ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ KÝ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––––– NGUYỄN THỊ KÝ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH Ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị Mã ngành: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HỮU TOÀN THÁI NGUYÊN - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Hữu Toàn - giảng viên khoa giáo dục chính trị - trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Ký
i
LỜI CẢM ƠN
Để luận văn hoàn thành và được phép bảo vệ tôi đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của nhiều cá nhân và đơn vị.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến:
- Giảng viên hướng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Hữu Toàn - người đã dành nhiều thời
gian quý báu để hướng dẫn, góp ý, chia sẻ giúp tôi có định hướng đúng trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
- Thầy, cô phản biện - những người đã góp ý chân thành, thẳng thắn để chúng
tôi hoàn thành luận văn tốt hơn.
- Các thầy, cô giảng dạy lớp cao học lý luận và phương pháp dạy học lý luận
chính trị - đã giúp chúng tôi có nền tảng kiến thức để thực hiện luận văn.
- Trường THPT chuyên Hạ Long, THPT Hòn Gai, Trường PTDTNT tỉnh
Quảng Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt quá trình
khảo sát và thực nghiệm.
- Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người thân, những người trong
gia đình luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành
luận văn.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2018 Tác giả Nguyễn Thị Ký
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài. ....................................................... 3
5. Đóng góp của đề tài .................................................................................................. 4
6. Kết cấu của luận văn ................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN
GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...... 5
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ..................................................................................... 5
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài .......................................................... 5
1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước ........................................................... 6
1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT .............................................................................. 7
1.2.1.Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT ......... 7
1.2.2. Mục tiêu dạy học chương trình môn GDCD lớp 12 ......................................... 17
1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn GDCD lớp 12 ................................... 18
1.2.4.Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 12 ... 21
1.3. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ
Long tỉnh Quảng Ninh ...................................................................................... 26
1.3.1. Tổng quan về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ......................................... 26
iii
1.3.2. Đặc điểm GV giảng dạy GDCD các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh ...................................................................................................... 27
1.3.3. Đặc điểm của học sinh các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 29
1.3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh
Quảng Ninh ..................................................................................................... 30
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 35
Chương 2: THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN
NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC
TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH ............ 36
2.1. Kế hoạch thực hiện ................................................................................................ 36
2.1.1. Mục đích của thực nghiệm ................................................................................. 36
2.1.2. Nội dung thực nghiệm ...................................................................................... 36
2.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng TN và ĐC .......................................................... 40
2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................................................. 65
2.3. Kết quả thực nghiệm ............................................................................................ 68
2.3.1. Các bước tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................... 68
2.3.2. Phân tích đánh giá kết quả sau thực nghiệm. .................................................... 69
Kết luận chương 2 ....................................................................................................... 76
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG
DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH
QUẢNG NINH ............................................................................................... 77
3.1. Một số yêu cầu về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................... 77
3.1.1.Thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 chú ý đến đặc điểm
nhận thức của học sinh ..................................................................................... 77
iv
3.1.2. Những điều kiện cần thiết để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh .... 79
3.1.3. Thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 cần đảm bảo vai trò
định hướng của giáo viên ................................................................................. 82
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ................................................................................. 83
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với giáo viên .................................................................... 83
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với HS ................................................................................ 88
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nhà trường .................................................................... 88
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 77
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
Các chữ viết tắt Viết đầy đủ
2
ĐC Đối chứng.
3
GDCD Giáo dục công dân.
4
GV Giáo viên.
5
HS Học sinh.
6
PPDH Phương pháp dạy học.
7
PPTLN Phương pháp thảo luận nhóm.
8
PTDTN Phổ thông Dân tộc nội trú tỉnh.
9
SL Số lượng
10
TB Trung bình
11
THPT Trung học phổ thông.
12
TL Tỉ lệ.
13
TN Thực nghiệm.
14
Tr Trang
TS Tổng số.
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy ở một số trường thành phố
Hạ Long TỉnhQuảng Ninh năm học 2015 -2018 ....................................... 27
Bảng 1.2. Số lượng GV giảng dạy môn GDCD ở một số trường THPT địa bàn
thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 28
Bảng 1.3. Quy mô HS ở một số trường THPT Thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2014 - 2018 ........................................................................ 30
Bảng 1.4. Nhận thức của GV và HS về vai trò của môn GDCD trong hệ thống
các môn học hiện nay ................................................................................. 30 Bảng 1.5. Lý do HS cho rằng môn GDCD có vai trò quan trọng ................................ 31 Bảng 1.6. So sánh mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và các phương
pháp dạy học khác ....................................................................................... 31
Bảng 1.7. Kết quả điều tra những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 .............................................................. 33 Bảng 1.8. Thái độ học tập môn GDCD của HS ............................................................. 33 Bảng 2.1. Tên các trường và tên các lớp thực nghiệm, các lớp đối chứng .................. 41 Bảng 2.2. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Chuyên Hạ Long ............................................................................. 41
Bảng 2.3. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Hòn Gai .......................................................................................... 41
Bảng 2.4. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
PTDTNT tỉnh ............................................................................................. 42 Bảng 2.5. Mức độ hứng thú học tập của HS sau khi thực nghiệm ................................. 69 Bảng 2.6. Thái độ học tập của HS đối với giờ học thảo luận nhóm ............................ 70 Bảng 2.7. Điểm kiểm tra 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT
Chuyên Hạ Long ........................................................................................ 72 Bảng 2.8. Điểm 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai ..... 72 Bảng 2.9. Điểm 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh .............. 72 Bảng 2.10. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT chuyên Hạ Long .............................................................................. 73
Bảng 2.11. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
THPT Hòn Gai .......................................................................................... 74
Bảng 2.12. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường
PTDTNT tỉnh ............................................................................................. 74
v
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Đảng và Nhà nước ta luôn coi con người là động lực, là mục tiêu của sự phát triển. Đặc biệt trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Đảng ta đã khẳng định: Nguồn lực lớn nhất của chúng ta là con người Việt Nam, trong đó có tiềm lực về trí tuệ.
Để đáp ứng mục tiêu trên, yêu cầu tìm kiếm phương thức cho sự phát triển nguồn nhân lực ở nước ta là “lấy việc hình thành năng lực người học làm trung tâm, làm mục tiêu đào tạo thay cho truyền thụ kiến thức” trở thành nhiệm vụ trọng tâm để hiện thực hóa quan điểm của Đảng về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. Để thực hiện được điều này, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của ngành giáo dục nước ta được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định là phải: đổi mới mạnh mẽ nội dung, chương trình, phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp bậc học...
Trong hệ thống giáo dục ở nước ta, môn Giáo dục công dân có vai trò quan trọng và trực tiếp trong giáo dục học sinh ý thức, hành vi người công dân, phát triển trí lực và nhân cách con người toàn diện,bộ môn còn có nhiệm vụ đào tạo những người lao động mới vừa có tri thức khoa học, vừa có đạo đức, vừa có năng lực hoạt động thực tiễn, vừa có phẩm chất chính trị tư tưởng, ý thức cộng đồng, có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. Bên cạnh đó, môn Giáo dục công dân còn có chức năng phát triển ở người học năng lực thuyết trình, năng lực hợp tác và làm việc theo nhóm. Đó chính là những năng lực thiết yếu của người lao động mới trước đòi hỏi của xu thế toàn cầu hóa, cạnh tranh, hội nhập mà Việt Nam cũng như mọi quốc gia đều phải chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển.
Tuy nhiên, việc dạy và học môn Giáo dục công dân trên thực tế vẫn chưa được quan tâm đúng mức, nhiều giáo viên, phụ huynh, học sinh vẫn còn coi đó là môn học phụ.... Điều này làm cho môn học trở nên khô khan, nhàm chán; tâm lý thờ ơ, ngại học môn Giáo dục công dân của nhiều học sinh về cơ bản chưa được khắc phục. Những biểu hiện này đang là một trong những trở ngại của việc nâng cao chất lượng dạy và học đối với môn học này ở bậc phổ thông. Do vậy, chúng ta cần phải thay đổi không chỉ về chương trình sách giáo khoa mà còn phải chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường các phương pháp dạy học tích cực hướng tới phát triển năng lực cho học sinh. Cùng với phương pháp thuyết trình, phát vấn, đàm thoại... thảo luận nhóm cũng đang là phương pháp được nhiều giáo viên sử dụng trong các giờ lên lớp. Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên đã khắc phục được việc dạy học thụ động, một chiều chuyển sang dạy học lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động, sáng tạo của học sinh.
1
Đối với tỉnh Quảng Ninh, việc dạy học môn Giáo dục công dân ở hầu hết các
trường trung học phổ thông trong những năm qua, giáo viên đã có rất nhiều cố gắng
trong việc đổi phương pháp và cách thức tổ chức dạy học để làm cho môn học trở nên
có ý nghĩa với người học. Nhiều giáo viên đã sử dụng phương pháp dạy học nhóm nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh khi tham gia học tập. Song, quy
trình thực hiện phương pháp dạy học nhóm của nhiều giáo viên còn chưa đúng, chưa
đảm bảo được các nguyên tắc của việc thực hiện phương pháp dạy học này, khiến cho kết quả học tập môn Giáo dục công dân vẫn chưa thật cao, chưa đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Vì vậy, để nâng chất lượng dạy và học môn học Giáo dục công dân ở các
trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh, giáo viên cần phải lựa chọn được các phương pháp dạy học phù hợp nhằm phát huy được năng lực của học sinh. Chính bởi
lẽ đó, nên tác giả luận văn lựa chọn vấn đề: “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học Giáo dục công dân ở các trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần làm cho việc
dạy và học môn học này ở các trường THPT đạt được kết quả tốt hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm, luận văn đề xuất quy trình và một số biện pháp nhằm sử dụng có hiệu quả
phương pháp thảo luận nhóm, đề tài rút ra những yêu cầu sư phạm, những biện pháp
chủ yếu để nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh ở các
trường trung học phổ thông thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Vấn đề:“Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công
dân ở các trường THPT’’ đặt ra những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ hai, khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học môn GDCD, tiến hành thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Thứ ba, đề xuất quy trình và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh trong giai đoạn đổi mới hiện nay.
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: đề tài tiến hành khảo sát việc vận dụng phương pháp
dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở 3 trường: THPT Chuyên Hạ Long; THPT Hòn Gai; THPTDT nội trú tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian: đề tài tiến hành khảo sát năm học 2017 – 2018 và thực
nghiệm trong học kì 1 của năm học 2017 – 2018.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài dựa trên các cơ sở lý luận sau:
- Nội dung chương trình môn học Giáo dục công dân lớp 12.
- Các văn bản chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Lý luận về phương pháp dạy học hiện đại trong và ngoài nước.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp lịch sử và lôgíc: Dựa trên việc nghiên cứu các tài liệu của các
nhà khoa học và các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả phân tích,
tổng hợp và lựa chọn những nội dung liên quan đến việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT tỉnh
Quảng Ninh.
+ Phân tích và tổng hợp tài liệu: Trên cơ sở thu thập tài liệu từ các công trình
nghiên cứu khoa học, phân tích các kết quả khảo sát việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT tỉnh Quảng Ninh đề xuất quy trình và thực nghiệm để nâng cao hiệu quả sử dụng phương pháp dạy học này.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp phỏng vấn: Tác giả tiến hành phỏng vấn giáo viên và học sinh các trường THPT được lựa chọn để khảo sát ở tỉnh Quảng Ninh về hiệu quả việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn học này ở các trường THPT
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3
+ Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bản hỏi để phát cho giáo viên, học
sinh các trường được chọn khảo sát nhằm thu thập được ý kiến đánh giá, nhìn nhận
của học sinh, giáo viên đối với hình thức dạy học này.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định được quy trình đưa ra đã phù hợp chưa và đề xuất các giải phápnhằm sử
dụng có hiệu quả việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
- Phương pháp bổ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài hoàn thành sẽ góp phần là sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc
vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở trường THPT tỉnh Quảng Ninh.
- Quy trình tích vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học Giáo dục công
dân ở lớp 12 và những giải pháp mà đề tài nêu ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học
Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên, giáo viên
giảng dạy Giáo dục công dân quan tâm đến phương pháp thảo luận nhóm nhằm đổi
mới phương pháp dạy học.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương, 8 tiết.
4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp dạy học trong những năm gần
đây được quan tâm nghiên cứu . Có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của người học, hình
thành và phát triển kĩ năng cho người học đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế -
xã hội.
Đặc biệt với phát triển của xã hội cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI đòi hỏi con người có một số phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như năng lực làm việc
nhóm, năng lực hoạt động thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra, năng
lực hợp tác, năng lực thích ứng... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới
toàn điện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và cá nhân, từ học chế đào tạo,
cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương thức, cách thức giáo dục thích hợp
hơn.Đã có rất nhiều các tài liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động của người học, hình thành và phát triển kĩ năng cho người học
đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội trong thời đại mới hiện nay.
1.1.1. Những công trình nghiên cứu nước ngoài
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, phương pháp thảo luận nhóm là một
trong những phương pháp được nhiều nhà nghiên cứu khoa quan tâm cả về mặt lý
luận và thực tiễn, vì các chức năng tâm lý cấp cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân, trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì
vậy, họ khẳng định rằng trong một lớp học, cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là
sự tự khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho HS học tập
với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn, tiêu biểu cho các công trình đó có thể kể đến các tác giả:
- Robert J.Marzand, “Nghệ thuật và khoa học dạy học” (Người dịch: Nguyễn
Hữu Châu), Nxb Giáo dục Việt Nam, 2011.
- Robert J.Marzand, Debra J.Pickering, Jane E.Pollock, “Các phương pháp dạy học
hiệu quả” (Người dịch: Nguyễn Hồng Vân), Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2011.
- M.N Xcatkin, Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học,
Nxb Giáo dục, Matxcơva, 1965.
- Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, Nxb Stanlay Thomes.
5
Những công trình nghiên cứu của các tác giả nêu trên ở phần nàođã làm rõ lý luận về phương pháp dạy học nói chung, dạy học hợp tác và thảo luận nhóm nói riêng. Đó là cơ sở lý luận cần thiết để kế thừa khi luận giải về đổi mới phương pháp thảo luận nhóm theo hướng tiếp cận năng lực của người học hiện nay. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước.
Những công trình nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học môn GDCD ở các trường THPT nói riêng theo hướng tiếp cận năng lực người học:
- Trần Bá Hoành, “Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí thông
tin khoa học giáo dục số 49, tr 43-47, 1995.
- Đặng Thành Hưng, “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí giáo dục số
78 tr 25-27, 2004.
- Nguyễn Văn Cường, Phát triển năng lực thông qua phương pháp và phương tiện dạy học mới, Tài liệu hội thảo tập huấn, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển giáo dục THPT, Hà Nội, 2005.
- Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên), Dạy và học môn GDCD ở trường THPT - Những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2007.
- Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga, Phương pháp dạy học GDCD ở
trường THPT, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội, 2011.
Những công trình nêu trên đã có đóng góp trong việc nêu rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò và yêu cầu của môn GDCD ở các trường THPT đối với sự phát triển nhân cách của HS. Ở góc độ phương pháp dạy học, những kiến giải giải về điều kiện phát huy vai trò chủ đạo của GV, vai trò chủ động, tích cực của HS thông qua đổi mới phương pháp dạy học cũng được đề cập và làm rõ.
Trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học sau:
- Trần Duy Hưng, “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số 4, tr 9-10, 2000.
- Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ
học trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, tr 21-22. - Phạm Hữu Tòng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng phát triển năng lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học, Bài giảng chuyên đề cao học 2007, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
Những công trình nêu trên đều có chung quan điểm cơ bản về phương pháp thảo luận nhóm, những ưu điểm, hạn chế và các hình thức tổ chức thảo luận nhóm. Qua đó, các tác giả đều thống nhất với quan niệm cho rằng, phương pháp thảo luận nhóm sẽ phát huy tính tích cực học tập của HS, HS học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp HS lĩnh hội kiến thức tốt hơn.Vấn đề đặt ra là GV
6
cần lựa chọn hình thức tổ chức thảo luận nhóm phù hợp với từng môn học, từng đối tượng người học và từng đơn vị kiến thức. Những công trình nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT:
- Nguyễn Trọng Sửu (2006), Dạy học nhóm - Phương pháp dạy học tích cực,
Tạp chí Giáo dục, số 146/2006.
- Trần Thị Mai Phương, Dạy học GDCD theo phương pháp tích cực, Hà
Nội, 2007.
- Nguyễn Thị Toan, “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312, 2013.
Từ việc nghiên cứu các quan điểm về phương pháp thảo luận nhóm, những công trình nghiên cứu nêu trên tập trung làm rõ tính tất yếu vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD, qua đó các tác giải cũng luận giải vai trò, vị trí của phương pháp này đối với việc nâng cao chất lượng dạy và học GDCD ở trường THPT trong giai đoạn hiện nay.
Phương pháp thảo luận nhóm không phải là phương pháp dạy học mới nhưng để nó phát huy được tích chủ động tích cực của học sinh thì đây là vấn đề không hề dễ dàng. Nhất là nội dung môn GDCD 12 lại hoàn toàn là kiến thức pháp luật, phần kiến thức vừa khô, khó, và dài… nên GV khó dạy, HS khó học đòi hỏi giáo viên phải có nhiều kĩ năng khác ngoài kĩ năng sư phạm, giáo viên khó khăn trong việc đánh giá cụ thể hiệu quả làm việc của từng HS, nếu không đầu tư, không chú ý thậm chí là xem thường những nghiên cứu lý luận gắn với thực tiễn thì sẽ không mang lại chất lượng giảng dạy cao. 1.2. Cơ sở lí luận của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT 1.2.1.Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở trường THPT 1.2.1.1. Phương pháp
Theo từ điển Bách khoa, phương pháp là cách thức, là con đường, phương tiện để đạt tới mục đích và giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức cũng như trong thực tiễn.[dẫn theo 29].
Từ góc độ tiếp cận chung nhất, phương pháp được hiểu là cách thức hành động của chủ thể để đạt đến một mục đích nhất định. Trên ý nghĩa đó, phương pháp là phạm trù gắn liền với hoạt động có ý thức của con người, giúp con người nhận thức được hiện thực khách quan, nhận thức được thực tiễn. Vì vậy, có thể xem phương pháp là một trong những yếu tố quyết định thành công hay thất bại trong hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới của con người.
Trên thực tế, phương pháp không chỉ được hình thành thông qua sự đúc rút kinh nghiệm mà còn là khoa học, đồng thời là nghệ thuật, nó đòi hỏi tính sáng tạo và mang dấu ấn của chủ thể sử dụng phương pháp. Ở mỗi lĩnh vực nhận thức và hoạt
7
động khác nhau có thể sử dụng phương pháp khác nhau. Điều này tạo nên tính phong phú, đa dạng trong việc phân chia phương pháp theo các lĩnh vực và góc độ tiếp cận. 1.2.1.2.Phương dạy học và phương pháp pháp thảo luận nhóm
Phương pháp dạy học Nguyễn Hữu Châu khái quát, học là quá trình cá nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là những kiến thức thông qua tương tác với các cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ quan niệm về học, quan niệm về hoạt động dạy và PPDH cũng thay đổi. Hoạt động dạy là hoạt động của giáo viên nhằm tổ chức và hướng dẫn hoạt động học của người học, để họ tự khám phá và thực hiện nhiệm vụ học tập. Học tập chịu sự tác động của các tác nhân nhận thức, xã hội, văn hóa, liên nhân cách do vậy dạy học phải tổ chức các dạng hoạt động đa dạng cho HS tham gia; Phải tạo ra các tác động dạy học đa dạng như tác động nhận thức cá nhân (tự phát hiện, tìm tòi, tự lĩnh hội); tác động xã hội, văn hóa (như gắn việc học với hoàn cảnh cụ thể, với bối cảnh văn hóa và xã hội, thời đại); phải tạo ra các tác động tâm lý (sự hợp tác, gắn kết, chia sẻ trách nhiệm và lợi ích) [5, tr.45].
Lâm Quang Thiệp cho rằng: dạy học là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc thay đổi những tình cảm, thái độ. Theo quan niệm này, dạy không phải là truyền thụ kiến thức một chiều, càng không phải cung cấp thông tin đơn thuần, mà chủ yếu là giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng, bồi dưỡng cảm xúc và hình thành thái độ.
Nhấn mạnh tính đa dạng của phương pháp dạy học, lý luận dạy học hiện đại quan niệm “Phương pháp dạy học là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những môi trường dạy học được tổ chức, nhằm lĩnh hội tri thức, kỹ năng, thái độ, phát triển năng lực và phẩm chất” [1, tr.98]. Các hoạt động của GV và HS là những hoạt động định hướng mục tiêu trong sự tương tác với nội dung dạy học cũng như sự tương tác xã hội giữa GV và HS, giữa HS với HS. Với cách tiếp cận này, phương pháp dạy học bao gồm cả hình thức, cách thức dạy và học.
Bản chất của dạy học là quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học. Tính hiệu quả của quá trình này không những phụ thuộc vào chất lượng của thông tin mà quan trọng là phụ thuộc vào phương pháp thực hiện hoạt động đó [18, tr.12]. Kết quả cuối cùng của quá trình dạy học là hình thành ở người học các nhu cầu thường xuyên học tập, tìm tòi tri thức, rèn luyện kỹ năng, kích thích năng lực tư duy sáng tạo. Hoạt động dạy học đó còn định hướng cho người học trong việc tìm tòi, đào sâu kiến thức từ lượng thông tin phong phú và rộng lớn của xã hội; hình thành thói quen tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học của mình.
Phương pháp dạy học GDCD ở trường THPT chỉ rõ “Bản chất của dạy học là quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học.
8
Như vậy, trong dạy học rất cần có phương pháp để giúp người học bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân, dưới sự hướng dẫn của GV chiếm lĩnh được tri thức và hình thành được những kỹ năng tương ứng. Quá trình ấy không thể được tiến hành chỉ bằng kinh nghiệm, bằng cách truyền nghề một cách giản đơn mà phải dựa vào cơ sở lý luận khoa học về phương pháp được đúc kết từ thực tiễn, dựa vào sự sáng tạo, linh hoạt khi vận dụng phương pháp một cách thích hợp, hiệu quả của từng nhà giáo.
Phương pháp pháp thảo luận nhóm Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về phương pháp thảo luận nhóm song chúng ta có thể rút ra khái niệm cụ thể như: Thảo luận nhóm là một phương pháp day học, trong đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để học sinh trong nhóm tích cực nghiên cứu, chủ động thảo luận các nhiệm vụ học tập để đạt được mục tiêu học tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Nhóm (group) là tập hợp những cá thể được hình thành theo những nguyên tắc nhất định để thực hiện nhiệm vụ nào đó trong khoảng thời gian xác định. Giữa các thành viên trong nhóm luôn có sự tương tác lẫn nhau trong quá trình thực hiện hoạt động chung của nhóm. Theo đó, nhóm được đặc trưng bởi số lượng người, bởi sự tương tác giữa các thành viên,“Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó lớp học được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc, được bàn bạc, trao đổi về một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó” [9, tr.163].
Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trực tiếp trao đổi nhận thức, quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó hoặc tham góp những ý tưởng làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo. Phương pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua lại giữa HS với HS làm trung tâm của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV nhằm phát triển tri thức, kĩ năng, thái độ tích cực đặc biệt là kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
Nói đến học tập nhóm phải nói tới Casinst-Roger, vào năm 1949 đã đề xuất phương pháp làm việc tự do theo nhóm: Làm việc theo nhóm có nghĩa là sinh viên phải tìm tòi, phải thực hiện cuộc khảo cứu hay quan tâm hay quan sát, phải cố gắng phân tích, tìm hiểu diễn đạt, phải thành lập theo phiếu và sắp xếp, phải đóng góp sự tìm tòi của mình cho công việc của nhóm [dẫn theo 8].
Tác giả A.Jakiel, ông là nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách “Học tập theo nhóm ở trường học” đã giới thiệu một hình thức học mới đem lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy học đó là: “Học tập theo nhóm ở trường học”.
Bài viết: “Lấy học sinh làm trung tâm” của tác giả Trần Bá Hoành đã đề cập tới phương pháp hợp tác hay phương pháp học tập nhóm với ý nghĩa là một trong phương pháp lấy học sinh làm trung tâm [14].
PGS.TS Phạm Viết Vượng trong bài viết: “Về quan điểm giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm” viết: Phương pháp thảo luận nhóm còn gọi là hợp tác, sắp xếp học sinh theo nhóm ngồi quanh một bàn, thảo luận, góp ý kiến để xây dựng các ý kiến
9
trả lời từng tiểu mục trong modul. Đại diện từng nhóm hoặc cá nhân phát biểu trước lớp về những điều đã thu được [41, tr.34].
PGS.TS Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy học” cũng đã đưa ra quan điểm về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo ông thì: “Dạy học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân cũng như của người khác” [5, tr.225].
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường” cũng đã giới thiệu về vấn đề phương pháp dạy và học trong nhà trường hiện nay, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Tác giả cho rằng “Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó nhóm lớn (lớp học) được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một một chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của nhóm về vấn đề đó” [27, tr.223].
Lê Đức Ngọc trong cuốn: “Giáo dục đại học phương pháp dạy và học” cho rằng: “Thảo luận nhóm là sự trao đổi ý tưởng, quan điểm nhận thức giữa các học viên và giáo viên, để làm rõ và làm và làm giàu sự hiểu biết các nội dung phù hợp với các hoạt động đào tạo” [26, tr.43].
Học tập theo nhóm được các nhà giáo dục trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm trên nhiều khía cạnh. Dù ở khía cạnh nào thì học tập theo nhóm vẫn được hiểu là môi trường học tập nhằm phát huy vai trò chủ động sáng tạo của người học. Trong môi trường ấy tùy thuộc vào nội dung, điều kiện học tập, đối tượng học sinh, trình độ và năng lực sư phạm của mình, người thầy có thể sử dụng phối hợp các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học nói chung có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu song nghiên cứu vận dụng PPTLN nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường THPT hiện nay là một vấn đề rất cần thiết.
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm vụ dạy học, phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, kết quả dạy học… Quá trình này diễn ra và tác động qua lại với nhau để đạt được mục đích giáo dục.
Theo tác giả Phạm Hữu Tòng, PPDH là một hệ thống các hành động có mục đích của GV tổ chức hoạt động trí óc và tay chân của HS, đảm bảo cho HS chiếm lĩnh được nội dung DH, đạt được mục tiêu xác định [39].
Trong lý luận dạy học, có khá nhiều định nghĩa về phương pháp dạy học. Kazansky - Narazova xác định “phương pháp dạy học là cách thức làm việc của GV và HS giúp người học lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo” [22].
Nguyễn Ngọc Quang khẳng định, phương pháp dạy học là con đường chính yếu, cách thức làm việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội dung trí dục để trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ đạo việc học tập của trò; còn trò lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân để cuối cùng đạt tới mục đích dạy học [29, tr.22].
10
Mặc dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, những định nghĩa, quan niệm đã nêu về phương pháp dạy học, phương pháp thảo luận nhóm đều thống nhất ở một số điểm chung về phương pháp dạy học như sau:
Một là, phương pháp dạy học là cách thức tổ chức hoạt động, phối hợp thống nhất giữa GV và HS trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học.
Hai là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của phương pháp dạy và phương pháp học. Phương pháp dạy là cách thức GV trình bày tri thức, tổ chức, kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm đạt được các nhiệm vụ dạy học. Phương pháp học tập là cách thức người học tự tổ chức, tự kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình nhằm đạt được các nhiệm vụ học tập.
Ba là, phương pháp dạy học là sự thống nhất của lôgic nội dung dạy học và
lôgic tâm lý nhận thức.
Bốn là, phương pháp dạy học có mặt khách quan và mặt chủ quan, là sự thống
nhất của cách thức hành động và phương tiện dạy học.
Như vậy, phương pháp dạy học rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều có những điểm mạnh, điểm yếu và tác dụng của mỗi phương pháp cũng rất khác nhau. Do đó, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng và không nên xem nhẹ hay loại trừ bất kì phương pháp dạy học nào. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp dạy học tuỳ thuộc vào nội dung, đối tượng, tình huống dạy học cụ thể và đặc điểm cá nhân của người sử dụng phương pháp đó. 1.2.1.3.Các cách tiến hành thảo luận nhóm trong dạy học GDCD ở trường THPT
Về thực chất, phương pháp thảo luận là tổ chức cho HS bàn bạc, trao đổi trong nhóm nhỏ. Thảo luận nhóm được sử dụng rộng rãi nhằm giúp cho HS tham gia một cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho HS có thể chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học
Thông qua phương pháp thảo luận nhóm, HS được trực tiếp trao đổi nhận thức, quan điểm của bản thân để làm rõ một vấn đề nào đó hoặc tham góp những ý tưởng làm giàu thêm kiến thức về các nội dung phù hợp với hoạt động đào tạo. Phương pháp thảo luận nhóm lấy mối quan hệ tác động qua lại giữa HS với HS làm trung tâm của quá trình dạy học dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV nhằm phát triển tri thức, kĩ năng, thái độ tích cực đặc biệt là kĩ năng hợp tác, làm việc theo nhóm.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học là trình tự các giai đoạn, các bước được xắp xếp có tổ chức, có mục đích được thực hiện liên tiếp nhằm giúp GV thực hiện tốt việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và giúp HS đạt được mục tiêu học tập.
Sau khi GV xác định nội dung thảo luận,thì việc tiến hành thảo luận nhóm được
tiến hành với các bước cụ thể như sau:
11
Bước 1: Chia nhóm.
Cần chia nhóm theo nhóm lớn,nhỏ hoặc vừa cho phù hợp với vấn đề cần thảo
luận và đặc điểm của lớp học. Có thể chia nhóm theo: nhóm ngẫu nhiên, nhóm gồm
đủ trình độ, nhóm theo cùng một trình độ, nhóm theo sở trường, nhóm đồng tâm, nhóm nhỏ thông thường, nhỏ rì rầm, nhóm kim tự tháp...
Thao tác chọn nhóm trưởng: Nhóm trưởng không do nhóm tự bầu hoặc luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm mà do GV chọn một HS khá trong nhóm chuyên trách. Điều này khiến cho các HS khác trong nhóm mất đi cơ hội thể hiện
mình cũng như cơ hội rèn luyện năng lực trình bày vấn đề trước nhóm và tập thể lớp
Bước hai:Nêu nhiệm vụ của từng nhóm
GV giới thiệu chủ đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức; giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian, phân công vị trí làm việc cho các nhóm và hướng
dẫn cách làm việc theo nhóm.
Bước ba: Thực hiện nhiệm vụ theo nhóm.
Đây là khâu quan trọng. Mỗi nhóm HS đều phải thực hiện quy trình: lên kế
hoạch làm việc cho cả nhóm; thỏa thuận quy tắc làm việc; phân công trong các thành
viên giữ những vị trí nhất định trong nhóm; từng cá nhân làm việc độc lập theo vị trí
được phân công hoặc trao đổi ý kiến, thảo luận chung trong nhóm.
Khi HS tiến hành thảo luận, GV chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí
người giám sát. Nhiệm vụ của GV lúc này là nhận biết tiến trình hoạt động của các
nhóm, từ đó có thể có những can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. GV cần khen
ngợi, khuyến khích và gợi ý cho HS trong quá trình thảo luận nếu thật sự cần thiết.
Bước bốn:Đánh giá kết quả.
Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành báo cáo kết quả trước
toàn lớp: Mỗi nhóm HS sẽ cử đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm. Trong khi một nhóm báo cáo kết quả, các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất
vấn, bình luận và bổ sung ý kiến. Bước năm: Kết luận. GV nhận xét, tổng kết nội dung thảo luận, chốt lại nội dung chính và khắc sâu kiến thức cho HS. Ở khâu này, GV cũng có thể đặt ra những câu hỏi cho các nhóm nhằm tìm hiểu xem HS có hiểu rõ vấn đề không. GV có thể kết hợp với giảng giải hoặc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, hay bảng phụ… để làm rõ nội dung kiến thức cần khắc sâu. Mục đích cuối cùng của thảo luận nhóm là học sinh có thể lĩnh hội tri thức một
cách chủ động tích cực. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:
12
Bài học: - Tri thức - Kỹ năng - Thái độ
Thầy: Hợp tác, giúp đỡ, thông tin
Phản ánh kết quả từng bước - Tổ chức - Điều khiển - Hướng dẫn Trò: - Tự tổ chức - Tự điều khiển - Tự lực - Cộng tác - Tự chiếm lĩnh
Kết quả học tập
1.2.1.4. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học ở trường THPT
- Ưu điểm Thảo luận nhóm có thể giúp người học khai thác được nhiều khía cạnh của một vấn đề, có thể giúp người học giải quyết và đào sâu thêm những giả thiết của mình, người học tự rút ra được những kiến giải mới từ các ý kiến khác nhau.
