viên, người lao động; công tác phát triển đoàn
viên, thành lập công đoàn cơ sở gặp nhiều khó khăn, kết quả còn hạn chế;
công tác tuyên truyền, giáo dục chưa thực sâu rộng đến công nhân lao động;
việc nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người lao động, mạnh dạn đề xuất với
người sử dụng lao động của cán bộ công đoàn có nơi chưa kịp thời, thường
xuyên…
Trong thời gian tới, để giữ vững vị thế và tăng cường vai trò của Công
đoàn đối với người lao động và Công ty, cần tập trung thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau:
Thứ nhất: tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động chăm lo lợi ích,
bảo đảm việc làm, thu nhập và đời sống người lao động trong Công ty; hỗ trợ
đào tạo nghề, thay đổi vị trí công việc khi cần và phát triển việc làm bền vững
cho người lao động; tổ chức các hoạt động để nâng cao sức khỏe, đời sống
tinh thần cho người lao động; giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở,
nâng cao chất lượng hội nghị người lao động, tăng cường đối thoại tại Công
91
ty, phối hợp với người sử dụng lao động để giải quyết kịp thời các vấn đề mà
người lao động quan tâm, bức xúc góp phần xây dựng mối quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
Thứ hai: nâng cao hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ đại diện, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động. Thực hiện
có hiệu quả công tác đối thoại, thương lượng tập thể tại Công ty; tăng cường
hiệu quả hoạt động tư vấn pháp luật công đoàn; đ y mạnh công tác tham gia
kiểm tra, thanh tra, giám sát, phản biện xã hội; kiên quyết đề nghị xử phạt kịp
thời, nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật để bảo vệ quyền và lợi
ích của đoàn viên, người lao động; thực hiện có hiệu quả công tác an toàn vệ
sinh lao động, góp phần cải thiện điều kiện làm việc, giảm thiểu tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
Thứ ba: tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức
cho người lao động và người sử dụng lao động về những quy định của pháp
luật lao động và pháp luật công đoàn, về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, sự cần
thiết phải có tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp; tổ chức có hiệu quả các
hoạt động “Tháng Công nhân” tại Công ty để vừa chăm lo tốt hơn quyền lợi
người lao động, vừa đồng hành cùng doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh; tuyên truyền, vận động người lao động tích cực học tập,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức, tác phong công nghiệp,... để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp trong bối cảnh của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0.
Thứ tư: đ y mạnh các phong trào lao động xuất sắc; chú trọng công tác
biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với lao động trực tiếp để tạo động lực,
phát huy năng lực của đội ngũ này trong việc nâng cao năng suất lao động,
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ năm: tăng cường phát triển đoàn viên để tổ chức Công đoàn ngày
càng đông đảo và vững mạnh
92
Tiểu kết chƣơng 3
Sau quá trình tìm hiểu và nghiên cứu thực trang tạo động lực tại Công ty
TNHH Phân phối Top A, tác giả đã chỉ ra được những thành tựu, hạn chế và
nguyên nhân của hạn chế trong tạo động lực lao động cho người lao động tại
Công ty, từ đó đề xuất một số giải pháp nh m tăng cường tạo động lực lao
động cho người lao động tại Công ty, cụ thể:
- Hoàn thiện xác định nhu cầu người lao động.
- Hoàn thiện các chính sách tiền lương cho người lao động.
- Hoàn thiện chính sách tiền thưởng, phụ cấp và phúc lợi cho người lao động.
- Hoàn thiện các công cụ tạo động lực phi tài chính.
- Hoàn thiện đánh giá tạo động lực lao động.
93
K T LUẬN VÀ KHU N NGHỊ
1. Kết luận
Nguồn nhân lực là một nguồn lực quan trọng có vai trò quyết định sự
sống còn của doanh nghiệp. Người lao động hiện đang đóng vai trò trung tâm
đối với các hoạt động của một doanh nghiệp. Với vay trò đặc biệt ấy nên việc
chú trọng phát triển cũng như tạo động lực lao động cho nhân viên đang là
vấn đề rất cấp bách đối với các doanh nghiệp.
