ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC
VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 60.14.01.11
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS.Vũ Minh Tuyên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, trên cơ
sở tiếp thu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. Các kết quả nghiên cứu
được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
i
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu
sắc tới thầy giáo TS. Vũ Minh Tuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn
được hoàn thành.
Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục
chính trị, các thầy cô khoa Giáo dục chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH M ỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4
5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4
6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN
DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY
HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC - LÊNIN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG .................................... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 5
1.2. Khái niệm nhóm và các hình thức chia nhóm .............................................. 8
1.2.1. Khái niệm nhóm ........................................................................................ 8
1.2.2. Các hình thức chia nhóm ......................................................................... 10
1.3. Phương pháp thảo luận nhóm ..................................................................... 13
1.3.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm ................................................ 13
1.3.2. Các hình thức thảo luận nhóm ................................................................. 14
1.3.3. Đặc trưng và yêu cầu của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ....................... 16
1.3.4. Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chương
III Chủ nghĩa duy vật lịch sử ..................................................................... 22
iii
1.4. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin chương III “Chủ
nghĩa duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .... 26
1.4.1. Khái quát về trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ................. 26
1.4.2. Tình hình dạy học và vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ..................................................................... 28
1.4.3. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .................................................... 41
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 44
Chương 2. QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG
DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA
MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT
VIỆT BẮC ................................................................................................. 46
2.1. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong việc dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .................................................... 46
2.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm ............. 46
2.1.2. Quy trình thực hiện dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm ............ 50
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử ở Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .................................................... 51
2.2.1. Nâng cao ý thức của sinh viên trong quá trình thảo luận nhóm .............. 51
2.2.2. Đổi mới nhận thức của giảng viên về mục đích, yêu cầu và nội dung
hoạt động thảo luận nhóm ......................................................................... 53
iv
2.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức thảo luận nhóm ............................................. 56
2.2.4. Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ........................ 57
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 58
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN
CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN
HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC .............................................................. 61
3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................. 61
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 61
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 61
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 61
3.1.4. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 62
3.1.5. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ......................................................... 62
3.1.6. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 62
3.1.7. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 63
3.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm ................................................................. 63
3.2.1. Khảo sát trình độ đầu vào của lớp thực nghiệm và đối chứng ................ 63
3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm .................................................................. 64
3.2.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 138
3.3. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm ......................................................... 138
3.3.1. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ nhất ............................... 138
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ hai ................................. 141
3.3.3. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến điều tra dành cho lớp thực nghiệm ........ 142
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 146
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 148
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 150
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CSHT : Cơ sở hạ tầng
GV : Giảng viên
KTTT : Kiến trúc thượng tầng
LLSX : Lực lượng sản xuất
PPDH : Phương pháp dạy học
PPTLN : Phương pháp thảo luận nhóm
QHSX : Quan hệ sản xuất
SV : Sinh viên
VHNTVB : Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
iv
DANH M ỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 1.1. Đánh giá của giảng viên về tầm quan trọng của PPTLN trong dạy
học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin .......... 29
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng PPTLN của giảng viên trong quá trình dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ........... 30
Bảng 1.3. Đánh giá của giảng viên về mục đích của việc vận dụng PPTLN
trong quá trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác -Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn) ............................. 31
Bảng 1.4. Phạm vi vận dụng PPTLN của giảng viên trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ................... 32
Bảng 1.5. Kết quả tìm hiểu những khó khăn ảnh hưởng đến việc vận dụng
PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn) ............................ 32
Bảng 1.6. Đánh giá về mức độ hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ... 34
Bảng 1.7. Đánh giá của giảng viên về thái độ, ý thức của sinh viên trong
tiết học vận dụng PPTLN .............................................................. 35
Bảng 1.8. Kết quả nhận thức của sinh viên về đặc trưng của phương pháp
thảo luận nhóm .............................................................................. 36
Bảng 1.9. Thái độ, ý thức của sinh viên đối với phương pháp thảo luận nhóm
trong học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin .............................................................................................. 37
Bảng 1.10. Lựa chọn của sinh viên đối với các PPDH môn những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ............................................ 37
Bảng 1.11. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của sinh viên ... 38
Bảng 1.12. Đánh giá của học sinh về hiệu quả tiết học sử dụng PPTLN so
với các PPDH khác (câu hỏi có nhiều lựa chọn) .......................... 39
Bảng 1.13. Kết quả tìm hiểu về những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong
giờ học có vận dụng PPTLN (câu hỏi có nhiều lựa chọn) ............ 39
v
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra kiến thức của hai lớp thực nghiệm và đối
chứng ............................................................................................. 63
Bảng 3.2. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học của lớp thực nghiệm và
lớp đối chứng ............................................................................... 139
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học ..................................... 141
Bảng 3.3. Mức độ hình thành kỹ năng sau tiết học sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm ............................................................................ 142
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của sinh viên lớp thực nghiệm trong tiết học
có vận dụng PPTLN .................................................................... 143
Bảng 3.5. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của người học . 144
Bảng 3.6. Mức độ hiệu quả học tập mà người học đạt được sau tiết học có
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ........................................ 145
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng ...................................................................... 140
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học ................................. 141
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu cấp thiết của
giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, trong đó chất
lượng dạy học trong nhà trường nói riêng là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Nhà
trường không thể cung cấp hết cho người học tất cả các kiến thức họ cần, mà chỉ
cung cấp phương pháp cho người học đi tìm tri thức và nắm vững tri thức.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội
(bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng thông qua một lần nữa nhấn mạnh quan điểm: “Giáo dục và đào tạo có
sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp
phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt
Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ
là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”
[6, tr.84]. Chính vì vậy, đổi mới PPDH trở thành xu hướng diễn ra mạnh mẽ ở
các cấp học, bậc học từ Mầm non, Tiểu học cho đến Trung học phổ thông,
Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học theo hướng phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập. Đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học là đòi
hỏi cấp bách của sự nghiệp giáo dục ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Thực tiễn giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin nói chung cho thấy
việc truyền thụ tri thức cho học sinh, sinh viên thật không dễ dàng. Môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là một trong những môn học trang
bị cho người học những kiến thức, thế giới quan, phương pháp luận khoa học,
giáo dục niềm tin và tình cảm sâu sắc trong quá trình lĩnh hội tri thức của người
học, là môn khoa học mang tính lý luận khái quát, trừu tượng cao. Để truyền đạt
được tri thức đó giảng viên thường không thể truyền đạt ngay cho người học điều
1
mình muốn dạy, mà cách làm tốt nhất là định hướng các tri thức đó vào những
tình huống để người học tự mình chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động tự giác,
tích cực, chủ động và sáng tạo.
Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc trong những năm
gần đây, đổi mới phương pháp dạy học trở thành xu hướng diễn ra mạnh mẽ.
Việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo được nhà trường hết sức
quan tâm. Thực tế cho thấy muốn đạt kết quả cao trong dạy và học môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin thì không thể chỉ chú trọng đổi mới
nội dung mà còn phải chú trọng đổi mới phương pháp. Cùng với xu hướng chung,
để nâng cao chất lượng dạy và học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, phần lớn cán bộ
giảng dạy đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương
pháp thảo luận nhóm.
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp tích cực được sử dụng
thường xuyên trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để khắc
phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học truyền thống
và phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.
Thông qua phương pháp này, người học sẽ học được tính hòa nhập, chia sẻ để
giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và rèn luyện được tính tích cực chủ
động, qua đó biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết giao việc và có trách
nhiệm đối với công việc của mình. Đồng thời, thông qua hoạt động nhóm sẽ giúp
cho người học có kĩ năng, kinh nghiệm trong tổ chức quản lí đặc biệt là tính năng
động.
Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở
Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lí luận và thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và
qua thực nghiệm, đối chứng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn
hóa nghệ thuật Việt Bắc luận văn đề xuất một số giải pháp vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng vào triển khai và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
Hai là, tiến hành thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao
đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
Ba là, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế khi vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
Bốn là, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương
“Chủ nghĩa duy vật lịch sử” trong chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc nhằm phát huy tính tích cực học tập của
người học.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3
Trong nội dung chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin trong các trường Đại học, Cao đẳng môn học được cấu trúc thành 3
phần và 9 chương. Trong phạm vi có hạn, đề tài chỉ tiến hành điều tra và khảo
sát chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong chương trình môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
Việt Bắc.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
- Các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử như: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện, lịch sử - cụ thể…
- Các phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh, điều tra, phân tích -
tổng hợp…
5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi
mới PPDH nói chung và việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm nói riêng
trong quá trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
cho sinh viên ở các trường Cao đẳng.
- Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học môn Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh đó, đề tài có thể được sử dụng làm
tài liệu tham khảo cho giáo viên tham gia giảng dạy các môn lý luận chính trị.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương 9 tiết.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Trong số các môn học ở chương trình giáo dục chuyên nghiệp ở nước ta
hiện nay, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trò, vị
trí đặc biệt quan trọng. “Đây là môn học nhằm giáo dục một cách trực tiếp và
toàn diện tư tưởng chính trị trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa
Mác - Lênin, cung cấp cho người học tri thức khoa học lý luận về tự nhiên, xã
hội và con người, giúp người học nhận thức đúng đắn thế giới quan, phương
pháp luận khoa học về mọi mặt đời sống, về con đường cách mạng mà Đảng và
nhân dân ta đang phấn đấu thực hiện, đào tạo cho đất nước những công dân
hoàn thiện, chuẩn mực, những công dân có thể đảm đương trọng trách cao cả,
gánh vác những nhiệm vụ khó khăn, nặng nề của Tổ quốc, của dân tộc trong
tương lai” [1, tr.6].
Nhưng hiện nay, chất lượng dạy học môn học này đang đặt ra nhiều vấn
đề mang tính cấp bách đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời. Vì thế đổi mới nội
dung, chương trình và phương pháp dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin đã được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà giáo dục quan
tâm và nghiên cứu. Tuy khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung
các tác giả luôn hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
người học trong nhận thức và chiếm lĩnh tri thức là tư tưởng bao trùm.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) trong dạy học đã được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như:
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực nói
chung:
5
Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với công trình “Tài liệu bài giảng lí luận dạy
học” của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh (Lưu hành nội
bộ). Nội dung chủ yếu nói về lí luận dạy học, các quá trình dạy học, các phương
pháp dạy (trong đó có phương pháp thảo luận nhóm) các cách soạn giáo án.
Nhà giáo Phan Trọng Ngọ (2005) đã có công trình, “Dạy học và phương
pháp dạy học trong nhà trường”, NXB ĐHSP Hà Nội.
“Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT”,
của Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier, Berlin/ Hà Nội 2010, thuộc Dự án phát
triển giáo dục THPT, chủ yếu nói về cơ sở lí luận và thực tiễn đổi mới phương
pháp dạy học, một số quan điểm, kỹ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, sáng tạo cho người học: “Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng
trong việc tích cực hóa, phát huy sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp
nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương
pháp làm việc nhóm…” [7, tr.94].
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình môn Giáo dục công dân
(Chuyên đề 2), 2007“Một số phương pháp dạy học tích cực” của PGS.TS Vũ
Hồng Tiến. Tác giả đã tiến hành so sánh, đối chiếu phương pháp dạy học truyền
thống và phương pháp dạy học tích cực và đi đến khẳng định, phương pháp dạy
học truyền thống chỉ truyền thụ kiến thức một chiều, còn phương pháp dạy học
tích cực đòi hỏi người học phải tự nghiên cứu tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn
đề, tạo nên sự tương tác giữa thầy - trò, trò - trò. “Từ dạy và học thụ động sang
dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền
đạt tri thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động
độc lập theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động
đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình học”
[23, tr.5].
Thứ hai, nhóm các phương pháp dạy học (PPDH) thảo luận nhóm.
6
“Thảo luận nhóm thực trạng và giải pháp” của tác giả Thế Phong, đăng
trên Tạp chí Thanh niên phía trước số 48, năm 2011, trong bài viết này, tác giả
chủ yếu đề cập đến vấn đề: Phương pháp học và thảo luận theo nhóm đã bắt đầu
hình thành và triển khai như một cuộc thử nghiệm bước đầu đã thu được những
kết quả tích cực.
Công trình “Những rào cản của đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học”
của ThS. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang, Công tác tại Viện Nghiên cứu Giáo dục.
Tác giả tập trung chỉ rõ cách chia nhóm và quá trình vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm (chủ yếu là nhóm nhỏ), làm rõ những rào cản trong quá trình vận dụng
phương pháp này ở các trường đại học. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất 03 giải
pháp để phá vỡ các rào cản hiện tồn tại trong tiến trình đổi mới hoạt động dạy
học ở các trường đại học.
Công trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Quang Hiển, Trường Đại học Quốc
gia Hà Nội về “Phương pháp thảo luận nhóm tại lớp trong giờ học Lịch sử Đảng
Cộng sản Việt Nam”.
“Phương pháp học nhóm trong dạy và học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở
Trường Đai học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội” Công trình nghiên cứu
của PGS.TS Phạm Ngọc Anh.
“Tổ chức thảo luận theo nhóm đối với các môn khoa học Mác - Lênin”
Th.S Mai Văn Điệp, Học viện Hải quân. Bài viết này tập trung bàn về cách tổ
chức các nhóm học tập, lựa chọn nội dung và xây dựng giáo án thảo luận, khắc
phục tình trạng lười học của một số sinh viên, vai trò của giảng viên trong duy
trì thảo luận theo nhóm.
Nguyễn Minh Hiền (chủ biên): “Tài liệu bồi dưỡng GV giảng dạy môn
Chính trị ở các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề”, Tổng cục dạy nghề
2010. Tác giả nhấn mạnh vai trò, vị trí của PPTLN trong dạy học môn Chính trị
và đặt ra những yêu cầu thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo dục công
dân ở trường Trung học phổ thông”, của TS. Nguyễn Thị Toan, Trường ĐHSP
7
Hà Nội. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng của việc vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học
phổ thông (THPT), từ đó đề xuất một số định hướng vận dụng phương pháp này
nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học môn giáo dục công dân.
Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu của các giảng viên, giáo viên ở
các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (trung cấp) và trường phổ
thông.
Như vậy, nghiên cứu và vận dụng các PPDH tích cực, trong đó có PPTLN
vào quá trình dạy học đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc
nghiên cứu vấn đề vận dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống.
1.2. Khái niệm nhóm và các hình thức chia nhóm
1.2.1. Khái niệm nhóm
Trong hoạt động xã hội nói chung, xét về mặt bản chất, nhóm là một sự
thống nhất về nguyện vọng, nhu cầu, mục đích, là sự phối hợp mang tính bình
đẳng của một số người trong phạm vi công việc.
Theo từ điển tiếng Việt “nhóm” là tập hợp một số ít người theo những
nguyên tắc nhất định để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ chung [26, tr.127].
Trong cuốn Tâm lý học quản lý (Nxb Giáo dục, 1998) Tác giả Nguyễn
Đình Chỉnh quan niệm: “Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người
làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm
là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết
chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm
tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành
viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của
mình” [4, tr.52].
Tập hợp các cá nhân học sinh riêng lẻ sẽ trở thành một nhóm khi và chỉ
khi hội tụ đầy đủ các nhân tố sau hay nói một cách khác, nhóm được hình thành
dựa trên một số yếu tố sau.
8
- Sự tương tác: Là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các cá nhân học sinh
trong cùng một không gian (lớp học) và thời gian (tiết học) nhằm thực hiện các
nhiệm vụ chung. Phương tiện để thực hiện các tương tác có thể là phương tiện
ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Nội dung của tương tác là nhiệm vụ học tập. Vì
vậy, sự tương tác diễn ra trong nhóm phải có mục đích, có tổ chức, có sự phân
công trách nhiệm và đặc biệt là phải diễn ra hai chiều. Sự tương tác tích cực của
mỗi thành viên sẽ thúc đẩy hoạt động chung của nhóm nhanh chóng đạt đến mục
tiêu.
- Mục tiêu hướng đến: Nhóm học tập có thể có nhiều mục tiêu. Có những
mục tiêu chung, mục tiêu lớn lao tuy nhiên cũng có thể có những mục tiêu hết
sức bình thường. Mục tiêu hướng đến của từng thành viên chính là cơ sở để tạo
ra sự phân chia thành nhóm. Mục tiêu chính là động lực, là kim chỉ nam cho hoạt
động của nhóm.
- Các quy tắc làm việc: Là những quy định hướng dẫn những hành vi chung
do nhóm lập ra. Các qui định này là cơ sở để nhóm hoạt động có tổ chức, có nề
nếp và có thể kiểm soát, điều khiển các thành viên làm việc theo mục tiêu mà
nhóm đã đề ra.
- Vai trò của các thành viên trong nhóm: Căn cứ vào năng lực hoạt động
và trình độ của từng thành viên mà xác định vai trò của từng thành viên trong
nhóm. Hoạt động nhóm luôn gắn với nhu cầu của từng thành viên trong nhóm và
nhu cầu chung của nhóm. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ này sẽ giúp nhóm
hoàn thành mọi nhiệm vụ đồng thời góp phần củng cố và duy trì nhóm.
Từ những vấn đề nêu trên, quan niệm về nhóm có thể hiểu như sau: Nhóm
là một tập hợp người được xác định bởi các mối quan hệ tương tác, cùng chia sẻ
mục tiêu chung, cùng tuân theo một hệ thống quy tắc nhất định và đóng những
vai trò khác nhau. Một tập thể người không thể được coi như một nhóm nếu họ
không có mối quan hệ tương tác, đặc biệt là nếu họ không cùng chia sẻ một mục
tiêu chung.
9
1.2.2. Các hình thức chia nhóm
Để việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đạt kết quả cao, việc đầu
tiên là phải tiến hành chia nhóm. Việc chia nhóm tùy thuộc vào số lượng người
học trong lớp, thường một nhóm có khoảng từ 5 đến 10 (con số này có thể tăng
hoặc giảm tùy theo nhiệm vụ của nhóm, cơ sở vật chất hiện có, thời gian làm
việc của các nhóm và của bài học). Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, mức độ khó
dễ của các nhiệm vụ học tập, trình độ của người học, thời gian cho phép, cơ sở
vật chất kĩ thuật, trang thiết bị của nhà trường, có thể phân ra các hình thức chia
nhóm khác nhau như sau:
- Chia nhóm ngẫu nhiên: Đây là cách chia được tiến hành khi giữa các đối
tượng học sinh, sinh viên không cần có sự phân biệt. Mọi học sinh, sinh viên đều
phải hoạt động để giải quyết vấn đề, cùng chiếm lĩnh tri thức. Nhiệm vụ được
giao không khác nhau nhiều về nội dung, ít có sự chênh lệch về độ khó và có
cùng chung một yêu cầu. Ở hình thức chia nhóm ngẫu nhiên này, khi chia nhóm
giáo viên có thể chia theo vị trí chỗ ngồi, chia theo số thứ tự trong danh sách,
chia theo bàn, theo tổ hoặc bằng cách đếm vòng tròn.
- Chia nhóm theo năng lực học tập: Việc chia nhóm năng lực học tập được
áp dụng khi cần có sự phân hóa về trình độ bởi mức độ khó dễ của nội dung bài
học cho từng đối tượng học sinh, sinh viên. Người ta thường dựa vào các trình
độ : giỏi, khá, trung bình và yếu để chia thành các nhóm tương ứng. Với cách
chia này, người dạy có thể đưa ra những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với từng
nhóm trong việc giải quyết cùng một nhiệm vụ học tập. Song khi áp dụng hình
thức chia nhóm này giáo viên cần phải thận trọng. Bởi vì muốn chia đúng trình
độ của học sinh, sinh viên, người dạy phải nắm chắc trình độ của họ, vì nếu
không nắm chắc được trình độ của người học mà chia sai nhóm thì sẽ dẫn đến sự
phản tác dụng.
- Chia nhóm gồm đủ trình độ: Cách chia này thường được sử dụng khi nội
dung hoạt động dạy học cần có sự hỗ trợ lẫn nhau. Trong trường hợp này cần
10
phải xác định vai trò của nhóm trưởng (người có năng lực hơn cả) là rất quan
trọng trong việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.
- Chia nhóm theo sở trường: Cách chia này thường được tiến hành trong
các buổi học tập ngoại khóa, mỗi nhóm sẽ gồm một số học sinh, sinh viên có
chung sở trường, hứng thú.
Ngoài ra, hiện nay ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Trung học
phổ thông vẫn chưa thống nhất một cách làm việc nhóm chung đối với những đề
tài thảo luận. Các cách làm việc nhóm chủ yếu là do giáo viên quyết định. Trong
thời gian qua, có 3 cách làm việc theo nhóm chủ yếu như sau.
