ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ MINH TUYÊN THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học

của TS.Vũ Minh Tuyên trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, trên cơ

sở tiếp thu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. Các kết quả nghiên cứu

được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn

gốc.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu

sắc tới thầy giáo TS. Vũ Minh Tuyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ để luận văn

được hoàn thành.

Đồng thời, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Giáo dục

chính trị, các thầy cô khoa Giáo dục chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái

Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong

suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Ngọc

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

DANH M ỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................... v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài ................................................................. 4

5. Đóng góp của đề tài ......................................................................................... 4

6. Kết cấu của đề tài ............................................................................................. 4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN

DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY

HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA

MÁC - LÊNIN Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG .................................... 5

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 5

1.2. Khái niệm nhóm và các hình thức chia nhóm .............................................. 8

1.2.1. Khái niệm nhóm ........................................................................................ 8

1.2.2. Các hình thức chia nhóm ......................................................................... 10

1.3. Phương pháp thảo luận nhóm ..................................................................... 13

1.3.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm ................................................ 13

1.3.2. Các hình thức thảo luận nhóm ................................................................. 14

1.3.3. Đặc trưng và yêu cầu của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ....................... 16

1.3.4. Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chương

III Chủ nghĩa duy vật lịch sử ..................................................................... 22

iii

1.4. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin chương III “Chủ

nghĩa duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .... 26

1.4.1. Khái quát về trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ................. 26

1.4.2. Tình hình dạy học và vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng

Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ..................................................................... 28

1.4.3. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .................................................... 41

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 44

Chương 2. QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG

DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA

MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT

VIỆT BẮC ................................................................................................. 46

2.1. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong việc dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .................................................... 46

2.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm ............. 46

2.1.2. Quy trình thực hiện dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm ............ 50

2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lênin chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử ở Trường

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc .................................................... 51

2.2.1. Nâng cao ý thức của sinh viên trong quá trình thảo luận nhóm .............. 51

2.2.2. Đổi mới nhận thức của giảng viên về mục đích, yêu cầu và nội dung

hoạt động thảo luận nhóm ......................................................................... 53

iv

2.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức thảo luận nhóm ............................................. 56

2.2.4. Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc ........................ 57

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 58

Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN

NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN

CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN

HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC .............................................................. 61

3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ................................................................. 61

3.1.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 61

3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 61

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm ............................................................................ 61

3.1.4. Đối tượng thực nghiệm ............................................................................ 62

3.1.5. Địa điểm và thời gian thực nghiệm ......................................................... 62

3.1.6. Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 62

3.1.7. Phương pháp thực nghiệm ....................................................................... 63

3.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm ................................................................. 63

3.2.1. Khảo sát trình độ đầu vào của lớp thực nghiệm và đối chứng ................ 63

3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm .................................................................. 64

3.2.3. Tiến hành thực nghiệm .......................................................................... 138

3.3. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm ......................................................... 138

3.3.1. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ nhất ............................... 138

3.3.2. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ hai ................................. 141

3.3.3. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến điều tra dành cho lớp thực nghiệm ........ 142

Kết luận chương 3 ............................................................................................ 146

KẾT LUẬN ..................................................................................................... 148

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 150

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CSHT : Cơ sở hạ tầng

GV : Giảng viên

KTTT : Kiến trúc thượng tầng

LLSX : Lực lượng sản xuất

PPDH : Phương pháp dạy học

PPTLN : Phương pháp thảo luận nhóm

QHSX : Quan hệ sản xuất

SV : Sinh viên

VHNTVB : Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

iv

DANH M ỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 1.1. Đánh giá của giảng viên về tầm quan trọng của PPTLN trong dạy

học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin .......... 29

Bảng 1.2. Mức độ sử dụng PPTLN của giảng viên trong quá trình dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ........... 30

Bảng 1.3. Đánh giá của giảng viên về mục đích của việc vận dụng PPTLN

trong quá trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác -Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn) ............................. 31

Bảng 1.4. Phạm vi vận dụng PPTLN của giảng viên trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ................... 32

Bảng 1.5. Kết quả tìm hiểu những khó khăn ảnh hưởng đến việc vận dụng

PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn) ............................ 32

Bảng 1.6. Đánh giá về mức độ hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ... 34

Bảng 1.7. Đánh giá của giảng viên về thái độ, ý thức của sinh viên trong

tiết học vận dụng PPTLN .............................................................. 35

Bảng 1.8. Kết quả nhận thức của sinh viên về đặc trưng của phương pháp

thảo luận nhóm .............................................................................. 36

Bảng 1.9. Thái độ, ý thức của sinh viên đối với phương pháp thảo luận nhóm

trong học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin .............................................................................................. 37

Bảng 1.10. Lựa chọn của sinh viên đối với các PPDH môn những nguyên

lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ............................................ 37

Bảng 1.11. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của sinh viên ... 38

Bảng 1.12. Đánh giá của học sinh về hiệu quả tiết học sử dụng PPTLN so

với các PPDH khác (câu hỏi có nhiều lựa chọn) .......................... 39

Bảng 1.13. Kết quả tìm hiểu về những khó khăn mà sinh viên gặp phải trong

giờ học có vận dụng PPTLN (câu hỏi có nhiều lựa chọn) ............ 39

v

Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra kiến thức của hai lớp thực nghiệm và đối

chứng ............................................................................................. 63

Bảng 3.2. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học của lớp thực nghiệm và

lớp đối chứng ............................................................................... 139

Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học ..................................... 141

Bảng 3.3. Mức độ hình thành kỹ năng sau tiết học sử dụng phương pháp

thảo luận nhóm ............................................................................ 142

Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của sinh viên lớp thực nghiệm trong tiết học

có vận dụng PPTLN .................................................................... 143

Bảng 3.5. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của người học . 144

Bảng 3.6. Mức độ hiệu quả học tập mà người học đạt được sau tiết học có

sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ........................................ 145

vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học của lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng ...................................................................... 140

Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học ................................. 141

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yêu cầu cấp thiết của

giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước. Nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, trong đó chất

lượng dạy học trong nhà trường nói riêng là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Nhà

trường không thể cung cấp hết cho người học tất cả các kiến thức họ cần, mà chỉ

cung cấp phương pháp cho người học đi tìm tri thức và nắm vững tri thức.

Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội

(bổ sung, phát triển năm 2011) được Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của

Đảng thông qua một lần nữa nhấn mạnh quan điểm: “Giáo dục và đào tạo có

sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp

phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt

Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ

là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”

[6, tr.84]. Chính vì vậy, đổi mới PPDH trở thành xu hướng diễn ra mạnh mẽ ở

các cấp học, bậc học từ Mầm non, Tiểu học cho đến Trung học phổ thông,

Trung cấp chuyên nghiệp, Cao đẳng và Đại học theo hướng phát huy tính tích

cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên trong quá trình học tập. Đổi mới

phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động của người học là đòi

hỏi cấp bách của sự nghiệp giáo dục ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.

Thực tiễn giảng dạy các môn khoa học Mác - Lênin nói chung cho thấy

việc truyền thụ tri thức cho học sinh, sinh viên thật không dễ dàng. Môn Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là một trong những môn học trang

bị cho người học những kiến thức, thế giới quan, phương pháp luận khoa học,

giáo dục niềm tin và tình cảm sâu sắc trong quá trình lĩnh hội tri thức của người

học, là môn khoa học mang tính lý luận khái quát, trừu tượng cao. Để truyền đạt

được tri thức đó giảng viên thường không thể truyền đạt ngay cho người học điều

1

mình muốn dạy, mà cách làm tốt nhất là định hướng các tri thức đó vào những

tình huống để người học tự mình chiếm lĩnh tri thức thông qua hoạt động tự giác,

tích cực, chủ động và sáng tạo.

Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc trong những năm

gần đây, đổi mới phương pháp dạy học trở thành xu hướng diễn ra mạnh mẽ.

Việc đổi mới PPDH nhằm nâng cao chất lượng đào tạo được nhà trường hết sức

quan tâm. Thực tế cho thấy muốn đạt kết quả cao trong dạy và học môn Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin thì không thể chỉ chú trọng đổi mới

nội dung mà còn phải chú trọng đổi mới phương pháp. Cùng với xu hướng chung,

để nâng cao chất lượng dạy và học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, phần lớn cán bộ

giảng dạy đã sử dụng các phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương

pháp thảo luận nhóm.

Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp tích cực được sử dụng

thường xuyên trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để khắc

phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử

dụng phối hợp nhiều phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học truyền thống

và phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.

Thông qua phương pháp này, người học sẽ học được tính hòa nhập, chia sẻ để

giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng và rèn luyện được tính tích cực chủ

động, qua đó biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết giao việc và có trách

nhiệm đối với công việc của mình. Đồng thời, thông qua hoạt động nhóm sẽ giúp

cho người học có kĩ năng, kinh nghiệm trong tổ chức quản lí đặc biệt là tính năng

động.

Từ những lí do trên, tác giả chọn đề tài: “Vận dụng phương pháp thảo luận

nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở

Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc” làm đề tài nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

2

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và

qua thực nghiệm, đối chứng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn

hóa nghệ thuật Việt Bắc luận văn đề xuất một số giải pháp vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của sinh viên.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Đề tài hướng vào triển khai và thực hiện các nhiệm vụ sau:

Một là, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác

- Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

Hai là, tiến hành thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao

đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

Ba là, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế khi vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

Bốn là, đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học chương

“Chủ nghĩa duy vật lịch sử” trong chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

Đề tài tập trung nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm

trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc nhằm phát huy tính tích cực học tập của

người học.

3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

3

Trong nội dung chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin trong các trường Đại học, Cao đẳng môn học được cấu trúc thành 3

phần và 9 chương. Trong phạm vi có hạn, đề tài chỉ tiến hành điều tra và khảo

sát chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong chương trình môn Những nguyên

lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật

Việt Bắc.

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

- Các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy

vật lịch sử như: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc toàn diện, lịch sử - cụ thể…

- Các phương pháp thực nghiệm, đối chiếu, so sánh, điều tra, phân tích -

tổng hợp…

5. Đóng góp của đề tài

- Đề tài góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lí luận và thực tiễn của việc đổi

mới PPDH nói chung và việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm nói riêng

trong quá trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

cho sinh viên ở các trường Cao đẳng.

- Đề tài cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học môn Những nguyên lý

cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh đó, đề tài có thể được sử dụng làm

tài liệu tham khảo cho giáo viên tham gia giảng dạy các môn lý luận chính trị.

6. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài

gồm 3 chương 9 tiết.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG

PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Ở CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Trong số các môn học ở chương trình giáo dục chuyên nghiệp ở nước ta

hiện nay, môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin có vai trò, vị

trí đặc biệt quan trọng. “Đây là môn học nhằm giáo dục một cách trực tiếp và

toàn diện tư tưởng chính trị trên cơ sở những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa

Mác - Lênin, cung cấp cho người học tri thức khoa học lý luận về tự nhiên, xã

hội và con người, giúp người học nhận thức đúng đắn thế giới quan, phương

pháp luận khoa học về mọi mặt đời sống, về con đường cách mạng mà Đảng và

nhân dân ta đang phấn đấu thực hiện, đào tạo cho đất nước những công dân

hoàn thiện, chuẩn mực, những công dân có thể đảm đương trọng trách cao cả,

gánh vác những nhiệm vụ khó khăn, nặng nề của Tổ quốc, của dân tộc trong

tương lai” [1, tr.6].

Nhưng hiện nay, chất lượng dạy học môn học này đang đặt ra nhiều vấn

đề mang tính cấp bách đòi hỏi phải được giải quyết kịp thời. Vì thế đổi mới nội

dung, chương trình và phương pháp dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lênin đã được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà giáo dục quan

tâm và nghiên cứu. Tuy khai thác ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng nhìn chung

các tác giả luôn hướng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của

người học trong nhận thức và chiếm lĩnh tri thức là tư tưởng bao trùm.

Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm (PPTLN) trong dạy học đã được

nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, tiêu biểu như:

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về phương pháp dạy học tích cực nói

chung:

5

Tác giả Nguyễn Văn Tuấn với công trình “Tài liệu bài giảng lí luận dạy

học” của Trường Đại học Sư phạm Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh (Lưu hành nội

bộ). Nội dung chủ yếu nói về lí luận dạy học, các quá trình dạy học, các phương

pháp dạy (trong đó có phương pháp thảo luận nhóm) các cách soạn giáo án.

Nhà giáo Phan Trọng Ngọ (2005) đã có công trình, “Dạy học và phương

pháp dạy học trong nhà trường”, NXB ĐHSP Hà Nội.

“Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT”,

của Nguyễn Văn Cường và Bernd Meier, Berlin/ Hà Nội 2010, thuộc Dự án phát

triển giáo dục THPT, chủ yếu nói về cơ sở lí luận và thực tiễn đổi mới phương

pháp dạy học, một số quan điểm, kỹ thuật và phương pháp dạy học phát huy tính

tích cực, sáng tạo cho người học: “Phương pháp dạy học đóng vai trò quan trọng

trong việc tích cực hóa, phát huy sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp

nhận thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương

pháp làm việc nhóm…” [7, tr.94].

Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy chương trình môn Giáo dục công dân

(Chuyên đề 2), 2007“Một số phương pháp dạy học tích cực” của PGS.TS Vũ

Hồng Tiến. Tác giả đã tiến hành so sánh, đối chiếu phương pháp dạy học truyền

thống và phương pháp dạy học tích cực và đi đến khẳng định, phương pháp dạy

học truyền thống chỉ truyền thụ kiến thức một chiều, còn phương pháp dạy học

tích cực đòi hỏi người học phải tự nghiên cứu tìm tòi, phát hiện và giải quyết vấn

đề, tạo nên sự tương tác giữa thầy - trò, trò - trò. “Từ dạy và học thụ động sang

dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người truyền

đạt tri thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động

độc lập theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động

đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình học”

[23, tr.5].

Thứ hai, nhóm các phương pháp dạy học (PPDH) thảo luận nhóm.

6

“Thảo luận nhóm thực trạng và giải pháp” của tác giả Thế Phong, đăng

trên Tạp chí Thanh niên phía trước số 48, năm 2011, trong bài viết này, tác giả

chủ yếu đề cập đến vấn đề: Phương pháp học và thảo luận theo nhóm đã bắt đầu

hình thành và triển khai như một cuộc thử nghiệm bước đầu đã thu được những

kết quả tích cực.

Công trình “Những rào cản của đổi mới phương pháp dạy học ở Đại học”

của ThS. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang, Công tác tại Viện Nghiên cứu Giáo dục.

Tác giả tập trung chỉ rõ cách chia nhóm và quá trình vận dụng phương pháp thảo

luận nhóm (chủ yếu là nhóm nhỏ), làm rõ những rào cản trong quá trình vận dụng

phương pháp này ở các trường đại học. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất 03 giải

pháp để phá vỡ các rào cản hiện tồn tại trong tiến trình đổi mới hoạt động dạy

học ở các trường đại học.

Công trình nghiên cứu của PGS.TS Vũ Quang Hiển, Trường Đại học Quốc

gia Hà Nội về “Phương pháp thảo luận nhóm tại lớp trong giờ học Lịch sử Đảng

Cộng sản Việt Nam”.

“Phương pháp học nhóm trong dạy và học môn Tư tưởng Hồ Chí Minh ở

Trường Đai học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội” Công trình nghiên cứu

của PGS.TS Phạm Ngọc Anh.

“Tổ chức thảo luận theo nhóm đối với các môn khoa học Mác - Lênin”

Th.S Mai Văn Điệp, Học viện Hải quân. Bài viết này tập trung bàn về cách tổ

chức các nhóm học tập, lựa chọn nội dung và xây dựng giáo án thảo luận, khắc

phục tình trạng lười học của một số sinh viên, vai trò của giảng viên trong duy

trì thảo luận theo nhóm.

Nguyễn Minh Hiền (chủ biên): “Tài liệu bồi dưỡng GV giảng dạy môn

Chính trị ở các trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề”, Tổng cục dạy nghề

2010. Tác giả nhấn mạnh vai trò, vị trí của PPTLN trong dạy học môn Chính trị

và đặt ra những yêu cầu thực hiện để mang lại hiệu quả cao trong dạy học.

“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo dục công

dân ở trường Trung học phổ thông”, của TS. Nguyễn Thị Toan, Trường ĐHSP

7

Hà Nội. Bài viết này tập trung phân tích thực trạng của việc vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo dục công dân ở trường trung học

phổ thông (THPT), từ đó đề xuất một số định hướng vận dụng phương pháp này

nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học môn giáo dục công dân.

Ngoài ra còn nhiều công trình nghiên cứu của các giảng viên, giáo viên ở

các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp (trung cấp) và trường phổ

thông.

Như vậy, nghiên cứu và vận dụng các PPDH tích cực, trong đó có PPTLN

vào quá trình dạy học đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, việc

nghiên cứu vấn đề vận dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống.

1.2. Khái niệm nhóm và các hình thức chia nhóm

1.2.1. Khái niệm nhóm

Trong hoạt động xã hội nói chung, xét về mặt bản chất, nhóm là một sự

thống nhất về nguyện vọng, nhu cầu, mục đích, là sự phối hợp mang tính bình

đẳng của một số người trong phạm vi công việc.

Theo từ điển tiếng Việt “nhóm” là tập hợp một số ít người theo những

nguyên tắc nhất định để cùng nhau giải quyết một nhiệm vụ chung [26, tr.127].

Trong cuốn Tâm lý học quản lý (Nxb Giáo dục, 1998) Tác giả Nguyễn

Đình Chỉnh quan niệm: “Nhóm không đơn giản chỉ là một tập hợp nhiều người

làm việc cùng nhau hoặc làm việc dưới sự chỉ đạo của một nhà quản lý. Nhóm

là một tập hợp những cá nhân có các kỹ năng bổ sung cho nhau và cùng cam kết

chịu trách nhiệm thực hiện một mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm

tương tác với nhau và với trưởng nhóm để đạt được mục tiêu chung. Các thành

viên trong nhóm phụ thuộc vào thông tin của nhau để thực hiện phần việc của

mình” [4, tr.52].

Tập hợp các cá nhân học sinh riêng lẻ sẽ trở thành một nhóm khi và chỉ

khi hội tụ đầy đủ các nhân tố sau hay nói một cách khác, nhóm được hình thành

dựa trên một số yếu tố sau.

8

- Sự tương tác: Là sự tác động qua lại trực tiếp giữa các cá nhân học sinh

trong cùng một không gian (lớp học) và thời gian (tiết học) nhằm thực hiện các

nhiệm vụ chung. Phương tiện để thực hiện các tương tác có thể là phương tiện

ngôn ngữ hoặc phi ngôn ngữ. Nội dung của tương tác là nhiệm vụ học tập. Vì

vậy, sự tương tác diễn ra trong nhóm phải có mục đích, có tổ chức, có sự phân

công trách nhiệm và đặc biệt là phải diễn ra hai chiều. Sự tương tác tích cực của

mỗi thành viên sẽ thúc đẩy hoạt động chung của nhóm nhanh chóng đạt đến mục

tiêu.

- Mục tiêu hướng đến: Nhóm học tập có thể có nhiều mục tiêu. Có những

mục tiêu chung, mục tiêu lớn lao tuy nhiên cũng có thể có những mục tiêu hết

sức bình thường. Mục tiêu hướng đến của từng thành viên chính là cơ sở để tạo

ra sự phân chia thành nhóm. Mục tiêu chính là động lực, là kim chỉ nam cho hoạt

động của nhóm.

- Các quy tắc làm việc: Là những quy định hướng dẫn những hành vi chung

do nhóm lập ra. Các qui định này là cơ sở để nhóm hoạt động có tổ chức, có nề

nếp và có thể kiểm soát, điều khiển các thành viên làm việc theo mục tiêu mà

nhóm đã đề ra.

- Vai trò của các thành viên trong nhóm: Căn cứ vào năng lực hoạt động

và trình độ của từng thành viên mà xác định vai trò của từng thành viên trong

nhóm. Hoạt động nhóm luôn gắn với nhu cầu của từng thành viên trong nhóm và

nhu cầu chung của nhóm. Giải quyết đúng đắn mối quan hệ này sẽ giúp nhóm

hoàn thành mọi nhiệm vụ đồng thời góp phần củng cố và duy trì nhóm.

Từ những vấn đề nêu trên, quan niệm về nhóm có thể hiểu như sau: Nhóm

là một tập hợp người được xác định bởi các mối quan hệ tương tác, cùng chia sẻ

mục tiêu chung, cùng tuân theo một hệ thống quy tắc nhất định và đóng những

vai trò khác nhau. Một tập thể người không thể được coi như một nhóm nếu họ

không có mối quan hệ tương tác, đặc biệt là nếu họ không cùng chia sẻ một mục

tiêu chung.

9

1.2.2. Các hình thức chia nhóm

Để việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm đạt kết quả cao, việc đầu

tiên là phải tiến hành chia nhóm. Việc chia nhóm tùy thuộc vào số lượng người

học trong lớp, thường một nhóm có khoảng từ 5 đến 10 (con số này có thể tăng

hoặc giảm tùy theo nhiệm vụ của nhóm, cơ sở vật chất hiện có, thời gian làm

việc của các nhóm và của bài học). Căn cứ vào mục tiêu, nội dung, mức độ khó

dễ của các nhiệm vụ học tập, trình độ của người học, thời gian cho phép, cơ sở

vật chất kĩ thuật, trang thiết bị của nhà trường, có thể phân ra các hình thức chia

nhóm khác nhau như sau:

- Chia nhóm ngẫu nhiên: Đây là cách chia được tiến hành khi giữa các đối

tượng học sinh, sinh viên không cần có sự phân biệt. Mọi học sinh, sinh viên đều

phải hoạt động để giải quyết vấn đề, cùng chiếm lĩnh tri thức. Nhiệm vụ được

giao không khác nhau nhiều về nội dung, ít có sự chênh lệch về độ khó và có

cùng chung một yêu cầu. Ở hình thức chia nhóm ngẫu nhiên này, khi chia nhóm

giáo viên có thể chia theo vị trí chỗ ngồi, chia theo số thứ tự trong danh sách,

chia theo bàn, theo tổ hoặc bằng cách đếm vòng tròn.

