ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM HUYỀN THƯƠNG
TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM PHẠM HUYỀN THƯƠNG TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG TRONG DẠY HỌC
MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: LL&PPDH Bộ môn Lý luận Chính trị Mã số: 60.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ TÙNG HOA
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa
học của TS.Vũ Thị Tùng Hoa trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
trên cơ sở tiếp thu các tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. Các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ
rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 6 năm 2017
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ i
Phạm Huyền Thương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lục của bản thân,
tôi còn nhận được sự động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía thầy
cô giáo, phía Trung tâm GDNN - GDTX Đại Từ và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn sâu
sắc tới cô giáo TS. Vũ Thị Tùng Hoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi vượt
qua được những khó khăn để hoàn thành luận văn của mình.
Đồng thời, tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Chủ nhiệm Khoa
Giáo dục chính trị, các thầy cô khoa Giáo dục chính trị - Trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác
giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX
Đại Từ đã tạo mọi điều kiện, đồng hành, giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận văn
của mình.
Cuối cùng tôi muốn gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, đồng nghiệp
đã luôn động viên, chia sẻ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như
trong quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ ii
Phạm Huyền Thương
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ ......................................................................... v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài ..................................... 4
5. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 5
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................ 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO
DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG CHO HỌC SINH THPT
HỆ GDTX HIỆN NAY .............................................................................. 6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 6
1.1.1. Nhóm vấn đề về giáo dục truyền thống cách mạng .................................. 6
1.1.2. Nhóm vấn đề về phương pháp dạy học tích hợp ....................................... 7
1.2. Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên ......................................... 9
1.2.1. Những vấn đề chung về tích hợp ............................................................... 9
1.2.2. Tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh trong dạy
học môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iii
dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. ............................... 23
1.3. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho
học sinh trong môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề
nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......... 32
1.3.1. Vài nét về Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và thực trạng nhận thức của học sinh
về truyền thống cách mạng ........................................................................ 32
1.3.2. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho
học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ hiện nay .............................................................................. 35
1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của việc tích hợp giáo dục truyền thống cách
mạng trong dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung tâm
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ hiện nay. . 36
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 41
Chương 2. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI
DUNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG TRONG
DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN TẠI TRUNG TÂM
GDNN - GDTX HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ................ 42
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tích hợp ...................................................... 42
2.2. Một số biện pháp thực hiện dạy học tích hợp ............................................ 42
2.2.1. Biện pháp đối với các cấp quản lý ........................................................... 43
2.2.2. Biện pháp đối với học sinh ...................................................................... 43
2.2.3. Biện pháp đối với gia đình ...................................................................... 44
2.2.4. Biện pháp đối với giáo viên ..................................................................... 44
2.3. Quy trình dạy học tích hợp ......................................................................... 45
2.4. Thiết kế giáo án (Dạy chính khóa) ............................................................. 51
2.4.1. Giáo án dạy ngoại khoá ........................................................................... 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iv
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 63
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ
DẠY HỌC TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC TRUYỀN
THỐNG CÁCH MẠNG TRONG DẠY HỌC MÔN GDCD Ở
TRUNG TÂM GDNN - GDTX ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN ..... 64
3.1. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................ 64
3.1.1. Kế hoạch thực nghiệm ............................................................................. 64
3.1.2. Nội dung thực nghiệm ............................................................................. 65
3.2.3. So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm .................................................. 75
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục
truyền thống cách mạng trong dạy học môn GDCD cho học sinh
THPT hệ GDTX ........................................................................................ 82
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các cấp quản lý ................................................. 82
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với học sinh............................................................. 84
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với gia đình ............................................................. 84
3.2.4. Nhóm giải pháp đối với giáo viên ........................................................... 85
Kết luận chương 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ v
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 96
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
BGĐ
Ban giám đốc
1
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
2
GDCD
Giáo dục công dân
3
4
GDNN - GDTX Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Gv
Giáo viên
5
NXB
Nhà xuất bản
6
SGK
Sách giáo khoa
7
THPT
Trung học phổ thông
8
9
UNESCO
Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục của liên hợp quốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1. Bảng kết quả học tập học kỳ I năm học 2014-2015 môn Giáo dục
công dân lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (khối 10)........................ 65
Bảng 3.2. Bảng kết quả học tập học kỳ I năm học 2014-2015 môn Giáo dục
công dân lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (khối 11)........................ 66
Bảng 3.3. Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ 1 của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (Phụ lục 4) .............................. 75
Bảng 3.4. Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ 1 của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (Phụ lục 4) .............................. 75
Bảng 3.5. Bảng kết quả học tập sau thực nghiệm của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4) ............................................ 77
Bảng 3.6. Bảng kết quả học tập sau thực nghiệm của học sinh lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4) ....................................... 77
Bảng 3.7. Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của học sinh sau
thực nghiệm ............................................................................. 80
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 10 sau lần thực
nghiệm thứ 1 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................. 75
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 11 sau lần thực
nghiệm thứ 1 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................. 76
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 10 sau lần thực
nghiệm thứ 2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................. 78
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 11 sau lần thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ v
nghiệm thứ 2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ................. 78
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại đã và đang được
quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhiều trường học ở nhiều nước trên thế
giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây. Qua việc tích hợp của
người giáo viên trong một giờ lên lớp, học sinh được rèn luyện thói quen tư duy
logic, nhận thức vấn đề một cách có hiệu quả. Nhờ có những ưu điểm vượt bậc
mà trong nhiều năm qua Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm đến đổi mới dạy
học và đặc biệt là dạy học tích hợp. Đó là một trong những hướng đổi mới căn
bản và toàn diện của giáo dục hiện nay. Trong đề án đổi mới chương trình sách
giáo khoa THPT sau 2015 theo tinh thần Nghị quyết 29NQ/TW về “đổi mới
căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế” thì dạy học
tích hợp được xem là một hướng đi chủ yếu [8].
Đối với nghề dạy học, nhiệm vụ “dạy chữ” và “dạy người” luôn được
chú trọng và tiến hành một cách song song. Đây cũng là phương hướng phát
triển giáo dục đào tạo đến 2020 vừa chú trọng dạy làm người, dạy chữ, dạy
nghề. Như chỉ đạo của Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng ta đã nêu rõ:
“Xây dựng và hoàn thiện giá trị nhân cách con người Việt Nam, bồi dưỡng các
giá trị văn hóa trong thanh niên, học sinh, sinh viên, đặc biệt là lý tưởng sống,
lối sống, năng lực trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh con người Việt Nam” [5].
“Dân ta phải biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”. Sinh
thời, Bác Hồ đã từng nhắc nhở mọi người dân Việt Nam, muốn yêu nước trước
hết phải hiểu truyền thống lịch sử nước nhà, từ đó mới kế thừa và phát huy
truyền thống cách mạng của cha ông trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Trong đó, giáo dục lịch sử, truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ luôn
có ý nghĩa hết sức quan trọng, vì đây là lực lượng trẻ, khỏe, trí tuệ năng động,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 1
sáng tạo, là những mầm non tương lai, là mùa xuân của đất nước. Mục đích của
việc giáo dục truyền thống cách mạng nhằm giáo dục tinh thần yêu nước, yêu
chế độ CNXH, tinh thần bất khuất, kiên cường trong chống giặc ngoại xâm,
cũng như tinh thần hiếu học, cần cù sáng tạo trong lao động của dân tộc ta cho
các em học sinh.
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển, nhưng chúng ta
còn gặp rất nhiều khó khăn, thử thách như một số bộ phận dân cư còn nghèo
nàn, trình độ dân trí thấp, tư tưởng còn lạc hậu, dễ bị kẻ xấu kích động, lợi
dụng để chống phá cách mạng, đi ngược lại lợi ích của toàn dân tộc. Do mặt
trái của cơ chế thị trường tác động, nên một bộ phận không nhỏ thanh niên có
xu hướng chạy theo lối sống thực dụng, ham hưởng thụ vật chất, lười lao động,
không có chí tiến thủ, dễ bị sa ngã trước những cám dỗ vật chất tầm thường, ý
thức coi thường pháp luật, sa vào các tệ nạn xã hội, thờ ơ với những giá trị
truyền thống của dân tộc.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc giáo dục truyền thống cách
mạng cho các thế hệ trẻ, Đảng và Nhà nước đã luôn quan tâm đến việc bồi
dưỡng cho thế hệ này. Trong tất cả các kì đại hội, Đảng ta đều chỉ rõ: “Chăm lo
giáo dục, bồi dưỡng, đào tạo phát triển toàn diện về chính trị, tư tưởng, đạo
đức, lối sống, văn hóa, sức khỏe, nghề nghiệp; giải quyết việc làm, phát triển
tài năng và sức sáng tạo, phát huy vai trò xung kích trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc” [11, tr.126]. Trong bản di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
viết: “Đoàn viên và thanh niên nói chung là tốt, mọi việc đều hăng hái xung
phong, không ngại khó khăn, có chí tiến thủ. Đảng cần chăm lo giáo dục đạo
đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã
hội vừa “hồng” vừa “chuyên”. Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau” [22,
tr.510]. Người căn dặn: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm
năm thì phải trồng người” [21, tr.222]. Tại đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ IX
đã chỉ rõ: “Tăng cường bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức công dân, lý tưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 2
và đạo đức cách mạng, bản lĩnh chính trị và văn hóa cho thanh thiếu nhi; tích
cực chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thanh niên; phát huy tiềm
năng to lớn của thế hệ trẻ Việt Nam xung kích “Sớm đưa nước ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển”, phấn đấu cùng toàn Đảng, toàn dân thực hiện thắng lợi
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh” [13, tr.3].
Do vậy việc giáo dục truyền thống cách mạng cho thanh niên hiện nay là
việc làm cần thiết, cấp bách đặt ra cho toàn xã hội phải quan tâm trong đó có
ngành giáo dục, nhằm nâng cao tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức
tự lực tự cường, tích cực học tập, lao động, sẵn sàng chiến đấu hy sinh vì độc
lập tự do của Tổ quốc, vì Chủ nghĩa xã hội.
Thái Nguyên nói chung và huyện Đại Từ nói riêng là quê hương giàu
truyền thống cách mạng, cần cù trong lao động, anh dũng hy sinh trong chiến
đấu đã đóng góp nhiều sức người, sức của trong công cuộc giải phóng dân tộc
trước đây, cũng như trong công cuộc xây dựng CNXH hiện nay.
Việc tiếp thu truyền thống cách mạng là rất quan trọng. Song một bộ
phận không nhỏ thanh niên Đại Từ hiện nay, trong đó có thanh niên học sinh
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ chưa ý
thức được điều đó, cho nên việc giáo dục ý thức cách mạng cho thanh niên học
sinh hiện nay đặc biệt quan trọng, đặt ra cho gia đình, nhà trường và xã hội phải
quan tâm. Là một giáo viên giảng dạy môn GDCD nên tôi đã chọn đề tài:
“Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy học môn
giáo dục công dân tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường
xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài thạc sĩ khoa học giáo dục,
chuyên ngành Lý luận và Phương pháp dạy học Giáo dục Chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 3
cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục
công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài hướng vào triển khai và thực hiện các nhiệm vụ sau:
Một là: Làm rõ cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc giáo dục truyền
thống cách mạng và vận dụng phương pháp dạy học tích hợp trong hoạt động giảng
dạy nội và ngoại khóa cũng như các buổi tham quan, dã ngoại hướng về nguồn.