Cách làm việc theo nhóm thứ nhất: Chia nhóm “Ngang” - theo cách này,
người nhóm trưởng sẽ lập đề cương, sau đó các thành viên nhận từng phần, ví dụ
bài 1, phần 1. Sau đó tổng hợp lại, ghép các đoạn đã làm vào thành bài hoàn
chỉnh của nhóm.
Ưu điểm của cách này là.
- Thành viên thích vì “làm ít”, không mất công tập hợp.
- Tốn ít công sức.
- Phát huy nhiều khả năng từ thành viên. Mỗi thành viên đều rèn được khả
năng tìm tài liệu, xử lý, viết bài…
Nhược điểm.
- Làm hổng kiến thức của sinh viên, khi tham gia làm phần 1, sẽ không
biết gì về phần 2, 3…
- Thiếu thông tin từ các phần khác, khả năng chồng chéo lên nhau là rất
cao…
Cách làm việc theo nhóm thứ hai: Chia nhóm “Dọc” - theo cách này, thủ
lĩnh nhóm sẽ phải biết năng lực, thế mạnh của các thành viên. Nhận một đề tài,
phân chia theo cách.
- Ai viết đề cương? Làm bảng phân công công việc. Hầu hết là nhóm trưởng.
- Ai tìm tài liệu?
11
- Ai xử lý tài liệu?
- Ai viết bài?
- Ai phản biện lại bài viết, tài liệu của nhóm?
- Ai chuẩn bị câu hỏi, phản biện nhóm khác.
- Ai thư ký?
Ưu điểm:
- Mỗi thành viên đều nắm rõ chủ đề thảo luận.
- Phát huy được thế mạnh của mỗi thành viên.
- Rèn luyện thêm một số kỹ năng mềm như: Xây dựng kế hoạch nhóm,
phân công công việc…
Nhược điểm:
- Đòi hỏi năng lực của thành viên cao.
- Năng lực quản lý của thủ lĩnh nhóm.
Cách làm việc theo nhóm thứ ba: Tất cả - cách này là các thành viên trong
tất cả các nhóm đều phải làm, nộp hết tất cả các đề tài của môn học.
Ưu điểm:
- Thành viên biết hết kiến thức.
- Sử dụng tối đa thời gian.
Nhược điểm:
- Mất thời gian nhiều, công sức nhiều.
- Dễ gây tình trạng chép bài của nhau.
Trong quá trình dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm, thiết nghĩ
hình thức chia phổ biến nhất vẫn là cách chia thứ nhất - chia ngẫu nhiên. Song
để cho nhóm chia ngẫu nhiên hạn chế những nhược điểm của nó thì người giáo
viên cần phải chú ý đến hai vấn đề.
- Một là nhiệm vụ được giao cho mỗi nhóm phải có cả các yêu cầu khó,
dễ khác nhau.
- Hai là phải điều hành sao cho mọi thành viên của nhóm đều phải tích cực
hoạt động.
12
Tóm lại, có nhiều hình thức chia nhóm khác nhau, mỗi một hình thức có
đặc điểm và ưu thế riêng. Vì vậy trước khi quyết định chia nhóm theo hình thức
nào, người dạy nên dựa vào mục tiêu bài học, loại bài học, không gian học tập,
trình độ, sở trường của từng đối tượng người học.
1.3. Phương pháp thảo luận nhóm
1.3.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm
Xuất phát từ tính chất tham gia hợp tác của nhiều người để cùng giải quyết
một vấn đề của bài học. Do đó, trong quá trình dạy học, việc vận dụng PPTLN
có thể hiểu theo một số khía cạnh như sau.
Trong cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên,
các tác giả quan niệm thảo luận là PPDH theo nhóm nhỏ. Mặc dù không cắt nghĩa
một cách cụ thể nhưng các tác giả cho rằng dạy học thảo luận nhóm là một
phương pháp nhưng đồng thời là một hình thức dạy học được mong đợi nhất
trong các nhà trường hiện nay, “là phương pháp mà chuyển một số việc kiểm tra
sang cho sinh viên đảm nhiệm” [24, tr.76].
Trong cuốn “Giáo dục Đại học - phương pháp dạy và học”, tác giả Lê Đức
Ngọc cho rằng: “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan điểm, nhận
thức giữa các học viên, để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp
với hoạt động đào tạo” [20, tr.93].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó
nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên
trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến
chung của nhóm mình về vấn đề đó” [19, tr.197].
Có thể nói, về mặt lý luận mỗi tác giả đều có những cách tiếp cận ở các
góc độ khác nhau, cách gọi khác nhau, tuy nhiên tựu trung lại đều thống nhất
quan điểm PPDH thảo luận nhóm chính là phương pháp học tập hợp tác, tức là
ở đó có sự hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giải quyết một nhiệm vụ
học tập mà mỗi cá nhân không đủ khả năng hoàn thành, cần có sự hợp tác của
13
nhiều người. Từ những quan điểm trên theo tôi: Phương pháp dạy học thảo luận
nhóm là một phương pháp dạy học, trong đó lớp học được chia thành các nhóm
nhỏ để người học trong nhóm tích cực, chủ động thảo luận những nhiệm vụ học
tập dưới sự hướng dẫn điều khiển của người dạy.
1.3.2. Các hình thức thảo luận nhóm
Trong quá trình dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm là khâu cơ bản, chủ
yếu, là giai đoạn quan trọng của toàn bộ quá trình. Thảo luận nhóm chính là sự
bàn bạc, trao đổi ý kiến, trình bày quan điểm của mỗi cá nhân về một vấn đề học
tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Thảo luận nhóm là một hình thức
dạy học phát huy tính sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu của
người học. Thông qua phương pháp dạy học thảo luận nhóm sẽ phát huy được
tính tích cực, sáng tạo làm cho người học thật sự là chủ thể, là trung tâm của quá
trình dạy học. PPTLN có chức năng nhận thức hết sức quan trọng trong dạy học,
vì thế để phát huy tác dụng của PPTLN cần phải có hình thức chia nhóm để tiến
hành cho phù hợp. Có nhiều hình thức thảo luận nhóm, hiệu quả của chúng tùy
thuộc vào ý đồ và tính chất sử dụng của người dạy. Dưới đây là một số hình thức
thảo luận nhóm phổ biến:
- Nhóm nhỏ thông thường: Giáo viên chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3
đến 5 người) để thảo luận một vấn đề cụ thể nào đó và nhanh chóng đưa ra kết
luận tập thể về các vấn đề đó. Hình thức này thường được sử dụng kết hợp với
các kĩ thuật dạy học khác trong một bài học, tiết học. Nội dung thảo luận của
nhóm thông thường là các vấn đề ngắn, thời lượng ít (5 đến 10 phút).
- Nhóm rì rầm: Giáo viên chia lớp học thành các nhóm “cực nhỏ”, khoảng
2 - 3 người (thường là cùng bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một
câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý tưởng, một thái độ. Để nhóm rì rầm
có hiệu quả, giáo viên cần cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ liệu, các gợi ý và
nêu rõ yêu cầu đối với câu trả lời để các thành viên tập trung vào giải quyết.
Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm “rì rầm” là biện pháp khắc
14
phục “người ngoài cuộc” làm tăng hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm.
- Nhóm kim tự tháp: Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm. Sau khi
thảo luận theo cặp (nhóm rì rầm), các cặp (2 - 3 nhóm rì rầm) kết hợp thành nhóm
4 - 6 người để hoàn thiện một vấn đề chung.
- Nhóm đồng tâm (nhóm bể cá): Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm
thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán vị cho nhau). Nhóm nhỏ hơn 6 - 10
người có nhiệm vụ thảo luận và trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên
khác trong lớp đóng vai người quan sát và phản biện. Hình thức nhóm này rất có
hiệu quả đối với việc làm tăng ý thức trách nhiệm cá nhân trước tập thể và tạo
động cơ cho những người trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.
- Nhóm khép kín và nhóm mở.
Nhóm khép kín là các thành viên trong nhóm làm việc trong khoảng
thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ giai đoạn đầu tới
cuối cùng.
Nhóm mở là các thành viên có thể tham gia một hoặc vài giai đoạn phù
hợp với khả năng và sở thích của mình. Hình thức này mang lại cho người học
nhiều khả năng lựa chọn vấn đề và chủ động về thời gian, năng lực và sở trường
của mình.
Như vậy, để tiến hành phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần phải
chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ và sử dụng nhiều hình thức chia nhóm khác
nhau. Để việc vận dụng PPDH thảo luận nhóm có hiệu quả giáo viên cần thực
hiện phương châm là sử dụng linh hoạt nhiều hình thức thảo luận nhóm phù hợp
với các tình huống dạy học, đồng thời tích cực phối hợp nhiều hình thức thảo
luận nhóm với nhau.
Thông qua các hình thức thảo luận nhóm, kiến thức môn học của người
học sẽ được củng cố, được đào sâu, mở rộng, bước đầu biết phân tích, phê phán,
lập luận dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể.
15
Tóm lại, có nhiều hình thức thảo luận theo nhóm, mỗi hình thức có đặc
điểm và ưu thế nổi trội của mình. Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của bài học
cũng như các điều kiện dạy học khác mà người người dạy có thể lựa chọn cho
mình một hình thức thảo luận theo nhóm phù hợp hoặc cũng có thể lựa chọn
nhiều hình thức thảo luận theo nhóm kết hợp với nhau một cách linh hoạt.
1.3.3. Đặc trưng và yêu cầu của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
“Thảo luận nhóm là một trong các PPDH tích cực đã và đang được sử
dụng ngày càng rộng rãi nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay là phát huy
được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” [13, tr.23].
Tại sao thảo luận nhóm lại là phương pháp có nhiều ưu thế trong việc thực
hiện mục tiêu này? Sở dĩ thảo luận nhóm khắc phục được lối học thụ động, phát
huy được tính tích cực của người học là vì.
Khi người dạy đưa ra các vấn đề, hướng dẫn mang tính định hướng và
khích lệ người học chủ động suy nghĩ thì sẽ giúp người học cố gắng tìm hiểu và
phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp. Khi một vấn đề được
đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua
trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết đúng hay sai trước khi có nhận xét
của nhóm khác và sau cùng là của thầy cô, vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú
ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn
[10, tr.66]. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn, tránh được việc người
học chỉ biết ngồi nghe thầy cô một cách thụ động. Điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với việc dạy học các môn lý luận chính trị bởi lẽ khi người học tích cực tham
gia vào quá trình thảo luận, các em sẽ lĩnh hội được nhiều kiến thức và khả năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống cũng cao hơn.
“Trong quá trình thảo luận nhóm tất yếu tạo nên mối quan hệ hợp tác
giữa các thành viên trong quá trình học tập. Thực tế hoạt động dạy học cho thấy
rằng, thông thường thì trong một nhóm trình độ sinh viên không khi nào tuyệt
16
đối bằng nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những sinh viên khá hơn những sinh
viên còn lại. Thông qua sự nỗ lực của từng cá nhân kết hợp sự hợp tác theo nhóm
học tập sẽ tạo ra sự tương tác có hiệu quả giúp sinh viên có cơ hội học hỏi lẫn
nhau, khuyến khích động viên chia sẻ ý kiến, ý tưởng của mình. Từ đó tạo dựng
cho sinh viên lòng tin và các mối quan hệ bạn bè thầy trò gần gũi, thân thiết và
khi được người dạy giải đáp, kết luận vấn đề thì người học sẽ hiểu bài tốt hơn,
nhớ lâu hơn, nhờ đó mà kết quả học tập sẽ được nâng cao hơn tạo điều kiện cho
người học trong tập thể lớp vươn đến độ đồng đều cao trong lĩnh hội tri thức”
[12, tr.43]. Từ góc độ cá nhân, mỗi người có thể phát huy được khả năng tiềm
tàng của mình. Bởi vì nhóm có thể tạo môi trường làm việc tập thể - nơi mỗi cá
nhân đều được giao trách nhiệm và có quyền hạn, nơi mà sự tin tưởng và sẻ chia
được đặt lên hàng đầu nên có thể khuyến khích mọi người làm việc nhiệt tình
hơn. Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính
tích cực cao, tính chủ động của người học, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp,
hợp tác cao trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực
hợp tác ở sinh viên.
Trong hoạt động thảo luận nhóm, thông qua sự hướng dẫn của người dạy,
người học được khuyến khích để trao đổi, bày tỏ ý kiến của mình đồng thời có
được cơ hội làm việc với các bạn. Điều này giúp sinh viên nhận rõ trình độ hiểu
biết của bản thân và học hỏi thêm từ các bạn, hoạt động học tập trở thành quá
trình tự học hỏi lẫn nhau. Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin không chỉ trang bị cho sinh viên những kiến thức đặc trưng của môn học
mà còn có tác động trực tiếp trong việc rèn luyện các kỹ năng. Vì thế, qua thảo
luận giải quyết vấn đề đặt ra ngoài việc giúp sinh viên hiểu và nắm vững kiến
thức của bài học, nó còn là điều kiện để giúp các em hình thành và phát triển khả
năng làm việc và giao tiếp, ý thức kỷ luật được nâng lên (khi nhóm thảo luận
hoạt động dưới sự giám sát của thầy (cô) giáo, những thói quen xấu như nói
chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn, ít nhiều sẽ bị loại trừ) xây dựng thói quen
17
biết học hỏi và thích ứng quan hệ hợp tác trong học tập cũng như trong đời sống
xã hội.
Như vậy, PPTLN là một phương pháp dạy học không chỉ giúp sinh viên
hiểu bài chắc hơn và nhớ lâu hơn mà còn giúp sinh viên hình thành và phát triển
một cách toàn diện những yếu tố của người lao động mới - vừa có tri thức vừa
có đạo đức, vừa có tính kỷ luật vừa có năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy, có
thể khẳng định rằng trong hoạt động dạy và học ở nhà trường nói chung và môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói riêng, PPTLN là một
trong những phương pháp dạy học có vai trò quan trọng để phát huy tính tích cực
của sinh viên trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,
phương pháp thảo luận nhóm có những điểm mạnh nhưng bên cạnh còn có những
hạn chế đó là: PPTLN phát huy được tính cực của tất cả sinh viên nhưng rất khó
đạt hiệu quả cao đối với các lớp học có sĩ số đông. Hơn nữa, cách bố trí bàn ghế
như hiện nay trong lớp làm cho việc thảo luận nhóm của sinh viên sẽ thiếu đi sự
tập trung cần thiết, việc ngồi trong lớp có không gian hạn hẹp là trở ngại lớn nhất
của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm hiện nay.
“Trong quá trình thảo luận nhóm vì trình độ của sinh viên là không đồng
đều nên có thể có một vài thành viên trong nhóm nổi trội hơn nhưng cũng có một
vài thành viên khác trong nhóm cũng có thể bị co lại và ít tham gia vào hoạt
động nhóm hơn, tâm lí ỷ lại. Như vậy, một số sinh viên khác sẽ biến thành thụ
động” [13, tr.34]. Nhóm càng đông, càng nhiều em thụ động nếu giáo viên không
tích cực giám sát khi nhóm thảo luận.
Đối với phương pháp này tốn nhiều thời gian để có thể cho tất cả các
thành viên đều tham gia. Hơn nữa, trong 45 - 50 phút của một tiết học, người dạy
có nhiệm vụ truyền tải nhiều nội dung khác nhau của bài học. Đặc biệt, hiện nay
môn môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phải tích hợp
nhiều nội dung, thời gian dành cho việc thảo luận nhiều, người dạy sẽ không dạy
18
hết bài, nếu thảo luận với thời gian quá ngắn, sẽ không có kết quả như mong
muốn.
Thực tiễn giảng dạy cho thấy, một giờ thảo luận nhóm đạt hiệu quả phải
là giờ đạt những yêu cầu sau.
Các thành viên trong nhóm tham gia tích cực và cố gắng hoàn thành nhiệm
vụ học tập được giao theo đúng thời gian quy định.
Thảo luận nhóm phải giúp các thành viên đều có cơ hội trình bày ý kiến,
quan điểm của mình.
Thảo luận nhóm phải tạo được không khí để các cá nhân trao đổi một cách
thoải mái nhưng phải đi đến kết luận chung với tính thống nhất cao.
Thảo luận nhóm phải giải đáp hết những băn khoăn của cá nhân tham gia
thảo luận, tạo điều kiện cho các thành viên học tập, giao lưu lẫn nhau.
Thảo luận nhóm phải giữ được tình đoàn kết giữa các nhóm và toàn lớp
học.
Những yêu cầu trên vừa là căn cứ để đánh giá hiệu quả của một giờ thảo
luận và cũng là tiêu chí để đánh giá, kiểm tra năng lực sử dụng phương pháp này
của người dạy. Điều đó cho thấy vị trí của người giáo viên là vô cùng quan trọng
quyết định sự thành công hay thất bại trong quá trình thảo luận. Do đó, khi sử
dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin cần chú ý một số yêu cầu về kỹ năng như sau.
Thứ nhất, kỹ năng đề xuất các vấn đề thảo luận.
Vấn đề thảo luận phải thiết thực, phù hợp với nội dung của bài. Câu hỏi
nêu ra phải đảm bảo tính vừa sức phù hợp với đối tượng người học. Thực tế cho
thấy, cùng một nội dung thảo luận như nhau nhưng đối với lớp này thì đem lại
hiệu quả cao, còn ở lớp khác lại hạn chế. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với người
dạy: Cần nhạy bén, linh hoạt khi nêu ra các vấn đề, câu hỏi thảo luận. Đối với
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, kiến thức mang tính
lý luận, trừu tượng nên các câu hỏi thảo luận cần gắn với những tình huống cụ
19
thể, gần gũi với các em. Sau đó, từ tình huống thầy và trò cùng rút ra kết luận
cho bài học.
Những lớp học có nhiều sinh viên khá giỏi thì vấn đề đưa ra cần tăng
cường tính phức tạp, đòi hỏi nhiều thao tác của tư duy. Còn lớp học có nhiều sinh
viên yếu kém thì vấn đề thảo luận nên có những yêu cầu đơn giản hơn và tăng
những chỉ dẫn gợi ý nhằm tạo ra sự phù hợp giữa yêu cầu với năng lực nhận thức
của người học.
Thứ hai, kỹ năng phân bố thời gian thảo luận.
Trên cơ sở xác định kiến thức trọng tâm của bài, người dạy cần quy định
rõ thời gian thảo luận và thời gian trình bày kết quả thảo luận của mỗi nhóm. Nếu
thời gian thảo luận quá dài thì sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu trang bị kiến thức của
toàn bài học, đặc biệt là những bài có nhiều đơn vị kiến thức. Còn nếu thời gian
quá ngắn sẽ ảnh hưởng đến mức độ sâu sắc và tin cậy của các kết luận từ phía
người học.
Việc quy định thời gian thảo luận cần căn cứ vào nội dung bài học, vấn đề
thảo luận dễ hay khó, đối tượng sinh viên. Trong môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin, thời gian thảo luận thông thường là từ 5 đến 7 phút
vì trong một tiết học 45 - 50 phút nhưng lại có nhiều hoạt động nhận thức, nếu
giáo viên không biết cân đối thời gian thì rất dễ dẫn tới trường hợp “cháy giáo
án”.
Thứ ba, kỹ năng chia nhóm, quy mô nhóm.
Đây cũng là một kỹ năng quan trọng đối với PPTLN. Trong dạy học, môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để đảm bảo cho quá trình
thảo luận đạt kết quả cao, đòi hỏi người dạy phải có năng lực lựa chọn các kiểu
nhóm, hình thức nhóm cũng như số lượng mỗi nhóm một cách phù hợp.
Có nhiều cách chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo giới tính,
theo sở thích, theo vị trí ngồi. Trong một tiết học, chia theo vị trí ngồi là thuận
tiện nhất vì chia theo cách này sẽ giảm được sự lộn xộn, mất thời gian khi họp
20
nhóm, tách nhóm đồng thời cách này cũng phù hợp với nhiều nội dung thảo luận
khác nhau.
Quy mô nhóm: Có thể lớn hoặc nhỏ tùy vào vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,
số lượng các thành viên trong một nhóm phải hợp lý. Nếu quá đông thì hiệu quả
thảo luận sẽ thấp vì nó sẽ làm cho các thành viên ít có điều kiện trao đổi, ỷ lại
hoặc nói chuyện riêng. Ngược lại, nếu số lượng thành viên ít thì tính khách quan
của các kết luận bị hạn chế. Thông thường, nhóm từ 6 - 8 sinh viên là tốt nhất,
bởi lẽ:
Số sinh viên như vậy là vừa đủ nhỏ để mọi học sinh có thể tham gia ý kiến,
đóng góp cho nhóm mình.