- Chia nhóm theo năng lực học tập: Việc chia nhóm năng lực học tập được

áp dụng khi cần có sự phân hóa về trình độ bởi mức độ khó dễ của nội dung bài

học cho từng đối tượng học sinh, sinh viên. Người ta thường dựa vào các trình

độ : giỏi, khá, trung bình và yếu để chia thành các nhóm tương ứng. Với cách

chia này, người dạy có thể đưa ra những yêu cầu cụ thể khác nhau đối với từng

nhóm trong việc giải quyết cùng một nhiệm vụ học tập. Song khi áp dụng hình

thức chia nhóm này giáo viên cần phải thận trọng. Bởi vì muốn chia đúng trình

độ của học sinh, sinh viên, người dạy phải nắm chắc trình độ của họ, vì nếu

không nắm chắc được trình độ của người học mà chia sai nhóm thì sẽ dẫn đến sự

phản tác dụng.

- Chia nhóm gồm đủ trình độ: Cách chia này thường được sử dụng khi nội

dung hoạt động dạy học cần có sự hỗ trợ lẫn nhau. Trong trường hợp này cần

10

phải xác định vai trò của nhóm trưởng (người có năng lực hơn cả) là rất quan

trọng trong việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm.

- Chia nhóm theo sở trường: Cách chia này thường được tiến hành trong

các buổi học tập ngoại khóa, mỗi nhóm sẽ gồm một số học sinh, sinh viên có

chung sở trường, hứng thú.

Ngoài ra, hiện nay ở các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, Trung học

phổ thông vẫn chưa thống nhất một cách làm việc nhóm chung đối với những đề

tài thảo luận. Các cách làm việc nhóm chủ yếu là do giáo viên quyết định. Trong

thời gian qua, có 3 cách làm việc theo nhóm chủ yếu như sau.

Cách làm việc theo nhóm thứ nhất: Chia nhóm “Ngang” - theo cách này,

người nhóm trưởng sẽ lập đề cương, sau đó các thành viên nhận từng phần, ví dụ

bài 1, phần 1. Sau đó tổng hợp lại, ghép các đoạn đã làm vào thành bài hoàn

chỉnh của nhóm.

Ưu điểm của cách này là.

- Thành viên thích vì “làm ít”, không mất công tập hợp.

- Tốn ít công sức.

- Phát huy nhiều khả năng từ thành viên. Mỗi thành viên đều rèn được khả

năng tìm tài liệu, xử lý, viết bài…

Nhược điểm.

- Làm hổng kiến thức của sinh viên, khi tham gia làm phần 1, sẽ không

biết gì về phần 2, 3…

- Thiếu thông tin từ các phần khác, khả năng chồng chéo lên nhau là rất

cao…

Cách làm việc theo nhóm thứ hai: Chia nhóm “Dọc” - theo cách này, thủ

lĩnh nhóm sẽ phải biết năng lực, thế mạnh của các thành viên. Nhận một đề tài,

phân chia theo cách.

- Ai viết đề cương? Làm bảng phân công công việc. Hầu hết là nhóm trưởng.

- Ai tìm tài liệu?

11

- Ai xử lý tài liệu?

- Ai viết bài?

- Ai phản biện lại bài viết, tài liệu của nhóm?

- Ai chuẩn bị câu hỏi, phản biện nhóm khác.

- Ai thư ký?

Ưu điểm:

- Mỗi thành viên đều nắm rõ chủ đề thảo luận.

- Phát huy được thế mạnh của mỗi thành viên.

- Rèn luyện thêm một số kỹ năng mềm như: Xây dựng kế hoạch nhóm,

phân công công việc…

Nhược điểm:

- Đòi hỏi năng lực của thành viên cao.

- Năng lực quản lý của thủ lĩnh nhóm.

Cách làm việc theo nhóm thứ ba: Tất cả - cách này là các thành viên trong

tất cả các nhóm đều phải làm, nộp hết tất cả các đề tài của môn học.

Ưu điểm:

- Thành viên biết hết kiến thức.

- Sử dụng tối đa thời gian.

Nhược điểm:

- Mất thời gian nhiều, công sức nhiều.

- Dễ gây tình trạng chép bài của nhau.

Trong quá trình dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm, thiết nghĩ

hình thức chia phổ biến nhất vẫn là cách chia thứ nhất - chia ngẫu nhiên. Song

để cho nhóm chia ngẫu nhiên hạn chế những nhược điểm của nó thì người giáo

viên cần phải chú ý đến hai vấn đề.

- Một là nhiệm vụ được giao cho mỗi nhóm phải có cả các yêu cầu khó,

dễ khác nhau.

- Hai là phải điều hành sao cho mọi thành viên của nhóm đều phải tích cực

hoạt động.

12

Tóm lại, có nhiều hình thức chia nhóm khác nhau, mỗi một hình thức có

đặc điểm và ưu thế riêng. Vì vậy trước khi quyết định chia nhóm theo hình thức

nào, người dạy nên dựa vào mục tiêu bài học, loại bài học, không gian học tập,

trình độ, sở trường của từng đối tượng người học.

1.3. Phương pháp thảo luận nhóm

1.3.1. Khái niệm phương pháp thảo luận nhóm

Xuất phát từ tính chất tham gia hợp tác của nhiều người để cùng giải quyết

một vấn đề của bài học. Do đó, trong quá trình dạy học, việc vận dụng PPTLN

có thể hiểu theo một số khía cạnh như sau.

Trong cuốn “Học và dạy cách học” do GS. Nguyễn Cảnh Toàn chủ biên,

các tác giả quan niệm thảo luận là PPDH theo nhóm nhỏ. Mặc dù không cắt nghĩa

một cách cụ thể nhưng các tác giả cho rằng dạy học thảo luận nhóm là một

phương pháp nhưng đồng thời là một hình thức dạy học được mong đợi nhất

trong các nhà trường hiện nay, “là phương pháp mà chuyển một số việc kiểm tra

sang cho sinh viên đảm nhiệm” [24, tr.76].

Trong cuốn “Giáo dục Đại học - phương pháp dạy và học”, tác giả Lê Đức

Ngọc cho rằng: “Thảo luận nhóm là một sự trao đổi ý tưởng, quan điểm, nhận

thức giữa các học viên, để làm rõ và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp

với hoạt động đào tạo” [20, tr.93].

Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Thảo luận nhóm là phương pháp trong đó

nhóm lớn (lớp học) được chia thành những nhóm nhỏ để tất cả các thành viên

trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến

chung của nhóm mình về vấn đề đó” [19, tr.197].

Có thể nói, về mặt lý luận mỗi tác giả đều có những cách tiếp cận ở các

góc độ khác nhau, cách gọi khác nhau, tuy nhiên tựu trung lại đều thống nhất

quan điểm PPDH thảo luận nhóm chính là phương pháp học tập hợp tác, tức là

ở đó có sự hợp tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò để giải quyết một nhiệm vụ

học tập mà mỗi cá nhân không đủ khả năng hoàn thành, cần có sự hợp tác của

13

nhiều người. Từ những quan điểm trên theo tôi: Phương pháp dạy học thảo luận

nhóm là một phương pháp dạy học, trong đó lớp học được chia thành các nhóm

nhỏ để người học trong nhóm tích cực, chủ động thảo luận những nhiệm vụ học

tập dưới sự hướng dẫn điều khiển của người dạy.

1.3.2. Các hình thức thảo luận nhóm

Trong quá trình dạy học theo nhóm, thảo luận nhóm là khâu cơ bản, chủ

yếu, là giai đoạn quan trọng của toàn bộ quá trình. Thảo luận nhóm chính là sự

bàn bạc, trao đổi ý kiến, trình bày quan điểm của mỗi cá nhân về một vấn đề học

tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên. Thảo luận nhóm là một hình thức

dạy học phát huy tính sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu của

người học. Thông qua phương pháp dạy học thảo luận nhóm sẽ phát huy được

tính tích cực, sáng tạo làm cho người học thật sự là chủ thể, là trung tâm của quá

trình dạy học. PPTLN có chức năng nhận thức hết sức quan trọng trong dạy học,

vì thế để phát huy tác dụng của PPTLN cần phải có hình thức chia nhóm để tiến

hành cho phù hợp. Có nhiều hình thức thảo luận nhóm, hiệu quả của chúng tùy

thuộc vào ý đồ và tính chất sử dụng của người dạy. Dưới đây là một số hình thức

thảo luận nhóm phổ biến:

- Nhóm nhỏ thông thường: Giáo viên chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3

đến 5 người) để thảo luận một vấn đề cụ thể nào đó và nhanh chóng đưa ra kết

luận tập thể về các vấn đề đó. Hình thức này thường được sử dụng kết hợp với

các kĩ thuật dạy học khác trong một bài học, tiết học. Nội dung thảo luận của

nhóm thông thường là các vấn đề ngắn, thời lượng ít (5 đến 10 phút).

- Nhóm rì rầm: Giáo viên chia lớp học thành các nhóm “cực nhỏ”, khoảng

2 - 3 người (thường là cùng bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một

câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu một ý tưởng, một thái độ. Để nhóm rì rầm

có hiệu quả, giáo viên cần cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ liệu, các gợi ý và

nêu rõ yêu cầu đối với câu trả lời để các thành viên tập trung vào giải quyết.

Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm “rì rầm” là biện pháp khắc

14

phục “người ngoài cuộc” làm tăng hiệu quả của phương pháp thảo luận nhóm.

- Nhóm kim tự tháp: Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm. Sau khi

thảo luận theo cặp (nhóm rì rầm), các cặp (2 - 3 nhóm rì rầm) kết hợp thành nhóm

4 - 6 người để hoàn thiện một vấn đề chung.

- Nhóm đồng tâm (nhóm bể cá): Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm

thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán vị cho nhau). Nhóm nhỏ hơn 6 - 10

người có nhiệm vụ thảo luận và trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên

khác trong lớp đóng vai người quan sát và phản biện. Hình thức nhóm này rất có

hiệu quả đối với việc làm tăng ý thức trách nhiệm cá nhân trước tập thể và tạo

động cơ cho những người trình bày ý tưởng của mình trước tập thể.

- Nhóm khép kín và nhóm mở.

Nhóm khép kín là các thành viên trong nhóm làm việc trong khoảng

thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ giai đoạn đầu tới

cuối cùng.

Nhóm mở là các thành viên có thể tham gia một hoặc vài giai đoạn phù

hợp với khả năng và sở thích của mình. Hình thức này mang lại cho người học

nhiều khả năng lựa chọn vấn đề và chủ động về thời gian, năng lực và sở trường

của mình.

Như vậy, để tiến hành phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên cần phải

chia lớp học thành nhiều nhóm nhỏ và sử dụng nhiều hình thức chia nhóm khác

nhau. Để việc vận dụng PPDH thảo luận nhóm có hiệu quả giáo viên cần thực

hiện phương châm là sử dụng linh hoạt nhiều hình thức thảo luận nhóm phù hợp

với các tình huống dạy học, đồng thời tích cực phối hợp nhiều hình thức thảo

luận nhóm với nhau.

Thông qua các hình thức thảo luận nhóm, kiến thức môn học của người

học sẽ được củng cố, được đào sâu, mở rộng, bước đầu biết phân tích, phê phán,

lập luận dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình trước tập thể.

15

Tóm lại, có nhiều hình thức thảo luận theo nhóm, mỗi hình thức có đặc

điểm và ưu thế nổi trội của mình. Tùy thuộc vào tính chất, nội dung của bài học

cũng như các điều kiện dạy học khác mà người người dạy có thể lựa chọn cho

mình một hình thức thảo luận theo nhóm phù hợp hoặc cũng có thể lựa chọn

nhiều hình thức thảo luận theo nhóm kết hợp với nhau một cách linh hoạt.

1.3.3. Đặc trưng và yêu cầu của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

“Thảo luận nhóm là một trong các PPDH tích cực đã và đang được sử

dụng ngày càng rộng rãi nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay là phát huy

được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học” [13, tr.23].

Tại sao thảo luận nhóm lại là phương pháp có nhiều ưu thế trong việc thực

hiện mục tiêu này? Sở dĩ thảo luận nhóm khắc phục được lối học thụ động, phát

huy được tính tích cực của người học là vì.

Khi người dạy đưa ra các vấn đề, hướng dẫn mang tính định hướng và

khích lệ người học chủ động suy nghĩ thì sẽ giúp người học cố gắng tìm hiểu và

phát biểu trong nhóm của mình để trình bày cho cả lớp. Khi một vấn đề được

đem ra thảo luận trách nhiệm nghiên cứu và tìm hiểu vấn đề sẽ được thông qua

trong nhóm và dù cho vấn đề được giải quyết đúng hay sai trước khi có nhận xét

của nhóm khác và sau cùng là của thầy cô, vấn đề đó đương nhiên đã tạo sự chú

ý và cố gắng tìm hiểu ở mỗi thành viên và việc học tập do vậy sẽ tích cực hơn

[10, tr.66]. Do đó, việc học tập sẽ mang lại kết quả tốt hơn, tránh được việc người

học chỉ biết ngồi nghe thầy cô một cách thụ động. Điều này đặc biệt có ý nghĩa

đối với việc dạy học các môn lý luận chính trị bởi lẽ khi người học tích cực tham

gia vào quá trình thảo luận, các em sẽ lĩnh hội được nhiều kiến thức và khả năng

vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống cũng cao hơn.

“Trong quá trình thảo luận nhóm tất yếu tạo nên mối quan hệ hợp tác

giữa các thành viên trong quá trình học tập. Thực tế hoạt động dạy học cho thấy

rằng, thông thường thì trong một nhóm trình độ sinh viên không khi nào tuyệt

16

đối bằng nhau, trong nhóm chắc chắn sẽ có những sinh viên khá hơn những sinh

viên còn lại. Thông qua sự nỗ lực của từng cá nhân kết hợp sự hợp tác theo nhóm

học tập sẽ tạo ra sự tương tác có hiệu quả giúp sinh viên có cơ hội học hỏi lẫn

nhau, khuyến khích động viên chia sẻ ý kiến, ý tưởng của mình. Từ đó tạo dựng

cho sinh viên lòng tin và các mối quan hệ bạn bè thầy trò gần gũi, thân thiết và

khi được người dạy giải đáp, kết luận vấn đề thì người học sẽ hiểu bài tốt hơn,

nhớ lâu hơn, nhờ đó mà kết quả học tập sẽ được nâng cao hơn tạo điều kiện cho

người học trong tập thể lớp vươn đến độ đồng đều cao trong lĩnh hội tri thức”

[12, tr.43]. Từ góc độ cá nhân, mỗi người có thể phát huy được khả năng tiềm

tàng của mình. Bởi vì nhóm có thể tạo môi trường làm việc tập thể - nơi mỗi cá

nhân đều được giao trách nhiệm và có quyền hạn, nơi mà sự tin tưởng và sẻ chia

được đặt lên hàng đầu nên có thể khuyến khích mọi người làm việc nhiệt tình

hơn. Như vậy, phương pháp thảo luận nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính

tích cực cao, tính chủ động của người học, mặt khác lại chú trọng sự phối hợp,

hợp tác cao trong quá trình học tập, cần kết hợp năng lực cạnh tranh và năng lực

hợp tác ở sinh viên.

Trong hoạt động thảo luận nhóm, thông qua sự hướng dẫn của người dạy,

người học được khuyến khích để trao đổi, bày tỏ ý kiến của mình đồng thời có

được cơ hội làm việc với các bạn. Điều này giúp sinh viên nhận rõ trình độ hiểu

biết của bản thân và học hỏi thêm từ các bạn, hoạt động học tập trở thành quá

trình tự học hỏi lẫn nhau. Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin không chỉ trang bị cho sinh viên những kiến thức đặc trưng của môn học

mà còn có tác động trực tiếp trong việc rèn luyện các kỹ năng. Vì thế, qua thảo

luận giải quyết vấn đề đặt ra ngoài việc giúp sinh viên hiểu và nắm vững kiến

thức của bài học, nó còn là điều kiện để giúp các em hình thành và phát triển khả

năng làm việc và giao tiếp, ý thức kỷ luật được nâng lên (khi nhóm thảo luận

hoạt động dưới sự giám sát của thầy (cô) giáo, những thói quen xấu như nói

chuyện riêng, thiếu tập trung, đùa giỡn, ít nhiều sẽ bị loại trừ) xây dựng thói quen

17

biết học hỏi và thích ứng quan hệ hợp tác trong học tập cũng như trong đời sống

xã hội.

Như vậy, PPTLN là một phương pháp dạy học không chỉ giúp sinh viên

hiểu bài chắc hơn và nhớ lâu hơn mà còn giúp sinh viên hình thành và phát triển

một cách toàn diện những yếu tố của người lao động mới - vừa có tri thức vừa

có đạo đức, vừa có tính kỷ luật vừa có năng lực hoạt động thực tiễn. Vì vậy, có

thể khẳng định rằng trong hoạt động dạy và học ở nhà trường nói chung và môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói riêng, PPTLN là một

trong những phương pháp dạy học có vai trò quan trọng để phát huy tính tích cực

của sinh viên trong quá trình lĩnh hội tri thức.

Trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin,

phương pháp thảo luận nhóm có những điểm mạnh nhưng bên cạnh còn có những

hạn chế đó là: PPTLN phát huy được tính cực của tất cả sinh viên nhưng rất khó

đạt hiệu quả cao đối với các lớp học có sĩ số đông. Hơn nữa, cách bố trí bàn ghế

như hiện nay trong lớp làm cho việc thảo luận nhóm của sinh viên sẽ thiếu đi sự

tập trung cần thiết, việc ngồi trong lớp có không gian hạn hẹp là trở ngại lớn nhất

của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm hiện nay.

“Trong quá trình thảo luận nhóm vì trình độ của sinh viên là không đồng

đều nên có thể có một vài thành viên trong nhóm nổi trội hơn nhưng cũng có một

vài thành viên khác trong nhóm cũng có thể bị co lại và ít tham gia vào hoạt

động nhóm hơn, tâm lí ỷ lại. Như vậy, một số sinh viên khác sẽ biến thành thụ

động” [13, tr.34]. Nhóm càng đông, càng nhiều em thụ động nếu giáo viên không

tích cực giám sát khi nhóm thảo luận.

Đối với phương pháp này tốn nhiều thời gian để có thể cho tất cả các

thành viên đều tham gia. Hơn nữa, trong 45 - 50 phút của một tiết học, người dạy

có nhiệm vụ truyền tải nhiều nội dung khác nhau của bài học. Đặc biệt, hiện nay

môn môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phải tích hợp

nhiều nội dung, thời gian dành cho việc thảo luận nhiều, người dạy sẽ không dạy

18

hết bài, nếu thảo luận với thời gian quá ngắn, sẽ không có kết quả như mong

muốn.

Thực tiễn giảng dạy cho thấy, một giờ thảo luận nhóm đạt hiệu quả phải

là giờ đạt những yêu cầu sau.

Các thành viên trong nhóm tham gia tích cực và cố gắng hoàn thành nhiệm

vụ học tập được giao theo đúng thời gian quy định.

Thảo luận nhóm phải giúp các thành viên đều có cơ hội trình bày ý kiến,

quan điểm của mình.

Thảo luận nhóm phải tạo được không khí để các cá nhân trao đổi một cách

thoải mái nhưng phải đi đến kết luận chung với tính thống nhất cao.

Thảo luận nhóm phải giải đáp hết những băn khoăn của cá nhân tham gia

thảo luận, tạo điều kiện cho các thành viên học tập, giao lưu lẫn nhau.

Thảo luận nhóm phải giữ được tình đoàn kết giữa các nhóm và toàn lớp

học.

Những yêu cầu trên vừa là căn cứ để đánh giá hiệu quả của một giờ thảo

luận và cũng là tiêu chí để đánh giá, kiểm tra năng lực sử dụng phương pháp này

của người dạy. Điều đó cho thấy vị trí của người giáo viên là vô cùng quan trọng

quyết định sự thành công hay thất bại trong quá trình thảo luận. Do đó, khi sử

dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin cần chú ý một số yêu cầu về kỹ năng như sau.

Thứ nhất, kỹ năng đề xuất các vấn đề thảo luận.

Vấn đề thảo luận phải thiết thực, phù hợp với nội dung của bài. Câu hỏi

nêu ra phải đảm bảo tính vừa sức phù hợp với đối tượng người học. Thực tế cho

thấy, cùng một nội dung thảo luận như nhau nhưng đối với lớp này thì đem lại

hiệu quả cao, còn ở lớp khác lại hạn chế. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với người

dạy: Cần nhạy bén, linh hoạt khi nêu ra các vấn đề, câu hỏi thảo luận. Đối với

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, kiến thức mang tính

lý luận, trừu tượng nên các câu hỏi thảo luận cần gắn với những tình huống cụ

19

thể, gần gũi với các em. Sau đó, từ tình huống thầy và trò cùng rút ra kết luận

cho bài học.

Những lớp học có nhiều sinh viên khá giỏi thì vấn đề đưa ra cần tăng

cường tính phức tạp, đòi hỏi nhiều thao tác của tư duy. Còn lớp học có nhiều sinh

viên yếu kém thì vấn đề thảo luận nên có những yêu cầu đơn giản hơn và tăng

những chỉ dẫn gợi ý nhằm tạo ra sự phù hợp giữa yêu cầu với năng lực nhận thức

của người học.

Thứ hai, kỹ năng phân bố thời gian thảo luận.

Trên cơ sở xác định kiến thức trọng tâm của bài, người dạy cần quy định

rõ thời gian thảo luận và thời gian trình bày kết quả thảo luận của mỗi nhóm. Nếu

thời gian thảo luận quá dài thì sẽ ảnh hưởng đến mục tiêu trang bị kiến thức của

toàn bài học, đặc biệt là những bài có nhiều đơn vị kiến thức. Còn nếu thời gian

quá ngắn sẽ ảnh hưởng đến mức độ sâu sắc và tin cậy của các kết luận từ phía

người học.

Việc quy định thời gian thảo luận cần căn cứ vào nội dung bài học, vấn đề

thảo luận dễ hay khó, đối tượng sinh viên. Trong môn Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin, thời gian thảo luận thông thường là từ 5 đến 7 phút

vì trong một tiết học 45 - 50 phút nhưng lại có nhiều hoạt động nhận thức, nếu

giáo viên không biết cân đối thời gian thì rất dễ dẫn tới trường hợp “cháy giáo

án”.