Thảo luận nhóm có thể giúp tăng cường khả năng chịu đựng và sự quan tâm của người học đến các vấn đề phức tạp từ đó khuyến khích người học biết cách lắng nghe một cách kiên nhẫn và lịch sự, khiến người học chú tâm hơn đến các đề tài đang được bàn thảo.
Thảo luận nhóm tăng cường tính linh hoạt tư duy của người học, giúp cho
những ý tưởng và sự thể nghiệm của người học được tôn trọng
Thảo luận nhóm giúp cho người học hiểu rõ được những đặc điểm của quá trình thảo luận dân chủ, tạo điều kiện cho người học trở thành người tham gia sáng tạo tri thức.
Thảo luận giúp người học phát triển khả năng trao đổi suy nghĩ và quan điểm một cách rõ ràng,qua đó người học hình thành thói quen tương tác trong học tập, có thể làm biến chuyển tư duy của người học.
Thảo luận nhóm giúp cho người học trở nên cởi mở và dễ thấu hiểu người khác
hơn, giúp người học phát triển năng lực phân tích và tổng hợp.
- Những mặt hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm Vì hoạt động nhóm, do đó sẽ mất thời gian để di chuyển, ổn định nhóm và gây mất trật tự lớp học.
13
Mỗi nhóm được giao tìm hiểu một phần của bài học nên có có thể có hiện tượng HS chỉ quan tâm tới nội dung được giao chứ không quan tâm đến nội dung của các thành viên khác khiến kiến thức không trọn vẹn. Khó thực hiện khi lớp học có những thành viên quá yếu, không thể đảm nhận vai trò như một chuyên gia về lĩnh vực được giao nghiên cứu.
Từ việc khái quát các ưu và nhược điểm như trên, thì chúng ta cũng thấy rằng: phương pháp thảo luận khiến họ đôi khi chỉ chú trọng đến hình thức mà ít chú ý đến nội dung thực chất của buổi thảo luận. Thực vậy, phương pháp thảo luận chưa phải là một giải pháp tối ưu để giải quyết rốt ráo các vấn đề trong dạy học. Do đó, nếu xem thảo luận là một phương pháp duy nhất để giải quyết mọi vấn đề trong giáo dục đại học thì sẽ quá phiến diện và thiếu một tầm nhìn xa trong việc dạy học. Và nếu từ chối hoàn toàn phương pháp diễn giảng “chỉ vì sử dụng phương pháp này sẽ khiến cho tri thức bị xơ cứng” thì không nên tí nào.
Theo kinh nghiệm của chúng tôi, muốn xây dựng được các buổi thảo luận trong bầu không khí dân chủ, mang tính phê phán để rút kinh nghiệm thì cần phải có một khoảng thời gian nhất định.Và một khi chúng ta đã biết rõ mức độ phức tạp của phương pháp thảo luận, chúng ta sẽ từ bỏ ý định vẫn muốn áp dụng phương pháp này để khích lệ tinh thần học tập của tất cả mọi đối tượng học 1.2.1.5. Những yêu cầu cơ bản khi vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học ở trường THPT
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD ở trường
THPT cần đảm bảo những yêu cầu sau:
Thứ nhất, chia nhóm học tập, quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tuỳ theo vấn đề thảo luận. Tuy nhiên GV nên chia nhóm từ 6 - 8 HS là tốt nhất, vì số HS như vậy vừa đủ nhỏ để đảm bảo tất cả HS có thể tham gia ý kiến nhưng cũng vừa đủ lớn để đảm bảo rằng, HS có thể trao đổi quan điểm, ý kiến của mình về vấn đề thảo luận.
Thứ hai, GV chia nội dung bài dạy thành những vấn đề nhỏ có mối liên hệ với
nhau. Mỗi vấn đề nhỏ là một nội dung thảo luận.
Thứ ba, mỗi nhóm phải có một nhóm trưởng để điều khiển, duy trì hoạt động của nhóm và có thư ký để ghi đầy đủ các ý kiến trong quá trình thảo luận nhóm trưởng phải năng động hoạt bát ...
Thứ tư, tại một thời điểm có thể giao cho nhiều nhóm cùng thảo luận một chủ đề nhưng cũng có thể giao cho mỗi nhóm một chủ đề, sự liên kết giữa các nhóm sẽ tạo ra sự thống nhất chung của bài dạy. Tùy theo mục tiêu bài dạy, GV có thể kết hợp các cách theo những mức độ nhất định để đảm bảo tính phù hợp.
Thứ năm, các sản phẩm của cá nhân hay nhóm được thể hiện trên các sản phẩm thảo luận như: Bảng tài liệu, mô hình hay các bản báo cáo. Sản phẩm đó phải được trình bày trước lớp hoặc nhóm trong lớp để mọi người góp ý, nhận xét , GV phải có kết luận chính xác tránh tình trạng tranh luận kéo dài.
14
Thứ sáu, cần đảm bảo có thông tin, phản hồi từ các nhóm. Trong quá trình các nhóm thảo luận, GV cần kiểm tra việc ghi chép của thư ký, quan sát để nắm bắt được thái độ, mức độ tích cực của từng HS khi tham gia thảo luận.
Thứ bảy, kết thúc việc thảo luận, GV cần có nhận xét, đánh giá, tổng hợp ý kiến, đưa ra kết luận cuối cùng về vấn đề thảo luận, thực hiện công tác cố vấn, trọng tài và kịp thời khen ngợi, khích lệ đối với những nhóm, những cá nhân làm tốt.
Thứ tám, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cần xác định hoạt động
của GV và HS.
- GV cần thiết kế các nhiệm vụ, các tình huống học tập cho HS một cách khoa học: + Nội dung dạy học phải được GV thiết kế thành các nhiệm vụ học tập. Các nhiệm vụ học tập phải kích thích HS có nhu cầu làm việc nhóm, có sự hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ, chia sẻ, phối hợp để hoàn thành nhiệm vụ. Do vậy, đòi hỏi người GV phải có tri thức sâu rộng, có kĩ năng thiết kế nhiệm vụ, có nghệ thuật sư phạm, tạo môi trường hợp tác, kích thích nhu cầu ham muốn giải quyết vấn đề của HS.
+ Trong quá trình thiết kế nhiệm vụ, GV phải dự đoán trước được những khó khăn vướng mắc của HS trong quá trình giải quyết nhiệm vụ; dự đoán được các kĩ năng hiện có của HS để giao nhiệm vụ phù hợp và kích thích sự phát triển;.
Nghiên cứu cách thức chia nhóm và phân chia vai trò của các thành viên trong nhóm, GV có thể linh hoạt cho nhóm này báo cáo, nhóm kia đặt ra câu hỏi phản biện.
Trong mỗi nhóm thảo luận GV phải phân công nhiệm vụ cụ thể như sau: + Nhóm trưởng phải có khả năng tổ chức phân công nhiệm vụ cho các nhóm viên,bố trí chỗ ngồi cho phù hợp,hướng dẫn nhóm viên thảo luận đúng với nội dung đã giao. Nhóm trưởng phải linh hoạt nhạy bén có khả năng điều động tất cả các thành viên trong nhóm đảm bảo tất cả các thành viên đều tham gia tích cực vào thảo luận, theo dõi quan sát từng thành viên để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, lắng nghe ý kiến đóng góp thảo luận của các nhóm viên,động viên khuyến khích những bạn ít nói rụt rè phát huy tính năng động sáng tạo của các bạn trong nhóm.Như vậy vai trò của nhóm trưởng là rất quan trọng vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần phải quan sát thái độ và cách làm việc của từng học sinh để lựa chọn các nhóm trưởng cho thích hợp.Tuy nhiên nhóm trưởng không phải là người quyết định tất cả cho buổi thảo luận.
+Thư kí cần ghi chép mọi ý kiến, biên tập, tóm tắt các ý kiến của các thành
viên trong nhóm.
+ Người báo cáo sẽ thay mặt nhóm báo cáo kết quả thảo luận. Vai trò của các thành viên trong nhóm cũng thường xuyên thay đổi, HS cần được luân phiên nhau làm nhóm trưởng hoặc thư kí, luân phiên nhau đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Tiếp đến là việc bố trí không gian lớp học:
15
+ Bố trí không gian lớp học cũng có sức ảnh hưởng lớn đến dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm. Nét sáng tạo trong dạy học phát triển kĩ năng cho HS là GV xắp xếp, bố trí lại không gian lớp học, giúp cho HS mặt đối mặt tích cực hợp tác nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập, thuận lợi cho GV đi lại kiểm tra giám sát; thuận lợi cho việc di chuyển nhóm theo chiến lược dạy học của GV.
Sử dụng phương pháp, kĩ thuật dạy học trong thảo luận nhóm: Phương pháp dạy học cần được vận dụng linh hoạt, ở đó cần sự kết hợp hài hòa giữa thảo luận nhóm với nêu vấn đề, thuyết trình, vận dụng tình huống, đàm thoại… Kết hợp các phương pháp đó như thế nào, ở mức độ nào cần thiết phải dựa trên mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, đối tượng và điều kiện thực tế của dạy học.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm cũng đòi hỏi GV phải lựa chọn đa dạng các kỹ thuật dạy học nhằm tạo ra sự tương tác giữa HS với HS, tổ chức, điều khiển, cố vấn, giúp đỡ học sinh trong quá trình thảo luận nhóm.
Trong quá trình sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, GV luôn phải thay đổi vai trò của mình, lúc là người hợp tác, là người cổ vũ, người động viên, người quan sát… GV càng thâm nhập vào nhiều hoạt động của HS càng đưa ra được nhiều chỉ đạo thích đáng. GV không nên can dự quá nhiều vào quá trình thảo luận của HS, cũng không thể khoanh tay đứng nhìn đối với những khó khăn và nghi vấn của HS. Với tư cách là người điều khiển, nhiệm vụ của GV là xây dựng một bầu không khí lớp học hài hoà, thoải mái, hoạt động nhịp nhàng, tạo nên hứng thú học tập cho HS. GV cần khống chế thời gian thảo luận của HS thật khoa học để quá trình thảo luận không diễn ra chậm chạp, cũng không diễn ra quá nhanh theo kiểu chiếu lệ hình thức.
- Về phía học sinh: Phương pháp thảo luận nhóm không chỉ coi trọng tác động qua lại giữa thầy và trò mà nổi bật là coi trọng sự tương tác giữa HS với HS. Khi thảo luận nhóm HS không phải làm việc một mình mà luôn hoạt động trong một nhóm cụ thể. Điều này đòi hỏi tính cộng tác, tính sẵn sàng chung sức, tích tích cực trong trao đổi, thảo luận đi đến thống nhất ý kiến; trong nhận xét, đánh giá, đóng góp, bổ sung kiến thức để hoàn thành nhiệm vụ học tập dưới sự hướng dẫn, điều khiển, cố vấn của GV.
Tuy nhiên, để thực hiện được quá trình thảo luận nhóm yêu cầu đặt ra là HS phải nắm được nguyên tắc làm việc nhóm, phân công nhiệm vụ phù hợp với năng lực, biết lên kế hoạch hoạt động và dự kiến hoàn thành sản phẩm của nhóm… Mỗi HS phải nhận thức rõ nhiệm vụ của mình, tích cực suy nghĩ, tìm tòi để giải quyết các vấn đề mà GV giao cho. Mỗi HS phải có trách nhiệm tương trợ, giúp đỡ, động viên, khuyến khích cũng như nhắc nhở các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ đúng thời gian quy định để hưởng thành quả chung của nhóm.
16
HS phải nhận thức sản phẩm của nhóm là sự nỗ lực tổng hợp của từng HS và kết quả sau khi thảo luận là tất cả các thành viên trong nhóm đều phải có khả năng hiểu, nắm vững kiến thức, kĩ năng mà nhiệm vụ học tập đề ra.
Kiểm tra, đánh giá - Sau khi kết thúc hoạt động thảo luận nhóm, GV phải tổ chức cho HS báo cáo kết quả và tổng kết rút kinh nghiệm, đồng thời đóng vai trò là người nhận xét, đánh giá. GV cần thực hiện nhiều phương thức đánh giá để khắc phục được tình trạng chỉ quan tâm đến nhóm mà không chú ý từng HS, chỉ quan tâm kết quả học tập mà không chú ý sự tiến bộ của từng HS. Kiểm tra đánh giá phải nhằm động viên khuyến khích kịp thời những HS tích cực, đồng thời lưu ý đến những HS có năng lực yếu để các em có thêm lòng tự tin, phương pháp hoàn thành nhiệm vụ. 1.2.2. Mục tiêu dạy học chương trình môn GDCD lớp 12
- Mục tiêu dạy học môn GDCD. Ở trường trường trung học phổ thông, mỗi môn học đều có vị trí và mục tiêu dạy học nhất định. GDCD là một trong những môn học cơ bản và có ý nghĩa quan trọng góp phần vào chức năng giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Việc hình thành và giáo dục thế giới quan, phương pháp luận khoa học, đạo đức cho HS do tất cả các môn học, các hình thức giáo dục của nhà trường thực hiện, song môn GDCD nói chung và GDCD lớp 12 nói riêng có vai trò quan trọng trực tiếp giáo dục cho HS những tri thức theo một hệ thống xác định và tương đối toàn diện về nhân cách cũng như kỹ năng sống. Đặc biệt, chương trình Giáo dục công dân lớp 12 đã đề cập đến một chủ đề lớn: "Công dân với pháp luật", đó là bản chất và vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội. Mặt khác, qua môn Giáo dục công dân lớp 12 HS hiểu được quyền và nghĩa vụ cơ bản của một công dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của các chuẩn mực, có ý thức tuân thủ luật pháp và có khả năng thực hiện đúng những quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy và học, vai trò môn Giáo dục công dân từ trước tới nay chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn như nó vốn có, đặc biệt là lớp 12,ở năm học cuối cấp, học sinh chịu nhiều áp lực bởi chương trình học nặng hơn cũng như lo lắng nhiều cho việc thực hiện ước mơ, hoài bão bằng con đường thi cử. Các em đa số chú tâm, giành nhiều thời gian cho những môn học mà tới đây các em sẽ thi tốt nghiệp và thi Đại học. Môn Giáo dục công dân thường bị các em coi nhẹ, "học đối phó để lấy điểm mà thôi".
Mục tiêu dạy học chương trình GDCD ở lớp 12 là: Giúp học sinh có được tình cảm, nhận thức, niềm tin và bản lĩnh phù hợp với chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật dựa trên những kiến thức cơ bản, cốt lõi, thiết thực đối với đời sống và định hướng nghề nghiệp sau THPT về kinh tế và pháp luật. Giúp học sinh có được năng lực thực hiện các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm công dân chủ yếu từ góc độ kinh tế, pháp luật; có kỹ năng sống và bản lĩnh để học tập, làm việc và sẵn sàng thực hiện
17
trách nhiệm công dân trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam và hội nhập quốc tế.
Kiến thức của chương trình GDCD lớp 12 thường mang tính trừu tượng và khái quát cao nhưng dạy học môn học này lại mang tính định hướng chính trị sâu sắc. Toàn bộ nội dung của môn học tập trung vào việc xây dựng cho HSnhững kiến thức về pháp luật liên quan đến đời sống hàng ngày của công dân, giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống cơ bản để vững vàng bước vào cuộc sống: ý thức tổ chức kỷ luật, có thái độ đúng đắn trong việc nhận thức và chấp hành đúng pháp luật
Vì vậy môn học “Giáo dục công dân” tự tên gọi đã nói lên vị trí quan trọng của nó trong nội dung giáo dục toàn diện của nhà trường, góp phần tích cực vào việc hình thành và hoàn thiện nhân cách học sinh để trở thành người hữu ích cho gia đình và xã hội. 1.2.3. Cấu trúc và đặc điểm chương trình môn GDCD lớp 12
Nội dung chương trình GDCD lớp 12 ở trường THPT là phần “Công dân với pháp luật”. Nội dung phần này cung cấp những hiểu biết cơ bản về bản chất, vai trò và nội dung của pháp luật trong một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. Thông qua học phần này, HS có thể chủ động, tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân và đánh giá được hành vi của người khác theo quyền và nghĩa vụ của công dân trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Cấu trúc chương trình GDCD lớp 12 gồm 10 bài, thời lượng được phân phối
như sau:
+ Học kỳ I: 18 tiết dạy học trong 19 tuần gồm các bài từ bài 1 đến hết mục a phần 1 bài 6 trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ I.
+ Học kỳ II: 17 tiết dạy học trong 18 tuần gồm các bài từ mục b phần 1 bài 6 đến
bài 9 trong đó bao gồm cả 1 tiết kiểm tra định kỳ và 1 tiết kiểm tra cuối học kỳ II.
Nội dung cụ thể của từng phần như sau: Bài 1: Pháp luật và đời sống(3 tiết). Nội dung bài học gồm: + Khái niệm pháp luật, bản chất giai cấp của pháp luật.Biết đánh giá hành vi
xử sự của bản thân và những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
+ Các đặc trưng của pháp luật.Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và
những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
+ Vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi công dân, Nhà nước.Biết đánh giá hành vi xử sự của bản thân và của những người xung quanh theo các chuẩn mực của pháp luật.
Bài 2:Thực hiện pháp luật(3 tiết) Nội dung bài học gồm:
18
+ Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật
+ Các giai đoạn thực hiện pháp luật, khái niệm vi phạm pháp luật.
+ Khái niệm trách nhiệm pháp lí, các loại vi phạm pháp lí và trách nhiệm
pháp lí.
Bài 3:Công dân bình đẳng trước pháp luật (1 tiết) + Công dân được bình đẳng trước pháp luật về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm
pháp lí.
+ Nêu được trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo quyền bình đẳng
của công dân trước pháp luật.
+ Phân biệt được bình đẳng về quyền và nghĩa vụ với bình đẳng về trách
nhiệm pháp lí.
+ Có ý thức tôn trọng quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật: - Thế nào là bình đẳng trước pháp luật? - Công dân bình đẳng về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm pháp lí. - Trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền bình đẳng của công
dân trước pháp luật.
Bài 4:Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung bài học gồm: +Khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực Hôn nhân
và gia đình.
+ Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo cho công dân trong việc
thực hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.
+ Khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực lao động. +Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo cho công dân trong việc thực
hiện quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động.
+Có ý thức tôn trọng các quyền bình đẳng của công dân trong hôn nhân và gia
đình, lao động và kinh doanh,bình đẳng trong lao động.
+Khái niệm, nội dung quyền bình đẳng của công dân trong lĩnh vực kinh doanh. + Trách nhiệm của Nhà nước trong việc đảm bảo cho công dân trong Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo(2 tiết). Nội dung bài học gồm: + Khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân tộc + Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc.
+ Khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các tôn giáo + Chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình đẳng giữa
các tôn giáo
Bài 6:Công dân với các quyền tự do cơ bản(4 tiết). Nội dung bài học gồm:
19
+ Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về thân thể. +Biết thực hiện các quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân. +Hiểu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền được PL bảo hộ về tính
mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của công dân
+Khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của
công dân, quyền được đảm bảo an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín.
+Phân biệt được những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự
do cơ bản của công dân.
+Biết tự bảo vệ mình trước các hành vi xâm phạm của người khác. +Hiểu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa của quyền tự do ngôn luận và trách nhiệm của NN trong việc đảm bảo và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân.
+ Biết phê phán các hành vi xâm phạm quyền tự do ngôn luận Bài 7:Công dân với các quyền dân chủ(3 tiết). Nội dung bài học gồm: + Khái niệm, nội dung, ý nghĩa cách thực hiện quyền bầu cử, ứng cử vào các
cơ quan đại biểu của nhân dân.
+ Thực hiện quyền dân chủ trong lĩnh vực chính trị theo đúng quy định của
pháp luật.
+ Khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội. + Nội dung, ý nghĩa cách thực hiện quyền tham gia quản lí nhà nước và xã hội. + Nội dung, ý nghĩa cách thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của công dân và trách
nhiệm của NN và công dân trong việc thực hiện các quyền dân chủ của công dân.
+ Tích cực thực hiện quyền dân chủ của công dân quyền khiếu nại, tố cáo của
công dân.
Bài 8: Pháp luật với sự phát triển của công dân (3 tiết). Nội dung bài học gồm: + Khái niệm, nội dung, học tập + Thực hiện quyền học tập theo đúng quy định của pháp luật.
+Khái niệm, nội dung, sáng tạo.
+ Nội dung, ý nghĩa cách thực hiện quyền sáng tạo. + Khái niệm, nội dung cơ bản của quyền phát triển của công dân. Bài 9:Pháp luật với sự phát triển bền vững của đất nước. +Biết thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa,
xã hội, bảo về môi trường và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
+Tôn trọng và nghiêm chỉnh thực hiện pháp luật về kinh tế, văn hóa, xã hội,
bảo vệ môi trường và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
Bài 10: Pháp luật với hoà bình và sự phát triển tiến bộ của nhân loại(trước là 2
tiết bây giờ Bộ GD và ĐT giảm tải- đọc thêm)
20
Ngoài những bài học chính trong sách giáo khoa chương trình còn dành một số thời gian cho hoạt động thực hành, ngoại khóa các vấn đề ở địa phương và tích hợp phòng chống tham nhũng.
Nếu phân tích theo chủ đề thì phần “công dân với pháp luật” gồm hai chủ đề
lớn sau
Chủ đề 1: Bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công
dân, đất nước và nhân loại: được cụ thể hóa trong các bài 1, 2, 8, 9, 10.
Chủ đề 2: Quyền và nghĩa vụ công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã
hội - được cụ thể hóa trong các bài 3, 4, 5, 6, 7 .
Như vậy, chương trình GDCD lớp 12 chủ yếu đề cập tới nội dung quyền và nghĩa vụ của con người trong xã hội. Từ đó, giúp HS có những kiến thức nhất định để tham gia vào các hoạt động xã hội. Điều này được cụ thể hóa qua các mục tiêu sau đây của môn học:
-Về kiến thức: Hiểu được bản chất giai cấp, xã hội của pháp luật; mối quan hệ biện chứng
giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, đạo đức.
Nhận biết được vai trò và giá trị cơ bản của pháp luật đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi công dân, Nhà nước và xã hội.
Hiểu được một số nội dung cơ bản của pháp luật liên quan đến việc thực hiện và
bảo vệ quyền bình đẳng, tự do, dân chủ và phát triển của công dân.
-Về kỹ năng: Từng bước hình thành năng lực phân tích, đánh giá các biểu hiện, tình huống
pháp luật trong đời sống thường ngày của bản thân, gia đình và xã hội.
Biết cách tìm hiểu, tiếp cận các văn bản đã được trang bị trong nhà trường vào việc tự điều chỉnh hành vi của bản thân trong các mối quan hệ xã hội mà HS tham gia hàng ngày.
-Về thái độ: Trân trọng, tin tưởng ở lẽ phải và sự công bằng; có ý thức trách nhiệm và tính tích
cực công dân trong việc xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân.
Tôn trọng và tự giác sống, học tập theo pháp luật, trước tiên là tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền, nghĩa vụ của HS trong nhà trường, trong các hoạt động xã hội cũng như chủ động góp phần phòng, chống các biểu hiện vi phạm pháp luật và đạo đức xã hội. 1.2.4.Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 12
Việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp khá phù hợp với học sinh vì các em đã được làm quen ở hầu hết các môn học với phương pháp này, một số học sinh đã có kỹ năng, tổ chức quản lý nhóm đã hỗ trợ giáo viên tổ chức giờ dạy thành công.
+ Phương pháp thảo luận nhóm phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, khắc phục được sự nhàm chán của phương pháp dạy học truyền thống, tạo cho học
21
sinh hứng thú trong học tập, kích thích tư duy, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
+ Dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm là một trong những cách thức giúp học sinh tự giác học tập, rèn luyện kỹ năng, tạo cơ hội tối đa cho mọi thành viên trong nhóm được bộc lộ sự
+ Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD ở trường THPT. Hiểu biết của mình, giúp học sinh phát triển khả năng tư duy và diễn đạt, đặc biệt là rất có ích đối với những học sinh nhút nhát.
+ Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, học sinh sẽ học được tính hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. Học sinh biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua hoạt động thảo luận nhóm sẽ tập cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn, có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức làm việc theo nhóm, đặc biệt là tính năng động.
+ Bên cạnh đó, thảo luận nhóm còn kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm, cải thiện mối quan hệ thầy- trò (thầy nói - trò nghe). Từ đó, giáo viên có được thông tin phản hồi từ học sinh, đồng thời tăng cường mối giao cảm thầy trò, khiến cho giờ học trở nên sinh động, hấp dẫn hơn...
+ Việc vận dụng phương phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy môn GDCD ở trường trung học phổ thông là phù hợp với xu thế chung về đổi mới phương pháp dạy học mà ngành giáo dục nước ta đã đề ra.
+ Vai trò của phương pháp thảo luận nhóm đối với GV Thứ nhất, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD giúp
GV nâng cao hiệu quả giờ dạy đáp ứng mục tiêu môn học.
Nội dung của chương trình GDCD lớp 12 gồm những tri thức về pháp luật và đời sống, trang bị cho HS một cách tương đối về hệ thống những nội dung cơ bản của pháp luật và đời sống. Hiểu được bản chất và vai trò của pháp luật đối với sự phát triển của công dân, đất nước, nhân loại, quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, hiểu được trách nhiệm của công dân trong các mối quan hệ xã hội được pháp luật điều chỉnh. Do đó nếu GV chỉ sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề thì HS khó có thể nắm vững, hiểu sâu được kiến thức, theo đó rất dễ tạo tâm lý chán học, thờ ơ của không ít HS trong lớp. Kết hợp những phương pháp nêu trên với thảo luận nhóm là một trong những giải pháp thiết thực để khắc phục hạn chế thuộc về tâm lý, thái độ thiếu chủ động, tích cực khi HS tiếp cận môn học GDCD nói chung và GDCD lớp 12 nói riêng.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 giúp cho GV tìm hiểu được HS, nắm được trình độ nhận thức cũng như thái độ của HS đối với môn học. Đây là cơ sở quan trọng để GV phân loại HS trong quá trình giảng dạy, từ đó chuẩn bị nội dung kiến thức phù hợp với từng nhóm HS để đảm bảo tính vừa sức trong quá trình dạy học.
22
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 giúp GV có điều kiện mở rộng tri thức mà khi lên lớp chưa có điều kiện để thực hiện. Kiến thức của GV trở nên phong phú, đa dạng hơn nhờ có kênh thông tin ngược từ phía HS. Phương pháp thảo luận nhóm tạo điều kiện cho GV nhận được nhiều thông tin phản hồi từ HS, thu được những tri thức kinh nghiệm qua các ý kiến phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của HS. Nhờ quá trình tiếp nhận thông tin từ người học thông qua phương pháp thảo luận nhóm mà quá trình lĩnh hội tri thức mới của GV được mở rộng mặc dù những thông tin này cần phải kiểm tra, đánh giá, gọt rũa để đảm bảo tính logic và khoa học.
Thứ hai, thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học GDCD lớp 12 theo định hướng tiếp cận năng lực.
Chức năng, nhiệm vụ quan trọng của dạy học chương trình GDCD lớp 12 là phải hình thành và phát triển năng lực giao tiếp, lập luận, năng lực hợp tác giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn một cách tích cực, tự giác và trách nhiệm cho HS. Phương pháp thảo luận nhóm rất cần thiết để GV có thể tiến hành dạy học theo nhóm - một hình thức dạy học tích cực đang được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu ứng dụng nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đó cũng là phương pháp dạy học giúp GV thực hiện yêu cầu của Nghị quyết hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học”, “Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, bồi dưỡng lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”
Xét ở góc độ khác, phương pháp thảo luận nhóm sẽ giúp cho GV có điều kiện trực tiếp uốn nắn những nhận thức, những hành vi sai lệch, không chuẩn xác và định hướng năng lực tương ứng cho HS.
Thứ ba, thảo luận nhóm là phương pháp dạy học góp phần kiểm nghiệm vai trò
“trọng tài”, cố vấn, điều khiển, định hướng hoạt động học của GV.
Tăng cường vai trò “trọng tài”, cố vấn, điều khiển, định hướng hoạt động học của GV là yêu cầu mới được đặt ra trong xu thế đổi mới giáo dục từ góc độ tiếp cận phương pháp dạy học và quan điểm giáo dục lấy HS làm trung tâm. Tính đúng đắn của đổi mới phương pháp dạy học hiện nay có thể được chứng minh qua việc vận dụng đúng đắn, phù hợp và hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 - vốn được xem là môn học khó và trừu tượng.
Thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải biết cách điều khiển quá trình thảo luận, biết cách giải quyết mâu thuẫn khi có những quan điểm trái chiều giữa các thành viên thậm chí là sự xung đột trong tư duy, cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề của các nhóm. Nhờ vậy, kĩ năng xử lý tình huống, vai trò “trọng tài”, cố vấn GV cũng thường xuyên được rèn luyện và nâng cao.
23
+ Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học có vai trò đối với HS như sau: Thứ nhất, thảo luận nhóm trong dạy học GDCD góp phần tạo hứng thú cho HS và giúp HS tiếp nhận những tri thức của chương trình GDCD một cách chủ động, tích cực, hiệu quả.
Phương pháp thảo luận nhóm là môi trường để tư duy logic, về cách đào sâu và trau dồi kiến thức và rèn luyện kỹ năng hợp tác, thuyết trình của người học, là trường học về công tác tuyên truyền, là giai đoạn quan trọng trên con đường đi từ tri thức tới quan điểm, thái độ, niềm tin. Mục đích của thảo luận nhóm là làm tăng tối đa cơ hội để HS làm việc và thể hiện khả năng của mình, được chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học. Khi tham gia thảo luận nhóm, mỗi cá nhân không những được giao tiếp mà còn xuất hiện những hứng khởi làm tăng hiệu suất của hoạt động học do có sự tương tác mặt đối mặt giữa các thành viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực và phát huy tinh thần trách nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 giúp người học tham gia vào các hoạt động học tập ở mức độ cao. Người học không học thụ động, chỉ nghe thầy giảng và truyền đạt kiến thức, mà học tập tích cực bằng hành động của chính mình. Thực tiễn đã chỉ ra rằng, khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học, tính tích cực, chủ động cùng với sự hứng thú khi tham gia hoạt động nhóm của người học sẽ có điều kiện để phát huy nhờ vai trò định hướng của GV.
Chương trình GDCD lớp 12 bao gồm kiến thức về pháp luật và đời sống do đó các vấn đề hoặc tình huống thực tiễn được thảo luận sẽ đem lại hiệu quả giáo dục cao các em vận dụng kiến thức vào cuộc sống linh hoạt hơn.
Có thể nói, đa số HS đều dùng phương pháp suy luận và tư duy để giải quyết vấn đề trong chương trình GDCD lớp 12 mà các em thu thập được qua tranh luận, trao đổi, chia sẻ sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện làm tăng tính khách quan khoa học. Nhờ vậy, kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm.
Việc vận dụng phương pháp dạy học thảo luận nhóm, HS sẽ khắc phục được những nhược điểm của bản thân như sự rụt rè, lúng túng khi phát biểu hay trình bày quan điểm của mình, rèn luyện thói quen chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập, từ đó tạo hứng thú cho HS khi tiếp cận môn học. Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của những thành viên khác, tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm với nhau, đặc biệt là trong những chủ đề có tính sáng tạo cao. Khi nhóm thảo luận hoạt động dưới sự giám sát, định hướng của thầy cô giáo, giúp hạn chế rất nhiều những thói quen xấu như nói chuyện riêng, thiếu tập trung của một bộ phận HS.