Số lượng sinh viên như vậy là vừa đủ lớn để đảm bảo rằng sinh viên không
thiếu ý tưởng để tham gia góp ý kiến.
Ngoài ra, người dạy còn phải biết lựa chọn những nhóm trưởng thích hợp.
Việc lựa chọn không chỉ dựa vào năng lực học tập mà còn dựa vào năng lực tổ
chức, điều hành thảo luận. Nhóm trưởng phải là người có năng lực động viên,
khích lệ các thành viên tham gia, biết dẫn dắt và thảo luận đi đúng hướng. Lựa
chọn những nhóm trưởng tốt cũng góp phần vào sự thành công của giờ thảo luận.
Thứ tư, kỹ năng tổ chức, điều khiển quá trình thảo luận.
Tổ chức nhóm phù hợp, tạo không khí thoải mái, thân thiện và tin cậy
nhưng nghiêm túc trong nhóm, có như vậy, sinh viên mới phát biểu một cách
tự nhiên.
Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin kiến thức không
chỉ có Triết học, Kinh tế chính trị mà còn có các vấn đề chính trị - xã hội. Các
vấn đề chính trị - xã hội gần gũi nhưng sinh viên lại rất dễ hiểu theo những hướng
khác nhau. Vì thế, trong quá trình thảo luận, giảng viên phải có kỹ năng bao quát
lớp, nắm bắt kịp thời các thông tin ngược từ phía sinh viên, giúp đỡ các nhóm
vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích
cực.
21
Đặc biệt, giảng viên cần phải biết xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra.
Đây là kỹ năng vô cùng quan trọng, vì nếu không phát hiện và có cách xử lý kịp
thời thì những tình huống xấu sẽ hạn chế đến kết quả, nhiều khi trái với yêu cầu
của thảo luận nhóm.
Thứ năm, kỹ năng đánh giá, tổng kết các vấn đề thảo luận và giải quyết
các mâu thuẫn.
Sau khi đã có kết quả thảo luận của các nhóm, giảng viên cho sinh viên
trình bày kết quả trước toàn lớp học. Ở giai đoạn này không còn có sự tranh luận
giữa các thành viên trong nhóm nhưng lại hình thành thế tranh luận mới, đó là
giữa các nhóm với nhau. Giảng viên lúc này không chỉ có nhiệm vụ tổng kết, rút
ra kết luận mà còn là trọng tài phân xử đối với các quan điểm trái ngược của các
nhóm.
Để hoàn thành tốt vai trò này, giảng viên dạy môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phải nắm vững kiến thức chuyên môn đồng thời
phải có kỹ năng lôi kéo sinh viên nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm, gợi mở
cho sinh viên những vấn đề cần trao đổi thêm. Kỹ năng tổng kết vấn đề còn bao
hàm cả khả năng biết động viên, khen thưởng kịp thời, tạo được động lực học
tập ở sinh viên, biết điều hòa mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm và giữa
các nhóm với nhau.
1.3.4. Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chương III Chủ
nghĩa duy vật lịch sử
1.3.4.1. Đặc điểm nội dung chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm ba
bộ phận cấu thành: Triết học, Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa xã hội khoa học
được kết cấu thành 10 chương. Ngoài chương mở đầu, nội dung môn học được
cấu trúc thành 3 phần 9 chương. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi
chỉ đề cập và đi sâu phân tích nội dung thứ 2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và
22
kiến trúc thượng tầng của chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong phần thứ
nhất: “Thế giới quan và phương pháp luận triết học của Chủ nghĩa Mác - Lênin”.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội,
là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu lĩnh vực đời
sống xã hội, vạch ra cấu trúc và quy luật phát triển của xã hội.
Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử bao gồm những nội dung.
I. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
II. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của
ý thức xã hội
IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát
triển các hình thái kinh tế - xã hội
V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động,
phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp
VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng
tạo lịch sử của quần chúng nhân dân
Sau khi học xong chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử”, sinh viên có thể:
Về kiến thức:
+ Trình bày được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.
+ Trình bày được những quy luật chi phối sự vận động và phát triển của
xã hội.
- Về kỹ năng:
+ Có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải thích và bình luận
các hiện tượng mang tính phổ quát diễn ra trong lĩnh vực xã hội.
+ Có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải thích và bình luận
các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế.
+ Hình thành kỹ năng tư duy logic, khoa học.
23
+ Phát triển kỹ năng lập luận, thuyết trình.
- Về thái độ:
+ Có ý thức bảo vệ, phổ biến những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác
- Lênin, đấu tranh chống các quan điểm sai trái.
+ Có ý thức, thái độ đúng đắn trong việc thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
+ Tăng cường bản lĩnh chính trị, tính chủ động, tự tin cho sinh viên.
- Các mục tiêu khác: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lý,
phân tích chương trình, tăng cường tư duy sáng tạo, khám phá tìm tòi.
Xuất phát từ những nội dung cơ bản, thiết yếu vừa mang tính lý luận, nhạy
cảm vừa gắn bó mật thiết với đời sống của sinh viên cũng như từ những mục
đích, yêu cầu về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương III “Chủ nghĩa duy
vật lịch sử” mà giảng viên có thể kết hợp, vận dụng nhiều phương pháp khác
nhau cho phù hợp trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.
1.3.4.2. Vai trò của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chương III chủ nghĩa
duy vật lịch sử
Thảo luận nhóm là một PPDH tích cực, phát huy vai trò chủ thể của người
học. Đây là phương pháp thỏa mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tự nhận thức của
sinh viên. Trên cơ sở chú trọng đến hoạt động độc lập của người học, hướng vào
người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong quá
trình thảo luận nhóm, sinh viên được tự do bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình,
lắng nghe ý kiến của bạn, hợp tác với nhau trong việc giải quyết những nhiệm
vụ chung của cả nhóm. Được tham gia thảo luận, bàn bạc sinh viên chủ động
hơn, tích cực hơn trong học tập, nâng cao tinh thần trách nhiệm với mọi người.
Trong hoạt động chung của nhóm mỗi sinh viên phải đảm nhận một vai
trò, một nhiệm vụ nhất định, họ ý thức rất rõ thành tích cá nhân của bản thân có
ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích chung của toàn nhóm. Điều đó buộc mỗi sinh
24
viên phải tích cực hoàn thành trách nhiệm cá nhân của mình, không trông chờ và
ỷ lại người khác. “Hơn nữa sự tác động qua lại giữa các sinh viên trong nhóm
còn giúp cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức một cách có hiệu quả, khuyến khích
sinh viên tranh luận ứng dụng những gì đã học vào thực tiễn. Nhờ đó mà thẩm
thấu và chuyển hoá được những kiến thức đã lĩnh hội thành vốn kinh nghiệm
vững chắc của bản thân” [15, tr.4].
Khi tham gia vào thảo luận nhóm, người học được tiếp xúc với nhiều cách
giải thích và các cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. Vì vậy, những
hiểu biết của sinh viên không chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân mà được mở
rộng ra rất nhiều và được xã hội hoá ở mức độ cao. Thông qua hoạt động nhóm,
các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình các em không
thể tự làm được trong một thời gian nhất định.
Thảo luận nhóm rèn luyện cho sinh viên thói quen bạo dạn hoạt bát trước
đám đông, đây là phẩm chất của con người trong xã hội hiện đại: Tự chủ, năng
động, sáng tạo.
Sử dụng PPTLN còn tạo nhiều cơ hội cho giảng viên có thông tin phản hồi
về người học để từ đó có định hướng điều chỉnh phù hợp cho hoạt động dạy của
mình. Mặt khác, giảng viên còn có thể thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía
người học, qua các phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của người học. Đây là một
trong những ưu điểm nổi trội của PPTLN so với các PPDH khác. “Trong bất cứ
quá trình dạy học nào, nhất là quá trình dạy học ở Đại học và Cao đẳng, Trung
cấp chuyên nghiệp giảng viên luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt. Đó là sự
tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của sinh viên” [25,
tr.13]. Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù giảng viên có kiến thức uyên thâm, sâu
rộng đến đâu, PPDH hay đến mấy mà sinh viên không chịu khó học hỏi, đầu tư
thời gian suy nghĩ, nghiên cứu, không có sự lao động của cá nhân, không có say
mê học tập, không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý thì việc học tập
sẽ không đạt kết quả cao.
25
Từ những ưu điểm nổi trội của PPDH thảo luận nhóm các nhà nghiên cứu
giáo dục trên thế giới cho rằng, cho dù nội dung môn học như thế nào thì người
học làm việc theo từng nhóm nhỏ cũng có khuynh hướng học được nhiều hơn
những gì được dạy và nhớ lâu hơn so với các hình thức dạy học khác. Điều đó
không có nghĩa là chúng ta phủ nhận tầm quan trọng của cách dạy truyền thống,
nhưng hiện nay phần lớn giảng viên đã thấy được giá trị to lớn của việc người
học được làm việc cộng tác theo nhóm, nó giúp người học nắm vững các tri thức,
hình thành nhiều kỹ năng học tập quan trọng, đặc biệt là phát huy cao độ tính
tích cực chủ động của người học.
Như vậy, qua thực tế nghiên cứu chúng tôi có thể khẳng định, hoạt động
thảo luận nhóm luôn có một vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh
viên. Sử dụng PPTLN trong dạy học là góp phần phát huy tính tự học, chủ động
lĩnh hội kiến thức của sinh viên, đồng thời cũng góp phần đổi mới PPDH theo
hướng tích cực hóa hoạt động người học, phù hợp với mục tiêu, nội dung chương
trình hiện nay.
1.4. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin chương III “Chủ nghĩa
duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
1.4.1. Khái quát về trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc hiện nay tiền thân là
trường Trung học Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc được thành lập ngày 11 tháng 11
năm 1965 do Uỷ ban Hành chính khu tự trị Việt Bắc quản lý.
Từ năm 1976 Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc được Bộ
Văn hóa Thông tin trực tiếp quản lý, Bộ Giáo dục & Đào tạo là cơ quan quản lý
về mặt Nhà nước.
Từ năm 1965 đến tháng 7 năm 2005 là trường Trung học Văn hóa nghệ
thuật Việt Bắc, ngày 25 tháng 7 năm 2005 trường được quyết định nâng cấp
thành Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
26
Trường trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trường công lập),
được hưởng chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành cho hệ thống các trường
đại học và cao đẳng. Đến năm 2017 trường có 4 phòng chức năng và 7 khoa
chuyên môn, đào tạo 10 chuyên ngành văn hóa nghệ thuật. Trong sự nghiệp đào
tạo của mình Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đã đào tạo và bồi
dưỡng được hơn 6000 cán bộ văn hoá thông tin, cho khu vực dân tộc và miền
núi phía Bắc, nhiều học sinh, sinh viên của trường đã trở thành nghệ sĩ ưu tú và
là những hạt nhân tích cực trong phong trào văn hóa, văn nghệ ở địa phương, có
người trở thành những cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cơ quan đơn vị văn hóa
của các tỉnh trong khu vực.
Trường đã đạt được một số thành tích nổi bật.
- Năm 1995 nhà trường được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
- Năm 2005 nhà trường được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì.
- Năm 2006 nhà trường được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.
- Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua” năm
2007 và năm 2009.
Ở cấp độ cá nhân, sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt
Bắc là những người đang trưởng thành về mặt xã hội, chín muồi về thể lực, định
hình về nhân cách, đang học tập tiếp thu những tri thức, kỹ năng của một lĩnh
vực nghề nghiệp đặc thù. Sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt
Bắc đến từ nhiều vùng miền, địa phương khác nhau. Họ chủ yếu là con em các
dân tộc thiểu số thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Do đến từ nhiều nơi với nhiều
thành phần dân tộc, họ mang theo những nét văn hoá, những phong tục tập quán,
lối sống khác nhau. Họ mang đầy đủ những đặc điểm của sinh viên nói chung
như: Trẻ trung, năng động, sáng tạo, trong việc tiếp thu những tri thức mới và
nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, sinh viên Trường Cao đẳng
27
Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc cũng có những hạn chế nhất định về năng lực nhận
thức, khả năng thích ứng, nhạy bén với cái mới.
Phần lớn sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc luôn có
khát vọng được cống hiến, mong muốn được đem tri thức đã học ở trường để
phục vụ quê hương, đất nước, nhất là cho công tác nâng cao trình độ dân trí của
đồng bào các dân tộc thiểu số. Khát vọng ấy tạo động lực cho thái độ tích cực
học tập, tu dưỡng, rèn luyện của phần lớn sinh viên. Tuy nhiên, sự hạn chế về
năng lực nhận thức của một bộ phận sinh viên dân tộc thiểu số lại là một trong
những khó khăn, thách thức đối với công tác giáo dục của Nhà trường. Nhận thức
được vấn đề đó, công tác giáo dục cho sinh viên đã được Trường Cao đẳng Văn
hóa nghệ thuật Việt Bắc được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược nâng
cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm, nhà trường tổ chức nhiều đợt
tập huấn và mời các chuyên gia về tổ chức Hội thảo đổi mới phương pháp dạy
học cho cán bộ giảng viên trong nhà trường. Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong
việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học, đặc biệt là
nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm tạo cho sinh viên môi trường học tập năng
động, sáng tạo và hiệu quả nhất.
1.4.2. Tình hình dạy học và vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng Văn hóa
nghệ thuật Việt Bắc
Chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin ở các
trường Cao đẳng là 90 tiết. Trong đó, 70% là giảng dạy và 30% là thảo luận.
Như vậy, số tiết dành cho thảo luận chiếm 30% số tiết của môn học. Điều
này cho thấy thảo luận đóng vai trò và ý nghĩa to lớn trong học tập môn học ở
nhà trường.
Để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng PPTLN trong quá trình dạy học môn,
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chúng tôi tiến hành điều tra,
phỏng vấn thăm dò ý kiến của 09 giảng viên đã và đang giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
28
thuật Việt Bắc. Khảo sát khoảng 100 sinh viên năm thứ hai, năm học 2016 - 2017
của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Hệ thống câu hỏi và nội
dung trả lời của giảng viên và sinh viên chính là cơ sở thực tiễn để chúng tôi
đánh giá một cách khách quan thực trạng dạy học môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin hiện nay.
Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng PPTLN trong quá trình
dạy và học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin của giảng
viên và sinh viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, tập trung vào
4 nội dung chính.
Thứ nhất, tìm hiểu mức độ nhận thức của giảng viên và sinh viên về đặc
trưng và tầm quan trọng của PPTLN, tìm hiểu mức độ vận dụng PPTLN trong
dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ hai, tìm hiểu mức độ vận dụng PPDH thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Thứ ba, hiệu quả sử dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với sinh viên trong trường.
Thứ tư, làm rõ những khó khăn và những vấn đề đặt ra trong việc vận dụng
PPTLN khi giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
tại Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
Sau khi tiến hành phát phiếu hỏi và xử lý số liệu, tác giả đã tiến hành lập
các bảng thống kê kết quả điều tra thu được.
Bảng 1.1. Đánh giá của giảng viên về tầm quan trọng của PPTLN
trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
STT Đánh giá về tầm quan trọng của Số ý kiến Tỷ lệ %
PPTLN
1 Rất cần thiết 4 44.5
2 Cần thiết 5 55.5
3 Bình thường 0 0
4 Không cần thiết 0 0
29
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Kết quả điều tra trên cho thấy, có tới 44,5 % giảng viên cho rằng việc sử
dụng PPTLN trong quá trình giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin là rất cần thiết, có 55,5% cho rằng việc vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm vào quá trình dạy học là cần thiết và không có giảng viên nào
phủ nhận việc vận dụng phương pháp này vào quá trình dạy học. Điều đó chứng
tỏ vai trò của PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác -Lênin được các GV đánh giá cao. Đây là một kết quả đáng mừng bởi các
giảng viên giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đã ý thức được việc cần phải
đổi mới phương pháp giảng dạy và vận dụng các PPDH tích cực nói chung và
PPTLN nói riêng vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên thực tế thì do nhiều
nguyên nhân cả chủ quan và khách quan mà mức độ và hiệu quả vận dụng
phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế cần phải có giải pháp để khắc phục.
Bảng 1.2. Mức độ sử dụng PPTLN của giảng viên trong quá trình dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
STT Mức độ sử dụng Số ý kiến Tỷ lệ %
1 Chưa sử dụng 0 0
2 Chưa thành thạo 6 66.7
3 Thành thạo, nhuần nhuyễn 3 33.3
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Kết quả trên cho thấy, việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã được đội
ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc sử dụng trong
quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, có tới 66.7% giảng viên sử dụng chưa thành thạo
PPDH thảo luận nhóm và chỉ có 33.3% giảng viên dừng lại ở mức độ thành thạo,
nhuần nhuyễn. Điều này cho thấy việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
30
trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc chưa thực sự được quan tâm đúng mức.
Bảng 1.3. Đánh giá của giảng viên về mục đích của việc vận dụng PPTLN
trong quá trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn)
STT Đánh giá về mục đích của PPTLN Số ý kiến Tỷ lệ%
1 Giúp sinh viên ôn tập và củng cố kiến thức 1 11.1
2 Giúp sinh viên lĩnh hội tri thức mới 2 22.2
Giúp sinh viên có khả năng kết hợp kiến 3 6 66.6 thức lí luận và thực tiễn
4 Giúp sinh viên hình thành kỹ năng và kỹ xảo 1 11.1
Giúp sinh viên khái quát và hệ thống hóa 5 7 77.7 kiến thức
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Từ các số liệu điều tra trên cho thấy: Đa số giảng viên sử dụng PPTLN
vào việc giúp sinh viên có khả năng kết hợp kiến thức lí luận và thực tiễn chiếm
trên 60%, giúp sinh viên khái quát và hệ thống hóa kiến thức mục đích này chiếm
40% trong tổng số ý kiến. Còn các mục đích khác chưa được quan tâm đúng mức
như: Giúp sinh viên lĩnh hội tri thức mới chiếm 22.2%. Giúp sinh viên ôn tập và
củng cố kiến thức chiếm 11.1%. Giúp sinh viên hình thành kỹ năng và kỹ xảo
chiếm 11.1%. Đây là một ưu thế khả quan, bởi vì những kiến thức lý luận chính
trị nặng về lý luận nhưng thực chất lại mang tính thực tiễn rất cao. Nếu vận dụng
tốt PPTLN sẽ giúp cho sinh viên hình thành nhiều kỹ năng quan trọng mà các
PPDH khác khó đạt được, kỹ năng liên hệ kiến thức giữa lý luận và thực tiễn,
đặc biệt là kỹ năng làm việc tập thể, trình bày trước đám đông. Mặt khác, nếu
người giáo viên biết vận dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ khai thác tối đa vốn sống, hiểu biết về các vấn
đề chính trị xã hội của người học nhờ đó không những đạt mục tiêu môn học mà
31
cón giúp sinh viên có những tiết học phong phú, sinh động, hiệu quả, gây được
hứng thú đối với môn học.
Bảng 1.4. Phạm vi vận dụng PPTLN của giảng viên trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
STT Phạm vi bài học Số ý kiến Tỷ lệ %
1 Dạy tất cả các bài trong chương trình hiện nay 3 33,3
2 Chỉ dạy một số bài 6 66,7
3 Dạy một số đơn vị kiến thức nhỏ 0 0
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Như vậy, phần lớn giảng viên cho rằng PPTLN chỉ dạy được ở một số bài
66,7%, số giảng viên còn lại sử dụng PPTLN để dạy tất cả các bài trong chương
trình hiện nay 33,3%, không có giảng viên nào lựa chọn dạy ở một số đơn vị kiến
thức nhỏ. Điều này cho thấy các giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật Việt Bắc đã có sự vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy
học.
Bảng 1.5. Kết quả tìm hiểu những khó khăn ảnh hưởng đến việc vận dụng
PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn)
Số ý Tỷ lệ TT Những khó khăn khi vận dụng PPTLN kiến %
1 Do thói quen sử dụng các PPDH truyền thống 2 22.2
2 Kỹ năng hợp tác trong thảo luận của sinh viên còn yếu 5 55.5
Do năng lực tổ chức, điều khiển thảo luận của người dạy 3 4 44.4 còn hạn chế
4 Số lượng sinh viên quá đông trong một lớp học 7 77.7
5 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập 8 88.9
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
32
Kết quả trên cho thấy, có hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến việc
vận dụng PPTLN, nhóm khó khăn chủ quan từ chính các chủ thể của quá trình
dạy học là giảng viên và sinh viên, nhóm khó khăn khách quan từ các yếu tố liên
quan có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận dụng PPTLN.
- Những khó khăn chủ quan.