Hai là: Biện pháp tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng
trong dạy học môn giáo dục công dân
Ba là: Thực nghiệm dạy học và đề xuất các giải pháp về dạy học tích hợp
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục trong dạy học môn Giáo dục công dân ở
Trung tâm GDNN-GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho tất cả học sinh trong
dạy học môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng
trong dạy học phần “Công dân với đạo đức” chương trình Giáo dục công dân
lớp 10 và phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” chương trình Giáo
dục công dân lớp 11 cho học sinh Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Đại Từ , tỉnh Thái Nguyên.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của đề tài
4.1. Cơ sở lý luận của đề tài
- Đề tài được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về truyền
thống cách mạng và giáo dục truyền thống cách mạng cho thanh niên, học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 4
hiện nay.
- Cơ sở lý luận là dựa trên lý thuyết về phương pháp dạy học tích hợp.
Ngoài ra đề tài còn tham khảo, kế thừa có chọn lọc những thành tựu của các
công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.
4.2. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng các phương pháp sau:
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp
+ Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết
+ Phương pháp lịch sử và lôgíc
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp trao đổi, tọa đàm
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm
+ Phương pháp điều tra, phỏng vấn
5. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục truyền thống cách mạng
cho học sinh thông qua dạy học môn GDCD ở Trung tâm GDNN - GDTX
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài đã đề xuất biện pháp dạy học tích hợp phù hợp với chương trình
giáo dục truyền thống cách mạng thông qua bộ môn GDCD và chương trình
ngoại khoá ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết cấu và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
gồm 3 chương 8 tiết.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc giáo dục truyền thống
cách mạng cho học sinh THPT hệ GDTX hiện nay bằng phương pháp tích hợp.
Chương 2: Biện pháp tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng
trong dạy học môn giáo dục công dân tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm và đề xuất các giải pháp về dạy học
giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 5
tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy học môn GDCD.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG
CHO HỌC SINH THPT HỆ GDTX HIỆN NAY
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục truyền thống cách mạng cho nhân dân Việt Nam nói chung và
thế hệ trẻ nói riêng đã và đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu, nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước. Có rất nhiều các bài viết, nhiều
công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề giáo dục truyền thống nói chung và
giáo dục truyền thống cách mạng nói riêng được đăng trên các báo, tạp chí
cũng như các đề tài nghiên cứu khoa học khác. Liên quan đến đề tài của luận
văn, tình hình nghiên cứu có thể chia làm hai nhóm vấn đề, tiêu biểu như:
1.1.1. Nhóm vấn đề về giáo dục truyền thống cách mạng
Trong khả năng của mình, tác giả của đề tài đã tiếp cận các tài liệu
nghiên cứu về giáo dục truyền thống cách mạng:
- Giáo sư, Nhà Giáo nhân dân, anh hùng lao động Trần Văn Giàu đã viết
tác phẩm: “Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”, nhà xuất bản
Chính trị quốc gia. Trong tác phẩm đã đề cập đến nhiều khía cạnh mới của
người chiến sĩ cộng sản, nhà khoa học Trần Văn Giàu, đồng thời đánh giá, phân
tích các giá trị tinh thần truyền thống, đặc biệt là tinh thần yêu nước [14].
- Cuốn sách: “Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên hiện nay”
của Tiến sỹ Phạm Đình Nghiệp, Nhà xuất bản thanh niên, năm 2004. Nội dung
của cuốn sách đó nói về thực trạng giác ngộ lý tưởng cách mạng của thế hệ trẻ
Việt Nam, công tác giáo dục lý tưởng cách mạng cho thế hệ trẻ Việt Nam trong
tình hình mới [24].
- Tác phẩm “Tuổi trẻ Việt Nam với chủ nghĩa yêu nước trong lịch sử dân
tộc” của Dương Tự Đam, Nhà xuất bản Thanh Niên. Tác phẩm tập trung vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 6
nội dụng giáo dục truyền thụ lý tưởng cách mạng và tinh thần yêu nước cho thế
hệ trẻ Việt Nam đồng thời tác phẩm cũng giới thiệu những tấm gương tiêu biểu
trong chủ nghĩa yêu nước Việt Nam [7].
- “Nâng cao đạo đức cách mạng cho sinh viên thông qua giảng dạy môn
CNXH khoa học” của Hoàng Thúc Lân, Tạp chí Giáo dục, số 166/2007 [19].
- Tô Thị Nhung “Vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên Thanh hóa
hiện nay” luận văn thạc sĩ triết học tại Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn đã tập trung vào nghiên cứu thực trạng đạo đức và việc giáo dục đạo
đức cho thanh niên ở Thanh Hóa, nguyên nhân của nó, từ đó đề xuất một số
biện pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đạo
đức cho thanh niên Thanh Hóa hiện nay [23].
- Bùi Thị Hảo “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức
cách mạng cho thế hệ trẻ ở huyện Nho Quan- Ninh Bình trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa” đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học. Đề tài đã
nêu ra được tính cấp thiết của giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ở huyện Nho
Quan trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp thiết thực
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cách mạng ở huyện Nho Quan trong
thời gian tiếp theo [16].
- Nguyễn Mạnh Tường,“Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh” nhà xuất
bản Chính trị quốc gia Hà Nội (2011). Tác phẩm được hình thành trên cơ sở
luận án tiến sỹ của tác giả.Với kết cấu 3 chương, tác giả chủ yếu tập trung
nghiên cứu chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh. Tác giả cho rằng chủ nghĩa yêu
nước Hồ Chí Minh là lý tưởng “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, là quan
niệm về độc lập, tự do, hạnh phúc, quan niệm về thi đua yêu nước và mẫu
người yêu nước mới gắn liền với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [28].
1.1.2. Nhóm vấn đề về phương pháp dạy học tích hợp
* Các công trình nghiên cứu nước ngoài
- Susan Mdrake (2007), “Xây dựng chương trình tích hợp dựa trên
chuẩn”. Trong công trình này tác giả đưa ra cách tiếp cận tích hợp một cách đa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 7
dạng, trên nhiều phương diện khác nhau [33].
- Lê Văn Canh biên dịch của Giselle O. Martin- Kniep cuốn “Tám đổi
mới để trở thành người giáo viên giỏi”, Nxb Giáo dục Việt Nam. Tác giả đã
khẳng định: tích hợp chương trình là một phương tiện cần thiết để tạo ra sự kết
dính, tạo thành khối thống nhất trong hoạt động học của học sinh. Đồng thời tác
giả đã đưa ra bốn lí do cơ bản của tích hợp chương trình - đây cũng là những
đòi hỏi khách quan và chủ quan của quá trình dạy và học [15].
- Xavier Roegies, Nxb Giáo dục - Hà Nội (1996), “Khoa sư phạm tích
hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực trong nhà trường”, thì cho rằng
tích hợp là một quan điểm lý luận dạy học và tích hợp môn học có những mức
độ khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao [31].
* Các công trình nghiên cứu trong nước
- Vũ Đình Bảy (2012), “Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở
trường phổ thông” Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác phẩm đề cập tới quan
điểm xây dựng chương trình môn Giáo dục công dân ở phổ thông trong đó tích
hợp là một định hướng được quan tâm nhưng tích hợp phải hợp lý, phù hợp với
đối tượng môn học và không làm nặng thêm nội dung môn học [4].
- Luận văn “Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy,
giáo dục các giá trị truyền thống của dân tộc trong môn GDCD ở trường
THPT” của Nguyễn Thị Hiền, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, 2009 [17].
- Luận văn “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo
dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên trong giai đoạn hiện nay” của Nguyễn
Thị Hải Yến, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục, 2009 [32].
- Hoàng Thị Lan Anh (2014), “Tích hợp giáo dục đạo đức gia đình trong
dạy học môn giáo dục công dân cho học sinh trường THPT Việt Trì - Phú
Thọ”, Luận văn thạc sỹ khoa học chuyên ngành Lý luận và phương pháp dạy
học Giáo dục Chính trị tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội [1].
- Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Tích hợp trong dạy học Sinh học”, Nxb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 8
Đại học Thái Nguyên [6].
- Hầu hết các tác giả là đã đề cập tới giáo dục truyền thống cho học sinh.
Bên cạnh đó cũng có một số tác giả đã đề cập tới vai trò của việc giáo dục
truyền thống cách mạng cho học sinh trong đời sống tinh thần của xã hội và thế
hệ trẻ hiện nay. Nhưng chưa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu vấn đề tích hợp
giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ GDTX. Trên cơ sở kế
thừa những thành tựu của các nhà nghiên cứu tôi tiếp tục đi sâu, phát triển hơn
nữa những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc tích hợp giáo dục truyền thống
cách mạng thông qua dạy học phần “Công dân với đạo đức” chương trình Giáo
dục công dân lớp 10 và phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”
chương trình Giáo dục công dân lớp 11, nhằm nâng cao nhận thức cho học sinh
về truyền thống cách mạng, nắm được những nội dung tích hợp giáo dục truyền
thống cách mạng để trở thành những công dân có ích trong tương lai.
1.2. Tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
1.2.1. Những vấn đề chung về tích hợp
1.2.1.1. Khái niệm tích hợp và dạy học tích hợp
* Khái niệm tích hợp:
Năm 2002 cuốn sách giáo khoa đầu tiên được biên soạn theo xu hướng
tích hợp đã ra đời, nhưng đến nay vẫn chưa có cuốn sách nào của chúng ta
nghiên cứu một cách công phu, đầy đủ, trọn vẹn về vấn đề tích hợp. Những bài
viết về vấn đề tích hợp cũng thưa thớt trên báo chí. Các bài viết là những bài
riêng lẻ, chưa được công nhận và truyền bá rộng rãi. Cho đến nay chúng ta
cũng chưa có một quan điểm chính thống nào về vấn đề tích hợp.
Cuốn “Khoa học sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các
năng lực ở nhà trường” theo chúng tôi biết là cuốn sách đầu tiên viết về vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 9
tích hợp: “Khoa sư phạm tích hợp là một quan niệm về quá trình học tập trong
đó toàn thể các quá trình học tập góp phần hình thành ở học sinh những năng
lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ
cho các quá trình học tập tương lai hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao
động. Như vậy khoa học sư phạm tích hợp làm cho quá trình học tập có ý
nghĩa. Ngoài quá trình học tập đơn lẻ cần thiết cho những năng lực đó, khoa
sư phạm tích hợp dự định những hoạt động tích hợp trong đó học sinh học cách
sử dụng phối hợp những kiến thức, kỹ năng và những tác động đã lĩnh hội một
cách rời rạc” (Xavier Rogiers) [31, tr.45]. Ở định nghĩa này, tác giả đã nhấn
mạnh đến bản chất của khoa học sư phạm tích hợp, đó là hình thành những
năng lực cần thiết cho học sinh trong tương lai.