Hơn nữa, khi được trao đổi, thảo luận về những vấn đề gắn với thực tiễn sẽ giúp HS hứng thú hơn, lôi cuốn các em vào bài học. Sự trao đổi thảo luận sẽ làm
24
cho lớp học sôi nổi, HS tích cực và hào hứng hơn, do đó phát huy được tính tích cực từ phía người học. Phương pháp này kích thích lòng ham mê học tập của HS, tránh lối học thụ động và góp phần khắc phục hiện trạng dạy học GDCD thiếu gắn kết lý luận với thực tiễn cuộc sống, thầy đọc, trò ghi, thầy nói, trò nghe vốn tồn tại khá phổ biến ở các trường THPT hiện nay.
Thứ hai, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12
giúp HS rèn luyện, phát triển các kỹ năng và các năng lực cần thiết
Hiện nay, thảo luận nhóm đã được áp dụng rộng rãi trong dạy và học ở các trường THPT. Nếu trước đây, mỗi HS làm việc cá nhân, riêng lẻ thì ở phương pháp thảo luận nhóm chú trọng rèn luyện cho HS năng lực hợp tác và tính tập thể vì thế cũng được nâng cao. HS được trình bày, tranh luận về những vấn đề do GV đặt ra nhằm mục đích tự tìm hiểu và tự giải đáp trước khi vấn đề đó được giải quyết dưới sự giám sát, điều chỉnh của nhóm và GV.
Trong quá trình tham gia thảo luận nhóm, HS sẽ có điều kiện trao đồi, rèn luyện khả năng ngôn ngữ thông qua cộng tác làm việc trong nhóm, phát triển năng lực giao tiếp, biết lắng nghe, chấp nhận và phê phán ý kiến người khác đồng thời học được tính hòa nhập, chia sẻ để giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, chủ động. HS biết chia sẻ công việc một cách bình đẳng, biết cách giao việc cho nhau và có trách nhiệm đối với công việc của mình cũng như cả nhóm. Đồng thời, thông qua hoạt động thảo luận nhóm sẽ tập cho các em kĩ năng làm việc theo nhóm, giúp các em tự tin hơn, có kinh nghiệm trong quản lý, tổ chức những hoạt động làm việc nhóm, đặc biệt là tính năng động.
Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp có sự tham gia tích cực của HS. Thảo luận nhóm còn là phương tiện học hỏi có tính cách dân chủ, ở đó mọi cá nhân được tự do bày tỏ quan điểm, tạo thói quen sinh hoạt bình đẳng, biết đón nhận những quan điểm bất đồng, hình thành quan điểm cá nhân giúp HS rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, nhất là những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn.
Thông qua nội dung thảo luận môn học, HS nắm được các khái niệm, nội dung quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; từ đó biết điều chỉnh các hành vi, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn mực đạo đức,pháp luật.
Thảo luận nhóm giúp cho HS bước đầu biết nêu và giải quyết vấn đề khoa học, biết phân tích, đánh giá, nhận xét những nhận định của người khác và bảo vệ ý kiến của mình với những luận cứ khoa học vững chắc. Với phương pháp thảo luận nhóm, nhiều tình huống thực tế được đặt ra giúp cho HS có thêm hiểu biết về cuộc sống, có cách giải quyết phù hợp, từ đó các em sẽ vận dụng vào thực tiễn cuộc sống đang diễn ra. Qua thảo luận nhóm, HS hình thành kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tư duy, có phê phán và kỹ năng tổ chức hoạt động nhóm, phát huy tinh thần hợp tác, trao đổi, giúp đỡ, hòa nhập cộng đồng. Thứ ba, phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp tạo ra các điều kiện, cơ hội để HS tự đánh giá trình độ, năng lực của mình đồng thời tăng cường học hỏi và giúp đỡ nhau trong quá trình học tập.
25
Phương pháp thảo luận nhóm còn giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới bằng cách nói ra điều mình nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, tự thấy bản thân cần học hỏi thêm những gì. Hợp tác, học tập và giúp đỡ lẫn nhau cũng là một yêu cầu của đào tạo con người mới toàn diện của môn GDCD. 1.3. Cơ sở thực tiễn của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 1.3.1. Tổng quan về thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Nằm ở vùng Ðông Bắc Việt Nam, Hạ Long Quảng Ninh là một phần vịnh Bắc Bộ, bao gồm vùng biển của thành phố Hạ Long, thị xã Cẩm Phả và một phần của huyện đảo Vân Ðồn. Phía tây nam Vịnh giáp đảo Cát Bà, phía đông là biển, phần còn lại giáp đất liền với đường bờ biển dài 120 km, được giới hạn từ 106o58′ – 107o22′ kinh độ Ðông và 20o45′ – 20o50′ vĩ độ Bắc với tổng diện tích 1553 km2 .
Thành phố Hạ Long là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của tỉnh Quảng Ninh, thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ. Thành phố Hạ Long được thành lập ngày 27 tháng 12 năm 1993, trên cơ sở toàn bộ diện tích và dân số của thị xã Hồng Gai. Ngày 10/10/2013, Chính phủ ban hành quyết định số 1838/QĐ-TTg công nhận thành phố Hạ Long là đô thị loại I
Với các giá trị và tiềm năng vốn có, Vịnh Hạ Long đã hội tụ những điều kiện vô cùng thuận lợi để phát triển ngành kinh tế du lịch. Ngoài ra, Quảng Ninh còn có một hệ thống cảng phụ trợ như: Mũi Chùa, Vạn Gia, Nam Cầu Trắng.. Tại khu vực được mệnh danh như “Vịnh Thiên Đường” …Với các thế mạnh trên Hạ Long có tiềm lực rất lớn để phát triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua được sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh, phố Hạ Long phát triển mạnh mẽ, hòa nhập chung với xu thế phát triển cả đất nước đã và đang trở thành trung tâm kinh tế -chính trị đứng đầu của cả nước.
Cùng với chiến lược đầu tư kinh tế- xã hội tỉnh Quảng Ninh chú trọng quan tâm đầu tư cho giáo dục và đào tạo về mọi mặt từ cơ sở vật chất đến chất lượng đội ngũ giáo viên từ cấp tiểu học đến THPT.
Được sự quan tâm của Đảng ủy, Ủy ban nhân dân thành phố nhiều năm trở lại đây, thành phố Hạ Long là một trong những thành phố luôn đứng trong tốp đầu của cả nước về thành tích trong giáo dục. Hệ thống các trường, các cấp, bậc học được phát triển nhanh về cả quy mô và diện tích.
Cơ sở vật chất các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đều đầu tư xây dựng khang trang hiện đại đáp ứng đầy đủ, kịp thời cho công tác đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại.Điều đó được thể hiện qua số liệu sau:
26
Bảng 1.1. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy ở một số trường thành phố Hạ Long TỉnhQuảng Ninh năm học 2015 -2018
STT Tên trường
1 2 3 THPT chuyên Hạ Long THPT Hòn Gai PTDTNT Tỉnh QN Phòng học thông minh 12 15 2 Phòng học có trang bị máy chiếu 32 35 12 Phòng học không trang bị máy chiếu 0 0 0
1.3.2. Đặc điểm GV giảng dạy GDCD các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Đảng ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội”. Giáo dục và đào tạo muốn đạt được mục tiêu đề ra nhất định phải có đội ngũ giáo viên,vừa "hồng", vừa "chuyên". Giáo viên không chỉ truyền đạt tri thức mà còn trao đổi kinh nghiệm với học sinh, do vậy đạo đức; trình độ; kinh nghiệm công tác; xử lý tình huống và phương pháp giảng dạy của đội ngũ giáo viên tại các trường THPT có vai trò vô cùng quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng học sinh.
Cũng như các tỉnh, thành phố trong cả nước, những năm qua, tỉnh Quảng Ninh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm thúc đẩy sự phát triển của tỉnh về mọi mặt, trong đó có nhiều chủ trương, chính sách đối với đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên các trường THPT nói riêng.
Các giáo viên trên địa bàn thành phố Hạ Long luôn luôn tích cực ứng dụng phương tiện kỹ thuật vào giảng dạy, đặc biệt là sử dụng vi tính. Việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật sẽ bổ sung và làm phong phú thêm nội dung của bài giảng, tạo sự hứng thú, kích thích tìm tòi, đi sâu nghiên cứu của học viên, làm cho học viên phát huy được tính chủ động, sáng tạo. Bên cạnh đó giáo viên trên địa bàn thành phố Hạ Long luôn trau dồi kiến thức thông qua các buổi tập huấn, học tập chuyên môn nhằm nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt vai trò người giáo viên trên mặt trận tư tưởng, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn để giúp học sinh hình thành được thế giới quan khoa học trong nhận thức cũng như trong cuộc sống.
Mỗi giáo viên không chỉ tự học tập nâng cao về kiến thức chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy mà còn mở rộng kiến thức thông qua việc cập nhật các thông tin thời sự, đồng thời đi sâu vào thực tế để làm phong phú thêm hiểu biết của bản thân. Có ý thức thực hiện cuộc vận động “hai không” trong giáo dục với bốn nội dung: “Nói không với tiêu cực trong thi cử, bệnh thành tích, vi phạm đạo đức nhà giáo và học sinh ngồi nhầm lớp”. Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà giáo. Có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp trong cuộc sống và trong công tác. Có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà nhã với người học, đồng nghiệp; sẵn sàng giúp đỡ, bảo vệ quyền và lợi ích
27
hợp pháp chính đáng của học sinh, đồng nghiệp và cộng đồng. Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo, tác phong làm việc nhanh nhẹn, khẩn trương, khoa học,có thái độ văn minh, lịch sự trong quan hệ với mọi người.
Đội ngũ cán bộ GV ngày càng tăng đã dần đáp ứng tiêu chuẩn của giáo dục về
số lượng HS trên một GV. Đặc biệt, phần đa giáo viên dạy ở các trường này là những
thầy cô giáo được đào tạo chính quy trong các trường Đại học Sư phạm trên cả
nước, trong công việc, họ luôn nhiệt tình, trách nhiệm, hết lòng vì học sinh.
Bảng 1.2. Số lượng GV giảng dạy môn GDCD ở một số trường THPT địa bàn
thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh
Trình độ Trình độ Trình độ STT Tên trường tiến sỹ thạc sỹ cử nhân
1 THPT chuyên Hạ Long 0 1 3
2 THPT Hòn Gai 0 2 5
3 Trường PTDTNT Tỉnh 0 0 1
Đội ngũ giáo viên các trường xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục phù
hợp với đặc điểm học sinh, với hoàn cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến
bộ của cả lớp và của từng học sinh, thực hiện các hoạt động giáo dục theo kế hoạch
đã xây dựng, phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, với các giáo viên bộ môn,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong việc
hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện, hướng nghiệp của học sinh lớp mình chủ
nhiệm và góp phần huy động các nguồn lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
Hàng năm nhà trường, tổ chuyên môn đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo
viên thông qua hội giảng chuyên đề, sinh hoạt nhóm, phân công giáo viên có năng lực
chuyên môn giúp đỡ giáo viên còn hạn chế. Tất cả giáo viên của trường đều tham gia
đủ các đợt bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng hè về chuyên môn, nghiệp vụ do Sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Giáo viên được tạo điều kiện đi học để đạt trình độ trên
chuẩn. Năm học 2016-2017, trường có 100% giáo viên đạt chuẩn đào tạo,có khoảng
37% GV đạt trên chuẩn.
Theo kết quả chất lượng cuối năm cho thấy: tỷ lệ lên lớp hàng năm từ 100%;
tỷ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm từ 98 đến 100%; tỷ lệ học sinh trúng tuyển Đại
học, cao đẳng hàng năm cao, năm 2017 học sinh đỗ đại học đạt tới 20% trong đó có
25 học sinh đạt số điểm 25 trở lên. Trong những năm học vừa qua, các trường đều
thực hiện tốt phong trào “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” theo
28
chỉ thị số 06/CT-TW của Bộ Chính trị và với yêu cầu đặc thù của ngành gắn chặt với
các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học
và sáng tạo”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Với các điều kiện thuận lợi về trình độ của đội ngũ giáo viên ở thành phố Hạ
Long thì việc giữ vai trò chủ đạo trong quá trình giảng dạy mang tính khả thi cao.
1.3.3. Đặc điểm của học sinh các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Trên địa bàn thành phố Hạ Long hiện nay có trên 10 trường THPT: Trong đó
trường THPT Hòn Gai, THPT PTDT NT tỉnh ,THPT Chuyên ban Hạ Long là những
ngôi trường vừa có bề dày về thời gian vừa có bề dày về chất lượng giảng dạy trong
nước. Với số lượng gần 10.000 học sinh đa số các em có ý thức học tập tốt,có kết
quả học tập khá cao.
Do ở trên địa bàn thành phố nên các em có thời gian và điều kiện học tập hơn
so với nông thôn do đó kết quả học tập của HS đạt kết quả khá cao, nên HS trong các
trường ở đây chịu ảnh hưởng rất lớn của lối sống công nghiệp hóa, hiện đại hóa.Mặc
dù học sinh trường PTDTNT tỉnh là con em dân tộc nhưng các em có trình độ nhận
thức không kém so với học sinh trường THPT trên địa bàn.
Các em HS ở tuổi THPT đã ý thức được vị trí, vai trò của mình. Thái độ, hứng
thú học tập của các em đối với môn học trở nên có chọn lựa hơn do định hướng nghề
nghiệp chi phối. Nhiều HS rất tích cực học những môn mà các em cho là quan trọng
đối với nghề mình đã chọn, mặt khác các em lại sao nhãng những môn học khác hoặc
chỉ học để đạt được điểm trung bình.
Ngoài ra, còn nhiều phụ huynh học sinh do hạn chế về nhận thức, hay bận mải
với việc kiếm tiền, làm ăn kinh tế nên chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc phát
triển toàn diện cho con em mình. Rất nhiều em được bố mẹ tạo điều kiện về mặt vật
chất song lại không quan tâm đến sở thích, lối sống, học tập của con mình. Cá biệt có
phụ huynh còn có suy nghĩ khoán trắng con em mình cho giáo viên chủ nhiệm và nhà
trường trong việc dạy dỗ, giáo dục học sinh. Những điều này đã ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả học tập và rèn luyện của học sinh
Hoạt động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách của HS
THPT. Các em có nhu cầu được tham gia vào các hoạt động tập thể. Thực tiễn này
đòi hỏi GV cần giúp HS phát triển nhận thức thông qua hoạt động dạy học, trong đó
phương pháp thảo luận nhóm có ưu thế để định hướng, hình thành và phát triển kỹ
năng cộng tác, làm việc nhóm của HS trong hoạt động tập thể khi giải quyết các vấn
đề đặt ra.
29
Bảng 1.3. Quy mô HS ở một số trường THPT Thành phố Hạ Long
Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2018
STT Tên trường Năm 2014 Năm 2018
1 THPT chuyên Hạ Long 1050 1250
2 THPT Hòn Gai 1200 1400
3 PTDTNT tỉnh 300 497
Tổng số 3200 4147
1.3.4. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
Để khái quát được thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT địa bàn thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh, tôi đã tiến hành điều tra xã hội học đối với 200 học sinh và 8GV
tham gia giảng dạy GDCD ở các trường THPT địa bàn trong năm học 2017 -
2018, kết quả thu được như sau:
Điều tra về tình hình nhận thức về vai trò của môn GDCD đối với việc hình
thành và phát triển nhân cách cho HS, tác giả thu được kết quả thể hiện ở bảng số liệu
dưới đây:
Bảng 1.4. Nhận thức của GV và HS về vai trò của môn GDCD trong hệ thống
các môn học hiện nay
Giáo viên Học sinh Các mức độ Số lượng Số lượng % %
Rất quan trọng 3 37 34 17
Quan trọng 5 62.5 100 50
Bình thường 0 0 66 33
Ít quan trọng 0 0 0 0
Không quan trọng 0 0 0 0
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả.
Những con số thống kê ở bảng số liệu trên cho thấy 100% ý kiến của GV và HS được hỏi khẳng định môn GDCD có vai trò rất quan trọng và quan trọng đối với việc hình thành và phát triển nhân cách cho HS. Như vậy, cả GV và HS đều đã nhận thức đúng tầm quan trọng của môn học, điều này sẽ có những tác động tới suy nghĩ và hành vi của của cả GV và HS sau này
Tác giả tiếp tục đặt câu hỏi với HS: “Vì sao em lại cho rằng môn GDCD có vai
trò quan trọng?”, và thu được kết quả sau:
30
Bảng 1.5. Lý do HS cho rằng môn GDCD có vai trò quan trọng
STT Các lý do SL TL (%)
1 Môn học có trang bị hệ thống kỹ năng, kiến thức phổ thông, 66 33
2 48 24 cơ bản, thiết thực cho người học Môn học có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội
80 40 3 Môn học có trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho người học để học tập các môn học khác tốt hơn và có thái độ, hành vi đúng đắn trong cuộc sống
4 Lý do khác 6 3
Như vậy, việc nhận thức tầm quan trọng của học sinh đối với môn GDCD là không phải không có cơ sở. Tất cả HS khi được hỏi đều tìm cho mình một lý do phù hợp để khẳng định tầm quan trọng của môn học. Trong 200 phiếu được phát ra chỉ có 6 phiếu (chiếm 3%) lựa chọn lý do khác, số còn lại đều cho rằng tầm quan trọng của môn học được thể hiện ở ba lĩnh vực: thứ nhất là do môn học có trang bị hệ thống kỹ năng, kiến thức phổ thông, cơ bản, thiết thực cho người học; thứ hai là do môn học có liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội và thứ ba là do môn học có trang bị thế giới quan, phương pháp luận khoa học cho người học để học tập các môn học khác tốt hơn và có thái độ, hành vi đúng đắn trong cuộc sống. Trong ba lý do đó thì các em tập trung vào lý do thứ nhất và thứ ba nhiều hơn. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa 3 lý do không nhiều. Khi điều tra về thực trạng sử dụng PPDH của GV giảng dạy môn GDCD ở lớp
12, chúng tôi thấy GV sử dụng rất nhiều hình thức, phương pháp dạy học khác nhau
Về mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12: Qua kết quả điều tra xã hội học đối với 8 GV GDCD lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, cho thấy, phương pháp thảo luận nhóm được GV vận dụng trong dạy học GDCD ở mức độ thường xuyên chưa chiếm tỷ lệ cao so với phương pháp thuyết trình, đàm thoại, nêu vấn đề. Điều này được phản ánh qua bảng dưới đây:
Bảng 1.6. So sánh mức độ sử dụng phương pháp thảo luận nhóm và các phương pháp dạy học khác
Các mức độ Đôi khi TT Phương pháp SL SL SL
Tỷ lệ % 13 37 50 87 50 13 1 3 4 7 4 1 7 5 4 1 0 0 Thuyết trình Đàm thoại Nêu vấn đề Thảo luận nhóm Đóng vai Dự án Chưa bao giờ Tỷ lệ % 0 0 0 0 50 87 0 0 0 0 4 7 1 2 3 4 5 6
Thường xuyên Tỷ lệ % 87 63 50 13 0 0 Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả
31
Như vậy, có tới 87 % số GV thừa nhận rằng, phương pháp thảo luận nhóm đôi khi được vận dụng, trên thực tế chỉ có 13% ý kiến khẳng định thảo luận nhóm được vận dụng một cách thường xuyên. Trong tương quan so sánh với các phương pháp khác cho thấy, phần lớn GV vẫn thường xuyên sử dụng phương pháp thuyết trình với 87% ý kiến, phương pháp đàm thoại với 63% ý kiến, phương pháp nêu vấn đề với 50% ý kiến. Vấn đề đặt ra là, mặc dù đa số GV đều nhận thấy tính cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD và có 160/200 ý kiến HS (80%) khẳng định GV nhiệt tình giảng dạy nhưng trên thực tế, số GV vận dụng phương pháp này một cách thường xuyên lại chiếm tỷ lệ không cao.
Điều này cũng được phản ánh qua đánh giá của HS về cách thức dạy học của GV GDCD. Theo số liệu điều tra xã hội học của tác giả, có tới 130/200 ý kiến (chiếm 65%) cho rằng, GV giảng dạy chủ yếu thiên về lí thuyết, ít vận dụng thực tiễn, vẫn còn 45 ý kiến (chiếm 23%) cho rằng GV dạy khô khan, đơn điệu và 96/200 ý kiến (chiếm 48%) GV bộ môn chưa có hình thức, biện pháp khích lệ HS tích cực học tập.
Lý giải thực trạng trên đây, qua tìm hiểu thực tế cho thấy đa số GV đều cho rằng, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tốn nhiều thời gian và khó thực hiện trên lớp do số lượng HS đông nên hầu như rất ít khi được sử dụng. Theo đó, thái độ học tập thụ động, thiếu tích cực đối với môn học GDCD lớp 12 ở một bộ phận lớn HS còn tồn tại khá phổ biến.Trong quá trình thảo luận nhóm có thể có một vài thành viên trong nhóm nổi trội hơn nhưng cũng có một vài thành viên khác trong nhóm cũng có thể bị co lại và ít tham gia vào hoạt động nhóm hơn.Đối với phương pháp này tốn nhiều thời gian hơn để có thể cho tất cả các thành viên đều tham gia.Phương pháp này cũng không phù hợp với lớp có số học sinh đông. Hạn chế này nếu không được khắc phục bằng việc vận dụng có hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mục tiêu đào tạo tiếp cận năng lực người học của các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh..
Về mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Đa số các GV đã nhận thức đúng đắn mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm hướng đến các giá trị: Lĩnh hội tri thức mới với 6/8 ý kiến (80%); Ôn tập, củng cố kiến thức và khái quát, hệ thống hóa kiến thức với ý kiến 4/8 (50%); Vận dụng kiến thức vào thực tiễn với 5/8 ý kiến (62%). Có thể thấy, phần lớn ý kiến đánh giá mục đích sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 đều tập trung nhấn mạnh đến mục tiêu kiến thức, trong khi đó mục tiêu thái độ và kỹ năng chỉ được 3/8 GV (chiếm 37%) nhìn nhận ở góc độ là mục đích của phương pháp thảo luận nhóm.
Hơn nữa khi GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm còn gặp những khó
khăn sau:
Qua nghiên cứu, khảo sát có thể thấy hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, đó là những khó khăn mang tính chủ quan và những khó khăn mang tính khách quan. Mức độ đánh giá của GV về những khó khăn nêu trên có sự khác nhau, biểu hiện cụ thể qua bảng dưới đây:
32
Bảng 1.7. Kết quả điều tra những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12
TT
1 2 3 4 5 6 Những khó khăn khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế Số lượng HS quá đông trong một lớp Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập Do năng lực tổ chức của GV còn hạn chế Chưa có quy trình thảo luận khoa học, hợp lí Số lượng 6 7 7 2 3 4
Tỉ lệ % 75 87 87 25 37 50 Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả
Như vậy, những khó khăn chủ quan có thể kể đến như: Thói quen sử dụng phương pháp dạy học truyền thống; kĩ năng làm việc theo nhóm của HS và năng lực tổ chức thảo luận của GV còn hạn chế.
Những khó khăn khách quan được GV xác định: Chưa có quy trình thảo luận khoa
học, cơ sở vật chất chưa đảm bảo, thiếu tài liệu giáo dục, thiết bị dạy học hiện đại…
Xét về hứng thú học tập GDCD, thì trên thực tế niềm yêu thích của HS đối với môn học chưa nhiều,một bộ phận HS có thái độ thờ ơ đối với việc học, thậm chí có HS chưa xác định được nhiệm vụ học tập đúng đắn đối với môn học. Thực trạng này được biểu hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 1.8. Thái độ học tập môn GDCD của HS
STT Thái độ học tập Số lượng Tỷ lệ %
1 Rất hứng thú 20 10,0
2 Hứng thú 28 14,0
3 Bình thường 58 29,0
4 Ít hứng thú 32 16.0
5 Không hứng thú 62 31,0
Tổng số 200 100
Nguồn: Kết quả điều tra xã hội học của tác giả Qua bảng trên cho thấy, phần lớn HS không mấy hứng thú với môn học, chưa có thái độ tích cực học tập. Do thái độ học tập chưa đúng đắn nên HS chưa có phương pháp học tập và chưa dành thời gian thỏa đáng cho môn học, tình trạng học mang tính chất đối phó, thiếu tính chủ động, tích cực tìm tòi, nghiên cứu xuất hiện ở một bộ phận không nhỏ HS. Điều này cũng góp phần lý giải tại sao kỹ năng làm việc nhóm, hợp tác nhóm của HS lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh lại chưa được phát huy ở mức độ cao.
33
Trong thời gian thảo luận, chỉ có số ít HS làm việc thật sự (nhóm trưởng và HS khá, giỏi trong nhóm), còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện, làm việc riêng.Một số HS không ý thức được sự cần thiết phải hợp tác để chiếm lĩnh tri thức nên nhiều khi các em biến hoạt động thảo luận thành cơ hội để tán gẫu, lãng phí thời gian, gây ồn ào, ảnh hưởng tới lớp.
Đa số HS nhìn nhận hoạt động thảo luận nhóm chỉ mới ở mức độ hình thức, chưa thật sự đi sâu, chưa thật sự trở thành một phần quan trọng trong hoạt động học của các em. Do đó, HS tham gia thảo luận nhóm chưa thật sự tích cực, hơn nữa, câu trả lời của HS thường lặp lại những kiến thức trong sách giáo khoa, thiếu sức sáng tạo.
Về kỹ năng thảo luận nhóm: Qua việc điều tra và trao đổi với các GV chuyên môn ở trường THPT Hòn Gai,THPT chuyên Hạ Long, và Trường PTDTNT tỉnh,thành phố Hạ Long Tỉnh Quảng Ninh trực tiếp dạy học GDCD bằng phương pháp thảo luận nhóm, có thể khái quát một số hạn chế trong kỹ năng tổ chức dạy học thảo luận nhóm như sau:
Thao tác lựa chọn vấn đề thảo luận: Việc lựa chọn vấn đề thảo luận chưa mang
tính chất tranh luận, hấp dẫn nên chưa khơi dậy tính tích cực của HS. Việc lựa chọn
vấn đề thảo luân là khâu then chốt quyết định sự thành bại của phương pháp này. Vấn
đề không hay, quá dễ hoặc quá khó không phù hợp với trình độ HS sẽ không huy
động, thu hút được HS tập trung thảo luận, nếu có thì cũng chỉ mang tính chất đối
phó, hình thức.
Ở bước chia nhóm: Có trường hợp chia nhóm quá lớn hoặc quá nhỏ, không phù
hợp với vấn đề cần thảo luận và đặc điểm của lớp học. Việc chia nhóm còn đơn điệu,
chủ yếu chia theo bàn (2 bàn/nhóm).
Tiếp đến chọn nhóm trưởng: Nhóm trưởng không do nhóm tự bầu hoặc luân
chuyển giữa các thành viên trong nhóm mà do GV chọn một HS khá trong nhóm
chuyên trách. Điều này khiến cho các HS khác trong nhóm mất đi cơ hội thể hiện
mình cũng như cơ hội rèn luyện năng lực trình bày vấn đề trước nhóm và tập thể lớp.
Kỹ năng quan sát, hỗ trợ HS khi thảo luận: Thông thường, các lớp đều có số lượng
HS khá đông (gần 40 em). Một số GV sau khi nêu vấn đề thảo luận thường không quan sát, bao quát hết được HS trong lớp dẫn tới tình trạng có HS làm việc riêng, nói chuyện trong thời gian thảo luận đồng thời nhiều GVcũng không nắm bắt được những khó khăn, lúng túng của HS trong quá trình thảo luân để có sự gợi ý, hỗ trợ kịp thời.
Bước tổng hợp ý kiến: Sau khi viết phương án trả lời ra bảng hoặc ra giấy, nhóm trưởng thay mặt nhóm đọc kết quả thảo luận trước lớp hoặc viết lên bảng. GV gọi HS khác nhận xét, bổ sung và kết luận. Thao tác này được lặp đi lặp lại khá đơn
điệu, gây tâm lý nhàm chán cho học sinh.
34
Phương pháp thảo luận nhóm thường được vận dụng mang tính hình thức, đối phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng, hầu như rất ít được vận dụng trong những giờ học bình thường.Mặt khác, thảo luận nhóm là phương pháp mất nhiều thời gian mà quỹ thời gian dành cho giờ dạy lại hạn chế và số lượng HS trong lớp quá đông cũng là nguyên nhân dẫn đến việc GV ít vận dung phương pháp này. Thực tế dạy học môn GDCD hiện nay cho thấy: phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là truyền thụ theo lối thụ động một chiều, chưa phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học. Với phương pháp dạy học như vậy sẽ không đáp ứng được nhu cầu, nhiệm vụ của môn học và làm giảm sút vị trí môn học, không đáp ứng đòi hỏi về đào tạo con người lao động mới phát triển toàn diện, phù hợp với yêu cầu của xã hội và thời đại.Quan niệm của xã hội, gia đình, và đặc biệt là HS đối với bộ môn này còn khá lệch lạc: không đầu tư, không chú ý thậm chí là xem thường hoặc học cho xong…
Để tổ chức hoạt động nhóm có hiệu quả, có nhiều phương tiện giúp giáo viên kích thích học sinh tham gia thảo luận. Do đó, tuỳ theo nhu cầu và mục tiêu của mình, giáo viên có thể chọn các phương tiện,phương pháp phù hợp.
Kết luận chương 1
Chương trình GDCD ở trường THPT có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận khoa học,kiến thức về kinh tế- pháp luật và cung cấp tri thức, kĩ năng sống cho HS, giúp hình thành nhân cách tốt đẹp. Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp dạy học chưa hợp lí, thiếu sự đa dạng, phong phú làm hạn chế sự hứng thú trong học tập ở HS. Thực tiễn đó đòi hỏi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm để nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường THPT nói chung và các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh nói riêng là rất cần thiết. Phương pháp thảo luận nhóm khi được vận dụng kết hợp cùng với các phương pháp dạy học khác sẽ góp phần tích cực hoá hoạt động của HS nhằm phát triển tri thức, kĩ năng, thái độ đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội. Qua thực tế trải nghiệm và nghiên cứu, bản thân nhận thấy việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD có khả năng đem lại hiệu quả cao.
Như vậy, PPDH nhóm một mặt vừa chú trọng phát huy tính tích cực cao, tính chủ thể của người học; Mặt khác lại chú trọng sự phối hợp, hợp tác cao giữa các chủ thể đó trong quá trình học tập.Cần kết hợp tốt giữa năng lực cạnh tranh và năng lực hợp tác ở người học. Để sử dụng có hiệu quả PPDH nhóm, GV cần phải chú trọng xây dựng trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm nhóm, xây dựng vị thế của mỗi người học trong nhóm và trong lớp, hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho HS.Tuy nhiên, để vận dụng thành công và đáp ứng được mục tiêu môn học, phương pháp thảo luận nhóm cần được xây dựng thành quy trình mang tính chặt chẽ và đảm bảo tính khoa học.
35
Chương 2 THIẾT KẾ VÀ THỰC NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN LỚP 12 Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Kế hoạch thực hiện 2.1.1. Mục đích của thực nghiệm
Thứ nhất, kiểm chứng tính khả thi của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, mặt khác, thông qua thực nghiệm sư phạm, tác giả có thể đánh giá một cách khách quan, toàn diện, chính xác về tính hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh trên cơ sở thực tiễn.
Thứ hai, từ kết quả thực nghiệm và những kinh nghiệm trong quá trình thực nghiệm, tác giả sẽ điều chỉnh, bổ sung nhằm hoàn chỉnh quy trình, điều kiện và biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng, điều kiện vận dụng phương pháp thảo luận nhóm một cách khoa học và hợp lý theo hướng nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. 2.1.2. Nội dung thực nghiệm
Do nội dung chương trình môn GDCD rất rộng chúng tôi lựa chọn phạm vi áp dụng
môn GDCD lớp 12(Học kỳ 1).
Chương trình GDCD lớp 12 ở học kỳ I gồm có 6 bài (từ bài 1 đến bài 6) Bài 1: Pháp luật và đời sống. Bài 2:Thực hiện pháp luật. Bài 3:Công dân bình đẳng trước pháp luật Bài 4:Quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực của đời sống xã hội. Bài 5: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo. Bài 6:Công dân với các quyền tự do cơ bản.
2.1.2.1. Lựa chọn nội dung thực nghiệm
Do nội dung chương trình môn GDCD rất rộng chúng tôi lựa chọn phạm vi áp dụng
môn GDCD lớp 12 (Học kỳ 1) .