Khó khăn mang tính chủ quan ở chính bản thân giảng viên là do họ đã
quen với các PPDH truyền thống, trong đó thầy làm trung tâm, là người chủ
động, tích cực còn trò là khách thể ngồi nghe. Họ chưa quen với vai trò là người
chủ đạo, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức của người học.
Do đó trong quá trình giảng dạy họ ngại phải đổi mới PPDH. Đây là khó khăn
cơ bản ảnh hưởng đến việc không thường xuyên sử dụng PPTLN trong dạy học
của giảng viên. Ngoài ra vẫn còn một số giảng viên thừa nhận là do thói quen sử
dụng các PPDH truyền thống 22.2% và do năng lực tổ chức điều khiển thảo luận
của họ còn hạn chế 44.4%. Năng lực này thể hiện ở kĩ thuật phân chia và điều
khiển các nhóm thảo luận, thể hiện ở khả năng xử lý khéo léo các tình huống bất
ngờ diễn ra trong quá trình thảo luận.
Còn một khó khăn chủ quan nữa thuộc về các em sinh viên, thể hiện ở kỹ
năng hợp tác trong thảo luận của sinh viên còn hạn chế 55.5%, đối với các em
kinh nghiệm và kỹ năng hợp tác trong thảo luận chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi
mang tính bắt buộc của PPTLN, đó là tính tích cực, chủ động và tự giác của
người học. Sự thiếu kinh nghiệm hợp tác trong quá trình thảo luận của các em
cũng là một điều dễ hiểu bởi chính bản thân các em là sản phẩm của quá trình
đào tạo bằng các PPDH truyền thống, vì vậy tính thụ động, chông chờ, ỷ lại vào
người thầy trở thành một thói quen thường trực của đa số sinh viên hiện nay.
Mặt khác, do đặc điểm của hầu hết sinh viên là có trình độ đầu vào không
đồng đều, khả năng tư duy, các kỹ năng học tập còn hạn chế, các em chưa thật
sự chủ động trong học tập. Đối với các em coi môn học Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin là môn phụ học, do đó các em không mấy hứng thú
33
với việc phải suy nghĩ làm việc. Nếu giảng viên lại thiếu kinh nghiệm điều khiển
thảo luận, dẫn dắt thì không thể khơi gợi được hứng thú học tập của các em. Đây
thực sự là một rào cản lớn không chỉ đối với PPTLN mà với cả những PPDH tích
cực khác, trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
cho sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và ở Trường Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc nói riêng.
- Những khó khăn khách quan.
+ Số lượng sinh viên quá đông trong một lớp học là khó khăn lớn nhất để
thực hiện PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác -Lênin cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Hiện
nay đây là khó khăn ở hầu hết các trường, bởi lẽ môn học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là môn học chung nên thường được tổ chức dạy
học theo hình thức lớp ghép với số lượng sinh viên dao động trong khoảng 80
đến 120 sinh viên. Vì vậy, để vận dụng PPTLN trong giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường đạt hiệu quả cần phải
khắc phục được tình trạng này.
Ngoài ra còn có những khó khăn khác như cơ sở vật chất chưa đảm bảo,
thiếu tài liệu giáo trình, bàn ghế không cơ động trong khi lớp học quá đông cũng
là những lý do gây cản trở cho quá trình vận dụng PPTLN.
Như vậy, có nhiều khó khăn và rào cản ảnh hưởng đến việc sử dụng
PPTLN trong quá trình dạy học. Nhưng không vì thế mà chúng ta không sử dụng
phương pháp này. Muốn khắc phục những khó khăn trên, đòi hỏi mỗi giảng viên
phải tự thân vận động và cùng với nhà trường đầu tư nghiên cứu, các trường phải
coi trọng việc đổi mới PPDH môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin như một chiến lược nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Bảng 1.6. Đánh giá về mức độ hiệu quả sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm
34
TT Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ %
1 Rất hiệu quả 3 33.3
2 Hiệu quả 5 55.6
3 Bình thường 0 0
4 Không hiệu quả 1 11.1
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Kết quả trên cho thấy, số giảng viên đồng tình với hiệu quả của việc vận
dụng PPTLN trong dạy học 55.6%, 30.3% là số giảng viên cho rằng sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình giảng dạy môn Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là rất hiệu quả. Không có giảng viên nào đánh
giá ở mức bình thường. Không đạt hiệu quả là 11.1%.
Như vậy, kết quả điều tra giảng viên bước đầu đã phản ánh được một thực
trạng trong việc vận dụng PPTLN để giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin của giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật Việt Bắc là đạt hiệu quả như mong muốn.
Bảng 1.7. Đánh giá của giảng viên về thái độ, ý thức của sinh viên
trong tiết học vận dụng PPTLN
Số ý STT Thái độ, ý thức học tập của sinh viên Tỷ lệ % kiến
Tích cực hơn các tiết học khác vì có sự say mê, 1 6 66.7 hứng thú
2 Chỉ một số cá nhân tích cực, còn lại thụ động 3 33.3
3 Học bình thường như mọi tiết dạy khác 0 0
4 Không hứng thú, SV thụ động hơn các tiết học khác 0 0
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết giảng viên đều cho rằng thái độ, ý thức
học tập của sinh viên trong tiết học có sử dụng PPTLN là say mê, hứng thú, tích
cực hơn các tiết học khác đạt 66,7%. Không có giảng viên nào lựa không hứng
35
thú, sinh viên thụ động hơn các tiết học khác. Số giảng viên còn lại lựa chọn mức
độ chỉ một số cá nhân tích cực và mức độ sinh viên thụ động hơn các tiết học khác
chiếm 33,3%. Kết quả này nói lên rằng, việc vận dụng PPTLN vào giảng dạy môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường chưa thật sự tạo ra
thích thú cho sinh viên, chưa kích thích được thái độ, tích cực hợp tác của các em,
những ưu điểm nổi trội của PPTLN chưa được giảng viên khai thác có hiệu quả.
Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc vận dụng PPTLN trong giảng dạy
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng văn
hóa nghệ thuật Việt Bắc diễn ra còn hạn chế.
Để làm rõ việc vận dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc,
chúng tôi tiến hành điều tra sinh viên nhằm mục đích tìm hiểu về nhận thức của
sinh viên đối với PPTLN, thái độ, ý thức, hiệu quả, cũng như những khó khăn
mà các em gặp phải trong giờ học có vận dụng PPTLN. Mặt khác nhằm đối chiếu,
kiểm nghiệm với các dữ liệu thu thập từ giảng viên.
Bảng 1.8. Kết quả nhận thức của sinh viên về đặc trưng
của phương pháp thảo luận nhóm
TT Đặc trưng của PPTLN Số ý kiến Tỷ lệ %
SV ở các nhóm trao đổi, thảo luận các nhiệm vụ học 64 64% 1 tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV
SV tự phối hợp, liên kết với nhau để thực hiện các 16 16% 2 nhiệm vụ học tập.
GV tổ chức các nhóm SV trao đổi, thảo luận những 18 18% 3 vấn đề mà bản thân GV đã truyền đạt.
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
GV cho các nhóm SV tự do thảo luận những nội 2 2% 4 dung sắp được GV truyền đạt.
Nhìn vào kết quả trên cho thấy có đến 64% sinh viên đã nhận thức đúng
về PPTLN, đó là quá trình sinh viên ở các nhóm trao đổi, thảo luận các nhiệm
vụ học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. Bên cạnh đó vẫn còn
36
nhiều sinh viên nhầm lẫn PPTLN là việc các em tự phối hợp và liên kết với nhau
để thực hiện nhiệm vụ học tập 16%, hoặc hiểu đơn giản PPTLN là việc giảng
viên dành thời gian cho các em tự do thảo luận. Điều này không phải chỉ ở sinh
viên mà ngay cả bản thân giảng viên cũng còn có sự nhầm lẫn.
Bảng 1.9. Thái độ, ý thức của sinh viên đối với phương pháp thảo luận nhóm
trong học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
Số Tỷ lệ TT Thái độ, ý thức học tập của sinh viên ý kiến (%)
1 Say mê, hứng thú, tích cực hơn các tiết học khác 2 22
2 Học bình thường như mọi tiết dạy khác 58 58
3 Chỉ một số cá nhân tích cực, còn lại thụ động 22 22
4 Không hứng thú, thụ động hơn các tiết học khác 18 18
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Từ kết quả của bảng điều tra trên cho thấy, có tới 58% sinh viên đánh giá
tiết học sử dụng PPTLN ở mức học bình thường như mọi tiết học khác, 22% sinh
viên cho rằng trong quá trình học tập với PPTLN chỉ một số cá nhân tích cực,
còn lại là thụ động, một số ít em lại thấy không hứng thú và thụ động hơn các
tiết học khác, không có ý kiến nào thừa nhận ảnh hưởng tích cực của PPTLN.
Kết quả này khá trùng hợp với kết quả điều tra của giảng viên, điều này càng
khẳng định rõ hơn những hạn chế, bất cập trong việc vận dụng PPTLN để giảng
dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Thực tế này cũng nói lên rằng việc vận dụng
PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
ở các trường chỉ mới là hình thức chứ chưa khai thác và phát huy được những
tác dụng tích cực của nó.
Bảng 1.10. Lựa chọn của sinh viên đối với các PPDH môn những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
37
TT Phương pháp dạy học Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Thuyết trình 54 54
2 Nêu vấn đề 16 16
3 Trực quan 19 19
4 Thảo luận nhóm 16 16
5 Vấn đáp 01 1
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
6 Động não 0 0
Kết quả trên cho thấy hầu hết sinh viên thích học với phương pháp thuyết
trình 54%, và ít hứng thú với những PPDH tích cực khác đây là đặc điểm thường
thấy của đa số sinh viên cao đẳng, bởi trình độ đầu vào không đồng đều nên các
em thường có thói quen thụ động, thầy giảng trò nghe và ghi chép, không phải
suy nghĩ làm việc, chỉ có 16% sinh viên lựa chọn PPTLN. Điều này cho thấy
sinh viên chưa có hứng thú với việc sử dụng PPTLN trong quá trình học tập môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Bảng 1.11. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của sinh viên
TT Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1 Thường xuyên 16 16
2 Đôi khi 52 52
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
3 Không bao giờ 32 32
Kết quả điều tra cho thấy mức độ tích cực, chủ động của sinh viên trong
giờ thảo luận nhóm là chưa cao. Có đến 32% em là không bao giờ tham gia phát
biểu xây dựng bài, có 52% em đôi khi mới tham gia phát biểu xây dựng bài, số
sinh viên thường xuyên tham gia phát biểu xây dựng bài chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ
có 16%. Đó là một hạn chế lớn trong việc vận dụng PPTLN nói riêng và các
38
PPDH tích cực nói chung. Nguyên nhân của thực trạng này thường là do tâm lý
e ngại, không tự tin và thiếu kỹ năng diễn đạt trước đám đông. Ngoài ra, một
điều dễ nhận thấy là còn có không ít sinh viên có thói quen thụ động, ỷ lại, thiếu
tính chủ động, tích cực trong học tập nhưng chưa được nhắc nhở kịp thời nên
không tham gia phát biểu xây dựng bài.
Bảng 1.12. Đánh giá của học sinh về hiệu quả tiết học sử dụng PPTLN
so với các PPDH khác (câu hỏi có nhiều lựa chọn)
TT Hiệu quả sử dụng PP thảo luận nhóm Số Lượng Tỉ lệ (%)
1 Yêu thích môn học hơn, tích cực học tập hơn 45 45
Giờ học sinh động, hiểu bài nhanh hơn, nắm 2 48 48 chắc vấn đề hơn
3 Hình thành nhiều kỹ năng học tập hơn 14 14
Mất thời gian chuẩn bị, bài học không có hệ 4 22 22 thống, khó hiểu bài hơn
Lớp học ồn ào, giờ học kém hiệu quả 5 12 12
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
6 Hình thành thói quen thụ động, ỷ lại 13 13
Nhìn vào bảng trên cho thấy, đánh giá của sinh viên về hiệu quả của tiết
học có vận dụng PPTLN so với các PPDH khác là tương đối cao, việc vận dụng
PPTLN phần nào đạt mục tiêu của tiết học cả về tri thức, kỹ năng và thái độ, với
số ý kiến cho rằng mất thời gian chuẩn bị, bài học không có hệ thống, khó hiểu
bài chiếm 22%, lớp học ồn ào giờ học kém hiệu quả là 12%, hình thành thói quen
thụ động, ỷ lại là 13%. Số sinh viên cho rằng giờ học sinh động, hiểu bài nhanh
hơn, nắm chắc vấn đề hơn chiếm 48%. Như vậy, hiệu quả mà PPTLN mang lại
cho sinh viên trong quá trình học tập là tương đối cao.
Bảng 1.13. Kết quả tìm hiểu về những khó khăn mà sinh viên gặp phải
trong giờ học có vận dụng PPTLN (câu hỏi có nhiều lựa chọn)
39
TT
Những khó khăn của sinh viên
Số ý kiến Tỷ lệ (%)
1
Khả năng diễn đạt ý tưởng không lôgic và lưu loát
31
31
2
Không có kỹ năng hợp tác trong thảo luận
45
45
Không quen chủ động, muốn học thụ động như trước
3
26
26
đây
4
Không thích thể hiện trước số đông
19
19
5
Cơ sở vật chất và phương tiện học tập chưa đủ
48
48
6
Cách thức tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế
46
46
7
Sĩ số lớp quá đông
13
13
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Nhìn vào bảng trên cho thấy, có 46% sinh viên cho rằng khó khăn cơ bản
mà các em thường xuyên gặp phải trong tiết học có vận dụng PPTLN là do cách
thức tổ chức, điều khiển thảo luận của giảng viên còn hạn chế, nên giờ học chưa
thực sự gây được sự hứng thú đối với sinh viên, điều này cũng phù hợp với kết
quả điều tra về những khó khăn mà giảng viên gặp phải khi vận dụng PPTLN
trong quá trình giảng dạy. Như vậy rõ ràng việc xây dựng được một quy trình
thảo luận khoa học và hợp lí là một việc hết sức cần thiết cho quá trình thảo luận
nhóm. Ngoài ra, còn những khó khăn khác như: Không có kĩ năng hợp tác trong
thảo luận 45%, không thích thể hiện trước số đông 19%, thói quen học tập thụ
động 26% đều tồn tại trong chính bản thân sinh viên, nhưng theo chúng tôi,
những khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được khi chính người giảng viên
phải là người tạo được hứng thú, sự say mê, tính tích cực chủ động cho sinh viên
bằng năng lực tổ chức, điều khiển, hướng dẫn các em thảo luận.
Tóm lại, kết quả điều tra thăm dò ý kiến cho thấy cả giảng viên và sinh
viên tại Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đều đã có những nhận
thức cơ bản về đặc trưng và tầm quan trọng của PPTLN, tuy nhiên trong quá
trình thực hiện cả giảng viên và sinh viên đều gặp những khó khăn nhất định, do
đó còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục trong quá trình vận dụng. Bản chất,
40
mục đích của PPTLN là hướng vào phát huy tính tích cực chủ động của người
học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập nên nếu giảng viên thấy được
và làm cho học sinh hiểu được tác dụng của PPTLN đồng thời biết khắc phục
kịp thời, qua đó tìm ra những giải pháp thích hợp để vận dụng PPTLN một cách
thường xuyên trong dạy học, thì sẽ có kết quả cao hơn trong học tập.
1.4.3. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
Vận dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm là hướng đi phù hợp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin.
Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo người dạy có thể kết hợp nhiều phương
pháp. Mỗi phương pháp đều có vị trí, vai trò, những ưu, nhược điểm nhất định.
Những phương pháp dạy - học truyền thống người thầy làm trung tâm phát thông
tin và sinh viên bị động tiếp nhận thông tin đã trở nên lạc hậu. Đứng trước những
đổi mới trong mục tiêu đào tạo, bản thân phương pháp giảng dạy cũng phải thay
đổi phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Mục tiêu của quá trình tìm kiếm, áp dụng
các PPDH môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chính là
nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học nâng cao chất
lượng dạy và học các môn lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay. Và phương
pháp thảo luận nhóm được xem là phương pháp phù hợp.
Đối với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, mục
tiêu trọng tâm là “Trang bị cho người học nhận thức cơ bản về chủ nghĩa Mác -
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối lãnh đạo toàn diện của
Đảng, làm rõ những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam, của giai
cấp công nhân Việt Nam, góp phần bồi dưỡng nhận thức tư tưởng, giáo dục niềm
tin vào sự lãnh đạo của Đảng và định hướng trong quá trình học tập, rèn luyện
cho người học trở thành người lao động mới có phẩm chất chính trị vững vàng,
41
có đạo đức và năng lực công tác, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.4].
Đây là môn học về kiến thức chính trị xã hội vừa mang tính lý luận trừu
tượng hóa, khái quát hóa cao vừa mang tính thực tiễn sâu sắc. Nên đối với sinh
viên đây là một môn khó, trừu tượng về mặt lý luận nhưng ít nhiều sinh viên đã
có những vốn sống, vốn hiểu biết nhất định thông qua thực tế cuộc sống và tìm
hiểu sách báo, tài liệu, cũng như các phương tiện thông tin truyền thông. Vì vậy,
thảo luận nhóm được xem là phương pháp tích cực phù hợp, nó khai thác được
vốn sống, vốn hiểu biết của sinh viên.
Thông qua quá trình thảo luận nhóm sẽ giúp sinh viên hình thành thói
quen làm việc có kế hoạch, nghiêm túc, nâng cao tính trung thực, dũng cảm bảo
vệ quan điểm của mình, độc lập, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu. Trong
thảo luận môn học giúp cho học viên học cách phối hợp với nhau để hoàn thành
một công việc chung, đánh giá tính logic và quan điểm của người khác và của
chính mình, góp phần hình thành tư duy phê phán. Mặt khác, thảo luận nhóm
còn giúp cho sinh viên nhận thức và thuyết trình một vấn đề có tính trừu tượng,
khái quát cao trước tập thể, khắc phục những nhược điểm của bản thân như rụt
rè, tuỳ tiện, phát biểu không có luận cứ, thiếu suy nghĩ. Giúp cho sinh viên có
cơ hội bộc lộ những hiểu biết của bản thân về các vấn đề chính trị - xã hội. Sử
dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin còn giúp cho người dạy có những phản hồi nhanh về tình trạng nắm tri
thức bộ môn của người học, phát hiện quan niệm sai trái, những hiểu biết mơ
hồ về đường lối lãnh đạo của Đảng để có định hướng giáo dục tư tưởng kịp
thời.
Với tầm quan trọng như vậy, Bộ Giáo dục đào tạo đã có chủ trương đưa
hình thức thảo luận nhóm trở thành hình thức dạy học chính khoá ở các trường
Đại học, Cao đẳng theo tỷ lệ: 50% lí thuyết, 30% tự học và 20% thảo luận (theo
công văn số 83/ BGDĐT-SĐH hướng dẫn về thực hiện chương trình các môn
42
khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình độ CĐ- ĐH), và tỷ lệ: 70% lí
thuyết, 30% thảo luận, kèm theo hướng dẫn về hình thức thảo luận: "Giáo viên
chủ trì thảo luận theo lớp do trường bố trí với quy mô thích hợp đảm bảo cho
mọi người có cơ hội phát biểu thảo luận, nội dung thảo luận phải hướng vào kiến
thức cơ bản của môn học đặc biệt lưu ý đến hệ tư tưởng đất nước và chuyên
ngành đào tạo của sinh viên" (theo quyết định số 52/2008/QĐ- BGDĐT hướng
dẫn về thực hiện chương trình các môn khoa học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh trình độ cao đẳng, đại học đào tạo theo học chế tín chỉ).
Như vậy, có thể nói PPDH thảo luận nhóm đã thực sự có vị trí nhất định
trong hệ thống các PPDH trong nhà trường. Là công cụ quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng dạy học các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh nói chung và môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói
riêng.
43
Kết luận chương 1
Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay đòi hỏi phải thay
đổi cả cách dạy của thầy lẫn cách học của trò, trong đó chú trọng hướng vào việc
phát huy cao độ tính tích cực, chủ động học tập của người học. Dù người giáo
viên có trình độ cao và kinh nghiệm lâu năm đến bao nhiêu nếu không có sự hợp
tác tích cực của người học cũng không thể mang lại hiệu quả cao trong dạy học.
Qua nghiên cứu lý luận về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm,
tôi nhận thấy vai trò to lớn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào
giảng dạy các môn lý luận chính trị nói chung và môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin (Chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử) là hết sức cần
thiết nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho sinh viên Trường Cao
đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
Trong chương này tôi đã trình bày cơ sở lý luận của việc vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học, đưa ra các quan niệm, vai trò, ý nghĩa
tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Chương 3 - Chủ nghĩa
duy vật lịch sử) cho sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
Đồng thời tôi cũng tiến hành phân tích những kết quả điều tra thực trạng việc vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy đối với đội ngũ giảng viên bộ
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Từ lí luận và thực tiễn dạy học có thể khẳng định, thảo luận nhóm là
phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm so với các phương pháp dạy học khác.
