ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ NGỌC LAN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀM LONG, THÀNH PHỐ BẮC NINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ NGỌC LAN SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÀM LONG,
THÀNH PHỐ BẮC NINH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Ngành: Lý luận và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 8140111 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ TÙNG HOA THÁI NGUYÊN, 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Vũ Thị Tùng Hoa - nguyên giảng viên Khoa Giáo dục
Chính trị, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Thái Nguyên. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Ngọc Lan
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn và được phép bảo vệ, em đã nhận được sự giúp đỡ
của nhiều cá nhân, tập thể và cơ quan đơn vị.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn cô giáo TS. Vũ Thị Tùng Hoa đã quan
tâm giúp đỡ, định hướng, góp ý cho em trong suốt thời gian làm luận văn.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo giảng dạy lớp cao học Lý luận
và Phương pháp dạy học bộ môn Lý luận Chính trị, trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên đã giảng dạy, giáo dục, cung cấp tri thức cho em trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, Ban
giám hiệu nhà trường và các em học sinh khối 10 trường THPT Hàm Long, thành
phố Bắc Ninh đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Ngọc Lan
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ......................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .................................................. 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .............................................. 5
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứucủa đề tài .................................. 5
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài: ............................... 5
6. Kết cấu của đề tài ........................................................................................... 6
Chương 1 ............................................................................................................ 7
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG PHƯƠNG
PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC
CÔNG DÂN ........................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................... 7
1.1.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước ........................................................... 7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................... 8
1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học và phương pháp thảo luận
nhóm .................................................................................................................. 10
1.2.1. Phương pháp và phương pháp dạy học ................................................. 10
1.2.1.1. Phương pháp ........................................................................................ 10
1.2.1.2. Phương pháp dạy học ........................................................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.1.3. Phương pháp dạy học giáo dục công dân ............................................ 13
1.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm ............................................................... 15
1.3. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD ................... 17
1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực và sự cần thiết của
việc tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm ............................................ 17
1.3.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực ...................................... 17
1.3.1.2. Sự cần thiết của việc tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo đức” .......... 21
1.3.2. Nội dung tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn Giáo dục Công dân, phần “Công dân với đạo đức” ........................ 22
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 28
Chương 2 .......................................................................................................... 29
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN, PHẦN “CÔNG
DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT HÀM LONG THÀNH
PHỐ ................................................................................................................... 29
BẮC NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ................................................ 29
2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn Giáo dục Công dân, phần “Công dân với đạo đức” ở trường
THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh ........................................................ 29
2.1.1. Khái quát về Trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh ............ 29
2.1.2. Tình hình vận dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD,
phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc
Ninh ................................................................................................................... 33
2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng về sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Long, thành phố Bắc ninh ............................................................................... 38
2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm
Long, thành phố Bắc Ninh .............................................................................. 39
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 44
Chương 3 .......................................................................................................... 45
THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ................... 45
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG
DÂN, PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT
HÀM LONG THÀNH PHỐ BẮC NINH - ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN
NGHỊ ................................................................................................................. 45
3.1.Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................... 45
3.1.1.Giả thuyết thực nghiệm ........................................................................... 45
3.1.2. Mục đích thực nghiệm ............................................................................ 45
3.1.3. Thời gian, địa điểm, kế hoạch thực nghiệm, đối tượng thực nghiệm
và đối chứng ...................................................................................................... 45
3.1.3.1. Thời gian thực nghiệm: vào tuần 5, 6 của học kì 2 năm học 2018-
2019. .................................................................................................................. 45
3.1.3.2. Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc
Ninh. .................................................................................................................. 45
3.1.3.3. Đối tượng thực nghiệm: Học sinh khối 10 của trường THPT Hàm
Long ................................................................................................................... 46
3.1.3.4. Kế hoạch thực nghiệm: ......................................................................... 46
3.2. Nội dung, địa chỉ và giáo án thực nghiệm .............................................. 46
3.2.1. Những nội dung đổi mới cần thực nghiệm ........................................... 46
3.2.2. Địa chỉ thực nghiệm ............................................................................... 46
3.2.3. Giáo án lớp đối chứng (Giáo án chi tiết xem phần phụ lục) ................ 47
3.2.3.1. Mục tiêu của bài học ............................................................................ 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2.3.2. Nội dung dạy học .................................................................................. 48
3.2.3.3.Phương pháp và phương tiện dạy học: ................................................. 49
3.2.3.4.Các bước tiến hành dạy và học: ............................................................ 49
3.2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm (Giáo án chi tiết xem phần phụ lục)
........................................................................................................................... 54
3.2.4.1.Mục tiêu bài học .................................................................................... 56
3.2.4.2.Nội dung kiến thức ................................................................................. 57
3.2.4.3.Phương pháp và phương tiện dạy học ................................................... 58
3.2.4.4.Các bước tiến hành dạy và học ............................................................. 58
3.3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................ 67
3.3.1. Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................................... 67
3.3.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm và dạy lớp đối chứng ............................ 68
3.3.3. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm ...................................... 71
3.3.4. Trưng cầu ý kiến ..................................................................................... 76
Kết luận chương 3 ............................................................................................ 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GV : Giáo viên
Học sinh HS :
Giáo dục công dân GDCD :
Trung học phổ thông THPT :
Thực nghiệm TN :
Đối chứng ĐC :
Phương pháp PP :
Phương pháp dạy học PPDH :
Phương pháp thảo luận PPTL :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhà xuất bản NXB :
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về môn giáo dục công dân ..... 35
Bảng 2.2. Thái độ học tập môn giáo dục công dân của học sinh ................... 36
Bảng 2.3. Học sinh đánh giá về cách thức dạy học của giáo viên bộ môn .... 36
Bảng 2.4. Tìm hiểu về những khó khăn mà học sinh gặp phảitrong giờ
học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. .............................. 37
Bảng 2.5. Thực trạng về kĩ năng thảo luận nhómtheo nhận xét của học sinh ..... 38
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ............... 67
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tiết 1 bài 12 ............................. 72
Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2 tiết 2 của bài 12 .............. 74
Bảng 3.4. Kết quả học tập của nhóm lớp thực nghiệm quacác bài kiểm tra
thực nghiệm .................................................................................... 75
Bảng 3.5. Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên ......................................... 77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.6. Thái độ học tập của học sinh ......................................................... 77
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra của hai nhóm lớp trước thực nghiệm ............... 68
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 1 ...................................... 73
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2 ...................................... 74
Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập của nhóm lớp thực nghiệmqua các bài kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra sau thực nghiệm ..................................................................... 76
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh quốc tế được đặc trưng bởi xã
hội tri thức và toàn cầu hóa đặt ra những yêu cầu mới đối với người lao động, do đó
cũng đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục trong việc giáo dục thế hệ
trẻ và đào tạo đội ngũ nhân lực. Giáo dục cần đào tạo đội ngũ nhân lực có khả năng
đáp ứng được những đòi hỏi mới của xã hội và thị trường lao động, đặc biệt là năng
lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng
lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Để thực hiện được
nhiệm vụ đó, ngành giáo dục cần phải đổi mới toàn diện, trong đó yêu cầu về đổi
mới phương pháp dạy học là đặc biệt quan trọng.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong các văn
kiện Đại hội Đảng toàn quốc từ khóa VII trở đi và được thể chế hóa trong Luật
Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các Chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đặc biệt Chỉ thị số 14 (4-1999).
Khoản 2, Điều 28 Luật giáo dục đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm
việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh” [32].
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện về
đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá
nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh
tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc”; Nghị quyết số 29 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XI về đổi
mới căn bản và toàn diện giáo dục đã nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo,
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt
một chiều, ghi nhớ máy móc…” [35,tr 4]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
của Đảng cộng sản Việt Nam cũng khẳng định: “Đổi mới chương trình, nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực. Chuyển mạnh quá trình giáo
dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
người học, học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn. Đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học” [14, tr 115].
Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới hoạt động học tập
chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Định hướng chung cho việc đổi mới giáo dục là phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo, tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, tạo
được hứng thú học tập cho học sinh, tận dụng được công nghệ mới nhất; khắc
phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn. Rất cần phát
huy cao năng lực tự học, học suốt đời trong thời đại bùng nổ thông tin. Tăng
cường học tập cá thể phối hợp với hợp tác. Định hướng vào người học được coi
là quan điểm định hướng chung trong đổi mới phương pháp dạy học.
Mục đích của đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông là thay
đổi lối dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích
cực” nhằm giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện
thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức
vào những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn; tạo niềm
tin, niềm vui, hứng thú trong học tập, biến việc họctrở thành quá trình kiến
tạo kiến thức, người học tự tìm tòi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác
và xử lí thông tin, tự hình thành sự hiểu biết, năng lực và phẩm chất. Tổ chức
hoạt động nhận thức cho học sinh, dạy học sinh cách tìm ra chân lí. Chú trọng
hình thành các năng lực (tự học, sáng tạo, hợp tác,…). Đổi mới phương pháp
dạy học là dạy cách học, theo đó, học là để đáp ứng yêu cầu của cuộc sống
hiện tại và tương lai, dạynhững điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh và cho sự phát triển xã hội.
Môn Giáo dục Công dân là một môn học cung cấp cho học sinh những vấn
đề cơ bản về các khái niệm, phạm trù, quy luật, những vấn đề chính trị xã hội…
Từ đó giúp học sinh có nền tảng kiến thức cơ bản và bước đầu hình thành tư duy
khi nhìn nhận, đánh giá các vấn đề chính trị xã hội trong thực tiễn. Nó vừa có
tính chất khái quát, trừu tượng hóa cao, phản ánh mối quan hệ đa dạng, phức tạp
giữa các hiện tượng và quá trình tự nhiên-xã hội, vừa gắn bó, liên hệ mật thiết
với thực tiễn. Hơn nữa, đây cũng là môn học có vai trò quan trọng trong việc
phát triển tâm lực-một thành tố cơ bản của nhân cách và là nội lực của sự phát
triển nhân cách, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực đáp ứng được đòi hỏi của thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
phù hợp với xu thế phát triển chung của thời đại.
Là môn học có chức năng nhận thức, chức năng tư tưởng, chức năng thực
tiễn và chức năng phương pháp luận, tuy nhiên, trên thực tế, chất lượng học tập
và giảng dạy môn Giáo dục công dân chưa tương xứng với vị trí môn học. Điều
này thể hiện ở không khí giờ học ít sôi nổi, tỉ lệ tham gia xây dựng bài còn thấp,
mức độ hiểu bài của học sinh chưa thực sự như mong muốn, phần lớn học sinh
học với tư tưởng “học để cho qua”, “môn phụ” vì thế tác dụng trang bị thế giới
quan và tư duy cho học sinh còn hạn chế. Sở dĩ có hiện tượng trên là do nhiều
nguyên nhân. Trong đó, nguyên nhân cơ bản là phương pháp giảng dạy của đội
ngũ giáo viên chưa thực sự phù hợp. Lối dạy truyền thụ một chiều, mang nặng
tính thụ động vẫn còn phổ biến. Để khắc phục tình trạng trên thì việc đổi mới
phương pháp dạy học là rất cần thiết.
Các đơn vị kiến thức trong phần “Công dân với đạo đức” trong chương
trình Giáo dục công dân lớp 10 rất gần gũi đối với đời sống của học sinh nên việc
sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học trong đó chủ đạo là phương pháp thảo
luận nhóm và phương pháp đóng vai sẽ góp phần thực hiện mục tiêu của đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp dạy học môn Giáo dục công dân.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu những lí luận về phương pháp dạy học nói chung
và phương pháp thảo luận nhóm nói riêng, qua quá trình thực tiễn dạy học môn
Giáo dục Công dân ở trường THPT Hàm Long thành phố Bắc Ninh, qua học tập
chương trình cao học ở khoa Giáo dục Chính trị - Trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên và qua thông tin phản ánh, chia sẻ của bạn bè đồng nghiệp nơi tôi đang
công tác, tôi nhận thấy cần tăng cường hơn nữa việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng lấy học sinh làm trung tâm nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo
của học sinh. Tôi đã lựa chọn đối tượng nghiên cứu là phương pháp thảo luận
nhóm, tập trung vào việc phát huy tối đa phương pháp này theo hướng tích cực
hoá nó với nhiều hình thức và nội dung khác nhau.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên, tôi xin lựa chọn đề tài: “Sử
dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân ở
trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ khoa
học giáo dục của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài làm sáng tỏ bản chất, vai trò của phương pháp thảo luận nhóm và
những nội dung đổi mới phương pháp thảo luận nhóm nhằm phát huy tính chủ
động, tích cực, sáng tạo của học sinh. Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Giáo dục Công dân ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Giáo dục công dân.
- Thực nghiệm sư phạm về việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 tại trường THPT Hàm Long thành
phố Bắc Ninh.
- Đề xuất kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phương pháp thảo
luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân tại trường THPT Hàm Long
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thành phố Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn Giáo dục công dân phần “Công dân với đạo đức”.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Những nội dung, hình thức và quy trình của phương pháp thảo luận nhóm
nhằm tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
công dân, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long thành phố
Bắc Ninh.
4. Cơ sở lí luận và phương pháp nghiên cứucủa đề tài
-Đề tài lấy quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật
lịch sử làm phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu.
-Đề tài còn sử dụng phối hợp các phương pháp sau
+ Phương pháp nghiên cứu lí thuyết gồm: phân tích và tổng hợp tài liệu,
phương pháp phân loại và hệ thống hóa lí thuyết, phương pháp giả thuyết,
phương pháp lô-gic và lịch sử…
+ Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phỏng vấn, phương pháp
quan sát, phương pháp trao đổi kinh nghiệm, phương pháp thực nghiệm sư phạm,
phương pháp thống kê toán học…
5. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài:
5.1. Những luận điểm cơ bản
- Tìm hiểu cơ sở khoa học của việc tích cực hóa phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân.
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm vào dạy học phần “Công dân với
đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh
- Xác định nội dung thực nghiệm, quy trình và điều kiện để tích cực hóa
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân, phần “Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long thành phố Bắc Ninh.
5.2. Những đóng góp mới của đề tài
-Về lí luận: Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu những lí luận chung về phương
pháp thảo luận nhóm, luận văn đã kế thừa và tiếp thu khẳng định quan điểm rằng:
Phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp thích hợp trong dạy học môn Giáo
dục công dân. Việc tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục công dân là một tất yếu khách quan. Chính nội dung tri thức của bộ
môn và những ưu điểm của phương pháp thảo luận nhóm đã quy định tính hợp
lí đó.
-Về thực tiễn: Trước hết, đề tài đi vào phân tích, chỉ ra thực trạng của việc
dạy và học môn Giáo dục Công dân ở trường THPT Hàm Long; sau đó đưa ra
những quy trình và điều kiện cụ thể, thiết thực để việc đổi mới phương pháp thảo
luận nhóm đem lại hiệu quả cao trong việc dạy học môn Giáo dục Công dân ở
trường THPT Hàm Long; đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
dạy và học môn Giáo dục Công dân ở trường THPT Hàm Long. Hơn thế nữa,
cho đến nay, vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu việc đổi mới phương pháp dạy
học môn Giáo dục Công dân ở phạm vi các trường THPT trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh, trên cơ sở đó, cung cấp thêm các luận chứng khoa học cho việc đổi
mới, tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục
Công dân ở các trường THPT trên địa bàn thành phố.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc luận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
văn gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC SỬ DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1.Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục đã có những tư tưởng quan tâm đến
tính tích cực, chủ động của người học trong quá trình học tập.
Socrat (469-399 TCN), nhà triết học Hy Lạp cổ đại, đã coi giáo dục là quá
trình người thầy tổ chức (bà đỡ) để giúp người học tự rút ra tri thức cho chính
mình (ông gọi là tự đẻ ra chân lý). Cho nên ông không bao giờ đem chân lí của
mình để đặt vào lòng người khác mà luôn đặt ra những câu hỏi gợi mở nhằm
giúp người học dần phát hiện ra chân lí.
Khổng Tử (551-479 TCN), nhà tư tưởng nổi tiếng của Trung Quốc cổ đại,
khi truyền giảng tri thức cho học trò của mình, ông cho rằng nếu không tức giận
vì muốn biết thì không truyền mở cho, không tức giận vì nói không rõ ra được,
thì không bày vẽ cho.
Mặc dù chưa đề cập đến việc đổi mới phương pháp dạy học, nhưng các
nhà tư tưởng thời cổ đại đã đề cập đến việc làm thế nào để phát huy được tính
tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, không chấp nhận lối truyền thụ một
chiều trong quá trình dạy học.
Đến thế kỉ XIV-XV khi khoa học lí luận giáo dục ra đời và phát triển thì
các phương pháp dạy học bắt đầu được các nhà giáo dục nghiên cứu.
J. Rút-Xô (1712-1778) nhà tư tưởng vĩ đại thời kì khai sáng Pháp khẳng
định, giáo dục con người tốt nhất phải bằng hoạt động tiếp cận của đối tượng với
hoạt động thực tiễn. Ông cho rằng, cách giảng dạy ba hoa sẽ tạo nên những con
người ba hoa, đừng cho trẻ em khoa học mà phải để nó tự tìm ra khoa học, cung
cấp cho chúng những phương pháp khoa học, đó là nguyên tắc căn bản của nền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giáo dục tốt.
Hơn nữa, dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh là
vấn đề trung tâm của lí luận dạy học. Trong lịch sử nhân loại, ý tưởng về một
phương pháp dạy học phát huy cao độ tính tích cực của người học đã được các
nhà tư tưởng lớn, các nhà giáo dục của thời đại quan tâm và đề cập.
Nói đến học tập nhóm phải nói tới Casinet Roger, vào năm 1949 đã đề
xướng phương pháp làm việc tự do theo nhóm. Theo đó thì làm việc theo nhóm
có nghĩa là sinh viên phải tìm tòi, phải thực hiện cuộc khảo cứu hay quan sát,
phải cố gắng phân tích, tìm hiểu, diễn đạt, phải thành lập theo phiếu và sắp xếp
những phiếu này, phải góp sự tìm tòi của mình cho công việc của nhóm.
Tiếp đến là A. Jakiel, ông là nhà giáo dục Ba Lan lỗi lạc với cuốn sách
“Học tập theo nhóm ở trường học”, đã giới thiệu một hình thức học đem lại hiệu
quả cao trong hoạt động dạy học đó là: “Học theo nhóm ở trường học” [Trích
theo 34, tr 8].
Năm 1995, Robert Lavin trong tác phẩm “Dạy học theo nhóm nhỏ: Lí
thuyết nghiên cứu và thực hành” cũng đã đề cập đến mô hình dạy học theo nhóm
nhỏ. Rất nhiều môn học có áp dụng hình thức dạy học theo nhóm nhỏ, tất cả đều
có chung ý tưởng là các học viên cùng nhau làm việc trong các nhóm nhỏ để
hoàn thành mục tiêu học tập chung [Trích theo 34, tr 8].
Như vậy, có thể nhận định rằng, việc tìm cách khắc phục tính một chiều
trong quá trình dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người
học đã được đề cập rất lâu trong lịch sử giáo dục học.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, học tập theo nhóm đã có từ lâu. Ông cha ta có câu: “Học thày
không tày học bạn”. Sau cách mạng tháng tám năm 1945, chúng ta đã từng có
phong trào học tập dân chủ, học tổ, nhóm. Phong trào đó đã góp phần tích cực
vào thành công của phong trào diệt giặc dốt do Chủ tịch Hồ Chí Minh phát động.
Phong trào “Đôi bạn chuyên cần” cũng được duy trì khá lâu dài trong thời kì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chiến tranh chống Mĩ cứu nước ác liệt.
Ngày nay, trước xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực hóa hoạt động của người học, lí luận về phương pháp dạy học và đổi mới
phương pháp dạy học được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Có rất nhiều các tài
liệu nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực,
chủ động của người học, hình thành và phát triển kĩ năng cho người học đáp ứng
nhu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội.
Tác giả Trần Bá Hoành, trong tác phẩm “Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh
làm trung tâm” (1995) đã quán triệt quan điểm “Dạy học lấy học sinh làm trung
tâm” với đặc trưng cơ bản là: Mọi hoạt động dạy học hướng vào phát triển tối đa
năng lực vốn có của người học, chú ý tới nhu cầu và hạnh phúc của người học.
Trong đó giáo viên đóng vai trò là trọng tài, cố vấn, người hướng dẫn, người tổ
chức, người kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh. Học sinh là người
tự tổ chức, tự điều khiển, tự đánh giá hoạt động học tập của mình. Quan điểm
dạy học lấy học sinh làm trung tâm nhằm hình thành và phát triển cho học sinh
các kĩ năng đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước theo xu thế hội nhập.
Nguyễn Hữu Châu trong cuốn: “Những vấn đề cơ bản về chương trình
và quá trình dạy học” đã đề cập đến việc sử dụng nhóm nhỏ để học sinh làm
việc cùng nhau nhằm phát huy tối đa kết quả học tập của bản thân. Ông cho
rằng học tập hợp tác phức tạp hơn học cá nhân, các thành viên phải biết đưa
ra quyết định, xây dựng lòng tin giải quyết mâu thuẫn, hình thành và phát triển
kĩ năng học tập.
Các bài viết của Nguyễn Kim Quý (2003) “Một số kết quả và áp dụng
phương pháp dạy học cộng tác”; bài viết của Nguyễn Thị Hồng Nam (2003)
“Tổ chức hoạt động hợp tác trong học tập theo hình thức thảo luận nhóm”, bài
viết của Vũ Thị Minh Hằng (2003) “Áp dụng dạy học hợp tác trong dạy học
toán ở tiểu học”, Nguyễn Bá Kim (2006) trong “Phương pháp dạy học đại cương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn toán” đều có chung nhận định rằng thông qua hoạt động nhóm, học sinh
cùng hoàn thành những công việc mà một mình không thể hoàn thành được
trong một thời gian nhất định. Trong học tập theo nhóm học sinh có cơ hội được
bộc lộ, thể hiện mình về mặt giao tiếp, làm việc hợp tác, học hỏi lẫn nhau, đem
lại bầu không khí đoàn kết, tin tưởng giúp đỡ lẫn nhau…
Các nhà nghiên cứu: Phạm Viết Vượng, Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn
Lê, Trần Thị Tuyết Anh, Đặng Thành Hưng và nhiều nhà nghiên cứu khác thì
cho rằng: Dạy học là quá trình, trong đó dưới tác động của thầy (người tổ chức,
điều khiển, lãnh đạo), học sinh tự giác, tích cực, tự tổ chức, tự điều khiển quá
trình nhận thức, nhằm đạt được các mục tiêu học tập.
Như vậy, trong lịch sử nền giáo dục đã có nhiều công trình nghiên cứu về
phương pháp dạy học tích cực, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm, dạy
học theo hướng phát triển kĩ năng học tập hợp tác, dạy theo nhóm nhỏ…Tuy
nhiên, dạy học lấy học sinh làm trung tâm, nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo ở trường THPT Hàm Long chưa có một tác giả nào đề cập, nghiên
cứu tới. Có chăng chỉ là những sáng kiến kinh nghiệm nhỏ lẻ chứ nghiên cứu
một cách tổng thể thì chưa có một tác giả nào đề cập tới.
1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học và phương pháp thảo luận nhóm
1.2.1. Phương pháp và phương pháp dạy học
1.2.1.1. Phương pháp
Khi bàn về phương pháp thì đã có rất nhiều quan niệm khác nhau về thuật
ngữ này. Về mặt thuật ngữ, phương pháp xuất phát từ tiếng Hi Lạp cổ
“methodes” có nghĩa là “con đường để đi tới một cái gì đó”, “cách thức để đạt
tới mục đích nào đó”. Các quan niệm khác nhau về phương pháp:
Theo quan niệm của Hêghen, một nhà triết học nổi tiếng người Đức,
phương pháp là ý thức về hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung.
Từ điển Bách khoa có định nghĩa: Phương pháp là cách thức, con đường,
phương tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định trong nhận thức và trong thực tiễn.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học khác nhau cũng có nhiều quan
niệm khác nhau về phương pháp. Tùy theo hướng nghiên cứu của các nhà khoa
học mà họ có các quan niệm khác nhau. Chẳng hạn như tác giả Đinh Văn Đức,
Dương Thị Thúy Nga, Nguyễn Như Hải, Đào Thị Hà, Vũ Thị Thanh Nga quan
niệm: Phương pháp là hệ thống quy tắc, nguyên tắc, quy phạm dùng để chỉ đạo
kỹ thuật; phương pháp là tổ hợp các bước đi, là quy trình mà trí tuệ phải đi theo
để tìm ra và chứng minh chân lý; phương pháp là cách thức, con đường, phương
tiện để đạt tới mục đích nhất định, là hoạt động được sắp xếp theo một trật tự
nhất định để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và trong thực
tiễn.
Còn theo quan niệm thông thường, phương pháp được hiểu là cách thức,
thủ đoạn được chủ thể sử dụng thực hiện mục đích đặt ra.
Theo quan niệm của một số nhà triết học như R.Đề-các, nhà duy vật Pháp
thế kỉ XVIII đã khẳng định: thiếu phương pháp thì người tài cũng có thể không
đạt kết quả, có phương pháp thì người tầm thường cũng có thể làm được việc phi
thường. C. Mác cho rằng: các thời đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ
chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào với tư liệu
lao động nào. C. Mác cho ta thấy trong dạy học, phương pháp có tính độc lập
tương đối với nội dung và trình độ, hiệu quả của hoạt động dạy học được quyết
định bởi phương pháp và phương tiện dạy học.
Như vậy, dù hiểu theo nghĩa nào đi chăng nữa, nói đến phương pháp là
người ta nói đến phương thức hay cách thức đặt ra để thực hiện một mục tiêu nào
đó nhằm đem lại hiệu quả cao.
1.2.1.2. Phương pháp dạy học
Dạy học là một quá trình xử lý, chuyển giao thông tin tri thức của người
dạy và quá trình thu nhận, xử lý thông tin của người học. Để quá trình dạy học
đạt hiệu quả đòi hỏi phải có phương pháp dạy học thích hợp. Theo các nhà giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dục học: Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động, phối hợp thống nhất giữa
giáo viên và người học trong quá trình dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và các nhiệm vụ dạy học [26-
tr.204]. Do đó, phương pháp dạy học bao gồm cả phương pháp giảng dạy và
phương pháp học tập: Phương pháp giảng dạy là cách thức giáo viên trình bày
tri thức, tổ chức, kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của người học nhằm
đạt được các nhiệm vụ dạy học. Phương pháp học tập là cách thức người học tự
tổ chức, tự kiểm tra hoạt động nhận thức và thực tiễn của mình nhằm đạt được
các nhiệm vụ học tập.
Đối với bất kỳ cấp học nào, người dạy nào thì vấn đề phương pháp dạy
học luôn là sự quan tâm, ưu tiên nhất vì nó quyết định đến chất lượng dạy học.
Phương pháp dạy học tốt, phù hợp sẽ đạt hiệu quả cao trong việc truyền đạt tri
thức đến người học, còn phương pháp “tồi”, không phù hợp sẽ khiến người học
thiếu tập trung, không hứng thú trong học tập.