Trong khuôn khổ cho phép của luận văn tác giả lựa chọn tiến hành, chúng tôi chỉ lựa chọn một số đơn vị kiến thức để tiến hành dạy thực nghiệm và đối chứng (không tiến hành thực nghiệm đối với những tiết học thực hành, ngoại khóa, các tiết đọc thêm, các tiết làm bài kiểm tra). Cụ thể như sau:
Giáo án số 1 Bài 2: Thực hiện pháp luật (Tiết 1,2,3 của bài học). Nội dung "Các hình thức
thực hiện pháp luật;Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí".
36
Giáo án số 2 Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản (tiết 1 của bài học). Nội dung
"Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân". 2.1.2.2. Cách tiến hành thực nghiệm
Quá trình dạy thực nghiệm được thực hiện qua 3 giai đoạn. * Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm -Thiết kế giáo án thực nghiệm, nội dung, thang điểm kiểm tra, đánh giá, in tài
liệu, phiếu học tập…
- Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. * Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm - Khảo sát ban đầu về lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Tiến hành thực nghiệm. - Kiểm tra đánh giá kết quả thực nghiệm. * Giai đoạn 3: Xử lý phân tích kết quả thực nghiệm - Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá kết quả học tập theo thang điểm.
2.1.2.3. Thiết kế bài giảngthực nghiệm và dạy thực nghiệm
Trong quá trình thiết kế giáo án thảo luận nhóm, GV cần dựa vào sách GV và chuẩn kiến thức kỹ năng để làm rõ thêm mục tiêu cần đạt và trọng tâm bài học. Giáo án của lớp TN được thiết kế dựa trên các nguyên tắc: không làm thay đổi chương trình, kế hoạch, nội dung theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tuân thủ các bước lên lớp và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
Các yêu cầu cơ bản cần đảm bảo của giáo án TN: 1.Về mục đích của bài học:
Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV giúp HS tự lực chiếm lĩnh tri thức cơ bản của nội dung bài học và hình thành, rèn luyện các kỹ năng cho HS.
2. Về phương pháp dạy học: Phương pháp chủ đạo trong giảng dạy là thảo luận nhóm. Ở một vài nội dung bài dạy có phối kết hợp với một số phương pháp dạy học khác như nêu vấn đề, phương pháp tình huống, thuyết trình, đàm thoại, đóng vai. Theo đó, hoạt động của GV được tiến hành theo tuần tự các bước
3.Chuẩn bị của GV và HS: Trước hết, GV căn cứ vào số lượng, trình độ nhận thức của HS và nội dung bài học để tiến hành chia nhóm. Sau đó, giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm HS. HS ghép nhóm theo quy định, nhận nhiệm vụ, nội dung/câu hỏi thảo luận và tiến hành thảo luận nhóm dưới sự định hướng của GV.
Khi thiết kế bài tập, vấn đề thảo luận nhóm, chúng tôi cũng linh hoạt trong việc lựa chọn các vấn đề để tránh sự nhàm chán, đơn điệu, kích thích hứng thú học tập của HS và đảm bảo tính vừa sức đối với HS ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
37
Trong giờ học, không phải toàn bộ thời gian dành cho việc thảo luận nhóm mà chúng tôi chỉ thảo vấn đề phức tạp, trọng tâm, lý thú, buộc HS phải tư duy. Tùy thuộc vào nội dung bài học mà chúng luận những tôi lựa chọn vấn đề thảo luận nhóm cho phù hợp. Ngoài ra, trong một tiết học, chúng tôi kết hợp các phương pháp dạy học khác như dạy học nêu vấn đề, đàm thoại, dạy học tình huống và thuyết trình những nội dung khó.
4.Thực hiện nội dung: Sau khi giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm HS, GV tiến hành tổ chức cho HS
trong các nhóm học tập tiến hành thảo luận.
Khi thiết kế một giáo án theo phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi phải tuân
thủ theo các bước cơ bản:
Bước 1: Xác định rõ mục tiêu, yêu cầu của bài học bao gồm cả nội dung tri
thức, kỹ năng và thái độ.
Bước 2: Phân bố thời lượng các tiết và trọng tâm của bài học. Bước 3: Xác định phương pháp dạy học. Bước 4: Xác định tài liệu học tập và phương tiện dạy học. Bước 5: Xây dựng tiến trình bài học. Sau khi lựa chọn được nội dung thảo luận, lập kế hoạch thảo luận, GV cần tiến hành thiết kế bài giảng theo phương pháp thảo luận nhóm. Cùng với quá trình tổ chức dạy học, đây là khâu vô cùng quan trọng góp phần quyết định chất lượng giờ dạy. Quy trình thiết kế bài giảng dành cho dạy học GDCD lớp 12 theo phương pháp thảo luận nhóm gồm các bước sau :
Bước 1: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ là khâu bắt buộc trong dạy học nói riêng và môn GDCD cấp THPT nói chung. Việc kiểm tra bài cũ của HS cho biết HS nắm kiến thức của bài cũ đến đâu. Những kiến thức và kỹ năng HS đã học ở bài cũ có liên quan ít hoặc nhiều đến bài mới. Do vậy, kiểm tra bài cũ còn là khâu giúp HS hiểu bài mới tốt hơn. Việc kiểm tra bài cũ có thể tiến hành ở mọi thời điểm trong quá trình học, song tốt nhất là kiểm tra ở đầu giờ học.
Ngoài kiểm tra bài cũ, GV còn phải kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết) của HS trước khi vào bài mới.
Bước 2: Giới thiệu bài mới-khởi động Đó là bước mở đầu cho sự hứng thú của HS trong giờ học. Vấn đề đặt ra là GV cần dẫn dắt, lôi cuốn HS đến với nội dung của bài mới một cách tự nhiên. Có nhiều cách để giới thiệu bài mới, như: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; nêu một tình huống có vấn đề hoặc kể một câu chuyện liên quan liên quan để giới thiệu bài mới.
38
Bước 3: Dạy bài mới Đây là bước mà GV phải tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng phương pháp dạy học phù hợp. Dạy bài mới là bước chiếm phần lớn thời gian của tiết học GDCD. Đối với việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, bước dạy bài mới được chia ra thành nhiều khâu nhỏ, cụ thể như sau:
Thứ nhất: GV chia lớp học thành những nhóm nhỏ từ 3 đến 6 HS/nhóm. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hoặc chia nhóm theo sở trường, theo trình độ.
Thứ hai: GV giới thiệu chủ đề thảo luận, xác định nhiệm vụ nhận thức; giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian, phân công vị trí làm việc cho các nhóm và hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
Thứ ba: Làm việc theo nhóm. Thứ tư: Sau khi hết thời gian thảo luận, các nhóm sẽ tiến hành báo cáo kết quả
trước toàn lớp.
Thứ năm: GV nhận xét, tổng kết nội dung thảo luận, chốt lại nội dung chính và
khắc sâu kiến thức cho HS.
Bước 4: Luyện tập, củng cố Kết thúc mỗi bài giảng, GV cần dành thời gian cần thiết để củng cố, luyện tập lại kiến thức đã học cũng như việc vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn. Trong khâu này, GV khái quát lại nội dung bài học thành hệ thống, các đơn vị kiến thức được kết nối theo một lôgic. Việc củng cố này giúp HS thấy được tổng thể nội dung bài học, thấy được các kiến thức trọng tâm, nhờ vậy HS ghi nhớ dễ dàng hơn. Luyện tập, củng cố kiến thức có thể được tiến hành bằng việc yêu cầu HS làm bài tập, hoặc trả lời câu hỏi hoặc bằng hình thức đố vui… Tùy vào nội dung bài học, GV lựa chọn cách thức củng cố và luyện tập cho phù hợp.
Bước 5. Hướng dẫn HS học bài ở nhà và chuẩn bị bài cho tiết học sau
(Hoạt động tiếp nối)
Đây là bước đơn giản song không kém phần quan trọng. Bởi lẽ hướng dẫn HS học bài và chuẩn bị bài học mới giúp các em một lần nữa củng cố thêm kiến thức đã được học, giúp HS ghi nhớ bài học lâu hơn và có hệ thống hơn.
Như vậy, việc thực hiện tuần tự các quy trình dạy học là nguyên tắc bắt buộc để một giờ dạy học môn GDCD lớp 12 có hiệu quả. Trong mỗi bước đó có những chức năng, nhiệm vụ riêng không giống nhau. Do vậy, sẽ là sai lầm nếu GV xem nhẹ bất cứ một bước nào trong quy trình đã nêu. Tất nhiên tùy theo đặc trưng của bài học, đặc điểm và trình độ HS, điều kiện cơ sở vật chất… GV có thể vận dụng các bước trên một cách linh hoạt và sáng tạo, tránh đơn điệu, cứng nhắc.
39
Sự thành công của một giờ dạy theo phương pháp thảo luận nhóm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là những kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn dạy học của bản thân GV. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy và người học.
Như vậy, vấn đề đặt ra là GV phải lựa chọn câu hỏi thảo luận nhóm đảm bảo vừa phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với mục tiêu kiến thức cần truyền đạt cho HS và phải hướng đến hình thành ở người học những kỹ năng cần thiết, trong tiết học mà GV có thể thay đổi câu hỏi và cách giải quyết vấn đề cho phù hợp. 2.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng TN và ĐC
* Thời gian thực nghiệm: Học kỳ 1 năm học 2017– 2018 và dự kiến chia ra
thành các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị thực nghiệm (Từ đầu tháng 9 năm 2017). + Lựa chọn lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. + Khảo sát kết quả đầu vào của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. + Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức bài học thực nghiệm và tiến hành thực nghiệm trên cơ sở cùng một nội dung kiến thức ở lớp thực nghiệm và lớp đối đối chứng.
+ Thiết kế giáo án thực nghiệm dạy bằng phương pháp thảo luận nhóm. - Giai đoạn 2: Tiến hành thực nghiệm (Từ giữa tháng 9 đến hết tháng 12
năm 2017).
+ Tiến hành dạy học theo giáo án thực nghiệm. + Tiến hành dạy học không vận dụng phương pháp thảo luận nhóm. - Giai đoạn 3: Đánh giá kết quả thực nghiệm ( Từ tháng 3 - 2018) + Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá. + Phân tích, xử lý kết quả TN. + Rút ra kết luận cần thiết. * Địa điểm thực nghiệm Trường THPT Chuyên Hạ Long, trường THPT Hòn Gai, trường PTDTNT tỉnh
trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh. * Đối tượng thực nghiệm và đối chứng. Đối tượng thực nghiệm là các em học sinh lớp 12, năm học 2017 - 2018 được chia thành hai loại lớp: lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, được lựa chọn ngẫu nhiên. Các lớp thực nghiệm và đối chứng được tiến hành ở ba trường: THPT Chuyên Hạ Long, trường THPT Hòn Gai, trường PTDTNT tỉnh Quảng Ninh.Lớp thực nghiệm được tiến hành ở các trường có số học sinh tương đối ổn định về sĩ số. Chất lượng học tập của học sinh lớp thực nghiêm và lớp đối chứng được chọn ở những lớp có số
40
học sinh tương đối đồng đều cả về số lượng và trình độ nhận thức. Các lớp tham gia thực nghiệm ở các trường như sau:
Bảng 2.1. Tên các trường và tên các lớp thực nghiệm, các lớp đối chứng
STT Tên trường Tên các lớp đối chứng
Tên các lớp thực nghiệm 12B5,12B4 1 THPT Chuyên Hạ Long. 12B2, 12B3
2 THPT Hòn Gai. 12A4,12A5 12A7,12A8
3 PTDTNT tỉnh Quảng Ninh. 12A, 12B 12C,12D
Để có cơ sở đánh giá khách quan kết quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm và trong dạy học môn GDCD lớp 12 chúng tôi tiến hành khảo sát, đánh giá trình độ nhận thức của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi tiến hành thực nghiệm qua bài khảo sát, chúng tôi tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm học, kết quả như sau:
+Trường THPT Chuyên Hạ Long: Lớp thực nghiệm có 35em, lớp đối chứng
có 34 em.
Bảng 2.2. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Chuyên Hạ Long Khá Giỏi Yếu
Phân loại Tên lớp
Lớp TN (35) Số lượng 11 Tỷ lệ % 31.4% Số lượng 18 Tỷ lệ % 51,4% Trung bình Số lượng 6 Tỷ lệ % 14.5% Số lượng 0 Tỷ lệ % 0
Lớp ĐC (34) 10 29,4% 17 50% 7 20.6 % 0 0
(Qua kết quả khảo sát cho thấy học lực của học sinh ở hai lớp thực nghiệm (TN) và đối chứng (ĐC) là tương đương nhau, không có học sinh học loại yếu. Trường THPT Chuyên Hạ Long, tổng số học sinh tham gia khảo sát là 69 em, trong đó có 34 em lớp ĐC, 35 em lớp TN. Học lực của học sinh chủ yếu ở là mức Giỏi tương đối cao, số học sinh Khá ngang nhau, số học sinh TB tỉ lệ ít, không có học sinh yếu)
+ Trường THPT Hòn Gai: có 40 em lớp ĐC, 39 em lớp TN Bảng 2.3. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai Khá Giỏi Yếu
Số lượng 13 Tỷ lệ % 32.5% Số lượng 16 Tỷ lệ % 40% Trung bình Số lượng 11 Tỷ lệ % 27.5% Số lượng 0 Tỷ lệ % 0 Phân loại Tên lớp Lớp TN (40)
Lớp ĐC (39) 11 28.2% 16 41% 12 30.8% 0 0
41
(Trường THPT Hòn Gai,Tổng số học sinh tham gia khảo sát là 79 em, trong đó có 40 em lớp ĐC, 39 em lớp TN. Học lực của học sinh chủ yếu ở là mức ,Giỏi tương đối cao, số học sinh Khá ngang nhau, số học sinh Tb tỉ lệ ít, không có học sinh yếu) + Trường PTDTNT tỉnh: có 69 em, trong đó có 35 em lớp ĐC, 34 em lớp TN.
Bảng 2.4. Điểm khảo sát đầu năm môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh Khá Giỏi Yếu
Phân loại Tên lớp
Số lượng 9 8 Tỷ lệ % 25.7% 23,5% Số lượng 18 17 Tỷ lệ % 51,4% 50% Trung bình Số lượng 8 9 Tỷ lệ % 22.8% 26.5,% Số lượng 0 0 Tỷ lệ % 0 0 Lớp TN (35) Lớp ĐC (34)
So sánh kết quả khảo sát đầu năm ở cả hai loại lớp ĐC và TN của cả ba
(Trường PTDTNT tỉnh,Tổng số học sinh tham gia khảo sát là 69 em, trong đó có 35em lớp ĐC, 34 em lớp TN. Học lực của học sinh chủ yếu ở là mức, số học sinh Giỏi, số học sinh Khá ngang nhau, số học sinh TB tỉ lệ ngang với tỉ lệ sinh Giỏi , không có học sinh yếu) trường, tôi có nhận xét sau: Thứ nhất: Về học lực của học sinh ở cả hai loại lớp TN và ĐC là tương đương nhau, chênh lệch không:đáng kể, 100% học sinh có học lực môn GDCD ở mức trung bình trở lên, không có học sinh yếu kém.
Thứ hai: Kỹ năng làm bài của học sinh ở mức trung bình khá. Khả năng ghi nhớ, tái hiện kiến thức tương đối tốt. Song, khả năng suy luận vấn đề, giải quyết vấn đề còn chưa tốt, chưa chủ động, linh hoạt.
Tóm lại, để xây dựng một bài học GDCD theo phương pháp thảo luận nhóm, GV phải tiến hành lần lượt các bước từ việc xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học nói chung, của phần thảo luận nói riêng đến việc phân tích kết cấu tri thức của bài học, của các đơn vị kiến thức trong bài, từ việc lựa chọn phương pháp, phương tiện, tài liệu học tập đến việc lựa chọn câu hỏi hoặc chủ đề thảo luận. Có như vậy, bài soạn của GV mới đảm bảo tính chặt chẽ, logic, khoa học và phù hợp. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 1
BÀI 2: THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
- Nêu được các khái niệm thực hiện pháp luật, các hình thức và các giai đoạn
- Hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí ; các loại vi
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức thực hiện pháp luật. phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. 2. Về kỹ năng
- Biết cách thực hiện pháp luật phù hợp với lứa tuổi.
42
3. Về thái độ, phẩm chất
- Thái độ: Có thái độ tôn trọng pháp luật ,ủng hộ những hành vi thực hiện
- Phẩm chất: Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi
đúng pháp luật và phê phán những hành vi làm trái quy định pháp luật . trường tự nhiên 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
-Năng lực chung: Hợp tác, sáng tạo, giải quyết vấn đề, sáng tạo; - Năng lực riêng: Tự nhận thức, tự điều chỉnh hành vi phù hợp với pháp luật và chuẩn mực đạo đức xã hội, tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm của công dân với cộng đồng, đất nước. II. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS 1. Đối với giáo viên
- Tài liệu chính thức: Sách giáo khoa, sách giáo viên Giáo dục công dân. - Tài liệu tham khảo khác: + Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh của Vụ Giáo dục trung học – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Hồ Thanh Diện: Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân , NXB. Hà Nội, 2007. + Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục
công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008. 2. Đối với học sinh:Dùng các dụng cụ học tập, bảng phụ, bút dạ, vở ghi…. II.PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC.
- PP chủ đạo là PPTLN. Ngoài ra, GV phải vận dụng kết hợp với các PP khác
như đàm thoại, tình huống, động não, thuyết trình…kỹ thuật khăn trải bàn.
- Hình thức chủ yếu học sinh hoạt động theo nhóm gồm 5-8 HS.
III. TIẾN TRÌNH BÀI HỌC. Đơn vị kiến thức 1: Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. Đơn vị kiến thức 2: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý. Thực hiện bài giảng: 1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ GV: Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội ? Lấy ví dụ chứng minh? HS: Trả lời GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm 3. Giảng bài mới - Giới thiệu bài học: Khởi động + Mục tiêu:
- Kích thích HS tự tìm hiểu xem các em đã biết gì về thực hiện pháp luật. - Rèn luyện NL tư duy phê phán cho HS.
+ Cách tiến hành:
43
- GV định hướng HS xem một số tranh/ảnh công dân đang thực hiện pháp luật
(như: thực hiện đúng luật giao thông đường bộ, bảo vệ môi trường,...)
- GV nêu câu hỏi: Em có nhận xét gì về hành vi của những người trong hai
bức ảnh vừa xem? GV nêu câu hỏi: 1) Từ những việc làm mà các em quan sát trên ảnh và thực tế hàng ngày, em hãy cho biết thế nào là thực hiện pháp luật? 2) Em có biết nếu vi phạm pháp luật sẽ phải chịu hậu quả gì không?
- Học sinh trả lời ý kiến cá nhân; Lớp nhận xét, bổ sung (nếu có).
- GV chốt lại: Vậy thế nào là thực hiện pháp luật ? Có mấy hình thức thực hiện pháp luật ? Vi phạm pháp luật là gì và phải chịu trách nhiệm pháp lí ra sao? Đó chính là nội dung bài học hôm nay.
Nội dung bài học
* Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của Giáo viên và Học sinh (Tiết 1 –Tìm hiểu nội dung: Khái niệm thực hiện pháp luật và các hình thức thực hiện pháp luật.) Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung khái niệm thực hiện pháp luật. *Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được khái niệm thực hiện pháp luật. * Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, nêu và giải quyết vấn đề. * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Giáo viên đặt vấn đề: - Để quản lý đất nước, NN không chỉ ban hành PL mà còn phải làm cho các quy định của PL đi vào đời sống được thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh. + GV yêu cầu HS đọc hai tình huống ở trong SGK, sau đó hướng dẫn học sinh khai thác vấn đề bằng cách đưa ra các câu hỏi thảo luận chung + Giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận chung. Câu hỏi thảo luận 1. Để xử lí 3 thanh niên vi phạm, cảnh sát giao thông đã áp dụng pháp luật xử phạt như 1. Khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật. a.Khái niệm thực hiện pháp luật
44
Nội dung bài học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh thế nào? Mục đích của việc xử phạt đó để làm gì? 2. Thực hiện pháp luật là hành vi của ai? Phù hợp với những yêu cầu gì? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận chung - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Trình bày ý kiến cá nhân + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: + Áp dụng xử phạt hành chính + Răn đe hành vi VPPL và GD hành vi thực hiện đúng PL cho 3 thanh niên + Là hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức để đưa pháp luật vào cuộc sống để đáp ứng nhu cầu của người dân * Kết luận: Thực hiện pháp luật là hành vi của tổ chức, cá nhân, đáp ứng với yêu cầu của xã hội
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung các hình thức thực hiện pháp luật * Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được nội dụng các hình thức thực hiện pháp luật. * Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp nêu và giải quyết vấn đề. * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm tương ứng với 4 hình thức THPL. Yêu cầu mỗi nhóm thực hiện trong 3 phút sau đó nêu ra nội dung và lấy VD minh hoạ. Cuối cùng đại diện từng nhóm trình bày kết quả của nhóm mình. - Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích, làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi hợp pháp của cá nhân, tổ chức. b. Các hình thức thực hiện pháp luật
45
Nội dung bài học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nhóm 1:Thảo luận nội dung Sử dụng pháp luật. 1. Chủ thể của SDPL là ai? 2. Chủ thể SDPL để làm gì? lấy VD minh hoạ? Nhóm 2:Thảo luận nội dung Thi hành pháp luật 1. Chủ thể của THPL là ai? 2. Chủ thể Thi hành pháp luật để làm gì? lấy VD minh hoạ? Nhóm 3:Thảo luận nội dung Tuân thủ pháp luật. 1. Chủ thể của TTPL là ai? 2. Chủ thể tuân thủ pháp luật để làm gì? lấy VD minh hoạ? Nhóm 4:Thảo luận nội dung áp dụng pháp luật. 1. Chủ thể của ADPL là ai? 2. Chủ thể ADPL để làm gì? lấy VD minh hoạ? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận theo nhóm - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Cử đại diện trình bày + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: + Nhóm 1: VD Công dân có quyền kinh doanh theo quy định của pháp luật. + Nhóm 2: VD Công dân SX-KD thì phải nộp thuế… + Nhóm 3 : VD Không kinh doanh mặt hàng cấm, hàng nhái, hàng kém chất lượng + Nhóm 4 : VD Cơ quan nhà nước ra quyết định xử lí các tổ chức, cá nhân kinh doanh vi phạm pháp luật : Buôn bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng * Kết luận: - Có 4 hình thức thực hiện pháp luật trong đời sống xã hội
- Sử dụng pháp luật: Các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng các quyền của mình, làm những gì mà pháp luật phép làm. - Thi hành pháp luật: Cá nhân, tổ chức thực hiện đúng nghĩa vụ của
46
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
(Tiết 2 –Tìm hiểu nội dung: Các dấu hiệu vi phạm luật và các hình thức thực hiện pháp luật và trách nhiệm pháp lý.) Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung thế nào là vi phạm pháp luật *Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là vi phạm pháp luật. * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm. * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn… * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Giáo viên chia lớp thành 5 nhóm, yêu cầu các nhóm nghiên cứu tình huống trong SGK trang 19 mục 2 “Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí” và trả lời các câu hỏi sau: Nhóm 1/ Lí do bố bạn A đưa ra có xác đáng không? Vì sao? Nhóm 2/ Hành vi của hai bố con bạn A có phải là vi phạm pháp luật không, có phải Nội dung bài học mình, chủ động làm những gì mà PL quy định phải làm. - Tuân thủ pháp luật: Các cá nhân, tổ chức không được làm những điều mà pháp luật cấm. - Áp dụng pháp luật: Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định của pháp luật để đưa ra quyết định phát sinh chấm dứt hoặc thay đổi các quyền nghĩa vụ cụ thể của cá nhân, tổ chức. + Cơ quan, công chức nhà nước có thẩm quyền trong quản lí điều hành + Cơ quan nhà nước ra quyết định xử lí người vi phạm pháp luật hoặc giải quyết tranh chấp giữa các cá nhân, tổ chức. 2. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí. a. Thế nào là vi phạm pháp luật
47
Nội dung bài học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh chịu trách nhiệm về hành vi của mình không, vì sao? Nhóm 3/ Cảnh sát giao thông phạt cả hai bố con bạn A có đúng không ?vì sao? Nhóm 4/ Để nhận biết vi phạm pháp luật cần dựa trên những dấu hiệu cơ bản nào? Nhóm 5/ Vi phạm pháp luật là gì? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận theo nhóm. Các nhóm thảo luận, áp dụng kĩ thuật khăn trải bàn, ghi kết quả thảo luận ra giấy khổ lớn và trưng bày xung quanh tường lớp học. - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Cử đại diện trình bày + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: 1/ Lí do bố bạn A đưa ra là không xác đáng, vì: - Dù vô tình, nhưng hai bố con bạn A đã lái xe máy đi ngược đường một chiều, làm trái quy định của pháp luật. - Bạn A chưa đến tuổi được phép tự lái xe môtô. - Bạn A đã 16 tuổi đã phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi vi phạm pháp luật của mình. 2/ Hành vi của hai bố con bạn A là vi phạm pháp luật, vì: - Đây là hành vi trái pháp luật, trái với Luật Giao thông đường bộ. - Hai bố con bạn A đều có năng lực trách nhiệm pháp lí. - Hành vi của bố con bạn A là có lỗi (bạn A biết mình chưa đến tuổi đã điều khiển xe môtô, hai bố con bạn A biết mình không được phép đi ngược đường một chiều nhưng cẫn cứ đi). 3/ Cảnh sát giao thông xử phạt hai bố con bạn A là hoàn toàn đúng, vì:
48
Nội dung bài học
* Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. * Một hành vi được coi là vi phạm pháp luật khi phải có đủ 3 dấu hiệu cơ bản sau đây: - Thứ nhất: Là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật có thể là hành động hoặc không hành động. Hoạt động của Giáo viên và Học sinh - Hành vi của hai bố con bạn A là vi phạm pháp luật. - Để buộc bố con bạn A chấm dứt hành vi trái pháp luật, để họ hiểu và không tái phạm, đồng thời giáo dục, răn đe những người khác không mắc phải những lỗi tương tự. 4/ Những dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật: - Thứ nhất: là hành vi trái pháp luật. Những hành vi trái pháp luật được biểu hiện như sau: + Làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật. + Không làm những việc phải làm theo quy định của pháp luật. + Xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. - Thứ 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện. + Năng lực trách nhiệm pháp lí: Đạt đến độ tuổi theo quy đinh của pháp luật. Có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình. Tự quyết định cách xử sự của mình. - Thứ 3: Người có hành vi trái pháp luật có lỗi. Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật, có thể gây hậu quả không tốt. Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý. * Kết luận: Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật, có lỗi, do người có năng lực trách nhiệm pháp lí thực hiện, xâm phạm các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
49
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung bài học + Hành động: Làm những việc không được làm theo quy định của pháp luật. + Không hành động: Không làm những việc phải làm theo quy định của pháp luật. - Hành vi trái pháp luật đó xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ. - Thứ 2: Do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.Người có năng lực trách nhiệm pháp lí phải là: + Đạt đến độ tuổi theo quy đinh của pháp luật. + Có thể nhận thức và điều khiển được hành vi của mình. Tự quyết định cách xử sự của mình. - Thứ 3: Người có hành vi trái pháp luật có lỗi. + Lỗi thể hiện thái độ của người biết hành vi của mình là sai, trái pháp luật và hậu quả của hành vi đó. + Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: lỗi cố ý và lỗi vô ý.
* GV tổ chức thảo luận lớp để tích hợp nội dung giáo dục phòng, chống tham nhũng: - GV nêu tình huống :Vụ lợi dụng chức vụ tham ô tài sản của Đinh La Thăng Trách nhiệm pháp lý mà ông Thăng phải chịu?- Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận chung - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Trả lời ý kiến cá nhân + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và
50
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
định hướng học sinh nêu: + Hành vi tham nhũng, đã được quy định tại Điều 3 của Luật Phòng, chống tham nhũng. Người công an này đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ để vụ lợi, nhận tiền không xử lý sai phạm. + GV giới thiệu cho HS về Luật Phòng, chống tham nhũng - GV đưa tiếp các câu hỏi để học sinh trao đổi: + Nguyên nhân nào khiến con người có hành vi tham nhũng? + Theo các em, những hành vi tham nhũng có tác hại gì đối với con người và xã hội? - GV chốt lại sau khi HS trả lời, trao đổi: + Nguyên nhân khiến con người có hành vi tham nhũng là do không tự chủ, không kiềm chế được lòng tham bất chính, thiếu ý thức rèn luyện đạo đức, coi thường pháp luật, đáng bị lên án. + Người có hành vi tham nhũng bị xã hội lên án, bị pháp luật xử lí, mất hết nhân phẩm, danh dự, tương lai. Hành vi đó làm mất tính nghiêm minh của pháp luật, mất lòng tin của nhân dân vào cán bộ nhà nước và gây ra những tiêu cực trong xã hội. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung trách nhiệm pháp lí. * Mục tiêu: HS hiểu được thế nào là trách nhiệm pháp lí. * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + GV yêu cầu HS đọc SGK (phần b) mục 2) và nêu các thắc mắc.
51
Nội dung bài học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh + GV giải thích và lấy ví dụ làm rõ thuật ngữ trách nhiệm trong lĩnh vực pháp luật. + GV yêu cầu HS lấy ví dụ về những hành vi vi phạm pháp luật và trách nhiệm mà chủ thể đó phải gánh chịu về hành vi mình gây ra. Ví dụ: + Đi xe đạp dàn hàng ngang từ 3 xe trở lên. + Điều khiển xe đạp lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường thì bị phạt tiền 100.000đ đến 200.000 đ. + Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm. + Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để nhận hối lộ từ 2.000.000đ trở lên để làm hoặc không làm một việc có lợi cho người đưa hối lộ sẽ bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm. - GV tiếp tục lần lượt đưa ra các câu hỏi để HS trả lời: 1/ Hành vi của bố con bạn A đã xâm phạm đến quan hệ xã hội nào mà pháp luật bảo vệ? 2/ Hành vi đó có gây ảnh hưởng đến lợi ích của người khác, của xã hội không? Vì sao? 3/ Họ phải chịu trách nhiệm trước ai? 4/ Em hiểu thế nào là trách nhiệm pháp lí? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận nhóm nhỏ theo bàn. - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Trình bày ý kiến theo bàn + HS: Nhóm bàn khác nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: 1/ Hành vi của bố con bạn A xâm phạm đến quan hệ xã hội là trật tự, an toàn giao thông. 2/ Hành vi đó có thể gây nguy hại cho tính
52
Nội dung bài học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh mạng, tài sản và sức khỏe của người khác, gây ảnh hưởng đến quá trình tham gia giao thông của mọi người. 3/ Họ phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước mà người cảnh sát giao thông là đại diện. 4/Mục đích của áp dụng trách nhiệm pháp lí GV chốt kiến thức: Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình.
(Tiết 3 –Tìm hiểu nội dung: Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.) Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí *Mục tiêu:HS phân biệt được các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng * Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp nêu và giải quyết vấn đề. * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + GV phát phiếu học tập và hướng dẫn HS làm việc theo yêu cầu: Thảo luận nhóm đôi, ghi những nội dung cơ bản của các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí tương ứng theo phiếu học tập: + Cá nhân HS đọc SGK và thực hiện yêu cầu của phiếu học tập. - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo b. Trách nhiệm pháp lí: - Khái niệm: Trách nhiệm pháp lí là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ hành vi vi phạm pháp luật của mình. - Mục đích: + Buộc chủ thể VPPL chấm dứt hành vi trái PL. + Giáo dục, răn đe người khác để họ tránh hoặc kiềm chế những việc làm trái PL. c. Các loại vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lí.
53
Nội dung bài học
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh luận nhóm đôi để hoàn thiện phiếu học tập. - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + GV yêu cầu đại diện từng nhóm đôi học sinh (4 nhóm) trình bày phần làm việc của mình (có thể viết lên khổ giấy A0 đã được in theo mẫu trên, hoặc đọc trước lớp) + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: Nhóm 1- Vi phạm hình sự + Vi phạm pháp luật: Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự + Trách nhiệm pháp lí tương ứng: Người phạm tội phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Toà án. Nhóm 2- Vi phạm hành chính + Vi phạm pháp luật: Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước + Trách nhiệm pháp lí tương ứng: Người có hành vi vi phạm hành chính (cá nhân, tổ chức, cơ quan) phải chịu trách nhiệm hành chính, như: bị phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, …. Nhóm 3- Vi phạm dân sự + Vi phạm pháp luật: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng ...), và quan hệ nhân thân. + Trách nhiệm pháp lí tương ứng: Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự, như: bồi thường thiệt hại về vật chất và đôi khi còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần.