Nó có tác dụng to lớn trong việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học
thông qua quá trình trao đổi giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với nhau
nhằm hướng đến một mục đích chung trong học tập. Tuy nhiên, thực tế hiện nay
việc vận dụng phương pháp này trong các Trường Cao đẳng nói chung và Trường
Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc nói riêng chưa mang lại hiệu quả tương
xứng. Có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do thói quen sử dụng phương
44
pháp truyền thống, tư tưởng ngại đổi mới, kinh nghiệm tổ chức thảo luận của
giảng viên còn hạn chế, chưa có một quy trình thảo luận hợp lý và thói quen thụ
động thiếu kỹ năng thảo luận của sinh viên đã dẫn đến việc sử dụng phương pháp
dạy học này chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng
dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và phát huy tính
chủ động, tích cực của sinh viên, cần phải có những biện pháp thiết thực, cụ thể
để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên. Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ
sở lý luận và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực nghiệm phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác
- Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, đồng thời xây dựng
các phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương này
trong giảng dạy các môn lý luận chính trị nói chung và môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói riêng ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
Việt Bắc.
45
Chương 2
QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
2.1. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong việc dạy học
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao
đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
2.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm
Thiết kế bài giảng là khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học. Trước
khi thiết kế bài giảng, giảng viên cần phải nghiên cứu kỹ bài giảng, giáo trình,
các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài giảng. Sau đó là xác định mục đích,
yêu cầu của bài giảng, giảng viên nên lựa chọn những kiến thức cơ bản, phương
tiện và phương pháp dạy học phù hợp, thiết kế các trình tự, các hoạt động dạy
học theo trình tự logíc của bài giảng.
Trong quá trình thiết kế bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin, giảng viên cần phải dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra
trong quá trình giảng dạy để có cách giải quyết tình huống phù hợp.
Quy trình thiết kế bài giảng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm được
tiến hành theo các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng cấu trúc bài giảng
Để thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm, trước hết giảng
viên cần phải xây dựng cấu trúc bài giảng. Việc xây dựng cấu trúc bài giảng cụ
thể cần phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, phương tiện dạy học. Tuy
nhiên theo yêu cầu chung, bài giảng của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác -Lênin dành cho hệ Cao đẳng được cấu trúc như sau.
46
- Mở đầu bài giảng.
Trong phần mở đầu giảng viên thường đưa ra những câu hỏi, những vấn
đề kích thích tư duy sáng tạo của sinh viên, làm cho sinh viên quan tâm, chú ý
và tích cực tham gia vào chủ đề bài giảng mà giảng viên hướng đến. Bên cạnh
đó, giảng viên cần phải làm cho sinh viên nắm được tổng thể cấu trúc của bài
giảng, nội dung bài giảng cần được nghiên cứu để từ đó xác định được nhiệm vụ
học tập của mình.
- Nội dung bài giảng.
Nội dung là phần quan trọng nhất của bài giảng. Trong phần này, dưới sự
hướng dẫn của giảng viên, sinh viên tiến hành thực hiện các nhiệm vụ học tập
nhằm chiếm lĩnh tri thức. Trong phần nội dung, các vấn đề cơ bản được giảng
viên thiết kế sắp xếp theo một trình tự logíc nhằm giúp sinh viên giải quyết tốt
các nhiệm vụ học tập mà giảng viên đã đề ra.
- Tổng kết bài giảng.
Trong phần này, giảng viên đưa ra một số câu hỏi ôn tập và một số vấn đề
để sinh viên suy nghĩ. Sau đó yêu cầu sinh viên giải quyết nhằm mục đích giúp
sinh viên hệ thống lại, nắm vững các kiến thức và nội dung bài giảng. Giảng viên
nhận xét, đánh giá toàn bộ quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập và kết quả tiếp
thu bài giảng của sinh viên, đồng thời đưa ra những gợi ý để sinh viên tiếp tục
nghiên cứu, tìm hiểu và giải quyết các câu hỏi ôn tập ở nhà.
Bước 2: Lựa chọn kiến thức
Trong quá trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, GV cần phải phân loại, sắp
xếp nội dung tri thức từng phần, chú trọng những kiến thức cơ bản, trọng tâm
nhất của bài giảng. Để lựa chọn những kiến thức cơ bản đó, giảng viên cần phải
bám sát mục tiêu và yêu cầu của bài giảng, phân tích toàn bộ hệ thống tri thức
của bài giảng để xác định những tri thức mà sinh viên cần phải biết và nên biết.
47
Những kiến thức mà sinh viên cần phải biết đối với môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” đó
là: Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình
lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội. Vai trò của đấu
tranh giai cấp và cách mạng xã hội. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về
con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. Những quy luật
chi phối sự vận động và phát triển của xã hội.
Sinh viên cần phải nắm vững những kiến thức này và từ đó chiếm lĩnh
toàn bộ tri thức của môn học.
Những kiến thức sinh viên nên biết là những kiến thức nảy sinh từ việc
nghiên cứu các nội dung cơ bản, cốt lõi của môn học, từ đó có thể vận dụng lý
luận vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn bắt gặp trong cuộc sống, giúp sinh
viên hiểu được những giá trị khoa học và thực tiễn của môn học và có thái độ
nghiêm túc, tích cực trong học tập.
Bước 3: Lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu dạy học
Trong quá trình thiết kế bài giảng, sau khi xác định được nội dung dạy
học, giảng viên tiến hành lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu tham
khảo phục vụ cho bài giảng. Việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu
tham khảo là khâu rất quan trọng, bởi vì nó là trung tâm của việc đổi mới phương
pháp dạy học, là yếu tố quyết định hiệu quả của bài giảng.
Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình giảng dạy
môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của sinh viên. Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học giảng viên
cũng cần phải kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy
học tích cực khác, như nêu vấn đề, vấn đáp,...
48
Việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hình ảnh, sơ
đồ tư duy, mô hình sẽ góp phần làm cho bài giảng sinh động hơn, tạo được sự
hứng thú và kích thích được khả năng tư duy, tính tích cực, chủ động, sáng tạo
của sinh viên, góp phần làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.
Còn đối với tài liệu giảng dạy, ngoài giáo trình, giảng viên cần tham khảo
thêm các tài liệu có liên quan khác như: Sách tham khảo, các tài liệu nghiên cứu
chuyên môn, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình hóa tri thức, do giảng viên thiết kế hoặc
sưu tầm.
Bước 4: Tiến trình hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Củng cố lại kiến thức bài cũ và giới thiệu bài mới
Việc củng cố lại kiến thức cũ bằng cách đặt ra các câu hỏi có liên quan
đến bài cũ. Hoạt động này nhằm đánh giá lại kết quả nhận thức của sinh viên
trong quá trình tiếp thu bài cũ. Tuy nhiên hoạt động này không nhất thiết phải
diễn ra ở đầu tiết dạy học mà giảng viên có thể thực hiện một cách linh hoạt trong
suốt tiến trình dạy học bài mới.
Giảng viên giới thiệu bài mới bằng các câu hỏi hoặc bằng các tình huống
có vấn đề. Mục đích của hoạt động này nhằm hướng sinh viên tập trung chú ý
vào nội dung bài mới.
Hoạt động 2: Dạy bài mới
Đây là hoạt động có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến
hiệu quả dạy học. Để đạt được kết quả dạy học tốt, bài mới phải được thiết kế
một cách đầy đủ, chi tiết các hoạt động của giảng viên và sinh viên, bên cạnh đó
cũng cần phải dự kiến các tình huống có thể xẩy ra trong quá trình thảo luận.
Hoạt động 3: Củng cố
Hoạt động này nhằm khái quát toàn bộ nội dung bài học mới thành một hệ
thống logic, giúp cho người học có cơ sở để nắm được những nội dung cơ bản
của bài học.
Hoạt động tiếp nối: Giảng viên yêu cầu sinh viên về nhà trả lời các câu
hỏi trong giáo trình và cho thêm một số câu hỏi.
49
2.1.2. Quy trình thực hiện dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm
Dựa trên cơ sở thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, chúng
tôi đã xây dựng được quy trình thực hiện PPTLN trong giảng dạy môn học này
như sau.
Giai đoạn 1: Lên kế hoạch thảo luận
- Đối với giảng viên: Dựa vào mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học
giảng viên lên kế hoạch thảo luận. Kế hoạch chuẩn bị thảo luận gồm các bước
sau.
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.
Bước 2: Xây dựng thiết kế nội dung bài học.
Bước 3: Lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học.
- Đối với sinh viên.
Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập
Bước 2: Đọc trước giáo trình và các tài liệu có liên quan đến nội dung bài
học.
Bước 3: Xác định và lựa chọn phương pháp học tập phù hợp.
Giai đoạn 2: Tổ chức thảo luận nhóm
- Hoạt động của giảng viên.
Bước 1: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.
Bước 2: Tổ chức thảo luận. Trong khi sinh viên thảo luận thì giảng viên
có nhiệm vụ quan sát các hoạt động của sinh viên và kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ sinh
viên khi cần thiết.
- Hoạt động của sinh viên.
Bước 1: Gia nhập nhóm và tiếp nhận các nhiệm vụ mà giảng viên giao cho
nhóm.
Bước 2: Tiến hành thảo luận, trao đổi ý kiến với các bạn cùng nhóm để
giải quyết các nhiệm vụ học tập của nhóm.
50
Giai đoạn 3: Kết thúc thảo luận
Bước 1: Đại diện từng nhóm sẽ lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Bước 2: Các nhóm khác có thể nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm trình bày
trả lời.
Bước 3: Giảng viên đưa ra lời nhận xét đối với nhóm báo cáo, hệ thống lại
những ý chính và làm rõ các điểm còn có nhiều ý kiến khác nhau. Sau đó giảng
viên kết luận và đưa ra nội dung kiến thức chuẩn xác từ các vấn đề thảo luận để
sinh viên ghi nhớ, ghi chép vào vở.
Bước 4: Kết thúc buổi thảo luận, giảng viên cần đánh giá, nhận xét chung
tình hình, không khí của lớp học trong giờ thảo luận, khen thưởng, biểu dương
những nhóm và các cá nhân làm việc tích cực, nhắc nhở các nhóm, các cá nhân
làm việc chưa có hiệu quả.
Phương pháp thảo luận nhóm với quy trình gồm có 3 bước ở trên đã thể
hiện đầy đủ các bước lên lớp của một buổi học. Tuy nhiên trong quá trình dạy
học, tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học mà giảng viên có thể bỏ qua một giai
đoạn nào đó hoặc kết hợp với các phương pháp dạy học khác để đem lại kết quả
dạy - học tốt nhất.
2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử ở Trường Cao đẳng
Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
2.2.1. Nâng cao ý thức của sinh viên trong quá trình thảo luận nhóm
Thảo luận nhóm là PPDH hướng vào người học, nhằm phát huy cao độ
tính tích cực, chủ động của người học. Do đó việc phát huy vai trò chủ động tích
cực của sinh viên trong thảo luận nhóm môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin là gIải pháp quan trọng. Để phát huy vai trò chủ động, tích
cực của sinh viên trong học tập, cần để sinh viên nhận thức sâu sắc và thực hiện
tốt các yêu cầu sau.
51
Thứ nhất, phải có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Để học tập tốt môn
học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc đầu tiên người học
phải làm là xây dựng cho mình một động cơ học tập đúng đắn. Việc học ở đây
không còn là để thi, để đủ điền kiện tốt nghiệp mà là để từng bước hoàn thiện
nhân cách con người. Từ đó sinh viên sẽ có nhu cầu cần học và yêu thích môn
học hơn, nhờ đó ngay trong chính bản thân các em sẽ nảy sinh tính tích cực chủ
động trong học tập.
Thứ hai; phải thay đổi phương pháp học tập của mình, đó là thói quen học
tập thụ động, trông chờ và ỷ lại vào thầy bằng phương pháp học tập tích cực, chủ
động, tự lực trong việc chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập. “Để tham gia
vào hoạt động thảo luận nhóm đòi hỏi người học phải đổi mới hoàn toàn cách
học của mình, bởi lẽ trong phương pháp học tập này sinh viên không còn là
khách thể ngồi nghe và tiếp thu những gì giảng viên truyền đạt, mà sinh viên
chính là chủ thể của quá trình học tập, là nhân vật trung tâm, chủ động tìm kiếm
và chiếm lĩnh tri thức” [22, tr.18].
Thứ ba, phải có ý thức tổ chức, kỉ luật và kế hoạch học tập khoa học. Trên
cơ sở đó có kế hoạch chuẩn bị thảo luận cho bản thân như: nghiên cứu trước giáo
trình, đọc tài liệu tham khảo và chuẩn bị những điều kiện cần thiết khác phục vụ
cho quá trình thảo luận. Đây được xem là một trong những yêu cầu quan trọng
nhất đối với người học.
Thứ tư, có lòng nhiệt tình, trách nhiệm, chủ động tích cực, hăng hái tham
gia vào hoạt động chung của nhóm và các nhóm khác trong quá trình thảo luận.
Hay nói cách khác, phải có tinh thần hợp tác với bạn, hợp tác với thầy cô trong
quá trình thảo luận. Đặc biệt phải tạo thói quen tranh luận khoa học.
Thứ năm, có tâm thế tự tin, thoải mái khi tiến hành thảo luận, khắc phục
tâm lý tự ty, e ngại, nhút nhát, rụt dè, vì những yếu tố tâm lý này có ảnh hưởng
đến kết quả của buổi học bằng PPTLN.
52
2.2.2. Đổi mới nhận thức của giảng viên về mục đích, yêu cầu và nội dung
hoạt động thảo luận nhóm
2.2.2.1 Nắm vững cơ sở lý thuyết của phương pháp thảo luận nhóm
Lý thuyết luôn là cơ sở dẫn đường cho thực tiễn. Muốn vận dụng và thực
hiện tốt phương pháp thảo luận nhóm nhiệm vụ đầu tiên người giảng viên phải
làm là nghiên cứu và nắm vững cơ sở lý luận của PPTLN. Đây là điều kiện tiên
quyết để thực hiện PPTLN có hiệu quả. Hiện nay một trong những nguyên nhân
phổ biến nhất dẫn đến việc vận dụng PPTLN chưa thật sự hiệu quả, thậm chí còn
nảy sinh nhiều bất cập là do người giảng viên chưa nắm vững quy trình thực hiện
thảo luận nhóm cũng như chưa thể hiện rõ vai trò của từng chủ thể trong quá
trình dạy học. Do đó, để vận dụng PPTLN có hiệu quả đòi hỏi GV phải nắm vững
những vấn đề sau:
Thứ nhất, hiểu rõ bản chất của PPTLN, phương pháp mà trong đó lớp học
được chia thành các nhóm nhỏ, dưới sự tổ chức hướng dẫn của giảng viên, sinh
viên các nhóm trao đổi, hợp tác với nhau để cùng giải quyết nhiệm vụ học tập.
Tức là ở đó, giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên có mối
quan hệ biện chứng với nhau. Trong quá trình dạy học cả giảng viên và sinh viên
đều phải tích cực, chủ động làm việc, tránh tình trạng giảng viên làm thay hoặc
phó mặc hoàn toàn cho sinh viên.
Thứ hai, nắm vững quy trình tổ chức thảo luận nhóm, từ việc chia nhóm,
phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, đến việc kiểm tra đánh giá,
tất cả phải được thực hiện một cách khoa học, nhuần nhuyễn.
Thứ ba, giảng viên phải thấy được những ưu điểm và hạn chế của phương
pháp thảo luận nhóm để phát huy hoặc có biện pháp khắc phục.
Thứ tư, trên cơ sở lý thuyết chung về phương pháp thảo luận nhóm, giảng
viên cũng cần phải hiểu rõ đặc điểm nội dung của môn học Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như đặc điểm tâm lý, năng lực, trình độ của
sinh viên Cao đẳng để vận dụng cho phù hợp.
2.2.2.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức thảo luận
53
- Chuẩn bị nội dung thảo luận
Việc lựa chọn nội dung thảo luận quyết định đến mức độ thành công của
tiết học. Đặc biệt là đối với môn khoa học Mác - Lênin với những kiến thức vừa
mang tính trừu tượng hoá - khái quát hoá cao vừa mang tính thực tiễn sâu sắc,
lựa chọn nội dung thảo luận lại càng quan trọng. Nội dung thảo luận trong môn
học phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất, chủ đề thảo luận có thể là những vấn đề lý luận hoặc thực tiễn,
có thể nhằm mục đích kiểm tra tri thức hoặc mang tính gợi mở khai thác vốn
sống của người học, nhưng nhất thiết phải xuất phát từ những tri thức đã được
trình bày và nằm trong phạm vi của môn học.
Thứ hai, phải vừa tầm, vừa sức với sinh viên. Vấn đề thảo luận không nên
quá dễ, đơn giản và cũng không nên quá khó, phức tạp so với trình độ của sinh
viên. Nếu vấn đề thảo luận quá dễ, đơn giản, việc thảo luận sẽ nhàm chán và tẻ
nhạt. Nếu vấn đề thảo luận quá khó, phức tạp, sinh viên sẽ không đủ thời gian
thảo luận và khó thực hiện được mục tiêu của bài học.
Thứ ba, để buổi thảo luận đạt hiệu quả và có không khí sôi nổi thì hệ thống
câu hỏi thảo luận phải được nghiên cứu và chuẩn bị một cách khoa học, kỹ càng,
bảo đảm có tính gợi mở sâu sắc và phong phú. Tính gợi mở của vấn đề có thể
khắc phục tính nhàm chán các nội dung trong đề cương bài giảng hoặc giáo trình,
đòi hỏi sinh viên phải vận dụng kiến thức đã học để lý giải những vấn đề thực tế.
Giảng viên cũng cần chuẩn bị các tâm thế để giải quyết mọi tình huống có thể
xảy ra trong quá trình thảo luận. Nếu không lựa chọn được chủ đề, và các điều
kiện cần thiết để tiến hành thảo luận thì rất dễ bị sai lệch khỏi mục tiêu học tập.
- Lập kế hoạch tổ chức thảo luận.
Sau khi xác định xong nội dung thảo luận, giảng viên tiến hành giới thiệu
chủ đề trước (tốt nhất là giới thiệu trước 1 tuần) để sinh viên chuẩn bị, đồng thời
xây dựng kế hoạch thảo luận. Giảng viên căn cứ vào nội dung bài học, số lượng
sinh viên, thời gian thảo luận cho từng nhiệm vụ cụ thể, để xây dựng kế hoạch
54
thảo luận sao cho phù hợp. Trong kế hoạch thảo luận phải thể hiện chi tiết nhiệm
vụ sẽ thảo luận, thời gian để giải quyết các nhiệm vụ, các bước để tiến hành một
tiết thảo luận, hoạt động của giảng viên và sinh viên trong quá trình thảo luận.
Riêng đối với sinh viên Cao đẳng chuyên ngành văn hóa - nghệ thuật, việc tìm
kiếm tài liệu phục vụ cho học tập còn nhiều khó khăn do đó giảng viên phải cung
cấp, hoặc chỉ dẫn cặn kẽ những tài liệu cần thiết để các em tham khảo trước khi
tiến hành thảo luận.
2.2.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức thảo luận nhóm cho giảng viên
Tuy thảo luận nhóm được đánh giá là một PPDH tích cực, song trên thực
tế việc sử dụng phương pháp này không phải là dễ dàng đối với mọi giảng viên.
Đặc biệt là đối với giảng viên giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác -Lênin cho sinh viên Cao đẳng thì đây thật sự là một khó khăn lớn.
Đòi hỏi người giảng viên phải có năng lực tổ chức điều khiển và dẫn dắt sinh
viên thảo luận. Một cuộc thảo luận có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều
vào năng lực tổ chức, điều khiển của giảng viên.
Thứ nhất, biết cách phân chia các nhóm thảo luận sao cho việc chia nhóm
này phải phù hợp với nội dung của bài học, nhiệm vụ học tập, trình độ sinh viên,
cũng như các yếu tố khác như: Số lượng sinh viên trong mỗi nhóm, vị trí chỗ
ngồi của các nhóm với nhau… Giảng viên cần hướng dẫn các nhóm phân công
nhiệm vụ một cách cụ thể rõ ràng, đảm bảo tất cả mọi thành viên phải tích cực
làm việc. Trong đó trưởng nhóm phải là người có năng lực, tinh thần trách nhiệm
cao và có khả năng điều khiển hoạt động chung của nhóm. Thư ký nhóm, ghi
chép lại các kết quả công việc của nhóm sau khi đạt được sự đồng tình của cả
nhóm. Báo cáo viên, trình bày trước lớp kết quả công việc của cả nhóm, các
thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt động
của nhóm. Khi thảo luận nhóm các thành viên phải tuân thủ sự điều khiển của
trưởng nhóm, mọi người ngồi hướng vào nhau, chăm chú lắng nghe ý kiến của
người khác. Lần lượt từng thành viên đưa ra ý kiến của mình, cả nhóm trao đổi
đưa ra ý kiến thống nhất.