Thứ ba, kỹ năng chia nhóm, quy mô nhóm.

Đây cũng là một kỹ năng quan trọng đối với PPTLN. Trong dạy học, môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để đảm bảo cho quá trình

thảo luận đạt kết quả cao, đòi hỏi người dạy phải có năng lực lựa chọn các kiểu

nhóm, hình thức nhóm cũng như số lượng mỗi nhóm một cách phù hợp.

Có nhiều cách chia nhóm: Chia nhóm theo số điểm danh, theo giới tính,

theo sở thích, theo vị trí ngồi. Trong một tiết học, chia theo vị trí ngồi là thuận

tiện nhất vì chia theo cách này sẽ giảm được sự lộn xộn, mất thời gian khi họp

20

nhóm, tách nhóm đồng thời cách này cũng phù hợp với nhiều nội dung thảo luận

khác nhau.

Quy mô nhóm: Có thể lớn hoặc nhỏ tùy vào vấn đề thảo luận. Tuy nhiên,

số lượng các thành viên trong một nhóm phải hợp lý. Nếu quá đông thì hiệu quả

thảo luận sẽ thấp vì nó sẽ làm cho các thành viên ít có điều kiện trao đổi, ỷ lại

hoặc nói chuyện riêng. Ngược lại, nếu số lượng thành viên ít thì tính khách quan

của các kết luận bị hạn chế. Thông thường, nhóm từ 6 - 8 sinh viên là tốt nhất,

bởi lẽ:

Số sinh viên như vậy là vừa đủ nhỏ để mọi học sinh có thể tham gia ý kiến,

đóng góp cho nhóm mình.

Số lượng sinh viên như vậy là vừa đủ lớn để đảm bảo rằng sinh viên không

thiếu ý tưởng để tham gia góp ý kiến.

Ngoài ra, người dạy còn phải biết lựa chọn những nhóm trưởng thích hợp.

Việc lựa chọn không chỉ dựa vào năng lực học tập mà còn dựa vào năng lực tổ

chức, điều hành thảo luận. Nhóm trưởng phải là người có năng lực động viên,

khích lệ các thành viên tham gia, biết dẫn dắt và thảo luận đi đúng hướng. Lựa

chọn những nhóm trưởng tốt cũng góp phần vào sự thành công của giờ thảo luận.

Thứ tư, kỹ năng tổ chức, điều khiển quá trình thảo luận.

Tổ chức nhóm phù hợp, tạo không khí thoải mái, thân thiện và tin cậy

nhưng nghiêm túc trong nhóm, có như vậy, sinh viên mới phát biểu một cách

tự nhiên.

Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin kiến thức không

chỉ có Triết học, Kinh tế chính trị mà còn có các vấn đề chính trị - xã hội. Các

vấn đề chính trị - xã hội gần gũi nhưng sinh viên lại rất dễ hiểu theo những hướng

khác nhau. Vì thế, trong quá trình thảo luận, giảng viên phải có kỹ năng bao quát

lớp, nắm bắt kịp thời các thông tin ngược từ phía sinh viên, giúp đỡ các nhóm

vận hành đúng hướng và duy trì mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau một cách tích

cực.

21

Đặc biệt, giảng viên cần phải biết xử lý các tình huống xấu có thể xảy ra.

Đây là kỹ năng vô cùng quan trọng, vì nếu không phát hiện và có cách xử lý kịp

thời thì những tình huống xấu sẽ hạn chế đến kết quả, nhiều khi trái với yêu cầu

của thảo luận nhóm.

Thứ năm, kỹ năng đánh giá, tổng kết các vấn đề thảo luận và giải quyết

các mâu thuẫn.

Sau khi đã có kết quả thảo luận của các nhóm, giảng viên cho sinh viên

trình bày kết quả trước toàn lớp học. Ở giai đoạn này không còn có sự tranh luận

giữa các thành viên trong nhóm nhưng lại hình thành thế tranh luận mới, đó là

giữa các nhóm với nhau. Giảng viên lúc này không chỉ có nhiệm vụ tổng kết, rút

ra kết luận mà còn là trọng tài phân xử đối với các quan điểm trái ngược của các

nhóm.

Để hoàn thành tốt vai trò này, giảng viên dạy môn Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin phải nắm vững kiến thức chuyên môn đồng thời

phải có kỹ năng lôi kéo sinh viên nhận xét, đánh giá kết quả các nhóm, gợi mở

cho sinh viên những vấn đề cần trao đổi thêm. Kỹ năng tổng kết vấn đề còn bao

hàm cả khả năng biết động viên, khen thưởng kịp thời, tạo được động lực học

tập ở sinh viên, biết điều hòa mâu thuẫn giữa các thành viên trong nhóm và giữa

các nhóm với nhau.

1.3.4. Sự cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, chương III Chủ

nghĩa duy vật lịch sử

1.3.4.1. Đặc điểm nội dung chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử

Môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin bao gồm ba

bộ phận cấu thành: Triết học, Kinh tế chính trị và Chủ nghĩa xã hội khoa học

được kết cấu thành 10 chương. Ngoài chương mở đầu, nội dung môn học được

cấu trúc thành 3 phần 9 chương. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi

chỉ đề cập và đi sâu phân tích nội dung thứ 2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và

22

kiến trúc thượng tầng của chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong phần thứ

nhất: “Thế giới quan và phương pháp luận triết học của Chủ nghĩa Mác - Lênin”.

Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về xã hội,

là sự vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng vào việc nghiên cứu lĩnh vực đời

sống xã hội, vạch ra cấu trúc và quy luật phát triển của xã hội.

Chương 3: Chủ nghĩa duy vật lịch sử bao gồm những nội dung.

I. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với

trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

II. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của

ý thức xã hội

IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát

triển các hình thái kinh tế - xã hội

V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động,

phát triển của xã hội có đối kháng giai cấp

VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng

tạo lịch sử của quần chúng nhân dân

Sau khi học xong chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử”, sinh viên có thể:

Về kiến thức:

+ Trình bày được những nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy vật lịch sử.

+ Trình bày được những quy luật chi phối sự vận động và phát triển của

xã hội.

- Về kỹ năng:

+ Có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải thích và bình luận

các hiện tượng mang tính phổ quát diễn ra trong lĩnh vực xã hội.

+ Có khả năng vận dụng các kiến thức đã học để giải thích và bình luận

các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế.

+ Hình thành kỹ năng tư duy logic, khoa học.

23

+ Phát triển kỹ năng lập luận, thuyết trình.

- Về thái độ:

+ Có ý thức bảo vệ, phổ biến những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác

- Lênin, đấu tranh chống các quan điểm sai trái.

+ Có ý thức, thái độ đúng đắn trong việc thực hiện đường lối, chủ trương,

chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.

+ Tăng cường bản lĩnh chính trị, tính chủ động, tự tin cho sinh viên.

- Các mục tiêu khác: Phát triển kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, quản lý,

phân tích chương trình, tăng cường tư duy sáng tạo, khám phá tìm tòi.

Xuất phát từ những nội dung cơ bản, thiết yếu vừa mang tính lý luận, nhạy

cảm vừa gắn bó mật thiết với đời sống của sinh viên cũng như từ những mục

đích, yêu cầu về cả kiến thức, kỹ năng và thái độ của chương III “Chủ nghĩa duy

vật lịch sử” mà giảng viên có thể kết hợp, vận dụng nhiều phương pháp khác

nhau cho phù hợp trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.

1.3.4.2. Vai trò của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chương III chủ nghĩa

duy vật lịch sử

Thảo luận nhóm là một PPDH tích cực, phát huy vai trò chủ thể của người

học. Đây là phương pháp thỏa mãn nhu cầu hoạt động, nhu cầu tự nhận thức của

sinh viên. Trên cơ sở chú trọng đến hoạt động độc lập của người học, hướng vào

người học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Trong quá

trình thảo luận nhóm, sinh viên được tự do bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình,

lắng nghe ý kiến của bạn, hợp tác với nhau trong việc giải quyết những nhiệm

vụ chung của cả nhóm. Được tham gia thảo luận, bàn bạc sinh viên chủ động

hơn, tích cực hơn trong học tập, nâng cao tinh thần trách nhiệm với mọi người.

Trong hoạt động chung của nhóm mỗi sinh viên phải đảm nhận một vai

trò, một nhiệm vụ nhất định, họ ý thức rất rõ thành tích cá nhân của bản thân có

ảnh hưởng trực tiếp tới thành tích chung của toàn nhóm. Điều đó buộc mỗi sinh

24

viên phải tích cực hoàn thành trách nhiệm cá nhân của mình, không trông chờ và

ỷ lại người khác. “Hơn nữa sự tác động qua lại giữa các sinh viên trong nhóm

còn giúp cho sinh viên chiếm lĩnh tri thức một cách có hiệu quả, khuyến khích

sinh viên tranh luận ứng dụng những gì đã học vào thực tiễn. Nhờ đó mà thẩm

thấu và chuyển hoá được những kiến thức đã lĩnh hội thành vốn kinh nghiệm

vững chắc của bản thân” [15, tr.4].

Khi tham gia vào thảo luận nhóm, người học được tiếp xúc với nhiều cách

giải thích và các cách giải quyết khác nhau cho cùng một vấn đề. Vì vậy, những

hiểu biết của sinh viên không chỉ bó hẹp trong phạm vi cá nhân mà được mở

rộng ra rất nhiều và được xã hội hoá ở mức độ cao. Thông qua hoạt động nhóm,

các em có thể cùng làm với nhau những công việc mà một mình các em không

thể tự làm được trong một thời gian nhất định.

Thảo luận nhóm rèn luyện cho sinh viên thói quen bạo dạn hoạt bát trước

đám đông, đây là phẩm chất của con người trong xã hội hiện đại: Tự chủ, năng

động, sáng tạo.

Sử dụng PPTLN còn tạo nhiều cơ hội cho giảng viên có thông tin phản hồi

về người học để từ đó có định hướng điều chỉnh phù hợp cho hoạt động dạy của

mình. Mặt khác, giảng viên còn có thể thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía

người học, qua các phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của người học. Đây là một

trong những ưu điểm nổi trội của PPTLN so với các PPDH khác. “Trong bất cứ

quá trình dạy học nào, nhất là quá trình dạy học ở Đại học và Cao đẳng, Trung

cấp chuyên nghiệp giảng viên luôn giữ một vai trò quan trọng đặc biệt. Đó là sự

tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của sinh viên” [25,

tr.13]. Nhưng thực tế cho thấy rằng, dù giảng viên có kiến thức uyên thâm, sâu

rộng đến đâu, PPDH hay đến mấy mà sinh viên không chịu khó học hỏi, đầu tư

thời gian suy nghĩ, nghiên cứu, không có sự lao động của cá nhân, không có say

mê học tập, không có kế hoạch và phương pháp học tập hợp lý thì việc học tập

sẽ không đạt kết quả cao.

25

Từ những ưu điểm nổi trội của PPDH thảo luận nhóm các nhà nghiên cứu

giáo dục trên thế giới cho rằng, cho dù nội dung môn học như thế nào thì người

học làm việc theo từng nhóm nhỏ cũng có khuynh hướng học được nhiều hơn

những gì được dạy và nhớ lâu hơn so với các hình thức dạy học khác. Điều đó

không có nghĩa là chúng ta phủ nhận tầm quan trọng của cách dạy truyền thống,

nhưng hiện nay phần lớn giảng viên đã thấy được giá trị to lớn của việc người

học được làm việc cộng tác theo nhóm, nó giúp người học nắm vững các tri thức,

hình thành nhiều kỹ năng học tập quan trọng, đặc biệt là phát huy cao độ tính

tích cực chủ động của người học.

Như vậy, qua thực tế nghiên cứu chúng tôi có thể khẳng định, hoạt động

thảo luận nhóm luôn có một vai trò quan trọng trong quá trình học tập của sinh

viên. Sử dụng PPTLN trong dạy học là góp phần phát huy tính tự học, chủ động

lĩnh hội kiến thức của sinh viên, đồng thời cũng góp phần đổi mới PPDH theo

hướng tích cực hóa hoạt động người học, phù hợp với mục tiêu, nội dung chương

trình hiện nay.

1.4. Thực trạng vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin chương III “Chủ nghĩa

duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

1.4.1. Khái quát về trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc hiện nay tiền thân là

trường Trung học Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc được thành lập ngày 11 tháng 11

năm 1965 do Uỷ ban Hành chính khu tự trị Việt Bắc quản lý.

Từ năm 1976 Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc được Bộ

Văn hóa Thông tin trực tiếp quản lý, Bộ Giáo dục & Đào tạo là cơ quan quản lý

về mặt Nhà nước.

Từ năm 1965 đến tháng 7 năm 2005 là trường Trung học Văn hóa nghệ

thuật Việt Bắc, ngày 25 tháng 7 năm 2005 trường được quyết định nâng cấp

thành Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

26

Trường trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (trường công lập),

được hưởng chế độ, chính sách do Nhà nước ban hành cho hệ thống các trường

đại học và cao đẳng. Đến năm 2017 trường có 4 phòng chức năng và 7 khoa

chuyên môn, đào tạo 10 chuyên ngành văn hóa nghệ thuật. Trong sự nghiệp đào

tạo của mình Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đã đào tạo và bồi

dưỡng được hơn 6000 cán bộ văn hoá thông tin, cho khu vực dân tộc và miền

núi phía Bắc, nhiều học sinh, sinh viên của trường đã trở thành nghệ sĩ ưu tú và

là những hạt nhân tích cực trong phong trào văn hóa, văn nghệ ở địa phương, có

người trở thành những cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cơ quan đơn vị văn hóa

của các tỉnh trong khu vực.

Trường đã đạt được một số thành tích nổi bật.

- Năm 1995 nhà trường được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.

- Năm 2005 nhà trường được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhì.

- Năm 2006 nhà trường được Chủ tịch nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa

Việt Nam tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất.

- Thủ tướng Chính phủ tặng Cờ “Đơn vị dẫn đầu phong trào Thi đua” năm

2007 và năm 2009.

Ở cấp độ cá nhân, sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt

Bắc là những người đang trưởng thành về mặt xã hội, chín muồi về thể lực, định

hình về nhân cách, đang học tập tiếp thu những tri thức, kỹ năng của một lĩnh

vực nghề nghiệp đặc thù. Sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt

Bắc đến từ nhiều vùng miền, địa phương khác nhau. Họ chủ yếu là con em các

dân tộc thiểu số thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Do đến từ nhiều nơi với nhiều

thành phần dân tộc, họ mang theo những nét văn hoá, những phong tục tập quán,

lối sống khác nhau. Họ mang đầy đủ những đặc điểm của sinh viên nói chung

như: Trẻ trung, năng động, sáng tạo, trong việc tiếp thu những tri thức mới và

nhiệt tình tham gia các hoạt động xã hội. Tuy nhiên, sinh viên Trường Cao đẳng

27

Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc cũng có những hạn chế nhất định về năng lực nhận

thức, khả năng thích ứng, nhạy bén với cái mới.

Phần lớn sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc luôn có

khát vọng được cống hiến, mong muốn được đem tri thức đã học ở trường để

phục vụ quê hương, đất nước, nhất là cho công tác nâng cao trình độ dân trí của

đồng bào các dân tộc thiểu số. Khát vọng ấy tạo động lực cho thái độ tích cực

học tập, tu dưỡng, rèn luyện của phần lớn sinh viên. Tuy nhiên, sự hạn chế về

năng lực nhận thức của một bộ phận sinh viên dân tộc thiểu số lại là một trong

những khó khăn, thách thức đối với công tác giáo dục của Nhà trường. Nhận thức

được vấn đề đó, công tác giáo dục cho sinh viên đã được Trường Cao đẳng Văn

hóa nghệ thuật Việt Bắc được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược nâng

cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm, nhà trường tổ chức nhiều đợt

tập huấn và mời các chuyên gia về tổ chức Hội thảo đổi mới phương pháp dạy

học cho cán bộ giảng viên trong nhà trường. Nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong

việc vận dụng phương pháp dạy học tích cực vào quá trình dạy học, đặc biệt là

nâng cao chất lượng đào tạo, nhằm tạo cho sinh viên môi trường học tập năng

động, sáng tạo và hiệu quả nhất.

1.4.2. Tình hình dạy học và vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy

học chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” ở Trường Cao đẳng Văn hóa

nghệ thuật Việt Bắc

Chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin ở các

trường Cao đẳng là 90 tiết. Trong đó, 70% là giảng dạy và 30% là thảo luận.

Như vậy, số tiết dành cho thảo luận chiếm 30% số tiết của môn học. Điều

này cho thấy thảo luận đóng vai trò và ý nghĩa to lớn trong học tập môn học ở

nhà trường.

Để tìm hiểu thực trạng việc vận dụng PPTLN trong quá trình dạy học môn,

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chúng tôi tiến hành điều tra,

phỏng vấn thăm dò ý kiến của 09 giảng viên đã và đang giảng dạy môn Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ

28

thuật Việt Bắc. Khảo sát khoảng 100 sinh viên năm thứ hai, năm học 2016 - 2017

của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Hệ thống câu hỏi và nội

dung trả lời của giảng viên và sinh viên chính là cơ sở thực tiễn để chúng tôi

đánh giá một cách khách quan thực trạng dạy học môn Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin hiện nay.

Chúng tôi tiến hành khảo sát thực trạng vận dụng PPTLN trong quá trình

dạy và học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin của giảng

viên và sinh viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, tập trung vào

4 nội dung chính.

Thứ nhất, tìm hiểu mức độ nhận thức của giảng viên và sinh viên về đặc

trưng và tầm quan trọng của PPTLN, tìm hiểu mức độ vận dụng PPTLN trong

dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Thứ hai, tìm hiểu mức độ vận dụng PPDH thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Thứ ba, hiệu quả sử dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đối với sinh viên trong trường.

Thứ tư, làm rõ những khó khăn và những vấn đề đặt ra trong việc vận dụng

PPTLN khi giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

tại Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

Sau khi tiến hành phát phiếu hỏi và xử lý số liệu, tác giả đã tiến hành lập

các bảng thống kê kết quả điều tra thu được.

Bảng 1.1. Đánh giá của giảng viên về tầm quan trọng của PPTLN

trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

STT Đánh giá về tầm quan trọng của Số ý kiến Tỷ lệ %

PPTLN

1 Rất cần thiết 4 44.5

2 Cần thiết 5 55.5

3 Bình thường 0 0

4 Không cần thiết 0 0

29

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Kết quả điều tra trên cho thấy, có tới 44,5 % giảng viên cho rằng việc sử

dụng PPTLN trong quá trình giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin là rất cần thiết, có 55,5% cho rằng việc vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm vào quá trình dạy học là cần thiết và không có giảng viên nào

phủ nhận việc vận dụng phương pháp này vào quá trình dạy học. Điều đó chứng

tỏ vai trò của PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác -Lênin được các GV đánh giá cao. Đây là một kết quả đáng mừng bởi các

giảng viên giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đã ý thức được việc cần phải

đổi mới phương pháp giảng dạy và vận dụng các PPDH tích cực nói chung và

PPTLN nói riêng vào trong quá trình dạy học. Tuy nhiên thực tế thì do nhiều

nguyên nhân cả chủ quan và khách quan mà mức độ và hiệu quả vận dụng

phương pháp này vẫn còn nhiều hạn chế cần phải có giải pháp để khắc phục.

Bảng 1.2. Mức độ sử dụng PPTLN của giảng viên trong quá trình dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

STT Mức độ sử dụng Số ý kiến Tỷ lệ %

1 Chưa sử dụng 0 0

2 Chưa thành thạo 6 66.7

3 Thành thạo, nhuần nhuyễn 3 33.3

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Kết quả trên cho thấy, việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin đã được đội

ngũ giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc sử dụng trong

quá trình giảng dạy. Tuy nhiên, có tới 66.7% giảng viên sử dụng chưa thành thạo

PPDH thảo luận nhóm và chỉ có 33.3% giảng viên dừng lại ở mức độ thành thạo,

nhuần nhuyễn. Điều này cho thấy việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm

30

trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc chưa thực sự được quan tâm đúng mức.

Bảng 1.3. Đánh giá của giảng viên về mục đích của việc vận dụng PPTLN

trong quá trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn)

STT Đánh giá về mục đích của PPTLN Số ý kiến Tỷ lệ%

1 Giúp sinh viên ôn tập và củng cố kiến thức 1 11.1

2 Giúp sinh viên lĩnh hội tri thức mới 2 22.2

Giúp sinh viên có khả năng kết hợp kiến 3 6 66.6 thức lí luận và thực tiễn

4 Giúp sinh viên hình thành kỹ năng và kỹ xảo 1 11.1

Giúp sinh viên khái quát và hệ thống hóa 5 7 77.7 kiến thức

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Từ các số liệu điều tra trên cho thấy: Đa số giảng viên sử dụng PPTLN

vào việc giúp sinh viên có khả năng kết hợp kiến thức lí luận và thực tiễn chiếm

trên 60%, giúp sinh viên khái quát và hệ thống hóa kiến thức mục đích này chiếm

40% trong tổng số ý kiến. Còn các mục đích khác chưa được quan tâm đúng mức

như: Giúp sinh viên lĩnh hội tri thức mới chiếm 22.2%. Giúp sinh viên ôn tập và

củng cố kiến thức chiếm 11.1%. Giúp sinh viên hình thành kỹ năng và kỹ xảo

chiếm 11.1%. Đây là một ưu thế khả quan, bởi vì những kiến thức lý luận chính

trị nặng về lý luận nhưng thực chất lại mang tính thực tiễn rất cao. Nếu vận dụng

tốt PPTLN sẽ giúp cho sinh viên hình thành nhiều kỹ năng quan trọng mà các

PPDH khác khó đạt được, kỹ năng liên hệ kiến thức giữa lý luận và thực tiễn,

đặc biệt là kỹ năng làm việc tập thể, trình bày trước đám đông. Mặt khác, nếu

người giáo viên biết vận dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ khai thác tối đa vốn sống, hiểu biết về các vấn

đề chính trị xã hội của người học nhờ đó không những đạt mục tiêu môn học mà

31

cón giúp sinh viên có những tiết học phong phú, sinh động, hiệu quả, gây được

hứng thú đối với môn học.