54
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
Nhóm 4- Vi phạm kỷ luật + Vi phạm pháp luật: Là hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến kỉ luật lao động và công vụ nhà nước..do pháp luật lao động và pháp luật hành chính bảo vệ. + Trách nhiệm pháp lí tương ứng: Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc, …. *GV Kết luận: Có 4 loại vi phạm pháp luật, tương ứng là 4 loại trách nhiệm pháp lý. - Vi phạm hình sự: Là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự. Người có hành vi vi phạm hình sự thể hiện ở việc phải chấp hành hình phạt theo quyết định của Tóa án. - Vi phạm hành chính: Là hành vi vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội thấp hơn tội phạm, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước. Người vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm hành chính như: phạt tiền, phạt cảnh cáo, khôi phục lại tình trạng ban đầu, thu giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm, …. - Vi phạm dân sự: Là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới các quan hệ tài sản (quan hệ sở hữu, quan hệ hợp đồng ...), và quan hệ nhân thân. Người có hành vi vi phạm dân sự phải chịu trách nhiệm dân sự, như: bồi thường thiệt hại về vật chất và đôi khi còn có trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần. + Vi phạm kỷ luật: Là hành vi vi
55
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Hoạt động 2:Tổng kết, đánh giá tiết học Cần rút ra bài học gì cho bản thân sau khi học xong tiết học này?
+ Học sinh cần phải học tập, tìm hiểu,
chủ động, tự giác thực hiện pháp luật.
+ Tránh những hành vi vi phạm pháp luật, bởi sẽ ảnh hưởng đến danh dự, ảnh hưởng đến tài chính, ảnh hưởng đến tự do của bản thân mình đồng thời còn làm ảnh hưởng đến gia đình, đến xã hội …
Nội dung bài học phạm pháp luật liên quan đến kỉ luật lao động và công vụ nhà nước trong các cơ quan, trường học, doanh nghiệp. Người vi phạm kỉ luật phải chịu trách nhiệm kỉ luật với các hình thức khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, chuyển công tác khác, buộc thôi việc, …. - Học sinh rút ra bài học cho bản thân: - Tránh những hành vi vi phạm pháp luật, bởi sẽ ảnh hưởng đến danh dự, ảnh hưởng đến tài chính, ảnh hưởng đến tự do của bản thân mình đồng thời còn làm ảnh hưởng đến gia đình, đến xã hội …
4. GV cho HS làm bài tập củng cố kiến thức
GV: Khái quát nội dung bài học và đưa ra bài tập củng cố
+ Mức độ nhận biết:
Câu 1.Sử dụng pháp luật là các cá nhân, tổ chức sử dụng đúng đắn các quyền của
B. quy định làm. mình, làm những gì pháp luật A. cho phép làm.
D. khuyến khích làm. c. bắt buộc làm.
Câu 2. Thi hành pháp luật là các cá nhân, tổ chức chủ động thực hiện nghĩa vụ làm những gì mà pháp luật
B. khuyến khích làm. D. bắt buộc phải làm. A. quy định phải làm. C. cho phép làm.
+ Mức độ thông hiểu:
56
Câu 1. Cá nhân, tổ chức thi hành pháp luật tức là thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ,
chủ động làm những gì mà pháp luật
A. quy định làm. B. quy định phải làm.
C. cho phép làm. D. không cấm.
Câu 2. cá nhân tổ chức sử dụng pháp luật là làm những việc mà pháp luật
A. quy định làm. B. quy định phải làm.
C. cho phép làm. D. không cấm.
+ Mức độ vận dụng:
Câu 1. Trên đường đi học về An thấy một người bị đuối nước. Nhưng An nghĩ đó không phải là chuyện của mình nên không cứu giúp và bỏ đi. Chiều An nghe tin người đó chết. Theo quy định pháp luật, An phải chịu trách nhiệm gì? B. hình sự. D. chuẩn mục đạo đức. A. hành chính. C. pháp luật dân sự.
Câu 2. Anh Y là nhân viên của công ty điện lực miền nam. Vì hoàn cảnh gia đình có con bị bệnh nan y đang điều trị ở bệnh viện, anh đã lấy cáp điện của công ty đem bán với số tiền là 10 triệu. Theo em, hành vi của anh Y phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào?
A. Bị phê bình và kiểm điểm trước cơ quan. B. Không được nâng lương đúng thời hạn. C. Bồi thường thiệt hại cho công ty. D. Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
- Yêu cầu học sinh đọc trước bài mới - Mỗi HS tìm 1 tư liệu về quyền bình đẳng của công dân trong một số lĩnh vực
của đời sống xã hội (học tập, lao động và kinh doanh) V.RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY.
THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM SỐ 2
BÀI 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Mục 1. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân 1. Về kiến thức. - Nêu được khái niệm, nôi dung, ý nghĩa của một số quyền tự do cơ bản của công dân. - Trình bày được trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc đảm bảo và thực hiện các quyền tự do cơ bản của công dân. 2. Về kĩ năng.
- Biết thực hiện các quyền tự do về thân thể và tinh thần của công dân . - Phân biệt những hành vi thực hiện đúng và hành vi xâm phạm quyền tự do về
thân thể và tinh thần của công dân.
57
- Các kỹ năng cơ bản được giáo dục trong bài + Kỹ năng tìm kiếm và xử lý thông tin. + Kỹ năng phân tích vấn đề. + Kỹ năng hợp tác, trình bày suy nghĩ, ý tưởng khi thảo luận.
3. Về thái độ, phẩm chất
- Thái độ: Có ý thức bảo vệ quyền tự do cơ bản của mình và tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác; Phê phán những hành vi vi phạm quyền tự do cơ bản của công dân.
- Phẩm chất: Yêu gia đình, yêu quê hương đất nước; nhân ái, khoan dung; trung thực, tự trọng, chí công vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó; Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự nhiên 4. Các năng lực hướng tới hình thành và phát triển ở học sinh
- Năng lựng chung:Tự học, sáng tạo; giải quyết vấn đề;hợp tác; - Thực hiện trách nhiệm của công dân với cộng đồng, đất nước.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV-HS. 1. Đối với giáo viên
- Tài liệu chính thức: Sách giáo khoa, Sách giáo viên Giáo dục công dân 12. - Tài liệu tham khảo khác Hiến pháp 2013 nước CHXHCN Việt Nam: + Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng
lực học sinh của Vụ Giáo dục trung học – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Hồ Thanh Diện: Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân , NXB. Hà Nội, 2007. + Vũ Hồng Tiến - Trần Văn Thắng - Nguyễn Thị Hoa: Tình huống Giáo dục
công dân, NXB. Giáo dục, TP. Hồ Chí Minh, 2008.
- Dùng các dụng cụ dạy học, máy chiếu, bảng phụ, bút dạ….
2. Đối với học sinh: Dùng các dụng cụ học tập, bảng phụ, bút dạ, vở ghi…. III. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DAY HỌC:
- PP chủ đạo là PPTLN. Ngoài ra, GV phải vận dụng kết hợp với các phương
pháp khác như nêu vấn đề, tình huống, động não, thuyết trình…
- Hình thức chủ yếu học sinh hoạt động theo nhóm gồm 5-8 HS.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Đơn vị kiến thức 1:a, Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Thực hiện bài giảng:
1.Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ
GV: Quyền bình đẳng giữa các tôn giáo là gì? Lấy ví dụ chứng minh? HS: Trả lời GV: Nhận xét, đánh giá, cho điểm
58
3. Giảng bài mới Giới thiệu bài học:(Khởi động) - Mục tiêu
+ Giới thiệu bài học, giúp học sinh nhận thức được mỗi công dân đều có các
+ Rèn kỹ năng phát hiện vấn đề và khả năng khái quát hóa, trình bày một chủ
quyền tự do cơ bản đề nhỏ cho học sinh, từ đó, các em tự liên hệ với hành vi của bản thân. - Cách tiến hành:
+ Giáo viên chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên cho học sinh xem video về các
quyền tự do cơ bản của công dân. Giáo viên tổ chức thảo luận chung cả lớp. Câu hỏi: Em hãy cho biết, đoạn video trên nói về các quyền tự do cơ bản nào của công dân
-Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh tiến hành thảo luận lớp. - Bảo cáo kết quả: Học sinh trả lời ý kiến cá nhân: Quyền bất khả xâm phạm về
thể, tự do ngôn luận, được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe…
Giáo viên kết luận: Quyền tự do cơ bản của công dân là giá trị nhân văn to lớn của xã hội loài người và mang tính lịch sử đối với mỗi quốc gia, dân tộc. Đây là thành quả đấu tranh lâu dài của nhân loại tiến bộ, mà bước ngoặt đánh dấu bằng cuộc cách mạng Tư sản Dân quyền ở nước Pháp năm 1789. Ở nước ta Nhà nước thừa nhận các quyền tự do cơ bản và nó đã được ghi nhận trong Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước. Vậy, các quyền tự do cơ bản của công dân đó là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài học ngày hôm nay.
Bài 6 "Công dân với các quyền tự do cơ bản" (Tiết 1) Ở tiết 1 chúng ta cùng nhau nghiên cứu quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. Đây là quyền quan trọng nhất, được ghi nhận tại điều 20 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013
* Hoạt động hình thành kiến thức Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. * Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân. * Phương pháp: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm ,nêu và giải quyết vấn đề. * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn * Cách tiến hành Nội dung bài học 1. Các quyền tự do cơ bản của công dân. a. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
59
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh Nội dung bài học
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập: + Giáo viên đặt vấn đề: Các quyền tự do cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và luật. Đối với công dân quyền bất khả xâm phạm là quyền quan trọng nhất được ghi nhận tại điều 20 Hiến pháp 2013. + Gv sử dụng tình huống điểm a-sgk, Mục 1: “Ông A mất xe máy ....” + Giáo viên tổ chức hoạt động thảo luận nhóm + Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cùng thảo luận 1 nội dung: Tình huống Ông A mất một con trâu và lên báo với công an xã nơi mình cư trú. Ông A khẳng định là ông B là người lấy cắp. Dựa vào lời khai báo của ông A, công an xã ngay lập tức bắt ông B. Học sinh thảo luận và trả lời các câu hỏi sau 1. Theo em, tại sao việc làm của công an xã là vi phạm quyền BKXP về thân thể của CD? 2. Vậy thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Cử đại diện trình bày + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: + Vì chưa có căn cứ chứng minh anh X lấy trộm, không có thẩm quyền) + Như vậy quyền BKXP về thân thể thì không ai được tự tiện bắt người. Và hành vi tự tiện bắt người là hành vi xâm phạm đến quyền tự do về thân thể của công dân và là hành vi trái pháp luật. + Quyền này được ghi nhận ở điều 20 chương II HP 2013
60
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Nội dung bài học * Thế nào là quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân (bắt giam người) Đây là quyền quan trọng nhất của mỗi công dân. Quyền này được quy định tại Điều 20 Hiến pháp 2013. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân có nghĩa là, không ai bị bắt, nếu không có quyết định của Tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang.
Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung quyền bất khả xâm phạm về về thân thể của công dân * Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu được nội dung quyền bất khả xâm phạm về về thân thể của công dân. * Phương pháp: Sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận * Kĩ thuật dạy học: vấn đáp và động não, khăn trải bàn * Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức hoạt động thảo luận nhóm + Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, giao câu hỏi cho các nhóm Nhóm 1: Theo em những người, cơ quan có thẩm quyền có quyền tự ý bắt người khác không? Vậy có khi nào pháp luật cho bắt người không? Nhóm 2: Vậy theo em, bắt người trong trường hợp khẩn cấp phải đảm bảo những căn cứ nào? Nhóm 3: Vậy theo em, khi có căn cứ quyết định người đó chuẩn bị phạm tội rất và đặc biệt nghiêm trọng cần phải đảm bảo những yếu tố nào? Nhóm 4 : Theo em bắt người trong trường hợp
61
Nội dung bài học
* Nội dung quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người chỉ vì do nghi ngờ không có căn cứ pháp luật. Tự tiện bắt và giam giữ người trái pháp luật là xâm pham đến quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân, là hành vi trái pháp luật, phải bị xử lí nghiêm minh theo pháp luật. - Theo quy định của pháp luật, chỉ được bắt người trong 3 trường hợp sau, nhưng phải đúng theo trình tự mà pháp luật quy định: + Trường hợp 1: Viện kiểm sát, tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của pháp luật có quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam. + Trường hợp 2: Bắt người trong trường hợp khẩn cấp được tiến hành khi: Khi có căn cứ để cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Khi có người chính mắt trông thấy Hoạt động của Giáo viên và Học sinh khẩn cấp cần phải có những điều kiện nào? Bắt người phạm tội quả tang hay bị truy nã cần phải có điều kiện gì? - Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh thảo luận nhóm - Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ + HS: Cử đại diện trình bày + HS: Nhận xét bổ sung - Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: Giáo viên nhận xét kết quả thảo luận và định hướng học sinh nêu: *GV cung cấp thêm: + Để đảm bảo quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân thì chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong một số trường hợp cần thiết mà pháp luật quy định mới được tiến hành bắt người. + Điều 88 của BLTTHS năm 2003 thì tội đặc biệt nghiêm trọng phạt từ 15 năm đến chung thân đến tử hình. Tội rất nghiêm trọng tối đa là 15 năm, Tội nghiêm trọng tối đa là 7 năm. Tội từ 2 năm trở xuống thì không áp dụng biện pháp bắt để tạm giam. + Thẩm quyền ra lệnh bắt tạm giam: theo khoản 1 điều 80 BLTTHS 2003 quy định: Viện trưởng, viện phó VKSND, VKSQS các cấp; Chánh án, phó chánh án TAND, TAQS các cấp; Thẩm phán giữ chức vụ chánh toà, phó chánh án toà án phúc thẩm TANDTC, Hội đồng xét xử; Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp lệnh bắt người của những người này phải được VKS cùng cấp phê chuẩn. + Người phạm tội hoặc sau khiphạm tội bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt cũng như người đang bị truy nã thì ai cũng có quyền được bắt và giải đến cơ quan có chức năng. + Thẩm quyền bắt người trong trường hợp khẩn cấp được quy định ở khoản 2 điều 81
62
Hoạt động của Giáo viên và Học sinh BLTTHS năm 2003: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra các cấp; Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn, người chỉ huy đồn biên phòng ở hải đảo và biên giới; Người chi huy tàu bay, tàu biển khi rời khỏi sân bay, bến cảng
Tìm hiểu ý nghĩa quyền bất khả xâm
phạm về thân thể của công dân.
Nội dung bài học và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần bắt ngay để người đó không trốn được. Khi thấy ở người hoặc tại chỗ ở của một người nào đó có dấu vết của tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn. Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật mới có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp. + Trường hợp 3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã. Đối với người phạm tội quả tang và người đang bị truy nã thì bất kì ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất. Thứ 3. Ý nghĩa quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.(Đọc thêm)
GV: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể có ý nghĩa như thế nào đối với cá nhân, tổ chức xã hội?
Phần giảm tải GV cho HS đọc thêm GV: Suy nghĩ của bản thân em khi học
quyền này?
HS: Nêu ý kiến GV: Nhận xét, kết luận tiết học Quyền bất khả xâm phạm về thân thể là căn cứ để cơ quan Nhà nước phải tôn trọng, bảo vệ mỗi cá nhân, coi đó là bảo vệ quyền con người - quyền công dân trong một xã hội công bằng, dân chủ, bình đẳng, văn minh.
Cuối giờ GV đánh giá kết quả chung của
các nhóm.
GV: Tổng kết, đánh giá tiết học
63
4: GV cho HS làm bài tập củng cố kiến thức
* Mục tiêu:Nhằm củng cố, hệ thống hóa, hoàn thiện kiến thức mới mà HS đã
được lĩnh hội ở hoạt động hình thành kiến thức
* Cách tiến hành - Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh hoạt động cá
nhân để thực hiện các bài tập: + Mức độ nhận biết Câu 1.Không ai bị bắt nếu không có quyết định của tòa án, quyết định hoặc phê chuẩn của viện kiểm sát, trừ trường hợp C. đang bị truy nã A. phạm tội đặc biệt nghiêm trọng B. phạm tội khi đang được hưởng án treo D. phạm tội quả tang Câu 2.Hành vi bắt người đúng quy định của pháp luật là: A. Bắt, giam,giữ người vì lí do không chính đáng.B. Bắt người do nghi ngờ không có căn cứ. C. Tự tiện bắt, giam, giữ người trái pháp luật.D.Phạm tội quả tang +Mức độ thông hiểu: Câu 1: Việc bắt người sau đây chưa cần phê chuẩn của viện kiểm sát?
A. Người đang chuẩn bị hái trộm ổi. C.Người đang phá khóa xe máy. B. Người đang chuẩn bị đánh nhau. D. Người đang chuẩn bị bắt trộm gà.
Câu 2: Không ai bị bắt nếu
A. không có sự chứng kiến của đại diện gia đình bị can bị cáo. B. không có phê chuẩn của Viện kiểm sát trừ phạm tội quả tang. C. không có sự phê chuẩn của ủy ban nhân dân cấp tỉnh. D. không có sự đồng ý của các tổ chức xã hội.
+ Mức độ vận dụng. Câu 1: Công dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Việc bắt giữ người phải theo đúng quy định của
A. pháp luật. B. công an. C. tòa án. D. địa phương.
Câu 2: Công an huyện X nghi ngờ B tham gia vào việc gây rối trật tự trước đó nên đến bắt B mà không có lệnh. Vậy hành vi này của công an huyện X xâm phạm tới
A. quyền bất khả xâm phạm về thân thể. B. không xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể. C. quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe. D. không xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe.
5. Hướng dẫn chuẩn bị bài mới
- Yêu cầu học sinh đọc trước bài mới - Mỗi HS tìm 1 tư liệu về quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân
V.RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY.
64
2.2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Trong quy trình đào tạo, kiểm tra - đánh giá là khâu cuối cùng và đặc biệt quan trọng, cung cấp thông tin về mức độ đạt được mục tiêu và thông tin phản hồi, giúp GV điều chỉnh cách dạy và giúp HS chủ động tổ chức quá trình học của mình để đạt mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Kiểm tra - đánh giá là hoạt động thu thập thông tin về kết quả học tập của HS trong suốt quá trình học tập môn học đối chiếu với mục tiêu môn học làm cơ sở cho việc xếp loại học lực của HS. Kiểm tra - đánh giá là một bộ phận cấu thành của mọi phương pháp dạy học và rèn luyện các kiến thức, kĩ năng mà GV mong muốn HS phải đạt được.
Có 2 hình thức kiểm tra - đánh giá được áp dụng với môn GDCD lớp 12 khi dạy học theo phương thảo luận nhóm đó là kiểm tra - đánh giá thường xuyên và kiểm tra - đánh giá định kỳ.
Đối với phương pháp thảo luận nhóm, kiểm tra - đánh giá thường xuyên là hoạt động được áp dụng khá hiệu quả trong việc đánh giá các kiến thức và kĩ năng đã được xác định trong mục tiêu của môn học. Còn kiểm tra - đánh giá định kì sẽ đạt được mục đích khi định hướng việc đạt được mục tiêu môn học ở giai đoạn tương ứng của HS sau một thời gian học tập.
Hiện nay, ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh phương pháp kiểm tra - đánh giá đối với môn GDCD lớp 12 vẫn chưa được đổi mới toàn diện. GV thường sử dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá truyền thống thay cho phương pháp hiện đại. Điều này có thể được lý giải bởi các nguyên nhân khác nhau, như: do điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật chưa đảm bảo, do chương trình cũ khó áp dụng phương pháp kiểm tra - đánh giá hiện đại, do năng lực của GV còn hạn chế…Chính vì vậy, chúng tôi đề xuất quy trình kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS như sau:
Bước 1. Xác định mục tiêu kiểm tra - đánh giá: Mục tiêu kiểm tra - đánh giá để xác định mức độ nhận thức của HS về một bài học hoặc sau một vài tuần học để GV điều chỉnh quá trình dạy học cũng như phương pháp dạy học cho phù hợp, đồng thời cũng là để phân loại HS, qua đó có kế hoạch giúp đỡ HS có học lực yếu học tập tiến bộ hơn.
Việc xác định đúng mục tiêu đánh giá sẽ giúp GV xây dựng, lựa chọn các hình
thức kiểm tra - đánh giá phù hợp.
Khi xác định mục tiêu đánh giá, GV nên phân rõ từng loại tiêu chí đánh giá, đảm bảo kết quả kiểm tra - đánh giá được công bằng, khách quan đối với tất cả HS, nhất là đối với các đề kiểm tra - đánh giá chẵn, lẻ hoặc trắc nghiệm khách quan.
Bước 2: Lựa chọn đơn vị kiến thức cần kiểm tra - đánh giá và thiết kế công cụ
(đề, bài tập...) kiểm tra - đánh giá
Đối với môn GDCD lớp 12, việc lựa chọn các đơn vị kiến thức cần kiểm tra - đánh giá không khó vì các đơn vị kiến thức có nội dung tương đối đồng đều về độ
65
khó, về thời gian. Tuy nhiên, việc thiết kế công cụ kiểm tra - đánh giá không phải vì thế mà không cận trọng, tỉ mỉ. Kiến thức của chương trình GDCD lớp 12 vừa có tính hàn lâm, lại vừa có tính thực tiễn cao. Nếu công cụ kiểm tra - đánh giá không phù hợp sẽ rơi vào tình trạng: hoặc là chỉ đánh giá được tri thức mà không đánh giá được toàn bộ kỹ năng của HS, hoặc chỉ thiên về kỹ năng mà không đánh giá được tri thức HS cần phải đạt được.
Việc thiết kế hệ thống câu hỏi kiểm tra - đánh giá môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn địa bàn thành phố Hạ Long, có thể sử dụng nhiều loại câu hỏi khác nhau. Chúng tôi chỉ giới thiệu một dạng thức đề kiểm tra - đánh giá mà chúng tôi cho là phù hợp nhất đối với việc dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh bằng phương pháp thảo luận nhóm.
Theo đó, đề kiểm tra - đánh giá trước hết phải đảm bảo về tính toàn diện, cụ thể của kiến thức, song lại có khả năng rèn luyện được các kỹ năng được phản ánh trong mục tiêu chương trình và mục tiêu bài học. Câu hỏi kiểm tra - đánh giá cần rõ ràng, tránh lan man, chung chung, không cụ thể.
Đề kiểm tra có thể có nhiều dạng thức, song chúng tôi cho rằng dạng thức đề kiểm tra - đánh giá phù hợp nhất với môn GDCD lớp 12 là kết hợp giữa trắc nghiệm và tự luận theo hướng mở. Phần trắc nghiệm nhằm mục đích kiểm tra việc tái hiện kiến thức, hiểu kiến thức bài học. Còn phần tự luận theo hướng mở sẽ đánh giá được khả năng giải quyết, vận dụng vấn đề trong cuộc sống. Đồng thời với sự kết hợp hai dạng thức đề này trong một bài kiểm tra sẽ giúp rèn luyện và phát hiện được nhiều kỹ năng tiềm ẩn trong HS. Từ đó, GV điều chỉnh quá trình dạy hoặc có những phương án năng cao năng lực, kỹ năng cho HS.
Với mỗi dạng thức của phần đề kiểm tra - đánh giá, cần phải có những lưu ý khác nhau. Cụ thể, đối với dạng thức phần đề trắc nghiệm, khi xây dựng, GV cần lưu ý những điểm sau:
Các câu hỏi phải đảm bảo độ tin cậy, độ giá trị. Đối với câu hỏi lựa chọn phương án đúng: phần câu hỏi và câu lựa chọn phải cùng một nội dung đánh giá, các phương án phải có độ khó, độ dài như nhau và phải đảm bảo được các câu hỏi sai có độ nhiễu như nhau.
Đối với câu hỏi điền từ vào chỗ trống: yêu cầu một câu không quá 4 chỗ trống cần điền. Phần trống chỉ có một đáp án đúng và có độ dài như nhau ở các chỗ trống để khắc phục tình trạng HS suy đoán phương án mà không hiểu bản chất vấn đề vẫn điền đúng.
Đối với câu hỏi đúng/sai: Câu hỏi và câu trả lời phải trong sáng, súc tích, dễ
hiểu. Có tính sự kiện hoặc thời sự chứ không phải là ý kiến của một cá nhân nào đó.
Đối với câu hỏi ghép đôi: GV cần soạn các câu hỏi có tính chất rõ ràng về cách
ghép các mệnh đề.
Đối với những dạng thức đề tự luận mở, GV cần chú ý một số vấn đề sau khi
biên soạn:
66
Một là: GV phải xác định rõ mục tiêu môn học, mục tiêu bài học để lựa chọn các câu hỏi tự luận cho phù hợp với đối tượng HS. Vì HS ở lớp 12, GV nên đặt các câu hỏi tự luận mở phải lưu ý tới khía cạnh này để ra đề, tránh câu hỏi dễ quá hoặc khó quá.
Hai là: Những câu hỏi tự luận mở phải được xây dựng trên cơ sở phát triển được các năng lực, phẩm chất của HS. Tránh các câu hỏi chỉ tập trung phát triển một năng lực hay một phẩm chất nào đó mà bỏ quên các năng lực, phẩm chất khác.
Ba là: Nếu đề tự luận theo dạng chẵn, lẻ thì các câu hỏi phải có cùng một độ
khó, dễ như nhau, thời gian để hoàn thành phải tương ứng nhau.
Bước 3: Tổ chức kiểm tra Đây là hoạt động phải được tiến hành tại lớp, đảm bảo tính nghiêm túc, khách
quan, đúng quy chế.
Bước 4: Chấm bài kiểm tra Bài kiểm tra được chấm khách quan. GV phải chấm bài trong trạng thái tỉnh táo, vui vẻ, không được lồng bất cứ ý muốn chủ quan nào trong khi chấm bài để đảm bảo tính công bằng tuyệt đối trong khi chấm.
Bước 5: Tập hợp kết quả, rút kinh nghiệm sau kiểm tra Sau khi chấm xong, GV cần tập hợp và phân tích kết quả bài kiểm tra của HS. Đối chiếu kết quả với mục tiêu chung của bài học để rút ra những kinh nghiệm cần thiết cho lần sau.
Bước 6: Trả bài kiểm tra Đây là bước tất yếu phải có trong quy trình kiểm tra - đánh giá. Sau khi tổng hợp kết quả, GV phải để riêng những bài có điểm giỏi, điểm yếu để trước khi trả bài, chữa và nêu lên những bài có điểm yếu lưu ý HS cẩn thận để lần sau không mắc phải và những bài có điểm giỏi để kích thích HS. Ở khâu này GV cần lưu ý, với bài điểm số thấp không cần đọc tên HS trước lớp, tránh tình trạng các em tự ti hoặc xấu hổ với bạn bè. Còn đối với bài giỏi GV có thể nêu tên để biểu dương trước lớp, kích thích các HS khác học tập theo.
Mục đích của kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn GDCD ở các lớp thực nghiệm nhằm đo khả năng biết, hiểu và vận dụng kiến thức của học sinh về các bài học thực nghiệm phương pháp dạy học đóng vai, qua đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu của phương pháp này để có những bổ sung, điều chỉnh kịp thời về cách dạy và cách học, giúp học sinh và giáo viên đạt được kết quả cao hơn trong quá trình dạy học.
Ý nghĩa của kiểm tra, đánh giá: Đối với học sinh, kiểm tra đánh giá là thước đo kết quả học tập hợp tác của học sinh trong môn GDCD. Đối với giáo viên, kiểm tra đánh giá cung cấp cho giáo viên những thông tin tương đối chính xác và toàn diện về mức độ hiểu và nắm kiến thức của học sinh đạt hay chưa đạt so với mục tiêu môn học đề ra. Nắm được mức độ tiến bộ hay sút kém của từng học sinh để có những biện
67
pháp khuyến khích, động viên hay giúp đỡ, bồi dưỡng kịp thời, điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp. 2.3. Kết quả thực nghiệm
Sau khi tiến hành thực nghiệm, việc tiến hành kiểm tra nhằm mục đích so sánh kết quả nhận thức của các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là cần thiết để có căn cứ khẳng định hay phủ định giả thuyết thực nghiệm.
Việc xử lý kết quả thực nghiệm được tác giả tiến hành bằng cách so sánh đối chiếu kết quả học tập thông qua các bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, các tiêu chí đánh giá đã xây dựng từ trước 2.3.1. Các bước tiến hành đánh giá kết quả thực nghiệm
Để tạo tính khoa học, chính xác cho việc đánh giá, chúng tôi đã khảo sát ở
nhiều phương diện.
Về phía hoạt động của GV gồm có quan sát, viết nhật kí, phỏng vấn. Về phía hoạt động của HS gồm có làm bài kiểm tra, bài tập ở nhà, bài tập
nhóm, hoạt động nhóm, kết quả bài kiểm tra 1 tiết, học kì.
Ngoài ra, chúng tôi còn phỏng vấn, lấy ý kiến của các GV dạy GDCD và
khảo sát ý kiến của HS lớp TN về PPTLN.
Để tiến hành dạy thực nghiệm, chúng tôi tiến hành xin phép nhà trường, trao đổi với tổ bộ môn về dự định thực nghiệm của mình. Sau đó, tiến hành dạy thực nghiệm theo thời khoá biểu đã được sắp xếp.
Ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được dạy cùng một nội dung bài học. Giờ dạy của lớp đối chứng tiến hành dạy trước, giờ dạy lớp thực nghiệm dạy sau, có mời các thầy cô giáo trong tổ bộ môn đi dự. Kiểm tra, đánh giá sau thực nghiệm: Ngay sau khi kết thúc giờ dạy, chúng tôi tiến hành kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh ở cả hai lớp ĐC và TN nhằm so sánh mức độ nhận thức và kết quả học tập cả học sinh ở cả hai lớp.
Bài kiểm tra được làm trong thời gian 45 phút. Đề bài bao gồm 2 phần: tự luận
và trắc nghiệm. Cả hai lớp làm chung một đề, đánh giá theo thang điểm như nhau.
Song song với việc cho học sinh làm bài kiểm tra, chúng tôi phát phiếu điều tra (phiếu điều tra chỉ sử dụng cho lớp thực nghiệm) nhằm đánh giá những biểu hiện của HS trong giờ học theo phương pháp đóng vai.
Cách kiểm tra và xử lý kết quả thực nghiệm được chúng tôi tiến hành theo các
bước sau đây:
Bước 1: Soạn câu hỏi kiểm tra theo mục tiêu bài dạy Bước 2: Cho học sinh làm bài kiểm tra, trả lời phiếu điều tra Bước 3: Chấm bài kiểm tra của hai lớp thực nghiệm và đối chứng
68
Bước 4: Xử lý kết quả kiểm tra, số liệu điều tra để rút ra kết luận. Để đánh giá khả năng nắm bắt tri thức của học sinh, chúng tôi sử dụng thang điểm 10, là thang điểm đang được sử dụng phổ biến trong các trường THPT hiện nay. Các điểm số được phân làm bốn mức độ sau:
- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10 - Loại khá: Điểm 7 đến 8 - Loại trung bình: Điểm 5 đến 6 - Loại yếu kém: Các điểm dưới 5
2.3.2. Phân tích đánh giá kết quả sau thực nghiệm.
Sau lần thực nghiệm thứ nhất, kết quả kiểm tra nhận thức của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng như sau: Sau TN, chúng tôi phân tích, đánh giá kết quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh qua quan sát mức độ hứng thú, tính tích cực tham gia trao đổi, thảo luận của HS; qua kết quả kiểm tra 1 tiết và bài kiểm tra học kỳ 1của HS về các kiến thức ở bài 2 và tiết 1của bài 6 trong chương trình GDCD lớp 12; qua điều tra xã hội học đối với 200 HS; qua trao đổi chuyên môn với 8 GV tham gia giảng dạy các lớp TN, lớp ĐC và các GV trong tổ bộ môn đi dự giờ.