55
Thứ hai, trong quá trình sinh viên thảo luận nhóm, giảng viên phải theo
dõi diễn biến công việc của từng nhóm, kịp thời giúp đỡ những nhóm gặp khó
khăn (đặt câu hỏi, hướng dẫn cách trả lời, giải quyết tình huống trong hoạt động).
Phát hiện các nhóm hoạt động chưa hiệu quả để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh.
Động viên, khuyến khích và khen ngợi nhằm tạo không khí phấn khởi, tự tin
trong học tập, dáng điệu, cử chỉ của giảng viên cần phải thể hiện thái độ thân
mật, hợp tác, khuyến khích, đồng tình, tạo niềm tin cho các em.
Trong quá trình thảo luận giảng viên cần theo dõi, ghi lại toàn bộ ý kiến
của sinh viên (nhất là những ý kiến chưa được thống nhất, chưa được sáng tỏ)
sau đó khái quát lại, giảng viên tiếp tục gợi ý cho sinh viên suy nghĩ và tiếp tục
giải quyết vấn đề.
2.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức thảo luận nhóm
2.2.3.1. Đổi mới phương thức hoạt động của giảng viên và sinh viên
Thứ nhất, trước buổi thảo luận. Giảng viên cần phải chuẩn bị kĩ nội dung
cần phải thảo luận, xác định được mục đích, yêu cầu của bài học, giới thiệu cho
sinh viên biết tài liệu và các công việc khác cần phải chuẩn bị. Bên cạnh đó cũng
phải phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng nhóm sinh viên về đề tài thảo luận.
Sinh viên cần phải xây dựng kế hoạch nghiên cứu, ghi rõ những công việc
phải thực hiện, những tài liệu cần phải đọc.
Thứ hai, giảng viên cần chú ý đến khâu tổ chức, xác định thời gian thảo
luận, thời gian báo cáo, thứ tự các nhóm sẽ báo cáo. Yêu cầu bài báo cáo của
sinh viên phải ngắn gọn, súc tích, tập trung vào các phần trọng tâm. Sau đó các
nhóm khác sẽ có ý kiến nhận xét, bổ sung (nếu có) và đặt câu hỏi của các nhóm
khác dành cho nhóm báo cáo. Những lời nhận xét, cách đặt câu hỏi hay, đúng
trọng tâm sẽ được khuyến khích, khen thưởng kịp thời.
Thứ ba, trong quá trình thảo luận sẽ có rất nhiều ý kiến được đưa ra. Do
đó, giảng viên cần phải đưa ra nhận xét, đánh giá đối với từng nhóm, từng vấn
đề thảo luận. Bên cạnh đó cần phải biểu dương khuyến khích những sinh viên
hăng hái, tích cực hoạt động và những ý kiến hay trong buổi thảo luận.
56
2.2.3.2. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá
“Kiểm tra đánh giá kết quả học của sinh viên là khâu rất quan trọng trong
quá trình dạy học, thông qua việc kiểm tra đánh giá, giảng viên có thể sẽ tự rút ra
được bài học kinh nghiệm và tự điều chỉnh PPDH của mình” [27, tr.36]. Việc kiểm
tra đánh giá khách quan, khoa học sẽ có tác dụng tích cực đối với sinh viên trong
quá trình lựa chọn phương pháp học tập của các em.
Trong hoạt động kiểm tra đánh giá cần chú ý các yêu cầu sau.
- Kiểm tra đúng nội dung và đủ số bài qui định, phải đảm bảo tính công
bằng và khách quan đối với tất cả các sinh viên.
- Trong quá trình xây dựng câu hỏi kiểm tra cần phải hướng tới mục tiêu
phát triển trí thông minh, rèn luyện khả năng vận dụng một cách linh hoạt các
kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộc sống.
Tóm lại trong hoạt động kiểm tra đánh giá ngoài các tiêu chí về kiến thức,
kĩ năng, cần phải coi trọng các tiêu chí khác như sự sáng tạo, năng lực trình bày
và giải quyết vấn đề, khả năng trao đổi, tranh luận, thu thập thông tin và khả năng
ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.
2.2.4. Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc
Cơ sở vật chất là hệ thống bao gồm trường sở, phòng học, các thiết bị
chung, thiết bị dạy học theo các môn học của nhà trường.
Thực tế hiện nay, trang thiết bị của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật
Việt Bắc còn hạn chế, nên việc vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy vẫn
còn gặp nhiều khó khăn và đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Số
lượng các thiết bị phương tiện dạy học còn khiêm tốn như: Giáo trình, tài liệu
phục vụ cho học tập còn ít, số sinh viên trong lớp còn quá đông, thư viện quá
nhỏ so với số lượng sinh viên của trường, do thiếu phòng học nên những môn
chung như môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin còn phải
học ghép,... Do đó làm cho cả giảng viên và sinh viên đều thấy lúng túng trong
việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Để nâng cao hiệu quả vận dụng
57
PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin, cơ sở vật chất cần đảm bảo các yêu cầu sau.
Thứ nhất, đảm bảo có đủ giáo trình học tập và các nguồn tài liệu tham
khảo, tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu, chuẩn bị trước các yêu cầu do giảng
viên cung cấp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ học tập. Trong đó phải đặc biệt chú
trọng đến các giáo trình viết về phương pháp dạy học trong các nhà trường; phải
đầu tư mới và nhiều hơn nữa các trang thiết bị, các phương tiện hiện đại như máy
chiếu, máy vi tính, mạng Internet phục vụ cho quá trình dạy học để mang lại hiệu
quả cao khi thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm.
Thứ hai, phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, bàn ghế phải cơ động để dễ
dàng thay đổi vị trí chỗ ngồi của các nhóm thảo luận mà không sợ mất thời gian.
Phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện dựa trên hình thức chia nhóm, mỗi
nhóm thường dao động từ 6 - 8 người làm việc với nhau một cách độc lập so với
các nhóm khác. Mỗi lớp học thường khoảng 40 đến 50 sinh viên nên phải chia
ra nhiều nhóm (ít nhất 8 nhóm) mới có hiệu quả. Vì vậy, phòng học phải đủ rộng,
có thể di chuyển bàn ghế dễ dàng để đảm bảo cho tiết thảo luận được diễn ra đạt
hiệu quả.
Tóm lại, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là một đòi hỏi khách quan.
Nhưng việc sử dụng phương pháp này không phải là dễ dàng, muốn sử dụng có
hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Mặt khác, đó không
phải là phương pháp duy nhất và có thể thay thế hoàn toàn những phương pháp
khác. Do đó trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận để dạy - học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cần có sự kết hợp chặt chẽ,
kế thừa những hợp lý, ưu điểm của các phương pháp dạy học khác để đạt được
hiệu quả cao nhất.
Kết luận chương 2
Thông qua việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào thực nghiệm
dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cho sinh viên
58
Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Việt Bắc, chúng tôi đã đưa ra một quy
trình thiết kế và thực hiện bài giảng thể hiện đầy đủ các bước lên lớp với những
hoạt động chi tiết cụ thể cho từng phần.
Thứ nhất, trong quy trình thiết kế bài giảng chúng tôi đề xuất một số điều
kiện cần thiết để tiến hành thiết kế và thực nghiệm bài giảng theo hướng vận
dụng phương pháp thảo luận nhóm. Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế chúng tôi
phải căn cứ vào đặc điểm kiến thức của chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử,
thời gian và điều kiện giảng dạy để nội dung bài giảng đảm bảo đầy đủ các
nguyên tắc dạy học.
Thứ hai, trong quy trình thiết kế bài giảng trên lớp, chúng tôi trình bày các
hoạt động giảng dạy của giảng viên và quy trình dạy học vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm. Các bước chuẩn bị và các bước thực hiện của từng quy trình đã
được chúng tôi tìm tòi và nghiên cứu.
Căn cứ vào việc tìm hiểu thực tế giảng dạy tại trường cho chúng ta thấy
việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học đã đem lại kết
quả tương đối khả quan. Tuy nhiên trên thực tế giảng viên và sinh viên rất ngại
khi phải sử dụng phương pháp dạy học này. Bởi muốn sử dụng thành công
phương pháp này, thì đòi hỏi ở mỗi người giảng viên và sinh viên phải có sự đầu
tư thật cẩn thận, chu đáo về thời gian, công sức. Trong khi đó giảng viên và sinh
viên của chúng ta quen với phương pháp dạy học truyền thống, việc phải thay
đổi sang phương pháp dạy học mới là rất khó khăn. Đây thực sự là một rào cản
cho việc sử dụng thường xuyên phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Từ thực trạng trên chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp với mong muốn
góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học nói chung và trong việc dạy học môn Những nguyên lý
cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật nói
riêng.
59
Trước tiên, cần đổi mới hình thức tổ chức thảo luận nhóm. Đó là tập trung
vào đổi mới phương thức hoạt động của giảng viên và sinh viên, đổi mới hình
thức kiểm tra đánh giá nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho việc vận dụng phương
pháp thỏa luận nhóm vào quá trình dạy học.
Tiếp theo, cần nâng cao ý thức của sinh viên trong quá trình thảo luận
nhóm. Trong đó, sinh viên cần có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, thay đổi
phương pháp học tập của chính mình, phải có ý thức tổ chức, kỉ luật và kế hoạch
học tập khoa học cũng như sự nhiệt tình, trách nhiệm và tích cực trong quá trình
học tập.
Bên cạnh đó cần đổi mới nhận thức của giảng viên về mục đích, yêu cầu
và nội dung phương pháp thảo luận nhóm. Giảng viên cần nắm vững cơ sở lý
thuyết của phương pháp thảo luận nhóm, chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức
thảo luận và bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thảo luận nhóm.
Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Cần nâng cao chất
lượng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường. Đảm bảo các điều kiện về phương
tiện dạy học như giáo trình, máy chiếu, phòng học…góp phần trực tiếp vào việc
nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại nhà trường.
Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học cần nhận được sự quan tâm
đúng mức của các cấp quản lý, Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ giảng viên và
đặc biệt là sự hưởng ứng và thái độ tích cực, nhiệt tình từ phía người học.
60
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC
3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm chứng sự đúng đắn và tính
hiệu quả của việc vận dụng PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ
bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt
Bắc nhằm phát huy tính tích cực của người học trong quá trình giảng dạy. Kết
quả thực nghiệm là cơ sở để tác giả khẳng định và đề xuất một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa
Mác - Lênin nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói
chung.
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi đã chọn thực nghiệm một số nội
dung trong chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử. “Sản xuất vật chất và quy luật
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, biện
chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, biện chứng giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội”. Tuy nhiên, trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, chúng tôi
chỉ đưa vào làm rõ nội dung thứ 2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng của chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong chương trình môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để thể hiện trong luận văn
này.
3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm
Thứ nhất, triển khai tiết giảng thực nghiệm có vận dụng PPTLN.
61
Thứ hai, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của cả lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng.
Thứ ba, thông qua xử lý dữ liệu, phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra
kết luận về tính hiệu quả của việc vận dụng PPTLN vào trong quá trình giảng
dạy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.
3.1.4. Đối tượng thực nghiệm
Đối tượng thực nghiệm là SV năm thứ hai của Trường Cao đẳng Văn hóa
Nghệ thuật Việt Bắc năm học 2016 - 2017.
- Lớp đối chứng (ĐC): 51 SV lớp Sư phạm Âm nhạc K11.
- Lớp thực nghiệm (TN): 49 SV lớp Quản lý Văn hóa K11.
3.1.5. Địa điểm và thời gian thực nghiệm
- Địa điểm thực nghiệm: Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.
- Thời gian thực nghiệm: Kỳ I, năm học 2016- 2017.
3.1.6. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu thực nghiệm việc vận dụng PPTLN vào dạy học môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các lớp thành công, sẽ thu hút được sự
chú ý của sinh viên và khơi dậy ý thức tự học nghiêm túc với tinh thần hợp tác,
trao đổi bàn bạc, thông qua đó rèn luyện ý thức tự giác trong học tập và chiếm
lĩnh kiến thức. Từ đó giúp người học biết tiếp nhận kiến thức một cách có chọn
lọc, sáng tạo, biết biến kiến thức trong sách vở thành kiến thức của bản thân và
biết vận dụng những kiến thức đó vào trong hoạt động thực tiễn của cuộc sống.
Bên cạnh đó, nếu thực nghiệm thành công PPTLN trong giảng dạy môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ tiến hành vận dụng phương pháp
này một cách phổ biến vào quá trình giảng dạy các môn lý luận chính trị: Những
nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối
cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam) cho sinh viên Trường Cao đẳng Văn
hóa nghệ thuật Việt Bắc.
62
3.1.7. Phương pháp thực nghiệm
- Đối với lớp đối chứng sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống:
thuyết trình, diễn giảng, do đó, trong quá trình lên lớp GV truyền đạt các nội
dung trong giáo trình cho SV.
- Đối với lớp thực nghiệm sử dụng chủ yếu là phương pháp thảo luận,
ngoài ra cũng kết hợp với một số phương pháp dạy học khác.
3.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm
3.2.1. Khảo sát trình độ đầu vào của lớp thực nghiệm và đối chứng
Để kiểm tra trình độ nhận thức của SV chúng tôi tiến hành khảo sát đầu
vào của hai lớp đối chứng và thực nghiệm làm cơ sở đánh giá. Chúng tôi tổ chức
cho SV hai lớp đối chứng và thực nghiệm làm chung một bài kiểm tra, đánh giá
theo thang và chuẩn như nhau. Nội dung chúng tôi đưa ra kiểm tra là những kiến
thức mà các em vừa được học trong những bài trước. Khi tổ chức cho các em
làm bài kiểm tra chúng tôi tiến hành một cách hết sức nghiêm túc. SV hai lớp
phải độc lập suy nghĩ và làm bài theo đúng nhận thức của mình. Như vậy kết quả
điểm kiểm tra đầu vào mới phản ánh được tính chính xác và khách quan. Kết quả
điểm kiểm tra được phản ánh như sau:
Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra kiến thức của hai lớp thực nghiệm
và đối chứng
Mức độ nhận thức
Yếu - Giỏi Khá Trung bình Lớp Số HS kém
SL % SL % SL % SL %
SP Âm nhạc 51 0 0,0 18 35,29 20 39,21 13 25,5 Đối chứng
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng văn hóa NTVB, 10/2016)
QL Văn hóa 49 1 2 17 34,69 21 42,85 10 20,4 Thực nghiệm
63
Giỏi: 8đ - 10đ; Khá: 7đ- dưới 8đ; TB: 5đ- dưới 7đ; Yếu- Kém dưới 5đ
Nhìn vào bảng 3.1, ta nhận thấy :
- Lớp đối chứng, SV giỏi không có, SV khá chiếm 35,29%, SV trung bình
chiếm 39,21%. SV Yếu - Kém chiếm 25,5%.
- Lớp thực nghiệm, SV giỏi chiếm 2%, SV khá chiếm 34,69%, SV trung
bình chiếm 42,85%, SV Yếu - Kém chiếm 20,4%.
Tổng hợp số liệu điểm kiểm tra đầu vào chúng tôi nhận thấy mức độ nhận
thức của SV lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm đạt ở
mức độ trung bình. Trình độ của lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương
nhau, giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng không có sự chênh lệch nhau nhiều
ở các mức độ nhận thức. Điều đó cho chúng tôi một cơ sở thực tiễn khách quan để
đánh giá kết quả thực nghiệm khi chúng tôi tiến hành sử dụng PPTLN vào quá
trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm
Để tiến hành dạy học thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án để
dạy cho lớp thực nghiệm và đối chứng có trình độ nhận thức tương đương nhau
cùng học một bài. Hai giáo án khi thiết kế phải đảm bảo nguyên tắc:
- Không làm thay đổi chương trình, kế hoạch và nội dung theo quy định
của Bộ giáo dục và đào tạo.
- Tuân thủ các bước lên lớp.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.
Giáo án dạy ở lớp đối chứng: Giáo án được chuẩn bị đầy đủ các bước của
một giáo án thông thường.
- Mục tiêu: Cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản về nội dung bài học,
yêu cầu SV ghi chép đầy đủ và tái hiện khi kiểm tra hoặc thi.
- Hình thức tổ chức dạy học: Lớp học được sắp xếp tổ chức theo hình thức
lên lớp thông thường.
64
- PPDH: Phương pháp chủ đạo là các phương pháp dạy học truyền thống,
như PP thuyết trình, có kết hợp một số câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức đã được
học.
- Phương tiện dạy học: Bảng, phấn, giáo trình, giáo án, máy chiếu.
- Nội dung dạy học: Toàn bộ nội dung kiến thức trong giáo trinh.
- Tổng kết, khái quát: GV tổng kết, khái quát nội dung của từng tiết học,
bài học.
- Bài tập về nhà: Nêu một số câu hỏi có trong giáo trình.
- Kiểm tra, đánh giá: GV là người độc quyền đánh giá kết quả học tập của
SV. GV thường chú ý vào khả năng ghi nhớ và tái hiện thông tin mà GV cung
cấp cho SV.
Giáo án dạy cho lớp thực nghiệm
- Mục tiêu: Giúp SV chủ động chiếm lĩnh tri thức cơ bản của nội dung bài
học, dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV.
- Hình thức tổ chức: Chia lớp học thành các nhóm để thảo luận.
- PPDH: Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm, có kết hợp với các
PPDH khác.
Nội dung tiết thảo luận được thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị
GV căn cứ vào số lượng SV, trình độ nhận thức của SVvà nội dung học
tập mà tiến hành chia nhóm. Sau đó GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, nêu câu
hỏi cho SV tìm cách trả lời.
SV nhận nhiệm vụ học tập, nội dung học tập và tìm cách giải quyết.
Bước 2: Thực hiện nội dung
Sau khi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, GV tiến hành tổ chức cho
SV trong các nhóm thảo luận.
65
GV dẫn dắt và điều khiển SV trong các nhóm thảo luận, đưa ra nhiều câu
hỏi mang tính gợi mở, củng cố và khắc sâu kiến thức.
SV trong các nhóm học tập tích cực chủ động, trao đổi bàn bạc, hợp tác
với bạn, hợp tác với GV để tự mình chiếm lĩnh tri thức.
Bước 3: Tổng hợp đánh giá, kết luận nội dung học tập
Trên cơ sở ý kiến các nhóm trình bày thảo luận, GV thực hiện vai trò trọng
tài cố vấn, kết luận kiểm tra của mình, khẳng định nội dung học tập, động viên
đánh giá tinh thần học tập của người học. Nêu nhiệm vụ tiếp theo cho bài học
mới.
Sinh viên tự kiểm tra đánh giá và hoàn thiện sản phẩm học tập của mình,
sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ mới.
Đánh giá kết quả: Người dạy không còn giữ vai trò duy nhất trong đánh
giá kết quả của SV nữa. GV không chỉ dựa vào khả năng ghi nhớ tái hiện của
người học mà còn đòi hỏi người học phải có khả năng ghi nhớ, hiểu và vận dụng
được vào trong thực tiễn cuộc sống.
Sau đây, chúng tôi sẽ tiến hành thiết kế giáo án thực nghiệm một bài giảng
cụ thể theo PPTLN trong chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ
nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.
BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Về kiến thức
Giúp sinh viên nắm vững những nội dung cơ bản sau:
- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, ý nghĩa mối quan hệ biện
chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
- Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.
2. Về kỹ năng
66
- Biết vận dụng cơ sở lý luận của bài học vào xem xét, đánh giá, giải quyết
các hiện tượng xã hội.
3. Về thái độ
Giúp cho sinh viên có thái độ tôn trọng các quy luật trong lĩnh vực xã hội,
đặc biệt là tin tưởng và ủng hộ những đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
II. Tài liệu tham khảo
[1]. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2009.
[2]. Giáo trình triết học Mác - Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao
đẳng) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004.
III. Phương pháp:
Thảo luận nhóm là chủ yếu. Có kết hợp các phương pháp dạy học khác
như đàm thoại, thuyết trình, giảng giải.
IV. Phương tiện dạy học
Máy chiếu, bảng, phấn.
V. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định, tổ chức
2. Dạy bài mới
Nội dung cơ bản của bài học H
o
ạ
t
đ
ộ
n
g
67
c
ủ
a
G
V
v
à
S
V
1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
a. Khái niệm cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là khái niệm chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành
P cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
h Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể trong toàn bộ sự vận động của nó được
ư tạo nên bởi:
ơ + QHSX thống trị.
n + QHSX tàn dư.
g + QHSX mầm mống.
p Trong đó, triển của đời sống kinh tế - xã hội, giữ vai trò đặc trưng cho chế
h độ kinh tế của một xã hội nhất định. Sự tồn tại của ba loại hình QHSX cấu
á thành cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển
p liên tục của LLSX với tính chất kế thừa và phát triển
th b. Khá i niê ̣m kiến trú c thượng tầng
ả Kiến trúc thượng tầng là khái niệm chỉ toàn bô ̣ hệ thống kết cấu các hình
o thái ý thức xã hô ̣i cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng tương
lu ứ ng, được hình thành trên mô ̣t cơ sở hạ tầng kinh tế nhất đi ̣nh.
ậ
68
n Từ góc độ chung nhất, có thể thấy kiến trúc thượng tầng của một xã hội
bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, n
pháp quyền, tôn giáo) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà h
nước, chính đảng, giáo hội…). ó
m
k
ết
h
ợ
p
v
ới
P
P
th
u
y
ết
trì
n
h,
v
ấ
n
đ
á
p,
69
gi
ả
n
g
gi
ải
.
-
G
iả
n
g 2. Mối quan hê ̣ biê ̣n chứ ng giữa cơ sở ha ̣ tầng và kiến trú c thươ ̣ng tầng
vi Mỗi hình thái kinh tế - xã hô ̣i có cơ sở ha ̣ tầng và kiến trú c thươ ̣ng tầng
ê củ a nó . Do đó , cơ sở ha ̣ tầng và kiến trú c thượng tầng mang tính li ̣ch sử cu ̣
n: thể, giữa chúng có mố i quan hệ biê ̣n chứ ng vớ i nhau, trong đó cơ sở ha ̣
+ tầng giữ vai trò quyết đi ̣nh.
Y
ê
u a. Vai trò quyết đi ̣nh củ a cơ sở ha ̣ tầng đố i vớ i kiến trú c thượng tầng
c - Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT tầng trước hết ở chỗ mỗi
ầ CSHT sẽ tạo nên một KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT do tính chất
u của CSHT quyết định.Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về
si kinh tế thì cũng có quyền thống trị về chính trị tư tưởng và đời sống tinh
n thần của xã hội. Mâu thuẫn và cuộc đấu tranh trong lĩnh vực chính trị - tư
h tưởng xã hội, xét cho cùng do mâu thuẫn và cuộc đấu tranh kinh tế giữa
vi các giai cấp, các tập đoàn người quyết định.
ê
70
n - Khi CSHT thay đổi thì KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo. Sự thay đổi
n này điễn ra trong phạm vi một xã hội và rõ nét nhất trong quá trình chuyển
h biến từ xã hội này sang xã hội kia.
ắ + Nếu sự thay đổi diễn ra trong khuôn khổ của một CSHT thì trong khuôn
c khổ KTTT của nó cũng có biến đổi tương ứng.
lạ + Nếu CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thay thế thì sớm hay muộn
i KTTT cũ sẽ bị xóa bỏ, KTTT mới sẽ ra đời thay thế.
k - Sự phát triển của LLSX không trực tiếp làm thay đổi KTTT mà nó chỉ
h trực tiếp thay đổi QHSX tức là CSHT và qua đó mới làm thay đổi KTTT.
ái - Sự thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi về KTTT diễn ra rất phức tạp.
ni Có những yếu tố biến đổi chậm như: đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…Trong
ệ xã hội có giai cấp, sự biến đổi này phải thông qua đấu tranh giai cấp.
m
Q b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng
u - Sau khi hình thành, phát triển, bản thân KTTT có tính độc lập tương đối
a và có sự tác động mạnh đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.
n - Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thông qua chức năng chính
h trị - xã hội của nó là nhằm xây dựng, bảo vệ, phát triển CSHT đã sinh ra nó,
ệ đồng thời chống lại CSHT và KTTT cũ.
s - Tất cả các yếu tố của KTTT, dù trực tiếp hay gián tiếp, bằng cách này
ả hay cách khác đều có tác dộng mạnh mẽ đối với CSHT. Trong xã hội có giai
n cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì nó là
x bộ máy bạo lực của giai cấp thống trị.
u - Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo
ất hai hướng sau:
.
71
+ + Nếu KTTT tầng phản ánh đúng và tác động phù hợp với quy luật kinh
D tế khách quan thì nó sẽ thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.
ù + Nếu KTTT tầng phản ánh không đúng và tác động không phù hợp với
n quy luật kinh tế khách quan thì nó kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã
g hội.
p Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT là nằm trong khuôn khổ cái
h phản ánh, xét đến cùng vẫn do kinh tế quyết định.
ư Kiến trúc thươ ̣ng tầng là mô ̣t hê ̣ thố ng, nó có quá trình biến đổ i phát triển
ơ do sự tác động của các yếu tố nội ta ̣i, do đó nó có tính đô ̣c lập tương đố i.
n Quá trình đó phát triển phù hơ ̣p vớ i cơ sở ha ̣ tầng thì sự tác đô ̣ng củ a nó
g đố i vớ i cơ sở hạ tầng càng có hiê ̣u quả.
p + Đặc điểm củ a cơ sở hạ tầng và kiến trú c thươ ̣ng tầng trong thờ i kỳ quá
h độ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở nướ c ta:
á Cơ sở ha ̣ tầng trong thời kỳ quá đô ̣ ở nướ c ta bao gồm các thành phần kinh
p tế, các kiểu tổ chứ c kinh tế, các kiểu quan hê ̣ sản xuất gắn liền vớ i các hình
th thứ c sở hữu khác nhau, thâ ̣m chí đối lập nhau, cù ng tồn ta ̣i trong mô ̣t cơ
u cấu kinh tế quốc dân thố ng nhất.
y Tương ứng với sự đồ ng nhất về bản chất kinh tế là sự tác đô ̣ng củ a nhiều
ết hệ thống quy luật kinh tế. Hê ̣ thống quy luâ ̣t kinh tế xã hô ̣i chủ nghĩa; hê ̣
tr thống quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hó a nhỏ và hê ̣ thống quy luâ ̣t
ìn kinh tế tư bản chủ nghĩa. Định hướ ng xã hô ̣i chủ nghĩa đố i vớ i nền kinh tế
h hàng hó a nhiều thành phần là Nhà nướ c xã hô ̣i chủ nghĩa ta ̣o ra mô ̣t hành
đ lang pháp lý, tạo điều kiê ̣n cho sự phát triển củ a các thành phần kinh tế,
ể đồng thời Nhà nướ c sử du ̣ng tổng thể các biê ̣n pháp - trong đó biê ̣n pháp
p kinh tế là quan trọng nhất - nhằm từ ng bước xã hô ̣i hó a nền sản xuất. Kinh
h tế Nhà nướ c không ngừ ng được củ ng cố và phát triển cả về chất và về
â lươ ̣ng ở những vi ̣ trí nòng cố t củ a nền kinh tế.
72
n - Kiến trúc thượng tầng xã hô ̣i chủ nghĩa ở nướ c ta:
tí Đảng ta khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưở ng Hồ Chí Minh
c làm cơ sở nền tảng củ a tư tưở ng và kim chỉ nam cho mo ̣i hành đô ̣ng cách
h, ma ̣ng.
gi Xây dựng hệ thống chính tri ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công
ả nhân, do đô ̣i tiên phong củ a nó là Đảng Cộng sản Viê ̣t Nam lãnh đa ̣o. Thực
n hiê ̣n nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa, quyền lực thuô ̣c về nhân dân.
g Các tổ chức, thiết chế, các lực lượng xã hô ̣i tham gia vào hê ̣ thống chính
gi trị xã hô ̣i chủ nghĩa là vì mô ̣t mu ̣c tiêu chung, lơ ̣i ích chung, hướng tớ i mu ̣c
ải tiêu xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ củ a nhân dân trong quản lý
k kinh tế - xã hô ̣i và mo ̣i lĩnh vực hoa ̣t đô ̣ng khác.
h Các tổ chứ c, bô ̣ máy ta ̣o thành hê ̣ thố ng chính tri ̣ - xã hô ̣i không tồ n ta ̣i như
ái một mu ̣c đích tự thân mà vì phục vu ̣ con ngườ i, vì lơ ̣i ích và quyền lực củ a
ni nhân dân lao đô ̣ng.
ệ
m
c
h
o
si
n
h
vi
ê
n
hi
ể
73
u
v
à
n
ắ
m
r
õ.
74
+
S
a
u
k
hi
là
m
r
õ
c
á
c
k
h
ái
ni
ệ
m
,
gi
á
o
75
vi
ê
n
c
hi
a
lớ
p
th
ả
o
lu
ậ
n
đ
ể
n
g
ư
ời
h
ọ
c
k
h
ắ
c
76
s
â
u
ki
ế
n
th
ứ
c.
G
V
c
hi
a
lớ
p
th
à
n
h
4
n
h
ó
m
.
C
77
á
c
n
h
ó
m
n
h
a
n
h
c
h
ó
n
g
ổ
n
đị
n
h
vị
tr
í
v
à
p
78
h
â
n
c
ô
n
g
n
hi
ệ
m
v
ụ.
N
h
ó
m
1,
n
h
ó
m
2
:
C
h
o
79
c
á
c
ví
d
ụ
v
ề
c
ơ
s
ở
h
ạ
tầ
n
g
c
ủ
a
x
ã
h
ội
p
h
o
80
n
g
ki
ế
n,
x
ã
h
ội
tư
b
ả
n
v
à
li
ê
n
h
ệ
c
ơ
s
ở
h
ạ
tầ
81
n
g
c
ủ
a
V
iệ
t
N
a
m
hi
ệ
n
n
a
y.
N
h
ậ
n
x
ét
v
ề
tr
ìn
82
h
đ
ộ
p
h
át
tr
iể
n
c
ủ
a
c
ơ
s
ở
h
ạ
tầ
n
g
ở
n
ư
ớ
c
83
ta
?
N
h
ó
m
3,
n
h
ó
m
4
:
T
r
o
n
g
x
ã
h
ội
c
ó
gi
ai
c
84
ấ
p,
th
iế
t
c
h
ế,
tổ
c
h
ứ
c
q
u
a
n
tr
ọ
n
g
n
h
ất
tr
o
n
85
g
h
ệ
th
ố
n
g
ki
ế
n
tr
ú
c
th
ư
ợ
n
g
tầ
n
g
c
ủ
a
x
ã
h
86
ội
là
th
iế
t
c
h
ế,
tổ
c
h
ứ
c
n
à
o
?
S
o
s
á
n
h
s
ự
k
h
87
á
c
bi
ệt
v
ề
ki
ế
n
tr
ú
c
th
ư
ợ
n
g
tầ
n
g
c
ủ
a
c
á
c
ki
88
ể
u
n
h
à
n
ư
ớ
c
tr
o
n
g
lị
c
h
s
ử.
L
iê
n
h
ệ
k
ết
c
ấ
89
u
ki
ế
n
tr
ú
c
th
ư
ợ
n
g
tầ
n
g
c
ủ
a
n
ư
ớ
c
ta
hi
ệ
n
n
90
a
y
?
-
G
V
h
ư
ớ
n
g
d
ẫ
n
th
ả
o
lu
ậ
n.
-
T
h
ời
gi
a
n
91
th
ả
o
lu
ậ
n
1
0
p
h
út
.
-
S
V
ti
ế
n
h
à
n
h
đ
ọ
c
tà
i
92
li
ệ
u
v
à
th
ả
o
lu
ậ
n.
-
H
ết
th
ời
gi
a
n
th
ả
o
lu
ậ
n
G
V
93
y
ê
u
c
ầ
u
đ
ại
di
ệ
n
c
ủ
a
c
á
c
n
h
ó
m
lầ
n
lư
ợt
lê
n
94
tr
ìn
h
b
à
y
k
ết
q
u
ả
th
ả
o
lu
ậ
n
c
ủ
a
n
h
ó
m
m
ìn
h.
95
T
h
ời
gi
a
n
b
á
o
c
á
o
c
ủ
a
m
ỗi
n
h
ó
m
là
5
p
h
út
.
96
-
G
V
y
ê
u
c
ầ
u
c
á
c
n
h
ó
m
k
h
á
c
p
h
ả
n
bi
ệ
n,
97
đ
ặt
c
â
u
h
ỏi
c
h
o
n
h
ó
m
tr
ìn
h
b
à
y.
-
G
V
n
h
ậ
n
98
x
ét
,
b
ổ
s
u
n
g,
gi
ải
th
íc
h,
là
m
r
õ
c
á
c
v
ấ
n
đ
ề
c
99
ó
n
hi
ề
u
ý
ki
ế
n.
S
V
lắ
n
g
n
g
h
e
v
à
g
hi
c
h
é
p.
100
P
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p
th
ả
o
lu
ậ
n
n
h
ó
m
v
à
p
101
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p
th
u
y
ết
tr
ìn
h,
gi
ả
n
g
gi
ải
.
G
iả
n
g
102
vi
ê
n
d
ù
n
g
p
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p
th
u
y
ết
tr
ìn
h
v
à
p
103
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p
đ
à
m
th
o
ại
gi
ú
p
si
n
h
vi
ê
n
n
ắ
m
104
v
ữ
n
g
ki
ế
n
th
ứ
c
c
ơ
b
ả
n
c
ủ
a
n
ội
d
u
n
g
n
à
y.
105
V
ì
đ
â
y
là
p
h
ầ
n
ki
ế
n
th
ứ
c
m
ới
,
m
u
ố
n
si
n
h
vi
106
ê
n
c
ó
th
ể
v
ậ
n
d
ụ
n
g
ki
ế
n
th
ứ
c
p
h
ụ
c
v
ụ
c
h
107
o
vi
ệ
c
th
ả
o
lu
ậ
n
n
h
ó
m
th
ì
đ
òi
h
ỏi
gi
ả
n
g
vi
ê
n
108
p
h
ải
là
m
r
õ,
k
h
ắ
c
s
â
u
ki
ế
n
th
ứ
c
c
h
o
si
n
h
vi
109
ê
n
110
111
112
113
-
C
hi
a
114
lớ
p
ra
th
à
n
h
4
n
h
ó
m
.
C
á
c
n
h
ó
m
n
h
a
n
h
c
h
115
ó
n
g
ổ
n
đị
n
h
v
à
p
h
â
n
c
ô
n
g
n
hi
ệ
m
v
ụ.
N
h
ó
116
m
1:
Ý
n
g
hĩ
a
p
h
ư
ơ
n
g
p
h
á
p
lu
ậ
n
r
út
ra
từ
vi
ệ
c
117
n
g
hi
ê
n
c
ứ
u
m
ối
q
u
a
n
h
ệ
bi
ệ
n
c
h
ứ
n
g
gi
ữ
a
118
C
S
H
T
v
à
K
T
T
T
.
H
ã
y
đ
ư
a
ra
m
ột
s
ố
ví
d
ụ
v
ề
119
v
ai
tr
ò
q
u
y
ết
đị
n
h
c
ủ
a
C
S
H
T
v
ới
K
T
T
T
?
N
h
120
ó
m
2:
H
ã
y
đ
ư
a
ra
m
ột
v
ài
ví
d
ụ
v
ề
v
ai
tr
ò
tá
c
đ
ộ
121
n
g
tr
ở
lạ
i
c
ủ
a
K
T
T
T
v
ới
C
S
H
T
N
h
ó
m
3:
V
ậ
n
122
d
ụ
n
g
m
ối
q
u
a
n
h
ệ
bi
ệ
n
c
h
ứ
n
g
gi
ữ
a
C
S
H
T
123
v
à
K
T
T
T
đ
ể
p
h
â
n
tí
c
h
v
ai
tr
ò
c
ủ
a
N
h
à
n
ư
124
ớ
c
đ
ối
v
ới
s
ự
p
h
át
tr
iể
n
c
ủ
a
x
ã
h
ội
ở
n
ư
ớ
c
ta
125
hi
ệ
n
n
a
y.
N
h
ó
m
4:
L
iê
n
h
ệ
vi
ệ
c
x
â
y
d
ự
n
g
C
126
S
H
T
v
à
K
T
T
T
tr
o
n
g
th
ời
k
ỳ
q
u
á
đ
ộ
lê
n
c
h
ủ
127
n
g
hĩ
a
x
ã
h
ội
ở
V
iệ
t
N
a
m
.
-
G
V
h
ư
ớ
n
g
d
ẫ
n
128
th
ả
o
lu
ậ
n
v
à
q
u
y
đị
n
h
th
ời
gi
a
n
th
ả
o
lu
ậ
n
là
1
129
0
p
h
út
.
-
H
S
ti
ế
n
h
à
n
h
th
ả
o
lu
ậ
n.
-
H
ết
th
ời
gi
130
a
n
th
ả
o
lu
ậ
n
G
V
y
ê
u
c
ầ
u
đ
ại
di
ệ
n
c
ủ
a
c
á
c
131
n
h
ó
m
lầ
n
lư
ợt
lê
n
tr
ìn
h
b
à
y
k
ết
q
u
ả
th
ả
o
lu
ậ
n
132
c
ủ
a
n
h
ó
m
m
ìn
h.
T
h
ời
gi
a
n
b
á
o
c
á
o
c
ủ
a
m
ỗi
133
n
h
ó
m
là
3
p
h
út
.
-
G
V
y
ê
u
c
ầ
u
c
á
c
n
h
ó
m
k
134
h
á
c
n
h
ậ
n
x
ét
,
b
ổ
s
u
n
g
(
n
ế
u
c
ó
).
-
G
V
n
135
h
ậ
n
x
ét
,
b
ổ
s
u
n
g,
gi
ải
th
íc
h,
là
m
r
õ
c
á
c
v
ấ
n
136
đ
ề
c
ó
n
hi
ề
u
ý
ki
ế
n.
S
V
lắ
n
g
n
g
h
e,
g
hi
c
h
é
p.
137
3. Củng cố, luyện tập
Hãy trả lời các câu hỏi sau và giải thích:
Câu 1: Thực chất của quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc
thượng tầng là?
a. Quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội
b. Quan hệ giữa kinh tế và chính trị
c. Quan hệ giữa vật chất và tinh thần
d. Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
Câu 2: Quan điểm, tư tưởng của xã hội là yếu tố thuộc phạm trù nào?
a. Kiến trúc thượng tầng
b. Quan hệ sản xuất
c. Cơ sở hạ tầng
d. Tồn tại xã hội
4. Dặn dò:
Yêu cầu SV xem lại bài và trả lời các câu hỏi trong giáo trình. Tìm hiểu
trước nội dung bài mới.
3.2.3. Tiến hành thực nghiệm
- Về PPDH: Tôi tiến hành giảng dạy cho cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.
+ Đối với lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành dạy cùng bài với lớp thực
nghiệm, nhưng giáo án của lớp đối chứng không thiết kế theo hướng sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm mà chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm
thoại.
+ Đối với lớp thực nghiệm, tôi tiến hành giảng dạy theo giáo án được thiết
kế là sử dụng phần lớn là phương pháp thảo luận nhóm.
3.3. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm
3.3.1. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ nhất
Ngay sau khi kết thúc giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra
trình độ nhận thức của người học để nhằm mục đích so sánh mức độ nhận thức
giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
138
Chúng tôi cho sinh viên làm bài kiểm tra trong thời gian 15 phút. Đề bài
được sử dụng chung cho cả hai lớp, đánh giá theo thang điểm và chuẩn như nhau.