Trong thực tiễn, căn cứ vào các cấp độ của quá trình dạy học, khái niệm
PPDH là khái niệm đa cấp độ. Cấp độ rộng nhất, PPDH là những quan điểm, tư
tưởng về tổ chức dạy học, là cách thức triển khai của một hệ thống dạy học đa
tầng, đa diện cho một bậc học, cấp học, ngành học… Cấp độ thứ hai, PPDH là
chiến lược và mô hình dạy học, là cách thức triển khai một quá trình dạy học cụ
thể, diễn ra theo một quá trình, trong một không gian, thời gian nhất định và được
cấu trúc bởi mục tiêu, nội dung dạy học, các hoạt động dạy-học và kết quả dạy
học. Cấp độ thứ ba, PPDH là những PPDH cụ thể, là cách thức tiến hành các hoạt
động của người dạy và người học nhằm thực hiện một nội dung dạy học đã được
xác định.
Trong lí luận dạy học, có khá nhiều định nghĩa về PPDH như: PPDH là
cách thức làm việc của GV và HS để HS lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
(Kazansky, Lí luận dạy học, sách dịch 1978); PPDH là những cách thức hoạt
động tương tác được điều chỉnh của GV và HS hướng vào việc giải quyết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học (Iu.K.
Babansky, Giáo dục học, Matxcơva, 1983); PPDH là con đường chính yếu, cách
thức làm việc phối hợp, thống nhất của thầy và trò, trong đó thầy truyền đạt nội
dung trí dục để trên cơ sở đó và thông qua đó chỉ đạo sự học tập của trò, còn trò
lĩnh hội và tự chỉ đạo sự học tập của bản thân để cuối cùng đạt tới mục đích dạy
học [31].
Cho đến nay, PPDH vẫn còn là một hiện tượng sư phạm nhiều quan điểm,
chưa có sự thống nhất về định nghĩa, khái niệm. Tuy nhiên, các quan điểm đó
đều thừa nhận PPDH có những đặc trưng sau: PPDH phản ánh sự vận động của
quá trình nhận thức của người học nhằm đạt được mục đích học tập; phản ánh
cách thức hoạt động, tương tác, sự trao đổi thông tin giữa người dạy và người
học… Do đó, PPDH được hiểu là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất của
GV và HS nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
PPDH rất đa dạng và phong phú, mỗi phương pháp đều có những điểm
mạnh, điểm yếu và tác dụng của mỗi phương pháp cũng rất khác nhau. Do vậy,
không có PPDH nào là vạn năng và cũng không nên loại trừ bất kì PPDH nào.
Việc lựa chọn và sử dụng PPDH nào tùy thuộc vào nội dung dạy học, đối tượng
dạy học cụ thể, tình huống dạy học cụ thể và đặc điểm cá nhân của người sử dụng
phương pháp đó.
1.2.1.3. Phương pháp dạy học giáo dục công dân
Với tư cách là một khoa học, PPDH giáo dục công dân được xem là một
bộ phận cấu thành của khoa học giáo dục, là một hệ thống lý thuyết và kỹ năng
cơ bản để tổ chức quá trình dạy học môn GDCD ở trường trung học phổ thông.
Một khoa học được hình thành khi đạt được những tiêu chí nhất định như:
có đối tượng nghiên cứu; có hệ thống lý thuyết; có phương pháp luận riêng; có
chức năng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu riêng. Do có đối tượng nghiên
cứu khác nhau nên có những khoa học khác nhau, hơn nữa sự phân chia thành các
khoa học khác nhau lại dẫn tới một số ngành khoa học có những chỗ gặp nhau,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tích hợp với nhau và làm xuất hiện một số ngành khoa học mới. Chẳng hạn, sự
gặp gỡ giữa khoa học giáo dục với GDCD dẫn tới sự ra đời của chuyên ngành
PPDH GDCD… Vì vậy, để xác định các khoa học cùng một ngành với nhau và
phân biệt các loại khoa học khác nhau cần phải phân loại các khoa học. Tuy nhiên,
sự phân loại các khoa học cũng chỉ là tương đối, vì mỗi ngành khoa học lại bao
gồm nhiều bộ môn khoa học, và giữa chúng không có ranh giới tuyệt đối, thậm
chí chúng còn thâm nhập vào nhau, tác động lẫn nhau.
Ở bậc học THPT có nhiều môn khoa học khác nhau, trong quá trình dạy
học bất cứ môn khoa học nào cũng có hai hoạt động đồng thời đó là dạy và học.
Hai hoạt động này nhằm mục đích cuối cùng là làm cho mỗi HS lĩnh hội được
nội dung của môn học. Để thực hiện được mục đích đó, trong quá trình dạy học,
người giáo viên phải tiến hành nhiều hoạt động phức tạp, sử dụng các PPDH phù
hợp làm cho HS tự tìm ra kiến thức, cao hơn cả là biến những kiến thức đó thành
năng lực, niềm tin, tình cảm, nhân cách của HS. Tùy vào từng bộ môn khoa học
cụ thể, mỗi môn khoa học lại căn cứ vào nội dung từng bài, mục, đơn vị kiến
thức… mà người GV lựa chọn PPDH cho phù hợp. Trong đó, phải kể đến PP
thảo luận nhóm là một trong các phương pháp dạy học tích cực hiện nay, được
nhiều môn học sử dụng trong đó có môn GDCD.
Tuy nhiên, mỗi môn học ở trường THPT lại có những đặc điểm riêng, bắt
nguồn từ tính đặc thù của các khoa học tương ứng, vì vậy mỗi môn học lại có
PPDH riêng của mình. Do đó, để dạy học môn GDCD ở trường trung học có
PPDH GDCD.
Với tư cách là một khoa học, PPDH GDCD được xem là một bộ phận của
khoa học giáo dục, là một hệ thống lý thuyết và kĩ năng cơ bản để tổ chức quá
trình dạy học môn GDCD ở trường trung học.
Vì vậy, có thể hiểu PPDH giáo dục công dân là cách thức hoạt động phối
hợp thống nhất của giáo viên và học sinh nhằm phát hiện những quy luật của quá
trình dạy học môn GDCD, xây dựng hệ thống các nguyên tắc, hình thức và PPDH
cụ thể để tổ chức thành công hoạt động dạy học môn GDCD ở trường trung học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
[36, tr.14].
1.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm
* Quan niệm về phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là sự phát triển của phương pháp thảo luận
trên lớp (Xemina). Phương pháp này hiện nay được sử dụng khá phổ biến ở tất
cả các môn học trong trường THPT, trong đó có môn GDCD.
Về thực chất, phương pháp thảo luận nhóm là PPDH trong đó nhóm lớn
(lớp học) được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều
được làm việc, được bàn bạc, trao đổi về mọi chủ đề cụ thể và đưa ra ý kiến
chung của nhóm mình về vấn đề đó.
Mục đích của thảo luận nhóm là làm tăng tối đa cơ hội để HS được làm
việc và thể hiện khả năng tư duy độc lập của mình, được chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Đây là PPDH hợp quy luật tâm lí của con người. Mọi cá nhân từ nhỏ đến
lớn đều có xu hướng thích sinh hoạt, quan hệ và làm việc trong các nhóm nhỏ. Ở
đó cá nhân không những được thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, có cảm giác an toàn
mà còn xuất hiện những hứng khởi làm tăng hiệu suất làm việc do có sự tương tác
mặt đối mặt giữa các thành viên, có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực và
trách nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm, hình thành
kĩ năng hợp tác nhóm và kĩ năng xử lí tình huống trong nhóm.
* Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm
Ưu điểm:
Các nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD đã chứng minh, nhờ việc thảo luận trong nhóm nhỏ mà:
Kiến thức của HS giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách
quan khoa học.
Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do được
giao lưu học hỏi giữa các thành viên trong nhóm. HS được rèn luyện kĩ năng diễn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt, phương pháp tư duy.
Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi mở giúp HS thoải mái, tự tin hơn
trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe có phê phán ý kiến của
những thành viên khác. Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong
nhóm và giữa các nhóm, đặc biệt là trong những chủ đề có tính sáng tạo cao.
Tạo điều kiện cho GV nhận được nhiều thông tin phản hồi từ phía HS, thu
được những tri thức kinh nghiệm qua các ý kiến phát biểu có suy nghĩ và sáng
tạo của HS.
Phương pháp thảo luận nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các
băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức mới. Bằng
cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình độ hiểu biết của
mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì. Bài học trở thành
quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận thụ động từ giáo viên.
Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt tình tham gia của mọi thành viên,
vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng tham gia.
Như vậy, nếu thảo luận nhóm được tổ chức tốt sẽ tăng cường tính tích cực,
chủ động của học sinh, giúp học sinh tập trung vào bài học, phát triển được các kĩ
năng tư duy, óc phê phán, các kĩ năng giao tiếp và xã hội quan trọng khác.
Hạn chế:
Các nhóm và cá nhân HS trong nhóm dễ bị chệch hướng với chủ đề mà
GV đưa ra. Với các chủ đề thảo luận có nội dung phong phú, hấp dẫn, phát biểu
của HS dễ bị tản mạn, thiếu tập trung do mải theo đuổi ý tưởng riêng.
Thảo luận nhóm là phương pháp tốn nhiều thời gian đặc biệt với những
tri thức khoa học có lôgic tường minh hoặc hoặc những tri thức có tính xác
định cao.
Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc nhiều vào tinh thần tham gia
của các thành viên trong nhóm. Nếu chỉ một vài học sinh trong nhóm tham gia
tích cực sẽ dẫn đến tình trạng một số học sinh chỉ là người ngồi nghe, chỉ là người
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngoài cuộc, để mặc cho người khác dẫn dắt và quyết định.
Đây là phương pháp dễ gây hưng phấn cao cho học sinh nhưng cũng dễ
gây ra trạng thái trì trệ, mệt mỏi.
Ở các trường THPT hiện nay, việc sử dụng phương pháp này thường bị
hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học, bởi thời gian hạn định của tiết học,
cho nên giáo viên phải biết tổ chức hợp lí và học sinh phải quen thuộc với phương
pháp này thì thảo luận nhóm mới có kết quả tốt. Trong hoạt động nhóm, tư duy
tích cực của học sinh phải được phát huy. Ý nghĩa quan trọng của phương pháp
này là rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong tổ chức học tập. Mặc
dù vậy, cần tránh khuynh hướng thảo luận nhóm mang tính hình thức và đặc biệt
là tránh lạm dụng, cho rằng tổ chức hoạt động nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất
của đổi mới PPDH. Càng không nên cho rằng hoạt động thảo luận nhóm càng
nhiều thì chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
Như vậy, về bản chất phương pháp thảo luận là PPDH sử dụng trí tuệ tập thể
học sinh cùng đi tìm chân lý, là một trong những xu hướng đổi mới của PPDH hiện
đại. Tuy nhiên, để phát huy tính tích cực của phương pháp này, trong quá trình dạy
học cần phải kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với các PPDH khác.
1.3. Phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD
1.3.1. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực và sự cần thiết của việc
tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm
1.3.1.1. Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực
Từ “tích cực” được hiểu theo nhiều nghĩa: Thứ nhất, theo nghĩa một trạng
từ, “tích cực” là dồn hết mọi khả năng, sức lực của bản thân, của gia đình và của
tập thể để thực hiện một công việc cụ thể nhằm mục đích hoàn thành tốt nhất
nhiệm vụ được giao phó. Theo nghĩa này có thể nói rằng “Em ấy đã rất tích cực
làm bài tập về nhà do cô giáo giao cho vào thứ sáu tuần trước”.
Thứ hai, theo nghĩa một tính từ, thì “tích cực” là một thuộc tính của nhân
cách, một phẩm chất hoạt động của cá nhân mang tính tự giác, chủ động, sáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo cao. Nó được thể hiện ở sự huy động mức cao nhất các chức năng tâm lý và
chức năng hành động của chủ thể nhằm phát huy sức mạnh cải tạo bản thân chủ
thể và khách thể, hoàn thành nhiệm vụ xác định. Với nghĩa này, nếu là một người
có phẩm chất tích cực thì không chỉ tích cực ở một việc cụ thể nào, mà sẽ tích
cực trong nhiều hoạt động. Có thể diễn giải như sau: “Em ấy là một học sinh tích
cực trong học tập và các hoạt động xã hội”.
Thứ ba, “tích cực” là thể hiện ở thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách
thể thông qua sự huy động ở mức độ cao nhất và các chức năng tâm lý nhằm giải
quyết các vấn đề nhận thức, góp phần phát triển nhân cách cá nhân. Theo nghĩa
này, cá nhân luôn có cái nhìn tích cực trong hoạt động cải tạo tự nhiên và cải tạo
xã hội. Thái độ này đối lập với sự tiêu cực, bi quan, chán nản. Người có thái độ
tích cực thường hay đón nhận cái mới một cách lạc quan, không chỉ trích mà tiếp
nhận nó bằng tinh thần cầu tiến, phát huy tính năng động sáng tạo để tạo điều kiện
cho cái mới, cái tốt tồn tại và phát triển, loại bỏ những cái tiêu cực.
Thuật ngữ “phương pháp dạy học tích cực” được dùng để chỉ phương pháp
giáo dục học, dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người
học. “Tích cực” ở đây được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ động, trái nghĩa
với không hoạt động, thụ động.
Phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực
của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy. Giáo viên tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, tự phát hiện và giải quyết
vấn đề, tạo cho họ khả năng và điều kiện chủ động sáng tạo trong hoạt động học
tập, tích cực được thể hiện ở các cấp độ: bắt chước, tái hiện, tìm tòi, sáng tạo;
đòi hỏi người học phải đạt tới cái đích là hình thành tính tích cực tìm tòi, sáng
tạo. Tuy nhiên, để dạy học theo phương pháp dạy học tích cực thì giáo viên cần
phải nỗ lực nhiều, hoạt động của giáo viên đa dạng hơn, phức tạp hơn. Giáo viên
phải có kiến thức sâu rộng, có kỹ năng sư phạm, có tình yêu và tâm huyết với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghề.
Phương pháp dạy học tích cực là một trong những thành tố của quá trình
dạy học mới, có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu giáo dục. Người dạy được trang
bị một hệ thống kỹ năng, kỹ xảo, nội dung kiến thức cần thiết để giải quyết một
cách có hiệu quả những vấn đề đặt ra. Từ đó hình thành cho người học năng lực
thích nghi, tự chủ, ý thức hành động, ý thức trách nhiệm, tự giác.
Phương pháp dạy học tích cực có các đặc điểm chủ yếu là:
- Dạy học lấy người học làm trung tâm
- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động của học trò
- Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Từ những đặc điểm trên đây của PPDH tích cực với ưu điểm của phương
pháp thảo luận nhóm cho thấy, phương pháp thảo luận nhóm mang đầy đủ tố
chất của PPDH tích cực, do đó, trong xu thế của giáo dục hiện nay, tích cực hóa
phương pháp thảo luận nhóm là hướng tiếp cận được nhiều người quan tâm ủng
hộ.
Thông qua các nguồn tài liệu mà tác giả luận văn tìm hiểu, nghiên cứu,
tham khảo, có thể hiểu khái niệm tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn GDCD theo nghĩa chung nhất như sau: Tích cực hóa phương pháp
thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD là làm cho phương pháp thảo luận
nhóm trở thành một phương pháp mang tính tích cực trong quá trình dạy học,
phát huy ưu điểm khắc phục tối đa những hạn chế của nó trên cơ sở kết hợp với
các PPDH khác nhằm phát huy cao độ vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo trong
hoạt động của học sinh qua quá trình học tập môn học.
* Những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn GDCD:
Có nhiều cách chia nhóm, có thể theo số điểm danh, theo lứa tuổi, theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giới tính, theo vị trí ngồi… Quy mô nhóm có thể lớn hoặc nhỏ, tùy theo vấn đề
thảo luận. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của nhiều giáo viên dạy môn Giáo dục
Công dân thì nhóm từ 6 đến 8 học sinh là tốt nhất, vì số học sinh như vậy vừa đủ
nhỏ để đảm bảo tất cả học sinh có thể tham gia ý kiến nhưng cũng vừa đủ lớn để
đảm bảo học sinh không thiếu ý tưởng và không có gì để nói.
Nội dung thảo luận của các nhóm có thể giống nhau hoặc khác nhau.
Cần quy định rõ thời gian thảo luận và trình bày kết quả thảo luận cho các
nhóm.
Mỗi nhóm cần chọn một trong những thành viên trong nhóm làm trưởng
nhóm. Trưởng nhóm điều khiển các nhóm thảo luận, mời các thành viên phát
biểu, chuyển sang câu hỏi khác khi thích hợp, đảm bảo rằng mỗi người, bao
gồm cả những cá nhân hay xấu hổ hoặc ngại phát biểu đều có cơ hội để đóng
góp. Đồng thời ở nhiều trường hợp nhưng không phải là tất cả, trong nhóm
cần có một người ghi biên bản, ghi lại những điểm chính của cuộc thảo luận
để trình bày trước cả lớp. HS cần được luân phiên nhau làm “trưởng nhóm”
và ”thư kí”, luân phiên nhau làm đại diện cho nhóm trình bày kết quả thảo
luận.
Kết quả thảo luận có thể được trình bày dưới nhiều hình thức: bằng lời,
đóng vai, viết hoặc vẽ trên giấy khổ to… có thể do một người thay mặt nhóm
trình bày, có thể nhiều người trình bày, mỗi người một đoạn nối tiếp nhau.
Trong thời gian học sinh thảo luận theo nhóm nhỏ, giáo viên cần đi vòng
quanh các nhóm và lắng nghe ý kiến của học sinh, giúp đỡ, gợi ý, nếu cần thiết.
Đảm bảo các yếu tố cạnh tranh và thi đua giữa các nhóm, giáo viên không
nên tiết kiệm lời khen đối với thành công và sự tiến bộ của các nhóm.
Tóm lại, về bản chất phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp dạy học
(PPDH) lấy trò làm trung tâm, nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo
của học sinh và là một trong những xu hướng đổi mới của PPDH hiện đại. Tuy
nhiên, để phát huy tối ưu PPDH này, trong quá trình dạy học cần kết hợp với các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PPDH khác.
1.3.1.2. Sự cần thiết của việc tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo đức”
Mục tiêu của môn GDCD đặt ra trong quá trình dạy học là:
Về kiến thức: Môn học cung cấp cho học sinh những hiểu biết ban đầu
về thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng; hiểu được các giá trị
đạo đức, pháp luật cơ bản của nước ta trong giai đoạn hiện nay; hiểu được bản
chất cũng như vai trò của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam; nắm được
các chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn hiện nay và trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện các chính
sách đó…
Về kỹ năng: Trên cơ sở những kiến thức được cung cấp, học sinh biết vận
dụng vào phân tích, đánh giá các hiện tượng, các sự kiện, các vấn đề liên quan
trong thực tiễn cuộc sống phù hợp với lứa tuổi; biết lựa chọn và sử dụng các hành
vi ứng xử phù hợp với các giá trị xã hội; biết bảo vệ cái tốt, cái đúng, cái đẹp,
đồng thời biết lên án, phê phán, đấu tranh với những hành vi, hiện tượng tiêu cực
trong xã hội phù hợp với khả năng của bản thân.
Về thái độ: học sinh biết yêu cái tốt, cái đúng, cái đẹp, không đồng tình
với các hành vi, việc làm tiêu cực; biết yêu quê hương, đất nước, biết trân trọng
và phát huy các giá trị truyền thống của dân tộc; tin tưởng vào đường lối chủ
trương của Đảng, tôn trọng các chính sách và pháp luật của Nhà nước, các quy
định của cộng đồng. Có ước mơ và mục đích sống cao đẹp.
Chương trình môn GDCD ở cấp THPT được cấu trúc thành 5 phần:
Phần 1: Công dân với việc hình thành thế giới quan, phương pháp luận
khoa học.
Phần 2: Công dân với đạo đức
Phần 3: Công dân với kinh tế
Phần 4: Công dân với các vấn đề chính trị-xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Phần 5: Công dân với pháp luật
Toàn bộ chương trình môn GDCD ở trường THPT được cấu trúc hợp lý,
phù hợp với đặc trưng của các lĩnh vực tri thức riêng lẻ và khả năng tiếp thu của
học sinh. Nội dung tri thức trong phần “Công dân với đạo đức” là chương trình
đồng tâm từ các cấp học tiểu học, trung học cơ sở đến trung học phổ thông.
Những giá trị, chuẩn mực đạo đức mà học sinh tiếp cận ở các cấp học được nâng
lên thành những giá trị đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống của con người Việt
Nam thời kỳ mới. Thông qua nội dung phần học, học sinh nắm được các quan
niệm đạo đức, một số phạm trù và các giá trị đạo đức cơ bản của người công dân
Việt Nam trong thời đại mới, từ đó biết điều chỉnh các hành vi, hoàn thiện bản
thân theo những chuẩn mực đạo đức xã hội.
Như vậy, phần “Công dân với đạo đức” trong chương trình GDCD 10 là
phần tổng kết, khái quát lại những nội dung giáo dục đạo đức mà học sinh đã
được học ở bậc tiểu học và trung học cơ sở, những tri thức ở phần học này rất
gần gũi với thực tiễn cuộc sống của học sinh nhưng cũng không ít những tri thức
mang tính lý luận, đòi hỏi trình độ tư duy phải ở mức cao mới có thể hiểu sâu
sắc được. Với đặc trưng như vậy, trong quá trình giảng dạy, để vừa đảm bảo tính
khoa học vừa đảm bảo thời lượng chương trình và phát huy được tính chủ động
của học sinh thì phương pháp thảo luận nhóm theo hướng tích cực hóa thể hiện
rõ ưu thế.
1.3.2. Nội dung tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục Công dân, phần “Công dân với đạo đức”
Để phát huy tính tích cực của phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD, phần “Công dân với đạo đức”, người giáo viên có thể lựa chọn một
số cách thức sau:
* Sử dụng có hiệu quả các hình thức của phương pháp thảo luận nhóm
Có nhiều hình thức thảo luận theo nhóm, hiệu quả của chúng tùy thuộc
vào ý đồ và cách thức vận dụng của giáo viên. Dưới đây là một số hình thức thảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận nhóm trong dạy học môn GDCD ở THPT:
Nhóm nhỏ thông thường: Giáo viên chia lớp thành các nhóm nhỏ (từ 5-7
học sinh) để thảo luận một vấn đề cụ thể và nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể
về vấn đề đó. Hình thức này thường được sử dụng kết hợp với các PPDH khác
trong một bài học, một tiết học, nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thông thường
là các vấn đề ngắn, thời lượng ít (từ 10-15 phút).
Nhóm nhỏ rì rầm: Giáo viên chia lớp thành các nhóm “cực nhỏ” từ 2-3
HS (thường là cùng một bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một câu
hỏi, giải quyết một vấn đề; nêu một ý tưởng, một thái độ… Để nhóm rì rầm có
hiệu quả, giáo viên cần cung cấp đầy đủ, chính xác các dữ kiện, gợi ý và nêu rõ
yêu cầu đối với các câu trả lời để các thành viên tập trung vào giải quyết.
Nhóm kim tự tháp: Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm, sau khi
thảo luận theo cặp (nhóm rì rầm) các cặp (2-3 nhóm rì rầm) kết hợp thành một
nhóm để hoàn thiện một vấn đề chung. Nếu cần thiết có thể kết hợp nhóm này
thành nhóm lớn hơn (8-16 học sinh).
Nhóm đồng tâm: Giáo viên chia lớp thành hai nhóm: nhóm thảo luận và
nhóm quan sát (sau đó hoán vị cho nhau). Nhóm thảo luận là nhóm nhỏ (6-8 học
sinh) có nhiệm vụ thảo luận, trình bày vấn đề được giao, còn lại các thành viên
khác trong lớp đóng vai trò là người quan sát và phản biện. Hình thức nhóm này
rất có hiệu quả đối với việc dạy học các nội dung tri thức có tính khái quát, trừu
tượng của môn GDCD, nó làm tăng ý thức trách nhiệm của cá nhân học sinh
trước tập thể và tạo động cơ cho những học sinh ngại trình bày ý tưởng của mình
trước tập thể.
* Kết hợp thảo luận nhóm với phương pháp dạy học tích cực khác
- Kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình là PPDH trong đó GV sử dụng ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ để cung cấp cho học sinh hệ thống thông tin về nội dung học tập. Học
sinh tiếp nhận hệ thống thông tin đó từ giáo viên và xử lí chúng tùy theo tính chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thể của người học và yêu cầu của người dạy.
Ưu điểm của PPDH thuyết trình:
Đây là PPDH dễ thực hiện, không đòi hỏi bất cứ một phương tiện nào đối
với giáo viên. Với cách diễn đạt lưu loát, rõ ràng, dễ hiểu, phù hợp với lôgic nhận
thức và trình độ học sinh, phương pháp thuyết trình trong khoảng thời gian ngắn
đã giúp giáo viên chuyển tải đến học sinh một lượng thông tin cần thiết, cô đọng
theo một cấu trúc lôgic chặt chẽ, phản ánh nội dung môn học mà giáo viên đã
chắt lọc được từ kho tàng tri thức của nhân loại. Đây là điểm mạnh của phương
pháp thuyết trình mà PPDH khác không thể thay thế được.
Thông thường các tri thức trong SGK mà học sinh đọc thường lạc hậu hơn
sự phát triển hiện tại của những tri thức này trong thực tế. Do đó nếu sử dụng
phương pháp thuyết trình tốt sẽ cung cấp được cho học sinh những thông tin cập
nhật, chưa kịp trình bày trong SGK từ những nguồn tài liệu khác nhau mà học
sinh phải mất nhiều thời gian, công sức mới tìm hiểu và tổng hợp được.
Thuyết trình là giao tiếp trực tiếp giữa giáo viên và học sinh, vì vậy khi
thuyết trình, giáo viên có thể thường xuyên thay đổi các biện pháp, các thủ thuật
thuyết trình và điều chỉnh lại nội dung tri thức cho phù hợp với đối tượng học sinh.
Thái độ và lòng nhiệt tình của giáo viên khi thuyết trình có vai trò quan trọng trong
việc truyền cảm hứng và sự nhiệt tình, sáng tạo cho học sinh, cho nên có không ít
học sinh sau khi tốt nghiệp THPT có nguyện vọng, hứng thú với nghề dạy học
hoặc say mê nghiên cứu các lĩnh vực khoa học của môn học.
Trong thực tế, học sinh rất khó định hướng khi tìm hiểu và nghiên cứu
SGK, tài liệu môn học, vì vậy bài thuyết trình của GV có thể giúp học sinh định
hướng và nhận thức khi đọc tài liệu.
Hạn chế:
Giáo viên sẽ thu được ít thông tin phản hồi từ phía học sinh do thuyết trình
là PPDH chủ yếu truyền thụ một chiều.
Vì là độc thoại nên học sinh dễ bị rơi vào trạng thái thụ động, phải cố
gắng tập trung lắng nghe để hiểu, ghi chép bài nên thần kinh bị ức chế dễ gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mệt mỏi.
Tạo thói quen thụ động, chờ đợi thầy giảng, thích nghe hơn là thích đọc,
ngại tìm tòi, nghiên cứu và tất yếu không thể có chất lượng học tập tốt được.
Thuyết trình có giá trị bổ sung, hỗ trợ rất lớn cho thảo luận nhóm. Thảo
luận nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ các băn khoăn, kinh nghiệm
của bản thân, cùng nhau tìm hiểu, hoàn thiện những nội dung nhận thức mới.
Tuy nhiên, nếu thảo luận nhóm mà không có thuyết trình của giáo viên có thể
làm cho học sinh hiểu sai, hiểu lệch về kiến thức; tự cho rằng quan điểm của
mình là đúng và sẽ không có sự thống nhất về nội dung, chuẩn kiến thức khi
nội dung bài học kết thúc.Và sau khi học sinh kết thúc thảo luận, giáo viên phải
thuyết trình giảng giải, kết luận đưa ra những kết quả tri thức cuối cùng. Như
vậy, PPTT giữ vai trò quan trọng không thể thiếu khi người dạy sử dụng PPDH
thảo luận nhóm. Do thảo luận tạo ra không khí sôi nổi trong lớp học, giáo viên
có thể thu nhận được nhiều thông tin phản hồi từ phía học sinh, nên việc kết
hợp PP thảo luận nhóm với PPTT sẽ phần nào khắc phục được những hạn chế
của PPTL nhóm.