Bảng 1.4. Phạm vi vận dụng PPTLN của giảng viên trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

STT Phạm vi bài học Số ý kiến Tỷ lệ %

1 Dạy tất cả các bài trong chương trình hiện nay 3 33,3

2 Chỉ dạy một số bài 6 66,7

3 Dạy một số đơn vị kiến thức nhỏ 0 0

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Như vậy, phần lớn giảng viên cho rằng PPTLN chỉ dạy được ở một số bài

66,7%, số giảng viên còn lại sử dụng PPTLN để dạy tất cả các bài trong chương

trình hiện nay 33,3%, không có giảng viên nào lựa chọn dạy ở một số đơn vị kiến

thức nhỏ. Điều này cho thấy các giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ

thuật Việt Bắc đã có sự vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy

học.

Bảng 1.5. Kết quả tìm hiểu những khó khăn ảnh hưởng đến việc vận dụng

PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin (câu hỏi có nhiều lựa chọn)

Số ý Tỷ lệ TT Những khó khăn khi vận dụng PPTLN kiến %

1 Do thói quen sử dụng các PPDH truyền thống 2 22.2

2 Kỹ năng hợp tác trong thảo luận của sinh viên còn yếu 5 55.5

Do năng lực tổ chức, điều khiển thảo luận của người dạy 3 4 44.4 còn hạn chế

4 Số lượng sinh viên quá đông trong một lớp học 7 77.7

5 Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập 8 88.9

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

32

Kết quả trên cho thấy, có hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến việc

vận dụng PPTLN, nhóm khó khăn chủ quan từ chính các chủ thể của quá trình

dạy học là giảng viên và sinh viên, nhóm khó khăn khách quan từ các yếu tố liên

quan có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình vận dụng PPTLN.

- Những khó khăn chủ quan.

Khó khăn mang tính chủ quan ở chính bản thân giảng viên là do họ đã

quen với các PPDH truyền thống, trong đó thầy làm trung tâm, là người chủ

động, tích cực còn trò là khách thể ngồi nghe. Họ chưa quen với vai trò là người

chủ đạo, hướng dẫn, điều khiển, điều chỉnh quá trình nhận thức của người học.

Do đó trong quá trình giảng dạy họ ngại phải đổi mới PPDH. Đây là khó khăn

cơ bản ảnh hưởng đến việc không thường xuyên sử dụng PPTLN trong dạy học

của giảng viên. Ngoài ra vẫn còn một số giảng viên thừa nhận là do thói quen sử

dụng các PPDH truyền thống 22.2% và do năng lực tổ chức điều khiển thảo luận

của họ còn hạn chế 44.4%. Năng lực này thể hiện ở kĩ thuật phân chia và điều

khiển các nhóm thảo luận, thể hiện ở khả năng xử lý khéo léo các tình huống bất

ngờ diễn ra trong quá trình thảo luận.

Còn một khó khăn chủ quan nữa thuộc về các em sinh viên, thể hiện ở kỹ

năng hợp tác trong thảo luận của sinh viên còn hạn chế 55.5%, đối với các em

kinh nghiệm và kỹ năng hợp tác trong thảo luận chưa thực sự đáp ứng đòi hỏi

mang tính bắt buộc của PPTLN, đó là tính tích cực, chủ động và tự giác của

người học. Sự thiếu kinh nghiệm hợp tác trong quá trình thảo luận của các em

cũng là một điều dễ hiểu bởi chính bản thân các em là sản phẩm của quá trình

đào tạo bằng các PPDH truyền thống, vì vậy tính thụ động, chông chờ, ỷ lại vào

người thầy trở thành một thói quen thường trực của đa số sinh viên hiện nay.

Mặt khác, do đặc điểm của hầu hết sinh viên là có trình độ đầu vào không

đồng đều, khả năng tư duy, các kỹ năng học tập còn hạn chế, các em chưa thật

sự chủ động trong học tập. Đối với các em coi môn học Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin là môn phụ học, do đó các em không mấy hứng thú

33

với việc phải suy nghĩ làm việc. Nếu giảng viên lại thiếu kinh nghiệm điều khiển

thảo luận, dẫn dắt thì không thể khơi gợi được hứng thú học tập của các em. Đây

thực sự là một rào cản lớn không chỉ đối với PPTLN mà với cả những PPDH tích

cực khác, trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

cho sinh viên ở các trường Đại học, Cao đẳng nói chung và ở Trường Cao đẳng

Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc nói riêng.

- Những khó khăn khách quan.

+ Số lượng sinh viên quá đông trong một lớp học là khó khăn lớn nhất để

thực hiện PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác -Lênin cho sinh viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Hiện

nay đây là khó khăn ở hầu hết các trường, bởi lẽ môn học Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là môn học chung nên thường được tổ chức dạy

học theo hình thức lớp ghép với số lượng sinh viên dao động trong khoảng 80

đến 120 sinh viên. Vì vậy, để vận dụng PPTLN trong giảng dạy môn Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các trường đạt hiệu quả cần phải

khắc phục được tình trạng này.

Ngoài ra còn có những khó khăn khác như cơ sở vật chất chưa đảm bảo,

thiếu tài liệu giáo trình, bàn ghế không cơ động trong khi lớp học quá đông cũng

là những lý do gây cản trở cho quá trình vận dụng PPTLN.

Như vậy, có nhiều khó khăn và rào cản ảnh hưởng đến việc sử dụng

PPTLN trong quá trình dạy học. Nhưng không vì thế mà chúng ta không sử dụng

phương pháp này. Muốn khắc phục những khó khăn trên, đòi hỏi mỗi giảng viên

phải tự thân vận động và cùng với nhà trường đầu tư nghiên cứu, các trường phải

coi trọng việc đổi mới PPDH môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác

- Lênin như một chiến lược nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Bảng 1.6. Đánh giá về mức độ hiệu quả sử dụng phương pháp

thảo luận nhóm

34

TT Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ %

1 Rất hiệu quả 3 33.3

2 Hiệu quả 5 55.6

3 Bình thường 0 0

4 Không hiệu quả 1 11.1

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Kết quả trên cho thấy, số giảng viên đồng tình với hiệu quả của việc vận

dụng PPTLN trong dạy học 55.6%, 30.3% là số giảng viên cho rằng sử dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình giảng dạy môn Những nguyên lý

cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là rất hiệu quả. Không có giảng viên nào đánh

giá ở mức bình thường. Không đạt hiệu quả là 11.1%.

Như vậy, kết quả điều tra giảng viên bước đầu đã phản ánh được một thực

trạng trong việc vận dụng PPTLN để giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin của giảng viên ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ

thuật Việt Bắc là đạt hiệu quả như mong muốn.

Bảng 1.7. Đánh giá của giảng viên về thái độ, ý thức của sinh viên

trong tiết học vận dụng PPTLN

Số ý STT Thái độ, ý thức học tập của sinh viên Tỷ lệ % kiến

Tích cực hơn các tiết học khác vì có sự say mê, 1 6 66.7 hứng thú

2 Chỉ một số cá nhân tích cực, còn lại thụ động 3 33.3

3 Học bình thường như mọi tiết dạy khác 0 0

4 Không hứng thú, SV thụ động hơn các tiết học khác 0 0

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết giảng viên đều cho rằng thái độ, ý thức

học tập của sinh viên trong tiết học có sử dụng PPTLN là say mê, hứng thú, tích

cực hơn các tiết học khác đạt 66,7%. Không có giảng viên nào lựa không hứng

35

thú, sinh viên thụ động hơn các tiết học khác. Số giảng viên còn lại lựa chọn mức

độ chỉ một số cá nhân tích cực và mức độ sinh viên thụ động hơn các tiết học khác

chiếm 33,3%. Kết quả này nói lên rằng, việc vận dụng PPTLN vào giảng dạy môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường chưa thật sự tạo ra

thích thú cho sinh viên, chưa kích thích được thái độ, tích cực hợp tác của các em,

những ưu điểm nổi trội của PPTLN chưa được giảng viên khai thác có hiệu quả.

Đây cũng chính là nguyên nhân dẫn đến việc vận dụng PPTLN trong giảng dạy

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng văn

hóa nghệ thuật Việt Bắc diễn ra còn hạn chế.

Để làm rõ việc vận dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc,

chúng tôi tiến hành điều tra sinh viên nhằm mục đích tìm hiểu về nhận thức của

sinh viên đối với PPTLN, thái độ, ý thức, hiệu quả, cũng như những khó khăn

mà các em gặp phải trong giờ học có vận dụng PPTLN. Mặt khác nhằm đối chiếu,

kiểm nghiệm với các dữ liệu thu thập từ giảng viên.

Bảng 1.8. Kết quả nhận thức của sinh viên về đặc trưng

của phương pháp thảo luận nhóm

TT Đặc trưng của PPTLN Số ý kiến Tỷ lệ %

SV ở các nhóm trao đổi, thảo luận các nhiệm vụ học 64 64% 1 tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV

SV tự phối hợp, liên kết với nhau để thực hiện các 16 16% 2 nhiệm vụ học tập.

GV tổ chức các nhóm SV trao đổi, thảo luận những 18 18% 3 vấn đề mà bản thân GV đã truyền đạt.

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

GV cho các nhóm SV tự do thảo luận những nội 2 2% 4 dung sắp được GV truyền đạt.

Nhìn vào kết quả trên cho thấy có đến 64% sinh viên đã nhận thức đúng

về PPTLN, đó là quá trình sinh viên ở các nhóm trao đổi, thảo luận các nhiệm

vụ học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển của giáo viên. Bên cạnh đó vẫn còn

36

nhiều sinh viên nhầm lẫn PPTLN là việc các em tự phối hợp và liên kết với nhau

để thực hiện nhiệm vụ học tập 16%, hoặc hiểu đơn giản PPTLN là việc giảng

viên dành thời gian cho các em tự do thảo luận. Điều này không phải chỉ ở sinh

viên mà ngay cả bản thân giảng viên cũng còn có sự nhầm lẫn.

Bảng 1.9. Thái độ, ý thức của sinh viên đối với phương pháp thảo luận nhóm

trong học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

Số Tỷ lệ TT Thái độ, ý thức học tập của sinh viên ý kiến (%)

1 Say mê, hứng thú, tích cực hơn các tiết học khác 2 22

2 Học bình thường như mọi tiết dạy khác 58 58

3 Chỉ một số cá nhân tích cực, còn lại thụ động 22 22

4 Không hứng thú, thụ động hơn các tiết học khác 18 18

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Từ kết quả của bảng điều tra trên cho thấy, có tới 58% sinh viên đánh giá

tiết học sử dụng PPTLN ở mức học bình thường như mọi tiết học khác, 22% sinh

viên cho rằng trong quá trình học tập với PPTLN chỉ một số cá nhân tích cực,

còn lại là thụ động, một số ít em lại thấy không hứng thú và thụ động hơn các

tiết học khác, không có ý kiến nào thừa nhận ảnh hưởng tích cực của PPTLN.

Kết quả này khá trùng hợp với kết quả điều tra của giảng viên, điều này càng

khẳng định rõ hơn những hạn chế, bất cập trong việc vận dụng PPTLN để giảng

dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng

Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Thực tế này cũng nói lên rằng việc vận dụng

PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

ở các trường chỉ mới là hình thức chứ chưa khai thác và phát huy được những

tác dụng tích cực của nó.

Bảng 1.10. Lựa chọn của sinh viên đối với các PPDH môn những nguyên lý

cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

37

TT Phương pháp dạy học Số ý kiến Tỷ lệ (%)

1 Thuyết trình 54 54

2 Nêu vấn đề 16 16

3 Trực quan 19 19

4 Thảo luận nhóm 16 16

5 Vấn đáp 01 1

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

6 Động não 0 0

Kết quả trên cho thấy hầu hết sinh viên thích học với phương pháp thuyết

trình 54%, và ít hứng thú với những PPDH tích cực khác đây là đặc điểm thường

thấy của đa số sinh viên cao đẳng, bởi trình độ đầu vào không đồng đều nên các

em thường có thói quen thụ động, thầy giảng trò nghe và ghi chép, không phải

suy nghĩ làm việc, chỉ có 16% sinh viên lựa chọn PPTLN. Điều này cho thấy

sinh viên chưa có hứng thú với việc sử dụng PPTLN trong quá trình học tập môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Bảng 1.11. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của sinh viên

TT Mức độ Số ý kiến Tỷ lệ (%)

1 Thường xuyên 16 16

2 Đôi khi 52 52

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

3 Không bao giờ 32 32

Kết quả điều tra cho thấy mức độ tích cực, chủ động của sinh viên trong

giờ thảo luận nhóm là chưa cao. Có đến 32% em là không bao giờ tham gia phát

biểu xây dựng bài, có 52% em đôi khi mới tham gia phát biểu xây dựng bài, số

sinh viên thường xuyên tham gia phát biểu xây dựng bài chiếm tỷ lệ rất thấp chỉ

có 16%. Đó là một hạn chế lớn trong việc vận dụng PPTLN nói riêng và các

38

PPDH tích cực nói chung. Nguyên nhân của thực trạng này thường là do tâm lý

e ngại, không tự tin và thiếu kỹ năng diễn đạt trước đám đông. Ngoài ra, một

điều dễ nhận thấy là còn có không ít sinh viên có thói quen thụ động, ỷ lại, thiếu

tính chủ động, tích cực trong học tập nhưng chưa được nhắc nhở kịp thời nên

không tham gia phát biểu xây dựng bài.

Bảng 1.12. Đánh giá của học sinh về hiệu quả tiết học sử dụng PPTLN

so với các PPDH khác (câu hỏi có nhiều lựa chọn)

TT Hiệu quả sử dụng PP thảo luận nhóm Số Lượng Tỉ lệ (%)

1 Yêu thích môn học hơn, tích cực học tập hơn 45 45

Giờ học sinh động, hiểu bài nhanh hơn, nắm 2 48 48 chắc vấn đề hơn

3 Hình thành nhiều kỹ năng học tập hơn 14 14

Mất thời gian chuẩn bị, bài học không có hệ 4 22 22 thống, khó hiểu bài hơn

Lớp học ồn ào, giờ học kém hiệu quả 5 12 12

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

6 Hình thành thói quen thụ động, ỷ lại 13 13

Nhìn vào bảng trên cho thấy, đánh giá của sinh viên về hiệu quả của tiết

học có vận dụng PPTLN so với các PPDH khác là tương đối cao, việc vận dụng

PPTLN phần nào đạt mục tiêu của tiết học cả về tri thức, kỹ năng và thái độ, với

số ý kiến cho rằng mất thời gian chuẩn bị, bài học không có hệ thống, khó hiểu

bài chiếm 22%, lớp học ồn ào giờ học kém hiệu quả là 12%, hình thành thói quen

thụ động, ỷ lại là 13%. Số sinh viên cho rằng giờ học sinh động, hiểu bài nhanh

hơn, nắm chắc vấn đề hơn chiếm 48%. Như vậy, hiệu quả mà PPTLN mang lại

cho sinh viên trong quá trình học tập là tương đối cao.

Bảng 1.13. Kết quả tìm hiểu về những khó khăn mà sinh viên gặp phải

trong giờ học có vận dụng PPTLN (câu hỏi có nhiều lựa chọn)

39

TT

Những khó khăn của sinh viên

Số ý kiến Tỷ lệ (%)

1

Khả năng diễn đạt ý tưởng không lôgic và lưu loát

31

31

2

Không có kỹ năng hợp tác trong thảo luận

45

45

Không quen chủ động, muốn học thụ động như trước

3

26

26

đây

4

Không thích thể hiện trước số đông

19

19

5

Cơ sở vật chất và phương tiện học tập chưa đủ

48

48

6

Cách thức tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế

46

46

7

Sĩ số lớp quá đông

13

13

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Nhìn vào bảng trên cho thấy, có 46% sinh viên cho rằng khó khăn cơ bản

mà các em thường xuyên gặp phải trong tiết học có vận dụng PPTLN là do cách

thức tổ chức, điều khiển thảo luận của giảng viên còn hạn chế, nên giờ học chưa

thực sự gây được sự hứng thú đối với sinh viên, điều này cũng phù hợp với kết

quả điều tra về những khó khăn mà giảng viên gặp phải khi vận dụng PPTLN

trong quá trình giảng dạy. Như vậy rõ ràng việc xây dựng được một quy trình

thảo luận khoa học và hợp lí là một việc hết sức cần thiết cho quá trình thảo luận

nhóm. Ngoài ra, còn những khó khăn khác như: Không có kĩ năng hợp tác trong

thảo luận 45%, không thích thể hiện trước số đông 19%, thói quen học tập thụ

động 26% đều tồn tại trong chính bản thân sinh viên, nhưng theo chúng tôi,

những khó khăn này hoàn toàn có thể khắc phục được khi chính người giảng viên

phải là người tạo được hứng thú, sự say mê, tính tích cực chủ động cho sinh viên

bằng năng lực tổ chức, điều khiển, hướng dẫn các em thảo luận.

Tóm lại, kết quả điều tra thăm dò ý kiến cho thấy cả giảng viên và sinh

viên tại Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc đều đã có những nhận

thức cơ bản về đặc trưng và tầm quan trọng của PPTLN, tuy nhiên trong quá

trình thực hiện cả giảng viên và sinh viên đều gặp những khó khăn nhất định, do

đó còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục trong quá trình vận dụng. Bản chất,

40

mục đích của PPTLN là hướng vào phát huy tính tích cực chủ động của người

học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả học tập nên nếu giảng viên thấy được

và làm cho học sinh hiểu được tác dụng của PPTLN đồng thời biết khắc phục

kịp thời, qua đó tìm ra những giải pháp thích hợp để vận dụng PPTLN một cách

thường xuyên trong dạy học, thì sẽ có kết quả cao hơn trong học tập.

1.4.3. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng

Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

Vận dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm là hướng đi phù hợp nhằm

nâng cao chất lượng dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin.

Để thực hiện tốt mục tiêu đào tạo người dạy có thể kết hợp nhiều phương

pháp. Mỗi phương pháp đều có vị trí, vai trò, những ưu, nhược điểm nhất định.

Những phương pháp dạy - học truyền thống người thầy làm trung tâm phát thông

tin và sinh viên bị động tiếp nhận thông tin đã trở nên lạc hậu. Đứng trước những

đổi mới trong mục tiêu đào tạo, bản thân phương pháp giảng dạy cũng phải thay

đổi phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Mục tiêu của quá trình tìm kiếm, áp dụng

các PPDH môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chính là

nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học nâng cao chất

lượng dạy và học các môn lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay. Và phương

pháp thảo luận nhóm được xem là phương pháp phù hợp.

Đối với môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, mục

tiêu trọng tâm là “Trang bị cho người học nhận thức cơ bản về chủ nghĩa Mác -

Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghiên cứu đường lối lãnh đạo toàn diện của

Đảng, làm rõ những vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam, của giai

cấp công nhân Việt Nam, góp phần bồi dưỡng nhận thức tư tưởng, giáo dục niềm

tin vào sự lãnh đạo của Đảng và định hướng trong quá trình học tập, rèn luyện

cho người học trở thành người lao động mới có phẩm chất chính trị vững vàng,

41

có đạo đức và năng lực công tác, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [1, tr.4].

Đây là môn học về kiến thức chính trị xã hội vừa mang tính lý luận trừu

tượng hóa, khái quát hóa cao vừa mang tính thực tiễn sâu sắc. Nên đối với sinh

viên đây là một môn khó, trừu tượng về mặt lý luận nhưng ít nhiều sinh viên đã

có những vốn sống, vốn hiểu biết nhất định thông qua thực tế cuộc sống và tìm

hiểu sách báo, tài liệu, cũng như các phương tiện thông tin truyền thông. Vì vậy,

thảo luận nhóm được xem là phương pháp tích cực phù hợp, nó khai thác được

vốn sống, vốn hiểu biết của sinh viên.

Thông qua quá trình thảo luận nhóm sẽ giúp sinh viên hình thành thói

quen làm việc có kế hoạch, nghiêm túc, nâng cao tính trung thực, dũng cảm bảo

vệ quan điểm của mình, độc lập, sáng tạo trong học tập và nghiên cứu. Trong

thảo luận môn học giúp cho học viên học cách phối hợp với nhau để hoàn thành

một công việc chung, đánh giá tính logic và quan điểm của người khác và của

chính mình, góp phần hình thành tư duy phê phán. Mặt khác, thảo luận nhóm

còn giúp cho sinh viên nhận thức và thuyết trình một vấn đề có tính trừu tượng,

khái quát cao trước tập thể, khắc phục những nhược điểm của bản thân như rụt

rè, tuỳ tiện, phát biểu không có luận cứ, thiếu suy nghĩ. Giúp cho sinh viên có

cơ hội bộc lộ những hiểu biết của bản thân về các vấn đề chính trị - xã hội. Sử

dụng PPTLN trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin còn giúp cho người dạy có những phản hồi nhanh về tình trạng nắm tri

thức bộ môn của người học, phát hiện quan niệm sai trái, những hiểu biết mơ

hồ về đường lối lãnh đạo của Đảng để có định hướng giáo dục tư tưởng kịp

thời.

Với tầm quan trọng như vậy, Bộ Giáo dục đào tạo đã có chủ trương đưa

hình thức thảo luận nhóm trở thành hình thức dạy học chính khoá ở các trường

Đại học, Cao đẳng theo tỷ lệ: 50% lí thuyết, 30% tự học và 20% thảo luận (theo

công văn số 83/ BGDĐT-SĐH hướng dẫn về thực hiện chương trình các môn

42

khoa học Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trình độ CĐ- ĐH), và tỷ lệ: 70% lí

thuyết, 30% thảo luận, kèm theo hướng dẫn về hình thức thảo luận: "Giáo viên

chủ trì thảo luận theo lớp do trường bố trí với quy mô thích hợp đảm bảo cho

mọi người có cơ hội phát biểu thảo luận, nội dung thảo luận phải hướng vào kiến

thức cơ bản của môn học đặc biệt lưu ý đến hệ tư tưởng đất nước và chuyên

ngành đào tạo của sinh viên" (theo quyết định số 52/2008/QĐ- BGDĐT hướng

dẫn về thực hiện chương trình các môn khoa học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh trình độ cao đẳng, đại học đào tạo theo học chế tín chỉ).

Như vậy, có thể nói PPDH thảo luận nhóm đã thực sự có vị trí nhất định

trong hệ thống các PPDH trong nhà trường. Là công cụ quan trọng góp phần

nâng cao chất lượng dạy học các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh nói chung và môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói

riêng.