Kết quả TN được đánh giá trên các mặt sau: Thứ nhất, mức độ hứng thú, tích cực của HS ở các trường THPT trên địa bàn
thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đối với môn học GDCD lớp 12 khi vận dụng
phương pháp thảo luận nhóm:
Qua quá trình TN, mức độ hứng thú của HS các lớp TN có sự thay đổi rõ rệt
so với các lớp ĐC. Hầu hết HS các lớp TN đã say mê học tập, chú ý, tập trung,
tham gia vào các hoạt động học tập, ngày càng phát huy tính tích cực chủ động,
sáng tạo của mình.
Bảng 2.5. Mức độ hứng thú học tập của HS sau khi thực nghiệm
Lớp Hứng thú Ít hứng thú Số HS
200 20 200 96 ĐC TN Rất hứng thú SL % 10,0 48,0 SL % 28 14,0 84 42,0 Các mức độ Bình thường SL % 29,0 58 14 7,0 Không hứng thú SL % 62 31,0 2 1,0
SL % 32 16,0 4 2,0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Từ kết quả thống kê ở bảng trên, chúng ta thấy, 48% HS các lớp TN đều thể hiện ý kiến rất hứng thú và 42% HS khẳng định hứng thú với phương pháp thảo luận nhóm. Trong khi đó ở lớp ĐC, có tới 31 % ý kiến HS cho rằng, không hứng thú với môn học. Ở Số liệu khảo sát khác cũng cho thấy, đa số HS ở các trường
69
THPT địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh đều nhận định: Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm, không còn tình trạng HS thụ động, uể oải trong giờ học, về cơ bản HS đã tích cực tham gia các hoạt động học tập do GV thiết kế.
Ngoài ra, khi trao đổi với GV khác và trên cơ sở quan sát các tiết dạy, tác giả nhận thấy ở các lớp TN, thái độ học tập của HS tốt hơn, các em chủ động, tích cực trao đổi, thảo luận về nội dung bài học và chiếm lĩnh tri thức dưới vai trò định hướng, tổ chức, dẫn dắt của GV.
Thứ hai, vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD
lớp thực nghiệm ở các trường THPT địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh:
Với việc phát phiếu trả lời các câu hỏi về phương pháp thảo luận nhóm cho một số lớp tham gia TN, số HS trả lời phiếu điều tra là 200 em. Sau khi điều tra, chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.6. Thái độ học tập của HS đối với giờ học thảo luận nhóm
TT Câu hỏi Phương án trả lời Tỷ lệ
1 Mức độ hiểu bài của học HS
Số ý kiến 160 30 10 80% 15% 5%
134 67%
2 Cảm nhận của HS về giờ học phương pháp thảo luận nhóm 50 25%
16 8%
130 65%
3 50 25% Mức độ ghi nhớ của HS sau bài học này so với các bài học mà GV dạy bằng phương pháp khác.
20 10%
28 14%
4 Vai trò của Phương pháp thảo luận nhóm đối với việc hình thành, phát triển kỹ năng của HS 20 10%
152 134 50 76% 67% 25% Có hiểu bài Hiểu ít Không hiểu bài Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, vui hơn, thoải mái hơn. Bình thường như những giờ học khác Không thích giờ học như vậy Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp Chỉ nhớ được một số nội dung Không nhớ được nội dung bài học Giúp HS biết cách làm việc theo nhóm, đoàn kết nhóm Hình thành ở HS kỹ năng tư duy, lắng nghe, trình bày, thấu hiểu, ghi nhớ vấn đề. Tất cả các kỹ năng trên Rất muốn Bình thường 5
16 8% Không thích Mức độ mong muốn của HS tiếp tục được học phương pháp thảo luận nhóm trong chương trình GDCD lớp 12
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
70
Rõ ràng, thông qua thảo luận nhóm, đại đa số HS đều hiểu bài, trên thực tế 80% HS đã thừa nhận ý nghĩa đó; bài học cũng hấp dẫn hơn, sinh động hơn và giờ học thêm phần sôi nổi, tích cực. Mặt khác, qua thảo luận nhóm HS cũng nhận thấy kĩ năng hợp tác nhóm, kỹ năng tư duy, báo cáo, thuyết trình, kỹ năng giao tiếp của mình được rèn luyện, phát triển.Vai trò này đã được 76% ý kiến HS thừa nhận.
Qua phỏng vấn trực tiếp,hầu hết GV dự giờ quan sát và thấy rằng: Ở các lớp TN, nhiều HS đã tự tin và hoàn thành nhiệm vụ ở các vai trò khác nhau trong nhóm; kỹ năng trình bày rõ ràng, mạch lạc và logic; việc thống nhất ý kiến, tư tưởng mạnh dạn, thẳng thắn trao đổi cũng được phát huy.
Hầu hết các GV tham gia trao đổi chuyên môn và trả lời phỏng vấn đều cho rằng, vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 là hợp lý với nhiều lợi thế
Việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm mang lại hiệu quả cao trong học tập, HS đưa ra nhiều ý kiến hay, sáng tạo mà đôi khi GVcũng cần học hỏi ở các em những ý tưởng này.
Học tập theo hình thức thảo luận nhóm còn giúp HS phát huy khả năng sáng tạo, độc lập trình bày ý kiến, thậm chí HS tranh luận rất say sưa khi chưa đi đến ý kiến thống nhất. Đồng thời, phương pháp dạy học này còn hình thành cho HS kỹ năng biết hợp tác với người khác trong việc thảo luận nhóm, từ đó mang lại bầu không khí học tập sôi động, hào hứng. Theo đó, HS sẽ tiếp cận và chiếm lĩnh tri thức với tinh thần tích cực hơn.
Tuy nhiên, hầu hết các GV cũng trăn trở với những vấn đề đặt ra khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm: Làm thế nào để trong khoảng thời gian có hạn, HS trao đổi, giải quyết được vấn đề và trình bày chính kiến của cá nhân cũng như của tập thể nhóm, làm thế nào để phát huy tính tích cực, sáng tạo của tất cả HS trong lớp. Sự trăn trở của các GV khi chúng tôi trao đổi chuyên môn hoàn toàn thống nhất với kết quả nhận được khi quan sát trực tiếp những giờ học GDCD ở lớp TN. Trên thực tế, qua quan sát chúng tôi thấy rằng, bên cạnh những ưu điểm thì phương pháp thảo luận nhóm cũng còn tồn tại một số hạn chế, như một số HS vẫn còn làm việc riêng, hoặc ít tham gia thảo luận với các thành viên trong nhóm, có một số HS còn e dè không dám nói lên ý kiến cá nhân… Đó cũng là lý do đòi hỏi GV phải luôn đổi mới, cải tiến phương pháp dạy học và phát huy vai trò “trọng tài, cố vấn” trong định hướng, tổ chức quá trình thảo luận nhóm
Thứ 3, kết quả kiểm tra sau khi tiến hành thực nghiệm của HS ở các trường
THPT địa bàn thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh:
Để đánh giá khả năng nắm bắt tri thức của học sinh, chúng tôi sử dụng thang điểm 10, là thang điểm đang được sử dụng phổ biến trong các trường THPT hiện nay. Các điểm số được phân làm bốn mức độ sau:
- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10 - Loại khá: Điểm 7 đến 8
71
- Loại trung bình: Điểm 5 đến 6 - Loại yếu kém: Các điểm dưới 5 Việc đánh giá khả năng nắm bắt tri thức của học sinh, chúng tôi tiến hành 2
lần thực nghiệm và thu được kết qua như sau: * Kết quả thực nghiệm lần 1 Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra 1 tiết của lớp ĐC và lớp TN sau khi dạy
bằng PPTLN.
+Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và ĐC ở trường THPT Chuyên Hạ Long
như sau:
Bảng 2.7. Điểm kiểm tra 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Chuyên Hạ Long
Lớp Số HS
TN
ĐC
Kém 0 0 0 0 0 0 12B4 12B5 Tổng 12B2 12B3 Tổng Kết quả kiểm tra Tb 8 7 15 11 9 20 Khá 18 19 37 20 19 39 Yếu 1 2 3 2 3 5 35 34 69 35 35 70 Giỏi 8 6 14 2 4 6
+ Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai như sau Bảng 2.8. Điểm 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai
Kết quả kiểm tra Lớp Số HS
TN
ĐC
12A4 12A5 Tổng 12A7 12A8 Tổng Khá 19 19 38 19 21 40 Tb 12 11 23 9 10 19 Yếu 2 3 5 5 3 8 Kém 0 0 0 0 0 0 40 41 81 38 40 78 Giỏi 7 8 15 5 6 11
+ Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh như sau:
Bảng 2.9. Điểm 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh
Kết quả kiểm tra Lớp Số HS
TN
ĐC
Kém 0 0 0 0 0 0 12A 12B Tổng 12C 12D Tổng Khá 17 18 35 15 13 28 Tb 12 9 21 14 15 29 Yếu 1 1 2 2 2 4 35 34 69 35 33 68 Giỏi 5 6 11 4 3 7
72
* Nhận xét: So sánh kết quả học tập ở cả hai loại lớp ĐC và TN,kết quả học
tập tại bảng 2.7, 2.8 và 2.9, cho thấy:
Một là: Học lực của HS ở cả hai loại lớp TN và ĐC là tương đương nhau, chênh lệch không đáng kể, trên 90% HS có học lực môn GDCD ở mức trung bình trở lên, không có HS kém.
Hai là: Kỹ năng làm bài của HS ở cả hai loại lớp TN và ĐC chênh lệch không đáng kể, hầu hết ở mức trung bình khá. Khả năng ghi nhớ, tái hiện kiến thức tương đối tốt. Tuy nhiên, khả năng suy luận, đánh giá, giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn còn yếu.
Như vậy sau thực nghiệm lần 1 kết quả cho thấy hiệu quả của việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm vào giảng dạy GDCD lớp 12 đã có cải thiện về chất lượng điểm ở các lớp thực nghiệm. Tuy nhiên hiệu quả chưa cao,do đó chúng tôi tiến hành phân tích kết quả lần ở lần 2.
* Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần thứ hai
Dưới đây là bảng kết quả kiểm tra học kỳ I của lớp ĐC và lớp TN sau khi dạy
bằng PPTLN.
+ Điểm kiểm tra học kỳ 1 của lớp TN và ĐC ở trường THPT Chuyên Hạ Long
như sau:
Bảng 2.10. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT chuyên Hạ Long
Kết quả kiểm tra Lớp Số HS
TN
ĐC
Kém 0 0 0 0 0 0 Giỏi 10 9 19 5 4 9 Khá 21 19 40 21 18 39 Tb 8 7 10 8 11 19 Yếu 0 0 0 1 2 3 35 34 69 35 35 70 12B4 12B5 Tổng 12B2 12B3 Tổng
* Nhận xét: Sau khi khảo sát lần 2 ở trường THPT Chuyên Hạ Long: Kết quả
học tập tại bảng 2.10 cho thấy:
- Lớp TN tỷ lệ học sinh đạt điểm yếu không còn, lớp ĐC vẫn còn tồn tại 4.2%. - Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình giảm đáng kể. Cụ thể: lớp thực nghiệm (từ 21.7% xuống còn 15% =6.7%),lớp đối chứng giảm không đáng kể(0.5%).Như vậy, tỷ lệ học sinh trung bình của lớp đối chứng cao hơn nhiều so với lớp thực nghiệm.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp TN tăng hơn sau TN lần 2 (53.6%) lên ~ 60%= 6.4%), còn với lớp đối chứng gần như vẫn giữ nguyên không tăng (55,7%). Như vậy, tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp thực nghiệm.
73
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm tăng từ(20,2% lên 27.5%= 7.3%), lớp đối chứng (tăng thấp hơn:4.3%). Như vậy, tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp thực nghiệm.
+ Điểm kiểm tra học kỳ 1 của lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai tôi thu
thập được kết quả như sau:
Bảng 2.11. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Hòn Gai
Kết quả kiểm tra Lớp Số HS
TN
ĐC
12A4 12A5 Tổng 12A7 12A8 Tổng 40 41 81 38 40 78 Giỏi 12 11 20 7 6 13 Khá 21 22 46 15 20 35 Tb 7 8 15 13 12 25 Yếu 0 0 0 3 2 5 Kém 0 0 0 0 0 0
* Nhận xét : Sau khi khảo sát lần 2 ở trường THPT Hòn Gai qua bảng 2.6 thể hiện: - Lớp TN tỷ lệ học sinh đạt điểm yếu không còn, lớp ĐC vẫn còn tồn tại đạt
điểm yếu(6,4%).
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình giảm đáng kể. Cụ thể: lớp thực nghiệm (từ 28.4% xuống còn 18.5% = 9.9%),lớp đối chứng tăng 7.6 %). Như vậy, tỷ lệ học sinh trung bình của lớp thực nghiệm giảm còn lớp đối chứng không giảm và cao hơn so với lớp thực nghiệm.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm tăng hơn sau thực nghiệm (từ 46.9% lên 56.7 %= 10.7%), còn với lớp đối chứng không tăng mà còn giảm (6.3%). Như vậy, tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm tăng cao hơn so với lớp thực nghiệm.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm tăng tăng18.7% lên 25% =6.3%) cao hơn lớp đối chứng (1.1% tăng không đáng kể). Như vậy, tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp thực nghiệm.
+ Điểm kiểm tra học kỳ 1 của lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh như sau:
Bảng 2.12. Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường PTDTNT tỉnh
Kết quả kiểm tra Lớp Số HS
Lớp TN 35
Lớp ĐC (34)
Kém 0 0 0 0 0 0 12A 12B Tổng 12C 12D Tổng 35 34 69 35 33 68 Giỏi 8 7 15 3 3 6 Khá 21 18 39 14 15 29 Tb 6 9 15 16 13 29 Yếu 0 0 0 2 2 4
74
* Nhận xét: Kết quả kiểm tra của học sinh sau lần thực nghiệm thứ hai được
- Lớp TN tỷ lệ học sinh đạt điểm yếu không còn, lớp ĐC vẫn còn tồn tại đạt
thể hiện tại bảng 2.12, cụ thể là: điểm yếu (5.9%).
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm trung bình giảm đáng kể ở lớp TN. Cụ thể: từ 30.4% xuống còn 21.7% = 8.7%),lớp đối chứng giữ nguyên (42.6% )Như vậy, tỷ lệ học sinh trung bình của lớp thực nghiệm giảm còn lớp đối chứng không giảm và cao hơn so với lớp thực nghiệm.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp TN tăng hơn sau thực nghiệm lần 2 (50.7% lên 56.5 %= 5.8%), còn với lớp đối chứng tăng ít (1.5%). Như vậy, tỷ lệ học sinh đạt điểm khá ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp thực nghiệm.
- Tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm tăng tăng (15.9% lên 21.7% = 5.8%) cao hơn lớp đối chứng không tăng mà còn giảm:1.4%). Như vậy, tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp thực nghiệm.
Như vậy, đến lần thực nghiệm lần hai, kết quả học tập của lớp thực nghiệm đã cao hơn hẳn lớp đối chứng.Đặc biệt, ở lớp thực nghiệm, số học sinh đạt điểm giỏi, khá không chỉ tăng mà số học sinh điểm trung bình cũng giảm nhiều.Điều đó nói lên rằng nhận thức cho học sinh đã có những chuyển biến tích cực. Việc vận dụng PPTLN vào giảng dạy môn GDCD 12 đã thu được kết quả tốt và có tính khả thi, đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long.
* Kết luận thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm là một bước không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu đề tài khoa học Giáo dục. Chỉ có qua quá trình thực nghiệm mới khẳng định được giả thuyết mà đề tài đặt ra, qua đó khẳng định tính hiệu quả, khả thi của việc sử dụng một phương pháp dạy học nào đó.
Tiến hành thực nghiệm phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở một số trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh cho thấy, nếu sử dụng thường xuyên phương pháp này vào dạy học phần Công dân với pháp luật nói riêng và các phần khác trong chương trình GDCD THPT nói chung sẽ giúp học sinh chủ động hơn, tích cực hơn, say mê và hứng thú hơn nhiều trong quá trình học tập. Đó là đòn bẩy quyết định đến chất lượng và hiệu quả học tập của môn học.
Khi phỏng vấn học sinh xem các em có muốn thầy cô dạy GDCD tiếp tục sử dụng PPTLN không, phần lớn các em đều đánh giá cao, tỏ ra rất thích thú với PP này và mong muốn giáo viên thực hiện nhiều hơn nữa trong các tiết học, không chỉ đối với môn GDCD và với một số môn học khác trong chương trình học của các em.
Như vậy, sau khi tiến hành thực nghiệm PPTLN trong dạy học môn GDCD 12 cho thấy tính khả thi cao, có thể nghiên cứu và áp dụng vào dạy học môn GDCD lớp 12 trong các trường THPT ở thành phố Hạ Long, nói riêng và các trường THPT trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh nói chung.
75
Kết luận chương 2
Thực nghiệm sư phạm vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 12 cho học sinh ở thành phố hạ Long cho thấy: đây là việc làm cần thiết vì nó đem lại kết quả khả quan. Khi vận dụng phương pháp nêu thảo luận nhóm không chỉ phát huy tính tích cực, tự giác trong học tập của học viên, khơi dậy tiềm năng sáng tạo, tư duy lôgíc, mà học viên còn biết vận dụng các kiến thức đã lĩnh hội được để giải quyết những vấn đề phát sinh trong cuộc sống hàng ngày của các em, đặc biệt với học sinh lớp 12 các em chuẩn bị bước ra cuộc sống với tư cách là những công dân có đầy đủ năng lực pháp lý, môn GDCD góp phần bồi dưỡng thêm kiến thức pháp luật cũng như kỹ năng sống và hành trang tương lai của các em.
Quá trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD cho học sinh đòi hỏi giáo viên phải biết sáng tạo trong quá trình giảng dạy, cần có sự liên hệ từng đơn vị kiến thức với tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương, đất nước và thế giới gắn với những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể, làm cho nội dung học tập, nghiên cứu không chỉ đơn thuần mang tính tuyên truyền, định hướng chính trị, tư tưởng mà còn có vai trò giáo dục kỹ năng, nâng cao nhận thức và hoạt động thực tiễn của học sinh. Qua kết quả học tập của lớp thực nghiệm sau 2 lần thực nghiệm đã chứng tỏ sự khác biệt giữa việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm với việc áp dụng phương pháp dạy học khác và bước đầu cho thấy tính đúng đắn của những giả thuyết khoa học mà luận văn đã đưa ra trước đó. Điều này được thể hiện ở kết quả học tập của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng. Mặt khác, học sinh lớp thực nghiệm không chỉ hiểu, nắm vững được nội dung bài học mà còn biết vận dụng các kiến thức đó vào giải quyết một số tình huống cụ thể, tạo hứng thú và nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh. Đây là cơ sở để tác giả đưa ra quy trình, điều kiện và biện pháp vận dụng hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm, góp phần nâng cao chất lượng dạy học GDCD tại thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh.
76
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Một số yêu cầu về việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 3.1.1. Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 cần chú ý đến đặc điểm nhận thức của học sinh
Học sinh lớp 12 nói chung và học sinh lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh nói riêng nằm trong lứa tuổi thanh niên có nhiều tính chất phức tạp về sinh lý và tâm lý. Sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách, trí tuệ, năng lực lao động của các em sẽ có thể không trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi.
Về thể chất các em đã bước vào thời kỳ phát triển bình thường hài hòa cân đối. Các em có thể làm những công việc nặng của người lớn. Hoạt động trí tuệ của các em có thể phát triển tới mức cao. Tư duy ngôn ngữ và những phẩm chất ý chí có điều kiện phát triển mạnh. Ở tuổi này các em vẫn dễ bị kích thích như tuổi thiếu niên, song khả năng sức khỏe chịu đựng tốt hơn tuổi thiếu niên. Chính sự phát triển thể chất ở lứa tuổi này sẽ có ảnh hưởng đến sự phát triển tâm lý và nhân cách đồng thời nó còn ảnh hưởng tới sự lựa chọn nghề nghiệp sau này của các em. Ở nhà trường, học tập rất là hoạt động chủ đạo, do đó, các em phải tự giác, tích cực, độc lập hơn phải biết cách vận dụng tri thức một cách sáng tạo. Nhà trường lúc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nội dung học tập vừa giúp các em trang bị, hoàn chỉnh tri thức, đồng thời còn giúp các em hình thành thế giới quan và nhân sinh quan. Các em còn có xu hướng đánh giá cao những bạn thông minh và những thầy cô có phương pháp giảng dạy tích cực, tôn trọng suy nghĩ độc lập của HS. Phần lớn HS đã có khả năng tự đánh giá về mình, đánh giá người khác theo những chuẩn mực của xã hội qua các mặt: thể chất, tâm lý, đạo đức. Tuy vậy, hiện nay số HS ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi nêu trên trên còn chưa nhiều. Trên thực tế, không ít HS chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản thân, kết luận vội vàng, cảm tính… Đây là đặc điểm cần thiết phải được lưu tâm khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD hệ THPT.
Về phương diện chung, ở lứa tuổi này, học sinh lớp 12 đã được xã hội giao cho quyền công dân, quyền tham gia các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội bình đẳng như người lớn. Khi tham gia vào các hoạt động xã hội đó, các em được tiếp xúc với nhiều tầng lớp xã hội khác nhau, quan hệ xã hội được mở rộng. Vì thế, các em có dịp hòa nhập vào cuộc sống đa dạng, phức tạp của xã hội. Đó cũng là yếu tố giúp các em
77
tích lũy được vốn kinh nghiệm sống để chuẩn bị cho cuộc sống tự lập sau này. Ngoài đặc điểm chung này ra, các em học sinh lớp 12 ở trên địa bàn thành phố Hạ Long còn có những đặc điểm nhận thức riêng như có ham muốn tìm hiểu nhiều hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới; thường xuyên trao đổi, nhận xét, đánh giá và tỏ thái độ của mình về các vấn đề chính trị - xã hội. Đặc điểm này là nhân tố quan trọng qui định tính cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Đa số các em HS có ý thức xây dựng tập thể lớp đoàn kết, phát triển, mạnh dạn trong các hoạt động chung của lớp, của trường. Giữa giáo viên chủ nhiệm, phụ huynh HS, Đoàn thanh niên và Ban Giám hiệu luôn luôn có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong công tác giáo dục giúp HS phát triển một cách toàn diện.
Bên cạnh những HS ngoan ngoãn, chăm chỉ học tập vẫn còn tồn tại HS có những hiện tượng chưa tốt như: Một số HS còn khá trầm trong học tập, ít bộc lộ cảm xúc, ít chia sẻ tâm sự với bạn bè. Các HS trong gia đình thuộc diện xóa đói giảm nghèo, học sinh có hoàn cảnh gia đình đặc biệt như bố hoặc mẹ mất sớm, mồ côi, tàn tật, bố mẹ li hôn, công tác, làm ăn xa… thường có thái độ mặc cảm, tự ti, ít hòa nhập với bạn bè xung quanh. Một vài HS khá chăm chỉ, có ý thức phấn đấu, vươn lên trong học tập song lại thiếu kỹ năng sống, còn nhút nhát, hiểu biết về cuộc sống xã hội còn hạn chế...
Hơn nữa, HS ở tuổi THPT đã ý thức được vị trí, vai trò của mình. Thái độ, hứng thú học tập của các em đối với môn học trở nên có chọn lựa hơn do định hướng nghề nghiệp chi phối. Nhiều HS rất tích cực học những môn mà các em cho là quan trọng đối với nghề mình đã chọn, các em lại sao nhãng những môn học khác hoặc chỉ học để đạt được điểm trung bình coi đó là môn phụ.
Hoạt động tập thể có vai trò to lớn trong sự hình thành nhân cách của HS THPT. Các em có nhu cầu được tham gia vào các hoạt động tập thể. Thực tiễn này đòi hỏi GV cần giúp HS phát triển nhận thức thông qua hoạt động dạy học, trong đó phương pháp thảo luận nhóm có ưu thế để định hướng, hình thành và phát triển kỹ năng cộng tác, làm việc nhóm của HS trong hoạt động tập thể khi giải quyết các vấn đề đặt ra.
Ở lứa tuổi HS THPT, khả năng đánh giá và tự đánh giá nhiều mối quan hệ, những sự vật, hiện tượng xung quanh theo những thang giá trị đã được xác lập. Các em có xu hướng đánh giá cao những bạn thông minh và những thầy cô có phương pháp giảng dạy tích cực, tôn trọng suy nghĩ độc lập của HS, phần lớn HS đã có khả năng tự đánh giá về mình, đánh giá người khác theo những chuẩn mực của xã hội trên bình diện thể chất, tâm lý, đạo đức. Tuy vậy, hiện nay số HS ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long đạt tới mức tư duy đặc trưng cho lứa tuổi nêu trên trên còn chưa nhiều. Trên thực tế, không ít HS chưa chú ý phát huy hết năng lực độc lập suy nghĩ của bản
78
thân, kết luận vội vàng, cảm tính… Đây là đặc điểm cần thiết phải được lưu tâm khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD hệ THPT.
Các em học sinh THPT ởtrên địa bàn thành phố Hạ Long ngày càng có ham muốn tìm hiểu nhiều hơn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và trên thế giới, trao đổi với nhau, nhận xét, đánh giá và tỏ thái độ của mình về vấn đề đó. Đặc điểm này qui định tính cần thiết phải vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD.
Hiện nay, khát vọng thành đạt đóng vai trò quan trọng hơn trong hệ thống động cơ học tập và rèn luyện của HS THPT. Nhiều HS ở thành phố Hạ Long có khát vọng thành đạt để lập nghiệp có ý thức về việc chọn lựa nghề nghiệp tương lai và khả năng tập trung, nỗ lực phấn đấu học tập để đạt được mục tiêu của bản thân… Tuy nhiên, một bộ phận HS chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học tập đối với việc hiện thực hóa khát vọng thành đạt trong tương lai nên thái độ học tập còn thơ ơ, thiếu sự cố gắng, nỗ lực vượt khó vươn lên. Trước những đặc điểm phát triển tâm lý ấy, gia đình, nhà trường phải tiến hành những hình thức giáo dục phù hợp nhằm định hướng và tạo tiền đề để các em hình thành và phát triển nhân cách tích cực, cống hiến cho sự tiến bộ của xã hội. 3.1.2. Những điều kiện cần thiết để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Giáo dục công dân lớp 12 ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 3.1.2.1. Đội ngũ giáo viên
Một là, GV phải có trình độ chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ. Lý luận về dạy học trong nước và quốc tế đều ghi nhận yếu tố đầu tiên quyết định năng lực của một người GV giỏi trước hết phải là tri thức và sau đó là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt, hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù chuyên ngành mình đảm nhiệm. Theo đó, người GV dạy GDCD cần phải phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến thức, biết chế biến nó theo ý đồ sư phạm, có khả năng chuyển hóa các tri thức trong sách giáo khoa sang tri thức dưới dạng tình huống phù hợp với trình độ nhận thức của HS và sát với thực tiễn đời sống. Có thể nói tri thức khoa học nói chung và tri thức của từng bộ môn cụ thể trong đó có môn GDCD nói riêng, suy cho cùng đều xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, là sự tổng kết khái quát từ lao động hàng ngày của con người. Mọi sự kiện tưởng chừng như đơn giản xảy ra hàng ngày, hàng giờ cũng là minh chứng, ví dụ minh họa cho bài học GDCD ở trường phổ thông. Điều này lý giải tại sao, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 cần đòi hỏi GV phải luôn tiếp cận, cập nhật với những vấn đề thực tiễn để làm phong phú thêm bài giảng của mình.
Hai là, GV phải thay đổi thói quen giảng dạy. Với tư cách là một phương pháp dạy học tích cực, khi vận dụng thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải thay đổi thói quen giảng dạy với việc sử dụng đơn điệu một phương pháp dạy học nào đó. Thay vì sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết trình, GV cần nhận thức thấu đáo ý nghĩa, vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10, đặc biệt là cách thức
79
kết hợp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn học như phương pháp thuyết trình, phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp dự án, nêu vấn đề, đàm thoại. Trên thực tế, không có một phương pháp dạy học nào là toàn năng, phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy, việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học là yêu cầu cơ bản đòi hỏi mỗi GV phải nhận thức đúng đắn và vận dụng linh hoạt để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Ba là, GV phải nắm chắc và sử dụng tốt quy trình của phương pháp thảo luận
nhóm, từ việc lựa chọn chủ đề, tình huống thảo luận đến việc phân chia nhóm, phân
bổ thời gian hợp lý cho từng tình huống và điều khiển, dẫn dắt quá trình thảo luận.
Bốn là, GV phải thực hiện tốt vai trò trọng tài, cố vấn với thái độ cởi mở, chân
thành trong giờ học thảo luận nhóm. Theo đó, GV cần có năng lực tổ chức, điều khiển, dẫn dắt HS thảo luận một cách tự giác, sôi nổi. Để làm tròn trọng trách ấy, GV
phải có khả năng điều tiết và xử lý khéo léo các tình huống bất thường diễn ra trong
quá trình thảo luận đồng thời dẫn dắt HS khám phá, phát hiện những ý tưởng mới trong sự đối thoại, trao đổi giữa HS với HS và giữa HS với GV. Điều này thật sự cần
thiết khi vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD cho các đối tượng HS vốn
nhút nhát, ngại phát biểu, thuyết trình vấn đề trước đám đông như phần lớn HS ở các
trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Sự cởi mở, sự chân
thành cùng với những lời khen ngợi, động viên khích lệ hay sự phê bình khéo léo,
đúng mực thể hiện sự tôn trọng nhân cách HS là điều kiện quan trọng để kích thích
tính tự giác, chủ động và năng lực tư duy sáng tạo của người học.
Năm là, GV phải thường xuyên nghiên cứu và vận dụng những phương tiện
dạy học hiện đại như máy chiếu, máy vi tính và các kỹ thuật dạy học mới vào hoạt
động dạy học GDCD theo phương pháp thảo luận nhóm.
Sáu là, GV phải đổi mới cách kiểm tra theo hướng đánh giá được năng lực nhận
thức, kỹ năng, thái độ của HS theo các mức độ khác nhau và góp phần phân loại được trình độ của HS.
Bảy là, GV phải tâm huyết với việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD. Họ phải là người không ngại những khó khăn, vất vả để đầu tư công sức, trí tuệ cho việc thiết kế các tình huống có vấn đề để HS thảo luận. 3.1.2.2. Học sinh
Để phương pháp thảo luận nhóm thành công đối với việc dạy học môn GDCD lớp 12 ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh dưới góc độ tiếp cận điều kiện đối với
HS, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
80
Một là, HS cần thay đổi thói quen học tập bị động bằng ý thức tích cực, chủ động,
sáng tạo, phát huy tinh thần hợp tác nhóm trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Hai là, HS phải có đầy đủ các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc học tập bằng phương pháp thảo luận nhóm như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, giấy khổ A0, bút dạ, bút màu…
Ba là, HS cần xác định rõ nhiệm vụ học tập mà GV giao cho, trên cơ sở đó tự lập kế hoạch cho bản thân. Thảo luận nhóm là phương pháp đòi hỏi nhiều thời gian, do đó HS cần đọc kĩ bài và soạn bài trước khi đến lớp. HS cần chủ động tiếp nhận và chuẩn bị tốt nhiệm vụ mà GV giao cho; nghiên cứu sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo và chuẩn bị các yếu tố cần thiết khác cho quá trình thảo luận. Có như vậy, khi vận dụng phương pháp này vào môn học GDCD mới đem lại hiệu quả cao và khắc phục được những hạn chế, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm.
Bốn là, HS cần khắc phục tâm lí tự ti, e ngại, nhút nhát, ngại xuất hiện trước đám đông… Vì những yếu tố tâm lí này có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của giờ học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Năm là, HS phải có tính tự giác cao, nghiêm túc trong giờ học. Phải thân thiện, cởi mở với nhau trong quá trình thảo luận, tích cực, nhiệt tình, hăng hái tham gia vào quá trình học tập, có tinh thần hợp tác với thầy cô, với bạn bè. 3.1.2.3. Cơ sở vật chất của nhà trường
Cần đổi mới mạnh mẽ, sâu rộng phương pháp giảng dạy, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học GDCD. Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ, các phần mềm ứng dụng trong việc dạy và học ngày càng phổ biến, đòi hỏi giáo viên cần phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, hiện đại hoá hơn nữa. Do đó cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật là yếu tố quan trọng, có vai trò hỗ trợ tích cực trong quá trình dạy - học.