Ví dụ: Khi giảng về vai trò của đạo đức (Bài 10. Quan niệm về đạo đức),
GV có thể chia lớp thành các nhóm nhỏ, thảo luận về các vai trò của đạo đức.
Khi học sinh thảo luận, trình bày các vấn đề mà nhóm được phân công, giáo
viên có thể thuyết trình, kết luận, thống nhất những nội dung kiến thức mà học
sinh cần đạt.
- Kết hợp phương pháp thảo luận với PPDH trực quan
Trực quan là PPDH trong đó giáo viên sử dụng các phương tiện trực quan,
phương tiện kỹ thuật dạy học tác động trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học
sinh nhằm tổ chức cho HS tri giác một cách có chủ đích, có kế hoạch, tạo khả
năng cho học sinh theo dõi tiến trình và sự biến đổi diễn ra trong đối tượng quan
sát trên cơ sở đó nâng cao chất lượng của bài học.
Một số hình thức trực quan trong dạy học môn GDCD là: sử dụng sơ đồ,
tranh ảnh, số liệu thống kê; sử dụng máy vi tính và các phần mềm dạy học; tham
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan thực tế…
Ưu điểm của PPDH trực quan
PPDH trực quan nếu được sử dụng hợp lý sẽ làm cho các phương tiện trực
quan, phương tiện kỹ thuật dạy học tạo nên nguồn tri thức.
PPDH góp phần làm tăng tính tích cực nhận thức của học sinh; giúp học
sinh huy động sự tham gia của nhiều giác quan, kết hợp với lời nói, tạo điều kiện
dễ hiểu, dễ nhớ và nhớ lâu, làm phát triển năng lực chú ý, năng lực quan sát, trí
tò mò của học sinh.
Hạn chế của PPDH trực quan
Nếu quá lạm dụng chúng dễ làm cho học sinh bị phân tán chú ý, thiếu tập
trung vào những nội dung chính của bài học.
Muốn sử dụng tốt phương pháp trực quan trong giảng dạy môn GDCD,
trước hết học sinh cần phải đầu tư suy nghĩ, công phu lựa chọn tài liệu trực quan
phù hợp với mục tiêu, yêu cầu bài giảng. Các công cụ của dạy học trực quan có
giá trị minh họa, hỗ trợ lớn cho việc thảo luận nhóm, làm cho bài giảng thêm
phong phú, hấp dẫn. Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, giáo viên tổ chức
cho học sinh các nhóm thảo luận, sau đó đại diện các nhóm lên trình bày. Khi
học sinh trình bày xong phần nội dung thảo luận của nhóm mình, giáo viên nhận
xét, đánh giá, tổng hợp, khái quát các kết luận, chủ đề, quan điểm…trong nội
dung bài giảng. Đồng thời, kết hợp với phương pháp dạy học trực quan, chiếu
các hình ảnh, video, bảng biểu… có liên quan đến bài học nhằm minh họa, khắc
sâu kiến thức cho học sinh làm cho bài học sinh động, dễ hiểu. Như vậy, phương
pháp dạy học trực quan buộc phải vào cuộc tích cực khi giáo viên sử dụng PPDH
thảo luận nhóm.
- Kết hợp phương pháp thảo luận với phương pháp đóng vai
Phương pháp đóng vai là phương pháp dạy học thông qua hình thức đóng
kịch, diễn xuất - sự nhập tâm, hóa thân của học sinh vào những nhân vật cụ thể
và thể hiện thái độ, tư tưởng, hành vi ứng xử của những nhân vật đó, trên cơ sở
đó giúp HS thực hành, trải nghiệm và rút ra những bài học nhận thức và kỹ năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sống phù hợp, tích cực.
Ưu điểm của phương pháp đóng vai
học sinh được rèn luyện, thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái
độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn.
Phương pháp này gây hứng thú và chú ý cho học sinh, tạo điều kiện làm
phát triển óc sáng tạo của học sinh góp phần tích cực trong việc thúc đẩy động
cơ và hiệu quả học tập.
Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của học sinh theo hướng tích cực, rèn
luyện cho học sinh kĩ năng giải quyết vấn đề, chủ động xử lí tình huống trong
thực tế.
Qua vai diễn có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc
làm mà các vai diễn đã thể hiện.
Hạn chế của phương pháp đóng vai
Nếu học sinh đóng vai không hiểu rõ vai của mình (lạc đề) thì sẽ không
thu được kết quả như mong muốn, có khi kết quả ngược lại.
Nếu không có yếu tố hóa trang hoặc đạo cụ thì sẽ giảm hiệu quả của giờ
học, không gây được hứng thú cho học sinh. Người đóng vai ít có kinh nghiệm
và khả năng diễn đạt sẽ làm cho lớp học không tập trung hoặc rối nhiễu.
Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, tùy thuộc vào từng bài, nội
dung, chủ đề… giáo viên kết hợp với phương pháp đóng vai sẽ phát huy được
mặt tích cực, khắc phục được mặt hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm.
Đồng thời, giúp học sinh khắc sâu kiến thức, nhớ lâu và biết vận dụng vào thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tiễn cuộc sống.
Kết luận chương 1
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy cao độ tính tự giác, chủ động, sáng tạo của người học và tạo ra môi
trường học tập tích cực. Trong đó, người học được tham gia vào quá trình học
tập một cách tích cực hơn. Hứng thú học tập của người học được kích thích sẽ
hình thành ở học sinh kỹ năng tự nghiên cứu và tự phát hiện tri thức mới. Ở nước
ta, dạy học theo phương pháp thảo luận nhóm đã được manh nha từ rất sớm, song
mới ở mức thử nghiệm tại một số trường trong một vài tiết giảng mẫu mà chưa
trở thành một phương pháp phổ biến.
Để sử dụng phương pháp thảo luận nhóm có hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải
có những hiểu biết đầy đủ về phương pháp thảo luận nhóm, nắm vững quy trình và
các yêu cầu khi sử dụng phương pháp này. Đồng thời, nhà trường cũng phải tạo
điều kiện về cơ sở vật chất để đáp ứng được yêu cầu của hoạt động dạy và học.
Mặc dù phương pháp thảo luận nhóm được đánh giá là phương pháp dạy
học tích cực, nhưng nó cũng không phải là phương pháp vạn năng mà chỉ có thể
là phương pháp chủ đạo, và không phải bài nào, nội dung nào cũng sử dụng được
phương pháp thảo luận. Việc lạm dụng phương pháp thảo luận nhóm không đúng
lúc, tràn lan, không phù hợp với nội dung sẽ làm giảm thành công trong quá trình
dạy học. Vì vậy, đối với môn GDCD, lựa chọn và vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học là công việc quan trọng của
người giáo viên. Là điều kiện cần thiết để góp phần đổi mới phương pháp dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học và nâng cao chất lượng học tập môn GDCD trong nhà trường phổ thông.
Chương 2
THỰC TRẠNG VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM
TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN, PHẦN “CÔNG DÂN
VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT HÀM LONG THÀNH PHỐ
BẮC NINH VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
2.1. Thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn
Giáo dục Công dân, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm
Long, thành phố Bắc Ninh
2.1.1. Khái quát về Trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh
Trường THPT Hàm Long được thành lập ngày 20 tháng 11 năm 2004 theo
Quyết định số 184/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Ninh với tên gọi trường THPT
Quế Võ số 4. Năm học 2005 - 2006 trường tuyển sinh khóa học đầu tiên với 8
lớp 400 học sinh.Năm học 2006 - 2007 trường tuyển sinh khóa học thứ hai với 7
lớp 10, 350 học sinh. Năm 2007 do xã Nam Sơn tách về địa bàn thành phố Bắc
Ninh nên ngày 22 tháng 12 năm 2008 trường được đổi tên thành trường THPT
Hàm Long theo Quyết định số 1860/QĐ-UBND của UBND tỉnh Bắc Ninh. Hiện
nay vị trí của trường thuộc xã Nam Sơn thành phố Bắc Ninh, nằm ở vùng giáp
ranh giữa huyện Quế Võ và thành phố Bắc Ninh.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành, trường luôn nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ mọi mặt của các cấp ủy chính quyền từ tỉnh đến địa phương, đặc
biệt là sự quan tâm chỉ đạo của Sở GD&ĐT Bắc Ninh. Tập thể cán bộ giáo viên
trong trường luôn đoàn kết, thống nhất cao từ Chi ủy, Chi bộ, Ban giám hiệu và
toàn thể Hội đồng sư phạm. Vì vậy, cơ sở vật chất và cảnh quan trường từng
bước được thay đổi khang trang và hiện đại, thành tích của trường cũng ngày
một nâng cao, tạo được niềm tin đối với nhân dân trong khu vực.
Toàn trường hiện có 52 cán bộ giáo viên trong đó 2 cán bộ quản lý, 46
giáo viên và 4 nhân viên Văn phòng. Cơ cấu đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn thừa, môn thiếu, tổng thể thừa 4 giáo viên. [Số liệu năm 2019]
Về trình độ chuyên môn: 100% có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn, trong
đó tỉ lệ giáo viên có trình độ trên chuẩn tương đối cao, 19/46 đồng chí có trình
độ thạc sỹ chiếm 41,3%, 6 đồng chí đang học cao học (chiếm 13,1%) còn lại có
trình độ đại học.
Về giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Tỉ lệ giáo viên từng đạt danh hiệu giáo viên
dạy giỏi cấp tỉnh là 27/46 giáo viên từng đạt giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh chiếm
58,5%.
Về tuổi đời: Tuổi đời trung bình của cán bộ giáo viên là 36,7, tuổi cao nhất
của cán bộ giáo viên là 49, thấp nhất là 29. Đây là mức tuổi hợp lý để có “độ
chín” về trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Về giới tính: 37/46 giáo viên là nữ, chiếm 80,4%, trong đó nhiều đồng chí
có con nhỏ (chưa học lớp 1).
Về số đảng viên: Chi bộ trường gồm 31/52 đồng chí đảng viên (chiếm
59,6% số cán bộ giáo viên trong trường).
Hiện nay trường có 18 lớp, 662 học sinh, học sinh trường chủ yếu ở Nam
Sơn, Vân Dương (thành phố Bắc Ninh), Phương Liễu (huyện Quế Võ) ngoài ra
có một số học sinh ở Kim Chân, Đại Phúc, Tiền An, Vệ An, Đáp Cầu, Thị Cầu,
Vũ Ninh (thành phố Bắc Ninh), Phượng Mao, Yên Giả, Đại Xuân (huyện Quế
Võ).
Kết quả xếp loại hạnh kiểm các năm ổn định, tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh
kiểm tốt và khá trên 90%, không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội.
Kết quả xếp loại học lực ổn định, tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi và khá
còn thấp bởi vì điểm tuyển sinh đầu vào thấp nên có nhiều học sinh học lực kém.
Kết quả thi THPT quốc gia có tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp 3 năm liên tiếp
đạt 100%, có một số học sinh thi đại học trên 26 điểm.
Kết quả thi học sinh giỏi cấp tỉnh ngày càng được tăng cường, số lượng và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất lượng giải ngày càng tốt.
Nhiều năm liền nhà trường duy trì hoạt động Dân vũ cho học sinh toàn
trường và các hoạt động ngoại khóa vào thứ hai hàng tuần rất hiệu quả và bổ ích,
giúp học sinh có sân chơi lành mạnh, yêu trường yêu lớp hơn, giảm bớt căng
thẳng mệt mỏi đồng thời tránh xa các tệ nạn xã hội.
Trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 2015-2020 theo
Quyết định số 1218/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh
Bắc Ninh.
Trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 3 giai đoạn 2015-2020
theo Quyết định số 35/QĐ-SGDĐT-KTKĐ ngày 26 tháng 01 năm 2015 của Sở
GD&ĐT Bắc Ninh.
Trường nhiều năm liền đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
Chi bộ liên tục đạt danh hiệu “trong sạch vững mạnh”, trong đó có hai năm
2008 và 2013 đạt danh hiệu “trong sạch vững mạnh tiêu biểu”.
Năm học 2017 - 2018 nhà trường đã triển khai và thực hiện toàn diện,
đồng bộ các cuộc vận động với nhiều biện pháp tích cực, quyết liệt, với tinh thần
đổi mới toàn diện và triệt để, với nhiều mô hình mới, đã tạo chuyển biến mạnh
mẽ về nhận thức và hành động trong cán bộ giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh
toàn trường. Nhà trường đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học và giành được
nhiều thành tích đáng ghi nhận như: 93,05% học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt, 46
em đạt danh hiệu học sinh giỏi chiếm 6,95%, 330 em đạt danh hiệu học sinh tiên
tiến chiếm 49,48%.
Trong kỳ thi HSG cấp tỉnh năm học 2017-2018 trường THPT Hàm Long
đạt 18 giải trong đó có 5 giải Nhì, 7 giải Ba và 6 giải Khuyến khích.
Kết quả thi Luật gia tương lai có em Hoàng Thị Ngân lớp 12H2 là 1 trong
10 học sinh tỉnh Bắc Ninh đạt giải cấp tỉnh.
Thi An toàn giao thông quốc gia có 02 em đạt giải khuyến khích đó là em
Nguyễn Hương Thảo lớp 11H2 và Nguyễn Khánh Ngọc lớp 11H2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thi Karatedo tỉnh có 3 giải Nhất, 1 giải Nhì và 1 giải Ba
Trong kì thi THPT quốc gia năm 2018, trường THPT Hàm Long có 241
học sinh thi và tỉ lệ đỗ tốt nghiệp đạt 100%, đây là năm thứ tư liên tiếp trường
đạt tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp 100%. Trong đó có 1 học sinh có điểm xét tuyển
đại học đạt trên 24 điểm, 7 học sinh có điểm xét tuyển đại học trên 23 điểm,
nhiều em đỗ các trường đại học tốp đầu. Trong đó em Trần Thị Nga là 1 trong 4
học sinh đạt điểm 10 môn GDCD của tỉnh Bắc Ninh. Đặc biệt môn Hóa học của
cô Nguyễn Thị Thủy có điểm trung bình xếp thứ 3 toàn tỉnh (xếp sau trường
THPT Chuyên Bắc Ninh và trường THPT Lương Tài.
Về phía các thầy cô giáo: 3/3 thầy cô giáo thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh đó là cô Lê Thị Thủy môn Tiếng anh,
cô Nguyễn Thị Ngọc Lan môn GDCD và cô Lê Thị Oanh môn TD.
7 thầy cô giáo đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở
Công đoàn và Đoàn trường đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh
Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến
Trường đã đạt chuẩn về an ninh trật tự trường học.
Trường đã đạt chuẩn chương trình kiểm định giáo dục của Bộ GD&ĐT
cấp độ 3.
Trường đạt trường THPT chuẩn quốc gia. Môn GDCD của nhà trường do
2 giáo viên đạt trình độ chuẩn đảm nhiệm.
Về đặc điểm vùng miền: Từ năm 2015 tỉnh Bắc Ninh cơ bản trở thành một
tỉnh công nghiệp, riêng trên địa bàn của trường đã có 3 khu công nghiệp Quế Võ
1, Quế Võ 2 và Quế Võ 3, đời sống của người dân nơi đây được nâng lên, có thu
nhập ổn định, các loại hình kinh doanh, dịch vụ phát triển…
Về đặc điểm tâm lý, giới tính của HS: Bên cạnh những HS nỗ lực, có ý
thức học…thì cũng có một bộ phận HS còn có thái độ trông chờ, ỷ lại vào gia
đình, nhà trường và xã hội. Do đặc điểm nơi đây là khu công nghiệp nên dễ xin
việc, dễ kiếm tiền… nên có tâm lý thích hưởng thụ, lười học, thụ động trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học tập.
Do phần lớn các em HS là xuất thân nông dân nên ít nhiều vẫn còn nhút
nhát, ngại nói trước đám đông.
Từ những đặc điểm trên, bên cạnh những thuận lợi thì cũng có những hạn
chế ít nhiều ảnh hưởng đến việc sử dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học môn
GDCD ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh-nơi tôi đang công tác.
2.1.2. Tình hình vận dụng PP thảo luận nhóm trong dạy học môn GDCD, phần
“Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong quá
trình dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở trường trung học phổ thông Hàm
Long, thành phố Bắc Ninh, tôi đã tiến hành điều tra học sinh và giáo viên đang
học tập và giảng dạy tại trường. Qua khảo sát 2 giáo viên đang giảng dạy môn
giáo dục công dân ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh, khảo sát 245
học sinh khối 10 năm học 2018-2019, kết quả thu được là:
Đối với giáo viên
- Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của phương pháp thảo
luận nhóm.
Khi được hỏi về sự cần thiết của phương pháp thảo luận nhóm trong quá
trình dạy học phần “Công dân với đạo đức” của giáo viên cho rằng:
Phương pháp thảo luận nhóm là rất cần thiết và cần thiết, giáo viên đánh
giá cao tầm quan trọng của phương pháp thảo luận nhóm trong quá trình dạy học
môn giáo dục công dân ở trường THPT.
- Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học trong quá trình dạy học phần
“Công dân với đạo đức”.
Tôi thấy rằng giáo viên vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình, đàm thoại
là chủ yếu để dạy học bộ môn, còn các phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng ở mức độ không thường xuyên. Vì việc sử dụng các phương pháp dạy học
tích cực tốn nhiều thời gian và khó thực hiện trên lớp nên hầu như rất ít khi được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sử dụng trong dạy học môn giáo dục công dân.
Như vậy, giữa nhận thức của giáo viên về phương pháp thảo luận nhóm
với thực tế họ sử dụng các phương pháp để phát triển các kĩ năng trong thảo luận
nhóm là trái ngược nhau.
- Về mục đích của sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm giúp học sinh: lĩnh hội tri
thức mới, biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn, rèn luyện phát triển kĩ năng diễn
đạt trước đám đông…
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm nhằm giúp họ sinh
ôn tập và củng cố kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt là giúp
học sinh rèn luyện và phát triển kĩ năng nói trước đám đông thực hiện rất ít.
- Những khó khăn mà giáo viên gặp phải trong quá trình dạy học phần
“Công dân với đạo đức” có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Có hai nhóm khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến việc sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm, đó là những khó khăn mang tính chủ quan và những khó khăn
mang tính khách quan.
+ Những khó khăn chủ quan: thói quen sử dụng phương pháp dạy học
truyền thống, kĩ năng làm việc theo nhóm của học sinh còn hạn chế và năng lực
tổ chức thảo luận của giáo viên còn hạn chế.
+ Những khó khăn khách quan: cơ sở vật chất chưa đảm bảo, thiếu tài liệu
giáo dục, thiết bị dạy học hiện đại.
- Thực trạng về kĩ năng thảo luận nhóm của học sinh được giáo viên nhận
xét: đa số các kĩ năng thảo luận nhóm của học sinh còn rất hạn chế. Chẳng hạn,
học sinh không có các kĩ năng: Tập trung tham gia vào công việc ngay khi vào
chỗ ngồi; nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề, tích cực đóng góp ý kiến để
hoàn thành nhiệm vụ được giao; biết khéo léo đặt câu hỏi cho người trình bày để
hiểu hơn những vấn đề chưa rõ; thảo luận, thương lượng và thống nhất ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong nhóm.
Đối với học sinh
Điều tra học sinh nhằm mục đích tìm hiểu nhận thức của học sinh đối với
phương pháp thảo luận nhóm. Tìm hiểu những khó khăn mà các em gặp phải
trong giờ có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Mặt khác đối chiếu kiểm
nghiệm với các dữ kiện thu thập từ giáo viên.
Tổng số phiếu phát ra 245, số phiếu thu về đủ 245 phiếu. Kết quả như sau:
- Nhận thức của học sinh về môn giáo dục công dân:
Bảng 2.1. Thực trạng nhận thức của học sinh về môn giáo dục công dân
Nhận thức của học sinh về Số Tỉ lệ STT môn giáo dục công dân HS %
Môn học này liên quan đến nhiều lĩnh vực của đời 225 91.8 1 sống xã hội.
Trang bị thế giới quan, phương pháp luận cho người
2 học để học tập các môn học khác tốt hơn và có thái 197 80.5
độ, hành vi đúng đắn trong cuộc sống.
Là môn học cần thiết, thiết thực. 119 48.7 3
Nội dung kiến thức của môn học phong phú. 219 89.7 4
Chỉ là môn phụ. 47 19.2 5
6 Môn học không thi tốt nghiệp. 45 18.4
Môn học nặng về lí luận, trừu tượng, khó học, khó 189 77.1 7 hiểu, khó nhớ.
Là môn học không cần thiết, không thiết thực. 37 15.1 8
Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các em học sinh có nhận thức đúng về
vị trí, vai trò của môn học. Có một số em coi môn học chỉ là môn phụ, không
thiết thực, không thi tốt nghiệp. Và có tới 77.1% các em học sinh cho rằng đó là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
môn học nặng về lí luận, trừu tượng, khó hiểu, khó nhớ.
- Thực trạng thái độ học tập môn giáo dục công dân của học sinh
Bảng 2.2. Thái độ học tập môn giáo dục công dân của học sinh
STT Thái độ học tập Số HS Tỉ lệ %
1 Rất hứng thú 26 10.6
2 Hứng thú 61 24.9
3 Bình thường 186 75.9
4 Ít hứng thú 30 12.2
5 Không hứng thú 22 9
Kết quả điều tra cho thấy, phần lớn các em học sinh không mấy hứng thú
với môn học, chưa có thái độ học tập tích cực. Do có thái độ học tập chưa đúng
đắn nên các em chưa có phương pháp học tập và thời gian dành cho môn học phù
hợp, học chỉ mang tính chất đối phó, chủ yếu chỉ học trong vở ghi.
- Đánh giá của học sinh về cách thức dạy học của giáo viên bộ môn
Bảng 2.3. Học sinh đánh giá về cách thức dạy học của giáo viên bộ môn
STT Đánh giá về cách thức dạy học của giáo viên Số HS Tỉ lệ %
1 Nhiệt tình giảng dạy 220 89.8
2 Có đổi mới phương pháp dạy học 85 34.7
3 Giảng dạy chủ yếu lí thuyết, ít vận dụng thực tiễn. 36 14.7
4 Dạy khô khan, đơn điệu. 24 9.8
Giáo viên bộ môn chưa có hình thức, biện pháp 5 17 6.9 khích lệ học sinh tích cực học tập
Kết quả điều tra trên cho thấy: Đa số các em học sinh cho rằng giáo viên rất
nhiệt tình giảng dạy, có đổi mới phương pháp. Song vẫn không tránh khỏi một số
hạn chế đó là vẫn chủ yếu dạy lí thuyết nhiều, đôi khi khô khan, khó hiểu, chưa có
hình thức, biện pháp khích lệ học sinh tích cực học tập môn học này.
- Những khó khăn mà học sinh gặp phải trong giờ học có sử dụng phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp thảo luận nhóm.
Bảng 2.4. Tìm hiểu về những khó khăn mà học sinh gặp phải
trong giờ học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Số Tỉ lệ STT Những khó khăn của học sinh HS %
1 Không có kĩ năng thảo luận nhóm 221 90.2
2 Chưa quen với phương pháp dạy học tích cực 198 80.8
3 Không thích thể hiện trước đám đông 130 53
4 Cơ sở vật chất, phương tiện học tập còn hạn chế 135 55.1
5 Khả năng diễn đạt ý tưởng không logic và lưu loát 138 56.3
Cách thức tổ chức, điều khiển của giáo viên còn hạn 38 15.5 6 chế
Kết quả trên cho thấy: có tới 90.2% học sinh cho rằng khó khăn mà các
em gặp phải trong giờ có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là do các em
không có kĩ năng thảo luận nhóm, chưa quen với phương pháp dạy học tích cực,
cách thức tổ chức, điều khiển của giáo viên còn hạn chế. Mặt khác, khả năng
diễn đạt không logic và lưu loát, cơ sở vật chất, phương tiện học tập còn hạn chế
cũng là những khó khăn cho việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
giờ dạy-học môn giáo dục công dân.
- Về kĩ năng thảo luận nhóm của học sinh trong giờ học có sử dụng phương
pháp thảo luận nhóm.
Kết quả cho thấy đa số các em học sinh mức độ thường xuyên thực hiện
các kĩ năng thảo luận nhóm là rất thấp, chỉ có 16% số học sinh tập trung tham
gia vào công việc ngay khi vào chỗ ngồi; 10% số học sinh nghiên cứu tài liệu để
giải quyết vấn đề, tích cực đóng góp ý kiến để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
có tới 75% số học sinh chưa bao giờ biết khéo léo đặt câu hỏi cho người trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bày để hiểu hơn những vấn đề chưa rõ. Điều đó chứng tỏ học sinh vẫn còn thụ
động trong học tập, tiếp thu, lĩnh hội tri thức mới. Khả năng tự học, tìm tòi, chủ
động, sáng tạo trong học tập còn rất hạn chế.
Bảng 2.5. Thực trạng về kĩ năng thảo luận nhóm
theo nhận xét của học sinh
STT Những kĩ năng thảo luận nhóm
Các mức độ (%) Thỉnh thoảng Thường xuyên Chưa bao giờ
1 12% 60% 28%
2 4% 51% 45%
3 16% 44% 40%
4 10% 38% 52%
5 20% 30% 50%
6 5% 20% 75%
7 20% 35% 45%
8 15% 45% 40% Liên kết, di chuyển nhóm nhanh không làm ảnh hưởng đến nhóm khác Phân công, đảm nhận các vai trò khác nhau trong nhóm Tập trung, tham gia vào công việc ngay khi vào chỗ ngồi Nghiên cứu tài liệu để giải quyết vấn đề, tích cực đóng góp ý kiến để hoàn thành nhiệm vụ được giao Biết lắng nghe và tóm tắt ý kiến của người khác Biết khéo léo đặt câu hỏi cho người trình bày để hiểu hơn những vấn đề chưa rõ Tôn trọng, lắng nghe và bày tỏ sự ủng hộ các thành viên khác trong nhóm Thảo luận, thương lượng và thống nhất ý kiến trong nhóm
2.1.3. Nguyên nhân của thực trạng về sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành
phố Bắc ninh
Thực trạng việc dạy học môn giáo dục công dân ở trường THPT hiện nay
đang là vấn đề cần quan tâm và đổi mới.Sách giáo khoa, tài liệu phục vụ cho việc
dạy học còn hạn chế về số lượng và chất lượng. Học sinh chưa coi trọng môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học, lơ là trong học tập, phụ huynh và xã hội chưa quan tâm vẫn cho đây là “môn
phụ” nên các em học đối phó. Chính vì vậy mà chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
được yêu cầu và mục tiêu giáo dục mà bộ môn đặt ra.
Môn giáo dục công dân không nằm trong danh sách các môn thi đại học;
đội ngũ giáo viên dạy bộ môn chưa được quan tâm đúng mức…Từ đó dẫn đến
tình trạng chất lượng dạy học bộ môn chưa có điều kiện được nâng cao.