43

Kết luận chương 1

Đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay đòi hỏi phải thay

đổi cả cách dạy của thầy lẫn cách học của trò, trong đó chú trọng hướng vào việc

phát huy cao độ tính tích cực, chủ động học tập của người học. Dù người giáo

viên có trình độ cao và kinh nghiệm lâu năm đến bao nhiêu nếu không có sự hợp

tác tích cực của người học cũng không thể mang lại hiệu quả cao trong dạy học.

Qua nghiên cứu lý luận về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm,

tôi nhận thấy vai trò to lớn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào

giảng dạy các môn lý luận chính trị nói chung và môn Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin (Chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử) là hết sức cần

thiết nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập cho sinh viên Trường Cao

đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

Trong chương này tôi đã trình bày cơ sở lý luận của việc vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học, đưa ra các quan niệm, vai trò, ý nghĩa

tầm quan trọng của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (Chương 3 - Chủ nghĩa

duy vật lịch sử) cho sinh viên Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

Đồng thời tôi cũng tiến hành phân tích những kết quả điều tra thực trạng việc vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy đối với đội ngũ giảng viên bộ

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Từ lí luận và thực tiễn dạy học có thể khẳng định, thảo luận nhóm là

phương pháp dạy học có nhiều ưu điểm so với các phương pháp dạy học khác.

Nó có tác dụng to lớn trong việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học

thông qua quá trình trao đổi giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với nhau

nhằm hướng đến một mục đích chung trong học tập. Tuy nhiên, thực tế hiện nay

việc vận dụng phương pháp này trong các Trường Cao đẳng nói chung và Trường

Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc nói riêng chưa mang lại hiệu quả tương

xứng. Có nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do thói quen sử dụng phương

44

pháp truyền thống, tư tưởng ngại đổi mới, kinh nghiệm tổ chức thảo luận của

giảng viên còn hạn chế, chưa có một quy trình thảo luận hợp lý và thói quen thụ

động thiếu kỹ năng thảo luận của sinh viên đã dẫn đến việc sử dụng phương pháp

dạy học này chưa thường xuyên và chưa hiệu quả.

Để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng

dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và phát huy tính

chủ động, tích cực của sinh viên, cần phải có những biện pháp thiết thực, cụ thể

để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên. Dựa trên kết quả nghiên cứu cơ

sở lý luận và thực tiễn của đề tài, tác giả đã tiến hành thực nghiệm phương pháp

thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác

- Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, đồng thời xây dựng

các phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương này

trong giảng dạy các môn lý luận chính trị nói chung và môn Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nói riêng ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật

Việt Bắc.

45

Chương 2

QUY TRÌNH VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ

VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM

TRONG DẠY HỌC MÔN

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

2.1. Quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong việc dạy học

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao

đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

2.1.1. Quy trình thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm

Thiết kế bài giảng là khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học. Trước

khi thiết kế bài giảng, giảng viên cần phải nghiên cứu kỹ bài giảng, giáo trình,

các tài liệu tham khảo có liên quan đến bài giảng. Sau đó là xác định mục đích,

yêu cầu của bài giảng, giảng viên nên lựa chọn những kiến thức cơ bản, phương

tiện và phương pháp dạy học phù hợp, thiết kế các trình tự, các hoạt động dạy

học theo trình tự logíc của bài giảng.

Trong quá trình thiết kế bài giảng môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin, giảng viên cần phải dự kiến các tình huống sư phạm xảy ra

trong quá trình giảng dạy để có cách giải quyết tình huống phù hợp.

Quy trình thiết kế bài giảng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm được

tiến hành theo các bước như sau:

Bước 1: Xây dựng cấu trúc bài giảng

Để thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm, trước hết giảng

viên cần phải xây dựng cấu trúc bài giảng. Việc xây dựng cấu trúc bài giảng cụ

thể cần phải căn cứ vào mục tiêu, nội dung bài học, phương tiện dạy học. Tuy

nhiên theo yêu cầu chung, bài giảng của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác -Lênin dành cho hệ Cao đẳng được cấu trúc như sau.

46

- Mở đầu bài giảng.

Trong phần mở đầu giảng viên thường đưa ra những câu hỏi, những vấn

đề kích thích tư duy sáng tạo của sinh viên, làm cho sinh viên quan tâm, chú ý

và tích cực tham gia vào chủ đề bài giảng mà giảng viên hướng đến. Bên cạnh

đó, giảng viên cần phải làm cho sinh viên nắm được tổng thể cấu trúc của bài

giảng, nội dung bài giảng cần được nghiên cứu để từ đó xác định được nhiệm vụ

học tập của mình.

- Nội dung bài giảng.

Nội dung là phần quan trọng nhất của bài giảng. Trong phần này, dưới sự

hướng dẫn của giảng viên, sinh viên tiến hành thực hiện các nhiệm vụ học tập

nhằm chiếm lĩnh tri thức. Trong phần nội dung, các vấn đề cơ bản được giảng

viên thiết kế sắp xếp theo một trình tự logíc nhằm giúp sinh viên giải quyết tốt

các nhiệm vụ học tập mà giảng viên đã đề ra.

- Tổng kết bài giảng.

Trong phần này, giảng viên đưa ra một số câu hỏi ôn tập và một số vấn đề

để sinh viên suy nghĩ. Sau đó yêu cầu sinh viên giải quyết nhằm mục đích giúp

sinh viên hệ thống lại, nắm vững các kiến thức và nội dung bài giảng. Giảng viên

nhận xét, đánh giá toàn bộ quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập và kết quả tiếp

thu bài giảng của sinh viên, đồng thời đưa ra những gợi ý để sinh viên tiếp tục

nghiên cứu, tìm hiểu và giải quyết các câu hỏi ôn tập ở nhà.

Bước 2: Lựa chọn kiến thức

Trong quá trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, GV cần phải phân loại, sắp

xếp nội dung tri thức từng phần, chú trọng những kiến thức cơ bản, trọng tâm

nhất của bài giảng. Để lựa chọn những kiến thức cơ bản đó, giảng viên cần phải

bám sát mục tiêu và yêu cầu của bài giảng, phân tích toàn bộ hệ thống tri thức

của bài giảng để xác định những tri thức mà sinh viên cần phải biết và nên biết.

47

Những kiến thức mà sinh viên cần phải biết đối với môn Những nguyên

lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin chương III “Chủ nghĩa duy vật lịch sử” đó

là: Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình

độ phát triển của lực lượng sản xuất. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng. Tồn tại xã hội, ý thức xã hội. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình

lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội. Vai trò của đấu

tranh giai cấp và cách mạng xã hội. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về

con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân. Những quy luật

chi phối sự vận động và phát triển của xã hội.

Sinh viên cần phải nắm vững những kiến thức này và từ đó chiếm lĩnh

toàn bộ tri thức của môn học.

Những kiến thức sinh viên nên biết là những kiến thức nảy sinh từ việc

nghiên cứu các nội dung cơ bản, cốt lõi của môn học, từ đó có thể vận dụng lý

luận vào việc giải quyết các vấn đề thực tiễn bắt gặp trong cuộc sống, giúp sinh

viên hiểu được những giá trị khoa học và thực tiễn của môn học và có thái độ

nghiêm túc, tích cực trong học tập.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu dạy học

Trong quá trình thiết kế bài giảng, sau khi xác định được nội dung dạy

học, giảng viên tiến hành lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu tham

khảo phục vụ cho bài giảng. Việc lựa chọn phương pháp, phương tiện và tài liệu

tham khảo là khâu rất quan trọng, bởi vì nó là trung tâm của việc đổi mới phương

pháp dạy học, là yếu tố quyết định hiệu quả của bài giảng.

Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình giảng dạy

môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm phát huy tính

tích cực, chủ động của sinh viên. Bên cạnh đó, trong quá trình dạy học giảng viên

cũng cần phải kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy

học tích cực khác, như nêu vấn đề, vấn đáp,...

48

Việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hình ảnh, sơ

đồ tư duy, mô hình sẽ góp phần làm cho bài giảng sinh động hơn, tạo được sự

hứng thú và kích thích được khả năng tư duy, tính tích cực, chủ động, sáng tạo

của sinh viên, góp phần làm tăng hiệu quả của quá trình dạy học.

Còn đối với tài liệu giảng dạy, ngoài giáo trình, giảng viên cần tham khảo

thêm các tài liệu có liên quan khác như: Sách tham khảo, các tài liệu nghiên cứu

chuyên môn, tranh ảnh, sơ đồ, mô hình hóa tri thức, do giảng viên thiết kế hoặc

sưu tầm.

Bước 4: Tiến trình hoạt động dạy học

Hoạt động 1: Củng cố lại kiến thức bài cũ và giới thiệu bài mới

Việc củng cố lại kiến thức cũ bằng cách đặt ra các câu hỏi có liên quan

đến bài cũ. Hoạt động này nhằm đánh giá lại kết quả nhận thức của sinh viên

trong quá trình tiếp thu bài cũ. Tuy nhiên hoạt động này không nhất thiết phải

diễn ra ở đầu tiết dạy học mà giảng viên có thể thực hiện một cách linh hoạt trong

suốt tiến trình dạy học bài mới.

Giảng viên giới thiệu bài mới bằng các câu hỏi hoặc bằng các tình huống

có vấn đề. Mục đích của hoạt động này nhằm hướng sinh viên tập trung chú ý

vào nội dung bài mới.

Hoạt động 2: Dạy bài mới

Đây là hoạt động có vai trò rất quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến

hiệu quả dạy học. Để đạt được kết quả dạy học tốt, bài mới phải được thiết kế

một cách đầy đủ, chi tiết các hoạt động của giảng viên và sinh viên, bên cạnh đó

cũng cần phải dự kiến các tình huống có thể xẩy ra trong quá trình thảo luận.

Hoạt động 3: Củng cố

Hoạt động này nhằm khái quát toàn bộ nội dung bài học mới thành một hệ

thống logic, giúp cho người học có cơ sở để nắm được những nội dung cơ bản

của bài học.

Hoạt động tiếp nối: Giảng viên yêu cầu sinh viên về nhà trả lời các câu

hỏi trong giáo trình và cho thêm một số câu hỏi.

49

2.1.2. Quy trình thực hiện dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm

Dựa trên cơ sở thực nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin nhằm nâng

cao chất lượng đào tạo ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, chúng

tôi đã xây dựng được quy trình thực hiện PPTLN trong giảng dạy môn học này

như sau.

Giai đoạn 1: Lên kế hoạch thảo luận

- Đối với giảng viên: Dựa vào mục đích, yêu cầu, nội dung của bài học

giảng viên lên kế hoạch thảo luận. Kế hoạch chuẩn bị thảo luận gồm các bước

sau.

Bước 1: Xác định mục tiêu bài học.

Bước 2: Xây dựng thiết kế nội dung bài học.

Bước 3: Lựa chọn các phương pháp và phương tiện dạy học.

- Đối với sinh viên.

Bước 1: Xác định nhiệm vụ học tập

Bước 2: Đọc trước giáo trình và các tài liệu có liên quan đến nội dung bài

học.

Bước 3: Xác định và lựa chọn phương pháp học tập phù hợp.

Giai đoạn 2: Tổ chức thảo luận nhóm

- Hoạt động của giảng viên.

Bước 1: Chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm.

Bước 2: Tổ chức thảo luận. Trong khi sinh viên thảo luận thì giảng viên

có nhiệm vụ quan sát các hoạt động của sinh viên và kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ sinh

viên khi cần thiết.

- Hoạt động của sinh viên.

Bước 1: Gia nhập nhóm và tiếp nhận các nhiệm vụ mà giảng viên giao cho

nhóm.

Bước 2: Tiến hành thảo luận, trao đổi ý kiến với các bạn cùng nhóm để

giải quyết các nhiệm vụ học tập của nhóm.

50

Giai đoạn 3: Kết thúc thảo luận

Bước 1: Đại diện từng nhóm sẽ lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm.

Bước 2: Các nhóm khác có thể nhận xét và đặt câu hỏi cho nhóm trình bày

trả lời.

Bước 3: Giảng viên đưa ra lời nhận xét đối với nhóm báo cáo, hệ thống lại

những ý chính và làm rõ các điểm còn có nhiều ý kiến khác nhau. Sau đó giảng

viên kết luận và đưa ra nội dung kiến thức chuẩn xác từ các vấn đề thảo luận để

sinh viên ghi nhớ, ghi chép vào vở.

Bước 4: Kết thúc buổi thảo luận, giảng viên cần đánh giá, nhận xét chung

tình hình, không khí của lớp học trong giờ thảo luận, khen thưởng, biểu dương

những nhóm và các cá nhân làm việc tích cực, nhắc nhở các nhóm, các cá nhân

làm việc chưa có hiệu quả.

Phương pháp thảo luận nhóm với quy trình gồm có 3 bước ở trên đã thể

hiện đầy đủ các bước lên lớp của một buổi học. Tuy nhiên trong quá trình dạy

học, tùy vào điều kiện cụ thể của lớp học mà giảng viên có thể bỏ qua một giai

đoạn nào đó hoặc kết hợp với các phương pháp dạy học khác để đem lại kết quả

dạy - học tốt nhất.

2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá trình vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin chương III Chủ nghĩa duy vật lịch sử ở Trường Cao đẳng

Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

2.2.1. Nâng cao ý thức của sinh viên trong quá trình thảo luận nhóm

Thảo luận nhóm là PPDH hướng vào người học, nhằm phát huy cao độ

tính tích cực, chủ động của người học. Do đó việc phát huy vai trò chủ động tích

cực của sinh viên trong thảo luận nhóm môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin là gIải pháp quan trọng. Để phát huy vai trò chủ động, tích

cực của sinh viên trong học tập, cần để sinh viên nhận thức sâu sắc và thực hiện

tốt các yêu cầu sau.

51

Thứ nhất, phải có động cơ, thái độ học tập đúng đắn. Để học tập tốt môn

học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, việc đầu tiên người học

phải làm là xây dựng cho mình một động cơ học tập đúng đắn. Việc học ở đây

không còn là để thi, để đủ điền kiện tốt nghiệp mà là để từng bước hoàn thiện

nhân cách con người. Từ đó sinh viên sẽ có nhu cầu cần học và yêu thích môn

học hơn, nhờ đó ngay trong chính bản thân các em sẽ nảy sinh tính tích cực chủ

động trong học tập.

Thứ hai; phải thay đổi phương pháp học tập của mình, đó là thói quen học

tập thụ động, trông chờ và ỷ lại vào thầy bằng phương pháp học tập tích cực, chủ

động, tự lực trong việc chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập. “Để tham gia

vào hoạt động thảo luận nhóm đòi hỏi người học phải đổi mới hoàn toàn cách

học của mình, bởi lẽ trong phương pháp học tập này sinh viên không còn là

khách thể ngồi nghe và tiếp thu những gì giảng viên truyền đạt, mà sinh viên

chính là chủ thể của quá trình học tập, là nhân vật trung tâm, chủ động tìm kiếm

và chiếm lĩnh tri thức” [22, tr.18].

Thứ ba, phải có ý thức tổ chức, kỉ luật và kế hoạch học tập khoa học. Trên

cơ sở đó có kế hoạch chuẩn bị thảo luận cho bản thân như: nghiên cứu trước giáo

trình, đọc tài liệu tham khảo và chuẩn bị những điều kiện cần thiết khác phục vụ

cho quá trình thảo luận. Đây được xem là một trong những yêu cầu quan trọng

nhất đối với người học.

Thứ tư, có lòng nhiệt tình, trách nhiệm, chủ động tích cực, hăng hái tham

gia vào hoạt động chung của nhóm và các nhóm khác trong quá trình thảo luận.

Hay nói cách khác, phải có tinh thần hợp tác với bạn, hợp tác với thầy cô trong

quá trình thảo luận. Đặc biệt phải tạo thói quen tranh luận khoa học.

Thứ năm, có tâm thế tự tin, thoải mái khi tiến hành thảo luận, khắc phục

tâm lý tự ty, e ngại, nhút nhát, rụt dè, vì những yếu tố tâm lý này có ảnh hưởng

đến kết quả của buổi học bằng PPTLN.

52

2.2.2. Đổi mới nhận thức của giảng viên về mục đích, yêu cầu và nội dung

hoạt động thảo luận nhóm

2.2.2.1 Nắm vững cơ sở lý thuyết của phương pháp thảo luận nhóm

Lý thuyết luôn là cơ sở dẫn đường cho thực tiễn. Muốn vận dụng và thực

hiện tốt phương pháp thảo luận nhóm nhiệm vụ đầu tiên người giảng viên phải

làm là nghiên cứu và nắm vững cơ sở lý luận của PPTLN. Đây là điều kiện tiên

quyết để thực hiện PPTLN có hiệu quả. Hiện nay một trong những nguyên nhân

phổ biến nhất dẫn đến việc vận dụng PPTLN chưa thật sự hiệu quả, thậm chí còn

nảy sinh nhiều bất cập là do người giảng viên chưa nắm vững quy trình thực hiện

thảo luận nhóm cũng như chưa thể hiện rõ vai trò của từng chủ thể trong quá

trình dạy học. Do đó, để vận dụng PPTLN có hiệu quả đòi hỏi GV phải nắm vững

những vấn đề sau:

Thứ nhất, hiểu rõ bản chất của PPTLN, phương pháp mà trong đó lớp học

được chia thành các nhóm nhỏ, dưới sự tổ chức hướng dẫn của giảng viên, sinh

viên các nhóm trao đổi, hợp tác với nhau để cùng giải quyết nhiệm vụ học tập.

Tức là ở đó, giữa giảng viên và sinh viên, giữa sinh viên với sinh viên có mối

quan hệ biện chứng với nhau. Trong quá trình dạy học cả giảng viên và sinh viên

đều phải tích cực, chủ động làm việc, tránh tình trạng giảng viên làm thay hoặc

phó mặc hoàn toàn cho sinh viên.

Thứ hai, nắm vững quy trình tổ chức thảo luận nhóm, từ việc chia nhóm,

phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm, đến việc kiểm tra đánh giá,

tất cả phải được thực hiện một cách khoa học, nhuần nhuyễn.

Thứ ba, giảng viên phải thấy được những ưu điểm và hạn chế của phương

pháp thảo luận nhóm để phát huy hoặc có biện pháp khắc phục.

Thứ tư, trên cơ sở lý thuyết chung về phương pháp thảo luận nhóm, giảng

viên cũng cần phải hiểu rõ đặc điểm nội dung của môn học Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cũng như đặc điểm tâm lý, năng lực, trình độ của

sinh viên Cao đẳng để vận dụng cho phù hợp.

2.2.2.2. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức thảo luận

53

- Chuẩn bị nội dung thảo luận

Việc lựa chọn nội dung thảo luận quyết định đến mức độ thành công của

tiết học. Đặc biệt là đối với môn khoa học Mác - Lênin với những kiến thức vừa

mang tính trừu tượng hoá - khái quát hoá cao vừa mang tính thực tiễn sâu sắc,

lựa chọn nội dung thảo luận lại càng quan trọng. Nội dung thảo luận trong môn

học phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Thứ nhất, chủ đề thảo luận có thể là những vấn đề lý luận hoặc thực tiễn,

có thể nhằm mục đích kiểm tra tri thức hoặc mang tính gợi mở khai thác vốn

sống của người học, nhưng nhất thiết phải xuất phát từ những tri thức đã được

trình bày và nằm trong phạm vi của môn học.

Thứ hai, phải vừa tầm, vừa sức với sinh viên. Vấn đề thảo luận không nên

quá dễ, đơn giản và cũng không nên quá khó, phức tạp so với trình độ của sinh

viên. Nếu vấn đề thảo luận quá dễ, đơn giản, việc thảo luận sẽ nhàm chán và tẻ

nhạt. Nếu vấn đề thảo luận quá khó, phức tạp, sinh viên sẽ không đủ thời gian

thảo luận và khó thực hiện được mục tiêu của bài học.

Thứ ba, để buổi thảo luận đạt hiệu quả và có không khí sôi nổi thì hệ thống

câu hỏi thảo luận phải được nghiên cứu và chuẩn bị một cách khoa học, kỹ càng,

bảo đảm có tính gợi mở sâu sắc và phong phú. Tính gợi mở của vấn đề có thể

khắc phục tính nhàm chán các nội dung trong đề cương bài giảng hoặc giáo trình,

đòi hỏi sinh viên phải vận dụng kiến thức đã học để lý giải những vấn đề thực tế.

Giảng viên cũng cần chuẩn bị các tâm thế để giải quyết mọi tình huống có thể

xảy ra trong quá trình thảo luận. Nếu không lựa chọn được chủ đề, và các điều

kiện cần thiết để tiến hành thảo luận thì rất dễ bị sai lệch khỏi mục tiêu học tập.

- Lập kế hoạch tổ chức thảo luận.

Sau khi xác định xong nội dung thảo luận, giảng viên tiến hành giới thiệu

chủ đề trước (tốt nhất là giới thiệu trước 1 tuần) để sinh viên chuẩn bị, đồng thời

xây dựng kế hoạch thảo luận. Giảng viên căn cứ vào nội dung bài học, số lượng

sinh viên, thời gian thảo luận cho từng nhiệm vụ cụ thể, để xây dựng kế hoạch

54

thảo luận sao cho phù hợp. Trong kế hoạch thảo luận phải thể hiện chi tiết nhiệm

vụ sẽ thảo luận, thời gian để giải quyết các nhiệm vụ, các bước để tiến hành một

tiết thảo luận, hoạt động của giảng viên và sinh viên trong quá trình thảo luận.

Riêng đối với sinh viên Cao đẳng chuyên ngành văn hóa - nghệ thuật, việc tìm

kiếm tài liệu phục vụ cho học tập còn nhiều khó khăn do đó giảng viên phải cung

cấp, hoặc chỉ dẫn cặn kẽ những tài liệu cần thiết để các em tham khảo trước khi

tiến hành thảo luận.

2.2.2.3. Bồi dưỡng năng lực tổ chức thảo luận nhóm cho giảng viên

Tuy thảo luận nhóm được đánh giá là một PPDH tích cực, song trên thực

tế việc sử dụng phương pháp này không phải là dễ dàng đối với mọi giảng viên.