Theo từ điển tiếng Việt: Tích hợp có nghĩa là:“sự hợp nhất, sự hòa hợp,
sự kết hợp” [27].
Tích hợp (intergration): có nghĩa là sự hợp nhất, sự hòa nhập, sự kết hợp.
Là sự liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một hay
vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một khoa học.
Theo từ điển bách khoa toàn thư thì: “Tích hợp là hệ thống, là tổ hợp các
thiết bị và công cụ khác nhau để cùng làm một việc với nhau trong một hệ
thống - chương trình nhằm giải quyết những nhiệm vụ chung nào đó”.
Như vậy tích hợp được hiểu là sự hòa nhập, sự kết hợp, hợp nhất. Tích
hợp được quan niệm là: Một phương hướng nhằm phối hợp một cách tối ưu các
quá trình học tập riêng rẽ các môn học, phân môn học, phân môn khác nhau
theo những mô hình, hình thức, cấp độ khác nhau nhằm đáp ứng những mục
tiêu, mục đích và yêu cầu khác nhau.
* Khái niệm dạy học tích hợp
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp được tổ chức UNESCO định nghĩa là: “Một cách trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 10
bày các khái niệm và nguyên lý khoa học cho phép diễn đạt sự thống nhất bản
chất của tư tưởng khoa học, tránh nhấn mạnh hoặc quá coi nhẹ giữa các lĩnh
vực khoa học khác nhau” [29, tr.108]. Định nghĩa này nhấn mạnh cách tiếp cận
các khái niệm và nguyên lý khoa học chứ không phải là hợp nhất nội dụng.
Theo Xavier Rayiers, “Dạy học tích hợp là một quan niệm về quá trình học
tập trong đó toàn bộ quá trình học tập góp phần hình thành những năng lực rõ
ràng có dự tính trước những điều cần thiết cho học sinh, nhằm phục vụ cho quá
trình học tập tương lai hoặc hòa nhập học sinh vào cuộc sống lao động” [31, tr.77].
Dưới góc độ lý luận dạy học, theo Nguyễn Văn Khải “Dạy học tích hợp
tạo ra các tình huống liên kết tri thức các môn học, đó là cơ hội phát triển năng
lực của học sinh. Khi xây dựng các tình huống vận dụng kiến thức, học sinh sẽ
phát huy được năng lực tự lực, phát triển tư duy sáng tạo” [18, tr.12].
Dạy học tích hợp là sự kết hợp quan điểm liên môn và xuyên môn. Vậy
quan điểm liên môn và xuyên môn có nghĩa là như thế nào?
Quan điểm liên môn có nghĩa là: “Trong đó chúng ta phối hợp sự đóng
góp của nhiều môn học để nghiên cứu và giải quyết một tình huống” [6, tr.32].
Như vậy, đây là quá trình liên kết giữa các môn học với nhau để giải quyết tình
huống cho trước.
Quan điểm xuyên môn là: “Trong đó chúng ta tìm cách phát triển ở học
sinh những kĩ năng xuyên môn, nghĩa là những kĩ năng có thể áp dụng rộng rãi
ở mọi nơi” [6, tr.32].
Tổng hợp các quan điểm của một số tác giả, trong phạm vi luận văn này
chúng tôi tiếp cận khái niệm dạy học với ý nghĩa:
Trong dạy học các bộ môn, tích hợp được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các
nội dung từ môn học, các lĩnh vực học tập khác nhau (theo cách hiểu truyền
thống từ trước tới nay) thành một môn học mới hoặc lồng ghép những nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 11
cần thiết vào nội dung một môn học nhất định.
* Nguyên tắc dạy học tích hợp
Muốn mang lại hiệu quả thiết thực đối với học sinh, tích hợp các môn
học cần đảm bảo những nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Những môn học gần nhau về bản chất và mục tiêu hoặc những
môn học có nội dung bổ sung cho nhau.
Thứ hai: Đối tượng môn học và phương pháp nghiên cứu giống nhau
hoặc gần giống nhau.
Thứ ba: Nội dung của các môn học đó được xây dựng trên cơ sở lý
thuyết và quy luật chung.
Thứ tư: Nội dung của các môn học này làm cơ sở để hiểu nội dung các
môn học kia và ngược lại.
1.2.1.2. Phân loại tích hợp
Từ góc độ quan điểm tích hợp, D.Hainaut cho rằng có 4 quan điểm tích hợp:
Một là: Quan điểm “trong nội bộ môn học” ở đó chúng ta ưu tiên các nội
dung môn học nhằm duy trì, phát huy những thế mạnh của các môn học riêng rẽ.
Ví dụ: Thế mạnh của môn GDCD là giáo dục đạo đức, lối sống và nhân
cách cho học sinh thông qua các nội dung của bài như: Đạo đức là gì; vai trò
của đạo đức, của nhân phẩm, danh dự, nghĩa vụ, lương tâm…Giáo viên dạy học
nội dung này cho học sinh qua đó học sinh nắm được những kiến thức cơ bản
và cần thiết của môn học.
Hai là: Quan điểm “liên môn”: qua đó, chúng ta sẽ đề xuất các tình
huống chỉ có thể được tiếp cận một cách hợp lí dưới sự soi sáng của nhiều môn
học khác nhau.
Ví dụ: Với câu hỏi: “Tại sao chúng ta phải bảo vệ quê hương đất nước?”
Chúng ta chỉ có thể giải thích một cách thấu đáo khi vận dụng kiến thức của
các môn học như: GDCD, Lịch sử, Giáo dục quốc phòng và An ninh, Địa lý…
Ba là: Quan điểm “xuyên môn” theo đó, chúng ta phát triển những kĩ
năng của học sinh qua đó học sinh có thể sử dụng tất cả các môn học, các tình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 12
huống, đó là kĩ năng xuyên môn.
Ví dụ: Một trong những kỹ năng để vận dụng cho tất cả các môn học và
mang lại hiệu quả một cách rõ rệt đó là kỹ năng tư duy, sáng tạo. Nếu vận dụng
tốt kỹ năng này nó sẽ giúp học sinh phát huy được năng lực tư duy của mình,
vận dụng tư duy trong mọi điều kiện, hoàn cảnh giúp cho học sinh đạt kết quả
cao hơn trong quá trình học tập.
Bốn là: Quan niệm “đa môn”, chúng ta có chủ trương đề xuất những tình
huống, những đề tài được nghiên cứu ở nhiều môn khác nhau. Theo quan điểm
trên, những môn học đó tiếp tục được tiếp cận riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một
số thời điểm trong quá trình nghiên cứu và có những điểm gần giống nhau. Vì
vậy, các môn học chưa thực sự được tích hợp.
Ví dụ: Vấn đề “Gia tăng dân số và giải quyết việc làm” sẽ được nghiên
cứu ở nhiều góc độ khác nhau, dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau qua những
môn học cụ thể:
- Môn sinh học: Tìm hiểu về cấu trúc cơ thể người và cơ chế sinh sản.
- Môn GDCD: Nghiên cứu về việc giáo dục, tuyên truyền tác hại của
việc gia tăng dân số, đưa ra những mục tiêu, phương hướng cơ bản để khắc
phục tình trạng đó. Trách nhiệm của công dân trong việc giảm tốc độ gia tăng
dân số.
- Môn Địa lý: nghiên cứu về sự gia tăng dân số, cách tính tỷ lệ sinh, tử.
Có thể chia thành 3 mức độ trong dạy học tích hợp:
Mức độ 1: Tích hợp (Intergration)
Kiến thức giáo dục và kiến thức môn học ở mức độ này được kết hợp
một cách có hệ thống, chặt chẽ với nhau thành một nội dung thống nhất, dựa
trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong bài học.
Ví dụ: Khi dạy bài 14 (chương trình GDCD lớp 10): “Công dân với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” giáo viên có thể tích hợp câu nói của Bác
Hồ để giáo dục nội dung truyền thống cách mạng cho học sinh đó là: “Các vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Câu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 13
nói trên nhắc nhở các thế hệ người dân Việt Nam, đặc biệt là thế hệ trẻ chúng ta
hiện nay phải có trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc của mình. Những việc làm như:
tham gia nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ với Tổ quốc (hành động dũng
cảm của chiến sĩ Phạm Trung Đức lái chiếc máy bay L- 39).
Mức độ 2: Kết hợp (Infusion)
Kết hợp còn có nghĩa là lồng ghép giáo dục trong nội dung môn học. Ở
mức độ này, nội dung môn học được giữ nguyên, các vấn đề giáo dục được lựa
chọn rồi lồng ghép với nội dung của môn học ở chỗ thích hợp sau mỗi phần,
mỗi bài, hay mỗi chương. Mỗi nội dung của bài học hay một phần của môn học
sẽ liên quan trực tiếp đến nội dung giáo dục.
Ví dụ: Khi dạy bài 12 (chương trình GDCD lớp 10): “Chính sách tài
nguyên và bảo vệ môi trường”, giáo viên có thể lồng ghép trách nhiệm của
công dân - học sinh trong việc bảo vệ môi trường bằng những hành động cụ thể
mà các em đã và sẽ được thực hiện ở trường, lớp, hoặc địa phương nơi mà các
em đang sinh sống như: trồng cây xanh, tham gia bảo vệ dòng sông xanh,
không vứt rác thải bừa bãi, tham gia vào các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ
môi trường…
Mức độ 3: Liên hệ (Application)
Ở mức độ này, các kiến thức giáo dục không được nêu rõ trong sách giáo
khoa, nhưng ở những phần phù hợp giáo viên có thể đưa kiến thức đó vào. Một
số phần nội dung của môn học (ví dụ, bài tập, tình huống) là một dạng vật liệu
để giúp chúng ta liên hệ một cách hợp lý.
Ví dụ: Khi dạy bài 12 (chương trình GDCD lớp 10): “Công dân với tình
yêu, hôn nhân và gia đình”. Phần nội dung: “Thế nào là tình yêu chân chính”
giáo viên cùng trao đổi với học sinh và liên hệ tới những mối tình chân chính,
cao đẹp trong lịch sử để tăng tính hấp dẫn cho bài học như: mối tình của Kim
Trọng và Thúy Kiều (trong truyện Kiều của Nguyễn Du), mối tình Lục Vân Tiên
và Kiều Nguyệt Nga (trong tác phẩm Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu).
Dưới góc độ phương thức tích hợp có 2 dạng chính với 4 cách tích hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 14
nội dung học tập như sau:
- Dạng tích hợp thứ nhất: Chọn ứng dụng cho nhiều môn học (ví dụ như
vấn đề dân số, bảo vệ môi trường). Dạng này cơ bản vẫn duy trì môn học riêng
rẽ, nhưng những ứng dụng sẽ được đưa vào thời điểm thích hợp. Cách tích hợp
này đang được sử dụng rất phổ biến hiện nay.
Ví dụ: Vấn đề dân số và giải quyết việc làm có thể được khai thác vận
dụng ở môn Sinh học, môn Địa Lý, môn GDCD nhưng mỗi môn lại có cách
khai thác và đặc thù riêng cho môn của mình.