Việc ứng dụng các phương pháp dạy học tích cực của giáo viên giảng dạy
bộ môn giáo dục công dân trong nhà trường không thường xuyên, chỉ diễn ra ở
các giờ thao giảng, thi giáo viên giỏi có sự tham dự, đánh giá hoặc do các yếu tố
khác chi phối nên khó có điều kiện thực hiện; lối truyền thụ một chiều còn diễn
ra khá phổ biến. Chính vì vậy đã dẫn đến sự đơn điệu, nhàm chán, khiến bộ môn
chưa thực sự thu hút được sự chú ý của học sinh.
Trường THPT Hàm Long đóng trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, những
năm gần đây cũng được nhà trường và Sở giáo dục Bắc Ninh quan tâm đầu tư.
Tuy nhiên, về phía học sinh vẫn chưa nhận thức đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của
môn học này nên không mấy hứng thú với nó. Bản thân học sinh chưa nỗ lực, tự
giác trong học tập, còn thụ động, chông chờ, ỷ lại vào người khác.
Phương pháp thảo luận nhóm mà chủ đạo là hoạt động thảo luận và đóng
vai chưa được giáo viên quan tâm đầu tư đúng mức mà chủ yếu vẫn là thuyết
trình, không thường xuyên kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực khác.
Khâu kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa được cải tiến
cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự thụ động, ỷ lại của học sinh
làm cho các em có sức ỳ rất lớn, chỉ học vẹt, học theo kiểu đối phó không thể
phát huy được tính chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh trong việc tìm tòi,
lĩnh hội tri thức mới.
2.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học
môn GDCD, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long,
thành phố Bắc Ninh
Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vấn đề chất lượng nguồn lực con người là vấn đề rất cần được quan tâm. Đổi mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phương pháp giảng dạy là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo
dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, là sự sống còn của mỗi cơ sở
đào tạo.
Phương pháp giảng dạy là yếu tố quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng đào tạo. Một phương pháp giảng dạy khoa học, phù hợp sẽ tạo điều kiện
để giáo viên, và người học phát huy hết khả năng của mình trong việc truyền đạt,
lĩnh hội kiến thức và phát triển tư duy. Một phương pháp giảng dạy khoa học sẽ
làm thay đổi vai trò của người thầy, đồng thời tạo nên sự hứng thú, say mê và
sáng tạo của người học.
Phương pháp giảng dạy truyền thống là phương pháp mà trong đó chủ yếu
là thầy nói - trò nghe. Ngay tận thập niên 1990, phương pháp này vẫn đang chi
phối mạnh ở các trường trong cả nước. Học sinh thường phải ngồi nghe liên tục
trong một khoảng thời gian dài. Trong phương pháp này, giáo viên dạy và học
sinh được dạy; giáo viên biết mọi thứ và học sinh không biết gì; giáo viên suy
nghĩ và học sinh buộc phải nghĩ theo cách của giáo viên; giáo viên nói và học
sinh lắng nghe; giáo viên quyết định (chọn lựa) và học sinh phải làm theo. Nhìn
chung, giáo viên là chủ thể còn học sinh là khách thể của quá trình dạy - học.
Giáo viên quan tâm trước hết đến việc truyền đạt kiến thức, hướng đến mục tiêu
làm cho học sinh hiểu và ghi nhớ kiến thức. Phương pháp này ít quan tâm đến
việc phát triển tư duy, huấn luyện kỹ năng và rèn luyện thái độ cho người học.
Nó dẫn đến tình trạng hầu hết học sinh học tập thụ động.
Hậu quả của phương pháp giảng dạy cũ dẫn đến sự thụ động của người
học trong việc tiếp cận tri thức. Sự thụ động này là nguyên nhân tạo cho người
học sự trì trệ, ngại đọc tài liệu, ngại tranh luận, thiếu khả năng thuyết trình, lười
tư duy và thiếu tính sáng tạo trong tư duy khoa học. Người học còn quan niệm
rằng chỉ cần học những gì giáo viên giảng trên lớp là đủ. Ngoài ra sự thụ động
của họ còn thể hiện qua phản ứng của họ đối với bài giảng của giáo viên trên lớp.
Họ chấp nhận tất cả những gì giáo viên trình bày. Sự giao tiếp trao đổi thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong lớp học hầu như chỉ mang tính một chiều.
Đổi mới phương pháp giảng dạy sẽ cung cấp những cơ hội đặc biệt để nhận
thức rõ những giá trị quan trọng, thực chất trong cuộc sống. Điều đó làm tăng khả
năng mà thực ra là yêu cầu giáo viên không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết. Vì
vậy, vai trò mới của người giáo viên trở thành nhân tố kích thích trí tò mò của học
sinh, mài sắc thêm năng lực nghiên cứu độc lập, tăng cường khả năng tổ chức, sử
dụng kiến thức và khả năng sáng tạo. Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy mới
đòi hỏi phải có những tài liệu dạy học mới. Những tài liệu này phải gắn với các
phương pháp kiểm tra mới nhằm khuyến khích không chỉ khả năng nhớ mà cả khả
năng hiểu, các kỹ năng thực hành và sáng tạo của học sinh.
Đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng lấy người học làm trung tâm
đang được nhiều giáo viên thực hiện. Phương pháp giảng dạy “lấy người học làm
trung tâm” không có nghĩa là loại trừ phương pháp thuyết giảng. Thực chất đó là
sự kết hợp hài hoà nhuần nhuyễn giữa thuyết giảng và đối thoại với mục tiêu phát
huy cao độ tính tích cực, năng động, độc lập, sáng tạo của người học. Với phương
pháp này yêu cầu người giảng không chỉ nắm vững những vấn đề cần trình bày
mà còn phải rất năng động nhạy bén và sáng tạo ngay trong giờ giảng, trên cơ sở
đó người giảng có thể truyền thụ những vấn đề cần thiết cơ bản đến người học một
cách tự nhiên, sinh động và hứng thú. Bên cạnh đó giáo viên cần nâng cao chất
lượng giảng dạy. Chất lượng giảng dạy có thể được đánh giá từ kết quả học tập
của người học, từ những đánh giá dành cho giáo viên…
Để đổi mới phương pháp dạy học, mỗi giáo viên phải thực hiện tốt các yêu
cầu: Nắm vững nguyên tắc đổi mới phương pháp dạy học, cách thức hướng dẫn
học sinh lựa chọn phương pháp học tập, coi trọng tự học và biết xây dựng các tài
liệu chuyên môn phục vụ đổi mới phương pháp dạy học; biết những giáo viên
dạy giỏi có phương pháp dạy học tiên tiến ở địa phương và giáo viên giỏi cùng
môn để học hỏi kinh nghiệm ở trong trường và trường bạn; nắm chắc điều kiện
của trường để có thể khai thác giúp bản thân đổi mới phương pháp dạy học (cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sở vật chất, phương tiện, thiết bị dạy học, tài liệu tham khảo...); biết và tranh thủ
được những ai có thể giúp đỡ mình trong việc đổi mới phương pháp dạy học
(đồng nghiệp, lãnh đạo tổ chuyên môn, lãnh đạo trường có tay nghề cao); biết
cách tiếp nhận những thông tin phản hồi từ sự đánh giá nhận xét xây dựng của
học sinh về phương pháp dạy học và giáo dục của mình; kiên trì phát huy mặt
tốt, khắc phục mặt yếu, tự tin, không tự ty hoặc chủ quan thỏa mãn; hướng dẫn
học sinh về phương pháp học tập và biết cách tự học, tiếp nhận kiến thức và rèn
luyện kĩ năng, tự đánh giá kết quả học tập; tự giác, hứng thú học tập; biết ứng
dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu phát triển của xã
hội.
Ngày nay, để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực của học sinh thì có nhiều giải pháp để giáo viên lựa chọn. Phương
pháp thảo luận nhóm với các hoạt động chủ đạo là thảo luận nhóm và đóng vai là
vấn đề rất được quan tâm. Tuy nhiên, khả năng sử dụng biện pháp này và thành
công đem lại không cao. Bởi vì khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải mất
rất nhiều thời gian, công sức, năng lực của học sinh… cho nên nhiều giáo viên
ngại sử dụng chúng. Nhưng thực tế nếu áp dụng tốt phương pháp này, hiệu quả
mang lại rất tích cực; giúp học sinh khắc sâu kiến thức bài học mà còn rèn cho HS
nhiều kĩ năng quan trọng, đặc biệt là kĩ năng nói trước số đông.
Môn GDCD ở trường THPT có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc hình
thành thế giới quan khoa học, phương pháp luận biện chứng, cung cấp những tri
thức, kĩ năng sống giúp cho việc hình thành nhân cách tốt đẹp cho HS. Tuy nhiên,
việc áp dụng phương pháp dạy học chưa hợp lí, thiếu sự đa dạng, phong phú sẽ
làm giảm sự hứng thú học môn GDCD ở HS. Vì vậy việc sử dụng phương pháp
dạy học tích cực để nâng cao hiệu quả dạy học môn GDCD ở trường THPT là
rất cần thiết.
Trong dạy học môn GDCD nói chung và phần “Công dân với đạo đức” nói
riêng việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là cần thiết và nên vận dụng. Qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tế giảng dạy, bản thân tôi thấy việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm là
có khả năng đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, để thành công phương pháp thảo
luận nhóm phải được xây dựng thành quy trình chặt chẽ khoa học. Mỗi lần tổ chức
thảo luận đều có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm nhất là phải cho HS thấy được
các lợi ích của mình khi được học tập theo phương pháp này. Có như vậy HS mới
hứng thú học tập, tích cực, chủ động hơn.
Nội dung tri thức phần “Công dân với đạo đức” là chương trình đồng tâm
từ các cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở; những giá trị, chuẩn mực đạo
đức học sinh tiếp cận từ cấp học dưới được nâng lên thành những giá trị đạo đức,
tư tưởng chính trị, lối sống con người Việt Nam thời kì mới.
Thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi
mỗi cá nhân phải biết sống hòa nhập, phải được hình thành và phát triển các kĩ
năng ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt là kĩ năng thảo luận
nhóm nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học.
Thông qua nội dung phần học, HS nắm được các quan niệm đạo đức, một số
phạm trù và các giá trị đạo đức cơ bản của người công dân Việt Nam trong thời
đại mới; từ đó biết điều chỉnh các hành vi, hoàn thiện bản thân theo những chuẩn
mực đạo đức của xã hội.
Như vậy phần “Công dân với đạo đức” là phần khái quát những nội dung
giáo dục đạo đức mà HS đã được học từ các cấp học dưới; những tri thức ở phần
học này rất gần gũi với thực tiễn cuộc sống của HS, nên việc thực hiện đa dạng
hóa các hoạt động của HS trong quá trình dạy học là rất cần thiết. Sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm là hoạt động chủ đạo kết hợp với các phương pháp
dạy học khác sẽ góp phần tích cực hóa hoạt động của HS nhằm phát triển tri thức,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kĩ năng, thái độ đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế-xã hội.
Kết luận chương 2
Trong chương này, chúng tôi giới thiệu sơ lượng về đặc điểmđịa phương,
đặc điểm học sinh và nhà trường, cũng như một số hoạt động dạy học trường
THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh. Nêu lên thực trạng sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm của trường thông qua khảo sát, phiếu điều tra giáo viên và học
sinh của trường. Đồng thời, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng và sự cần thiết
phải đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo dục công dân,
phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh.
Phương pháp thảo luận nhóm tạo ra môi trường học tập tích cực. Học sinh
được trực tiếp tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, kích thích sự
hứng thú học tập của các em, từ đó hình thành các kĩ năng tự học, tự nghiên cứu,
tự phát hiện tri thức mới. Để thực hiện tốt phương pháp này đòi hỏi người giáo
viên phải hiểu và nắm chắc quy trình vận dụng phương pháp thảo luận nhóm.
Đồng thời, nhà trường phải đáp ứng được các điều kiện về cơ sở vật chất của
hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học tích cực.
Mặt khác, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng dạy học phần “Công
dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh. Qua đó tìm
hiểu về nhận thức của GV và HS về phương pháp thảo luận nhóm để làm cơ sở
thực tiễn cho việc nghiên cứu của đề tài. Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, chúng
tôi tiến hành xây dựng quy trình và thực nghiệm đổi mới phương pháp thảo luận
nhóm cho học sinh THPT thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh.
Chương 3
THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN,
PHẦN “CÔNG DÂN VỚI ĐẠO ĐỨC” Ở TRƯỜNG THPT HÀM LONG
THÀNH PHỐ BẮC NINH - ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ
3.1.Kế hoạch thực nghiệm
3.1.1.Giả thuyết thực nghiệm
Vận dụng quy trình phương pháp thảo luận nhóm để góp phần nâng cao
chất lượng dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long,
thành phố Bắc Ninh.
Nếu việc đổi mới phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn giáo
dục công dân bằng việc kết hợp phương pháp thảo luận nhóm với các PPDH
khác được thực hiện thành công sẽ phát huy được tính tích cực học tập của HS,
đẩy mạnh quá trình tương tác giữa GV và HS, phát huy được tối đa điểm mạnh
của phương pháp thảo luận nhóm.
3.1.2. Mục đích thực nghiệm
- Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khoa
học của giả thuyết và tính khả thi của việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long, thành
phố Bắc Ninh.
- Xây dựng được quy trình và cơ sở của việc vận dụng phương pháp thảo
luận nhóm một cách khoa học và hợp lí, sẽ giúp học sinh có tính tích cực, tự giác,
chủ động và sáng tạo trong học tập. Do vậy sẽ nâng cao chất lượng dạy học môn
giáo dục công dân ở trương THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh.
3.1.3. Thời gian, địa điểm, kế hoạch thực nghiệm, đối tượng thực nghiệm và
đối chứng
3.1.3.1. Thời gian thực nghiệm: vào tuần 5, 6 của học kì 2 năm học 2018-2019.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.1.3.2. Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh.
3.1.3.3. Đối tượng thực nghiệm: Học sinh khối 10 của trường THPT Hàm Long
- Đối tượng thực nghiệm: lớp10H1, 10H2
- Đối tượng đối chứng: lớp 10H3, 10H4
3.1.3.4. Kế hoạch thực nghiệm:
- Giai đoạn 1: Chuẩn bị (tháng 1/2019)
+ Điều tra thực trạng dạy và học môn GDCD ở trường THPT Hàm Long
+ Nghiên cứu nội dung và lựa chọn đơn vị kiến thức
+ Lựa chọn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
+ Xây dựng giáo án bằng phương pháp thảo luận nhóm
- Giai đoạn 2: Triển khai thực nghiệm (Tháng 2/2019)
+ Tiến hành dạy học theo giáo án thực nghiệm
+ Kiểm tra, đánh giá kết quả thực nghiệm
- Giai đoạn 3: Xử lí kết quả thực nghiệm
+ Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá
+ Phân tích, xử lí kết quả thực nghiệm
+ Rút ra kết luận cần thiết
3.2. Nội dung, địa chỉ và giáo án thực nghiệm
3.2.1. Những nội dung đổi mới cần thực nghiệm
- Phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của người học.
- Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với các phương pháp dạy
học tích cực khác.
3.2.2. Địa chỉ thực nghiệm
Chúng tôi tiến hành dạy học thực nghiệm ở bài 12. “Công dân với tình
yêu, hôn nhân và gia đình”. Tổ chức cho HS hoạt động thảo luận nhóm ở các
đơn vị kiến thức 1.b. Thế nào là một tình yêu chân chính?; 2. Hôn nhân; 3.b.
Chức năng của gia đình. Đối tượng dạy học thực nghiệm là các em học sinh của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hai lớp 10H1 và 10H2 trường THPT Hàm Long, thành phố Bắc Ninh.
3.2.3. Giáo án lớp đối chứng (Giáo án chi tiết xem phần phụ lục)
Để tiến hành dạy học thực nghệm và dạy học đối chứng, chúng tôi tiến
hành soạn giáo án giảng dạy cho cả hai nhóm lớp với cùng một nội dung bài học.
Hai giáo án khi thiết kế được đảm bảo theo các nguyên tắc:
- Không làm thay đổi chương trình, kế hoạch và nội dung theo quy định
của Bộ Giáo dục và đào tạo.
- Xác định rõ các mục tiêu bài học.
- Tuân thủ chặt chẽ các bước lên lớp.
- Phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường và năng lực học tập
của học sinh.
3.2.3.1. Mục tiêu của bài học
Để tiến hành dạy học lớp đối chứng, tác giả lựa chọn bài 12: Công dân với
tình yêu, hôn nhân và gia đình (2 tiết) trong chương trình GDCD 10, phần “Công
dân với đạo đức” để thiết kế giáo án dạy và học lớp đối chứng.
Sau khi kết thúc tiết học cuối của bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học, GV tổng kết, củng cố toàn bài và yêu cầu các em HS về nhà học bài cũ
và xem trước bài mới.
Học xong bài này, học sinh cần đạt được
Về kiến thức:
Giáo viên giúp học sinh hiểu được những nội dung kiến thức sau:
- Thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính.
- Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hôn nhân, gia đình.
- Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
- Các chức năng của gia đình.
Về kĩ năng:
- HS biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu, hôn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhân và gia đình.
- Biết lý giải, phê phán một số quan niệm, thái độ, hành vi trong xã hội
trong quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Phát triển kĩ năng thảo luận nhóm.
Về thái độ:
- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và
gia đình.
- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về quan hệ tình
yêu, hôn nhân và gia đình trong điều kiện hiện nay.
- Yêu quý gia đình.
3.2.3.2. Nội dung dạy học
Bài học gồm các đơn vị kiến thức sau:
Tình yêu:
- Tình yêu là gì?
- Thế nào là một tình yêu chân chính?
- Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên
Hôn nhân
- Hôn nhân là gì?
- Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay
Gia đình, chức năng của gia đình
- Gia đình là gì?
- Chức năng của gia đình
Kiến thức trọng tâm:
Trọng tâm của bài giúp HS hiểu rõ:
- Tình yêu, những biểu hiện của tình yêu chân chính, một số điều nên tránh
trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hiểu rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hiểu rõ các chức năng của gia đình.
3.2.3.3.Phương pháp và phương tiện dạy học:
- Phương pháp dạy học:Trong thiết kế giáo án dạy học lớp đối chứng
chúng tôi sử dụng các phương pháp thuyết trình, diễn giảng, đàm thoại là chủ
yếu.
- Phương tiện dạy học: Sử dụng sách giáo khoa GDCD 10, sách giáo viên
GDCD 10; Giáo viên đọc một số câu ca dao, tục ngữ, hoặc kể một câu chuyện về
tình yêu, hôn nhân và gia đình. Học sinh nghe và thụ động lĩnh hội tri thức.
3.2.3.4.Các bước tiến hành dạy và học:
Ở tiết 1 của bài, chúng tôi tiến hành dạy học theo 5 bước cơ bản sau:
Bước 1: Ổn định tổ chức lớp
Bước 2: Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Giáo viên đặt ra các câu hỏi, sau đó lần lượt gọi một số em học sinh lên
bảng trình bày. Chẳng hạn:
Câu hỏi 1: Em hãy lấy ví dụ về danh dự của người học sinh. Bản thân em
đã làm gì để giữ gìn danh dự của mình?
Câu hỏi 2: Em hãy liệt kê một số hành vi xúc phạm nhân phẩm của người
khác mà em được chứng kiến. Thái độ của em đối với những hành vi đó như thế
nào?
Học sinh 1, học sinh 2 lên trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét và ghi điểm
cho các em.
Bước 3: Học bài mới
GV dẫn dắt vào bài:
Trong đời sống tình cảm của mỗi cá nhân, tình yêu giữ một vị trí đặc biệt.
Nó không chỉ góp phần điều chỉnh hành vi con người, mà còn bộc lộ nhiều phẩm
chất đạo đức của cá nhân. Tình yêu có nội dung rất rộng, trong phạm vi bài này,
chúng ta chỉ đề đến tình yêu nam-nữ.
Vậy để hiểu hơn về tình yêu, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình”.
* Nội dung bài học:
Thứ nhất tìm hiểu đơn vị kiến thức “Tình yêu”, Giáo viên chia ra thành
các hoạt động:
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm “Tình yêu là gì?” thực hiện trong thời
gian khoảng 10 phút.
- GV: sử dụng phương pháp đàm thoại, diễn giảng
- GV cử HS đọc bài thơ “Nhớ” của Nguyễn Đình Thi.
- GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào là tình yêu qua bài thơ trên?
- GV: Bổ sung, kết luận thế nào là tình yêu.
- HS: Ghi bài vào vở khái niệm “Tình yêu”
Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới,
ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt làm cho cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với
nhau, tự nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của
mình.
Hoạt động 2: tìm hiểu khái niệm “Thế nào là tình yêu chân chính?” thực
hiện trong thời gian khoảng 10 phút.
- GV: dùng phương pháp kể chuyện, đàm thoại
- HS: trả lời ý kiến cá nhân
- GV: Chốt lại các ý kiến dẫn dắt học sinh hiểu thế nào là tình yêu chân
chính và biểu hiện của tình yêu chân chính là gì?
- HS: Ghi bài vào vở khái niệm “Tình yêu chân chính”
- Tình yêu chân chính là tình yêu trong sáng, lành mạnh, phù hợp với quan
niệm đạo đức tiến bộ xã hội.
- Biểu hiện của tình yêu chân chính:
+ Tình cảm chân thực, sự quyến luyến, cuốn hút, sự gắn bó của cả hai người.
+ Sự quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi.
+ Sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ hai phía.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Lòng vị tha và thông cảm.
Hoạt động 3: Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên
thực hiện trong thời gian khoảng 14 phút.
- GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại, diễn giảng , thuyết trình để làm
rõ những điều nên tránh trong tình yêu .
- HS: trả lời theo ý kiến cá nhân
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận
- HS: Ghi bài vào vở nội dung “Một số điều nên tránh trong tình yêu của
nam nữ thanh niên”
- Yêu đương quá sớm, hoặc nhầm lẫn giữa tình bạn với tình yêu.
- Yêu một lúc nhiều người, yêu để chứng tỏ khả năng chinh phục bạn khác
giới hoặc yêu đương vì mục đích vụ lợi.
- Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Bước 4: Củng cố (5 phút)
- GV kết luận tiết 1
- Nếu còn thời gian, GV có thể đọc một bài thơ, kể một câu chuyện về một
tình yêu đẹp hoặc hát một bài có nội dung về tình yêu.
Bước 5: Hướng dẫn học tập ở nhà (1 phút)
GV: Hướng dẫn học sinh về nhà học bài cũ và chuẩn bị cho tiết 2: Hôn
nhân và gia đình.
Đến tiết 2 của bài “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình” chúng
tôi cũng tiến hành dạy học theo 5 bước cơ bản sau:
Bước 1. Ổn định tổ chức lớp
Bước 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút): Giáo viên đặt một số câu hỏi và gọi
học sinh lên bảng trình bày.
Câu 1: Thế nào là một tình yêu chân chính? Nêu những biểu hiện của nó?
Câu 2: Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên?
Học sinh lên bảng trả lời câu hỏi, giáo viên nhận xét và ghi điểm cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
em học sinh.
Bước 3. Bài mới
GV: Giới thiệu bài mới
Trong tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu về tình yêu, tình yêu chân chính,
những điều nên tránh trong tình yêu. Khi ở hai người thực sự đồng cảm, yêu
thương gắn bó với nhau, xác định đi đến tận cùng của con đường tình yêu, họ sẽ
tiến tới hôn nhân, xây dựng gia đình hạnh phúc. Vậy hôn nhân là gì, chế độ hôn
nhân và gia đình ở nước ta hiện nay ra sao. Tiết này chúng ta cùng tìm hiểu những
đơn vị kiến thức tiếp theo của bài.
* Nội dung bài học: Giáo viên chia nội dung bài học ra thành các hoạt
động sau:
Hoạt động 1: Tìm hiểu các nội dung khái niệm “Hôn nhân là gì? Chế độ
hôn nhân ở nước ta hiện nay” trong thời gian khoảng 15 phút
- GV: Cho HS nhận xét những câu ca dao sau:
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi lên bảng phụ
+ “Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi”
+ “Cùng nhau kết nghĩa tao khang
Dù ăn hạt muối lá lang cũng đành”
+ “Nâng ru bú mớm đêm ngày
Công cha nghĩa mẹ xem tày bể non”
+ “Anh em là ruột là rà
Nỡ nào chia sẻ nhà làm chi”
- GV: Đặt câu hỏi
Câu 1. Những câu ca dao trên nói lên quan hệ gì?
Câu 2. Theo em tình yêu chân chính phát triển theo các giai đoạn nào?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét và chuyển ý. Tình yêu chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hôn nhân được đánh dấu bằng sự kiện kết hôn.
- GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình.
- GV: Đặt tiếp các câu hỏi
* Hôn nhân là gì?
* Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- GV: Liệt kê ý kiến và bổ sung.
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi nội dung lên bảng phụ.
- HS: Ghi bài vào vở nội dung khái niệm “Hôn nhân”
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.
- Hôn nhân thể hiện nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn của vợ chồng đối
với nhau, được pháp luật công nhận và do đó được pháp luật bảo vệ.
“Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay”
- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm “Gia đình là gì?” trong thời gian khoảng
5 phút.
- GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại
- GV: Theo em, gia đình là gì?
- HS: Trả lời theo suy nghĩ của mình
- GV kết luận: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm gia đình, theo
nội dung bài thì “Gia đình là gì?”
Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai
mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
- GV: Chuyển ý
Hoạt động 3: Tìm hiểu “Các chức năng của gia đình” trong thời gian
khoảng 13 phút
- GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình để tìm hiểu về các chức năng của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
gia đình.
- GV: Yêu cầu HS đọc một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm gia đình.
- HS: Sưu tầm và trình bày.
- GV: Bổ sung
- GV: Kết luận “Chức năng của gia đình”
- Chức năng duy trì nòi giống.
- Chức năng kinh tế.
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
Bước 4. Củng cố: (5 phút)
- GV: yêu cầu học sinh đọc một vài câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm
gia đình
Nếu còn thời gian giáo viên hướng dẫn học sinh làm các bài tạp trong sách
giáo khoa.
- HS: Đọc bài tập 1, 2, 3, 6 trang 86.
- GV: Kết luận toàn bài
Bước 5. Dặn dò: (2 phút)
- Hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà (bài 4,5 SGK)
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ nói về tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Chuẩn bị trước bài 13: Công dân với cộng đồng.
3.2.4. Thiết kế giáo án thực nghiệm (Giáo án chi tiết xem phần phụ lục)
Để tiến hành sử dụng phương pháp thảo luận nhóm đã nêu trên, tác giả
lựa chọn bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (2 tiết) trong
chương trình GDCD 10, phần “Công dân với đạo đức” để tiến hành dạy học
thực nghiệm.
Sau khi kết thúc tiết học cuối của bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học, GV tổng kết, củng cố toàn bài và giao nhiệm vụ học tập về nhà cho
HS. Đồng thời, GV nêu định hướng, yêu cầu và giao nhiệm vụ để HS chuẩn bị
cho bài học tiếp theo, bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Lớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
học được chia làm 4 tổ (nhóm), mỗi tổ (nhóm) phân công làm một nhiệm vụ.
Nhóm 1: Em hãy sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về tình
yêu.
Nhóm 2: Qua những câu ca dao, tục ngữ, câu thơ, bài hát em hiểu tình yêu
có những biểu hiện gì?
Nhóm 3: Em hãy nêu một vài quan niệm về tình yêu mà em biết.
Nhóm 4: Em hãy nêu một số điều nên tránh trong tình yêu.
Chuẩn bị đóng vai theo tình huống: Nhân vật Mai và Hoa
Hôm nay đến lớp, Mai gặp Hoa và tỏ ra rất là vui:
Mai: Chào Hoa!