Công ty TNHH Phân phối Top A là một công ty quy mô trung bình,
nguồn vốn còn hạn chế, chính vì vậy để thành công trên thị trường thì sử dụng
công cụ nguồn nhân lực chất lượng cao là công cụ hữu hiệu nhất để có thể tạo
nên lợi thế cạnh tranh cho mình. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao,
ngoài việc tuyển dụng được người tài, phải có những chính sách để giữ chân
người tài, và công tác tạo động lực lúc này đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
Qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tạo động lực lao động tại công ty
TNHH Phân phối Top A, tác giả đã làm rõ:
- Khái quát cơ sở lý luận về tạo động lực lao động trong doanh nghiệp
với những khái niệm có liên quan đến tạo động lực lao động; đồng thời phân
tích nội dung của tạo động lực lao động cũng như phân tích sự ảnh hưởng của
các yếu tố đến tạo động lực lao động trong doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng tạo động lực lao động tại công ty TNHH Phân
phối top A dựa vào các nội dung tạo động lực, để từ đó đánh giá những mặt
ưu điểm mà Công ty đã đạt được trong quá trình tạo động lực lao động; chỉ ra
những mặt khuyết điểm; phân tích nguyên nhân chủ quan và khách quan của
những hạn chế đó để làm cơ sở đề xuất giải pháp ở chương tiếp theo.
- Đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao hiệu quả tạo động lực lao động
tại Công ty đồng thời từ những nguyên nhân khách quan, tác giả cũng đưa ra
một số khuyến nghị với các cơ quan Nhà nước để có thể hoàn thiện tạo động
lực lao động tại Công ty.
94
Hiện nay Công ty đã quan tâm đến tạo động lực cho người lao động
thông qua các khuyến khích về vật chất cũng như tinh thần cho người lao
động, tuy nhiên các khuyến khích này còn hiệu quả cao, chưa tạo một động
lực đủ mạnh để người lao động phát huy hết khả năng, cống hiến hết mình
cho Công ty. Chính vì thế, tại phần giải pháp, tác giả đề ra các giải pháp để
hoàn thiện các công cụ này.
2. Khuyến nghị
Từ những nguyên nhân khách quan mà tác giả nhận thấy trong quá trình
thực hiện đề tài, để góp phần hoàn thiện tạo động lực cho người lao động tại
công ty TNHH phân phối Top A, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với
các cơ quan quản lý Nhà nước như sau:
- Xây dựng chế độ tiền lương hợp lý, đảm bảo cân đối giữa ngân sách
Nhà nước, sự phát triển chung của nền kinh tế, mức sống dân cư. Bởi chế độ
tiền lương của Nhà nước chính là cơ sở, căn cứ để Công ty xây dựng nên
chính sách tiền lương của mình. Đặc biệt, đối với những quy định về lương
tối thiểu vùng, Công ty sẽ tính toán mức lương trả cho người lao động sao cho
đúng quy định về pháp luật tiền lương.
- Ban hành quy định cụ thể về xây dựng và giải quyết những phúc lợi tập
thể, phúc lợi đối với người lao động, đặc biệt, nâng cao vai trò của tổ chức
công đoàn tại Công ty, để công đoàn có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho người lao động, từ đó giúp cho người lao động yên tâm làm việc, cống
hiến cho Công ty.
- Thường xuyên bổ sung, sửa đổi quyền và nghĩa vụ lao động cho phù
hợp với sự thay đổi của nền kinh tế, văn hóa xã hội.
- Nhà nước cần quy định cụ thể, rõ ràng nhiệm vụ của các doanh nghiệp
nói chung và Công ty nói riêng về nhiệm vụ thăm khám sức khỏe định kì cho
người lao động, để người lao động luôn có một thể lực sung mãn, yên tâm
làm việc. Ngoài ra, cần rà soát, kiểm tra các doanh nghiệp nói chung trong
việc thực hiện phúc lợi bắt buộc để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. A.dam Smith (1997), Của cải của các dân tộc, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2012), Thông tư 36/2012/TT –
BLĐTBXH, ngày 28 tháng 12 năm 2012.
3. Bộ Nội vụ - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - y ban Dân tộc (2005),
Thông tư liên tịch số 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT, ngày 05
tháng 1 năm 2005.