+ Cách thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực
hiện đều đặn trong suốt quá trình học qua các tình huống tích hợp.
+ Cách thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học có thể được
thực hiện ở năm cuối cấp học trong một bài tập tích hợp hoặc trong một bài học.
- Dạng tích hợp thứ hai: Các quá trình học tập của nhiều môn học khác
nhau được phối hợp với nhau. Loại tích hợp này nhằm để hợp nhất hai hay
nhiều môn học trở thành một môn học duy nhất. Đây là việc làm hết sức phức
tạp, đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu xây dựng chương trình và tài liệu học tập
cho phù hợp. Dạng tích hợp này được thực hiện bằng hai cách sau:
+ Cách thứ nhất: Phối hợp quá trình học tập của các môn học khác nhau
bằng tình huống tích hợp, theo đó các môn học được tích hợp xung quanh
những mục tiêu chung. Ưu điểm của cách tích hợp này đó là dạy cho học sinh
giải quyết những tình huống phức tạp bằng cách vận dụng những kiến thức từ
nhiều môn học khác nhau vào trong một tình huống gần với cuộc sống.
Ví dụ: Tình huống: “Muốn phát triển nền kinh tế chúng ta phải khai thác
tài nguyên, khoáng sản, nhưng nếu tài nguyên khoáng sản bị khai thác quá mức
thì có thể dẫn đến cạn kiệt có hoặc có thể bị suy giảm. Vậy chúng ta phải làm gì
để cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường”. Đây là một dạng
tình huống nghịch lý mà vấn đề nó lại xuất hiện khi đứng trước một sự lựa
chọn khó khăn, có nhiều tình huống giải quyết. Để giải quyết được tình huống
này học sinh cần phải vận dụng kiến thức của nhiều môn học khác nhau như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 15
Địa lý, Sinh học, GDCD…
+ Cách thứ hai: Kết hợp quá trình học tập những môn học khác nhau bằng
đề tài tích hợp. Ta nhóm các nội dung có mục tiêu bổ sung cho nhau thành một đề
tài tích hợp, khi đó các môn học vẫn giữ nguyên các mục tiêu riêng.
1.2.1.3. Vai trò của dạy học tích hợp
Tích hợp hiện nay đã và đang trở thành một trào lưu sư phạm, được quan
tâm rất nhiều trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Tích hợp được ứng dụng ở
Việt Nam từ những năm 70-80 của thế kỉ XX. Vậy tại sao dạy học tích hợp lại
được quan tâm ngày càng nhiều hơn?
Trước hết, do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít
nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương
đồng và cùng một nguồn cội… Để nhận biết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy
động tổng hợp các kiến thức từ các môn học (ví dụ: Môn Sinh học, Địa Lý,
GDCD, Lịch sử…) và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau.
Thứ hai, trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến
thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà
trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để họ có thể đối mặt với những
thách thức của cuộc sống; do đó cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng
đó thông qua các môn học.
Thứ ba, do tích hợp mà các kiến thức gần nhau, liên quan với nhau sẽ
được nhập vào cùng một môn học nên số đầu môn học sẽ giảm bớt, tránh được
sự trùng lặp không cần thiết về nội dung giữa các môn học…
Bên cạnh đó, hiện nay các tri thức khoa học và kinh nghiệm xã hội của
con người phát triển như vũ bão trong khi quỹ thời gian và kiến thức của học
sinh trong nhà trường thì có hạn, do đó không thể đưa nhiều môn học hơn nữa
vào nhà trường cho dù tri thức là rất cần thiết. Vì vậy, dạy học tích hợp đã trở
thành một đòi hỏi khách quan của sự phát triển xã hội. Hiện nay các nhà
trường đều có một nhiệm vụ chung là hiện thực hoá mục tiêu phát triển toàn
diện của học sinh. Do đó các môn học trong nhà trường thực hiện các nhiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 16
vụ cơ bản sau:
- Phát triển tư duy, năng lực sáng tạo cho học sinh phù hợp với đặc thù
của môn học.
- Hình thành cho học sinh những tri thức, kĩ năng theo yêu cầu khoa học.
- Góp phần hình thành kĩ năng sống, kĩ năng tư duy tổng hợp, hướng
nghiệp cho học sinh.
Xuất phát từ những nhiệm vụ trên mà người giáo viên cần phải nghiên
cứu để tích hợp các nội dung cho phù hợp với từng môn học, từng đối tượng
học sinh ở mọi vùng miền khác nhau.
Dạy học tích hợp làm cho quá trình học tập của học sinh có ý nghĩa hơn,
qua đó hình thành cho học sinh những năng lực cơ bản giúp họ có khả năng
huy động một cách hiệu quả kiến thức của mình để giải quyết tình huống và sẵn
sàng đối mặt với những tình huống khó khăn, bất ngờ hay một tình huống chưa
từng gặp.
Xu thế dạy học trong nhà trường là làm sao cho tri thức tới học sinh toàn
diện, quá trình dạy học phải có sự liên kết, phối hợp chặt chẽ, tổng hợp hoá các
tri thức. Theo Xavier Rogiers (sđd; tr.10): Nếu nhà trường chỉ quan tâm dạy
cho học sinh các khái niệm một cách rời rạc thì nguy cơ sẽ hình thành ở học
sinh các “suy luận theo kiểu khép kín”, sẽ hình thành những con người “mù
chức năng” nghĩa là những người đã lĩnh hội kiến thức nhưng không có khả
năng sử dụng các kiến thức đó hàng ngày. Do vậy, dạy học tích hợp có ưu thế
là dạy học sinh biết cách tìm tòi sáng tạo và biết vận dụng kiến thức vào các
tình huống khác nhau. Có nghĩa là dạy cho học sinh cách sử dụng kiến thức, kĩ
năng của mình để giải quyết các tình huống nhằm phát triển năng lực tư duy
học sinh.
Như vậy, ta có thể khẳng định dạy học tích hợp sẽ mang lại nhiều lợi ích
cho học sinh như học sinh áp dụng được nhiều kỹ năng hơn nữa, giúp cho việc
tìm kiếm thông tin nhanh gọn hơn, thúc đẩy tinh thần thái độ học tập tích cực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 17
đối với học sinh. Thay đổi cách dạy này mà không gây ra sự xáo trộn về cơ cấu,
số lượng giáo viên, không cần thiết phải đào tạo lại giáo viên mà chỉ cần bồi
dưỡng một số chuyên đề dạy học tích hợp cho họ. Đồng thời, dạy học tích hợp
cũng không đòi hỏi tăng cường quá nhiều về cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy
học phục vụ giảng dạy. Do vậy, đây sẽ là một hướng đi có triển vọng trong
tương lai.
1.2.1.4. Một số quan niệm về truyền thống và giáo dục truyền thống cách mạng
* Truyền thống:
Thuật ngữ “truyền thống” được sử dụng khá phổ biến trong ngôn ngữ
tiếng Việt, ví dụ như truyền thống địa phương, truyền thống dân tộc, truyền
thống gia đình, truyền thống dòng họ, truyền thống chống giặc ngoại xâm,
truyền thống đạo đức, truyền thống văn hoá... Như vậy truyền thống có thể gắn
với tất cả các hình thức cộng đồng, tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Xét dưới góc độ chính trị - xã hội, từ điển Chính trị vắn tắt định nghĩa:
“Truyền thống - di sản về xã hội và văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế
hệ khác và được duy trì trong suốt thời gian dài” [25, tr.401].
Theo giáo sư Trần Quốc Vượng: “Truyền thống như là một hệ thống tính
cách, các thế ứng xử của một tập thể (một cộng đồng), được hình thành trong
lịch sử, trong một môi trường tự nhiên và nhân văn nhất định, trở nên ổn định,
có thể định chế hoá bằng luật hay bằng lệ và được trao truyền từ thế hệ này sang
thế hệ khác, để đảm bảo tính đồng nhất của một cộng đồng” [30, tr.28-29].
Như vậy, truyền thống là cầu nối giữa quá khứ và hiện tại, nó tác động
mạnh mẽ đến hành động và suy nghĩ của con người trong hiện tại và có thể cả ở
trong tương lai. Truyền thống là mạch ngầm xâu chuỗi toàn bộ những giá trị
tinh thần do con người tạo ra trong lịch sử, vì thế nó thực sự là một động lực
tinh thần lớn lao cho mỗi bước tiến lên của một cộng đồng, của xã hội.
Dân tộc Việt Nam ta đã trải qua hàng ngàn năm hình thành và phát triển,
từ thời kỳ Vua Hùng đến thời đại Hồ Chí Minh luôn gắn với quá trình dựng
nước và giữ nước. Một dân tộc anh hùng, bất khuất trong công cuộc chống giặc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 18
ngoại xâm đã hình thành ở con người Việt Nam tinh thần yêu nước, căm thù
giặc sâu sắc, cần cù, sáng tạo trong lao động, ý thức tự lực, tự cường, hiếu học,
tinh thần tương thân, tương ái... Tinh thần ấy được các thế hệ gìn giữ và tiếp
thu trở thành truyền thống quý báu của dân tộc ta.
Các giá trị truyền thống của dân tộc ta luôn được đề cập tới trong các văn
kiện của Đảng và Nhà nước. Theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm, Ban chấp
hành Trung Ương Đảng khóa VIII khi bàn về xây dựng và phát triển nền văn
hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc đã khẳng định: “Bản sắc dân
tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước
và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần
đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân - gia đình - làng xã - Tổ quốc, lòng
nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù, sáng tạo trong
lao động, sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống” [9, tr.56].
Như vậy, từ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta cũng như các
nhà khoa học, chúng ta có thể khẳng định rằng dân tộc Việt Nam có một di sản
đạo đức vô cùng phong phú, điển hình là: Tinh thần yêu nước, lòng thương
người sâu sắc, tinh thần đoàn kết, tinh thần lao động cần cù, tiết kiệm...
Đất nước ta đã trải qua biết bao cuộc chiến tranh chống quân xâm lược
nhân dân ta đã ra sức bám trụ quê hương mình, giữ đất, không chịu lùi với tinh
thần đấu tranh bất khuất, kiên cường: “Thà hi sinh tất cả chứ không chịu mất
nước, không chịu làm nô lệ” để giữ vững nơi chôn rau cắt rốn của mình.
Đúng như những lời tâm huyết của nhà thơ Chế Lan Viên đã viết:
“Ôi Tổ quốc ta yêu như máu thịt
Như mẹ, cha ta, như vợ, như chồng
Ôi Tổ quốc nếu cần ta chết
Cho mỗi nhà, ngọn núi, con sông”
[Trích “Sao chiến thắng”]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 19
Truyền thống cách mạng là truyền thống mang ý nghĩa tích cực.
* Giáo dục truyền thống cách mạng
Ngày 03/02/1930 Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời, tinh thần yêu nước của
nhân dân ta được Đảng soi đường chỉ lối, đưa dân tộc ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác và đã trở thành truyền thống cách mạng của dân tộc Việt Nam
trong những năm qua.
Cách mạng là “Cuộc biến đổi xã hội - chính trị lớn và căn bản thực
hiện bằng việc lật đổ một chế độ xã hội lỗi thời, lập nên một chế độ xã hội mới,
tiến bộ”[26, tr.99].