Hoa: không đáp lại, vẫn lặng im và cúi mặt xuống bàn. Thấy vậy, Mai lại
gần và dịu giọng hỏi.
Mai: Có chuyện gì vậy Hoa? Hoa không nói gì, càng khóc to hơn.
Mai: Động viên, dỗ dành. Có chuyện gì Hoa có thể chia sẻ với Mai được
không? Là bạn bè với nhau mình có thể giúp gì được cho bạn?
Lúc này Hoa ngẩng mặt lên nhìn Mai, hai mắt sưng húp và khuôn mặt
buồn rầu:
Hoa: Mình đau khổ quá Mai ạ!
Mai: Gia đình Hoa khá giả, bố mẹ thương yêu, chiều chuộng, hơn nữa Hoa
lại được nhiều người quý mến, vậy có gì mà đau khổ…?
Hoa: Mai biết không, từ năm ngoái đến nay, mình có nhiều chàng trai quý
mến, mình cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Vào những ngày lễ trong năm như 8/3,
20/10, ngày sinh nhật…các anh ấy thường mua rất nhiều quà đắt tiền tặng cho
mình. Cuối tuần nào, mình cũng xếp lịch để các anh đưa đi chơi, ăn uống, xem
phim…
Mai: Hoa càng nói Mai càng không hiểu.
Hoa: sau những lần đi chơi ấy, minh đã dễ dàng đáp lại tình cảm của các
anh bằng những buổi vui vẻ trong nhà nghỉ, dạo này mình thấy người không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được khỏe, đi khám bác sĩ bảo mình đã có thai được 3 tháng rồi.
Hoa vừa kể vừa khóc. Mai vỗ về:
Mai: Mình rất thông cảm, chia sẻ và hiểu tâm trạng của bạn lúc này. Vậy
đứa bé trong bụng là của ai?
Hoa: mình không biết được, mình lo sợ quá, báo tin cho một số anh đã
cùng vào nhà nghỉ với mình thì không anh nào thừa nhận, mình đã hiến dâng tất
cả những gì quý giá nhất cho họ, sao bây giờ họ nỡ…
Mai: bố mẹ bạn đã biết chuyện bạn có thai chưa?
Hoa: chưa, bố mình mà biết chắc sẽ đánh mình chết mất.
Mai: bố mẹ nào chẳng thương con, mình nghĩ bạn lúc này thật bình tĩnh,
nói chuyện với mẹ, mình tin bác ấy sẽ biết phải làm gì.
Mai: Với tâm trạng thế này thì hôm nay chắc bạn cũng không học được
đâu, để mình xin phép cô chủ nhiệm đưa bạn về thưa chuyện với mẹ. Bạn yên
tâm đã có mình bên cạnh rồi.
Hoa: ừ mình cảm ơn cậu.
Mai dìu Hoa ra khỏi lớp.
Yêu cầu chung:
HS thể hiện kịch bản trong thời gian tối đa 5-7 phút. Ngôn ngữ thể hiện
phù hợp, trang phục tùy chọn, khuyến khích có sử dụng đạo cụ, nhưng tiết kiệm,
hiệu quả.
3.2.4.1.Mục tiêu bài học
Học xong bài này, học sinh cần đạt được
Về kiến thức:
Học sinh hiểu được
- Thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính.
- Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hôn nhân, gia đình.
- Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các chức năng của gia đình.
Về kĩ năng:
- HS biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu, hôn
nhân và gia đình.
- Biết lý giải, phê phán một số quan niệm, thái độ, hành vi trong xã hội
trong quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Phát triển kĩ năng thảo luận nhóm.
Về thái độ:
- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và
gia đình.
- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về quan hệ tình
yêu, hôn nhân và gia đình trong điều kiện hiện nay.
- Yêu quý gia đình.
3.2.4.2.Nội dung kiến thức
Bài học gồm các đơn vị kiến thức sau:
Tình yêu
- Tình yêu là gì?
- Thế nào là một tình yêu chân chính?
- Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên
Hôn nhân
- Hôn nhân là gì?
- Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay
Gia đình, chức năng của gia đình
- Gia đình là gì?
- Chức năng của gia đình
Kiến thức trọng tâm:
Trọng tâm của bài giúp HS hiểu rõ:
- Tình yêu, những biểu hiện của tình yêu chân chính, một số điều nên tránh
trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hiểu rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Hiểu rõ các chức năng của gia đình.
3.2.4.3.Phương pháp và phương tiện dạy học
- Phương pháp dạy học: Giáo viên sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
là chủ yếu kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp đóng vai,
phương pháp thuyết trình, diễn giảng, đàm thoại…
- Phương tiện dạy học: Giáo viên sử dụng sách giáo khoa GDCD 10, sách
giáo viên GDCD 10; một số tranh ảnh, hình vẽ, bảng số liệu về dân số, nạo phá
thai ở tuổi vị thành niên…; Giáo viên đặt câu hỏi gợi mở để học sinh tự tìm một
số câu ca dao, tục ngữ, hoặc kể những câu chuyện về tình yêu, hôn nhân và gia
đình…mà em biết.
3.2.4.4.Các bước tiến hành dạy và học
Ở tiết 1 của bài “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình”, chúng tôi
tiến hành dạy học theo 5 bước cơ bản sau:
Bước 1. Ổn định tổ chức lớp
Bước 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Giáo viên đặt một số câu hỏi và gọi một số em học sinh lên trình bày. Sau
đó yêu cầu một số em học sinh khác nhận xét và ghi điểm cho các em.
Câu hỏi 1: Em hãy lấy ví dụ về danh dự của người học sinh. Bản thân em
đã làm gì để giữ gìn danh dự của mình?
Câu hỏi 2: Em hãy liệt kê một số hành vi xúc phạm nhân phẩm của người
khác mà em được chứng kiến. Thái độ của em đối với những hành vi đó như thế
nào?
Bước 3. Học bài mới
GV dẫn dắt:
Trong đời sống tình cảm của mỗi cá nhân, tình yêu giữ một vị trí đặc biệt.
Nó không chỉ góp phần điều chỉnh hành vi con người, mà còn bộc lộ nhiều phẩm
chất đạo đức của cá nhân. Tình yêu có nội dung rất rộng, trong phạm vi bài này,
chúng ta chỉ đề đến tình yêu nam-nữ.
Vậy để hiểu hơn về tình yêu, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
“Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình”.
* Nội dung bài học:
Giáo viên và học sinh cùng nhau đi tìm hiểu các đơn vị kiến thức của bài.
Giáo viên là người định hướng, dẫn dắt các em học sinh và trao cho các em quyền
chủ động lĩnh hội tri thức. Giáo viên chia ra thành các hoạt động sau:
Hoạt động 1:Tìm hiểu khái niệm “Tình yêu là gì?” trong thời gian khoảng
10 phút.
- GV cử HS đọc bài thơ “Nhớ” của Nguyễn Đình Thi.
- GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào là tình yêu qua bài thơ trên?
- GV sử dụng phương pháp thảo luận nhóm để tìm hiểu khái niệm tình yêu.
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận theo các vấn đề GV đã nêu từ cuối tiết
học trước.
Nhóm 1: Em hãy nêu một số câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về tình yêu?
Nhóm 2: Qua những câu thơ, bài hát, ca dao, tục ngữ em hiểu tình yêu có
những biểu hiện gì?
Nhóm 3: Em hãy nêu một vài quan niệm về tình yêu mà em biết?
- HS: Các nhóm cử nhóm trưởng và thư kí điều hành thảo luận (ý kiến
được liệt kê lên giấy khổ to).
- HS: Các nhóm thảo luận.
- GV: Quan sát quá trình thảo luận của HS.
- GV: Yêu cầu các nhóm cử đại diện nhóm lên trình bày nội dung thảo
luận của nhóm mình.
- HS: Cả lớp cùng trao đổi và bổ sung ý kiến của các nhóm.
- GV: Bổ sung, kết luận thế nào là tình yêu.
- HS: Ghi bài vào vở khái niệm “Tình yêu”
Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới,
ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt làm cho cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với
nhau, tự nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mình.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm “Thế nào là tình yêu chân chính?” trong
khoảng thời gian là 10 phút.
- GV: Cho học sinh thảo luận các tình huống sau đây:
Tình huống 1: Gia đình bà Hà và ông An là bạn bè thân thiết từ lâu. Linh
con bà Hà là một cô gái xinh đẹp, học giỏi. Ông An muốn Linh yêu con trai mình.
Gia đình ông An và con trai tìm mọi cách để có được tình cảm của Linh.
Tình huống 2: Trong một dịp giao lưu với đơn vị bộ đội địa phương, Hoa
đã thầm yêu Toàn-một chiến sĩ thông tin của đơn vị. Gia đình, bạn bè đã chê bai
Hoa vì sao bỏ những chàng trai có địa vị xã hội, có trình độ học vấn, tiền của để
yêu một người lính.
Tình huống 3: Ngân và Hùng chơi thân với nhau từ khi còn học trung học
phổ thông. Hai người thường xuyên quan tâm giúp đỡ nhau trong cuộc sống và
học tập. Cả hai đều đỗ vào Đại học và đến năm cuối của đại học, họ chính thức
tuyên bố với bạn bè về tình yêu của họ.
- GV: Ghi các tình huống vào phiếu.
* Tình huống 1: phiếu màu trắng.
* Tình huống 2: phiếu màu vàng.
* Tình huống 3: phiếu màu xanh.
- HS: Dưới sự hướng dẫn của giáo viên trình bày nhận xét của mình về các
tình huống trên.
- HS: Các nhóm phát biểu bổ sung
- HS: Cả lớp cùng trao đổi
- GV: Chốt lại các ý kiến dẫn dắt học sinh hiểu thế nào là tình yêu chân
chính và biểu hiện của tình yêu chân chính là gì?
- HS: Ghi bài vào vở khái niệm “Tình yêu chân chính”
- Tình yêu chân chính là tình yêu trong sáng, lành mạnh, phù hợp với quan
niệm đạo đức tiến bộ xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Biểu hiện của tình yêu chân chính:
+ Tình cảm chân thực, sự quyến luyến, cuốn hút, sự gắn bó của cả hai người.
+ Sự quan tâm sâu sắc đến nhau, không vụ lợi.
+ Sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ hai phía.
+ Lòng vị tha và thông cảm.
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung “Một số điều nên tránh trong tình yêu của
nam nữ thanh niên” trong thời gian khoảng 14 phút.
- GV: Sử dụng phương pháp đóng vai để làm rõ những điều nên tránh
trong tình yêu .
- GV: Yêu cầu HS nhóm 4 lên thể hiện kịch bản đã chuẩn bị (có thể chọn
kịch bản đã gợi ý hoặc tự xây dựng kịch bản mới).
- HS: Thể hiện kịch bản đã chuẩn bị.
- GV yêu cầu: Thời gian thể hiện không quá 7 phút, trong khi đại diện
nhóm 4 thể hiện kịch bản, HS cả lớp phải chú ý, theo dõi kịch bản để sau đó trả
lời câu hỏi, nhận xét, tranh luận.
- GV: Điều hành phần thảo luận, đánh giá sau khi kết thúc phần thể hiện
kịch bản.
- GV: Khuyến khích học sinh nêu ý kiến, nhận xét về nội dung kịch bản,
sự thể hiện các vai diễn, thông điệp mà kịch bản đưa ra.
Nếu nhóm chọn kịch bản gợi ý, câu hỏi định hướng có thể là:
Câu 1: Theo em, bạn Hoa mới là HS lớp 10 mà đã yêu có phù hợp không?
Câu 2: Việc bạn Hoa cùng một lúc yêu nhiều người, có được gọi là tình
yêu chân chính không?
Câu 3: Bạn Hoa có nên quan hệ tình dục trước hôn nhân không? Vì sao?
- HS: Trả lời
- GV: Lồng ghép thêm nội dung giáo dục sức khỏe vị thành niên, giáo dục
giới tính, giáo dục dân số.
(GV sử dụng phương pháp trực quan với các bảng biểu, số liệu để giới
thiệu nội dung này)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV: Đưa ra các số liệu
* Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, có thể dẫn đến vô sinh.
* Kết hôn sớm.
* Lây nhiễm HIV/AIDS qua đường tình dục đối với tuổi vị thành niên.
- GV: Kết luận, rút ra bài học nhận thức: Một số điều nên tránh trong tình
yêu.
- HS: Ghi bài vào vở “Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ
thanh niên”
- Yêu đương quá sớm, hoặc nhầm lẫn giữa tình bạn với tình yêu.
- Yêu một lúc nhiều người, yêu để chứng tỏ khả năng chinh phục bạn khác
giới hoặc yêu đương vì mục đích vụ lợi.
- Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
Bước 4. Củng cố (5 phút)
- GV kết luận tiết 1
- Nếu còn thời gian, GV có thể đọc một bài thơ, kể một câu chuyện về một
tình yêu đẹp hoặc hát một bài có nội dung về tình yêu.
Bước 5. Hướng dẫn học tập ở nhà (1 phút)
GV: Hướng dẫn học sinh về nhà học bài cũ và chuẩn bị cho tiết 2: Hôn
nhân và gia đình.
Đến tiết 2 của bài “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình”, chúng
tôi cũng tiến hành dạy học theo 5 bước cơ bản sau:
Bước 1. Ổn định tổ chức lớp
Bước 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Giáo viên đặt một số câu hỏi và gọi học sinh lên bảng trình bày, sau đó
yêu cầu các bạn học sinh khác nhận xét và ghi điểm cho học sinh.
Câu 1: Thế nào là một tình yêu chân chính? Nêu những biểu hiện của nó?
Câu 2: Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên?
Bước 3. Bài mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GV: Giới thiệu bài mới
Trong tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu về tình yêu, tình yêu chân chính,
những điều nên tránh trong tình yêu. Khi ở hai người thực sự đồng cảm, yêu
thương gắn bó với nhau, xác định đi đến tận cùng của con đường tình yêu, họ sẽ
tiến tới hôn nhân, xây dựng gia đình hạnh phúc. Vậy hôn nhân là gì, chế độ hôn
nhân và gia đình ở nước ta hiện nay ra sao. Tiết này chúng ta cùng tìm hiểu những
đơn vị kiến thức tiếp theo của bài.
* Nội dung bài học:
Giáo viên chia ra thành các hoạt động sau:
Hoạt động 1:Tìm hiểu nội dung khái niệm “Hôn nhân là gì? Chế độ hôn
nhân ở nước ta hiện nay” trong thời gian khoảng 15 phút.
- GV: Cho HS thảo luận lớp, nhận xét những câu ca dao sau:
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi lên bảng phụ
+ “Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi”
+ “Cùng nhau kết nghĩa tao khang
Dù ăn hạt muối lá lang cũng đành”
+ “Nâng ru bú mớm đêm ngày
Công cha nghĩa mẹ xem tày bể non”
+ “Anh em là ruột là rà
Nỡ nào chia sẻ nhà làm chi”
- GV: Đặt câu hỏi
Câu 1. Những câu ca dao trên nói lên quan hệ gì?
Câu 2. Theo em tình yêu chân chính phát triển theo các giai đoạn nào?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét và chuyển ý. Tình yêu chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân.
Hôn nhân được đánh dấu bằng sự kiện kết hôn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp với thuyết trình.
- GV: Chia lớp thành 4 nhóm.
- HS: Các nhóm phân công vai trò nhóm trưởng, thư kí (ở các tiết học khác
nhau hoặc các đơn vị kiến thức khác nhau vai trò này cần được phân luân phiên
nhau giữa các thành viên trong nhóm)
- GV: Sử dụng phiếu học tập giao tình huống cho các nhóm (mỗi nhóm
một phiếu học tập)
+ Nhóm 1: Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, 16 tuổi Hoài đã lên xe
hoa về nhà chồng. Người chồng là Mạnh 18 tuổi. Vì có ông chú là cán bộ xã nên
chính quyền địa phương đã cho qua việc này. Nhưng tình trạng sau hôn nhân của
đôi vợ chồng này thật là bất hạnh.
+ Nhóm 2: Anh Hải và chị Hà chung sống với nhau như vợ chồng nhưng
không đăng kí kết hôn. Họ cho rằng yêu nhau là tự nguyện, sống chung với nhau
hạnh phúc là được.
+ Nhóm 3: Bố mẹ anh Tuấn hoàn cảnh gia đình khó khăn. Khi tổ chức đám
cưới anh đã bàn bạc với cha mẹ nên tổ chức tiết kiệm, trang trọng và vui vẻ. Nhưng
gia đình cô dâu đã không đồng ý và cho rằng làm như vậy giảm giá trị con gái họ.
+ Nhóm 4: Bố mẹ Quân li hôn. Bố và mẹ đều đi bước nữa. Quân ở với ông
bà nội. Ông bà nội già yếu. Quân không có ai chăm sóc dạy bảo, nghe bạn bè xấu
Quân sa vào tệ nạn xã hội lúc nào không biết.
- HS: Các nhóm nhận nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu tình huống, rút ra kết luận đúng sai
và giải thích vì sao? Từ đó liên hệ bản thân.
- HS: Các nhóm thảo luận.
- GV: Sau khi hết thời gian thảo luận, GV yêu cầu từng nhóm trình bày
sản phẩm của mình (có thể chỉ định một thành viên bất kì của nhóm).
- HS: Các nhóm trình bày.
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Bổ sung, nhận xét ý kiến của các nhóm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV: Đặt tiếp các câu hỏi
* Hôn nhân là gì?
* Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- GV: Liệt kê ý kiến và bổ sung.
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi nội dung lên bảng phụ.
- HS: Ghi bài vào vở khái niệm “Hôn nhân”
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.
- Hôn nhân thể hiện nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn của vợ chồng đối
với nhau, được pháp luật công nhận và do đó được pháp luật bảo vệ.
“Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay” là:
- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm “Gia đình” trong khoảng thời gian là
5 phút
- GV: Sử dung phương pháp đàm thoại
- GV: Theo em, gia đình là gì?
- HS: Trả lời theo suy nghĩ của mình
- GV kết luận: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm gia đình, theo
nội dung bài thì “Gia đình” là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với
nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
- GV: Chuyển ý
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung “Các chức năng của gia đình” trong
khoảng thời gian 13 phút.
- GV: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với thuyết trình để
tìm hiểu về các chức năng của gia đình.
- GV: Chia lớp thành 4 nhóm
- HS: Các nhóm phân công vai trò nhóm trưởng và thư kí điều hành
thảo luận.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Nhóm 1: Chức năng duy trì nòi giống. Theo em, một gia đình Việt Nam
hiện nay nên có mấy con? Vì sao?
+ Nhóm 2: Chức năng kinh tế. Các thành viên trong gia đình em làm những
nghề gì?
+ Nhóm 3: Chức năng tổ chức đời sống gia đình. Để góp phần xây dựng
gia đình mình yên vui, hạnh phúc, em có thể làm được gì?
+ Nhóm 4: Chức năng nuôi dưỡng giáo dục con cái. Việc giáo dục trẻ em
chỉ là việc của nhà trường. Theo em, có đúng không? Vì sao?
- HS: Các nhóm thảo luận.
- GV: Quan sát quá trình thảo luận của các nhóm và có những điều chỉnh
kịp thời.
- GV: Yêu cầu HS thay mặt nhóm trình bày kết quả thảo luận.
- HS: Cả lớp đóng góp ý kiến
- GV: Bổ sung, nhận xét kết quả thảo luận của HS, phân tích, giảng giải
về các chức năng của gia đình.
- GV: Yêu cầu HS đọc một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm gia đình.
- HS: Sưu tầm và trình bày.
- GV: Bổ sung
- GV: Kết luận “Chức năng của gia đình”
- Chức năng duy trì nòi giống.
- Chức năng kinh tế.
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
Bước 4. Củng cố: (5 phút)
- GV: Cho HS thảo luận lớp về 2 tình huống sau
Tình huống 1: Bạn Hoa con nhà nghèo, phải lao động kiếm tiền phụ giúp
gia đình, nhưng vẫn học giỏi.
Tình huống 2: Bạn Mai mới học lớp 10, rất xinh đẹp, dịu dàng nên có
nhiều bạn trai ở lớp khác làm quen, tìm hiểu. Mai từ chối rất khôn khéo và còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giúp các bạn học tập tốt hơn.
- HS: Cả lớp thảo luận, phát biểu ý kiến.
- GV: Nhận xét, đánh giá, kết luận.
Nếu còn thời gian giáo viên hướng dẫn học sinh làm các bài tạp trong sách
giáo khoa.
- HS: Đọc bài tập 1, 2, 3, 6 trang 86.
- GV: Kết luận toàn bài
Bước 5. Dặn dò: (2 phút)
- Hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà (bài 4,5 SGK)
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ nói về tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Chuẩn bị trước bài 13: Công dân với cộng đồng.
3.3. Tổ chức thực nghiệm
3.3.1. Khảo sát lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Để kiểm tra trình độ nhận thức của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng khi chưa có tác động thực nghiệm sư phạm. Chúng tôi đã tiến hành khảo
sát trình độ của HS hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Để đảm bảo tính chính
xác và khách quan, chúng tôi đã cho lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cùng làm
một bài kiểm tra và đánh giá theo một thang chuẩn như nhau. Nội dung kiểm tra
là kiến thức môn GDCD mà HS đã được học.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1. Kết quả kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Kết quả học tập
Nhóm Lớp Giỏi Khá Yếu-Kém Trung bình Số HS
SL % SL % SL % SL %
44 10H1 6 13.6 17 38.6 15 34.1 6 13.6
Thực nghiệm 41 10H2 4 9.8 19 46.3 13 31.7 5 12.2
85 Tổng 10 11.8 36 42.4 28 32.9 11 12.9
41 10H3 5 12.2 18 43.9 14 34.1 4 9.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đối chứng 39 10H4 4 10.3 14 35.9 15 38.5 6 15.4
Tổng 80 9 11.3 32 40 29 36.3 10 12.5
45
40
35
30
25 Thực nghiệm 20
Đối chứng 15
10
5
0
Khá Giỏi Trung bình Yếu-Kém
Biểu đồ 3.1: Kết quả kiểm tra của hai nhóm lớp trước thực nghiệm
Nhìn vào bảng 3.1 và biểu đồ ta thấy:
- Tỉ lệ học sinh yếu kém: ở lớp thực nghiệm là 12.9%, ở lớp đối chứng
12.5%.
- Tỉ lệ học sinh trung bình: ở lớp thực nghiệm là 32.9 %, ở lớp đối
chứng là 36.3%.
- Tỉ lệ học sinh khá: ở lớp thực nghiệm là 42.4%, ở lớp đối chứng là 40%.
- Tỉ lệ học sinh giỏi: ở lớp thực nghiệm là 11.8%, ở lớp đối chứng là 11.3%.
Như vậy, qua khảo sát ban đầu chúng tôi nhận thấy mức độ nhận thức của
học sinh hai lớp thực nghiệm và đối chứng trước khi thực nghiệm đạt ở mức
trung bình. Kết quả cũng cho thấy trình độ nhận thức ở các lớp thực nghiệm và
đối chứng gần ngang nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.3.2. Tổ chức dạy học thực nghiệm và dạy lớp đối chứng
Trước tiên chúng tôi tiến hành trao đổi với tổ bộ môn về kế hoạch và dự
định thực nghiệm của mình. Sau đó chúng tôi tiến hành dạy học thực nghiệm
theo thời khóa biểu đã được nhà trường sắp xếp.
Ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, chúng tôi cùng tiến hành dạy hai tiết
của bài 12. “Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình”. Ở lớp thực nghiệm,
học sinh học bài mới bằng cách tích cực hóa phương pháp thảo luận nhóm là chủ
yếu và có kết hợp với một số phương pháp dạy học khác. Còn ở lớp đối chứng,
học sinh được học theo phương pháp dạy học truyền thống.
Qua thực tế giảng dạy ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng, tôi nhận thấy
sự nhận thức của các em học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng có sự khác
biệt rõ dệt. Chẳng hạn, xét về mục tiêu bài học: kiến thức, kĩ năng, thái độ có sự
chênh lệch khá lớn giữa hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng.
Về kiến thức: Học sinh lớp thực nghiệm hiểu rõ được các nội dung khái
niệm thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính, biểu hiện của tình yêu chân chính,
hôn nhân và gia đình. Các em hiểu đúng đắn về tình yêu là “Tình yêu là sự rung
cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới. Ở họ có sự phù hợp về
nhiều mặt làm cho họ có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự nguyện sống vì
nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau cuộc sống của mình”. Tình yêu chân chính
là “Tình yêu trong sáng và lành mạnh, phù hợp với các quan niệm đạo đức tiến
bộ của xã hội”. Biểu hiện của tình yêu chân chính “Có tình cảm chân thực, sự
quyến luyến, gắn bó giữa một nam và một nữ…; có sự quan tâm sâu sắc đến
nhau không vụ lợi, biết sống vì nhau, trong nhiều trường hợp còn biết hi sinh cho
nhau để đạt được những ước mơ, hoài bão tốt đẹp; có sự chân thành, tin cậy, tôn
trọng từ hai phía, có lòng vị tha và thông cảm…”. Hôn nhân là “quan hệ giữa vợ
và chồng sau khi đã kết hôn”. Gia đình là “một cộng đồng người cùng chung
sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hệ huyết thống”. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay là: hôn nhân tự nguyện và
tiến bộ; hôn nhân một vợ, một chồng, vợ chồng bình đẳng. Chức năng cơ bản
của gia đình là: chức năng duy trì nòi giống, kinh tế, tổ chức đời sống gia đình,
nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
Ở lớp dạy học đối chứng, học sinh hiểu còn mơ hồ, không rõ ràng, không sâu
sắc về các nội dung kiến thức của bài. Ví dụ khi giáo viên đặt câu hỏi: Em hiểu tình
yêu là gì, có học sinh lại cho rằng tình yêu chỉ đơn giản là sự nhớ nhung và mong
muốn được gặp gỡ, gần gũi nhau thôi. Nếu chỉ hiểu như vậy thì vẫn chưa đủ, bởi đây
chỉ là một trong những biểu hiện của tình yêu mà thôi. Hoặc có bạn học sinh lại hiểu
khái niệm “Gia đình” là một nhóm bạn chơi thân với nhau cùng thuê một phòng trọ
ở chung, nếu hiểu như vậy là sai hoàn toàn khái niệm về gia đình…
Về kĩ năng: Học sinh ở lớp dạy học thực nghiệm biết nhận xét, đánh giá một
số quan niệm sai lầm về tình yêu, hôn nhân và gia đình; Biết thực hiện tốt trách
nhiệm của bản thân trong gia đình. Chẳng hạn, cùng một câu hỏi, quan điểm, tình
huống hay một câu chuyện về tình yêu hôn, nhân, gia đình mà giáo viên đưa ra.
Học sinh ở hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng có câu trả lời khác nhau, theo
chiều hướng trái ngược nhau. Chẳng hạn, giáo viên đặt câu hỏi: Em có đồng ý với
một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên hay không? Vì sao?