4. C.Mác và Ph. Ăngghen (1995), Lao động làm thuê và tư bản, Toàn tập, tập
6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Trương Thanh Cần (2007), Nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của công
nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, Ban Tuyên giáo –
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hà Nội.
6. Trần Xuân Cầu (2015), Giáo trình Kinh tế nguồn nhân lực, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
7. Lê Thị Kim Chi (2002), “Vai trò động lực của nhu cầu và vấn đề chủ động
định hướng hoạt động của con người trên cơ sở nhận thức nhu cầu”, Luận
án tiến sỹ Triết học, Viện Triết học, Hà Nội.
8. Công ty TNHH Phân phối Top A (2017, 2018, 2019), Báo cáo thường
niên, Hà Nội.
9. Công ty TNHH Phân phối Top A (2017, 2018, 2019), Kết quả hoạt động
kinh doanh, Hà Nội.
10. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2014), Giáo trình Quản trị nhân
lực, Nxb ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
11. Nguyễn Thành Độ (2012), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
12.Phan Minh Đức (2018), “Tạo động lực cho người lao động tại các tập
đoàn kinh tế nhà nước ở Việt Nam”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Viện nghiên
cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Hà Nội.
96
13.Lê Thanh Hà (2009), Giáo trình Quản trị nhân lực tập 2, Nxb Lao động
Xã hội, Hà Nội.
14.Nguyễn Thị Vân Hạnh (2019), “Động lực làm việc của cán bộ trẻ trường
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Phát triển khoa học và Công nghệ - Khoa học Xã hội
và Nhân văn, Hà Nội,
15.Nguyễn Văn Hiệp, Nguyễn Thị Quynh (2014), Nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến động lực làm việc của các nhân viên trong các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Đồng Nai, Đồng Nai.
16.Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2004), Giáo trình Kinh tế
chính trị, Nxb Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
17.Vương Minh Kiệt (2005), Giữ nhân viên bằng cách nào, Nxb Lao động xã
hội Hà Nội.
18. Marciano, P., dịch, T. K., and Nguyễn Minh Thiên Kim (Dịch) (2016),
Tạm biệt cà rốt và cây gậy, Nxb Thế giới, Hà Nội.
19.Nguyễn Thị Phương Lan (2015), “Hoàn thiện hệ thống công cụ tạo động
lực cho công chức ở các cơ quan hành chính nhà nước”, Luận án tiến sĩ
kinh tế - Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội,
20.Vũ Trọng Lâm (2006), Kinh tế tri thức ở Việt Nam quan điểm và giải
pháp, Nxb Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội.
21.Hoàng Thị Hồng Lộc, Nguyễn Quốc Nghi (2014), “Xây dựng khung lý
thuyết về động lực làm việc ở khu vực công tại Việt Nam”, Đề tài NCKH
cấp Nhà nước, Hà Nội.
22.Lê Văn Lực (1995), “Động lực phát triển xã hội và một số biểu hiện của
nó trong thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”, Luận án PTS. Triết học ĐH
KHXH&NV, Hà Nội.
23.Lê Đình Lý (2010), “Chính sách tạo động lực cho cán bộ công chức cấp
xã (Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Luận án tiến sỹ Kinh tế, Học
viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
97
24.Hoàng Phê (2015), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
25.Lê Du Phong (chủ biên) (2006), Nguồn lực và động lực phát triển trong
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb Lý luận Chính
trị, Hà Nội.
26.Trình Ân Phú (2007), Giáo trình Kinh tế chính trị học hiện đại, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật lao động năm
2012, Luật số 10/2012 - QH13 ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2012.
28. Dương Văn Sao (2006), Thực trạng đời sống, việc làm của lao động nữ
doanh nghiệp quốc doanh và các giải pháp của Công đoàn, Đại học Công
Đoàn, Hà Nội.
29.Lê Hữu Tầng (1990), “Kích thích tính tích cực của người lao động thông
qua lợi ích cá nhân”, Tạp chí Cộng sản (12), tr.9-15.
30. Phạm Thị Ngọc Trầm (2003), Khoa học, công nghệ với nhận thức, biến
đổi thế giới và con người: mấy vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học
Xã hội, Hà Nội.
31.Nguyễn Tiệp (2005), Giáo trình Nguồn nhân lực, Nxb Lao động Xã hội,
Hà Nội.