Đặc biệt là đối với giảng viên giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác -Lênin cho sinh viên Cao đẳng thì đây thật sự là một khó khăn lớn.

Đòi hỏi người giảng viên phải có năng lực tổ chức điều khiển và dẫn dắt sinh

viên thảo luận. Một cuộc thảo luận có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều

vào năng lực tổ chức, điều khiển của giảng viên.

Thứ nhất, biết cách phân chia các nhóm thảo luận sao cho việc chia nhóm

này phải phù hợp với nội dung của bài học, nhiệm vụ học tập, trình độ sinh viên,

cũng như các yếu tố khác như: Số lượng sinh viên trong mỗi nhóm, vị trí chỗ

ngồi của các nhóm với nhau… Giảng viên cần hướng dẫn các nhóm phân công

nhiệm vụ một cách cụ thể rõ ràng, đảm bảo tất cả mọi thành viên phải tích cực

làm việc. Trong đó trưởng nhóm phải là người có năng lực, tinh thần trách nhiệm

cao và có khả năng điều khiển hoạt động chung của nhóm. Thư ký nhóm, ghi

chép lại các kết quả công việc của nhóm sau khi đạt được sự đồng tình của cả

nhóm. Báo cáo viên, trình bày trước lớp kết quả công việc của cả nhóm, các

thành viên khác trong nhóm có trách nhiệm tham gia tích cực vào các hoạt động

của nhóm. Khi thảo luận nhóm các thành viên phải tuân thủ sự điều khiển của

trưởng nhóm, mọi người ngồi hướng vào nhau, chăm chú lắng nghe ý kiến của

người khác. Lần lượt từng thành viên đưa ra ý kiến của mình, cả nhóm trao đổi

đưa ra ý kiến thống nhất.

55

Thứ hai, trong quá trình sinh viên thảo luận nhóm, giảng viên phải theo

dõi diễn biến công việc của từng nhóm, kịp thời giúp đỡ những nhóm gặp khó

khăn (đặt câu hỏi, hướng dẫn cách trả lời, giải quyết tình huống trong hoạt động).

Phát hiện các nhóm hoạt động chưa hiệu quả để kịp thời uốn nắn, điều chỉnh.

Động viên, khuyến khích và khen ngợi nhằm tạo không khí phấn khởi, tự tin

trong học tập, dáng điệu, cử chỉ của giảng viên cần phải thể hiện thái độ thân

mật, hợp tác, khuyến khích, đồng tình, tạo niềm tin cho các em.

Trong quá trình thảo luận giảng viên cần theo dõi, ghi lại toàn bộ ý kiến

của sinh viên (nhất là những ý kiến chưa được thống nhất, chưa được sáng tỏ)

sau đó khái quát lại, giảng viên tiếp tục gợi ý cho sinh viên suy nghĩ và tiếp tục

giải quyết vấn đề.

2.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức thảo luận nhóm

2.2.3.1. Đổi mới phương thức hoạt động của giảng viên và sinh viên

Thứ nhất, trước buổi thảo luận. Giảng viên cần phải chuẩn bị kĩ nội dung

cần phải thảo luận, xác định được mục đích, yêu cầu của bài học, giới thiệu cho

sinh viên biết tài liệu và các công việc khác cần phải chuẩn bị. Bên cạnh đó cũng

phải phân công nhiệm vụ cụ thể đối với từng nhóm sinh viên về đề tài thảo luận.

Sinh viên cần phải xây dựng kế hoạch nghiên cứu, ghi rõ những công việc

phải thực hiện, những tài liệu cần phải đọc.

Thứ hai, giảng viên cần chú ý đến khâu tổ chức, xác định thời gian thảo

luận, thời gian báo cáo, thứ tự các nhóm sẽ báo cáo. Yêu cầu bài báo cáo của

sinh viên phải ngắn gọn, súc tích, tập trung vào các phần trọng tâm. Sau đó các

nhóm khác sẽ có ý kiến nhận xét, bổ sung (nếu có) và đặt câu hỏi của các nhóm

khác dành cho nhóm báo cáo. Những lời nhận xét, cách đặt câu hỏi hay, đúng

trọng tâm sẽ được khuyến khích, khen thưởng kịp thời.

Thứ ba, trong quá trình thảo luận sẽ có rất nhiều ý kiến được đưa ra. Do

đó, giảng viên cần phải đưa ra nhận xét, đánh giá đối với từng nhóm, từng vấn

đề thảo luận. Bên cạnh đó cần phải biểu dương khuyến khích những sinh viên

hăng hái, tích cực hoạt động và những ý kiến hay trong buổi thảo luận.

56

2.2.3.2. Đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá

“Kiểm tra đánh giá kết quả học của sinh viên là khâu rất quan trọng trong

quá trình dạy học, thông qua việc kiểm tra đánh giá, giảng viên có thể sẽ tự rút ra

được bài học kinh nghiệm và tự điều chỉnh PPDH của mình” [27, tr.36]. Việc kiểm

tra đánh giá khách quan, khoa học sẽ có tác dụng tích cực đối với sinh viên trong

quá trình lựa chọn phương pháp học tập của các em.

Trong hoạt động kiểm tra đánh giá cần chú ý các yêu cầu sau.

- Kiểm tra đúng nội dung và đủ số bài qui định, phải đảm bảo tính công

bằng và khách quan đối với tất cả các sinh viên.

- Trong quá trình xây dựng câu hỏi kiểm tra cần phải hướng tới mục tiêu

phát triển trí thông minh, rèn luyện khả năng vận dụng một cách linh hoạt các

kiến thức đã được học vào thực tiễn cuộc sống.

Tóm lại trong hoạt động kiểm tra đánh giá ngoài các tiêu chí về kiến thức,

kĩ năng, cần phải coi trọng các tiêu chí khác như sự sáng tạo, năng lực trình bày

và giải quyết vấn đề, khả năng trao đổi, tranh luận, thu thập thông tin và khả năng

ứng dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống.

2.2.4. Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc

Cơ sở vật chất là hệ thống bao gồm trường sở, phòng học, các thiết bị

chung, thiết bị dạy học theo các môn học của nhà trường.

Thực tế hiện nay, trang thiết bị của Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật

Việt Bắc còn hạn chế, nên việc vận dụng phương pháp mới vào giảng dạy vẫn

còn gặp nhiều khó khăn và đã làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học. Số

lượng các thiết bị phương tiện dạy học còn khiêm tốn như: Giáo trình, tài liệu

phục vụ cho học tập còn ít, số sinh viên trong lớp còn quá đông, thư viện quá

nhỏ so với số lượng sinh viên của trường, do thiếu phòng học nên những môn

chung như môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin còn phải

học ghép,... Do đó làm cho cả giảng viên và sinh viên đều thấy lúng túng trong

việc sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Để nâng cao hiệu quả vận dụng

57

PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin, cơ sở vật chất cần đảm bảo các yêu cầu sau.

Thứ nhất, đảm bảo có đủ giáo trình học tập và các nguồn tài liệu tham

khảo, tạo điều kiện cho sinh viên nghiên cứu, chuẩn bị trước các yêu cầu do giảng

viên cung cấp nhằm phục vụ cho nhiệm vụ học tập. Trong đó phải đặc biệt chú

trọng đến các giáo trình viết về phương pháp dạy học trong các nhà trường; phải

đầu tư mới và nhiều hơn nữa các trang thiết bị, các phương tiện hiện đại như máy

chiếu, máy vi tính, mạng Internet phục vụ cho quá trình dạy học để mang lại hiệu

quả cao khi thực hiện bằng phương pháp thảo luận nhóm.

Thứ hai, phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, bàn ghế phải cơ động để dễ

dàng thay đổi vị trí chỗ ngồi của các nhóm thảo luận mà không sợ mất thời gian.

Phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện dựa trên hình thức chia nhóm, mỗi

nhóm thường dao động từ 6 - 8 người làm việc với nhau một cách độc lập so với

các nhóm khác. Mỗi lớp học thường khoảng 40 đến 50 sinh viên nên phải chia

ra nhiều nhóm (ít nhất 8 nhóm) mới có hiệu quả. Vì vậy, phòng học phải đủ rộng,

có thể di chuyển bàn ghế dễ dàng để đảm bảo cho tiết thảo luận được diễn ra đạt

hiệu quả.

Tóm lại, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là một đòi hỏi khách quan.

Nhưng việc sử dụng phương pháp này không phải là dễ dàng, muốn sử dụng có

hiệu quả đòi hỏi phải đảm bảo những yêu cầu nhất định. Mặt khác, đó không

phải là phương pháp duy nhất và có thể thay thế hoàn toàn những phương pháp

khác. Do đó trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận để dạy - học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cần có sự kết hợp chặt chẽ,

kế thừa những hợp lý, ưu điểm của các phương pháp dạy học khác để đạt được

hiệu quả cao nhất.

Kết luận chương 2

Thông qua việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào thực nghiệm

dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cho sinh viên

58

Trường Cao đẳng Văn hoá nghệ thuật Việt Bắc, chúng tôi đã đưa ra một quy

trình thiết kế và thực hiện bài giảng thể hiện đầy đủ các bước lên lớp với những

hoạt động chi tiết cụ thể cho từng phần.

Thứ nhất, trong quy trình thiết kế bài giảng chúng tôi đề xuất một số điều

kiện cần thiết để tiến hành thiết kế và thực nghiệm bài giảng theo hướng vận

dụng phương pháp thảo luận nhóm. Tuy nhiên, trong quá trình thiết kế chúng tôi

phải căn cứ vào đặc điểm kiến thức của chương 3 - Chủ nghĩa duy vật lịch sử,

thời gian và điều kiện giảng dạy để nội dung bài giảng đảm bảo đầy đủ các

nguyên tắc dạy học.

Thứ hai, trong quy trình thiết kế bài giảng trên lớp, chúng tôi trình bày các

hoạt động giảng dạy của giảng viên và quy trình dạy học vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm. Các bước chuẩn bị và các bước thực hiện của từng quy trình đã

được chúng tôi tìm tòi và nghiên cứu.

Căn cứ vào việc tìm hiểu thực tế giảng dạy tại trường cho chúng ta thấy

việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học đã đem lại kết

quả tương đối khả quan. Tuy nhiên trên thực tế giảng viên và sinh viên rất ngại

khi phải sử dụng phương pháp dạy học này. Bởi muốn sử dụng thành công

phương pháp này, thì đòi hỏi ở mỗi người giảng viên và sinh viên phải có sự đầu

tư thật cẩn thận, chu đáo về thời gian, công sức. Trong khi đó giảng viên và sinh

viên của chúng ta quen với phương pháp dạy học truyền thống, việc phải thay

đổi sang phương pháp dạy học mới là rất khó khăn. Đây thực sự là một rào cản

cho việc sử dụng thường xuyên phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Từ thực trạng trên chúng tôi đã đưa ra một số giải pháp với mong muốn

góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc sử dụng phương pháp thảo

luận nhóm trong dạy học nói chung và trong việc dạy học môn Những nguyên lý

cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật nói

riêng.

59

Trước tiên, cần đổi mới hình thức tổ chức thảo luận nhóm. Đó là tập trung

vào đổi mới phương thức hoạt động của giảng viên và sinh viên, đổi mới hình

thức kiểm tra đánh giá nhằm đạt hiệu quả cao nhất cho việc vận dụng phương

pháp thỏa luận nhóm vào quá trình dạy học.

Tiếp theo, cần nâng cao ý thức của sinh viên trong quá trình thảo luận

nhóm. Trong đó, sinh viên cần có động cơ, thái độ học tập đúng đắn, thay đổi

phương pháp học tập của chính mình, phải có ý thức tổ chức, kỉ luật và kế hoạch

học tập khoa học cũng như sự nhiệt tình, trách nhiệm và tích cực trong quá trình

học tập.

Bên cạnh đó cần đổi mới nhận thức của giảng viên về mục đích, yêu cầu

và nội dung phương pháp thảo luận nhóm. Giảng viên cần nắm vững cơ sở lý

thuyết của phương pháp thảo luận nhóm, chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức

thảo luận và bồi dưỡng, nâng cao năng lực tổ chức thảo luận nhóm.

Đối với Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Cần nâng cao chất

lượng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường. Đảm bảo các điều kiện về phương

tiện dạy học như giáo trình, máy chiếu, phòng học…góp phần trực tiếp vào việc

nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập tại nhà trường.

Như vậy, việc đổi mới phương pháp dạy học cần nhận được sự quan tâm

đúng mức của các cấp quản lý, Ban giám hiệu nhà trường, đội ngũ giảng viên và

đặc biệt là sự hưởng ứng và thái độ tích cực, nhiệt tình từ phía người học.

60

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN

NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN

Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VIỆT BẮC

3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm

Thực nghiệm sư phạm nhằm mục đích kiểm chứng sự đúng đắn và tính

hiệu quả của việc vận dụng PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ

bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt

Bắc nhằm phát huy tính tích cực của người học trong quá trình giảng dạy. Kết

quả thực nghiệm là cơ sở để tác giả khẳng định và đề xuất một số biện pháp

nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa

Mác - Lênin nói riêng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo nói

chung.

3.1.2. Nội dung thực nghiệm

Để đảm bảo tính khách quan, chúng tôi đã chọn thực nghiệm một số nội

dung trong chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử. “Sản xuất vật chất và quy luật

quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, biện

chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, biện chứng giữa tồn tại xã hội

và ý thức xã hội”. Tuy nhiên, trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, chúng tôi

chỉ đưa vào làm rõ nội dung thứ 2. Biện chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng của chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử trong chương trình môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin để thể hiện trong luận văn

này.

3.1.3. Nhiệm vụ thực nghiệm

Thứ nhất, triển khai tiết giảng thực nghiệm có vận dụng PPTLN.

61

Thứ hai, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của cả lớp thực nghiệm và lớp

đối chứng.

Thứ ba, thông qua xử lý dữ liệu, phân tích kết quả thực nghiệm và rút ra

kết luận về tính hiệu quả của việc vận dụng PPTLN vào trong quá trình giảng

dạy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.

3.1.4. Đối tượng thực nghiệm

Đối tượng thực nghiệm là SV năm thứ hai của Trường Cao đẳng Văn hóa

Nghệ thuật Việt Bắc năm học 2016 - 2017.

- Lớp đối chứng (ĐC): 51 SV lớp Sư phạm Âm nhạc K11.

- Lớp thực nghiệm (TN): 49 SV lớp Quản lý Văn hóa K11.

3.1.5. Địa điểm và thời gian thực nghiệm

- Địa điểm thực nghiệm: Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc.

- Thời gian thực nghiệm: Kỳ I, năm học 2016- 2017.

3.1.6. Giả thuyết thực nghiệm

Nếu thực nghiệm việc vận dụng PPTLN vào dạy học môn Những nguyên

lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở các lớp thành công, sẽ thu hút được sự

chú ý của sinh viên và khơi dậy ý thức tự học nghiêm túc với tinh thần hợp tác,

trao đổi bàn bạc, thông qua đó rèn luyện ý thức tự giác trong học tập và chiếm

lĩnh kiến thức. Từ đó giúp người học biết tiếp nhận kiến thức một cách có chọn

lọc, sáng tạo, biết biến kiến thức trong sách vở thành kiến thức của bản thân và

biết vận dụng những kiến thức đó vào trong hoạt động thực tiễn của cuộc sống.

Bên cạnh đó, nếu thực nghiệm thành công PPTLN trong giảng dạy môn Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin sẽ tiến hành vận dụng phương pháp

này một cách phổ biến vào quá trình giảng dạy các môn lý luận chính trị: Những

nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Đường lối

cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam) cho sinh viên Trường Cao đẳng Văn

hóa nghệ thuật Việt Bắc.

62

3.1.7. Phương pháp thực nghiệm

- Đối với lớp đối chứng sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống:

thuyết trình, diễn giảng, do đó, trong quá trình lên lớp GV truyền đạt các nội

dung trong giáo trình cho SV.

- Đối với lớp thực nghiệm sử dụng chủ yếu là phương pháp thảo luận,

ngoài ra cũng kết hợp với một số phương pháp dạy học khác.

3.2. Quá trình thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Khảo sát trình độ đầu vào của lớp thực nghiệm và đối chứng

Để kiểm tra trình độ nhận thức của SV chúng tôi tiến hành khảo sát đầu

vào của hai lớp đối chứng và thực nghiệm làm cơ sở đánh giá. Chúng tôi tổ chức

cho SV hai lớp đối chứng và thực nghiệm làm chung một bài kiểm tra, đánh giá

theo thang và chuẩn như nhau. Nội dung chúng tôi đưa ra kiểm tra là những kiến

thức mà các em vừa được học trong những bài trước. Khi tổ chức cho các em

làm bài kiểm tra chúng tôi tiến hành một cách hết sức nghiêm túc. SV hai lớp

phải độc lập suy nghĩ và làm bài theo đúng nhận thức của mình. Như vậy kết quả

điểm kiểm tra đầu vào mới phản ánh được tính chính xác và khách quan. Kết quả

điểm kiểm tra được phản ánh như sau:

Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra kiến thức của hai lớp thực nghiệm

và đối chứng

Mức độ nhận thức

Yếu - Giỏi Khá Trung bình Lớp Số HS kém

SL % SL % SL % SL %

SP Âm nhạc 51 0 0,0 18 35,29 20 39,21 13 25,5 Đối chứng

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng văn hóa NTVB, 10/2016)

QL Văn hóa 49 1 2 17 34,69 21 42,85 10 20,4 Thực nghiệm

63

Giỏi: 8đ - 10đ; Khá: 7đ- dưới 8đ; TB: 5đ- dưới 7đ; Yếu- Kém dưới 5đ

Nhìn vào bảng 3.1, ta nhận thấy :

- Lớp đối chứng, SV giỏi không có, SV khá chiếm 35,29%, SV trung bình

chiếm 39,21%. SV Yếu - Kém chiếm 25,5%.

- Lớp thực nghiệm, SV giỏi chiếm 2%, SV khá chiếm 34,69%, SV trung

bình chiếm 42,85%, SV Yếu - Kém chiếm 20,4%.

Tổng hợp số liệu điểm kiểm tra đầu vào chúng tôi nhận thấy mức độ nhận

thức của SV lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi có tác động sư phạm đạt ở

mức độ trung bình. Trình độ của lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương

nhau, giữa hai lớp thực nghiệm và đối chứng không có sự chênh lệch nhau nhiều

ở các mức độ nhận thức. Điều đó cho chúng tôi một cơ sở thực tiễn khách quan để

đánh giá kết quả thực nghiệm khi chúng tôi tiến hành sử dụng PPTLN vào quá

trình dạy học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

3.2.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm

Để tiến hành dạy học thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án để

dạy cho lớp thực nghiệm và đối chứng có trình độ nhận thức tương đương nhau

cùng học một bài. Hai giáo án khi thiết kế phải đảm bảo nguyên tắc:

- Không làm thay đổi chương trình, kế hoạch và nội dung theo quy định

của Bộ giáo dục và đào tạo.

- Tuân thủ các bước lên lớp.

- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của trường.

Giáo án dạy ở lớp đối chứng: Giáo án được chuẩn bị đầy đủ các bước của

một giáo án thông thường.

- Mục tiêu: Cung cấp cho SV những kiến thức cơ bản về nội dung bài học,

yêu cầu SV ghi chép đầy đủ và tái hiện khi kiểm tra hoặc thi.

- Hình thức tổ chức dạy học: Lớp học được sắp xếp tổ chức theo hình thức

lên lớp thông thường.

64

- PPDH: Phương pháp chủ đạo là các phương pháp dạy học truyền thống,

như PP thuyết trình, có kết hợp một số câu hỏi yêu cầu tái hiện kiến thức đã được

học.

- Phương tiện dạy học: Bảng, phấn, giáo trình, giáo án, máy chiếu.

- Nội dung dạy học: Toàn bộ nội dung kiến thức trong giáo trinh.

- Tổng kết, khái quát: GV tổng kết, khái quát nội dung của từng tiết học,

bài học.

- Bài tập về nhà: Nêu một số câu hỏi có trong giáo trình.

- Kiểm tra, đánh giá: GV là người độc quyền đánh giá kết quả học tập của

SV. GV thường chú ý vào khả năng ghi nhớ và tái hiện thông tin mà GV cung

cấp cho SV.

Giáo án dạy cho lớp thực nghiệm

- Mục tiêu: Giúp SV chủ động chiếm lĩnh tri thức cơ bản của nội dung bài

học, dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV.

- Hình thức tổ chức: Chia lớp học thành các nhóm để thảo luận.

- PPDH: Phương pháp chủ đạo là thảo luận nhóm, có kết hợp với các

PPDH khác.

Nội dung tiết thảo luận được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị

GV căn cứ vào số lượng SV, trình độ nhận thức của SVvà nội dung học

tập mà tiến hành chia nhóm. Sau đó GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm, nêu câu

hỏi cho SV tìm cách trả lời.

SV nhận nhiệm vụ học tập, nội dung học tập và tìm cách giải quyết.

Bước 2: Thực hiện nội dung

Sau khi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm, GV tiến hành tổ chức cho

SV trong các nhóm thảo luận.

65

GV dẫn dắt và điều khiển SV trong các nhóm thảo luận, đưa ra nhiều câu

hỏi mang tính gợi mở, củng cố và khắc sâu kiến thức.

SV trong các nhóm học tập tích cực chủ động, trao đổi bàn bạc, hợp tác

với bạn, hợp tác với GV để tự mình chiếm lĩnh tri thức.

Bước 3: Tổng hợp đánh giá, kết luận nội dung học tập

Trên cơ sở ý kiến các nhóm trình bày thảo luận, GV thực hiện vai trò trọng

tài cố vấn, kết luận kiểm tra của mình, khẳng định nội dung học tập, động viên

đánh giá tinh thần học tập của người học. Nêu nhiệm vụ tiếp theo cho bài học

mới.

Sinh viên tự kiểm tra đánh giá và hoàn thiện sản phẩm học tập của mình,

sẵn sàng tiếp nhận nhiệm vụ mới.

Đánh giá kết quả: Người dạy không còn giữ vai trò duy nhất trong đánh

giá kết quả của SV nữa. GV không chỉ dựa vào khả năng ghi nhớ tái hiện của

người học mà còn đòi hỏi người học phải có khả năng ghi nhớ, hiểu và vận dụng

được vào trong thực tiễn cuộc sống.