Từ năm 1930 đến nay, nước ta đã hoàn thành các cuộc cách mạng như:
Cách mạng giải phóng dân tộc là “Cách mạng nhằm giải phóng dân tộc
khỏi ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, giành độc lập dân tộc” [26, tr.99].
Cách mạng dân tộc dân chủ là “Cách mạng chống đế quốc và phong
kiến, giành độc lập dân tộc và dân chủ, thực hiện những nhiệm vụ của cách
mạng dân chủ tư sản” [26, tr.99] từ điển tiếng Việt.
Cách mạng XHCN là “Cách mạng nhằm thủ tiêu chế độ người bóc lột
người và xây dựng CNXH” [26, tr.99].
Đảng ra đời đã đánh dấu một trang sử mới cho dân tộc Việt Nam, từ đây
cuộc đấu tranh dựng nước và giữ nước được Đảng soi đường chỉ lối, đã xua đi
màn đêm nô lệ, Đảng đã đem lại mùa xuân cho cả dân tộc. Đảng đã thức tỉnh
hàng triệu con người Việt Nam, trong đó có thanh niên về ý thức cách mạng,
tinh thần yêu nước, tiếp cận chân lý sáng ngời. Nhà thơ Tố Hữu đã từng viết:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ.
Mặt trời chân lý chói qua tim.
Hồn tôi là một vườn hoa lá.
Rất đậm hương và rộn tiếng chim”.
Anh hùng trẻ tuổi Lý Tự Trọng - một trong 13 đoàn viên đầu tiên của
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, anh đã hy sinh khi anh vừa 17 tuổi, khi thực dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 20
Pháp xem xét để tha bổng vì anh chưa đủ tuổi thành niên, nhưng anh đã cương
quyết tuyên bố với kẻ thù rằng:“Tôi hành động có suy nghĩ, tôi hiểu việc tôi
làm, tôi làm vì mục đích cách mạng, chưa đến tuổi trưởng thành nhưng tôi đã
đủ trí khôn để hiểu con đường của thanh niên là con đường cách mạng”.
Tiếp theo, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dân tộc ta đã
thực hiện công cuộc cách mạng qua các cao trào 1936 -1939; 1939 -1941;
1941-1945, mà đỉnh cao đó là cuộc cách mạng Tháng 8 năm 1945. Với thắng lợi
này đánh dấu sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta chỉ trong vòng 15 năm đã đưa
dân tộc Việt Nam từ lầm than, nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Trong
“Bản Tuyên ngôn độc lập” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc năm 1945:“Tất cả mọi
người sinh ra đều có quyền bình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có
thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc...”. Đây cũng chính là lời tuyên bố cho thế giới biết
rằng: “... Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và thật sự đã thành
một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy” [20, tr.4].
Khi đất nước ta giành độc lập không lâu, thì thực dân Pháp đã quay trở
lại xâm lược Việt Nam. Dân tộc Việt Nam ta đã cùng đứng lên đánh giặc giữ
nước, cả nước triệu người như một, chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi toàn dân
đứng dậy đánh giặc cứu nước.
Lời kêu gọi của Bác,“Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm,
không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc”[20,tr480]. Trong cuộc chiến
đấu đầy khó khăn và gian khổ này, đã có những người con anh dũng chiến đấu
“cảm tử cho Tổ quốc quyết sinh”.
Với tinh thần cách mạng của dân tộc ta, trong vòng 21 năm trường kỳ
kháng chiến, dân tộc ta đã làm nên một đại thắng mùa Xuân năm 1975 “đánh
cho Mỹ cút”, “đánh cho Ngụy nhào”, đưa non sông về một mối, hoàn thành
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc trong phạm vi cả nước, đưa cả nước tiến lên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 21
con đường xã hội chủ nghĩa.
Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975, nước ta bước vào kỷ nguyên độc lập,
thống nhất và quá độ lên CNXH, nhiệm vụ cách mạng của thời kỳ này đó là:
“Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân
lao động; tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng về quan hệ sản
xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và văn hoá, trong đó
cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội
chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hoá mới, xây dựng con người mới xã
hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo nàn và lạc
hậu; không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc phòng, giữ
gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ quốc Việt Nam
hoà bình, độc lập, thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần tích cực vào cuộc
đấu tranh của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ
nghĩa xã hội” [10, tr.523-524].
Trong giai đoạn hiện nay, tuy đất nước không còn chiến tranh nhưng
chúng ta không quên nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc mà phải thực hiện song song hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bác Hồ của chúng ta đã từng
nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy
nước”. Tinh thần yêu nước trong giai đoạn hiện nay là thể hiện tinh thần cống
hiến hết khả năng của mình trong việc xây dựng đất nước nhằm đưa nước ta
thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển.
Việc giáo dục truyền thống cách mạng là rất cần thiết để giúp nhân dân,
nhất là thanh niên, trong đó, có một bộ phận không nhỏ là học sinh nhằm khơi
dậy lòng tự hào dân tộc, tha thiết với nền độc lập của Tổ quốc, với sự tồn vong
của dân tộc trong mỗi người. Từ đó, kế thừa và phát huy truyền thống cách
mạng của cha anh trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh những mặt thuận lợi chúng ta còn rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 22
nhiều những khó khăn thử thách do hoàn cảnh trong và ngoài nước đặt ra.
Chính vì vậy, việc giáo dục truyền thống cách mạng cho thế hệ trẻ là rất quan
trọng, đặc biệt chúng ta phải giáo dục lịch sử, giáo dục truyền thống văn hoá
dân tộc, lý tưởng, phẩm chất đạo đức lối sống. Quan tâm nhiều hơn nữa đến
việc giáo dục nhân cách, kỹ năng và phương pháp học tập; phát triển trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ làm cho thế hệ trẻ để họ có đủ khả năng và bản lĩnh
thích ứng với những biến đổi nhanh chóng của thế giới. Khi còn đang ngồi trên
ghế nhà trường, các em cần chăm lo học tập, trau dồi kiến thức, hoàn thiện
nhân cách, đạo đức của mình.
Thực hiện các phong trào lớn và cũng là mục tiêu của Đoàn hiện nay:
thanh niên lập nghiệp, tuổi trẻ giữ nước và thanh niên tình nguyện. Ngày càng
xuất hiện nhiều tấm gương sáng về thanh niên tình nguyện, màu áo xanh tình
nguyện xuất hiện mọi lúc, mọi nơi khi nhân dân cần, (ví dụ như: ngày chủ nhật,
mùa hè xanh) đã trở thành những việc làm thường niên của thanh niên. Thanh
niên hiện nay có rất nhiều các hoạt động bổ ích như: Hoạt động hiến máu nhân
đạo; nhận chăm sóc phụng dưỡng các bà mẹ Việt Nam anh hùng; chăm sóc bảo
vệ khu tượng đài, nghĩa trang liệt sĩ... Thanh niên hiện nay đang chung vai sát
cánh cùng cả dân tộc ta xây dựng nước ta ngày càng “đàng hoàng hơn, to đẹp
hơn” để “sánh vai với các cường quốc năm châu” như sinh thời Chủ tịch Hồ Chí
Minh từng mong ước.
1.2.2. Tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh trong dạy học
môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2.1. Chương trình tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng
trong môn GDCD ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Trong khuôn khổ của luận văn thạc sĩ, tôi xin được đề xuất địa chỉ và nội
dung cần tích hợp với học phần “Công dân với đạo đức” và học phần “Công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 23
dân với các vấn đề chính trị - xã hội” được thể hiện như sau:
Tên bài
Địa chỉ tích hợp
Nội dung tích hợp
Bài 14: Công dân với
Mục 1: + Phần a: Lòng yêu nước là gì?
Về kiến thức: + Hiểu được thế nào là lòng yêu nước?
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
+ Phần b: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
Thế nào là truyền thống cách mạng. + Nắm được giá trị và biểu hiện cơ bản
Tổ quốc (Sách giáo khoa
Mục 2: Trách nhiệm xây dựng tổ quốc
của truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam và truyền thống cách mạng.
lớp 10)
Mục 3: Trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc
+ Nắm được trách nhiệm của công dân học sinh đối với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Nhất là lưu giữ được truyền thống cách mạng của cha ông ta.
Về kỹ năng: + Biết tham gia một số hoạt động cụ
thể ở trường và địa phương thể hiện truyền thống cách mạng Về thái độ:
+ Tự hào về quê hương, đất nước giàu truyền thống cách mạng, có ý thức học
tập, rèn luyện góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương đất nước.
Bài 14:
Mục 1: Vai trò và nhiệm vụ của
Về kiến thức:
Chính sách quốc phòng và
quốc phòng - an ninh (đọc thêm) Mục 2: Phương hướng cơ bản
+ Hiểu được nhiệm vụ và vai trò của quốc phòng và an ninh ở nước ta
an ninh (Sách giáo khoa
nhằm tăng cường quốc phòng - an ninh
+ Hiểu được phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh
lớp 11)
Mục 3: Trách nhiệm của công dân đối với chính sách quốc phòng và an ninh
+ Nắm được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách quốc phòng và an ninh
Về kỹ năng: + Biết tuyên truyền và thực hiện tốt
chính sách quốc phòng và an ninh nước ta hiện nay
Về thái độ: + Luôn tin tưởng và ủng hộ chính sách
quốc phòng và an ninh + Sẵn sàng tham gia giữ gìn trật tự, an
ninh và bảo vệ Tổ quốc, đặc biệt luôn luôn sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 24
1.2.2.2. Lựa chọn phương pháp dạy học tích hợp nội dung giáo dục truyền
thống cách mạng trong môn Giáo dục công dân ở Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên Đại Từ
* Kết hợp phương pháp thuyết trình với các phương pháp dạy học hiện đại.
Để quá trình tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng đạt hiệu quả cao
trong bài giảng, giáo viên phải sử dụng những phương pháp dạy học thích hợp.
Tích hợp là cách dạy học hiện đại, vì vậy khi truyền tải kiến thức tới người học
giáo viên phải biết kết hợp thuyết trình với các phương pháp dạy học hiện đại
khác, bao gồm:
Thứ nhất, sử dụng phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp được sử
dụng dạy học phổ biến nhất. Phương pháp này có đặc trưng là việc truyền thụ
và lĩnh hội tri thức mới được thực hiện thông qua việc giáo viên đặt câu hỏi,
học sinh trả lời dưới sự gợi ý của giáo viên. Khi sử dụng phương pháp đàm
thoại này người giáo viên cần thực hiện 3 bước sau:
Hoạt động 1: Đặt câu hỏi
Đặt câu hỏi là một việc làm hết sức quan trọng để bài giảng thêm sinh
động, lôi cuốn, hấp dẫn học sinh. Để có được câu hỏi phù hợp giáo viên cần
nắm chắc những kiến thức của phần đó. Câu hỏi đặt ra cần phải rõ ràng, ngắn
gọn, dễ hiểu, và quan trọng là phù hợp với kiến thức của học sinh.