Phương pháp thảo luận nhóm không bắt buộc phải sử dụng nhiều phương tiện, trang thiết bị dạy học như một số phương pháp khác. Tuy vậy, nếu có phương tiện, kỹ thuật hỗ trợ, phương pháp này chắc chắn sẽ được nâng cao hiệu quả của nó. Do vậy, theo nhiệm vụ và yêu cầu môn học GDCD lớp 12, Nhà trường cần ưu tiên đầu tư, nâng cấp hệ thống các phòng học, bàn ghế tạo điều kiện thuận lợi cho việc ghép nhóm, di chuyển khi thảo luận... Mặt khác, các trường cần nâng cấp chất lượng phương tiện, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy và học như máy tính, máy chiếu, thư viện có kết nối Internet, bổ sung các danh mục tài liệu tham khảo của môn học GDCD, đáp ứng được nhu cầu giảng dạy, học tập, nghiên cứu của GV và HS.
Một số yêu cầu về cơ sở vật chất cần đảm bảo để vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm trong giảng dạy GDCD:
- Phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, bàn ghế phải cơ động dễ thay đổi vị trí của
các nhóm cho phù hợp với phương pháp thảo luận nhóm.
- Số HS trong mỗi lớp khoảng 25 - 30 HS là thích hợp nhất.
81
- Sách giáo khoa và các tài liệu tham khảo phải đầy đủ, đa dạng, phong phú,
thư viện phải đáp ứng nhu cầu tra cứu tài liệu thuận tiện và nhanh gọn của HS.
Tóm lại, để nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học GDCD nói riêng, tất yếu phải thực hiện nhiều giải pháp khác nhau. Các giải pháp nêu trên chỉ là những gợi mở bước đầu góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
Như vậy, việc người giáo viên sắp xếp chương trình, lựa chọn nội dung, phối hợp linh hoạt phương pháp dạy học sao cho phù hợp với đối tượng, đồng thời có sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học hiện đại chính là thực hiện phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD. 3.1.3. Thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 cần đảm bảo vai trò định hướng của giáo viên
Về nguyên tắc, GV cần chọn những tình huống có vấn đề để HS thảo luận nhóm. Việc chọn những tình huống có vấn đề không chỉ dừng lại ở kiến thức có trong sách giáo khoa mà GV phải lựa chọn những tình huống nào phù hợp với đối tượng người học, đáp ứng mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ đồng thời hướng đến phát huy tính sáng tạo của HS. Điều quan trọng ở đây là GV phải biết cách sắp xếp các tình huống đó như thế nào để khi bắt gặp tình huống, qua quá trình trao đổi, thảo luận HS có thể nắm được tri thức bài học một cách dễ dàng, từ đó hình thành được các kỹ năng tương ứng.
Khi học sinh tiến hành thảo luận, giáo viên chuyển từ vị trí người hướng dẫn sang vị trí người giám sát.Nhiệm vụ của giáo viên lúc này là nhận biết trình hoạt động của các nhóm từ đó có thể có nhũng can thiệp kịp thời để mang lại hiệu quả cao. Muốn vậy khi giám sát hoạt động nhóm giáo viên cần:
+ Chú ý đến hoạt động mà giáo viên yêu cầu lớp thực hiện, không nên tranh thủ làm việc riêng hoặc sao nhãng khi học sinh đang thảo luận.Giáo viên cần phải di chuyển, quan sát toàn bộ lớp để giám sát mọi hoạt động.
+ Lắng nghe quá trình trao đổi của học sinh trong nhóm từ đó giáo viên có thể có những phát hiện thú vị và những khả năng đặc biệt của học sinh, hướng thảo luận của từng nhóm để điều chỉnh kịp thời.
+ Quan sát để xem có học sinh nào “đứng bên lề” hoạt động không ? Nếu có GV
tìm cách đưa các em vào không khí chung của nhóm.
+ Nhận biết bầu không khí xem các hoạt động nhóm “thật hay giả” từ đó điều
chỉnh thái độ học tập của HS.
+ Có khi vấn đề giáo viên đặt ra là nguyên nhân gây nên sự thay đổi không khí hoạt động nhóm. Nếu vấn đề GV đưa ra quá khó HS không đủ khả năng giải quyết, hoặc vấn đề quá dễ khiến học sinh không phải động não hoặc không có việc gì để làm.Cả hai trường hợp này đều có thể làm giảm đi độ “nóng” của bầu không khí trong lớp, lúc này GV cần phải có sự điều chỉnh kịp thời.
82
+ GV cần nhắc thời gian để các nhóm hoàn thành phần hoạt động của mình theo
đúng thời gian quy định.
+ Trong suốt buổi thảo luận nhóm GV cần đi vòng quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến HS. Thỉnh thoảng cũng rất hữu ích nếu GV xen lời bình luận vào cuộc thảo luận của một nhóm. Đối với những vấn đề nhạy cảm thường có những tình huống mà học sinh có thể sẽ cả thấy bối rối xấu hổ khi nói trước mặt GV,trong trường hợp này GV tránh không xen vào hoạt động của nhóm khi thảo luận
+ GV cần khen ngợi, khuyến khích và gợi ý nếu thật sự cần thiết. Như vậy, vấn đề đặt ra là GV phải lựa chọn câu hỏi thảo luận nhóm đảm bảo vừa phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với mục tiêu kiến thức cần truyền đạt cho HS và phải hướng đến hình thành ở người học những kỹ năng cần thiết. Mặc dù vậy, câu hỏi thảo luận và cách giải quyết đã được GV chuẩn bị trước, nhưng tùy theo tình hình học tập của HS trong buổi học, trong tiết học mà GV có thể thay đổi câu hỏi và cách giải quyết vấn đề cho phù hợp.
Tóm lại, để xây dựng một bài học GDCD theo phương pháp thảo luận nhóm, GV phải tiến hành lần lượt các bước từ việc xác định mục tiêu, nội dung kiến thức của bài học nói chung, của phần thảo luận nói riêng đến việc phân tích kết cấu tri thức của bài học, của các đơn vị kiến thức trong bài; từ việc lựa chọn phương pháp, phương tiện, tài liệu học tập đến việc lựa chọn câu hỏi hoặc chủ đề thảo luận. Có như vậy, bài giảng của GV mới đảm bảo tính chặt chẽ, logic, khoa học và phù hợp. 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh 3.2.1. Nhóm giải pháp đối với giáo viên
Một là, Giáo viên cần được đào tạo đúng chuyên môn, nghiệp vụ Yếu tố đầu tiên quyết định năng lực của một người GV giỏi trước hết phải là tri thức và sau đó là khả năng kết hợp nhuần nhuyễn, linh hoạt, hợp lý các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù chuyên ngành mình đảm nhiệm. Để làm được điều này thì điều kiện tiên quyết là giáo viên phải được đào tạo đúng các chuyên ngành Giáo dục chính trị, Giáo dục công dân; có những hiểu biết căn bản về các môn khoa học Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Đồng thời, nắm vững nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có sự am hiểu các vấn đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội trong nước và thế giới. Thường xuyên trau dồi, cập nhật kiến thức của các ngành khoa học liên quan đến nội dung giảng dạy.
Theo đó, đội ngũ GV dạy GDCD lớp 12 ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh cần phải phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến thức. Biết chế biến tri thức bài học theo ý đồ sư phạm, có khả năng chuyển hóa các tri thức trong sách giáo khoa sang tri thức dưới dạng tình huống phù hợp với trình độ nhận thức của HS và sát với thực tiễn đời sống. Có thể nói tri thức khoa học nói chung và tri thức của từng bộ môn cụ thể trong đó có môn GDCD nói riêng, suy cho cùng đều xuất phát từ nhu
83
cầu thực tiễn, là sự tổng kết khái quát từ lao động hàng ngày của con người. Mọi sự kiện tưởng chừng như đơn giản xảy ra hàng ngày, hàng giờ cũng là minh chứng, ví dụ minh họa cho bài học GDCD ở trường phổ thông. Điều này lý giải tại sao, vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 10 cần đòi hỏi GV phải luôn tiếp cận, cập nhật với những vấn đề thực tiễn để làm phong phú thêm bài giảng của mình.
Không chỉ nắm vững kiến thức sách giáo khoa, đội ngũ GV dạy GDCD lớp 12 ở thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh còn phải có kiến thức lý luận uyên thâm, kiến thức thực tiễn phong phú, kiến thức sư phạm vững vàng. Đồng thời phải có khả năng truyền tải những kiến thức đó vào bài soạn và khi giảng dạy trên lớp. Giáo viên có nhiều kiến thức, có nhiều cách tổ chức và trình bày ngắn gọn, sáng tỏ cùng với sự nhiệt tình trong giảng dạy chắc chắn sẽ truyền đạt kiến thức cho học sinh một cách hiệu quả và thành công hơn mong đợi. Trong thảo luận nhóm, nếu giáo viên nắm vững kiến thức, có phông hiểu biết sâu rộng, sẽ hướng dẫn học trò tìm ra cái mới nhờ các câu hỏi chuyên sâu của giáo viên. Giáo viên nắm vững yêu cầu nội dung dạy học, nắm vững kiến thức và kỹ năng cần truyền đạt đến học sinh sẽ thiết kế được các câu hỏi dẫn dắt học sinh đi từ dễ đến khó, từ ít đến nhiều. Qua đó, học sinh học tập hiệu quả hơn. Để có được phông kiến thức nền tảng rộng rãi, kiến thức thực tiễn sâu sắc, đội ngũ giáo viên dạy môn GCDC ở các trường THPT Hạ Long, Quảng Ninh cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Đăng ký đi học cao học nâng cao trình độ ở các cơ sở giáo dục có uy tín như
trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
- Thường xuyên tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ bằng cách liên hệ với giảng viên các trường Đại học Sư phạm để lĩnh hội các kiến thức khoa học; xem thời sự, đọc báo, nghe đài... mỗi ngày để nắm bắt thông tin, tình hình kinh tế - chính trị - xã hội trong nước và thế giới.
- Yêu cầu nhà trường và cấp trên cho đi tập huấn thường xuyên - Có ý thức nghiên cứu khoa học về chuyên môn nghề nghiệp của mình. Hai là, GV phải thay đổi thói quen trong dạy học. Với tư cách là một phương pháp dạy học tích cực, khi vận dụng thảo luận nhóm đòi hỏi GV phải thay đổi thói quen giảng dạy của mình. Thay vì sử dụng chủ yếu phương pháp thuyết trình, GV cần nhận thức thấu đáo ý nghĩa, vai trò của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12, đặc biệt là cách thức kết hợp thảo luận nhóm với các phương pháp dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn học như phương pháp thuyết trình, phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp điển hình, phương pháp dự án, nêu vấn đề, đàm thoại. Đổi mới phương pháp giảng dạy không phải là tạo ra một phương pháp khác với cái cũ, để loại trừ cái cũ. Sự phát triển hay một cuộc cách mạng trong khoa học giáo dục thực chất là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực của cái cũ vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới tiến bộ hơn, tốt hơn cái đã có. Nói như vậy, không phải chúng ta dung hòa để làm "hơi khác hay tương tự cái đã có". Mà phải có cái mới thực sự để
84
đáp ứng được đòi hỏi của sự tiến bộ. Trên thực tế, không có một phương pháp dạy học nào là toàn năng, phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy, việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học là yêu cầu cơ bản đòi hỏi mỗi GV phải nhận thức đúng đắn và vận dụng linh hoạt để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học.
Ba là, GV phải nắm chắc và sử dụng tốt quy trình của phương pháp thảo luận nhóm. Việc nắm vững các bước trong quy trình thảo luận nhóm giúp giáo viên thực
hiện thành công giờ giảng. Giải pháp này được thực hiện như sau:
Đối với việc thành lập nhóm học tập: Để hoạt động nhóm thực sự có hiệu quả, giáo viên nên tìm hiểu phân loại học sinh về nhận thức, năng lực, hoàn cảnh, phẩm chất... làm tiền đề cho việc chia nhóm. Khi chia nhóm, có thể chọn các phương án khác nhau như nhóm 3, 5, 7... học sinh sao cho phù hợp với điều kiện của lớp học. Để một nhóm học sinh hoạt động có hiệu quả , giáo viên cần lưu ý trong một nhóm các học sinh phải có năng lực đa dạng: có em có khả năng nhận thức cao, có em trung bình hoặc có em thấp; trong nhóm cũng lưu ý đến sự đa dạng về thành phần xuất thân, điều kiện kinh tế, môi trường sống ... Việc hình thành nhóm như vậy, sẽ giúp việc giải quyết mỗi vấn đề trong bài học sẽ chứa đựng sự cân nhắc toàn diện hơn, phong phú và đa dạng hơn. Trong quá trình chia nhóm, giáo viên cũng lưu ý phân chia nhiệm vụ cho các học sinh trong nhóm như: nhóm trưởng, thư ký... các thành viên trong nhóm cần có nhiệm vụ, vai trò rõ ràng.
Đối với việc hướng dẫn tổ chức hoạt động nhóm: giáo viên đặt têm nhóm dựa vào đặc trưng của nhóm hay bài học: như nhóm phóng viên, nhóm họa sĩ, nhóm đoàn kết… thực hiện việc này giúp học sinh các nhóm mang ‘‘bản sắc’’ riêng, hứng thú và đoàn kết, có trách nhiệm với nhau trong việc đề ra các quy định riêng của nhóm và tự giác thực hiện. Giáo viên cần lưu ý, khi giao nhiệm vụ học tập cho học sinh, ngôn từ của giáo viên phải rõ ràng, mạch lạc để đảm bảo cho học sinh hiểu rõ tránh thất bại trong hoạt động giải quyết nhiệm vụ. Các vấn đề đưa ra cho thảo luận nhóm cần được biên soạn trong phiếu học tập hoặc viết bảng phụ và chỉ giao một lần. Các phiếu được biên soạn đơn giản, rõ mục đích, có tính trực quan cao, không rườm rà, gây khó hiểu hoặc mất thời gian.
Đối với việc theo dõi, can thiệp và điều chỉnh tiến trình hợp tác nhóm: trong quá trình này, giáo viên cần đưa ra những gợi ý, nhắc lại những biện pháp và cách thức để hoàn thành công việc được giao, giải đáp các thắc mắc và dạy các kĩ năng thực hiện nhiệm vụ khi cần thiết. Với những nhóm chưa thực hiện nhiệm vụ được giao một cách tích cực, giáo viên có thể cùng tham gia hoặc làm mẫu cho học sinh. Khi học sinh gặp khó khăn, giáo viên đưa ra những gợi ý cần thiết
Đối với việc tổ chức báo cáo và nhận xét tương tác nhóm: Giáo viên hướng dẫn học sinh báo cáo, có thể cho từng em lên báo cáo luân phiên nhau để giúp các em mạnh dạn, tự tin hơn trong giao tiếp. Khi học sinh trình bày xong, giáo viên cần nhận
85
xét quá trình làm việc của nhóm một cách tỉ mỉ, cẩn trọng, tránh tình trạng qua loa, đại khái.
Bốn là, GV phải thực hiện tốt vai trò trọng tài, cố vấn với thái độ cởi mở, chân
thành trong giờ học thảo luận nhóm
Trong giờ học thảo luận nhóm, thường diễn ra sự tranh luận, đôi khi là sự đấu tranh gay gắt giữa các nhóm học sinh. Do đó, GV phải thực hiện tốt vai trò trọng tài, cố vấn với thái độ cởi mở, chân thành trong giờ học thảo luận nhóm. GV cần có năng lực tổ chức, điều khiển, dẫn dắt HS thảo luận một cách tự giác, sôi nổi. Để làm tròn trọng trách ấy, GV phải có khả năng điều tiết và xử lý khéo léo các tình huống bất thường diễn ra trong quá trình thảo luận đồng thời dẫn dắt HS khám phá, phát hiện những ý tưởng mới trong sự đối thoại, trao đổi giữa HS với HS và giữa HS với GV. Điều này thật sự cần thiết khi vận dụng thảo luận nhóm trong dạy học GDCD cho các đối tượng HS vốn nhút nhát, ngại phát biểu, thuyết trình vấn đề trước đám đông như phần lớn HS ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Sự cởi mở, sự chân thành cùng với những lời khen ngợi, động viên khích lệ hay sự phê bình khéo léo, đúng mực thể hiện sự tôn trọng nhân cách HS là điều kiện quan trọng để kích thích tính tự giác, chủ động và năng lực tư duy sáng tạo của người học. Năm là, GV phải thường xuyên nghiên cứu, vận dụng những phương tiện dạy học cùng các kỹ thuật dạy học hiện đại vào dạy học GDCD theo phương pháp thảo luận nhóm
Trong quá trình dạy học theo nhóm, khi giao nhiệm vụ hay khi tổng kết bài hoặc lúc kiểm tra, đánh giá học sinh ở cuối tiết dạy, các phương tiện dạy học hiện đại như máy chiếu, máy vi tính giúp giảm nhẹ công việc của GV và làm cho HS tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi. Có được các phương tiện thích hợp, người GV sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên nhẹ nhàng và hấp dẫn hơn, tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học. Do đặc điểm của quá trình nhận thức, mức độ tiếp thu kiến thức mới của HS tăng dần theo các cấp độ của tri giác: nghe - thấy - làm được nên khi đưa những phương tiện vào quá trình dạy học, GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng cao hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Tuy nhiên, giáo viên cần biết sử dụng phương tiện một cách hiệu quả, hợp lý, nếu không hiệu quả sư phạm của phương tiện dạy học không những không tăng lên mà còn làm cho học sinh khó hiểu, rối loạn, căng thẳng... Nhiều khi, nếu được sử dụng không đúng với những yêu cầu sư phạm cụ thể, phương tiện dạy học lại có tác dụng theo chiều tiêu cực, làm cho học sinh hoang mang, hiệu quả tiếp thu kém... để phát huy hết hiệu quả và nâng cao vai trò của phương tiện dạy học khi sử dụng phương tiện, người giáo viên phải nắm vững ưu nhược điểm và các khả năng cũng như yêu cầu của phương tiện để việc sử dụng phương tiện dạy học phải đạt được mục đích dạy học và phải góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học.
86
Bên cạnh việc áp dụng các phương tiện dạy học hiện đại vào dạy học theo nhóm, một số kỹ thuật dạy học tích cực như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, dạy học theo sơ đồ KWL và sơ đồ tư duy... cũng cần được áp dụng vào dạy học, tiết học sẽ đạt hiệu quả hơn. Chẳng hạn, khi áp dụng kỹ thuật ổ bi kỹ thuật "ổ bi", đây cũng là một kỹ thuật thường dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện lần lượt với các học sinh ở nhóm khác. Khi thảo luận, mỗi học sinh ở vòng trong sẽ trao đổi với học sinh đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác. Sau một ít phút thì học sinh vòng ngoài ngồi yên, học sinh vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới. Hay với kỹ thuật bể cá cũng vậy, một nhóm HS ngồi trước lớp hoặc giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo luận. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người thảo luận sẽ thay đổi vai trò cho nhau. Với các kỹ thuật này, buộc mọi học sinh phải tham gia vào thảo luận, khắc phục được tình trạng học sinh không chịu thảo luận mà ỉ lại vào các bạn trong nhóm. Như thế, sẽ có tác dụng và phương pháp thảo luận nhóm sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Sáu là, GV phải đổi mới cách kiểm tra theo hướng đánh giá được năng lực nhận thức, kỹ năng, thái độ của HS theo các mức độ khác nhau và góp phần phân loại được trình độ của HS.
Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.
Trong thảo luận nhóm, kiểm tra đánh giá théo hướng tiếp cận năng lực nhận thức, kỹ năng, thái độ của HS theo các mức độ khác nhau sẽ góp phần phân loại được trình độ của HS, từ đó giúp giáo viên có phương án bồi dưỡng, phụ đạo học sinh cho phù hợp. Khi đánh giá kết quả học tập theo năng lực của học sinh, người giáo viên cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục tiết học của môn GDCD là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Quá trình đánh giá đó tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ quá trình thảo luận với bạn bè. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, giáo viên có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực
87
hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả dạy học nhóm, giáo viên nên đánh giá cả quá trình học tập, thảo luận của các nhóm học sinh. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phải hướng vào phát triển năng lực của người học ở tất cả các phương diện chứ không chỉ gói gọn trong tri thức khoa học mà học sinh nhận thức được.
Bảy là, GV phải tâm huyết với việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học GDCD
Việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở các trường THPT ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều công sức cho bài giảng. Tất cả các công đoạn từ việc soạn bài, giảng dạy, tham gia thảo luận cùng học sinh hoặc quan sát học sinh thảo luận đều có thể khiến giáo viên mệt mỏi, chán nản. Do đó, giáo viên phải là người tâm huyết với nghề nghiệp, không ngại những khó khăn, vất vả mới có thể đầu tư công sức, trí tuệ cho việc thiết kế các tình huống có vấn đề để HS thảo luận cũng như chỉ đạo giờ thảo luận của học sinh, đem lại sự thành công cho cả việc học của trò lẫn việc dạy của giáo viên. Tám là: GV phải có các biện pháp phát huy tính tích cực học tập của HS Các biện pháp nâng cao tính tích cực học tập của HS trong giờ lên lớp được
phản ánh tóm tắt như sau:
Nội dung DH phải mới, nhưng không quá xa lạ với HS mà cái mới phải liên hệ, phát triển cái cũ và có khả năng áp dụng trong tương lai. Kiến thức phải có tính thực tiễn, gần gũi với sinh hoạt, suy nghĩ hàng ngày, thỏa mãn nhu cầu nhận thức của HS.
Phải dùng các PP đa dạng: thảo luận nhóm,nêu vấn đề, thực hành, so sánh, tổ
chức trải nghiệm, sêmina và phối hợp chúng với nhau.
Kiến thức phải được trình bày trong dạng động, phát triển và mâu thuẫn với nhau, tập trung vào những vấn đề then chốt, có lúc diễn ra một cách đột ngột, bất ngờ. Sử dụng các hình thức tổ chức DH khác nhau: cá nhân, nhóm, tập thể, tham
quan, làm việc trong vườn trường, trải nghiệm thực tế.
Phát triển kinh nghiệm sống của HS trong học tập qua các phương tiện thông tin
đại chúng và các hoạt động xã hội.
Tạo không khí đạo đức lành mạnh trong lớp, trong trường, tôn vinh sự học nói
chung và biểu dương những HS có thành tích học tập tốt. 3.2.2. Nhóm giải pháp đối với học sinh
Để phương pháp thảo luận nhóm thành công đối với việc dạy học môn GDCD lớp 12 ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, dưới góc độ tiếp cận điều kiện đối với HS, cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Một là, HS cần thay đổi thói quen trong học tập. Khi dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm thì vai trò của người học, tính chủ động, sáng tạo của người học sẽ được đề cao. Do vậy, phải thay tính bị động trong học tập của người học bằng ý thức tích cực, chủ động, sáng tạo, phát huy tinh thần hợp tác nhóm trong việc chiếm lĩnh tri thức. Tính tích cực học tập thể hiện ở cả hai mặt: tính chuyên cần trong hành
88
động và tính sâu sắc trong hoạt động thảo luận nhóm,tính tự giác học tập của học sinh còn được thể hiện ở sự tập trung chú ý vào bài thảo luận, ở sự tự nguyện tham gia thảo luận bài, trả lời các câu hỏi và yêu cầu hoạt động cả thầy, hăng hái tranh luận, đóng góp với bạn về nội dung thảo luận. Tính tích cực còn được thể hiện ở sự kiên trì không nản chí trước những tình huống khó khăn. Học sinh không có tính tích cực thì gặp tình huống mới, vấn đề mới, chưa suy nghĩ được bao nhiêu đã vội vã đầu hàng. Tính tích cực chủ động sẽ giúp học sinh có suy nghĩ độc lập, sáng tạo, như biết nhìn nhận vấn đề thảo luận theo khía cạnh mới hoặc nhìn nhận vấn đề thảo luận dưới nhiều góc độ khác nhau; biết đặt ra những giả thiết khi phải lí giải một vấn đề thảo luận, biết đề xuất những giải pháp khác nhau mà không bằng lòng với một giải pháp đã có; không suy nghĩ cứng nhắc theo những gì đã có; không máy móc áp dụng những quy tắc, phương pháp đã biết vào những vấn đề mới… Tất cả những điều trên sẽ thúc đẩy giờ học thảo luận nhóm diễn ra tích cực và đạt hiệu quả cao hơn. Để nâng cao tính tích cực chủ động, sáng tạo trong giờ học thảo luận nhóm, giáo viên cần giao những nhiệm vụ học tập rõ ràng cho học sinh. Cần chú ý rằng tầm quan trọng của nhiệm vụ được phân công và vai trò của nhiệm vụ sẽ quyết định động cơ học tập của người học. Người học sẽ có động cơ thực hiện nhiệm vụ của mình nếu họ biết rõ được vai trò của các nguồn thông tin ban đầu, của các nguồn lực sẵn có, biết được ý nghĩa của vấn đề, của các yếu tố đầu vào. Do đó, giáo viên phải nắm vững đặc điểm này để phân công cho người học các nhiệm vụ phù hợp với năng lực của họ, như thế mới giúp học sinh tự giác học bài. Một nhiệm vụ càng gần với kinh nghiệm cá nhân hoặc với công việc sau này của người học sẽ có nhiều cơ hội khích lệ người học tham gia hơn. Việc giao nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên phải lưu ý đến các đặc trưng sau:
- Phát huy tinh thần trách nhiệm của người học bằng cách trao cho họ quyền
được chọn nhiệm vụ
- Phải thích đáng trên bình diện cá nhân - Thể hiện sự thách thức đối với người học - Cho phép người học có thể trao đổi thông tin qua lại lẫn nhau - Được tiến hành trong một khoảng thời gian vừa đủ - Nhiệm vụ phải rõ ràng, vừa sức với học sinh. Hai là, HS phải có đầy đủ các phương tiện cần thiết phục vụ cho việc học tập bằng phương pháp thảo luận nhóm như: Sách giáo khoa, sách tham khảo, giấy khổ A0, bút dạ, bút màu… Trong các pha tranh luận, thể chế hóa và vận dụng tri thức mới, phương tiện học tập là công cụ để học sinh trình bày, tranh luận và bảo vệ kết quả hoạt động của mình hoặc của nhóm. Đặc biệt là ở tìm hiểu tri thức mới, phương tiện học tập đóng một vai trò quan trọng. Nếu không có phương tiện, học sinh sẽ phải thảo luận ”chay”, điều đó dẫn đến tình trạng chán nản ở người học, và giờ thảo luận sẽ không thành công. Để tạo điều kiện cho học sinh tham gia thảo luận sôi nổi, khi chuẩn bị đồ dùng dạy học, nếu có thể, giáo viên cần trang bị phương tiện học tập cho học sinh.
89
Ba là, HS cần xác định rõ nhiệm vụ học tập mà GV giao cho, trên cơ sở đó tự lập kế hoạch cho bản thân. Thảo luận nhóm là phương pháp đòi hỏi nhiều thời gian, do đó HS cần đọc kĩ bài và soạn bài trước khi đến lớp. HS cần chủ động tiếp nhận và chuẩn bị tốt nhiệm vụ mà GV giao cho, nghiên cứu sách giáo khoa, đọc tài liệu tham khảo và chuẩn bị các yếu tố cần thiết khác cho quá trình thảo luận. Có như vậy, khi vận dụng phương pháp này vào môn học GDCD mới đem lại hiệu quả cao và khắc phục được những hạn chế, nhược điểm của phương pháp thảo luận nhóm.
Bốn là, HS cần khắc phục tâm lí tự ti, e ngại, nhút nhát, ngại xuất hiện trước đám đông và phải có phải có tính tự giác cao, nghiêm túc trong giờ học. Những yếu tố tâm lí e dè, tự ti, ngại ngùng trong giao tiếp có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của giờ học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Trong thảo luận nhóm, các nhiệm vụ mang tính cộng tác, người học phải có sự cộng tác giữa các thành viên trong nhóm, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo tính độc lập giữa các thành viên. Do đó, biết cách giao tiếp, trao đổi, thảo luận với các thành viên sẽ giúp học sinh giải quyết những nhiệm vụ học tập một cách nhanh chóng và đạt hiệu quả cao hơn.
Để khắc phục tâm lý tự ti, e ngại, nhút nhát trong giờ học của học sinh, khi học sinh thảo luận, giáo viên cũng cần quan sát tất cả các học sinh, hướng dẫn học sinh thảo luận trong nhóm để mỗi học sinh đều có cơ hội đưa ra những quan điểm, cách hiểu, cách nhận thức của mình về một vấn đề cụ thể, bảo vệ quan điểm của mình, và cùng nhau giải quyết vấn đề trên cơ sở hợp tác, chia sẻ lẫn nhau.
Bên cạnh đó, giáo viên cũng cần định hướng để tất cả học sinh trong khi thảo luận nhóm cần nâng cao sự thân thiện, cởi mở với nhau trong quá trình thảo luận, tích cực, nhiệt tình, hăng hái tham gia vào quá trình học tập, có tinh thần hợp tác với các bạn trong nhóm.
Trong quá trình thảo luận, học sinh cũng cần có thái độ chân thành, nghiêm túc, ngôn ngữ đơn giản, mộc mạc nhưng đủ ý, lời nói rất chân thực, giản dị, thẳng thắn và nhất là thật sự “kiên nhẫn lắng nghe” ý kiến của các bạn trong nhóm. Những điều này sẽ giúp các học sinh có sự tôn trọng lẫn nhau và cùng nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của cả nhóm. 3.2.3. Nhóm giải pháp đối với nhà trường
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi cho rằng, phải được sự quan tâm, chỉ đạo từ nhiều cấp bộ ngành, mà trước hết là ngành giáo dục. Sự quan tâm của cấp quản lý sẽ tạo điều kiện cho GV và HS hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy và học tập của mình.
Trong giới hạn của luận văn này, chúng tôi chỉ xin đề cập tới một số giải pháp cơ bản thuộc cấp quản lý cơ sở, đó là cấp trường đối với việc nâng cao hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 12 ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Theo chúng tôi, các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh cần quán triệt và thực hiện tốt một số nội dung sau:
90
- Trước hết, Ban Giám hiệu và Hiệu trưởng các trường THPT cần có nhận thức đúng đắn và quan điểm chỉ đạo ưu tiên đối với hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 để khắc phục hạn chế ngại tư duy, ngại suy nghĩ và tính nhút nhát, thiếu kỹ năng thuyết trình trước đám đông của một bộ phận lớn HS ở các trường THPT trên địa thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
- Nhà trường cần xác định đổi mới phương pháp dạy học là hoạt động trọng tâm trong kế hoạch công tác của nhà trường hàng tuần, hàng tháng, hàng quý. Tránh tình trạng có trường, có tổ chuyên môn chỉ kêu gọi, chú trọng đổi mới phương pháp dạy học trong các đợt thao giảng, hội thi, hội giảng sau đó lại quay trở lại cách dạy “thầy đọc trò ghi, thầy nói trò nghe ” vốn đã từng tồn tại phổ biến trong thực tiễn dạy học GDCD trên địa bàn thành phố Hạ Long những năm qua.
- Tăng cường đầu tư và kêu gọi các nguồn tài trợ cho các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt tạo mọi điều kiện để nâng cấp trang thiết bị cho các phòng học bộ môn để tiến hành dạy học với các phương pháp mới, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.
- Tùy thuộc vào đặc thù của mình, mỗi trường cần xây dựng các quy định mang tính chế tài và phân cấp quản lý cho tổ hoặc nhóm chuyên môn để quản lý có hiệu quả nền nếp và chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường. - Các trường cần có văn bản quy định về việc thực hiện phương pháp dạy học tích cực trong quá trình giảng dạy và đưa vào tiêu chí đánh giá giờ giảng, từ đó tạo điều kiện khuyến khích GV cải tiến phương pháp trong giảng dạy. Ủng hộ tinh thần GV dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm bằng các hình thức động viên, khen ngợi kịp thời, giúp học có động lực để thực hiện phương pháp dạy học mới. Ban giám hiệu cũng cần tạo ra những cuộc giao lưu giữa các tổ chuyên môn trong trường học nhằm học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau về phương pháp mới, từ đó điều chỉnh lại phương pháp giảng dạy của mỗi GV để bắt kịp đà đổi mới phương pháp giảng dạy của ngành giáo dục, của đất nước. Ngoài ra, Ban giám hiệu có thể dự giờ bất kỳ GV nào để nắm được tình hình giảng dạy, phương pháp giảng dạy của từng người. Từ đó có thể đề xuất khen thưởng, biểu dương những người thực hiện tốt và tác động đến những GV chưa có sự đầu tư cho chuyên môn, nhất là việc cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách cho GV và HS; chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý và GV GDCD; đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng.