Cách kiểm ra và xử lý kết quả thực nghiệm được chúng tôi tiến hành theo các
bước sau đây:
- Soạn câu hỏi kiểm tra theo mục tiêu bài dạy
- Cho sinh viên tiến hành làm bài kiểm tra
- Chấm bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
- Xử lý kết quả kiểm tra để rút ra kết luận
Để đánh giá khả năng nắm bắt tri thức của người học, chúng tôi sử dụng
thang điểm 10 - là thang điểm đang được sử dụng phổ biến trong các trường Cao
đẳng, Trung cấp hiện nay. Các điểm số sẽ được phân làm bốn mức độ sau:
- Loại giỏi: Điểm 8 đến 10
- Loại khá: Điểm 7 đến dưới 8
- Loại trung bình: Điểm 5 đến dưới 7
- Loại yếu - kém: Các điểm dưới 5
Bảng 3.2. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học của lớp thực nghiệm
và lớp đối chứng
Mức độ nhận thức Số Giỏi Khá Trung bình Yếu – kém Lớp HS SL % SL % SL % SL %
SP Âm nhạc 51 1 1,96 21 41,17 23 45 6 11.76 Đối chứng
QL Văn hóa 49 3 6,12 23 46,93 18 36,73 5 10,2 Thực nghiệm
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
139
50
46.93
45
45
41.17
40
36.73
35
30
Giỏi
Khá
25
Trung bình
20
Yếu - Kém
15
11.76
10.2
10
6.12
5
1.96
0
QL Văn hóa TN
SP Âm nhạc ĐC
Biểu đồ 3.1. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Tổng hợp số liệu điểm kiểm tra của sinh viên lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm cho chúng ta thấy có sự khác biệt về điểm số ở các mức độ: Yếu - kém,
trung bình, khá và giỏi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm có
tỷ lệ SV đạt điểm cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là: Điểm yếu, kém của lớp thực
nghiệm là 10,2% thấp hơn điểm yếu, kém ở lớp đối chứng là 11,76%; Điểm trung
bình của lớp thực nghiệm là 36,73% thấp hơn điểm trung bình ở lớp đối chứng
là 45%; Điểm khá của lớp thực nghiệm chiếm 46,93% cao hơn điểm khá ở lớp
đối chứng là 41,17%; Điểm giỏi của lớp thực nghiệm chiếm 6,12% cao hơn điểm
giỏi ở lớp đối chứng là 1,96%.
Từ kết quả trên cho phép ta bước đầu có thể khẳng định: Ở lần thực nghiệm
này, giờ dạy thực nghiệm có ưu thế và khả quan hơn giờ dạy ở lớp đối chứng.
Sau khi có tác động sư phạm chất lượng học tập của sinh viên lớp thực nghiệm
cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ lớp thực nghiệm có tác động sư
phạm là có hiệu quả. Song kết quả này vẫn chưa vượt trội, có nhiều nguyên nhân,
nhưng nguyên nhân cơ bản là do cách thức tổ chức thảo luận của GV chưa thật
140
sự nhuần nhuyễn và người học thực sự chưa theo kịp với những đòi hỏi, yêu cầu
của phương pháp học này. Điều đó đòi hỏi người dạy phải kịp thời sửa chữa,
khắc phục trong những giờ học tiếp theo học bằng PPTLN.
3.3.2. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ hai
Cũng như lần thực nghiệm thứ nhất. Sau khi dạy học bằng PPTLN cho lớp
thực nghiệm, chúng tôi cũng tiến hành cho cả 2 lớp đối chứng và thực nghiệm
làm kiểm tra. Sau đây là kết quả của lần thực nghiệm lần 2:
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học
Mức độ nhận thức Số Giỏi Khá Trung bình Yếu – kém Lớp HS SL % SL % SL % SL %
SP Âm nhạc 51 1 1,96 26 50,9 19 37,25 5 9,8 Đối chứng
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
57.14
60
50.9
50
37.25
40
Giỏi
30.6
Khá
30
Trung bình
20
Yếu - Kém
10.2
9.8
10
2
1.96
0
QL Văn hóa TN
SP Âm nhạc ĐC
QL Văn hóa 49 5 10,2 28 57,14 15 30,6 1 2 Thực nghiệm
Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học
141
Kết quả điểm kiểm tra lần 2 của lớp thực nghiệm và đối chứng cho chúng
ta thấy có sự khác biệt hơn về điểm số ở các mức độ: Yếu - kém, trung bình, khá
và giỏi ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm. Lớp thực nghiệm có tỷ lệ sinh viên
đạt điểm cao hơn lớp đối chứng, cụ thể là: Điểm yếu, kém của lớp thực nghiệm
là 2% thấp hơn điểm yếu, kém ở lớp đối chứng là 9,8%; Điểm trung bình của lớp
thực nghiệm là 30,6%) thấp hơn điểm trung bình ở lớp đối chứng là 37,25; Điểm
khá của lớp thực nghiệm chiếm 57,14% cao hơn điểm khá ở lớp đối chứng là
50,9%; Điểm giỏi của lớp thực nghiệm chiếm 10,2% trong khi điểm giỏi ở lớp
đối chứng là 1,96%.
Từ kết quả giờ thực nghiệm lần 2, cho chúng tôi khẳng định tính hiệu quả
của quá trình thực nghiệm vận dụng PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là ổn định. Chất lượng học tập của sinh viên
lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ hai lớp thực
nghiệm có tác động thực nghiệm sư phạm là có hiệu quả. Rõ ràng việc vận dụng
PPTLN vào trong quá trình dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng trong dạy
học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sau hai lần thực
nghiệm cũng cho thấy tính hiệu quả tăng lên rõ rệt, cụ thể là điểm khá giỏi ở lớp
thực nghiệm lần 1 thấp hơn lớp thực nghiệm lần 2, điểm trung bình, yếu kém ở
lớp thực nghiệm lần 2 giảm so với lớp thực nghiệm lần 1, điều đó nói lên rằng
nếu được sử dụng thường xuyên PPTLN sẽ ngày càng phát huy hiệu quả.
3.3.3. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến điều tra dành cho lớp thực nghiệm
Để tìm hiểu mức độ hình thành kỹ năng chúng tôi sử dụng phiếu điều tra
dành chung cho cả 2 lớp thực nghiệm với số lượng 80 HS, bằng câu hỏi “Khi
học bằng phương pháp thảo luận nhóm, kỹ năng của bạn ở mức độ nào dưới
đây?”. Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.3. Mức độ hình thành kỹ năng sau tiết học sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm
142
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kĩ năng
TT
SL %
SL %
SL %
SL %
Kỹ năng hợp tác để giải
2
4,08 36 73,4
9
18,3
2
4,08
1
quyết một vấn đề
Kỹ năng tư duy để giải quyết
2
các vấn đề lý luận và liên hệ
0
0
6
12,2 21 42,8 22 44,9
thực tiễn
Kỹ năng vận dụng kiến thức
3
để giải quyết bài tập theo yêu
4
8,1
32 65,3 12 24,5
1
2,04
cầu của GV
Kỹ năng lĩnh hội và hệ thống
4
0
0
9
18,3 15 30,6 25
51
kiến thức lô gic khoa học
Trình bày một cách mạch lạc
5
0
0
21 42,8 19 38,7
9
18,3
nội dung cơ bản của bài học
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Số liệu trong bảng cho thấy, việc áp dụng PPTLN đã giúp người học rèn
luyện được nhiều kỹ năng quan trọng. Đặc biệt là một số kỹ năng thể hiện ưu thế
vượt trội của PPTLN đã được bộc lộ rõ như: Kỹ năng hợp tác để giải quyết một
vấn đề 73,4%, Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết bài tập theo yêu cầu
của GV với số lượng sinh viên đạt mức độ giỏi chiếm tỷ lệ 8,1%, khá chiếm
65,3% cao hơn sinh viên trung bình, yếu. Tuy nhiên, nhìn chung mức độ khá giỏi
còn hạn chế, mức độ yếu kém và trung bình vẫn còn nhiều, song đây mới chỉ là
bước đầu thực nghiệm, thời gian thực nghiệm còn quá ít. Nếu PPTLN được vận
dụng thường xuyên trong quá trình học tập và trong tất cả các môn học thì sinh
viên sẽ rèn luyện được những kỹ năng này tốt hơn, chất lượng hiệu quả sẽ cao
hơn. Mặt khác kết quả này cũng cho thấy PPTLN không phải là vạn năng, muốn
đạt mục tiêu đòi hỏi người GV phải phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp khác
vào trong quá trình dạy học.
Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của sinh viên lớp thực nghiệm trong tiết học có
vận dụng PPTLN
143
Mức độ Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú Tổng số
Số lượng HS 24 12 3 49
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Tỷ lệ (%) 48,97 24,5 6,12 100
Theo số liệu phản ánh ở bảng trên, chúng tôi nhận thấy: Hầu hết người học
hứng thú với PPTLN chiếm tỷ lệ khá cao: 48,97%, số sinh viên ít hứng thú chiếm
24,5% và không hứng thú chỉ có 6,12%.
Như vậy sau khi được học bằng PPTLN, người học đã thực sự thích thú
và say mê với tiết học, môn học hơn. Thế mạnh trong việc khơi gợi hứng thú,
phát huy tính tích cực chủ động ở người học của PPTLN đã phát huy hiệu quả.
Chúng tôi tiến hành điều tra kết hợp phỏng vấn người học với câu hỏi “Vì
sao em thấy hứng thú với PPTLN” hầu hết sinh viên đều cho rằng PPTLN đã
giúp các em: Hiểu bài nhanh hơn, tiết học sôi nổi, thoải mái không bị gò bó căng
thẳng, do đó phát huy được tính chủ động tích cực học tập của các em, giúp các
em rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập cũng như trong
cuộc sống.
Bảng 3.5. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của người học
Thường Không bao Mức độ Đôi khi Tổng số xuyên giờ
Số lượng HS 16 24 9 49
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng CVHNTVB, 10/2016)
Tỷ lệ (%) 32,65 48,97 18,36 100
Với phương pháp dạy học truyền thống thì khả năng và cơ hội phát biểu
xây dựng bài của người học bị hạn chế, nhưng đối với PPTLN thì khả năng và cơ
hội phát biểu xây dựng bài tăng lên rõ rệt. Với tỷ lệ 32,65% sinh viên thường
xuyên chủ động tích cực phát biểu xây dựng bài, đôi khi là 48,97%, không bao giờ
chi chiếm 18,36%. Đây là một tín hiệu khả quan trong việc đổi mới phương pháp
nhằm mục tiêu phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
144
Qua quan sát và trao đổi với sinh viên ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng,
chúng tôi nhận thấy hoạt động học của sinh viên ở các lớp như sau:
- Ở lớp thực nghiệm: Đa số sinh viên trong hoạt động học tập của mình đã
có hoạt động tích cực, sôi nổi hơn các em sinh viên học ở lớp đối chứng. Các em
lớp thực nghiệm phần lớn tập trung chú ý, suy nghĩ và trao đổi để giải quyết
nhiệm vụ của nhóm mình, tích cực phát biểu ý kiến, hăng hái tranh luận để làm
sáng tỏ vấn đề. Đa số sinh viên ở lớp thực nghiệm luôn muốn thể hiện mình,
không chấp nhận vai trò là người tiếp nhận tri thức thụ động. Vì thế các em đã
trở thành những chủ thể năng động và thể hiện hết mình trong suốt quá trình thảo
luận. Người học không dễ dàng đi đến một kết luận hay một ý kiến đề xuất nếu
không tranh luận thẳng thắn và dân chủ. Đặc biệt là trong giờ học bằng PPTLN,
chúng tôi cũng nhận thấy rất rõ là phần lớn các em có nhu cầu vận dụng những
tri thức đã học vào giải thích những vấn đề của thực tiễn cuộc sống, nhất là trong
quá trình học tập - rèn luyện của bản thân các em.
- Ngược lại, ở lớp đối chứng chúng tôi thấy: Mức độ hoạt động tích cực
của người học trong giờ học hầu như không được thể hiện, đa số sinh viên ngồi
trên lớp chỉ nghe thầy giảng và cặm cụi ghi chép, thi thoảng sinh viên cũng trả
lời những câu hỏi phát vấn của GV đưa ra, nhưng sinh viên chỉ trả lời được ở
những câu hỏi có tính chất tái hiện nội dung của bài học trong giáo trình mà GV
đưa ra, còn có một số câu hỏi nhằm khắc sâu kiến thức thì sinh viên lại tỏ ra rất
lúng túng không trả lời được hoặc nếu có thì cũng rất chật vật khó khăn. Ở lớp
đối chứng, GV đóng vai trò là người: “độc diễn”, cung cấp đầy đủ kiến thức cần
truyền đạt cho người học theo hướng một chiều, thỉnh thoảng đặt câu hỏi nhưng
lại phải tự mình trả lời những câu hỏi do mình đặt ra. Việc phát huy tính tích cực
của người học trong giờ học là tương đối khó khăn. Bởi vậy, không tạo ra được
tính tích cực, sáng tạo của người học trong quá trình học tập.
Bảng 3.6. Mức độ hiệu quả học tập mà người học đạt được sau tiết học có
sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
145
Hiệu quả Không hiệu Mức độ Ít hiệu quả Tổng số cao hơn quả
Số lượng 3 28 18 49 SV
(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)
Tỷ lệ % 47,1 36,73 6,12 100
Kết quả trên cho thấy hầu hết người học đều tự nhận thấy, với tiết học có
sử dụng PPTLN hiệu quả học tập sẽ cao hơn so với các PPDH thông thường khác
chiếm tỷ lệ 47,1%.
Từ kết quả thu được cho phép ta khẳng định: Việc vận dụng PPTLN trong
QTDH môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin không những
tạo điều kiện cho người học nắm chắc tri thức, kỹ năng mà còn làm cho người
học tích cực, thích thú hơn trong quá trình học tập. Sau khi được học tiết thực
nghiệm, người học đã nhận thấy tính hiệu quả của việc vận dụng PPTLN cao hơn
so với phương pháp truyền thống mà các em đã học từ trước đến nay.
Kết luận chương 3
Xuất phát từ giả thuyết thực nghiệm mà đề tài đưa ra, dựa trên cơ sở lý
luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm
bằng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học nội dung 2. Biện
chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong chương III. Chủ nghĩa
duy vật lịch sử của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đối
tượng thực nghiệm là sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm Âm nhạc và Quản
lý Văn hóa ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Mặc dù thời gian
thực nghiệm và số lần thực nghiệm không nhiều (2 lần thực nghiệm), nhưng kết
quả thu được qua 2 lần thực nghiệm là tương đối khả quan.
Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành thực hiện các biện
pháp vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học. Sau khi tiến
146
hành đầy đủ các bước thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy
kết quả học tập của lớp thực nghiệm qua 2 lần thực nghiệm đều cao hơn so với
lớp đối chứng. Sinh viên ở lớp thực nghiệm hiểu nội dung bài học một cách chắc
chắn và có khả năng vận dung các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống tốt
hơn.
Thông qua quá trình tiến hành dạy thực nghiệm môn Những nguyên lý cơ
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc,
chúng tôi nhận thấy việc vận dụng PPTLN vào trong quá trình dạy học đã đem
lại hiệu quả rõ rệt. Phương pháp này đã phát huy được tính tích cực của người
học, góp phần nâng cao kết quả học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác - Lênin trong nhà trường. Từ đây, chúng ta có thể khẳng định giả
thuyết khoa học mà luận văn đã đưa ra là hoàn toàn đúng đắn.
147
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp
thảo luận nhóm trong giảng dạy nội dung chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử
của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đối tượng thực
nghiệm là sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm Âm nhạc và Quản lý Văn hóa
ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Chúng tôi rút ra một số vấn đề
sau:
Một là, về cơ sở lý luận: Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học được xây dựng trên cơ sở: Nội dung, chương trình môn Những nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học. Các
cơ sở khoa học này giữ vai trò định hướng trong việc thiết kế, xây dựng và sử
dụng quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những
nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Hai là, về cơ sở thực tiễn của đề tài: Chúng tôi tiến hành điều tra thực
trạng giảng dạy môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, kết quả thu được
cho thấy:
Về phía giảng viên: Đa số giảng viên trong bộ môn đã có nhận thức đúng
về việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như cần áp dụng phương pháp thảo
luận nhóm vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, mức độ sử dụng và tính hiệu quả
trong việc giảng dạy môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -
Lênin không thực sự khả quan do giảng viên ngại đổi mới phương pháp giảng
dạy. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là chưa có
một quy trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của sinh viên
một cách khoa học và hợp lý.
Về phía sinh viên: Phần lớn học viên được điều tra đều cho biết họ chưa
thể hiện được tính tích cực trong quá trình học tập của mình. Sinh viên vẫn còn
tư tưởng thụ động, trông chờ vào giảng viên. Đồng thời, những kiến thức của
môn học có kiến thức trừu tượng gây khó khăn và ảnh hưởng không nhỏ đến
148
chất lượng học tập. Vì vậy, kết quả học tập không đạt được kết quả như mong
muốn.
Ba là, để kiểm chứng giả thuyết thực nghiệm chúng tôi tiến hành thực
nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy một số nội dung
trong Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của môn Những nguyên lý cơ bản
của chủ nghĩa Mác - Lênin ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Đồng thời chúng
tôi tiến hành phân tích, đánh giá kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm. Kết
quả cho thấy chất lượng học tập của sinh viên lớp thực nghiệm cao hơn so với
lớp đối chứng, thái độ và mức độ tham gia bài học chủ động, tích cực và hứng
thú hơn.
Bốn là, luận văn cũng mạnh dạn đề xuất, xây dựng quy trình vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin dựa trên các giai đoạn, các bước, phản ánh đầy đủ các hoạt
động dạy và học trên lớp của giảng viên và sinh viên. Để thực hiện hiệu quả việc
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi cũng đưa ra những điều kiện
cần thiết đối với phía nhà trường, đội ngũ giảng viên và sinh viên.
Tóm lại, luận văn giúp chúng ta tiếp cận lý luận dạy học tích cực, góp phần
giải quyết nhiệm vụ đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học môn
Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Cơ sở khoa học của việc
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đặt nền móng lý luận và
thực tiễn cho việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học bộ môn. Thực
nghiệm sư phạm giúp chúng ta khẳng định các giá trị tích cực của việc vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm. Quy trình và điều kiện thực hiện cung cấp con
đường, những lưu ý cần thiết để thực hiện có hiệu quả việc vận dụng phương
pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học.
Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi hy vọng rằng việc vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch
sử của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cho sinh viên
trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc sẽ đóng góp không nhỏ vào mục
tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường.
149
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo trình Chính trị, NXB Chính trị Quốc
gia HN.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngân hàng câu hỏi Olympic các môn khoa
học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (dùng cho các trường Đại học, Cao
đẳng), Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá
trình dạy học, NXB Giáo dục.
4. Nguyễn Đình Chỉnh (1998), Tâm lí học quản lý, NXB Giáo dục.
5. Ngô Thị Dung (3/2001), “Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ lên
lớp”, Tạp chí Giáo dục.
6. Dự án Việt - Bỉ (5/2000), Tài liệu tập huấn dạy học và học tích cực, Hà Nội.
7. Dự án phát triển giáo dục THPT (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới
phương pháp dạy học ở trường THPT của Nguyễn Văn Cường - Bernd
Meier, Berlin, Hà Nội.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp
hành Trung ương khóa XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang (2006), Những rào cản của đổi mới phương pháp
dạy học ở đại học, Viện Nghiên cứu Giáo dục.
10. Lê Thị Thu Hà (11/2009), “Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học trong các nhà trường”, Tạp chí dạy và học ngày nay.
11. Vũ Quang Hiển Trường Đại học Quốc gia Hà Nội về “Phương pháp thảo
luận nhóm tại lớp trong giờ học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam”.
12. Nguyễn Thị Hoà (2007), PPTLN trong dạy học Triết học nhằm phát huy tính
tích cực của SV Trường Cao đẳng Văn thư - Lưu trữ, Luận văn Thạc sĩ.
13. Lê Minh Hoàng (12/2008), “PPDH thảo luận nhóm và những bất cập”, Tạp
chí dạy và học ngày nay.
14. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lý luận dạy học Đại học, NXB Đại học
Sư phạm Hà Nội.
150
15. Trần Duy Hưng (10/1998), “Quy trình thảo luận nhóm trong dạy học hướng
vào người học”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục.
16. Trần Thị Hương (3/2001), “Một vài suy nghĩ về dạy học theo nhóm nhỏ ở
Đại học”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục.
17. Nguyễn Thị Hường - Trịnh Thị Hạnh (10/2008), “Sử dụng phương pháp kể
chuyện kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học Lịch sử ở trường Tiểu
học”, Tạp chí Giáo dục số 199.
18. Nguyễn Thành Kỉnh (11/2009), “Quy trình dạy học theo nhóm”, Tạp chí
Giáo dục số 221.
19. Phan Trọng Ngọ (2002), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, Nxb Đại học Sư phạm.
20. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học phương pháp dạy và học, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội.
21. Nguyễn Dục Quang (2/2007), “Học để cùng chung sống một con đường
giáo dục nhân cách cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục số 155.
22. Nguyễn Trọng Sửu (2007), “Dạy học nhóm - phương pháp dạy học tích cực”,
Tạp chí Giáo dục số 171.
23. Vũ Hồng Tiến (2007), Một số phương pháp dạy học tích cực.
24. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Học và dạy học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
25. Nguyễn Văn Tuấn, Tài liệu bài giảng lí luận dạy học, Trường Đại học Sư phạm
Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh.
26. Viện ngôn ngữ học (2005), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng - Trung tâm
Từ điển học.
27. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb
Đại học Quốc gia.
151