Hoạt động 2: Học sinh suy nghĩ và trả lời
Muốn học sinh trả lời được những câu hỏi mà giáo viên đưa ra, giáo viên
cần phải gợi ý, khích lệ, động viên các em để các em đưa ra câu trả lời đúng
giúp các em hiểu được nội dung của bài.
Hoạt động 3: Kết luận
Học sinh trả lời câu hỏi xong, giáo viên đưa ra nhận xét, kết luận và bổ
sung phần ý kiến trả lời của các em học sinh để thống nhất những nội dung, vấn
đề được đưa ra. Đàm thoại trong phần này giúp học sinh điều chỉnh, bổ sung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 25
được rất nhiều kiến thức so với yêu cầu nội dung của bài học.
Thứ 2, sử dụng phương pháp nêu vấn đề: Ở phần này giáo viên sẽ giúp
học sinh xem xét, phân tích tình huống có vấn đề và xác định những cách giải
quyết tình huống đó nhằm mục đích kích thích tư duy, khả năng tìm tòi, sáng
tạo của học sinh từ đó giúp học sinh tiếp thu được tri thức và rèn luyện được
kỹ năng.
Hoạt động 1: Đặt vấn đề và đưa học sinh vào tình huống có vấn đề
Khi sử dụng phương pháp này điều quan trọng nhất là giáo viên phải nêu
ra được câu hỏi nhằm tạo ra tình huống có vấn đề trong nội dung bài học.
Nhưng câu hỏi phải khác với câu hỏi trong phương pháp đàm thoại đó là câu
hỏi có vấn đề yêu cầu học sinh giải quyết. Lưu ý khi đặt câu hỏi ở phần này
người giáo viên phải chú ý đến khả năng trả lời của học sinh, tránh đưa ra
những câu hỏi quá dễ hoặc quá khó đối với nhận thức của học sinh.
Hoạt động 2: Nghiên cứu và giải quyết vấn đề
Muốn giải quyết được vấn đề, trước tiên giáo viên có thể trình bày ngắn
gọn những yêu cầu đặt ra đối với học sinh, đưa ra những câu hỏi dẫn dắt học
sinh hình dung ra vấn đề cần giải quyết. Sau đó giáo viên giúp học sinh lập kế
hoạch giải quyết vấn đề và thực hiện kế hoạch đó. Việc giải quyết vấn đề cần
phải có sự thống nhất giữa giáo viên và học sinh.
Hoạt động 3: Kết luận vấn đề
Khi học sinh đã giải quyết được vấn đề giáo viên cần tổ chức cho học
sinh thảo luận, nhận xét, đánh giá cách giải quyết vấn đề của các em. Trong quá
trình này giáo viên có thể cùng các em đánh giá, hoặc có thể giáo viên để học
sinh tự đánh giá ý kiến của nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài 10: Quan niệm về đạo đức để giúp học sinh hiểu rõ
hơn về hành vi đạo đức giáo viên nêu tình huống.
Trước kia, một người lấy việc chặt củi đốt than trên rừng làm nghề sinh
sống thì được coi là lương thiện. Ngày nay, nếu chặt củi, đốt than thì bị xã hội
phê phán, cho rằng đó là kẻ phá hoại rừng, là người thiếu ý thức. Em hãy giải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 26
thích về vấn đề này?
Thứ 3, sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Đây là một phương pháp
dạy học tích cực, có ưu điểm nổi bật đó là giúp các em học sinh tham gia một
cách chủ động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến
thức, kinh nghiệm trong việc giải quyết một vấn đề có liên quan đến nội dung
của bài học.
Hoạt động 1: Chuẩn bị nội dung thảo luận
Việc chuẩn bị nội dung thảo luận sẽ là khâu quan trọng nhất nó quyết
định thành công của phương pháp này. Trước khi đưa ra vấn đề cho học sinh
thảo luận giáo viên cần phải xem xét vấn đề đó có phù hợp với nội dung của bài
học mà mình dạy không? Việc thảo luận có nhận được sự hưởng ứng tích cực
của học sinh không? Nếu những vấn đề giáo viên đặt ra sẽ giải quyết được thì
ta tiến hành thảo luận.
Hoạt động 2: Tổ chức thảo luận nhóm
Muốn quá trình thảo luận nhóm đạt hiệu quả cao thì giáo viên phải lựa
chọn cách mở đầu hấp dẫn và thú vị để lôi cuốn học sinh.
Trước khi cho học sinh thảo luận nhóm, giáo viên cần phải chia nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng nhóm. Trong quá trình học sinh thảo luận giáo
viên cần có những gợi ý, định hướng giúp cho học sinh dễ hình dung vấn đề
thảo luận. Khi các nhóm đã làm xong bài và cử đại diện trình bày phần nội
dung của nhóm mình, giáo viên cho các nhóm khác nhận xét phần trả lời của
nhóm vừa trả lời. Cuối cùng, giáo viên nhận xét, đánh giá và kết luận lại nội
dung chính. Qua quá trình thảo luận như vậy sẽ giúp học sinh hình thành tinh
thần đoàn kết làm việc tập thể.
Ví dụ: Khi dạy bài 12: Công dân với tình yêu hôn nhân và gia đình. Phần
3, [Gia đình, chức năng của gia đình, các mối quan hệ gia đình và trách nhiệm
của các thành viên]. Giáo viên có thể chia lớp làm 4 nhóm để thảo luận.
* Nhóm 1: Gia đình là gì? Chức năng của gia đình ? Theo em, một gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 27
đình Việt Nam nên có mấy con? Vì sao?
* Nhóm 2: Gia đình em có tổ chức sản xuất, kinh doanh hoặc hoạt động
dịch vụ gì không? Việc đó giúp gì cho gia đình em?
* Nhóm 3: Để góp phần xây dựng gia đình mình yên vui, hạnh phúc, em
đã làm được gì?
* Nhóm 4: Có người cho rằng việc giáo dục trẻ em là việc của nhà
trường. Em có nhận xét gì về ý kiến này?
Thứ tư, sử dụng phương pháp trực quan: Triết học Mác - Lênin đã khẳng
định vai trò của trực quan, nó được coi là nguồn gốc, là cơ sở đầu tiên của nhận
thức chân lý “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu
tượng đến thực tiễn, đó là con đường nhận thức chân lý”. Và ngày nay, trong
dạy học hiện đại thì phương pháp trực quan là một phương pháp mang lại hiệu
quả cao. Đây là phương pháp giáo viên sử dụng các phương tiện dạy học tác
động trực tiếp đến cơ quan cảm giác của học sinh, qua đó giúp các em tiếp thu
một cách nhẹ nhàng, sinh động, tránh gây sự nhàm chán cho học sinh. Để dạy
học tốt phương pháp trực quan giáo viên cần thực hiện các bước sau:
+ Bước 1: Chuẩn bị đồ dùng trực quan
Trong phương pháp dạy học trực quan thì khâu quan trọng nhất đó là
chuẩn bị đồ dung trực quan . Muốn chuẩn bị tốt đồ dùng trực quan đòi hỏi giáo
viên cần phải có sự đầu tư về thời gian, công sức, nếu khó khăn thì có thể nhờ
đến sự hỗ trợ của giáo viên khác. Đối với đồ dùng dễ làm thì giáo viên có thể
giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà.
+ Bước 2: Dạy học với đồ dùng trực quan
Khi dạy với đồ dùng trực quan, giáo viên cần đưa ra những hình ảnh trực
quan đã chuẩn bị sẵn, những trực quan đó phải phù hợp với nội dung bài học và
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Bên cạnh đó, giáo viên cần thuyết
trình, mô tả ý nghĩa của từng hình ảnh trực quan, qua đó giúp học sinh hiểu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 28
được nội dung của bài học một cách hiệu quả nhất.
Ví dụ: Khi dạy về bài 14 (chương trình GDCD lớp 11): Chính sách quốc
phòng và an ninh. Dạy phần “Trách nhiệm của công dân học sinh đối với chính
sách quốc phòng và an ninh” giáo viên cho học sinh xem một số hình ảnh minh
họa về học sinh rèn luyện sức khỏe, học tập lao động tốt, có lối sống lành
mạnh. Tuyên truyền vận động người thân, bạn bè thực hiện tốt trách nhiệm của
công dân. Tham gia các hoạt động giao lưu tình nguyện, thăm hỏi động viên,
giúp đỡ các gia đình chính sách, người có công với cách mạng.
Trên đây là một số phương pháp dạy học hiện đại mà chúng tôi sử dụng
khi dạy học nội dung tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh.
Để nội dung bài học đạt hiệu quả cao nhất, bên cạnh đó giáo viên cần phải vận
dụng linh hoạt các kỹ thuật dạy học hiện đại.
* Kết hợp sử dụng những kỹ thuật dạy học hiện đại
Kỹ thuật dạy học hiện đại là những kỹ thuật dạy học có ý nghĩa hết sức
quan trọng trong việc phát huy tính tích cực của học sinh vào quá trình dạy học,
qua đó giúp các em hình thành năng lực tư duy sáng tạo và tinh thần hợp tác
trong quá trình học tập. Một số kỹ thuật dạy học được phổ biến trong quá trình
dạy học, cụ thể là:
Kỹ thuật XYZ: Đây là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực của học
sinh trong thảo luận nhóm. X là số người trong nhóm, Y là ý kiến mỗi người
cần đưa ra, Z là số phút dành cho mỗi người.
Ví dụ: Khi dạy bài 14 (Chương trình GDCD lớp 11): “Chính sách quốc
phòng và an ninh”. Để học sinh hiểu rõ được trách nhiệm của công dân đối với
chính sách quốc phòng và an ninh, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi như sau: Là
một công dân em có trách nhiệm gì đối với chính sách quốc phòng và an ninh?
Kỹ thuật động não: Động não là một kỹ thuật nhằm huy động những tư
tưởng mới mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các
thành viên được tham gia cổ vũ một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 29
sáng tạo.
Ví dụ: Khi dạy bài 11(Chương trình GDCD lớp 10): “Một số phạm trù
cơ bản của đạo đức học”. Phần 3: Nhân phẩm và danh dự. Giáo viên có thể đưa
ra câu hỏi như sau: Hãy nêu ví dụ chứng minh, mỗi người luôn có những phẩm
chất nhất định, làm nên giá trị của mỗi cá nhân?
Với câu hỏi này học sinh có thể đưa ra rất nhiều câu trả lời khác nhau
phù hợp với khả năng tư duy của mình.
Kỹ thuật tranh luận ủng hộ - phản đối: Đây là một kỹ thuật dùng trong
thảo luận, trong đó có đề cập đến một vấn đề chứa đựng xung đột. Qua đó sẽ có
rất nhiều ý kiến khác nhau và có những ý kiến đối lập nhau nhằm mục đích
xem xét chủ đề dưới nhiều góc độ khác nhau. Mục tiêu của việc tranh luận
không phải là nhằm “đánh bại” ý kiến đối lập mà là để xem xét chủ đề dưới
nhiều hình thức và phương diện khác nhau.