Học sinh lớp thực nghiệm cho rằng, em đồng ý vì nhiều lí do, thứ nhất, nếu yêu
đương quá sớm sẽ sao nhãng việc học, nhận thức chưa hoàn thiện, chưa ổn định,
bản thân chưa có quyền hoặc chưa đủ khả năng giải quyết, vì độ tuổi này các em
còn đang phụ thuộc nhiều vào gia đình; thứ hai, nếu yêu một lúc nhiều người hoặc
vụ lợi trong tình yêu thì đây không phải là một tình yêu chân chính, vì tình yêu là
tình cảm đẹp đẽ, thiêng liêng của con người, do đó trong tình yêu cần có sự suy
nghĩ chín chắn và không nên đùa cợt với tình yêu; thứ ba, nếu có quan hệ tình dục
trước hôn nhân nó sẽ dẫn đến những hậu quả không tốt, đem lại sự đau khổ cho
cả hai người và đặc biệt là bạn nữ…
Còn một số học sinh ở lớp đối chứng lại cho rằng em không đồng ý với một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên, vì các em quan niệm rằng
tuổi học sinh là tuổi đẹp nhất mà không yêu thì sẽ phí, đã yêu thì nên yêu một lúc
nhiều người để chứng tỏ với các bạn và mọi người về khả năng chinh phục bạn khác
giới. Và đi quá giới hạn trong tình yêu thì mới là yêu nhau hết mình…
Về thái độ:Học sinh ở nhóm lớp đối chứng thì đồng tình, ủng hộ các quan
niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia đình; Biết yêu quý gia đình và sống
có trách nhiệm với bản thân và gia đình.
Còn một số học sinh ở lớp học đối chứng tỏ thái độ không đồng tình, ủng
hộ các quan điểm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia đình; các em chưa thực
sự có trách nhiệm với bản thân, gia đình và mọi người xung quanh.
Chẳng hạn, cùng một quan điểm mà giáo viên đưa ra như “tuổi học sinh
THPT là lứa tuổi đẹp nhất, nếu không yêu thì sẽ thiệt thòi” em có tán thành hay
không tán thành với quan điểm trên? Vì sao?. Đối với học sinh lớp thực nghiệm,
các em tỏ thái độ và đưa ra quan điểm không đồng tình, còn một số em học sinh
ở lớp đối chứng lại có thái độ và đưa ra quan điểm đồng tình. Thậm chí một bộ
phận không nhỏ học sinh lớp đối chứng còn có quan điểm, lối sống buông thả,
dễ dãi trong tình yêu. Khi yêu là yêu hết mình, hiến dâng cho nhau tất cả, yêu
gấp, sống gấp, yêu thử, sống thử…
Qua đó cho thấy, cách thức thực hiện quá trình dạy học khác nhau dẫn đến
kết quả khác nhau về nhận thức, kĩ năng và thái độ của học sinh.
Trong quá trình dạy học thực nghiệm, chúng tôi có mời thêm các giáo viên
dự giờ để quan sát, đánh giá hoạt động dạy và học của thầy và trò ở cả hai lớp
thực nghiệm và đối chứng.
3.3.3. Phân tích, đánh giá kết quả sau thực nghiệm
Sau khi kết thúc các giờ dạy học thực nghiệm, chúng tôi tiến hành kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tra trình độ nhận thức của học sinh để nhằm mục đích so sánh mức độ nhận thức
giữa hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng, từ đó có căn cứ khẳng định hay
phủ định giả thuyết thực nghiệm.
Phân tích và so sánh kết quả, chất lượng giữa các nhóm lớp thực nghiệm
và đối chứng:
- Kết quả thực nghiệm lần 1 với tiết 1 bài 12:
Sau khi dạy thực nghiệm Bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia
đình. Chúng tôi tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh ở cả hai lớp thực
nghiệm và đối chứng bằng bài kiểm tra 1 tiết, với hình thức câu hỏi trắc nghiệm.
Chúng tôi quan sát quá trình làm bài của các em một cách chặt chẽ để đảm bảo
tính chính xác và tính khách quan. Kết quả thu được qua bảng như sau:
Bảng 3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm tiết 1 bài 12
Kết quả học tập Số Nhóm Lớp Giỏi Khá Trung bình Yếu-Kém HS SL % SL % SL % SL %
44 10H1 16 36.4 20 45.5 5 11.4 3 6.8 Thực
nghiệm 41 10H2 14 34.1 21 51.2 4 9.8 2 4.9
85 Tổng 30 35.3 41 48.2 9 10.6 5 5.9
41 10H3 10 24.4 19 46.3 10 24.4 2 4.9 Đối
chứng 39 10H4 8 20.5 16 41 9 23.1 6 15.4
80 Tổng 18 22.5 35 43.8 19 23.8 8 10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dựa vào bảng số liệu trên, ta có biểu đồ minh họa như sau:
60
50
40
30 Thực nghiệm
20 Đối chứng
10
0
Khá Giỏi Yếu-Kém
Trung bình
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 1
Qua bảng số liệu và biểu đồ chúng tôi thấy có sự khác biệt về điểm số ở
các mức độ: giỏi, khá, trung bình, yếu-kém ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Ở lớp thực nghiệm có tỉ lệ học sinh đạt điểm cao hơn so với lớp đối chứng.
Cụ thể như sau:
Điểm giỏi ở nhóm lớp thực nghiệm 35.3%, cao hơn điểm giỏi ở nhóm lớp
đối chứng (22.5%).
Điểm khá ở nhóm lớp thực nghiệm 48.2%, cao hơn điểm khá ở nhóm lớp
đối chứng (43.8%).
Điểm trung bình ở nhóm lớp thực nghiệm 10.6%, thấp hơn điểm trung
bình ở nhóm lớp đối chứng (23.8%).
Còn điểm yếu kém ở nhóm lớp thực nghiệm 5.9%, trong khi điểm yếu kém
ở nhóm lớp đối chứng là 10%.
- Kết quả thực nghiệm lần 2 với tiết 2 của bài 12:
Sau khi tiến hành thực nghiệm lần 1 xong, chúng tôi đã tổ chức họp tổ chuyên
môn để trao đổi, góp ý về giờ dạy thực nghiệm. Trên cơ sở những đóng góp ý kiến
của các đồng chí giáo viên tổ bộ môn, chúng tôi rút ra kinh nghiệm cho giờ dạy thực
nghiệm tiết 2 của bài 12 thành công hơn nữa. Khi dạy xong thực nghiệm lần 2, chúng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tôi tiếp tục tiến hành kiểm tra và thu được kết quả như sau:
Bảng 3.3.Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2 tiết 2 của bài 12
Kết quả học tập
Trung Số Nhóm Lớp Giỏi Khá Yếu-Kém bình HS
SL % SL % SL % SL %
44 10H1 19 43.2 22 50 2 4.5 1 2.3 Thực
nghiệm 41 10H2 18 43.9 22 53.7 1 2.4 0 0
85 Tổng 37 43.5 44 51.9 3 3.5 1 1.2
41 10H3 12 29.3 20 48.8 8 19.5 1 2.4 Đối
chứng 39 10H4 10 25.6 17 43.6 8 20.5 4 10.3
80 Tổng 22 27.5 37 46.3 16 20 5 6.3
Dựa vào bảng số liệu trên, ta có biểu đồ minh họa sau:
60
50
40
30 Thực nghiệm
Đối chứng 20
10
0
Giỏi Khá Trung bình Yếu- Kém
Biểu đồ 3.3. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm lần 2
Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ thực nghiệm lần 2, chúng ta thấy:
Tỉ lệ giỏi của nhóm lớp thực nghiệm là 43.5%, cao hơn nhóm lớp đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng (27.5%).
Tỉ lệ khá của nhóm lớp thực nghiệm là 51.9%, cao hơn nhóm lớp đối chứng
(46.3%).
Tỉ lệ trung bình ở nhóm lớp thực nghiệm là 3.5%, thấp hơn so với nhóm
lớp đối chứng (20%).
Còn tỉ lệ yếu kém ở nhóm lớp thực nghiệm giảm xuống còn 1.2%, thấp
hơn nhóm lớp đối chứng (6.3%). Điều này chứng tỏ việc sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm đã mang lại kết quả khả quan. Đem lại sự thay đổi nhất định
trong kết quả nhận thức và học tập của học sinh.
- So sánh kết quả học tập của lớp thực nghiệm qua các bài kiểm tra
thực nghiệm
Qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho thấy kết quả học tập môn Giáo dục
công dân của học sinh lớp thực nghiệm có những tiến bộ rõ rệt. Cụ thể như sau:
Bảng 3.4. Kết quả học tập của nhóm lớp thực nghiệm qua
các bài kiểm tra thực nghiệm
Kết quả học tập
Lần kiểm tra Giỏi Khá Trung bình Yếu-Kém
SL % SL % SL % SL %
10 11.8 36 42.4 28 32.9 11 12.9 Trước TN
30 35.3 41 48.2 9 10.6 5 5.9 Sau TN tiết 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
37 43.5 44 51.9 3 3.5 1 1.2 Sau TN tiết 2
60
50
40
Trước TN 30
Sau TN tiết 1
20 Sau TN tiết 2
10
0
Khá Giỏi Trung bình Yếu-Kém
Biểu đồ 3.4. Kết quả học tập của nhóm lớp thực nghiệm
qua các bài kiểm tra sau thực nghiệm
Tỉ lệ học sinh giỏi tăng từ 11.8% trước thực nghiệm lên 35.3% sau thực
nghiệm lần 1 và tăng lên 43.5% sau thực nghiệm lần 2.
Tỉ lệ học sinh khá tăng từ 42.4% trước thực nghiệm lên 48.2% sau thực
nghiệm lần 1 và tăng lên 51.9% sau thực nghiệm lần 2.
Tỉ lệ học sinh trung bình giảm từ 32.9% trước thực nghiệm xuống 10.6%
sau thực nghiệm lần 1 và giảm xuống còn 3.5% sau thực nghiệm lần 2.
Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm từ 12.9% trước thực nghiệm xuống 5.9% sau
thực nghiệm lần 1 và giảm xuống còn 1.2% sau thực nghiệm lần 2.
3.3.4. Trưng cầu ý kiến
Sau hai lần dạy học thực nghiệm, chúng tôi tiến hành trao đổi và phát phiếu
thăm dò thái độ, sự đánh giá của học sinh lớp thực nghiệm và giáo viên dự giờ về
việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm. Kết quả thu được như sau:
* Ý kiến của giáo viên:
Qua thăm dò, chúng tôi thấy, hầu hết các giáo viên đều đồng ý với những
nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức bài giảng và cách kiểm tra, đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mức độ nhận thức của học sinh trong bài thực nghiệm. Và 100% giáo viên đều
cho rằng, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong giảng dạy môn Giáo dục
công dân, phần “Công dân với đạo đức” là rất cần thiết. Kết quả này được chứng
minh qua bảng trưng cầu ý kiến của GV như sau:
Bảng 3.5. Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên
Rất cần thiết Cần thiết Bình thường Ít cần thiết Không cần thiết
SL % SL % SL % SL % SL %
2 100 0 0 0 0 0 0 0 0
* Ý kiến của học sinh:
Về giờ học có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Nhìn chung các em học
sinh có thái độ tích cực với giờ học, chủ động, tích cực tham gia các hoạt động học,
thấy được ý nghĩa của bài học đối với bản thân và biết vận dụng vào thực tiễn.
Bảng 3.6. Thái độ học tập của học sinh
Các mức độ
Lớp Số HS
(Ghi chú ký hiệu viết tắt: TN: Thực nghiệm; ĐC: Đối chứng; RHT: Rất hứng thú; HT:
Hứng thú; IHT: Ít hứng thú; KHT: Không hứng thú)
Trước TN Sau TN tiết 1 Sau TN tiết 2 TN ĐC TN ĐC TN ĐC 85 80 85 80 85 80 RHT SL % 13 15.3 10 12.5 17 20 13 16.3 24 28.2 20 16 HT SL % 30.6 26 22.5 18 47.1 40 35 28 50.6 43 43.8 35 IHT SL % 47.1 40 50 40 31,8 27 36.3 29 21.2 18 36.3 29 KHT SL % 7.1 6 15 12 1 1.2 10 12.5 0 0 0 0
Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, sau quá trình thực nghiệm, mức
độ hứng thú của học sinh các lớp thực nghiệm có sự thay đổi rõ rệt so với
các lớp đối chứng. Hầu hết học sinh các lớp thực nghiệm đã say mê học tập,
tích cực tham gia vào các hoạt động học tập trong giờ học. Hơn nữa, ngày
càng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của mình. Qua đó, các em
yêu thích môn Giáo dục công dân hơn, nâng cao mức độ hiểu bài và biết vận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng vào cuộc sống.
Qua trao đổi ý kiến với các em học sinh sau thực nghiệm, đa số các em
thấy rằng sau những tiết học thực nghiệm đó, các em không còn cảm thấy thụ
động, uể oải trong giờ học, mà cảm thấy tiếp thu bài nhanh hơn, nắm được nội
dung bài học ngay trên lớp. Các em có cơ hội được rèn kĩ năng nói, cơ hội được
thể hiện chính kiến, hòa đồng, hợp tác, đoàn kết với nhau hơn.
Học sinh cũng cho biết, qua mỗi tiết học, các em có nhận thức sâu sắc hơn
về trách nhiệm của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội.
* Kết luận thực nghiệm:
Từ sự phân tích các kết quả thu được trong quá trình thực nghiệm sử dụng
phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân, kết hợp với
các biện pháp điều tra khác như: phiếu điều tra ý kiến GV và HS, trao đổi trực
tiếp với giáo viên bộ môn và học sinh… bước đầu chúng tôi đưa ra một số nhận
định sau:
- Thực nghiệm cho thấy, việc sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong
dạy học môn Giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT
Hàm Long là có tính khả thi và có giá trị sư phạm cao.
- Cả GV và HS đều đánh giá cao việc sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong quá trình dạy học. Và rất mong muốn phương pháp này sẽ được áp
dụng không chỉ với phần học, môn học nói riêng mà còn có thể áp dụng, nhân
rộng ra với các môn học xã hội khác nữa.
Kết luận chương 3
Từ việc phân tích kết quả thử nghiệm về các phương diện: Nhận thức, thái
độ, kỹ năng, quan sát hoạt động dạy và học của thầy và trò, cùng với việc thăm
dò ý kiến của giáo viên và học sinh, chúng tôi nhận thấy: trình độ ban đầu của
hai nhóm lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau. Nhưng qua quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình thực nghiệm, kết quả thu được về trình độ nhận thức, thái độ của học sinh
lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng và cao hơn chính lớp thực nghiệm trước
khi được thực nghiệm.
Qua các giờ dạy học thực nghiệm có sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm, học sinh có hứng thú với môn học hơn, các em đã thực sự trở thành người
chủ động đi tìm tri thức, tự giác, tích cực, sáng tạo…trong hoạt động nhận thức
của mình. Hứng thú của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn học sinh lớp đối
chứng. Và ngay ở lớp thực nghiệm, hứng thú đối với môn học của các em sau
thực nghiệm cũng cao hơn trước thực nghiệm.
Phương pháp thảo luận nhóm không chỉ có tác động tích cực đến kết quả học
tập của các em mà còn giúp các em được phát triển các kỹ năng trong cuộc sống.
Giúp các em học sinh hiểu và lĩnh hội tri thức một cách vững chắc, sáng tạo đồng
thời hình thành cho học sinh hành vi, thái độ, tinh thần hợp tác tích cực trong học
tập cũng như trong cuộc sống ở cộng đồng và xã hội. Đây cũng là những phẩm chất
có ý nghĩa quan trọng với học sinh trung học phổ thông để các em tiếp tục học tập
tốt hơn phù hợp với xu thế phát triển của xã hội ngày nay.
Qua quá trình dạy học thực nghiệm có sử dụng phương pháp thảo luận
nhóm trong dạy học môn Giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo đức”,
chúng tôi nhận thấy phương pháp này là rất cần thiết, có tính khả thi và có hiệu
quả sư phạm cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Hiện nay, mỗi chúng ta đang chứng kiến những đổi thay hàng ngày, hàng
giờ sự phát triển của thế giới, để theo kịp sự phát triển đó, đòi hỏi nước ta phải
tiến hành đổi mới nhiều mặt, trong đó có đổi mới phương pháp giáo dục. Bởi
thực tế cho thấy học sinh, sinh viên của chúng ta khá giỏi về lí thuyết nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thực tiễn và kỹ năng sống lại kém hơn nhiều so với các nước trong khu vực và
thế giới. Từ đó cho thấy, phương pháp giáo dục ở nước ta vẫn còn nặng nề về
lí thuyết và ít thực tiễn. Trước tình hình đó, đòi hỏi nước ta phải đổi mới PPDH
ở các cấp học, các môn học với mục tiêu phát huy tính tích cực học tập của
người học, yêu cầu người học phải chủ động, tự mình tìm đến tri thức thông
qua sự hướng dẫn của GV.
Trong công cuộc đổi mới PPDH, chúng ta đã tiến hành đổi mới phương
pháp cũ, sử dụng phương pháp mới, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm.
Nhưng việc áp dụng phương pháp thảo luận nhóm còn nhiều hạn chế, bởi nhiều
lí do, trong đó nổi bật lên là điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu
dạy và học của phương pháp thảo luận nhóm. Đặc biệt, tư tưởng từ trước đến
nay, mọi người vẫn cho rằng môn GDCD là môn phụ, học cho có, cho qua là
được. Nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến tâm lí của người dạy. Vì vậy, GV cũng
không thiết tha với việc đổi mới phương pháp cho môn học này.
Tuy nhiên, phương pháp thảo luận nhóm là PPDH tích cực, có vị trí và vai
trò, ý nghĩa rất quan trọng trong dạy học môn GDCD nói chung chương trình
GDCD lớp 10, phần “Công dân với đạo đức” nói riêng nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của HS. Vì vậy, việc lựa chọn và sử dụng phương pháp
thảo luận nhóm là rất cần thiết.
Để góp phần đổi mới quá trình dạy và học môn GDCD có hiệu quả hơn,
tôi đã tiến hành nghiên cứu và sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn GDCD, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT Hàm Long và đã
thu được một số kết quả như sau:
Trước tiên tôi làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn để khẳng định tính tất
yếu của việc lựa chọn phương pháp thảo luận trong dạy học môn GDCD nói
chung và phần “Công dân với đạo đức” nói riêng. Qua đó, tôi đưa ra ưu nhược
điểm của phương pháp này, sự cần thiết của việc kết hợp phương pháp thảo luận
với một số phương pháp dạy học khác để mang lại hiệu quả cao hơn… Trên cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sở đó, tôi tiến hành nghiên cứu thực trạng sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
trong dạy học môn GDCD ở trường THPT Hàm Long. Sau đó, tôi thiết kế bài
giảng mẫu và tiến hành thực nghiệm ở các lớp 10 của trường. Kết quả thực
nghiệm cho thấy, phần lớn các em đều hứng thú với phương pháp học thảo luận,
với môn học, học tập tích cực, chủ động, sáng tạo hơn. Với kết quả thu được sau
khi thực nghiệm có thể khẳng định phương pháp thảo luận nhóm sẽ góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn GDCD nói chung, cũng như phần “Công dân
với đạo đức ” nói riêng.
Để thực hiện phương pháp thảo luận có hiệu quả, đề tài xin đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hơn khi sử dụng phương pháp thảo luận đối
với cấp quản lí, GV trực tiếp giảng dạy môn GDCD và đối với HS.
Đối với cấp quản lí:
- Tổ chức tập huấn cho GV về quy trình sử dụng phương pháp thảo luận.
- Tạo điều kiện về vật chất cho việc dạy học bằng phương pháp thảo luận.
- Khuyến khích GV sử dụng phương pháp thảo luận, đặc biệt là trong thi
giáo viên giỏi…
Đối với giáo viên:
- GV phải được tạo điều kiện đi bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
PPDH, tin học, ngoại ngữ…
- Mỗi GV cần phải có sự nhận thức đúng đắn và sâu sắc hơn nữa về đổi
mới PPDH, cần từ bỏ thói quen sử dụng PPDH truyền thống mà thay bằng các
PPDH tích cực, trong đó có PP thảo luận.
- Ngoài việc nhận thức đúng đắn về vai trò của PP thảo luận đối với việc
nâng cao chất lượng dạy và học, GV cũng cần phải có những kiến thức, kĩ năng
cơ bản để lựa chọn những đơn vị kiến thức phù hợp với vận dụng PP thảo luận.
- GV phải am hiểu sâu sắc nội dung dạy học, làm chủ kiến thức, biết chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
biến nó theo ý đồ sư phạm và biết cách truyền tải nó đến HS.
- GV phải hiểu triết lí giáo dục cơ bản là phải chú trọng các phương pháp
dạy học đặc thù bộ môn và không có một phương pháp dạy học toàn năng phù
hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy học.
Đối với HS:
- HS cần phải có sự nhận thức đúng đắn và đầy đủ về PP thảo luận, nêu
cao ý thức học tập và rèn luyện, phải thay đổi thói quen học tập bị động bằng ý
thức học tập tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức.
- HS cần phải chuẩn bị và thực hiện tốt nhiệm vụ GV đưa ra trước khi thảo
luận. Đồng thời, để PP thảo luận được sử dụng nhiều hơn thì các em phải biết
mạnh dạn, tự tin hơn, khắc phục tâm lí nhút nhát,dụt dè, ngại nói trước đám
đông…Bởi những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến giờ học có sử dụng PP
thảo luận.
Ngoài ra, HS phải không ngừng giao lưu, học hỏi, thường xuyên tham gia
vào các hoạt động của đoàn thể ở lớp, trường, địa phương và xã hội để tăng thêm
về kĩ năng thảo luận cho bản thân.
Tuy nhiên, dù có tích cực đến đâu, PP thảo luận cũng không thể trở thành
PPDH vạn năng, chiếm vị trí độc tôn trong dạy học. Tùy theo nội dung từng bài,
đơn vị kiến thức mà GV lựa chọn PPDH cho phù hợp, đặc biệt GV biết khéo léo
kết hợp PP thảo luận với các PPDH khác sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
Do thời gian nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm ngắn, phạm vi nghiên
cứu và thực nghiệm còn ở quy mô nhỏ; trình độ và kinh nghiệm thực tiễn của
người nghiên cứu còn hạn chế cho nên luận văn khó tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định. Tác giả rất mong được sự chỉ dẫn, góp ý, bổ sung của các nhà
khoa học và bạn đọc để đề tài tiếp tục được hoàn thiện và phát triển hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đình Bảy (Chủ biên), Lí luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trung học phổ thông,NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
2. Dương Thị Bích (2013), Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy
học môn Giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT
Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.
3. Nguyễn Lăng Bình (2010), Dạy và học tích cực, Dự án Việt - Bỉ, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2004), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên dạy sách giáo
khoa lớp 10 môn Giáo dục công dân, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Luật giáo dục, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo (2007), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện
chương trình sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục công dân, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo (2010), Sách giáo viên Giáo dục công dân 10, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
9. Phùng Văn Bộ (1999), Lý luận dạy học Giáo đục công dân ở trường phổ
thông trung học, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Văn Cư (2008), Giáo trình phương pháp dạy - học Chủ nghĩa xã
hội khoa học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
11. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Duy Nhiên (Đồng chủ biên) (2007), Dạy và học
môn Giáo dục công dân ở trường THPT những vấn đề lí luận và thực tiễn,
NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
12. Nguyễn Văn Cường (2012), Lý luận dạy học hiện đại, “Một số vấn đề về
đổi mới phương pháp dạy học”, Hà Nội-Potsdam.
13. Nguyễn Văn Cường (2014), Lí luận dạy học hiện đại, “Cơ sở đổi mới mục
tiêu, nội dung và phương pháp dạy học”, NXB Đại học sư phạm.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
15. Đảng cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thứ XII, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội.
16. Vương Tất Đạt (chủ biên) (1994), “Phương pháp giảng dạy GDCD”,
Trường Đại học Sư phạm 1 Hà Nội.
17. Hồ Thanh Diện (2008), Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 10, NXB Hà
Nội.
18. Đinh Văn Đức, Dương Thị Thúy Nga (đồng chủ biên) (2011), Phương pháp
dạy học môn Giáo dục công dân ở trường Trung học phổ thông, NXB Đại
học sư phạm, Hà Nội.
19. Nguyễn Thu Hoài, Vũ Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Thanh Mai (2009), Bài tập
Trắc nghiệm và tự luận Giáo dục công dân 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hoan (2004), Rèn luyện kĩ năng học tập (làm việc với SGK,
thảo luận nhóm) cho học sinh lớp 6,7 THCS, Luận án tiến sĩ giáo dục học,
Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội.
21. Trần Bá Hoành (1995), "Bàn tiếp về dạy học lấy học sinh làm trung
tâm",Tạp chí thông tin khoa học giáo dục số 49, trang 43 - 47.
22. Trần Duy Hưng (2000), “Mô hình phương pháp dạy học theo nhóm nhỏ”,
Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 4, trang 9 - 10.
23. Nguyễn Sinh Huy, “Tiếp cận xu thế đổi mới phương pháp giáo dục”, tạp
chí nghiên cứu giáo dục, số 274/1995.
24. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường, NXB Đại học quốc gia, Hà Nội.
25. Phan Trọng Ngọ (2005), Dạy học và phương pháp dạy học trong
nhàtrường, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
26. Trần Tuyết Oanh (chủ biên) (2007), Giáo dục học (tập 1), NXB Đại học sư
phạm, Hà Nội.
27. Vũ Ngọc Phan (2008), Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam, NXB Văn hóa
Sài Gòn, thành phố Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
28. Hoàng Phê (1992). Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà nẵng.
29. Phạm Thị Thúy Phương (2011), “Một số phương pháp giảng dạy giáo dục
công dân theo hướng giáo dục tích cực”.
30. Trần Thị Mai Phương (2007), Dạy học giáo dục công dân theo phương
pháp tích cực, Hà Nội.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lí luận dạy học đại cương, Hà Nội.
32. Quốc hội (2013), Luật Giáo dục, Số: 23/VBHN-VPQH, ngày 18 tháng 12
năm 2013
33. Nguyễn Thị Sen (2009), Vận dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy
học môn Giáo dục công dân, phần “Công dân với đạo đức” ở trường THPT
Hồng Quang tỉnh Yên Bái.
34. Trần Văn Thắng (2010), Luyện tập và tự kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kĩ năng GDCD 10, NXB Giáo dục Việt Nam.
35. Nguyễn Thị Kim Thoa (2014), Phương pháp phát triển kỹ năng thảo luận
nhóm cho học sinh THPT thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức”
ở trường THPT Quế Võ số 1 tỉnh Bắc Ninh.
36. Trần Thị Bích Trà (2006), “Một số trao đổi về học tập hợp tác ở trường phổ
thông”, Tạp chí giáo dục số 146, trang 20.
37. Đỗ Thị Trang - Nguyễn Ngọc Quang (sách dịch, 1979), Phát huy tính tích
cực của học sinh như thế nào? NXB Giáo dục, Hà Nội.
38. Nguyễn Hữu Vui (1998), Lịch sử Triết học, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Một số trang web:
- http://baigiang.violet.vn
- http://google.com
- http://thpthamlong.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- http://dethi.violet.vn
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
Để tiến hành sử dụng phương pháp thảo luận nhóm đã nêu trên, tác giả lựa chọn bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình (2 tiết) trong chương trình GDCD 10, phần “Công dân với đạo đức” để tiến hành dạy học thực nghiệm. Sau khi kết thúc tiết học cuối của bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học, GV tổng kết, củng cố toàn bài và giao nhiệm vụ học tập về nhà cho HS.
Đồng thời, GV nêu định hướng, yêu cầu và giao nhiệm vụ để HS chuẩn bị cho
bài học tiếp theo, bài 12: Công dân với tình yêu, hôn nhân và gia đình. Lớp học
được chia làm 4 tổ (nhóm), mỗi tổ (nhóm) phân công làm một nhiệm vụ.
Nhóm 1: Em hãy sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về tình
yêu.
Nhóm 2: Qua những câu ca dao, tục ngữ, câu thơ, bài hát em hiểu tình yêu
có những biểu hiện gì?
Nhóm 3: Em hãy nêu một vài quan niệm về tình yêu mà em biết.