- Tập trung chỉ đạo việc nâng cao chất lượng dạy và học thông qua việc thực hiện tốt nội dung, chương trình, đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, tự giác của GV và HS trong học tập. Chú trọng công tác thanh, kiểm tra giáo án đổi mới phương pháp giảng dạy của GV, tạo điều kiện giúp đỡ GV thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, nâng cao chất lượng đào tạo. Tùy thuộc vào đặc thù của mình mà các trường cần xây dựng các quy định mang tính chế
91
tài và phân cấp quản lý cho tổ hoặc nhóm chuyên môn để quản lý có hiệu quả nền nếp và chất lượng các hoạt động đổi mới PPDH trong nhà trường. Khi thực hiện giải pháp này, các nhà trường cần có chính sách khen thưởng hoặc trách phạt kịp thời với những tổ/nhóm làm tốt hoặc làm theo kiểu chống đối.
- Các trường cần phối kết hợp với nhau và liên kết với trường THPT tỉnh bạn để thường xuyên tổ chức, đưa GV đi tập huấn thêm về phương pháp dạy học tích cực trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.
Kết luận chương 3
Để vận dụng có hiệu quả phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn GDCD lớp 12 trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đòi hỏi giáo viên phải nắm vững và tuân thủ hệ thống quy trình, đảm bảo sự thống nhất từ thiết kế bài giảng đến thực hiện bài giảng trên lớp và việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Các quy trình trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy.
Ngoài yêu cầu tuân thủ các quy trình thì việc đảm bảo các điều kiện cần để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm sao cho hiệu quả giữ vai trò rất quan trọng, đòi hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, sự tham gia chủ động, tích cực của giáo viên, học viên. Trong các điều kiện đó thì điều kiện đối với đội ngũ giáo viên giữ vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của việc vận dụng phương pháp trên trong dạy học GDCD cho học sinh lớp 12.
Mặt khác, để thực hiện quy trình phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả trong dạy học môn GDCD lớp 12ở các trường THPT thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh, chúng tôi đã xác định những điều kiện cụ thể đối với GV, HS, các cấp lãnh đạo, quản lý, điều kiện cơ sở vật chất. Những điều kiện này chỉ đem lại hiệu quả thực sự cho dạy học thảo luận nhóm khi được kết hợp một cách đồng bộ với sự quyết tâm và nhiệt huyết của từng nhà giáo.
Quy trình và giải pháp mà tác giả đưa ra có tính chất thực tiễn trong giảng dạy chương trình GDCD12. Việc thực hiện nó đòi hỏi phải có thời gian và sự lỗ lực hết mình của đội ngũ giảng viên, của học viên và đặc biệt là sự quan tâm của các cấp quản lý. Chúng tôi tin rằng, việc sự dụng thành công những giải pháp mà đề tài đưa ra là phần đóng góp quý báu trong xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Kết quả của các bài giảng GDCD 12 được thiết kế theo hướng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm đã phần nào chứng minh được sự phù hợp, tính khả thi và hiệu quả của việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh.
92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp căn bản được sử dụng chủ yếu trong giảng dạy GDCD. Phương pháp này có vai trò to lớn trong việc định hướng cho mọi hoạt động nhận thức lý luận và hoạt động thực tiễn có hiệu quả.
Với chủ trương“Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học”, việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh đã trở thành yêu cầu cấp thiết để giáo dục, hình thành và phát triển kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; hướng đến dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, phát triển năng lực theo yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn.
Ở mức độ nhất định, luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm phương pháp, phương pháp thảo luận nhóm, vai trò, ý nghĩa của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học nói chung và dạy học GDCD nói riêng.
Trên cơ sở vạch rõ tính tất yếu vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học GDCD ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh ở cả góc độ lý luận và thực tiễn, chúng tôi cho rằng, việc đề xuất quy trình, điều kiện để vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 là hoàn toàn cần thiết.
Việc tiến hành TN vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12ở các trường trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh đã góp phần kiểm chứng tính đúng đắn của những giả thuyết TN. Qua TN, chúng tôi nhận thấy việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học GDCD lớp 12 đã đem lại hiệu quả rõ rệt và tương đối ổn định. Phương pháp này đã phát huy được tính tích cực của người học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn GDCD lớp 12 trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng thể hiện rõ ý tưởng và cụ thể hóa ý tưởng ấy thành đề xuất về những biện pháp cụ thể, nhưng việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học GDCD lớp 12 vẫn là vấn đề còn ẩn chứa nhiều điều cần lý giải và luận chứng từ phương diện tiếp cận đa chiều. Trong đó, làm rõ những yếu tố tác động, ảnh hưởng, chi phối đến kết quả dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm; tính đặc thù và những vấn đề đặt ra từ thực tiễn vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 là những hướng nghiên cứu mới cần có những công trình nghiên cứu tiếp theo để bổ sung và hoàn thiện.
Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học nói chung không phải là nội dung mới, nhưng là một vấn đề khó, nhất là đối với giáo viên.Tuy nhiên, với truyền thống, kinh nghiệm và quyết tâm đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy của
93
giáo viên giảng dạy môn GDCD là một trong những yếu tố chi phối đến kết quả dạy và học trong trường THPT. 2. Khuyến nghị Để nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới, tác giả xin đưa ra một vài khuyến nghị như sau:
Nhà trường cần thay thế một số bàn ghế đã cũ bằng hệ thống bàn mới thuận tiện cho việc di chuyển, ghép bàn phù hợp với nhu cầu dạy học thảo luận nhóm của GV và HS.
Nhà trường cần thường xuyên tổ chức các đợt thi đua, các phong trào GV đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Có như vậy, việc vận dụng phương pháp thảo luận nhóm mới trở thành thói quen, trở thành nhu cầu của GV và HS khi tiếp cận môn học GDCD vốn trừu tượng và mang tính khái quát hóa cao.
Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long,tỉnh Quảng Ninh, GV cần lưu ý đến mục tiêu phát triển năng lực tư duy, kỹ năng hợp tác và kỹ năng thuyết trình của HS vì phần lớn đối tượng HS lớp 12 các em thường e ngại, xấu hổ ... chưa mạnh dạn trình bày chính kiến cá nhân của mình trước tập thể lớp, trước các bạn.
94
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường, Lý luận dạy học hiện đại: Cơ sở đổi mới mục tiêu,
nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học Sư phạm.
2. Nguyễn Lăng Bình (2010), Dạy và học tích cực, Dự án Việt - Bỉ, Hà Nội. 3. Nguyễn Thanh Bình (2009), Giáo dục kĩ năng sống, Giáo trình chuyên đề, Nxb
Đại học sư phạm, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Luật giáo dục, Nxb Thống kê, Hà Nội. 5. Nguyễn Hữu Châu (2004), Những vấn đề cơ bản về quá trình dạy học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
6. Trần Đình Chiến (2012), “Về mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và thực tiễn
cuộc sống”, Tạp chí Giáo dục số 281 (Kì 1 - 3/2012) trang 22-24.
7. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học môn GDCD ở trường THPT - những vấn đề lí luận và thực tiễn, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
8. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng GDCD 12, Nxb Hà Nội. 9. Đức Đinh Văn Đức - Dương Thị Thuý Nga (2011), Phương pháp dạy học GDCD
ở trường THPT, Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
10. Ngô Thị Thu Dung (2001), “Mô hình tổ chức dạy học theo nhóm trong giờ học
trên lớp”, Tạp chí Giáo dục số 5, trang 21-22.
11. Ngô Thị Thu Dung (2002), Cơ sở khoa học của việc rèn kĩ năng học theo nhóm cho HS tiểu học bằng phương pháp dạy học nhóm, Đề tài cấp cơ sở, mã số C13 - 2002.
12. Nguyễn Thị Kim Dung (2000), “Thảo luận nhóm và quá trình xây dựng quan hệ nhân ái giữa HS với nhau ở trường trung học”, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 11, trang 10- 11.
13. Nguyễn Văn Hiền (2003), Phương pháp “Nhóm chuyên gia” trong “Dạy học hợp
tác”, Tạp chí Giáo dục, số 56 (4/2003), trang 19 - 20.
14. Trần Bá Hoành (1995), Bàn tiếp về dạy học lấy HS làm trung tâm”, Tạp chí
Thông tin khoa học giáo dục số 49.
15. Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo
khoa, Nxb Đại học sư phạm.
16. Bùi Văn Huệ (1995), Tâm lí xã hội, Nxb Gia đình TP. HCM. 17. Nguyễn Mạnh Hùng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng pháttriển năng lực tìm tòi sáng tạo, giải quyết vấn đề và tư duy khoa học, Trường Đại học sư phạm TP. HCM, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên trung học phổ thông chu kỳ III, 2004 - 2007.
18. Đặng Thành Hưng (2004), “Hệ thống kĩ năng học tập hiện đại”, Tạp chí Giáo dục
số 78.
95
19. Trần Duy Hưng (1999), “Nhóm nhỏ và việc tổ chức dạy cho học sinh theo nhóm
nhỏ”, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 7/1999.
20. Trần Duy Hưng (2000), “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”, Tạp chí
Nghiên cứu giáo dục số 4.
21. Iu.K. Babansky (1983), Giáo dục học, Nxb Matxcơva. 22. Kazansky - Narazova, Lý luận dạy đại học, sách dịch 1979, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 23. Phan Thanh Long (2010), “Một số kĩ thuật khi sử dụng phương pháp thảo luận
trong dạy học”, Tạp chí Giáo dục, số 247/2010.
24. Trần Thị Thu Mai (2000), “Về phương pháp học tập nhóm”, Tạp chí Nghiên cứu
giáo dục, số 12/2000.
25. Nguyễn Thị Hồng Nam (2002), “Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo
hình thứcthảo luận nhóm”, Tạp chí Giáo dục, số 26/2002.
26. Lê Đức Ngọc (2005), Giáo dục Đại học phương pháp dạy và học, Nxb Đại học
Quốc gia, Hà Nội.
27. Phan Trọng Ngọc, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
28. Trần Thị Mai Phương (2007), Dạy học GDCD theo phương pháp tích cực, Hà Nội. 29. Nguyễn Ngọc Quang, Lý luận dạy học đại cương, Nxb Giáo dục, 1989. 30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Giáo dục, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Robert Slavin (1995), Dạy học theo nhóm nhỏ: Lý thuyết, nghiên cứu và thực
hành, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Sáng kiến kinh nghiệm: Nguyễn Trung Sơn-Trường THPT số 1 Sa Pa Sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy Giáo dục công dân.
33. Lừ Thị Sơn, Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD lớp 12 trường THPT 19/5 huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. 34. Vũ Thị Sơn (2005), “Tương tác giữa học sinh trong dạy học theo nhóm”, Tạp chí
TT KHGD, số 114/2005.
35. Nguyễn Trọng Sửu (2006), “Dạy học nhóm - Phương pháp dạy học tích cực”, Tạp
chí Giáo dục, số 146/2006.
36. T. PápLốp, Lý luận phản ánh, Nxb Mat xcơva 1949. 37. Nguyễn Thị Thanh (2013), “Thực trạng dạy học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác ở các trường Đại học sư phạm”, Tạp chí Giáo dục số 301, trang 29-31. 38. Nguyễn Thị Toan (2013), “Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD ở trường THPT”, Tạp chí Giáo dục, số 312.
39. Phạm Hữu Tòng (2007), Tổ chức hoạt động nhận thức của học sinh theo hướng pháttriển năng lực tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề và tư duy khoa học, Bài giảng chuyên đề cao học 2007, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
40. Đỗ Hương Trà (2011), Các kiểu tổ chức dạy học hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm. 41. Phạm Viết Vượng (2007), Giáo dục học, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
96
PHỤ LỤC Phụ lục 1 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GV
Để góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, xin thầy (cô) vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.
Câu 1: Theo thầy cô phương pháp thảo luận nhóm cần thiết trong dạy học
GDCD ở mức độ nào? a. Cần thiết b. Rất cần thiết c. Không cần thiết d. Bình thường Câu 2: Trong quá trình dạy học, thầy cô sử dụng các phương pháp dạy học sau
đây ở mức độ nào?
Mức độ
STT Phương pháp Đôi khi Thường xuyên Chưa bao giờ
1 2 3 4 5 6 Thuyết trình Đàm thoại Nêu vấn đề Thảo luận nhóm Đóng vai Dự án
Câu 3: Theo thầy/ cô, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
nhằm mục đích gì?
a. Giúp HS lĩnh hội tri thức mới b. Giúp HS ôn tập và củng cố kiến thức c. Giúp HS khái quát và hệ thống hoá kiến thức d. Giúp HS hình thành kỹ năng, kỹ xảo e. Giúp HS liên hệ kiến thức với thực tiễn Câu 4: Khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào quá trình dạy học, thầy
cô thường gặp những khó khăn, trở ngại nào?
a. Thói quen sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống b. Kỹ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế c. Số lượng HS quá đông d. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập e. Năng lực tổ chức thảo luận nhóm của GV còn hạn chế g. Chưa có quy trình thảo luận khoa học, hợp lý
Câu 5: Theo thầy cô, phương pháp thảo luận nhóm có mang lại hiệu quả tốt không ? Xin thầy cô giải thích cụ thể quan điểm của mình?
.............................................................................................................................. .............................................................................................................................. .............................................................................................................................. Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của thầy cô!
Phụ lục 2 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH
Để góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học GDCD lớp 12 ở các trường THPT thành phố Hạ Long, các em vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau đây và cho biết ý kiến của mình bằng cách đánh dấu (X) vào ô trống mà mình cho là thích hợp.
Câu 1: Trong quá trình học tập môn GDCD, các thầy cô đã sử dụng các
phương pháp dạy học dưới đây ở mức độ nào?
Mức độ
STT Phương pháp Đôi khi Thường xuyên Chưa bao giờ
1 2 3 4 5 6 Thuyết trình Đàm thoại Nêu vấn đề Thảo luận nhóm Đóng vai Dự án
Câu 2: Khi học theo phương pháp thảo luận nhóm tại lớp, sự hứng thú học tập
của lớp ở mức độ nào dưới đây?
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c. Bình thường d. Ít hứng thú e. Không hứng thú Câu 3:Nhận thức của bản thân về môn GDCD a. Môn GDCD liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. b. Môn GDCD góp phần trang bị thế giới quan, phương pháp luận cho
người học.
c. Môn GDCD là môn học thiết thực. e. Môn GDCD là môn học phụ, không cần thiết, không thiết thực. d. Môn GDCD là môn học nặng về lý luận, trừu tượng, khó hiểu, khó học, khó nhớ. Câu 4: Hãy đánh giá cách thức dạy học của GV GDCD a. GV giảng dạy chủ yếu thiên về lí thuyết b. GV giảng dạy ít vận dụng thực tiễn c. GV dạy khô khan, đơn điệu d. GV giảng dạy GDCD chưa có hình thức, biện pháp khích lệ HS tích cực học tập Xin chân thành cảm ơn các em đã cộng tác!
Phụ lục 3 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HỌC SINH LỚP THỰC NGHIỆM
Câu 1: Em có hiểu bài học hôm nay không? a. Có hiểu bài b. Hiểu ít c. Không hiểu bài Câu 2: Khi học theo phương pháp thảo luận nhóm tại lớp, sự hứng thú học tập
của lớp ở mức độ nào dưới đây?
a. Rất hứng thú b. Hứng thú c. Bình thường d. Ít hứng thú e. Không hứng thú
Câu 3: Cảm nhận của bản thân em về giờ học có sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm:
a. Bài học hấp dẫn hơn, sinh động, sôi nổi, vui hơn, thoải mái hơn. b. Bình thường như những giờ học khác c. Không thích giờ học như vậy Câu 4: Phương pháp thảo luận nhóm giúp em rèn luyện các kỹ năng nào? (có
thể chọn một hoặc nhiều câu trả lời)
a. Kỹ năng làm việc theo nhóm b. Kỹ năng tư duy, lắng nghe, trình bày, thấu hiểu, ghi nhớ vấn đề. c. Tất cả các kỹ năng trên Câu 5: Mức độ ghi nhớ của HS sau bài học này so với các bài học mà GV dạy
bằng phương pháp khác?
a. Bài học được ghi nhớ ngay trên lớp b. Chỉ nhớ được một số nội dung c. Không nhớ được nội dung bài học
Xin chân thành cảm ơn các em đã cộng tác!
Phụ lục 4 Bảng 2.2.Điểm kiểm tra 1 tiết môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Chuyên Hạ Long
Kết quả kiểm tra
Nhóm T.số HS Xếp loại Kém
Khá 37 Giỏi 14 TN 69 53.8% 20.2%
ĐC 70 SL TL TL SL 0 0 0 0 Yếu 3 4.3% 5 7.1% TB 15 21.7% 20 28.6% 39 55.8% 6 8.5%
Phụ lục 5 Bảng 2.3.Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và ĐC trường THPT Hòn Gai
Kết quả kiểm tra. Nhóm Xếp loại Kém
Khá 38 Giỏi 15 TN T.số HS 81
46.9% 18.6%
ĐC 78 Yếu 5 6.1% 8 10.2% TB 23 28.4% 19 24.3% 40 51.4% 11 14.1% 0 0 0 0 SL TL TL SL
Phụ lục 6 Bảng 2.4. Điểm kiểm tra 1 tiết của lớp TN và ĐC trường PTDTNT tỉnh
Kết quả kiểm tra. Nhóm Xếp loại Kém
Khá 35 Giỏi 11 TN T.số HS 69
50.8% 15.9%
28 7 ĐC 68
Yếu 2 2.9% 4 5.8% TB 21 30.4% 29 42.9% 41.1% 10.2% SL TL SL TL 0 0 0 0
Phụ lục 7 Bảng 2.5.Điểm kiểm tra học kỳ 1 môn GDCD giữa lớp TN và ĐC ở trường THPT Chuyên Hạ Long.
Kết quả kiểm tra. Nhóm Xếp loại Kém
Khá 40 Giỏi 19 TN T.số HS 69
58.1% 27.5%
39 8 ĐC 70
Yếu 0 0 3 4.2% TB 10 14.4% 20 28.6% 55.8% 11.4% SL TL TL SL 0 0 0 0
Phụ lục 8 Bảng 2.6.Điểm kiểm tra học kỳ 1 của lớp TN và ĐC trường THPT Hòn Gai
Kết quả kiểm tra. Nhóm Xếp loại Kém
Khá 46 Giỏi 20 TN T.số HS 81
56.8% 24.7%
ĐC 78 TB 15 18.5% 19 24.4% 43 55.1% 12 15.4% Yếu 0 0 5 6.4% SL TL TL SL 0 0 0 0
Phụ lục 9 Bảng 2.7. Điểm kiểm tra học kỳ 1 của lớp TN và ĐC TrườngPTDTNT tỉnh
Kết quả kiểm tra Nhóm T.số HS Xếp loại Kém
Khá 39 Giỏi 15 TN 69 50.8% 21.7%
ĐC 68 Yếu 0 0 5 7.3% TB 19 27.5% 28 41.1% 29 42.8% 6 8.8% SL TL TL 0 0 0 0
Phụ lục 10 BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM LẦN 1 MÔN GDCD LỚP 12 Thời gian làm bài: 45 phút
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm):
Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng.
Câu 1: Các tổ chức cá nhân chủ động thực hiện nghĩa vụ (những việc phải làm) là: A. Tuân thủ pháp luật. B. Sử dụng pháp luật. C. Áp dụng pháp luật. D. Thi hành pháp luật.
Câu 2: Học sinh đi xe máy điện không đội mũ bảo hiểm là vi phạm: A. Hình sự. C. Hành chính. B. Kỉ luật. D. Dân sự.
Câu 3: Công dân bình đẳng trước pháp luật là: A. Công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. B. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lý theo quy định của đơn vị, tổ chức, đoàn thể mà họ tham gia. C. Công dân có quyền và nghĩa vụ như nhau nếu cùng giới tính, dân tộc, tôn giáo. D. Công dân có quyền và nghĩa vụ giống nhau tùy theo địa bàn sinh sống.
Câu 4: Pháp luật là: A. Hệ thống các văn bản và nghị định do các cấp ban hành và thực hiện . B. Những luật và điều luật cụ thể trong thực tế đời sống. C. Hệ thống các quy tắc sử xự được hình thành theo điều kiện cụ thể của từng địa phương. D. Hệ thống các quy tắc sử xự chung do nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
Câu 5: Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang bản chất của: A. Giai cấp công nhân. B. Giai cấp công nhân và đa số nhân dân lao động. C. Tất cả mọi người trong xã hội. D. Giai cấp nông dân.
Câu 6: Các tổ chức cá nhân chủ động thực hiện quyền (những việc được làm) là: A. Áp dụng pháp luật. B. Thi hành pháp luật. C. Sử dụng pháp luật. D. Tuân thủ pháp luật.
Câu 7: Một trong những đặc điểm để phân biệt pháp luật với quy phạm đạo đức là: A. Pháp luật có tính quyền lực, bắt buộc chung. B. Pháp luật có tính bắt buộc chung. C. Pháp luật có tính quyền lực. D. Pháp luật có tính quy phạm.
Câu 8: Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 ở điều 34 khẳng định chung “ cha mẹ không được phân biệt đối xử giữa các con”. Điều này phù hợp với: A. Chuẩn mực đời sống tình cảm, tinh thần của con người. B. Hiến pháp. C. Quy tắc xử sự trong đời sống xã hội. D. Nguyện vọng của mọi công dân. Câu 9: Anh A lái xe máy và lưu thông đúng luật. Chị B đi xe đạp không quan sát và bất ngờ băng ngang qua đường làm anh A bị thương (giám định là 10%). Theo em trường hợp này xử phạt? A. Phạt tù chị B B. Cảnh cáo và buộc chị B phải bồi thường thiệt hại cho gia đình anh A. C. Không xử lý chị B vì chị B là người đi xe đạp. D. Cảnh cáo phạt tiền chị B
Câu 10: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý là: A. Công dân ở bất kỳ độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lý như nhau. B. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị, đều phải chịu trách nhiệm kỷ luật. C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lý theo quy định của pháp luật. D. Công dân nào do thiếu hiểu biết về pháp luật mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lý.
Câu 11: Học sinh đủ 16 tuổi được phép lái loại xe có dung tích xi - lanh bằng bao nhiêu A. Trên 90 cm3 C. Từ 50 cm3 đến 70 cm3 B. 90 cm3 D. Dưới 50 cm3
Câu 12: Xác định câu phát biểu sai: Trong một quan hệ pháp luật: A. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể không tách rời nhau. B. Quyền của cá nhân, tổ chức này không liên quan đến nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức khác C. Không có chủ thể nào chỉ có quyền mà không có nghĩa vụ. D. Không có chủ thể nào chỉ có nghĩa vụ mà không có quyền.
B. Các quan hệ tài sản và quan hệ
D. Các quan hệ lao động, công vụ
Câu 13: Vi phạm dân sự là hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm tới ? A. Tính mạng và tài sản của công dân. nhân thân. C. Các quy tắc quản lý nhà nước. nhà nước.
Câu 14: Bản chất xã hội của pháp luật thể hiện ở: A. Pháp luật bảo vệ quyền tự do, dân chủ rộng rãi cho nhân dân lao động. B. Pháp luật được ban hành vì sự phát triển của xã hội. C. Pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực hiện, vì sự phát triển của xã hội. D. Pháp luật phản ánh những nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp trong xã hội.
Câu 15: Ông A xây nhà lấn vào lối đi chung của các hộ khác. Ông A sẽ chịu hình thức xử lý nào của Ủy ban nhân dân phường? A. Thuyết phục, giáo dục. B. Cảnh cáo, phạt tiền. C. Phạt tù. D. Cảnh cáo, buộc tháo dỡ phần xây dựng trái phép.
Câu 16: Người phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm do mình gây ra có độ tuổi theo quy định của pháp luật là: A. Từ đủ 16 tuổi trở lên. C. Từ 18 tuổi trở lên. B. Từ đủ 20 tuổi trở lên. D. Từ đủ 14 tuổi trở lên.
Câu 17: Chỉ ra đâu là văn bản quy phạm pháp luật A. Điều lệ của Hội Luật gia Việt Nam C. Nội quy của trường B. Điều lệ của Đoàn TNCS HCM D. Luật hôn nhân gia đình
Câu 18: Pháp luật qui định người từ bao nhiêu tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hành chính về mọi vi phạm do mình gây ra? A. Đủ 16 tuổi trở lên B. Đủ 18 tuổi trở lên C. Đủ 17 tuổi trở lên D. Đủ 15 tuổi trở lên
Câu 19: Trong các hành vi dưới đây hành vi nào thể hiện công dân sử dụng pháp luật? A. Công ty X thực hiện nghĩa vụ đóng thuế theo quy định pháp luật. B. Các bên tranh chấp phải thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật. C. Người kinh doanh trốn thuế phải nộp phạt. D. Anh A chị B đến UBND phường đăng ký kết hôn.
B. Hành vi rất nguy hiểm cho xã hội.
Câu 20: Vi phạm hình sự là: A. Hành vi nguy hiểm cho xã hội. C. Hành vi đặc biệt nguy hiểm cho xã hội. D. Hành vi tương đối nguy hiểm cho xã hội.
II. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm):
Câu hỏi: Hãy trình bày các dấu hiệu vi phạm pháp luật? Lấy ví dụ?
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM LẦN 2 MÔN GDCD LỚP 12 Thời gian làm bài: 45 phút
B. Dân sự D. Kỷ luật
B. Vi phạm luật dân sự D. Vi phạm luật hình
B. Vi phạm dân sự D. Vi phạm kỉ luật
B. Tuân thủ pháp luật. D. Áp dụng pháp luật.
B. Tuân thủ pháp luật. D. Áp dụng pháp luật.
I. PHẦN TRẮC NGHIỆM (6 điểm): Hãy khoanh tròn vào đáp án mà em cho là đúng Câu 1.Căn cứ vào đâu để xác định tội phạm: A. Tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội B. Thái độ và tinh thần của hành vi vi phạm C. Trạng thái và thái độ của chủ thể D. Nhận thức và sức khỏe của đối tượng. Câu 2. Người bị coi là tội phạm nếu: B. Vi phạm hình sự A. Vi phạm hành chính C. Vi phạm kỷ luật D. Vi phạm dân sự Câu 3 Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm là hành vi vi phạm A. Hình sự C. Hành chính Câu 4. Người điều khiển xe mô tô vượt đèn đỏ thuộc loại vi phạm pháp luật nào ? A. Vi phạm luật hành chính C. Vi phạm kỉ luật sự Câu 5.Gia đình A lấn đất gia đình B, hành vi trên thuộc loại vi phạm pháp luật nào? A. Vi phạm hành chính C. Vi phạm hình sự Câu 6.Ông A là người có thu nhập cao hàng năm ông A chủ động đến cơ quan thuế để nộp thuế thu nhập cá nhân.Trông trường hợp này ông A đã: A. Sử dụng pháp luật. C. Thi hành pháp luật. Câu 7. Chủ tịch UBND huyện đã trực tiếp giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của một số công dân. Trong trường hợp này chủ tịch UBND huyện đã: A. Sử dụng pháp luật. C.Thi hành pháp luật. Câu 8. Ông K lừa chị Hằng bằng cách mượn của chị K 10 lượng vàng, nhưng đến ngày hẹn ông K đã không chịu trả cho chị Hằng số vàng trên. Chị Hằng đã làm đơn kiện ông K ra tòa.Việc chị Hằng kiện ông K là hành vi: A. Sử dụng pháp luật. B. Tuân thủ pháp luật.
D. Áp dụng pháp luật.
B. Trách nhiệm kỷ luật. D. Trách nhiệm dân sự.
B. Vi phạm dân sự D. Vi phạm kỉ luật
B. vi phạm luật hành chính. D.vi phạm luật dân sự.
C. Thi hành pháp luật. Câu 9. Ông A tổ chức buôn ma túy. Hỏi ông A phải chịu trách nhiệm pháp lý nào ? A. Trách nhiệm hình sự. C. Trách nhiệm hành chính. Câu 10.Gia đình A lấn đất gia đình B, hành vi trên thuộc loại vi phạm pháp luật nào? A. Vi phạm hành chính C. Vi phạm hình sự Câu 11:Do có mâu thuẫn từ việc thanh toán tiền thuê nhà giữa công ty X và bà M là chủ nhà , bà M đã tự ý khóa trái cửa nhà lại giam lỏng 3 người của công ty trong nhà suốt 4 tiếng đồng hồ. Sau đó nhờ có sự can thiệp của công an phường họ mới được giải thoát. Hành vi của bà M xâm phạm đến quyền nào của công dân?. A.Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở và bất khả xâm phạm về thân thể. B.Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được PL bảo hộ về tính mạng, sức khỏe. C. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể và được PL bảo hộ về danh dự, nhân phẩm. D. Quyền được bảo vệ về thân thể của công dân. Câu 12. Anh M đi xe máy phóng nhanh vượt ẩu nên đâm vào anh K. Hậu quả anh K bị chấn thương và tổn hại sức khỏe 31 %; xe máy của anh K bị hỏng nặng. Trường hợp này trách nhiệm pháp lí của anh M phải chịu là A. hình sự và hành chính B. dân sự và hành chính C. hình sự và dân sự D. kỉ luật và dân sự Câu 13. Trên làn đường dành cho người đi xe máy, có một chiếc ô tô đỗ chắn lại, mọi người tham gia giao thông phải rê rẽ sang làn đường dành cho ô tô, phía trước có anh cảnh sát giao thông tít còi một chị đi đường vì đi sang làn đường không dành cho xe máy. Hỏi CSGT đã thực hiện các hành vi pháp luật nào sau đây? B. Tuân thủ pháp luật. A. Sử dụng pháp luật. C. Thi hành pháp luật. D. Áp dụng pháp luật. Câu 14. Người kinh doanh phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh niên đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự..., là hình thức: A. Thực hiện đúng đắn các quyền hợp pháp. B. Không làm những điều pháp luật cấm. C. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý. D. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý, làm những gì mà pháp luật quy định phải làm. Câu 15. Thủ trưởng cơ quan nhà nước X không ra quyết định buộc thôi việc anh T mà lại buộc anh T viết đơn xin nghỉ. Điều này chứng tỏ thủ trưởng cơ quan X đã A. vi phạm luật lao động. C. vi phạm luật hình sự.
B. Tòa án nhân dân các cấp. D. Cơ quan điều tra các cấp.
Câu 16: Bắt người trong trường hợp nào sau đây không thuộc trường hợp khẩn cấp? A. Khi nghi ngờ người đó trộm chó. B. Khi thấy tại người hoặc nơi ở của người bị nghi là tội phạm có dấu vết của tội phạm. C. Người đó đang chuẩn bị thực hiện hành vi tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. D. Khi có người trông thấy và xác định đúng là người đã thực hiện hành vi tội phạm. Câu 17: Bắt người trái pháp luật là xâm phạm đến quyền nào sau đây của công dân? A. bất khả xâm phạm thân thể của công dân. B. bắt người hợp pháp của công dân. C. bảo hộ về tính mạng, sức khỏe của công dân. D. bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân. Câu 18: Biểu hiện của quyền bất khả xâm phạm về thân thể là A. chỉ được bắt người khi có lệnh bắt người của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ trường hợp phạm tội quả tang. B. trong mọi trường hợp, chỉ được bắt người khi có quyết định của Tòa án. C. Công an được bắt người khi thấy nghi ngờ người đó phạm tội và xác định dấu vết tội phạm. D. trong mọi trường hợp, không ai bị bắt nếu như không có lệnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Câu 19: Cơ quan nào sau đây không có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam? A. Viện kiểm sát nhân dân các cấp. C. Ủy ban nhân dân. Câu 20: Công an huyện X nghi ngờ B tham gia vào việc gây rối trật tự trước đó nên đến bắt B mà không có lệnh. Vậy hành vi này của công an huyện X xâm phạm tới A. quyền bất khả xâm phạm về thân thể. B. không xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về thân thể . C. quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe. D. không xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe. II. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm):
Câu hỏi: Hãy trình bày các trường hợp được bắt giam, giữ người hợp pháp?