Ví dụ: Khi dạy bài 12 (Chương trình GDCD lớp 10): “Công dân với tình
yêu, hôn nhân và gia đình” Giáo viên đưa ra câu hỏi: Trong xã hội hiện nay,
chúng ta thấy nói rất nhiều về hiện tượng đồng tính, nhưng khi đó khái niệm
“tình yêu” lại viết: “Tình yêu là sự rung cảm và quyến luyến sâu sắc giữa hai
người khác giới”. Em có đồng tình với khái niệm trên không? Vì sao?
Với câu hỏi như trên giáo viên có thể chia lớp thành hai tuyến đối lập,
một tuyến đồng tình và một tuyến không đồng tình. Sau đó học sinh sẽ tranh
luận và đưa ra kết luận cuối cùng.
Kỹ thuật tia chớp: Là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành
viên trong lớp đối với câu hỏi nào đó, hoặc để thu thập thông tin phản hồi để
cải thiện tình trạng giao tiếp và tạo không khí học tập trong lớp. Khi đó học
sinh sẽ đưa ra các ý kiến nhanh gọn (như tia chớp) để trả lời câu hỏi mà giáo
viên nêu ra.
Ví dụ: Khi dạy bài 11 (Chương trình GDCD lớp 10): “Một số phạm trù
cơ bản của đạo đức học”. Phần 4, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi như sau: Em
hãy nêu một vài ví dụ về hạnh phúc cá nhân? Giáo viên có thể khuyến khích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 30
học sinh bằng cách cho điểm nếu các em trả lời đúng câu hỏi.
* Kiểm tra đánh giá trong dạy học tích hợp giáo dục truyền thống cách
mạng cho học sinh Trung tâm GDNN- GDTX.
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những khâu
quan trọng và mang tính chất bắt buộc, nó đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dạy và học, qua đó làm cho quá trình dạy học ngày
càng được hoàn thiện và đạt kết quả cao. Qua việc kiểm tra đánh giá giáo viên
sẽ biết được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh đến đâu và hiệu quả giảng
dạy của giáo viên. Khi tiến hành tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho
học sinh chúng ta cần kiểm tra, đánh giá về khả năng, thái độ và hành động
thực tế của các em. Thông qua đó giáo viên sẽ kịp thời nắm bắt và điều chỉnh
phương pháp dạy của mình cho phù hợp hơn.
Bên cạnh việc kiểm tra, đánh giá truyền thống như kiểm tra miệng, kiểm
tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết thì trong quá trình dạy học tích hợp người giáo viên
cần đan xen những cách kiểm tra, đánh giá mới, tạo hứng thú cho học sinh.
Những hình thức kiểm tra, đánh giá giáo viên nên sử dụng trong dạy học tích
hợp là: kiểm tra trắc nghiệm, đưa ra câu hỏi khuyến khích tư duy, các bài tập
tình huống… Qua những cách kiểm tra, đánh giá như thế này giúp giáo viên
không chỉ đánh giá được kiến thức của học sinh một cách toàn diện hơn, mà
còn đánh giá được kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế của các em. Vì vậy,
trong khuôn khổ bài tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng, tôi đã kết hợp
nhiều hình thức kiểm tra, đánh giá khác nhau.
Chương trình Giáo dục công dân nói chung, học phần “Công dân với đạo
đức” và phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” là một trong những
kiến thức hết sức gần gũi, thân thuộc với các em. Tuy nhiên không phải học
sinh nào cũng có hứng thú với phần này. Chính vì vậy, khi dạy học tích hợp
giáo dục truyền thống cách mạng, muốn học sinh có sự sáng tạo và hứng thú
học tập giáo viên cần phải kết hợp nhiều hình thức khác nhau. Do đó trong quá
trình dạy học giáo viên cần kết hợp linh hoạt những hình thức kiểm tra, đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 31
giá khác nhau và ở những thời điểm khác nhau trong một tiết dạy.
1.3. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho
học sinh trong môn Giáo dục công dân ở Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
- giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
1.3.1. Vài nét về Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và thực trạng nhận thức của học sinh về
truyền thống cách mạng
* Vài nét về Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Trung tâm GDNN - GDTX Đại Từ được thành lập ngày 01/09/2016 trên
cơ sở sát nhập giữa Trung tâm dạy nghề của huyện Đại Từ và Trung tâm Giáo
dục thường xuyên thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên.
Hiện nay, Trung tâm đã chính thức làm việc và học tập tại trụ sở mới
thuộc xóm Đồng Mạc, xã Tiên Hội, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên. Trung
tâm có 7 phòng học văn hóa, 1 phòng máy vi tính, trụ sở làm việc 2 tầng với 7
phòng làm việc, xưởng thực hành 500m2, hội trường trên 300 chỗ ngồi có
phương tiện, máy móc tiếp quản từ hai Trung tâm phục vụ cho giáo dục hướng
nghiệp và thực hành nghề cho học viên.
Nội dung hoạt động của Trung tâm bao gồm đào tạo nghề nghiệp ở trình
độ dưới 3 tháng, hoạt động giáo dục thường xuyên, hoạt động giáo dục hướng
nghiệp. Dự kiến Trung tâm tiếp tục mở thêm 4 lớp trung cấp nghề mới theo nhu
cầu, nguyện vọng của học viên. Hiện nay, Trung tâm có 11 lớp THPT hệ
GDTX với trên 400 học viên. Trung tâm liên kết các trường cao đẳng trong tỉnh
Thái Nguyên tổ chức 05 lớp trung cấp nghề bao gồm: nghề điện; nghề ô tô;
nghề Tin học; nghề Chế biến món ăn; nghề Quản lý nhà hàng khách sạn cho
học viên vừa học văn hóa, vừa học nghề. Trung tâm hiện nay đã có 36 cán bộ,
giáo viên, trong đó có 26 cán bộ, giáo viên biên chế và 10 cán bộ, giáo viên hợp
đồng. Với thời gian hoạt động chưa dài ở trụ sở mới nhưng qua quan sát, tìm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 32
hiểu đa số phụ huynh và học viên phấn khởi, nhân dân ủng hộ, học sinh hào
hứng đến lớp, minh chứng cho thấy có những học viên bỏ học nay xin trở lại
học tập, có học viên mới xin vào học tại Trung tâm. Trung tâm có thêm các đối
tác mong muốn đầu tư liên kết đào tạo lâu dài.
Xây dựng và phát triển Trung tâm là sự nghiệp chung của nhiều người,
nhiều thế hệ, vì thế phải duy trì được sự đoàn kết, làm tốt vai trò tập hợp, tạo
điều kiện để phát huy hết khả năng, tâm huyết của tất cả mọi thành viên trong
Trung tâm để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược.
Những năm tiếp theo trước yêu cầu mới, Trung tâm tăng cường công tác quản
lý, nâng cao năng lực chuyên môn, phẩm chất đội ngũ nhà giáo và người lao
động. Duy trì tốt quy mô giáo dục hiện có, tăng cường công tác dạy nghề nông
thôn, tăng cường các hoạt động tại các Trung tâm học tập cộng đồng, nâng cao
chất lượng dạy học văn hóa THPT hệ GDTX hơn nữa.
Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp “công nghiệp hóa - hiện đại hóa” đất
nước Trung tâm sẽ luôn luôn tiếp tục đổi mới về phương pháp giảng dạy, nâng
cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên, hoàn thiện dần cơ sở vật chất, tăng
cường trang thiết bị hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
Phấn đấu để Trung tâm đi vào hoạt động theo hướng thiết thực, có hiệu quả.
* Thực trạng nhận thức của học sinh về truyền thống cách mạng trước
khi dạy học tích hợp.
Trước xu thế hội nhập và phát triển đi lên, Trung tâm GDNN - GDTX
Đại Từ cũng như tất cả các trung tâm khác và các trường THPT trên địa bàn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên thực hiện nhiệm vụ: Giáo dục tri thức, giáo
dục phẩm chất đạo đực, lối sống và bước đầu định hướng nghề nghiệp cho học
sinh. Trong những năm qua thầy và trò Trung tâm GDNN - GDTX Đại Từ đã
thực hiện tốt những nhiệm vụ đó.
Cũng giống như học sinh trên cả nước, do tác động của tình hình thế
giới, cũng như mặt trái của cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, đã tác động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 33
không nhỏ đến quá trình nhận thức của học sinh Trung tâm GDNN - GDTX
Đại Từ. Phần lớn các em có nhận thức đúng đắn về xã hội, có ý thức trong học
tập và lao động, nguyện cống hiến sức mình vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Bên cạnh đó một số ít học sinh còn mơ hồ về chính trị và cho rằng đất
nước đã hòa bình thì không còn kẻ thù nên chưa có ý thức giác ngộ cách mạng.
Các em không thích học các môn khoa học xã hội, không thích tham gia vào
các hoạt động chính trị - xã hội. Một số ít thích hưởng thụ, lười học tập, lười
lao động, sa vào các tệ nạn xã hội như trốn học, nghiện chơi game, đánh nhau,
nói dối cha mẹ, thầy cô...
Hiện nay còn một số học sinh không quan tâm hoặc hiểu biết mơ hồ về
vấn đề dân tộc nói chung và truyền thống cách mạng nói riêng. Các vị anh hùng
dân tộc, các di tích lịch sử văn hoá, các cuộc cách mạng trong lịch sử có rất
nhiều học sinh không biết hoặc nhầm lẫn giữa sự kiện này với sự kiện khác.
Qua khảo sát 39 học sinh lớp 12 năm học 2015 -2016 tại Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên về nhận biết các di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thì có 24/39 em trả lời đúng các di tích
(chiếm 61,5%), 18/39 em trả lời sai tên các di tích (chiếm 46,1%) trong đó có
em trả lời sai tên di tích lịch sử trên địa bàn huyện Đại Từ.
Qua khảo sát 36 em học sinh lớp 11 về kể tên các chiến sĩ cách mạng qua
hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ cứu nước thì có 16/36 em trả
lời đúng (44,4%). Trong số những em trả lời sai phần lớn là không có tên các
chiến sỹ có trong thực tế, một số khác là sai ở thời đại (8/36).
Hiện nay, còn có một số học sinh chưa thuộc lời bài hát “Quốc ca” hay
“Đoàn ca”, các bài hát truyền thống cách mạng chưa được học sinh quan tâm.
Qua khảo sát 40 em học sinh khối 11 tại Trung tâm về thuộc lời bài hát “Quốc
ca” thì có 34/40 em trả lời thuộc (85%), 6/40 em trả lời không thuộc (15%).
Còn về thuộc bài hát “Đoàn ca” thì chỉ có 19/40 học sinh trả lời thuộc (47,5%),
có tới 21/40 em trả lời không thuộc (52,5%).
Bàn về những hạn chế của thanh niên nói chung và thanh niên học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 34
nói riêng hiện nay, Đảng ta đã chỉ rõ: “Thế hệ trẻ hiện nay, bên cạnh những ưu
điểm đang có những biểu hiện phức tạp và những chiều hướng phát triển đáng
lo ngại. Việc phai nhạt lý tưởng, thờ ơ với chính trị, chạy theo lối sống thực
dụng tầm thường, tỷ lệ thanh thiếu niên trong những người mắc các tệ nạn xã
hội tăng nhanh,... tình trạng thiếu việc làm trong thanh niên khá trầm trọng”
[12, tr.259].