Nhóm 4: Em hãy nêu một số điều nên tránh trong tình yêu.
Chuẩn bị đóng vai theo tình huống: Nhân vật Mai và Hoa
Hôm nay đến lớp, Mai gặp Hoa và tỏ ra rất là vui:
Mai: Chào Hoa!
Hoa: không đáp lại, vẫn lặng im và cúi mặt xuống bàn. Thấy vậy, Mai lại
gần và dịu giọng hỏi.
Mai: Có chuyện gì vậy Hoa? Hoa không nói gì, càng khóc to hơn.
Mai: Động viên, dỗ dành. Có chuyện gì Hoa có thể chia sẻ với Mai được
không? Là bạn bè với nhau mình có thể giúp gì được cho bạn?
Lúc này Hoa ngẩng mặt lên nhìn Mai, hai mắt sưng húp và khuôn mặt
buồn rầu:
Hoa: Mình đau khổ quá Mai ạ!
Mai: Gia đình Hoa khá giả, bố mẹ thương yêu, chiều chuộng, hơn nữa Hoa
lại được nhiều người quý mến, vậy có gì mà đau khổ…?
Hoa: Mai biết không, từ năm ngoái đến nay, mình có nhiều chàng trai quý
mến, mình cảm thấy rất vui và hạnh phúc. Vào những ngày lễ trong năm như 8/3,
20/10, ngày sinh nhật…các anh ấy thường mua rất nhiều quà đắt tiền tặng cho
mình. Cuối tuần nào, mình cũng xếp lịch để các anh đưa đi chơi, ăn uống, xem
phim…
Mai: Hoa càng nói Mai càng không hiểu.
Hoa: sau những lần đi chơi ấy, minh đã dễ dàng đáp lại tình cảm của các
anh bằng những buổi vui vẻ trong nhà nghỉ, dạo này mình thấy người không
được khỏe, đi khám bác sĩ bảo mình đã có thai được 3 tháng rồi.
Hoa vừa kể vừa khóc. Mai vỗ về:
Mai: Mình rất thông cảm, chia sẻ và hiểu tâm trạng của bạn lúc này. Vậy
đứa bé trong bụng là của ai?
Hoa: mình không biết được, mình lo sợ quá, báo tin cho một số anh đã
cùng vào nhà nghỉ với mình thì không anh nào thừa nhận, mình đã hiến dâng tất
cả những gì quý giá nhất cho họ, sao bây giờ họ nỡ…
Mai: bố mẹ bạn đã biết chuyện bạn có thai chưa?
Hoa: chưa, bố mình mà biết chắc sẽ đánh mình chết mất.
Mai: bố mẹ nào chẳng thương con, mình nghĩ bạn lúc này thật bình tĩnh,
nói chuyện với mẹ, mình tin bác ấy sẽ biết phải làm gì.
Mai: Với tâm trạng thế này thì hôm nay chắc bạn cũng không học được
đâu, để mình xin phép cô chủ nhiệm đưa bạn về thưa chuyện với mẹ. Bạn yên
tâm đã có mình bên cạnh rồi.
Hoa: ừ mình cảm ơn cậu.
Mai dìu Hoa ra khỏi lớp.
Yêu cầu chung:
HS thể hiện kịch bản trong thời gian tối đa 5-7 phút. Ngôn ngữ thể hiện
phù hợp, trang phục tùy chọn, khuyến khích có sử dụng đạo cụ, nhưng tiết kiệm,
hiệu quả.
Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần đạt được
1. Về kiến thức:
Học sinh hiểu được
- Thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính.
- Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hôn nhân, gia đình.
- Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
- Các chức năng của gia đình.
2. Về kĩ năng:
- HS biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu, hôn nhân
và gia đình.
- Biết lý giải, phê phán một số quan niệm, thái độ, hành vi trong xã hội trong
quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Phát triển kĩ năng thảo luận nhóm.
3. Về thái độ:
- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia
đình.
- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về quan hệ tình yêu,
hôn nhân và gia đình trong điều kiện hiện nay.
- Yêu quý gia đình.
II. NỘI DUNG KIẾN THỨC
Bài học gồm các đơn vị kiến thức sau:
1. Tình yêu
a. Tình yêu là gì?
b. Thế nào là một tình yêu chân chính?
c. Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên
2. Hôn nhân
a. Hôn nhân là gì?
b. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay
3. Gia đình, chức năng của gia đình
a. Gia đình là gì?
b. Chức năng của gia đình
Kiến thức trọng tâm:
Trọng tâm của bài giúp HS hiểu rõ:
- Tình yêu, những biểu hiện của tình yêu chân chính, một số điều nên tránh
trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hiểu rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
- Hiểu rõ các chức năng của gia đình.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai
kết hợp với các phương pháp thuyết trình, diễn giảng, đàm thoại…
- Phương tiện dạy học: Sách giáo khoa GDCD 10, sách giáo viên GDCD 10;
một số tranh ảnh, hình vẽ, bảng số liệu về dân số, nạo phá thai ở tuổi vị thành niên…;
ca dao, tục ngữ, những câu chuyện về tình yêu, hôn nhân và gia đình…
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi 1: Em hãy lấy ví dụ về danh dự của người học sinh. Bản thân em
đã làm gì để giữ gìn danh dự của mình?
Câu hỏi 2: Em hãy liệt kê một số hành vi xúc phạm nhân phẩm của người khác
mà em được chứng kiến. Thái độ của em đối với những hành vi đó như thế nào?
3. Học bài mới
GV dẫn dắt:
Trong đời sống tình cảm của mỗi cá nhân, tình yêu giữ một vị trí đặc biệt.
Nó không chỉ góp phần điều chỉnh hành vi con người, mà còn bộc lộ nhiều phẩm
chất đạo đức của cá nhân. Tình yêu có nội dung rất rộng, trong phạm vi bài này,
chúng ta chỉ đề đến tình yêu nam-nữ.
Vậy để hiểu hơn về tình yêu, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài 12
“Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình”.
Hoạt động của giáo viên Nội dung cần đạt
và học sinh
Hoạt động 1: Tình yêu là gì? 1. Tình yêu
(10 phút) Nhóm 1: Các câu thơ, ca dao, tục ngữ nói
- GV cử HS đọc bài thơ “Nhớ” của về tình yêu.
Nguyễn Đình Thi. - Anh không xứng là biển xanh
- GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào Nhưng cũng xin làm bể biếc.
là tình yêu qua bài thơ trên? Để hát mãi bên ghềnh
- GV sử dụng phương pháp thảo Mối tình chung không hết.
luận nhóm để tìm hiểu khái niệm Để những khi bọt tung trắng xóa và gió
tình yêu. về bay tỏa nơi nơi.
- GV yêu cầu các nhóm thảo luận Như hôn mãi ngàn năm không thỏa.
theo các vấn đề GV đã nêu từ cuối Bởi yêu bờ lắm lắm em ơi.
tiết học trước. Xuân Diệu
Nhóm 1: Em hãy nêu một số câu - Yêu em anh biết để đâu
ca dao, tục ngữ, đoạn thơ nói về Để vào tay áo, lâu lâu lại dòm.
tình yêu? - Nhớ ai bổi hổi, bồi hồi
Nhóm 2: Qua những câu thơ, bài Như đứng đống lửa, như ngồi đống than.
hát, ca dao, tục ngữ em hiểu tình - Gió đâu gió mát sau lưng
yêu có những biểu hiện gì? Bụng đâu bụng nhớ người dưng thế này.
Nhóm 3: Em hãy nêu một vài quan Nhóm 2: Những biểu hiện của tình yêu
niệm về tình yêu mà em biết? qua ca dao, tục ngữ.
- HS: Các nhóm cử nhóm trưởng - Nhớ nhung, quyến luyến.
và thư kí điều hành thảo luận (ý - Tình cảm tha thiết
kiến được liệt kê lên giấy khổ to). - Động cơ mãnh liệt
- HS: Các nhóm thảo luận. Nhóm 3: Một vài quan niệm về tình yêu.
- GV: Quan sát quá trình thảo luận - Tình yêu là chết ở trong lòng một ít.
của HS. - Tình yêu là tình cảm của hai người khác
- GV: Yêu cầu các nhóm cử đại giới, họ hiểu nhau và dề dàng tha thứ cho
diện nhóm lên trình bày nội dung nhau.
thảo luận của nhóm mình. - Tình yêu là sự rung cảm giữa hai người
khác giới.
Tình yêu là con dao hai lưỡi, vì nó có thể
mang lại hạnh phúc nhưng cũng có thể là
đau khổ.
a. Tình yêu là gì?
- HS: Cả lớp cùng trao đổi và bổ Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến
sung ý kiến của các nhóm. sâu sắc giữa hai người khác giới, ở họ có
- GV: Bổ sung, kết luận thế nào là sự phù hợp về nhiều mặt làm cho cho họ
tình yêu. có nhu cầu gần gũi, gắn bó với nhau, tự
- HS: Ghi bài vào vở. nguyện sống vì nhau và sẵn sàng hiến
dâng cho nhau cuộc sống của mình.
- GV: Cho HS cùng trao đổi ý kiến
sau đây:
“Tình yêu là chuyện riêng tư của
mỗi người, không liên quan gì đến
người khác”.
- HS: Cả lớp cùng trao đổi.
- HS: Sẽ có ý kiến khác nhau về
vấn đề này.
- GV: Đưa ra các câu hỏi gợi ý.
* Tình yêu là chuyện riêng tư
đúng hay sai?
* Tình yêu luôn đặt ra những vấn
đề gì cho xã hội?
* Tình yêu được bắt nguồn từ đâu?
Bị chi phối như thế nào?
- HS: Trả lời các câu hỏi trên.
- GV: Chốt lại các ý kiến của học
sinh.
Xã hội không can thiệp đến tình
yêu cá nhân, nhưng có trách
nhiệm hướng dẫn mọi người có
quan niệm đúng đắn về tình yêu.
Đặc biệt những người bắt đầu
bước sang tuổi thanh niên. Vì vậy
tình yêu mang tính xã hội.
- GV: Đặt câu hỏi tiếp:
Em có thể chỉ ra các quan niệm và
thái độ của các giai cấp trong lịch
sử về tình yêu nam nữ.
- HS: Phát biểu ý kiến
- GV: Tập hợp các ý kiến của học
sinh và kết luận.
* Xã hội phong kiến: Nam nữ thụ
thụ bất thân.
* Xã hội XHCN: Phù hợp với
quan điểm đạo đức tiến bộ đó là
tình yêu chân chính.
- GV: Chuyển ý.
Hoạt động 2: Thế nào là tình yêu
chân chính? (10 phút)
- GV: Cho học sinh thảo luận các
tình huống sau đây:
Tình huống 1: Gia đình bà Hà và
ông An là bạn bè thân thiết từ lâu.
Linh con bà Hà là một cô gái xinh
đẹp, học giỏi. Ông An muốn Linh
yêu con trai mình. Gia đình ông
An và con trai tìm mọi cách để có
được tình cảm của Linh.
Tình huống 2: Trong một dịp giao
lưu với đơn vị bộ đội địa phương,
Hoa đã thầm yêu Toàn-một chiến
sĩ thông tin của đơn vị. Gia đình,
bạn bè đã chê bai Hoa vì sao bỏ
những chàng trai có địa vị xã hội,
có trình độ học vấn, tiền của để
yêu một người lính.
Tình huống 3: Ngân và Hùng chơi
thân với nhau từ khi còn học trung
học phổ thông. Hai người thường
xuyên quan tâm giúp đỡ nhau
trong cuộc sống và học tập. Cả hai
đều đỗ vào Đại học và đến năm
cuối của đại học, họ chính thức
tuyên bố với bạn bè về tình yêu
của họ.
- GV: Ghi các tình huống vào phiếu.
* Tình huống 1: phiếu màu trắng.
* Tình huống 2: phiếu màu vàng.
* Tình huống 3: phiếu màu xanh.
- HS: Dưới sự hướng dẫn của giáo
viên trình bày nhận xét của mình
về các tình huống trên.
- HS: Các nhóm phát biểu bổ sung
- HS: Cả lớp cùng trao đổi
- GV: Chốt lại các ý kiến dẫn dắt
học sinh hiểu thế nào là tình yêu
chân chính và biểu hiện của tình
yêu chân chính là gì?
- HS: Ghi bài vào vở.
b. Thế nào là một tình yêu chân chính?
- Tình yêu chân chính là tình yêu trong
sáng, lành mạnh, phù hợp với quan niệm
đạo đức tiến bộ xã hội.
- Biểu hiện của tình yêu chân chính:
+ Tình cảm chân thực, sự quyến luyến,
cuốn hút, sự gắn bó của cả hai người.
+ Sự quan tâm sâu sắc đến nhau, không
vụ lợi.
+ Sự chân thành, tin cậy và tôn trọng từ
hai phía.
+ Lòng vị tha và thông cảm. - GV: Chuyển ý
Hoạt động 3: Một số điều nên
tránh trong tình yêu của nam nữ
thanh niên (14 phút).
- GV: Sử dụng phương pháp đóng
vai để làm rõ những điều nên tránh
trong tình yêu .
- GV: Yêu cầu HS nhóm 4 lên thể
hiện kịch bản đã chuẩn bị (có thể
chọn kịch bản đã gợi ý hoặc tự xây
dựng kịch bản mới).
- HS: Thể hiện kịch bản đã chuẩn bị.
- GV yêu cầu: Thời gian thể hiện
không quá 7 phút, trong khi đại
diện nhóm 4 thể hiện kịch bản, HS
cả lớp phải chú ý, theo dõi kịch
bản để sau đó trả lời câu hỏi, nhận
xét, tranh luận.
- GV: Điều hành phần thảo luận,
đánh giá sau khi kết thúc phần thể
hiện kịch bản.
- GV: Khuyến khích học sinh nêu
ý kiến, nhận xét về nội dung kịch
bản, sự thể hiện các vai diễn,
thông điệp mà kịch bản đưa ra.
Nếu nhóm chọn kịch bản gợi ý,
câu hỏi định hướng có thể là:
Câu 1: Theo em, bạn Hoa mới là HS
lớp 10 mà đã yêu có phù hợp không?
Câu 2: Việc bạn Hoa cùng một lúc
yêu nhiều người, có được gọi là
tình yêu chân chính không?
c. Một số điều nên tránh trong tình yêu
của nam nữ thanh niên
- Yêu đương quá sớm, hoặc nhầm lẫn
giữa tình bạn với tình yêu.
- Yêu một lúc nhiều người, yêu để chứng
tỏ khả năng chinh phục bạn khác giới
hoặc yêu đương vì mục đích vụ lợi.
Câu 3: Bạn Hoa có nên quan hệ tình dục trước hôn nhân không? Vì sao? - HS: Trả lời - GV: Lồng ghép thêm nội dung giáo dục sức khỏe vị thành niên, giáo dục giới tính, giáo dục dân số. (GV sử dụng phương pháp trực quan với các bảng biểu, số liệu để giới thiệu nội dung này) - GV: Đưa ra các số liệu * Nạo phá thai ở tuổi vị thành niên, có thể dẫn đến vô sinh. * Kết hôn sớm. * Lây nhiễm HIV/AIDS qua đường tình dục đối với tuổi vị thành niên. - GV: Kết luận, rút ra bài học nhận thức: Một số điều nên tránh trong tình yêu. - HS: Ghi bài vào vở. - GV: Tổ chức cho HS trò chơi “nhanh mắt, nhanh tay” (mỗi HS có một cái cờ nhỏ giống nhau). - GV: Chiếu các quan niệm lên máy, hoặc viết lên giấy khổ lớn. Quan niệm: * Tuổi học sinh trung học phổ thông là tuổi đẹp nhất, không yêu sẽ thiệt thòi. - Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
* Nên yêu nhiều để có sự lựa chọn. * Trong thời đại ngày nay đã yêu thì yêu hết mình, hiến dâng cho nhau tất cả. GV: Hướng dẫn HS, nếu đồng ý với ý kiến trên thì phất cờ tay phải, nếu không đồng ý thì phất cờ tay trái. Nếu còn phân vân chưa rõ thì đặt cả hai tay lên bàn. - GV: Sau khi trò chơi kết thúc, GV
nhận xét, kết luận củng cố về những
điều cần tránh trong tình yêu.
4. Củng cố (5 phút)
GV kết luận tiết 1: Tình yêu là một đề tài muôn thuở. Từ lâu đã có biết bao
tác phẩm văn học, nghệ thuật nói về tình yêu làm rung động triệu con tim. Chúng
ta-những học sinh đang độ tuổi trưởng thành nói gì về tình yêu, trách nhiệm của
chúng ta như thế nào trước một dạng tình cảm đặc biệt này của mỗi người để tình
yêu đẹp hơn, trong sáng hơn? Chúng ta trước hết cần học tập và rèn luyện tốt,
xây dựng một tình bạn tốt, chân chính. Không bao lâu khi chúng ta đã thành đạt,
vương quốc tình yêu đó sẽ sẵn sàng đón nhận.
Nếu còn thời gian, GV có thể đọc một bài thơ, kể một câu chuyện về một
tình yêu đẹp hoặc hát một bài có nội dung về tình yêu.
5. Hướng dẫn học tập ở nhà (1 phút)
GV: Hướng dẫn học sinh về nhà học bài cũ và chuẩn bị cho tiết 2: Hôn nhân
và gia đình.
Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(Tiết 2)
Hoạt động dạy và học:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu 1: Thế nào là một tình yêu chân chính? Nêu những biểu hiện của nó?
Câu 2: Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên?
3. Bài mới
GV: Giới thiệu bài mới
Trong tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu về tình yêu, tình yêu chân chính,
những điều nên tránh trong tình yêu. Khi ở hai người thực sự đồng cảm, yêu
thương gắn bó với nhau, xác định đi đến tận cùng của con đường tình yêu, họ sẽ
tiến tới hôn nhân, xây dựng gia đình hạnh phúc. Vậy hôn nhân là gì, chế độ hôn
nhân và gia đình ở nước ta hiện nay ra sao. Tiết này chúng ta cùng tìm hiểu những
đơn vị kiến thức tiếp theo của bài.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Hoạt động 1: Hôn nhân là gì? Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay. (15 phút) - GV: Cho HS thảo luận lớp, nhận xét những câu ca dao sau: - GV: Chiếu lên máy hoặc ghi lên bảng phụ + “Ước gì sông rộng một gang Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi” + “Cùng nhau kết nghĩa tao khang Dù ăn hạt muối lá lang cũng đành” + “Nâng ru bú mớm đêm ngày Công cha nghĩa mẹ xem tày bể non” + “Anh em là ruột là rà Nỡ nào chia sẻ nhà làm chi” 2. Hôn nhân a. Hôn nhân là gì?
- GV: Đặt câu hỏi Câu 1. Những câu ca dao trên nói lên quan hệ gì? Câu 2. Theo em tình yêu chân chính phát triển theo các giai đoạn nào? - HS: Trả lời ý kiến cá nhân. - HS: Cả lớp trao đổi. - GV: Nhận xét và chuyển ý. Tình yêu chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân. Hôn nhân được đánh dấu bằng sự kiện kết hôn. - GV: Sử dụng phương pháp nghiên cứu tình huống kết hợp với thuyết trình. - GV: Chia lớp thành 4 nhóm. - HS: Các nhóm phân công vai trò nhóm trưởng, thư kí (ở các tiết học khác nhau hoặc các đơn vị kiến thức khác nhau vai trò này cần được phân luân phiên nhau giữa các thành viên trong nhóm) - GV: Sử dụng phiếu học tập giao tình huống cho các nhóm (mỗi nhóm một phiếu học tập) + Nhóm 1: Chưa tốt nghiệp trung học phổ thông, 16 tuổi Hoài đã lên xe hoa về nhà chồng. Người chồng là Mạnh 18 tuổi. Vì có ông chú là cán bộ xã nên chính quyền địa phương đã cho qua việc này. Nhưng tình trạng sau hôn nhân của đôi vợ chồng này thật là bất hạnh. + Nhóm 2: Anh Hải và chị Hà chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng kí kết hôn. Họ cho rằng yêu nhau là tự nguyện, sống chung với nhau hạnh phúc là được.
+ Nhóm 3: Bố mẹ anh Tuấn hoàn cảnh gia
đình khó khăn. Khi tổ chức đám cưới anh
đã bàn bạc với cha mẹ nên tổ chức tiết
kiệm, trang trọng và vui vẻ. Nhưng gia
đình cô dâu đã không đồng ý và cho rằng
làm như vậy giảm giá trị con gái họ.
+ Nhóm 4: Bố mẹ Quân li hôn. Bố và mẹ
đều đi bước nữa. Quân ở với ông bà nội.
Ông bà nội già yếu. Quân không có ai
chăm sóc dạy bảo, nghe bạn bè xấu Quân
sa vào tệ nạn xã hội lúc nào không biết.
- HS: Các nhóm nhận nhiệm vụ.
- GV: Yêu cầu các nhóm nghiên cứu tình
huống, rút ra kết luận đúng sai và giải
thích vì sao? Từ đó liên hệ bản thân.
- HS: Các nhóm thảo luận.
- GV: Sau khi hết thời gian thảo luận,
GV yêu cầu từng nhóm trình bày sản
phẩm của mình (có thể chỉ định một
thành viên bất kì của nhóm).
- HS: Các nhóm trình bày.
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Bổ sung, nhận xét ý kiến của
các nhóm.
- GV: Đặt tiếp các câu hỏi
* Hôn nhân là gì?
* Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- GV: Liệt kê ý kiến và bổ sung.
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi nội dung
lên bảng phụ.
- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi đã kết hôn.. - Hôn nhân thể hiện nghĩa vụ, quyền lợi và quyền hạn của vợ chồng đối với nhau, được pháp luật công nhận và do đó được pháp luật bảo vệ.
- HS: Ghi bài vào vở. - GV: Giảng giải + Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ là hôn nhân dựa trên tình yêu chân chính. Khác với các chế độ xã hội trước đây, hôn nhân thường dựa trên lợi ích kinh tế, lợi ích giai cấp, “Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy”, tình yêu không được coi là cơ sở của hôn nhân. Tự nguyện trong hôn nhân thể hiện qua việc cá nhân được tự do kết hôn theo luật định. Tuy nhiên, tự do kết hôn không phủ nhận vai trò khuyên nhủ, tư vấn tích cực của cha mẹ, người thân, bạn bè… + Hôn nhân tiến bộ thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau, thể hiện tinh thần trách nhiệm trước xã hội và có thức chăm lo, bảo vệ cuộc sống gia đình hạnh phúc. + Hôn nhân tự nguyện tiến bộ còn thể hiện ở việc đảm bảo quyền tự do li hôn. Li hôn là cần thiết khi tình yêu giữa vợ và chồng không còn nữa, cuộc sống hôn nhân trở thành địa ngục cho cả hai người. Tuy nhiên, li hôn bất đắc dĩ cũng gây những hậu quả xấu đặc biệt là đối với con cái. + Bình đẳng trong quan hệ vợ chồng nghĩa là vợ chồng có nghĩa vụ, quyền lợi, quyền hạn như nhau trong mọi mặt của đời sống gia đình. Vợ chồng phải biết tôn trọng ý kiến và nhân phẩm, b. Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay: - Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
3. Gia đình và chức năng của gia đình a. Gia đình là gì? Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
danh dự của nhau; luôn có ý thức hoàn thành trách nhiệm đối với gia đình tùy theo khả năng của mình. Vợ chồng “Tương kính như tân” “Yêu nhau giữ lấy lời nguyền Xin đừng xẻ ván, bán thuyền cho ai” “Khuyên em đừng ngại nắng mưa Của chồng, công vợ bao giờ quên nhau” - GV: Chuyển ý Hoạt động 2: Gia đình là gì? (5 phút) - GV: Sử dung phương pháp đàm thoại - GV: Theo em, gia đình là gì? - HS: Trả lời theo suy nghĩ của mình - GV kết luận: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm gia đình, theo nội dung bài thì - GV: Chuyển ý Hoạt động 3: Các chức năng của gia đình (13 phút) - GV: Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm kết hợp với thuyết trình để tìm hiểu về các chức năng của gia đình. - GV: Chia lớp thành 4 nhóm - HS: Các nhóm phân công vai trò nhóm trưởng và thư kí điều hành thảo luận. b. Chức năng của gia đình
- GV: Giao nhiệm vụ cho các nhóm. + Nhóm 1: Chức năng duy trì nòi giống. Theo em, một gia đình Việt Nam hiện nay nên có mấy con? Vì sao? + Nhóm 2: Chức năng kinh tế. Các thành viên trong gia đình em làm những nghề gì? + Nhóm 3: Chức năng tổ chức đời sống gia đình. Để góp phần xây dựng gia đình mình yên vui, hạnh phúc, em có thể làm được gì? + Nhóm 4: Chức năng nuôi dưỡng giáo dục con cái. Việc giáo dục trẻ em chỉ là việc của nhà trường. Theo em, có đúng không? Vì sao? - HS: Các nhóm thảo luận. - GV: Quan sát quá trình thảo luận của các nhóm và có những điều chỉnh kịp thời. - GV: Yêu cầu HS thay mặt nhóm trình bày kết quả thảo luận. - HS: Cả lớp đóng góp ý kiến - GV: Bổ sung, nhận xét kết quả thảo luận của HS, phân tích, giảng giải về các chức năng của gia đình. + Chức năng duy trì nòi giống: Đây là chức năng tự nhiên của con người. Gia đình là nơi con người sinh ra và lớn lên để thế hệ nối tiếp thế hệ, duy trì sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. + Chức năng kinh tế: Bằng những hình thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù - Chức năng duy trì nòi giống. - Chức năng kinh tế.
- Chức năng tổ chức đời sống gia đình. - Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
hợp với khả năng và điều kiện thực tế của mình các gia đình tạo ra nguồn thu nhập chính đáng để đáp ứng ngày càng tốt hơn những nhu cầu của gia đình. + Chức năng tổ chức đời sống gia đình: Gia đình chính là bến bờ của tình yêu thương, là nơi con cái được che chở, trở thành nguồn vui và sự động viên cho cha mẹ; là nơi người già được quan tâm, sống vui với con cháu; người lao động được nghỉ ngơi và hưởng thụ những thành quả lao động của mình và các thành quả văn hóa của xã hội. Gia đình là nơi nâng đỡ, nuôi dưỡng những ước mơ cháy bỏng. - Chức năng nuôi dưỡng giáo dục con cái: Cha mẹ không chỉ có nghĩa vụ đáp ứng các nhu cầu ăn mặc, học hành…của con cái mà còn phải nuôi con một cách khoa học để chúng có thể phát triển toàn diện về thể lực và trí lực. Ngoài ra cha mẹ còn phải làm tốt nhiệm vụ giáo dục con cái trở thành những công dân có ích cho xã hội. Ông bà, cha mẹ phải dạy bảo con những điều hay, lẽ phải, rèn luyện những thói quen, nếp sống lành mạnh, văn minh…Ông bà, cha mẹ thực sự là những tấm gương sáng để con cháu học tập, noi theo. Theo các nhà giáo dục học: 95% sự phát triển nhân cách con
người được quyết định bởi 5 năm giáo dục đầu đời của họ. Tức là sự giáo dục trong gia đình có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự hoàn thiện nhân cách mỗi con người. - GV: Yêu cầu HS đọc một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm gia đình. - HS: Sưu tầm và trình bày. - GV: Bổ sung + “Ngó lên nuộc lạt mái nhà, Bao nhiêu nuộc lạt nhớ ông bà bấy nhiêu” + “Chồng em áo rách em thương, Chồng người áo gấm xông hương mặc người” + “Anh em như thể chân tay, Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần” - GV: Kết luận
4. Củng cố: (5 phút)
- GV: Cho HS thảo luận lớp về 2 tình huống sau
Tình huống 1: Bạn Hoa con nhà nghèo, phải lao động kiếm tiền phụ giúp
gia đình, nhưng vẫn học giỏi.