Sau đây, chúng tôi sẽ tiến hành thiết kế giáo án thực nghiệm một bài giảng

cụ thể theo PPTLN trong chương trình môn Những nguyên lý cơ bản của Chủ

nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Việt Bắc.

BIỆN CHỨNG CỦA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Về kiến thức

Giúp sinh viên nắm vững những nội dung cơ bản sau:

- Khái niệm cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng, ý nghĩa mối quan hệ biện

chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

- Đặc điểm của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện nay.

2. Về kỹ năng

66

- Biết vận dụng cơ sở lý luận của bài học vào xem xét, đánh giá, giải quyết

các hiện tượng xã hội.

3. Về thái độ

Giúp cho sinh viên có thái độ tôn trọng các quy luật trong lĩnh vực xã hội,

đặc biệt là tin tưởng và ủng hộ những đường lối, chính sách của Đảng và Nhà

nước trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta trong

thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

II. Tài liệu tham khảo

[1]. Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, NXB

Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2009.

[2]. Giáo trình triết học Mác - Lênin (Dùng trong các trường đại học, cao

đẳng) NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội - 2004.

III. Phương pháp:

Thảo luận nhóm là chủ yếu. Có kết hợp các phương pháp dạy học khác

như đàm thoại, thuyết trình, giảng giải.

IV. Phương tiện dạy học

Máy chiếu, bảng, phấn.

V. Hoạt động dạy và học

1. Ổn định, tổ chức

2. Dạy bài mới

Nội dung cơ bản của bài học H

o

t

đ

n

g

67

c

a

G

V

v

à

S

V

1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

a. Khái niệm cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là khái niệm chỉ toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành

P cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.

h Cơ sở hạ tầng của một xã hội cụ thể trong toàn bộ sự vận động của nó được

ư tạo nên bởi:

ơ + QHSX thống trị.

n + QHSX tàn dư.

g + QHSX mầm mống.

p Trong đó, triển của đời sống kinh tế - xã hội, giữ vai trò đặc trưng cho chế

h độ kinh tế của một xã hội nhất định. Sự tồn tại của ba loại hình QHSX cấu

á thành cơ sở hạ tầng của một xã hội phản ánh tính chất vận động, phát triển

p liên tục của LLSX với tính chất kế thừa và phát triển

th b. Khá i niê ̣m kiến trú c thượng tầng

ả Kiến trúc thượng tầng là khái niệm chỉ toàn bô ̣ hệ thống kết cấu các hình

o thái ý thức xã hô ̣i cùng với các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng tương

lu ứ ng, được hình thành trên mô ̣t cơ sở hạ tầng kinh tế nhất đi ̣nh.

68

n Từ góc độ chung nhất, có thể thấy kiến trúc thượng tầng của một xã hội

bao gồm: Hệ thống các hình thái ý thức xã hội (hình thái ý thức chính trị, n

pháp quyền, tôn giáo) và các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (nhà h

nước, chính đảng, giáo hội…). ó

m

k

ết

h

p

v

ới

P

P

th

u

y

ết

trì

n

h,

v

n

đ

á

p,

69

gi

n

g

gi

ải

.

-

G

iả

n

g 2. Mối quan hê ̣ biê ̣n chứ ng giữa cơ sở ha ̣ tầng và kiến trú c thươ ̣ng tầng

vi Mỗi hình thái kinh tế - xã hô ̣i có cơ sở ha ̣ tầng và kiến trú c thươ ̣ng tầng

ê củ a nó . Do đó , cơ sở ha ̣ tầng và kiến trú c thượng tầng mang tính li ̣ch sử cu ̣

n: thể, giữa chúng có mố i quan hệ biê ̣n chứ ng vớ i nhau, trong đó cơ sở ha ̣

+ tầng giữ vai trò quyết đi ̣nh.

Y

ê

u a. Vai trò quyết đi ̣nh củ a cơ sở ha ̣ tầng đố i vớ i kiến trú c thượng tầng

c - Vai trò quyết định của CSHT đối với KTTT tầng trước hết ở chỗ mỗi

ầ CSHT sẽ tạo nên một KTTT tương ứng. Tính chất của KTTT do tính chất

u của CSHT quyết định.Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào thống trị về

si kinh tế thì cũng có quyền thống trị về chính trị tư tưởng và đời sống tinh

n thần của xã hội. Mâu thuẫn và cuộc đấu tranh trong lĩnh vực chính trị - tư

h tưởng xã hội, xét cho cùng do mâu thuẫn và cuộc đấu tranh kinh tế giữa

vi các giai cấp, các tập đoàn người quyết định.

ê

70

n - Khi CSHT thay đổi thì KTTT sớm muộn cũng thay đổi theo. Sự thay đổi

n này điễn ra trong phạm vi một xã hội và rõ nét nhất trong quá trình chuyển

h biến từ xã hội này sang xã hội kia.

ắ + Nếu sự thay đổi diễn ra trong khuôn khổ của một CSHT thì trong khuôn

c khổ KTTT của nó cũng có biến đổi tương ứng.

lạ + Nếu CSHT cũ mất đi, CSHT mới ra đời thay thế thì sớm hay muộn

i KTTT cũ sẽ bị xóa bỏ, KTTT mới sẽ ra đời thay thế.

k - Sự phát triển của LLSX không trực tiếp làm thay đổi KTTT mà nó chỉ

h trực tiếp thay đổi QHSX tức là CSHT và qua đó mới làm thay đổi KTTT.

ái - Sự thay đổi của CSHT dẫn đến sự thay đổi về KTTT diễn ra rất phức tạp.

ni Có những yếu tố biến đổi chậm như: đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…Trong

ệ xã hội có giai cấp, sự biến đổi này phải thông qua đấu tranh giai cấp.

m

Q b. Sự tác động trở lại của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng

u - Sau khi hình thành, phát triển, bản thân KTTT có tính độc lập tương đối

a và có sự tác động mạnh đối với cơ sở hạ tầng đã sinh ra nó.

n - Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT thông qua chức năng chính

h trị - xã hội của nó là nhằm xây dựng, bảo vệ, phát triển CSHT đã sinh ra nó,

ệ đồng thời chống lại CSHT và KTTT cũ.

s - Tất cả các yếu tố của KTTT, dù trực tiếp hay gián tiếp, bằng cách này

ả hay cách khác đều có tác dộng mạnh mẽ đối với CSHT. Trong xã hội có giai

n cấp, nhà nước là yếu tố có tác động mạnh nhất đối với cơ sở hạ tầng vì nó là

x bộ máy bạo lực của giai cấp thống trị.

u - Sự tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng diễn ra theo

ất hai hướng sau:

.

71

+ + Nếu KTTT tầng phản ánh đúng và tác động phù hợp với quy luật kinh

D tế khách quan thì nó sẽ thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển.

ù + Nếu KTTT tầng phản ánh không đúng và tác động không phù hợp với

n quy luật kinh tế khách quan thì nó kìm hãm sự phát triển của kinh tế, xã

g hội.

p Sự tác động trở lại của KTTT đối với CSHT là nằm trong khuôn khổ cái

h phản ánh, xét đến cùng vẫn do kinh tế quyết định.

ư Kiến trúc thươ ̣ng tầng là mô ̣t hê ̣ thố ng, nó có quá trình biến đổ i phát triển

ơ do sự tác động của các yếu tố nội ta ̣i, do đó nó có tính đô ̣c lập tương đố i.

n Quá trình đó phát triển phù hơ ̣p vớ i cơ sở ha ̣ tầng thì sự tác đô ̣ng củ a nó

g đố i vớ i cơ sở hạ tầng càng có hiê ̣u quả.

p + Đặc điểm củ a cơ sở hạ tầng và kiến trú c thươ ̣ng tầng trong thờ i kỳ quá

h độ lên chủ nghĩa xã hô ̣i ở nướ c ta:

á Cơ sở ha ̣ tầng trong thời kỳ quá đô ̣ ở nướ c ta bao gồm các thành phần kinh

p tế, các kiểu tổ chứ c kinh tế, các kiểu quan hê ̣ sản xuất gắn liền vớ i các hình

th thứ c sở hữu khác nhau, thâ ̣m chí đối lập nhau, cù ng tồn ta ̣i trong mô ̣t cơ

u cấu kinh tế quốc dân thố ng nhất.

y Tương ứng với sự đồ ng nhất về bản chất kinh tế là sự tác đô ̣ng củ a nhiều

ết hệ thống quy luật kinh tế. Hê ̣ thống quy luâ ̣t kinh tế xã hô ̣i chủ nghĩa; hê ̣

tr thống quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hó a nhỏ và hê ̣ thống quy luâ ̣t

ìn kinh tế tư bản chủ nghĩa. Định hướ ng xã hô ̣i chủ nghĩa đố i vớ i nền kinh tế

h hàng hó a nhiều thành phần là Nhà nướ c xã hô ̣i chủ nghĩa ta ̣o ra mô ̣t hành

đ lang pháp lý, tạo điều kiê ̣n cho sự phát triển củ a các thành phần kinh tế,

ể đồng thời Nhà nướ c sử du ̣ng tổng thể các biê ̣n pháp - trong đó biê ̣n pháp

p kinh tế là quan trọng nhất - nhằm từ ng bước xã hô ̣i hó a nền sản xuất. Kinh

h tế Nhà nướ c không ngừ ng được củ ng cố và phát triển cả về chất và về

â lươ ̣ng ở những vi ̣ trí nòng cố t củ a nền kinh tế.

72

n - Kiến trúc thượng tầng xã hô ̣i chủ nghĩa ở nướ c ta:

tí Đảng ta khẳng định lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưở ng Hồ Chí Minh

c làm cơ sở nền tảng củ a tư tưở ng và kim chỉ nam cho mo ̣i hành đô ̣ng cách

h, ma ̣ng.

gi Xây dựng hệ thống chính tri ̣ xã hô ̣i chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công

ả nhân, do đô ̣i tiên phong củ a nó là Đảng Cộng sản Viê ̣t Nam lãnh đa ̣o. Thực

n hiê ̣n nền dân chủ xã hô ̣i chủ nghĩa, quyền lực thuô ̣c về nhân dân.

g Các tổ chức, thiết chế, các lực lượng xã hô ̣i tham gia vào hê ̣ thống chính

gi trị xã hô ̣i chủ nghĩa là vì mô ̣t mu ̣c tiêu chung, lơ ̣i ích chung, hướng tớ i mu ̣c

ải tiêu xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền làm chủ củ a nhân dân trong quản lý

k kinh tế - xã hô ̣i và mo ̣i lĩnh vực hoa ̣t đô ̣ng khác.

h Các tổ chứ c, bô ̣ máy ta ̣o thành hê ̣ thố ng chính tri ̣ - xã hô ̣i không tồ n ta ̣i như

ái một mu ̣c đích tự thân mà vì phục vu ̣ con ngườ i, vì lơ ̣i ích và quyền lực củ a

ni nhân dân lao đô ̣ng.

m

c

h

o

si

n

h

vi

ê

n

hi

73

u

v

à

n

m

r

õ.

74

+

S

a

u

k

hi

m

r

õ

c

á

c

k

h

ái

ni

m

,

gi

á

o

75

vi

ê

n

c

hi

a

lớ

p

th

o

lu

n

đ

n

g

ư

ời

h

c

k

h

c

76

s

â

u

ki

ế

n

th

c.

G

V

c

hi

a

lớ

p

th

à

n

h

4

n

h

ó

m

.

C

77

á

c

n

h

ó

m

n

h

a

n

h

c

h

ó

n

g

n

đị

n

h

vị

tr

í

v

à

p

78

h

â

n

c

ô

n

g

n

hi

m

v

ụ.

N

h

ó

m

1,

n

h

ó

m

2

:

C

h

o

79

c

á

c

d

v

c

ơ

s

h

tầ

n

g

c

a

x

ã

h

ội

p

h

o

80

n

g

ki

ế

n,

x

ã

h

ội

b

n

v

à

li

ê

n

h

c

ơ

s

h

tầ

81

n

g

c

a

V

iệ

t

N

a

m

hi

n

n

a

y.

N

h

n

x

ét

v

tr

ìn

82

h

đ

p

h

át

tr

iể

n

c

a

c

ơ

s

h

tầ

n

g

n

ư

c

83

ta

?

N

h

ó

m

3,

n

h

ó

m

4

:

T

r

o

n

g

x

ã

h

ội

c

ó

gi

ai

c

84

p,

th

iế

t

c

h

ế,

tổ

c

h

c

q

u

a

n

tr

n

g

n

h

ất

tr

o

n

85

g

h

th

n

g

ki

ế

n

tr

ú

c

th

ư

n

g

tầ

n

g

c

a

x

ã

h

86

ội

th

iế

t

c

h

ế,

tổ

c

h

c

n

à

o

?

S

o

s

á

n

h

s

k

h

87

á

c

bi

ệt

v

ki

ế

n

tr

ú

c

th

ư

n

g

tầ

n

g

c

a

c

á

c

ki

88

u

n

h

à

n

ư

c

tr

o

n

g

lị

c

h

s

ử.

L

n

h

k

ết

c

89

u

ki

ế

n

tr

ú

c

th

ư

n

g

tầ

n

g

c

a

n

ư

c

ta

hi

n

n

90

a

y

?

-

G

V

h

ư

n

g

d

n

th

o

lu

n.

-

T

h

ời

gi

a

n

91

th

o

lu

n

1

0

p

h

út

.

-

S

V

ti

ế

n

h

à

n

h

đ

c

i

92

li

u

v

à

th

o

lu

n.

-

H

ết

th

ời

gi

a

n

th

o

lu

n

G

V

93

y

ê

u

c

u

đ

ại

di

n

c

a

c

á

c

n

h

ó

m

lầ

n

ợt

n

94

tr

ìn

h

b

à

y

k

ết

q

u

th

o

lu

n

c

a

n

h

ó

m

m

ìn

h.

95

T

h

ời

gi

a

n

b

á

o

c

á

o

c

a

m

ỗi

n

h

ó

m

5

p

h

út

.

96

-

G

V

y

ê

u

c

u

c

á

c

n

h

ó

m

k

h

á

c

p

h

n

bi

n,

97

đ

ặt

c

â

u

h

ỏi

c

h

o

n

h

ó

m

tr

ìn

h

b

à

y.

-

G

V

n

h

n

98

x

ét

,

b

s

u

n

g,

gi

ải

th

íc

h,

m

r

õ

c

á

c

v

n

đ

c

99

ó

n

hi

u

ý

ki

ế

n.

S

V

lắ

n

g

n

g

h

e

v

à

g

hi

c

h

é

p.

100

P

h

ư

ơ

n

g

p

h

á

p

th

o

lu

n

n

h

ó

m

v

à

p

101

h

ư

ơ

n

g

p

h

á

p

th

u

y

ết

tr

ìn

h,

gi

n

g

gi

ải

.

G

iả

n

g

102

vi

ê

n

d

ù

n

g

p

h

ư

ơ

n

g

p

h

á

p

th

u

y

ết

tr

ìn

h

v

à

p

103

h

ư

ơ

n

g

p

h

á

p

đ

à

m

th

o

ại

gi

ú

p

si

n

h

vi

ê

n

n

m

104

v

n

g

ki

ế

n

th

c

c

ơ

b

n

c

a

n

ội

d

u

n

g

n

à

y.

105

V

ì

đ

â

y

p

h

n

ki

ế

n

th

c

m

ới

,

m

u

n

si

n

h

vi

106

ê

n

c

ó

th

v

n

d

n

g

ki

ế

n

th

c

p

h

c

v

c

h

107

o

vi

c

th

o

lu

n

n

h

ó

m

th

ì

đ

òi

h

ỏi

gi

n

g

vi

ê

n

108

p

h

ải

m

r

õ,

k

h

c

s

â

u

ki

ế

n

th

c

c

h

o

si

n

h

vi

109

ê

n

110

111

112

113

-

C

hi

a

114

lớ

p

ra

th

à

n

h

4

n

h

ó

m

.

C

á

c

n

h

ó

m

n

h

a

n

h

c

h

115

ó

n

g

n

đị

n

h

v

à

p

h

â

n

c

ô

n

g

n

hi

m

v

ụ.

N

h

ó

116

m

1:

Ý

n

g

a

p

h

ư

ơ

n

g

p

h

á

p

lu

n

r

út

ra

từ

vi

c

117

n

g

hi

ê

n

c

u

m

ối

q

u

a

n

h

bi

n

c

h

n

g

gi

a

118

C

S

H

T

v

à

K

T

T

T

.

H

ã

y

đ

ư

a

ra

m

ột

s

d

v

119

v

ai

tr

ò

q

u

y

ết

đị

n

h

c

a

C

S

H

T

v

ới

K

T

T

T

?

N

h

120

ó

m

2:

H

ã

y

đ

ư

a

ra

m

ột

v

ài

d

v

v

ai

tr

ò

c

đ

121

n

g

tr

lạ

i

c

a

K

T

T

T

v

ới

C

S

H

T

N

h

ó

m

3:

V

n

122

d

n

g

m

ối

q

u

a

n

h

bi

n

c

h

n

g

gi

a

C

S

H

T

123

v

à

K

T

T

T

đ

p

h

â

n

c

h

v

ai

tr

ò

c

a

N

h

à

n

ư

124

c

đ

ối

v

ới

s

p

h

át

tr

iể

n

c

a

x

ã

h

ội

n

ư

c

ta

125

hi

n

n

a

y.

N

h

ó

m

4:

L

n

h

vi

c

x

â

y

d

n

g

C

126

S

H

T

v

à

K

T

T

T

tr

o

n

g

th

ời

k

q

u

á

đ

n

c

h

127

n

g

a

x

ã

h

ội

V

iệ

t

N

a

m

.

-

G

V

h

ư

n

g

d

n

128

th

o

lu

n

v

à

q

u

y

đị

n

h

th

ời

gi

a

n

th

o

lu

n

1

129

0

p

h

út

.

-

H

S

ti

ế

n

h

à

n

h

th

o

lu

n.

-

H

ết

th

ời

gi

130

a

n

th

o

lu

n

G

V

y

ê

u

c

u

đ

ại

di

n

c

a

c

á

c

131

n

h

ó

m

lầ

n

ợt

n

tr

ìn

h

b

à

y

k

ết

q

u

th

o

lu

n

132

c

a

n

h

ó

m

m

ìn

h.

T

h

ời

gi

a

n

b

á

o

c

á

o

c

a

m

ỗi

133

n

h

ó

m

3

p

h

út

.

-

G

V

y

ê

u

c

u

c

á

c

n

h

ó

m

k

134

h

á

c

n

h

n

x

ét

,

b

s

u

n

g

(

n

ế

u

c

ó

).

-

G

V

n

135

h

n

x

ét

,

b

s

u

n

g,

gi

ải

th

íc

h,

m

r

õ

c

á

c

v

n

136

đ

c

ó

n

hi

u

ý

ki

ế

n.

S

V

lắ

n

g

n

g

h

e,

g

hi

c

h

é

p.

137

3. Củng cố, luyện tập

Hãy trả lời các câu hỏi sau và giải thích:

Câu 1: Thực chất của quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc

thượng tầng là?

a. Quan hệ giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội

b. Quan hệ giữa kinh tế và chính trị

c. Quan hệ giữa vật chất và tinh thần

d. Quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

Câu 2: Quan điểm, tư tưởng của xã hội là yếu tố thuộc phạm trù nào?

a. Kiến trúc thượng tầng

b. Quan hệ sản xuất

c. Cơ sở hạ tầng

d. Tồn tại xã hội

4. Dặn dò:

Yêu cầu SV xem lại bài và trả lời các câu hỏi trong giáo trình. Tìm hiểu

trước nội dung bài mới.

3.2.3. Tiến hành thực nghiệm

- Về PPDH: Tôi tiến hành giảng dạy cho cả lớp đối chứng và lớp thực nghiệm.

+ Đối với lớp đối chứng, chúng tôi tiến hành dạy cùng bài với lớp thực

nghiệm, nhưng giáo án của lớp đối chứng không thiết kế theo hướng sử dụng

phương pháp thảo luận nhóm mà chủ yếu sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm

thoại.

+ Đối với lớp thực nghiệm, tôi tiến hành giảng dạy theo giáo án được thiết

kế là sử dụng phần lớn là phương pháp thảo luận nhóm.

3.3. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm

3.3.1. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ nhất

Ngay sau khi kết thúc giờ dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm tra

trình độ nhận thức của người học để nhằm mục đích so sánh mức độ nhận thức

giữa hai lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.

138

Chúng tôi cho sinh viên làm bài kiểm tra trong thời gian 15 phút. Đề bài

được sử dụng chung cho cả hai lớp, đánh giá theo thang điểm và chuẩn như nhau.

Cách kiểm ra và xử lý kết quả thực nghiệm được chúng tôi tiến hành theo các

bước sau đây:

- Soạn câu hỏi kiểm tra theo mục tiêu bài dạy

- Cho sinh viên tiến hành làm bài kiểm tra

- Chấm bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối chứng

- Xử lý kết quả kiểm tra để rút ra kết luận

Để đánh giá khả năng nắm bắt tri thức của người học, chúng tôi sử dụng

thang điểm 10 - là thang điểm đang được sử dụng phổ biến trong các trường Cao

đẳng, Trung cấp hiện nay. Các điểm số sẽ được phân làm bốn mức độ sau:

- Loại giỏi: Điểm 8 đến 10

- Loại khá: Điểm 7 đến dưới 8

- Loại trung bình: Điểm 5 đến dưới 7

- Loại yếu - kém: Các điểm dưới 5

Bảng 3.2. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học của lớp thực nghiệm

và lớp đối chứng

Mức độ nhận thức Số Giỏi Khá Trung bình Yếu – kém Lớp HS SL % SL % SL % SL %

SP Âm nhạc 51 1 1,96 21 41,17 23 45 6 11.76 Đối chứng

QL Văn hóa 49 3 6,12 23 46,93 18 36,73 5 10,2 Thực nghiệm

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

139

50

46.93

45

45

41.17

40

36.73

35

30

Giỏi

Khá

25

Trung bình

20

Yếu - Kém

15

11.76

10.2

10

6.12

5

1.96

0

QL Văn hóa TN

SP Âm nhạc ĐC

Biểu đồ 3.1. Kết quả lần 1 kiểm tra nội dung bài học

của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Tổng hợp số liệu điểm kiểm tra của sinh viên lớp đối chứng và lớp thực

nghiệm cho chúng ta thấy có sự khác biệt về điểm số ở các mức độ: Yếu - kém,

trung bình, khá và giỏi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm có

tỷ lệ SV đạt điểm cao hơn lớp đối chứng. Cụ thể là: Điểm yếu, kém của lớp thực

nghiệm là 10,2% thấp hơn điểm yếu, kém ở lớp đối chứng là 11,76%; Điểm trung

bình của lớp thực nghiệm là 36,73% thấp hơn điểm trung bình ở lớp đối chứng

là 45%; Điểm khá của lớp thực nghiệm chiếm 46,93% cao hơn điểm khá ở lớp

đối chứng là 41,17%; Điểm giỏi của lớp thực nghiệm chiếm 6,12% cao hơn điểm

giỏi ở lớp đối chứng là 1,96%.