32. Trần Anh Tài (2007), Quản trị học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội.
33. Nguyễn Hữu Thân (2003), Quản trị nhân sự, Nxb Thống kê, Hà Nội.
34. Nguyễn Hữu Thủy (2012), “Động lực lao động trong các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, (10) tr. 34.
35. Nguyễn Minh Tuấn (2012), “Mấy suy nghĩ về chính sách đãi ngộ cán bộ
công chức hiện nay”, Tạp chí Tuyên giáo số 3/2012, Hà Nội.
36. Bùi Anh Tuấn, Phạm Thúy Hương (2011), Giáo trình Hành vi tổ chức,
Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội
37.Lương Văn c (2003), Giáo trình Tâm l học lao động, Nxb Đại học Kinh
tế Quốc dân, Hà Nội.
98
38. Vũ Thị Uyên (2006), “Tạo động lực cho lao động quản lý trong các doanh
nghiệp nhà nước ở Hà Nội”, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
39. Phan Quốc Việt, Nguyễn Huy Hoàng (2009), Văn hóa doanh nghiệp,
Trung tâm Phát triển kỹ năng con người Tâm Việt, Hà Nội.
40.Nguyễn Viết Vượng (2010), iai cấp công nhân và tổ chức Công đoàn
Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XX , Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
41. http://www. Kinang.edu.vn truy cập ngày 21/6/2020.
Tiếng Nƣớc ngoài
42.A.H. Maslov, A Theory of Human Motivation, Psychological Review 50
(1943):370-96.
43.Steere, B. F. (1988). Becoming an effective classroom manager: A
resource for teachers
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng khảo sát ngƣời lao động công ty TNHH Phân phối Top A
Xin chào anh chị! Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu “Tạo động lực lao
động tại công ty TNHH Phân Phối Top A”, tác giả muốn xin ý kiến của anh
chị về một số vấn đề, mong anh chị hợp tác để tác giả có thể thu thập được
những sô liệu chính xác nhất, từ đó hoàn thành đề tài cũng như làm tài liệu
cho Quý Công ty trong tạo động lực lao động. Xin chân thành cảm ơn!
Cảm phiền Anh (chị) khoanh tròn vào phương án mà anh chị lựa chọn
Câu 1: Anh chị cho biết giới tính của mình
A Nam B. Nữ
Câu 2: Anh chị hãy cho biết bộ phận anh chị đang làm việc
……………………………………………………………….
Câu 3: Anh chị hãy cho biết chức vụ mà anh chị đang đảm nhiệm
A Quản lý B Người lao động
Câu 4: Anh chị hãy đánh giá thứ tự tầm quan trọng của các nhu cầu
sau theo thứ tự từ cao đến thấp tƣơng ứng từ 1 đến 5
A Nhu cầu sinh lý ….
B Nhu cầu an toàn ….
C Nhu cầu xã hội….
D Nhu cầu được tôn trọng…
E Nhu cầu được thể hiện bản thân…
Câu 5: Anh chị có hài lòng về mức lƣơng hiện tại không?
A Rất hài lòng
B Hài lòng
C Bình thường
D Không hài lòng
E Rất không hài lòng
Câu 6: Anh chị cho biết mức độ hài lòng của mình về tiền thƣởng
A Rất hài lòng
B Hài lòng
C Bình thường
D Không hài lòng
E Rất không hài lòng
Câu 7: Theo anh chị, hiện nay điều kiện làm việc đã đáp ứng đƣợc
yêu cầu công việc chƣa? Đánh giá của anh (chị):
A Đáp ứng rất tốt
B Đáp ứng tốt
C Bình thường
D Chưa đáp ứng
Câu 8: Anh chị có thƣờng xuyên vi phạm kỉ luật lao động không
A Rất thường xuyên
B Thường xuyên
C Thỉnh thoảng (dưới 3 lần/ năm)
D Không bao giờ
Câu 9: Anh chị có cơ hội thăng tiến khi làm việc tốt không
A Có
B Không
Câu 10: Anh chị có góp ý gì cho Công ty về chính sách lƣơng,
thƣởng… cũng nhƣ các điều kiện hiện tại không? Nếu có hãy cho biết cụ
thể
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………