Tình huống 2: Bạn Mai mới học lớp 10, rất xinh đẹp, dịu dàng nên có nhiều
bạn trai ở lớp khác làm quen, tìm hiểu. Mai từ chối rất khôn khéo và còn giúp
các bạn học tập tốt hơn.
- HS: Cả lớp thảo luận, phát biểu ý kiến.
- GV: Nhận xét, đánh giá, kết luận.
Nếu còn thời gian giáo viên hướng dẫn học sinh làm các bài tạp trong sách
giáo khoa.
- HS: Đọc bài tập 1, 2, 3, 6 trang 86.
- GV: Kết luận toàn bài:
Tình yêu, hôn nhân và gia đình là những vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau.
Tình yêu chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân. Hôn nhân sẽ tạo ra cuộc sống gia đình.
Một gia đình hạnh phúc sẽ mang lại những điều tôt đẹp cho mỗi thành viên trong
gia đình và là tế bào lành mạnh của xã hội.
Hiểu rõ mối quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình không chỉ là trách nhiệm
đạo đức của mỗi công dân với xã hội mà là trách nhiệm đạo đức đối với bản thân.
5. Dặn dò: (2 phút)
- Hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà (bài 4,5 SGK)
- Sưu tầm ca dao, tục ngữ nói về tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Chuẩn bị trước bài 13: Công dân với cộng đồng.
PHỤ LỤC 2
GIÁO ÁN ĐỐI CHỨNG
Để tiến hành dạy học lớp đối chứng, tác giả lựa chọn bài 12: Công dân với
tình yêu, hôn nhân và gia đình (2 tiết) trong chương trình GDCD 10, phần “Công
dân với đạo đức” để thiết kế giáo án dạy và học lớp đối chứng.
Sau khi kết thúc tiết học cuối của bài 11: Một số phạm trù cơ bản của đạo
đức học, GV tổng kết, củng cố toàn bài và yêu cầu các em HS về nhà học bài cũ
và xem trước bài mới.
Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(Tiết 1)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này, học sinh cần đạt được
1. Về kiến thức:
Học sinh hiểu được
- Thế nào là tình yêu, tình yêu chân chính.
- Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hôn nhân, gia đình.
- Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
- Các chức năng của gia đình.
2. Về kĩ năng:
- HS biết nhận xét, đánh giá một số quan niệm sai lầm về tình yêu, hôn
nhân và gia đình.
- Biết lý giải, phê phán một số quan niệm, thái độ, hành vi trong xã hội
trong quan hệ tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Phát triển kĩ năng thảo luận nhóm.
3. Về thái độ:
- Đồng tình, ủng hộ các quan niệm đúng đắn về tình yêu, hôn nhân và gia đình.
- Phê phán những nhận thức và hành vi lệch lạc, sai trái về quan hệ tình
yêu, hôn nhân và gia đình trong điều kiện hiện nay.
- Yêu quý gia đình.
II. NỘI DUNG KIẾN THỨC
Bài học gồm các đơn vị kiến thức sau:
1. Tình yêu
a. Tình yêu là gì?
b. Thế nào là một tình yêu chân chính?
c. Một số điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên
2. Hôn nhân
a. Hôn nhân là gì?
b. Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay
3. Gia đình, chức năng của gia đình
a. Gia đình là gì?
b. Chức năng của gia đình
Kiến thức trọng tâm:
Trọng tâm của bài giúp HS hiểu rõ:
- Tình yêu, những biểu hiện của tình yêu chân chính, một số điều nên tránh
trong tình yêu của nam nữ thanh niên.
- Hiểu rõ những đặc trưng của chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay.
- Hiểu rõ các chức năng của gia đình.
III. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Phương pháp dạy học: phương pháp thuyết trình, diễn giảng, đàm thoại
là chủ yếu.
- Phương tiện dạy học: Sách giáo khoa GDCD 10, sách giáo viên GDCD
10; ca dao, tục ngữ, những câu chuyện về tình yêu, hôn nhân và gia đình.
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu hỏi 1: Em hãy lấy ví dụ về danh dự của người học sinh. Bản thân em
đã làm gì để giữ gìn danh dự của mình?
Câu hỏi 2: Em hãy liệt kê một số hành vi xúc phạm nhân phẩm của người
khác mà em được chứng kiến. Thái độ của em đối với những hành vi đó như thế
nào?
3. Học bài mới
GV dẫn dắt:
Trong đời sống tình cảm của mỗi cá nhân, tình yêu giữ một vị trí đặc biệt.
Nó không chỉ góp phần điều chỉnh hành vi con người, mà còn bộc lộ nhiều phẩm
chất đạo đức của cá nhân. Tình yêu có nội dung rất rộng, trong phạm vi bài này,
chúng ta chỉ đề đến tình yêu nam-nữ.
Vậy để hiểu hơn về tình yêu, chúng ta cùng nhau tìm hiểu nội dung bài 12
“Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình”.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tình yêu là gì? (10 phút) 1. Tình yêu
- GV: sử dụng phương pháp đàm
thoại, diễn giảng
- GV cử HS đọc bài thơ “Nhớ” của
Nguyễn Đình Thi.
- GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào là
tình yêu qua bài thơ trên?
- GV: Bổ sung, kết luận thế nào là tình
yêu.
- HS: Ghi bài vào vở.
a. Tình yêu là gì?
Tình yêu là sự rung cảm và quyến
luyến sâu sắc giữa hai người khác
giới, ở họ có sự phù hợp về nhiều mặt
làm cho cho họ có nhu cầu gần gũi,
gắn bó với nhau, tự nguyện sống vì
Hoạt động 2: Thế nào là tình yêu chân nhau và sẵn sàng hiến dâng cho nhau
chính? (10 phút) cuộc sống của mình.
- GV: dùng phương pháp kể chuyện,
đàm thoại
- HS: trả lời ý kiến cá nhân
- GV: Chốt lại các ý kiến dẫn dắt học
sinh hiểu thế nào là tình yêu chân
chính và biểu hiện của tình yêu chân
chính là gì?
- HS: Ghi bài vào vở. b. Thế nào là một tình yêu chân chính?
- Tình yêu chân chính là tình yêu
trong sáng, lành mạnh, phù hợp với
quan niệm đạo đức tiến bộ xã hội.
- Biểu hiện của tình yêu chân chính:
+ Tình cảm chân thực, sự quyến luyến,
cuốn hút, sự gắn bó của cả hai người.
+ Sự quan tâm sâu sắc đến nhau,
không vụ lợi.
+ Sự chân thành, tin cậy và tôn trọng
từ hai phía.
+ Lòng vị tha và thông cảm.
Hoạt động 3: Một số điều nên tránh
trong tình yêu của nam nữ thanh niên
(14 phút).
- GV: Sử dụng phương pháp đàm thoại,
diễn giảng, thuyết trình để làm rõ
những điều nên tránh trong tình yêu .
- HS: trả lời theo ý kiến cá nhân
- GV: Nhận xét, bổ sung và kết luận
- HS: Ghi bài vào vở. c. Một số điều nên tránh trong tình
yêu của nam nữ thanh niên
- Yêu đương quá sớm, hoặc nhầm lẫn
giữa tình bạn với tình yêu.
- Yêu một lúc nhiều người, yêu để
chứng tỏ khả năng chinh phục bạn
khác giới hoặc yêu đương vì mục đích
vụ lợi.
- Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
4. Củng cố (5 phút)
- GV kết luận tiết 1
- Nếu còn thời gian, GV có thể đọc một bài thơ, kể một câu chuyện về một
tình yêu đẹp hoặc hát một bài có nội dung về tình yêu.
5. Hướng dẫn học tập ở nhà (1 phút)
GV: Hướng dẫn học sinh về nhà học bài cũ và chuẩn bị cho tiết 2: Hôn
nhân và gia đình.
Bài 12: CÔNG DÂN VỚI TÌNH YÊU, HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH
(Tiết 2)
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ (5 phút)
Câu 1: Thế nào là một tình yêu chân chính? Nêu những biểu hiện của nó?
Câu 2: Những điều nên tránh trong tình yêu của nam nữ thanh niên?
3. Bài mới
GV: Giới thiệu bài mới
Trong tiết học trước, chúng ta đã tìm hiểu về tình yêu, tình yêu chân chính,
những điều nên tránh trong tình yêu. Khi ở hai người thực sự đồng cảm, yêu
thương gắn bó với nhau, xác định đi đến tận cùng của con đường tình yêu, họ sẽ
tiến tới hôn nhân, xây dựng gia đình hạnh phúc. Vậy hôn nhân là gì, chế độ hôn
nhân và gia đình ở nước ta hiện nay ra sao. Tiết này chúng ta cùng tìm hiểu những
đơn vị kiến thức tiếp theo của bài.
Hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Hôn nhân là gì? Chế độ hôn 2. Hôn nhân
nhân ở nước ta hiện nay. (15 phút)
- GV: Cho HS nhận xét những câu ca
dao sau:
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi lên bảng phụ
+ “Ước gì sông rộng một gang
Bắc cầu giải yếm cho chàng sang chơi”
+ “Cùng nhau kết nghĩa tao khang
Dù ăn hạt muối lá lang cũng đành”
+ “Nâng ru bú mớm đêm ngày
Công cha nghĩa mẹ xem tày bể non”
+ “Anh em là ruột là rà
Nỡ nào chia sẻ nhà làm chi”
- GV: Đặt câu hỏi
Câu 1. Những câu ca dao trên nói lên quan
hệ gì?
Câu 2. Theo em tình yêu chân chính phát
triển theo các giai đoạn nào?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân.
- HS: Cả lớp trao đổi.
- GV: Nhận xét và chuyển ý. Tình yêu
chân chính sẽ dẫn đến hôn nhân. Hôn nhân
được đánh dấu bằng sự kiện kết hôn.
- GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình.
- GV: Đặt tiếp các câu hỏi
* Hôn nhân là gì?
* Chế độ hôn nhân của nước ta hiện nay? a. Hôn nhân là gì?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân. - Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và
- GV: Liệt kê ý kiến và bổ sung. chồng sau khi đã kết hôn..
- GV: Chiếu lên máy hoặc ghi nội dung - Hôn nhân thể hiện nghĩa vụ,
lên bảng phụ. quyền lợi và quyền hạn của vợ
- HS: Ghi bài vào vở. chồng đối với nhau, được pháp
luật công nhận và do đó được
pháp luật bảo vệ.
b. Chế độ hôn nhân của nước ta
hiện nay:
- Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ.
- Hôn nhân một vợ một chồng, vợ
chồng bình đẳng.
Hoạt động 2: Gia đình là gì? (5 phút) - GV: Sử dung phương pháp đàm thoại - GV: Theo em, gia đình là gì? - HS: Trả lời theo suy nghĩ của mình - GV kết luận: Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm gia đình, theo nội dung bài thì - GV: Chuyển ý Hoạt động 3: Các chức năng của gia đình (13 phút) - GV: Sử dụng phương pháp thuyết trình để tìm hiểu về các chức năng của gia đình. - GV: Yêu cầu HS đọc một số câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm gia đình. - HS: Sưu tầm và trình bày. - GV: Bổ sung - GV: Kết luận
3. Gia đình và chức năng của gia đình a. Gia đình là gì? Gia đình là một cộng đồng người chung sống và gắn bó với nhau bởi hai mối quan hệ cơ bản là quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống. b. Chức năng của gia đình - Chức năng duy trì nòi giống. - Chức năng kinh tế. - Chức năng tổ chức đời sống gia đình. - Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con cái.
4. Củng cố: (5 phút)
- GV: yêu cầu học sinh đọc một vài câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm
gia đình
Nếu còn thời gian giáo viên hướng dẫn học sinh làm các bài tạp trong sách
giáo khoa.
- HS: Đọc bài tập 1, 2, 3, 6 trang 86. - GV: Kết luận toàn bài
5. Dặn dò: (2 phút)
- Hướng dẫn HS làm bài tập ở nhà (bài 4,5 SGK) - Sưu tầm ca dao, tục ngữ nói về tình yêu, hôn nhân và gia đình. - Chuẩn bị trước bài 13: Công dân với cộng đồng.
PHỤ LỤC 3
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS TRƯỚC
THỰC NGHIỆM
Thời gian làm bài: 45 phút (Lưu ý: HS không sử dụng tài liệu)
Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm)
Câu 1. Nghĩa vụ là trách nhiệm của cá nhân đối với yêu cầu lợi ích của
A. Cộng đồng B. Gia đình
C. Anh em D. Lãnh đạo
Câu 2. Khẳng định nào dưới đây đúng khi nói về nghĩa vụ?
A. Kinh doanh đóng thuế B. Tôn trọng pháp luật
C. Bảo vệ trẻ em D. Tôn trọng người già
Câu 3. Khi nhu cầu và lợi ích về cá nhân mâu thuẫn với nhu cầu và lợi ích của
xã hội, cá nhân phải biết
A. Hi sinh quyền lợi của mình vì quyền lợi chung
B. Đảm bảo quyền của mình hơn quyền chung
C. Đặt nhu cầu của cá nhân lên trên
D. Hi sinh lợi ích của tập thể vì lợi ích cá nhân.
Câu 4. Em đồng ý với ý kiến nào dưới đây khi nói về nghĩa vụ của công dân?
A. Nam thanh niên phải đăng kí nghĩa vụ quân sự
B. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ của Quân đội
C. Xây dựng đất nước là nghĩa vụ của người trưởng thành
D. Học tốt là nghĩa vụ của học sinh
Câu 5. Câu nào dưới đây thể hiện nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ?
A. Liệu mà thờ kính mẹ già B. Gieo gió gặt bão
C. Ăn cháo đá bát D. Ở hiền gặp lành
Câu 6. Sự coi trọng đánh giá cao của dư luận xã hội đối với mọi người phải dựa
trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó gọi là?
A. Tự trọng B. Danh dự
C. Hạnh phúc D. Nghĩa vụ
Câu 7. Hành vi nào dưới đây thể hiện người không có nhân phẩm?
A. Bán hàng giả, hàng kém chất lượng
B. Bán hàng đúng giá cả thị trường
C. Giúp đỡ người nghèo D. ủng hộ đồng bào lũ lụt
Câu 8. Khi một cá nhân biết tôn trọng và bảo vệ danh dự của mình thì người đó có
A. tự trọng B. tự ái
C. danh dự D. nhân phẩm
Câu 9. Người luôn đề cao cái tôi nên có thái độ bực tức, khó chịu, giận dỗi khi
cho rằng mình bị đánh giá thấp hoặc bị coi thường là người
A. tự ái B. tự trọng
C. tự tin D. tự ti
Câu 10. Khi con người tạo ra cho mình những giá trị tinh thần, đạo đức và những
giá trị đó được xã hội đánh giá, công nhận thì người đó có
B. nhân phẩm A. danh dự
D. tình cảm C. ý thức
Phần II. Tự luận (6 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Lương tâm là gì? Cho ví dụ. Làm thế nào để trở thành người có lương tâm?
Câu 2. (3 điểm)
Hạnh phúc là gì? Liên hệ bản thân em, trong cuộc sống hàng ngày thì những
điều gì mang lại hạnh phúc cho em?
PHỤ LỤC 4
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS SAU THỰC
NGHIỆM LẦN 1 (Tiết 1 Bài 12)
Thời gian làm bài: 45 phút (Lưu ý: HS không sử dụng tài liệu)
Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm)
Câu 1. Sự rung cảm, quyến luyến sâu sắc giữa hai người khác giới, ở họ có sự
phù hợp về nhiều mặt, làm cho họ có nhu cầu gần gũi gắn bó với nhau được gọi
là:
A. Tình yêu. B. Tình bạn.
C. Tình đồng đội. D. Tình đồng hương.
Câu 2. Tình yêu không chỉ điều chỉnh hành vi của con người mà còn làm bộc lộ
phẩm chất
A. Đạo đức cá nhân. B. Đạo đức xã hội.
C. Cá tính con người. D. Nhân cách con người.
Câu 3. Xã hội không can thiệp đến tình yêu cá nhân nhưng có trách nhiệm hướng
dẫn mọi người có
A. quan niệm đúng đắn về tình yêu.
B. Quan niệm thức thời về tình yêu.
C. Quan điểm rõ ràng về tình yêu.
D. Cách phòng ngừa trong tình yêu.
Câu 4. Tình yêu là tình cảm sâu sắc, đáng trân trọng của mỗi cá nhân nhưng
không hoàn toàn là việc
A. Riêng của cá nhân. B. Tự nguyện của cá nhân.
C. Bắt buộc của cá nhân. D. Phải làm của cá nhân.
Câu 5. Tình yêu bắt nguồn và bị chi phối bởi những quan niệm, kinh nghiệm
sống của
A. Những người yêu nhau. B. Gia đình.
C. Xã hội. D. Cộng đồng.
Câu 6. Biểu hiện nào dưới đây không phải là tình yêu chân chính?
A. Lợi dụng tình cảm để trục lợi cá nhân.
B. Có sự chân thanh, tin cậy từ hai phía.
C. Quan tâm sâu sắc không vụ lợi.
D. Có tình cảm chân thực, quyến luyến.
Câu 7. Điều nào dưới đây nên tránh trong tình yêu nam nữ?
A. Có quan hệ tình dục trước hôn nhân.
B. Có tình cảm trong sang, lành mạnh.
C. Có hiểu biết về giới tính.
D. Có sự thông cảm sâu sắc cho nhau.
Câu 8.Việc nào dưới đây cần tránh trong quan hệ tình yêu giữa hai người?
A. Yêu nhau vì lợi ích. B. Tôn trọng người yêu.
C. Tặng quà cho người yêu. D. Quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.
Câu 9. Tình yêu chân chính không có đặc điểm nào dưới đây?
A. Ghen tuông, giận hờn vô cớ.
B. Trung thực, chân thành từ hai phía.
C. Thông cảm, hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau.
D. Quan tâm, chăm sóc cho nhau.
Câu 10. Trong tình bạn khác giới, cần chọn cách ứng xử nào dưới đây cho phù
hợp?
A. Cư xử lịch thiệp, đàng hoàng. B. Thân mật và gần gũi.
C. Quan tâm và chăm sóc. D. Lấp lửng trong cách ứng xử.
Phần II. Tự luận (6 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Em hiểu thế nào là tình yêu chân chính? Theo em, HS có nên yêu từ trong
trường phổ thông hay không? Tại sao?
Câu 2. (3 điểm)
T và H là HS lớp 12 A. Hai bạn cùng học với nhau ba năm THPT và yêu
nhau từ lớp 11. Mới kết thúc kỳ thi THPT quốc gia, hai bên gia đình phải tiến
hành tổ chức đám cưới “chui” cho T và H (T chưa đủ tuổi kết hôn) vì H đã mang
bầu được ba tháng. Hỏi:
- Theo em, tình yêu giữa T và H có được coi là tình yêu chân chính không?
Vì sao?
- Em rút ra được bài học gì từ tình huống về mối quan hệ yêu đương giữa
T và H?
PHỤ LỤC 5
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HS SAU THỰC
NGHIỆM LẦN 2 (Tiết 2 Bài 12)
Thời gian làm bài: 45 phút (Lưu ý: HS không sử dụng tài liệu)
Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm)
Câu 1. Quan niệm nào dưới đây phù hợp với chế độ hôn nhân hiện tại của
nước ta?
A. Môn đăng hộ đối. B. Cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy.
C. Trai năm thê bảy thiếp. D. Tình chồng nghĩa vợ thảo ngay trọn đời.
Câu 2. Độ tuổi quy định kết hôn đối với nữ ở nước ta là từ đủ bao nhiêu tuổi trở
lên?
A. 18 tuổi . B. 19 tuổi .
C. 20 tuổi . D. 21 tuổi.
Câu 3. Độ tuổi quy định kết hôn đối với nam ở nước ta là từ đủ bao nhiêu tuổi
trở lên?
A. 18 tuổi . B. 19 tuổi .
C. 20 tuổi . D. 21 tuổi.
Câu 4. Hôn nhân thể hiện quyền và nghĩa vụ của vợ chồng với nhau và được
A. Pháp luật và gia đình bảo vệ. B. Gia đình công nhận và bảo vệ.
C. Hai người yêu nhau thỏa thuận. D. Bạn bè hai bên thừa nhận.
Câu 5. Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ dựa trên cơ sở nào dưới đây?
A. Tình yêu chân chính. B. Cơ sở vật chất.
C. Nền tảng gia đình. D. Văn hóa gia đình.
Câu 6. Trong chế độ phong kiến, hôn nhân thường dựa trên cơ sở nào dưới đây?
A. Lợi ích kinh tế. B. Lợi ích xã hội.
C. Tình yêu chân chính. D. Tình bạn lâu năm.
Câu 7. Tự do trong hôn nhân thể hiện qua việc cá nhân được tự do như thế nào
dưới đây?
A. Kết hôn theo luật định. B. Lấy bất cứ ai mà mình thích.
C. Kết hôn ở độ tuổi mình thích. D. Lấy vợ, chồng theo ý muốn gia đình.
Câu 8. một trong những nội dung của hôn nhân tiến bộ là
A. Đăng kí kết hôn theo luật định. B. Tổ chức hôn lễ linh đình
C. Báo cáo họ hàng hai bên. D. Viết cam kết hôn nhân tự nguyện.
Câu 9. Em tán thành ý kiến nào dưới đây khi nói về hôn nhân?
A. Hôn nhân phải dựa trên cơ sở tình yêu.
B. Hôn nhân phải dựa vào lợi ích kinh tế.
C. Hôn nhân phải được sự đồng ý của bố mẹ.
D. Hôn nhân phải môn đăng hộ đối.
Câu 10. Hôn nhân tự nguyện và tiến bộ còn thể hiện ở quyền tự do nào dưới đây?
A. Li hôn. B. Tái hôn.
C. Chia tài sản D. Chia con cái.
Phần II. Tự luận (6 điểm)
Câu 1. (3 điểm)
Hôn nhân là gì? Em hãy nêu một số ví dụ vi phạm chế độ hôn nhân và gia
đình đang tồn tại ở địa phương? Thái độ của em đối với những trường hợp vi
phạm đó?
Câu 2. (3 điểm)
Gia đình là gì? Nêu các chức năng của gia đình? Bản thân em đã làm gì để
xây dựng gia đình mình hòa thuận, tiến bộ, hạnh phúc?
PHỤ LỤC 6
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA GV DẠY MÔN GDCD
SAU HAI GIỜ DẠY HỌC THỰC NGHIỆM
Đề xuất các phương pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy-học môn GDCD,
thầy (cô) vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu “X” vào ý
phù hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của thầy (cô)!
Câu 1. Theo thầy (cô), có cần thiết phải sử dụng phương pháp thảo luận nhóm
theo hướng tích cực hóa trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” ở chương
trình GDCD lớp 10 không? Vì sao? (chọn 1 phương án duy nhất)
1 Rất cần thiết 3 Bình thường
2 Cần thiết 4 Không cần thiết
Lý do:……………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………….
Câu 2. Khi sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, thầy (cô) nhằm mục đích giúp
gì cho học sinh?
STT Phương pháp thảo luận nhóm nhằm mục đích Ý kiến
1 Rèn luyện khả năng nói trước đám đông
Phát huy tính chủ động, tích cực và sáng tạo 2
Lĩnh hội tri thức mới 3
4 Ôn tập và củng cố kiến thức
5 Khái quát và hệ thống hóa kiến thức
6 Vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Câu 3. Khi giảng dạy, thầy (cô) thường kết hợp phương pháp thảo luận nhóm
với phương pháp nào? (có thể chọn nhiều phương án)
Sử dụng tri thức liên môn
1 Nêu vấn đề 2 Đàm thoại 3 Trực quan 4 Thuyết trình 5 Tình huống 6 Đóng vai 7 Động não 8 Dự án 9 10 PP khác
Câu 4. Theo thầy (cô), có những khó khăn nào ảnh hưởng đến hiệu quả của việc
sử dụng PP thảo luận nhóm vào quá trình dạy học?
STT Những khó khăn khi sử dụng PP thảo luận nhóm 1 2 3 4 5 Thói quen sử dụng PPDH truyền thống Kĩ năng làm việc theo nhóm của HS còn hạn chế Số lượng HS khá đông trong một lớp học Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu học tập Do khả năng tổ chức, điều khiển của GV còn hạn chế Ý kiến
Câu 5. Thầy (cô) thường sử dụng PP thảo luận nhóm theo hướng tích cực hóa
khi nào?
1 2 3 4 5 6 Giới thiệu bài mới Giảng một đơn vị kiến thức mới Giảng một nội dung kiến thức gần gũi với HS Giảng một nội dung khó, trừu tượng Ôn tập và củng cố kiến thức Khi có người dự giờ, thao giảng
Câu 6. Theo thầy (cô), trong quá trình học tập môn GDCD, HS thường có
những biểu hiện như thế nào? (có thể chọn nhiều phương án)
Khát khao học tập Tập trung chú ý Hay nêu thắc mắc Chủ động tìm tòi kiến thức Ít tích cực Kiên trì học tập Không tập trung, chán nản, uể oải Thụ động học tập 1 2 3 4 5 6 7 8
Câu 7. Theo thầy (cô), trong quá trình dạy học cần thực hiện những biện pháp gì
để phát huy tính tích cực học tập của HS? Vì sao?
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………\
Câu 8. Thầy (cô) có kiến nghị gì với các cấp quản lí để nâng cao chất lượng,
hiệu quả dạy học môn GDCD?
- Với Bộ Giáo dục và Đào tạo:
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Với Ban Giám hiệu nhà trường:
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
- Với Tổ bộ môn và đồng nghiệp:
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô) đã hợp tác!
PHỤ LỤC 7
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN CỦA HS SAU HAI GIỜ HỌC THỰC NGHIỆM
HS lớp:……………………………………………………………………..
Bài giảng:…………………………………………………………………
Để đánh giá về giờ học, em hãy trả lời những câu hỏi sau đây bằng cách
đánh dấu “X” vào phương án phù hợp:
Câu 1. Nội dung bài học này có ý nghĩa như thế nào đối với em?
STT Mức độ ý nghĩa Ý kiến
Rất bổ ích 1
Bổ ích 2
Có nhưng không nhiều 3
Bình thường 4
5 Không bổ ích
Câu 2. Bài học này bổ ích, hoặc không bổ ích với em vì? (có thể lựa chọn nhiều
phương án)
Lý do Ý kiến STT
1 Do PPDH của giáo viên
2 Nội dung bài học
3 Có phương tiện dạy học phù hợp
4
Lý do khác:…………………………………………. ………………………………………………………..
Câu 3. Trong tiết học, thái độ học tập của em như thế nào?
Ý kiến STT Thái độ học tập
1 Rất hứng thú
2 Hứng thú
3 Ít hứng thú
4 Không hứng thú
Câu 4. Mức độ tích cực học tập của em trong khi học bài này?
STT Mức độ tích cực học tập Ý kiến
Rất tích cực 1
Tích cực 2
Bình thường 3
Có nhưng không nhiều 4
Không quan tâm 5
Câu 5. Phương pháp dạy học của GV có phù hợp với khả năng nhận thức của
em không?
STT Mức độ phù hợp Ý kiến
Rất phù hợp 1
Phù hợp 2
Bình thường 3
Có nhưng không nhiều 4
Phân vân 5
Câu 6. Em có góp ý gì về cách dạy của GV trong bài học này không? Nêu cụ thể?
……………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Xin cảm ơn sự hợp tác của các em!