Từ kết quả trên cho phép ta bước đầu có thể khẳng định: Ở lần thực nghiệm

này, giờ dạy thực nghiệm có ưu thế và khả quan hơn giờ dạy ở lớp đối chứng.

Sau khi có tác động sư phạm chất lượng học tập của sinh viên lớp thực nghiệm

cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ lớp thực nghiệm có tác động sư

phạm là có hiệu quả. Song kết quả này vẫn chưa vượt trội, có nhiều nguyên nhân,

nhưng nguyên nhân cơ bản là do cách thức tổ chức thảo luận của GV chưa thật

140

sự nhuần nhuyễn và người học thực sự chưa theo kịp với những đòi hỏi, yêu cầu

của phương pháp học này. Điều đó đòi hỏi người dạy phải kịp thời sửa chữa,

khắc phục trong những giờ học tiếp theo học bằng PPTLN.

3.3.2. Kết quả kiểm tra sau lần thực nghiệm lần thứ hai

Cũng như lần thực nghiệm thứ nhất. Sau khi dạy học bằng PPTLN cho lớp

thực nghiệm, chúng tôi cũng tiến hành cho cả 2 lớp đối chứng và thực nghiệm

làm kiểm tra. Sau đây là kết quả của lần thực nghiệm lần 2:

Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học

Mức độ nhận thức Số Giỏi Khá Trung bình Yếu – kém Lớp HS SL % SL % SL % SL %

SP Âm nhạc 51 1 1,96 26 50,9 19 37,25 5 9,8 Đối chứng

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

57.14

60

50.9

50

37.25

40

Giỏi

30.6

Khá

30

Trung bình

20

Yếu - Kém

10.2

9.8

10

2

1.96

0

QL Văn hóa TN

SP Âm nhạc ĐC

QL Văn hóa 49 5 10,2 28 57,14 15 30,6 1 2 Thực nghiệm

Biểu đồ 3.2. Kết quả kiểm tra lần 2 nội dung bài học

141

Kết quả điểm kiểm tra lần 2 của lớp thực nghiệm và đối chứng cho chúng

ta thấy có sự khác biệt hơn về điểm số ở các mức độ: Yếu - kém, trung bình, khá

và giỏi ở cả lớp đối chứng và thực nghiệm. Lớp thực nghiệm có tỷ lệ sinh viên

đạt điểm cao hơn lớp đối chứng, cụ thể là: Điểm yếu, kém của lớp thực nghiệm

là 2% thấp hơn điểm yếu, kém ở lớp đối chứng là 9,8%; Điểm trung bình của lớp

thực nghiệm là 30,6%) thấp hơn điểm trung bình ở lớp đối chứng là 37,25; Điểm

khá của lớp thực nghiệm chiếm 57,14% cao hơn điểm khá ở lớp đối chứng là

50,9%; Điểm giỏi của lớp thực nghiệm chiếm 10,2% trong khi điểm giỏi ở lớp

đối chứng là 1,96%.

Từ kết quả giờ thực nghiệm lần 2, cho chúng tôi khẳng định tính hiệu quả

của quá trình thực nghiệm vận dụng PPTLN trong giảng dạy môn Những nguyên

lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là ổn định. Chất lượng học tập của sinh viên

lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối chứng. Điều đó chứng tỏ hai lớp thực

nghiệm có tác động thực nghiệm sư phạm là có hiệu quả. Rõ ràng việc vận dụng

PPTLN vào trong quá trình dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng trong dạy

học môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Sau hai lần thực

nghiệm cũng cho thấy tính hiệu quả tăng lên rõ rệt, cụ thể là điểm khá giỏi ở lớp

thực nghiệm lần 1 thấp hơn lớp thực nghiệm lần 2, điểm trung bình, yếu kém ở

lớp thực nghiệm lần 2 giảm so với lớp thực nghiệm lần 1, điều đó nói lên rằng

nếu được sử dụng thường xuyên PPTLN sẽ ngày càng phát huy hiệu quả.

3.3.3. Phân tích kết quả trưng cầu ý kiến điều tra dành cho lớp thực nghiệm

Để tìm hiểu mức độ hình thành kỹ năng chúng tôi sử dụng phiếu điều tra

dành chung cho cả 2 lớp thực nghiệm với số lượng 80 HS, bằng câu hỏi “Khi

học bằng phương pháp thảo luận nhóm, kỹ năng của bạn ở mức độ nào dưới

đây?”. Kết quả thu được như sau:

Bảng 3.3. Mức độ hình thành kỹ năng sau tiết học sử dụng phương pháp

thảo luận nhóm

142

Tốt

Khá

TB

Yếu

Kĩ năng

TT

SL %

SL %

SL %

SL %

Kỹ năng hợp tác để giải

2

4,08 36 73,4

9

18,3

2

4,08

1

quyết một vấn đề

Kỹ năng tư duy để giải quyết

2

các vấn đề lý luận và liên hệ

0

0

6

12,2 21 42,8 22 44,9

thực tiễn

Kỹ năng vận dụng kiến thức

3

để giải quyết bài tập theo yêu

4

8,1

32 65,3 12 24,5

1

2,04

cầu của GV

Kỹ năng lĩnh hội và hệ thống

4

0

0

9

18,3 15 30,6 25

51

kiến thức lô gic khoa học

Trình bày một cách mạch lạc

5

0

0

21 42,8 19 38,7

9

18,3

nội dung cơ bản của bài học

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Số liệu trong bảng cho thấy, việc áp dụng PPTLN đã giúp người học rèn

luyện được nhiều kỹ năng quan trọng. Đặc biệt là một số kỹ năng thể hiện ưu thế

vượt trội của PPTLN đã được bộc lộ rõ như: Kỹ năng hợp tác để giải quyết một

vấn đề 73,4%, Kỹ năng vận dụng kiến thức để giải quyết bài tập theo yêu cầu

của GV với số lượng sinh viên đạt mức độ giỏi chiếm tỷ lệ 8,1%, khá chiếm

65,3% cao hơn sinh viên trung bình, yếu. Tuy nhiên, nhìn chung mức độ khá giỏi

còn hạn chế, mức độ yếu kém và trung bình vẫn còn nhiều, song đây mới chỉ là

bước đầu thực nghiệm, thời gian thực nghiệm còn quá ít. Nếu PPTLN được vận

dụng thường xuyên trong quá trình học tập và trong tất cả các môn học thì sinh

viên sẽ rèn luyện được những kỹ năng này tốt hơn, chất lượng hiệu quả sẽ cao

hơn. Mặt khác kết quả này cũng cho thấy PPTLN không phải là vạn năng, muốn

đạt mục tiêu đòi hỏi người GV phải phối hợp linh hoạt nhiều phương pháp khác

vào trong quá trình dạy học.

Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của sinh viên lớp thực nghiệm trong tiết học có

vận dụng PPTLN

143

Mức độ Hứng thú Ít hứng thú Không hứng thú Tổng số

Số lượng HS 24 12 3 49

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Tỷ lệ (%) 48,97 24,5 6,12 100

Theo số liệu phản ánh ở bảng trên, chúng tôi nhận thấy: Hầu hết người học

hứng thú với PPTLN chiếm tỷ lệ khá cao: 48,97%, số sinh viên ít hứng thú chiếm

24,5% và không hứng thú chỉ có 6,12%.

Như vậy sau khi được học bằng PPTLN, người học đã thực sự thích thú

và say mê với tiết học, môn học hơn. Thế mạnh trong việc khơi gợi hứng thú,

phát huy tính tích cực chủ động ở người học của PPTLN đã phát huy hiệu quả.

Chúng tôi tiến hành điều tra kết hợp phỏng vấn người học với câu hỏi “Vì

sao em thấy hứng thú với PPTLN” hầu hết sinh viên đều cho rằng PPTLN đã

giúp các em: Hiểu bài nhanh hơn, tiết học sôi nổi, thoải mái không bị gò bó căng

thẳng, do đó phát huy được tính chủ động tích cực học tập của các em, giúp các

em rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong quá trình học tập cũng như trong

cuộc sống.

Bảng 3.5. Mức độ chủ động, tích cực phát biểu xây dựng bài của người học

Thường Không bao Mức độ Đôi khi Tổng số xuyên giờ

Số lượng HS 16 24 9 49

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng CVHNTVB, 10/2016)

Tỷ lệ (%) 32,65 48,97 18,36 100

Với phương pháp dạy học truyền thống thì khả năng và cơ hội phát biểu

xây dựng bài của người học bị hạn chế, nhưng đối với PPTLN thì khả năng và cơ

hội phát biểu xây dựng bài tăng lên rõ rệt. Với tỷ lệ 32,65% sinh viên thường

xuyên chủ động tích cực phát biểu xây dựng bài, đôi khi là 48,97%, không bao giờ

chi chiếm 18,36%. Đây là một tín hiệu khả quan trong việc đổi mới phương pháp

nhằm mục tiêu phát huy tính tích cực, chủ động của người học.

144

Qua quan sát và trao đổi với sinh viên ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng,

chúng tôi nhận thấy hoạt động học của sinh viên ở các lớp như sau:

- Ở lớp thực nghiệm: Đa số sinh viên trong hoạt động học tập của mình đã

có hoạt động tích cực, sôi nổi hơn các em sinh viên học ở lớp đối chứng. Các em

lớp thực nghiệm phần lớn tập trung chú ý, suy nghĩ và trao đổi để giải quyết

nhiệm vụ của nhóm mình, tích cực phát biểu ý kiến, hăng hái tranh luận để làm

sáng tỏ vấn đề. Đa số sinh viên ở lớp thực nghiệm luôn muốn thể hiện mình,

không chấp nhận vai trò là người tiếp nhận tri thức thụ động. Vì thế các em đã

trở thành những chủ thể năng động và thể hiện hết mình trong suốt quá trình thảo

luận. Người học không dễ dàng đi đến một kết luận hay một ý kiến đề xuất nếu

không tranh luận thẳng thắn và dân chủ. Đặc biệt là trong giờ học bằng PPTLN,

chúng tôi cũng nhận thấy rất rõ là phần lớn các em có nhu cầu vận dụng những

tri thức đã học vào giải thích những vấn đề của thực tiễn cuộc sống, nhất là trong

quá trình học tập - rèn luyện của bản thân các em.

- Ngược lại, ở lớp đối chứng chúng tôi thấy: Mức độ hoạt động tích cực

của người học trong giờ học hầu như không được thể hiện, đa số sinh viên ngồi

trên lớp chỉ nghe thầy giảng và cặm cụi ghi chép, thi thoảng sinh viên cũng trả

lời những câu hỏi phát vấn của GV đưa ra, nhưng sinh viên chỉ trả lời được ở

những câu hỏi có tính chất tái hiện nội dung của bài học trong giáo trình mà GV

đưa ra, còn có một số câu hỏi nhằm khắc sâu kiến thức thì sinh viên lại tỏ ra rất

lúng túng không trả lời được hoặc nếu có thì cũng rất chật vật khó khăn. Ở lớp

đối chứng, GV đóng vai trò là người: “độc diễn”, cung cấp đầy đủ kiến thức cần

truyền đạt cho người học theo hướng một chiều, thỉnh thoảng đặt câu hỏi nhưng

lại phải tự mình trả lời những câu hỏi do mình đặt ra. Việc phát huy tính tích cực

của người học trong giờ học là tương đối khó khăn. Bởi vậy, không tạo ra được

tính tích cực, sáng tạo của người học trong quá trình học tập.

Bảng 3.6. Mức độ hiệu quả học tập mà người học đạt được sau tiết học có

sử dụng phương pháp thảo luận nhóm

145

Hiệu quả Không hiệu Mức độ Ít hiệu quả Tổng số cao hơn quả

Số lượng 3 28 18 49 SV

(Nguồn: Số liệu do tác giả điều tra tại Trường Cao đẳng VHNTVB, 10/2016)

Tỷ lệ % 47,1 36,73 6,12 100

Kết quả trên cho thấy hầu hết người học đều tự nhận thấy, với tiết học có

sử dụng PPTLN hiệu quả học tập sẽ cao hơn so với các PPDH thông thường khác

chiếm tỷ lệ 47,1%.

Từ kết quả thu được cho phép ta khẳng định: Việc vận dụng PPTLN trong

QTDH môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin không những

tạo điều kiện cho người học nắm chắc tri thức, kỹ năng mà còn làm cho người

học tích cực, thích thú hơn trong quá trình học tập. Sau khi được học tiết thực

nghiệm, người học đã nhận thấy tính hiệu quả của việc vận dụng PPTLN cao hơn

so với phương pháp truyền thống mà các em đã học từ trước đến nay.

Kết luận chương 3

Xuất phát từ giả thuyết thực nghiệm mà đề tài đưa ra, dựa trên cơ sở lý

luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm

bằng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học nội dung 2. Biện

chứng của cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong chương III. Chủ nghĩa

duy vật lịch sử của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đối

tượng thực nghiệm là sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm Âm nhạc và Quản

lý Văn hóa ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Mặc dù thời gian

thực nghiệm và số lần thực nghiệm không nhiều (2 lần thực nghiệm), nhưng kết

quả thu được qua 2 lần thực nghiệm là tương đối khả quan.

Trong quá trình thực nghiệm chúng tôi đã tiến hành thực hiện các biện

pháp vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học. Sau khi tiến

146

hành đầy đủ các bước thực nghiệm và phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy

kết quả học tập của lớp thực nghiệm qua 2 lần thực nghiệm đều cao hơn so với

lớp đối chứng. Sinh viên ở lớp thực nghiệm hiểu nội dung bài học một cách chắc

chắn và có khả năng vận dung các kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống tốt

hơn.

Thông qua quá trình tiến hành dạy thực nghiệm môn Những nguyên lý cơ

bản của chủ nghĩa Mác - Lênin ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc,

chúng tôi nhận thấy việc vận dụng PPTLN vào trong quá trình dạy học đã đem

lại hiệu quả rõ rệt. Phương pháp này đã phát huy được tính tích cực của người

học, góp phần nâng cao kết quả học tập môn Những nguyên lý cơ bản của chủ

nghĩa Mác - Lênin trong nhà trường. Từ đây, chúng ta có thể khẳng định giả

thuyết khoa học mà luận văn đã đưa ra là hoàn toàn đúng đắn.

147

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng phương pháp

thảo luận nhóm trong giảng dạy nội dung chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch sử

của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, đối tượng thực

nghiệm là sinh viên năm thứ nhất khoa Sư phạm Âm nhạc và Quản lý Văn hóa

ở Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc. Chúng tôi rút ra một số vấn đề

sau:

Một là, về cơ sở lý luận: Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong

dạy học được xây dựng trên cơ sở: Nội dung, chương trình môn Những nguyên

lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học. Các

cơ sở khoa học này giữ vai trò định hướng trong việc thiết kế, xây dựng và sử

dụng quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Những

nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.

Hai là, về cơ sở thực tiễn của đề tài: Chúng tôi tiến hành điều tra thực

trạng giảng dạy môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

cho sinh viên trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc, kết quả thu được

cho thấy:

Về phía giảng viên: Đa số giảng viên trong bộ môn đã có nhận thức đúng

về việc đổi mới phương pháp dạy học cũng như cần áp dụng phương pháp thảo

luận nhóm vào quá trình dạy học. Tuy nhiên, mức độ sử dụng và tính hiệu quả

trong việc giảng dạy môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác -

Lênin không thực sự khả quan do giảng viên ngại đổi mới phương pháp giảng

dạy. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân cơ bản là chưa có

một quy trình dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của sinh viên

một cách khoa học và hợp lý.

Về phía sinh viên: Phần lớn học viên được điều tra đều cho biết họ chưa

thể hiện được tính tích cực trong quá trình học tập của mình. Sinh viên vẫn còn

tư tưởng thụ động, trông chờ vào giảng viên. Đồng thời, những kiến thức của

môn học có kiến thức trừu tượng gây khó khăn và ảnh hưởng không nhỏ đến

148

chất lượng học tập. Vì vậy, kết quả học tập không đạt được kết quả như mong

muốn.

Ba là, để kiểm chứng giả thuyết thực nghiệm chúng tôi tiến hành thực

nghiệm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy một số nội dung

trong Chương 3. Chủ nghĩa duy vật lịch sử của môn Những nguyên lý cơ bản

của chủ nghĩa Mác - Lênin ở hai lớp thực nghiệm và đối chứng. Đồng thời chúng

tôi tiến hành phân tích, đánh giá kết quả thu được từ thực nghiệm sư phạm. Kết

quả cho thấy chất lượng học tập của sinh viên lớp thực nghiệm cao hơn so với

lớp đối chứng, thái độ và mức độ tham gia bài học chủ động, tích cực và hứng

thú hơn.

Bốn là, luận văn cũng mạnh dạn đề xuất, xây dựng quy trình vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Những nguyên lý cơ bản của

chủ nghĩa Mác - Lênin dựa trên các giai đoạn, các bước, phản ánh đầy đủ các hoạt

động dạy và học trên lớp của giảng viên và sinh viên. Để thực hiện hiệu quả việc

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi cũng đưa ra những điều kiện

cần thiết đối với phía nhà trường, đội ngũ giảng viên và sinh viên.

Tóm lại, luận văn giúp chúng ta tiếp cận lý luận dạy học tích cực, góp phần

giải quyết nhiệm vụ đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học môn

Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin. Cơ sở khoa học của việc

vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đặt nền móng lý luận và

thực tiễn cho việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp dạy học bộ môn. Thực

nghiệm sư phạm giúp chúng ta khẳng định các giá trị tích cực của việc vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm. Quy trình và điều kiện thực hiện cung cấp con

đường, những lưu ý cần thiết để thực hiện có hiệu quả việc vận dụng phương

pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học.

Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi hy vọng rằng việc vận dụng

phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy chương III. Chủ nghĩa duy vật lịch

sử của môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin cho sinh viên

trường Cao đẳng Văn hóa nghệ thuật Việt Bắc sẽ đóng góp không nhỏ vào mục

tiêu giáo dục và đào tạo của nhà trường.

149

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Giáo trình Chính trị, NXB Chính trị Quốc

gia HN.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Ngân hàng câu hỏi Olympic các môn khoa

học Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh (dùng cho các trường Đại học, Cao

đẳng), Hà Nội.

3. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục.

4. Nguyễn Đình Chỉnh (1998), Tâm lí học quản lý, NXB Giáo dục.

5. Ngô Thị Dung (3/2001), “Mô hình tổ chức học theo nhóm trong giờ lên

lớp”, Tạp chí Giáo dục.

6. Dự án Việt - Bỉ (5/2000), Tài liệu tập huấn dạy học và học tích cực, Hà Nội.

7. Dự án phát triển giáo dục THPT (2010), Một số vấn đề chung về đổi mới

phương pháp dạy học ở trường THPT của Nguyễn Văn Cường - Bernd

Meier, Berlin, Hà Nội.

8. Đảng cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện hội nghị lần thứ tư Ban chấp

hành Trung ương khóa XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

9. Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang (2006), Những rào cản của đổi mới phương pháp

dạy học ở đại học, Viện Nghiên cứu Giáo dục.

10. Lê Thị Thu Hà (11/2009), “Một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất

lượng dạy và học trong các nhà trường”, Tạp chí dạy và học ngày nay.

11. Vũ Quang Hiển Trường Đại học Quốc gia Hà Nội về “Phương pháp thảo

luận nhóm tại lớp trong giờ học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam”.

12. Nguyễn Thị Hoà (2007), PPTLN trong dạy học Triết học nhằm phát huy tính

tích cực của SV Trường Cao đẳng Văn thư - Lưu trữ, Luận văn Thạc sĩ.

13. Lê Minh Hoàng (12/2008), “PPDH thảo luận nhóm và những bất cập”, Tạp

chí dạy và học ngày nay.

14. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2004), Lý luận dạy học Đại học, NXB Đại học

Sư phạm Hà Nội.

150

15. Trần Duy Hưng (10/1998), “Quy trình thảo luận nhóm trong dạy học hướng

vào người học”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục.

16. Trần Thị Hương (3/2001), “Một vài suy nghĩ về dạy học theo nhóm nhỏ ở

Đại học”, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục.

17. Nguyễn Thị Hường - Trịnh Thị Hạnh (10/2008), “Sử dụng phương pháp kể

chuyện kết hợp với thảo luận nhóm trong dạy học Lịch sử ở trường Tiểu

học”, Tạp chí Giáo dục số 199.

18. Nguyễn Thành Kỉnh (11/2009), “Quy trình dạy học theo nhóm”, Tạp chí

Giáo dục số 221.

19. Phan Trọng Ngọ (2002), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà

trường, Nxb Đại học Sư phạm.

20. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục đại học phương pháp dạy và học, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Dục Quang (2/2007), “Học để cùng chung sống một con đường

giáo dục nhân cách cho học sinh”, Tạp chí Giáo dục số 155.

22. Nguyễn Trọng Sửu (2007), “Dạy học nhóm - phương pháp dạy học tích cực”,

Tạp chí Giáo dục số 171.

23. Vũ Hồng Tiến (2007), Một số phương pháp dạy học tích cực.

24. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Học và dạy học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.

25. Nguyễn Văn Tuấn, Tài liệu bài giảng lí luận dạy học, Trường Đại học Sư phạm

Kỹ Thuật TP. Hồ Chí Minh.

26. Viện ngôn ngữ học (2005), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng - Trung tâm

Từ điển học.

27. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nxb

Đại học Quốc gia.

151