Do vậy việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh là một việc
làm cần thiết và cấp bách. Nhất là tinh thần yêu nước, yêu CNXH, đóng góp
sức mình vào quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.2. Thực trạng tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho
học sinh Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện
Đại Từ hiện nay
Công tác giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh Trung tâm
GDNN - GDTX Đại Từ đã được sự quan tâm chỉ đạo của Chi bộ, Ban giám
đốc, các giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, cũng như các tổ chức đoàn thể
trong Trung tâm như: Đoàn thanh niên, Hội cha mẹ học sinh,... Tuy nhiên việc
tổ chức hoạt động nội, ngoại khóa liên quan đến giáo dục truyền thống chưa
nhiều, đôi khi còn xem nhẹ, có khi tổ chức chỉ mang tính hình thức chưa chú
trọng đến nội dung. Trong việc giảng dạy thiếu các phương tiện, tài liệu,
phương pháp chưa được đổi mới nên gây nhàm chán cho học sinh. Kinh phí
giành cho các buổi ngoại khoá còn eo hẹp nhất là các buổi tham quan trải
nghiệm thực tế, các khu di tích lịch sử văn hoá nên số lượng học sinh tham gia
chưa nhiều, những em được tham gia chủ yếu là cán bộ lớp, cán bộ đoàn. Một
số học sinh hiện nay không thích học các môn khoa học xã hội trong khi đó các
môn này có vai trò rất lớn trong việc giáo dục truyền thống nói chung và truyền
thống cách mạng nói riêng như Văn học, Lịch sử, GDCD... Trong các buổi
chào cờ đầu tuần cũng như các buổi lễ mít tinh khác việc hát quốc ca đã có
băng đĩa, học sinh không phải hát nên dẫn đến dễ quên lời bài hát. Các tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 35
đoàn thể trong trung tâm chưa có sự phối hợp chặt chẽ trong việc giáo dục
truyền thống cách mạng, chưa tạo sân chơi bổ ích để lôi cuốn niềm đam mê của
học sinh vào quá trình học tập. Sự phối hợp giữa gia đình - nhà trường và xã
hội một số nơi chưa thực hiện tốt. Một số học sinh dễ bị kẻ xấu lôi kéo, kích
động, tiêm nhiễm các tệ nạn xã hội, dễ bị chia bè kéo cánh…
Về phía học sinh, đại đa số học sinh coi đây là môn phụ, chưa nhận thức
được tính khoa học và sự cần thiết của môn học này. Học sinh thường chọn
cách “học thuộc lòng”, trả bài nên không nắm được bản chất của vấn đề, ít suy
nghĩ vận dụng, liên hệ giữa lý luận và thực tiễn. Đa số học sinh không hứng thú
với môn học, số học sinh không thích môn học cũng không nhỏ .
1.3.3. Ưu điểm và hạn chế của việc tích hợp giáo dục truyền thống cách
mạng trong dạy học môn Giáo dục công dân cho học sinh Trung tâm giáo
dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ hiện nay.
1.3.3.1. Ưu điểm của dạy học tích hợp tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
Trung tâm GDNN - GDTX tuy mới sát nhập nhưng Ban Giám đốc trung
tâm đã xác định rõ ràng được hướng hoạt động của Trung tâm theo mô hình
đào tạo nghề và hoạt động dạy học giáo dục thường xuyên trung học phổ thông.
Để việc dạy học tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng đạt
hiệu quả cao nhất, cần có sự phối hợp đồng hành từ Ban giám đốc Trung tâm,
các thầy cô giáo và sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các em học sinh.
Về phía Trung tâm: Trung tâm luôn tạo điều kiện cho các môn học trong
đó có môn Giáo dục công dân có thời khóa biểu chính khóa và được dạy học
trong điều kiện cơ sở vật chất được trang bị khá tốt (phòng học có máy chiếu,
máy ảnh, máy ghi âm) để phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên.
Thuận lợi về phía giáo viên: Hiện nay giáo viên tham gia giảng dạy môn
Giáo dục công dân đều là những người được đào tạo đúng chuyên ngành, có
nghiệp vụ sư phạm vững vàng, đã đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 36
nhiều lần được Sở Giáo dục - Đào tạo Thái Nguyên công nhận. Qua quá trình
dạy học tại Trung tâm các thầy cô luôn tâm huyết với bài giảng, luôn nghiên
cứu tìm tòi những tri thức mới để đáp ứng nhu cầu học tập cho học viên. Điều
mà mỗi giáo viên dạy môn GDCD luôn quan tâm đó là cập nhật những thông
tin về vấn đề chính trị - xã hội cập nhật để đưa vào bài học, làm tăng thêm tính
hấp dẫn cho mỗi tiết dạy, khắc phục dần tư tưởng sợ học, chán học GDCD của
một số học sinh.
Ưu điểm của học sinh: Về môn học, không học nhiều môn như học sinh
phổ thông, mà chỉ học có 8 môn bắt buộc bao gồm: Toán, Vật lý, Hóa học,
Văn, Sinh học, Lịch sử, Địa lý; GDCD. Tổng số tiết học các môn này trong
tuần từ 14 đến 18 tiết, được chia làm 5 buổi/tuần. Như vậy sẽ không chiếm
nhiều thời gian và học sinh có thể sử dụng thời gian nghỉ để tự học hoặc học
thêm nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức được vững chắc hơn, hoặc có thể đi
làm, học nghề. Hiện nay, có rất nhiều học sinh có ý thức và tinh thần học tập
tốt. Đây chính là một động lực quan trọng để thầy cô không ngừng cống hiến
và tâm huyết với công việc giảng dạy.
1.3.3.2. Hạn chế của dạy học tích hợp tại Trung tâm giáo dục nghề nghiệp -
giáo dục thường xuyên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Tích hợp là một quan điểm dạy học hiện đại, có những ưu điểm nhất
định trong việc tư duy học sinh. Tuy nhiên dạy học tích hợp ở Việt Nam ta vẫn
còn khá mới mẻ, chưa mang tính định hướng rõ ràng. Nhất là đối với học sinh
của Trung tâm trong quá trình dạy học tích hợp không tránh khỏi những hạn
chế, khó khăn.
Về phía Trung tâm: Với đặc thù của Trung tâm là vừa đào tạo nghề
hướng nghiệp vừa dạy học văn hóa. Song song với việc học văn hóa thì đào tạo
nghề cũng luôn là một trọng trách rất lớn đối với Trung tâm. Đây cũng là một
nhiệm vụ hết sức nặng nề đối với Ban giám đốc. Chính vì vậy mà Trung tâm
chưa có điều kiện để quan tâm một cách chu đáo và sát sao tới các môn không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 37
chuyên trong đó có môn GDCD. Một trong những khó khăn mà đến nay vẫn
chưa được khắc phục đó là chương trình sách giáo khoa môn GDCD còn mang
nặng trừu tượng, lí luận. Trong nội dung chương trình còn mang nặng tính sách
vở, chưa sát với thực tiễn. Do vậy, không tạo được sự hấp dẫn với học sinh. Có
những phần kiến thức trừu tượng, khó hiểu so với khả năng tư duy của học sinh
điển hình là kiến thức triết học và kinh tế chính trị. Qua quá trình giảng dạy
thực tế tôi nhận thấy phần: “Công dân với đạo đức” phần kiến thức hết sức
quan trọng đối với việc hình thành nhân cách, phẩm chất đạo đức của học sinh
nhưng chủ yếu dạy nội hàm các khái niệm, chuẩn mực đạo đức mà thiếu đi các
tấm gương đạo đức, các tình huống thực tế để học sinh vận dụng. Vì vậy, quá
trình dạy học chỉ mang tính truyền tải kiến thức đơn thuần, khiến các em nhàm
chán không muốn học.
Về phía học sinh: Đa phần các em coi đây là môn phụ, chưa nhận thức
được tính khoa học và sự cần thiết của môn học này. Việc “học lệch”, chỉ coi
trọng các môn chính, xem thường các môn phụ là một trong những khó khăn
lớn nhất trong việc giáo dục truyền thống, lòng tự hào dân tộc, giáo dục đạo
đức cách mạng dù nội dung giáo dục truyền thống cách mạng được đề cập ở rất
nhiều môn học khác nhau trong đó có môn GDCD. Đặc thù của học sinh Trung
tâm rất khác so với học sinh THPT, học sinh Trung tâm đa phần các em có
hoàn cảnh rất khó khăn, nhận thức của các em không được tốt so với học sinh
THPT. Một số học sinh không thích học môn này, không hứng thứ học tập vì
các em không tích cực, chủ động trong nhận thức, không chịu suy nghĩ tìm tòi
các phương pháp học hiệu quả. Qua quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc vận
dụng giữa lí luận và thực tiễn của học sinh còn có vấn đề, học chưa đi đôi với
hành, lí luận chưa gắn với thực tiễn. Một số học sinh sau khi học xong bài chỉ
nắm được kiến thức thông thường, đơn giản nhất.
Khi được hỏi đa phần các em đều cho rằng việc dạy tích hợp nội dung
giáo dục truyền thống cách mạng là rất cần thiết trong bối cảnh đất nước như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 38
hiện nay và nhận thức về truyền thống của các em còn rất hạn chế.
1.3.3.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, do mặt trái của cơ chế thị trường, một số người chạy theo lối
sống thực dụng, chạy theo đồng tiền, làm ăn phi pháp, coi nhẹ tình người. Mọi
người lao vào kiếm tiền bằng nhiều cách: cha mẹ cố gắng làm ra nhiều tiền, nhà
trường tổ chức nhiều buổi học thêm để thu được nhiều tiền, các cơ quan, tổ
chức tham gia hoạt động kinh doanh để tạo ra nhiều tiền. Tình hình đó làm cho
một số thanh niên lao vào kiếm tiền bất chấp đạo lý, bất chấp thuần phong mỹ
tục của người Việt Nam. Một bộ phận khác lại có sẵn tiền (do bố mẹ chu cấp)
tiêu xài xa xỉ, lãng phí, lao vào các tệ nạn xã hội.
Thứ hai, trong hoàn cảnh quốc tế hiện nay, chủ nghĩa đế quốc và chủ
nghĩa cơ hội với đủ mọi màu sắc không ngừng tiến hành những âm mưu thâm
độc nhằm đầu độc, tước vũ khí tư tưởng của thanh niên, đánh lạc hướng cuộc
đấu tranh của thế hệ trẻ, bôi nhọ quá khứ vẻ vang của dân tộc cũng như các vị
anh hùng tiền bối, kích động tinh thần dân tộc hẹp hòi nhằm chia rẽ dân tộc, tôn
giáo. Chúng dùng mọi thủ đoạn để tiêm nhiễm thanh niên xa rời lý tưởng, sống
không có mục đích, phương hướng, chúng làm xấu đi hình ảnh quê hương Việt
Nam đối với du khách, chúng đang thực hiện âm mưu “diễn biến hoà bình” mà
đối tượng chính chúng nhằm vào thanh niên.
Thứ ba, sự tác động mạnh mẽ của yếu tố thời đại đang diễn ra xu hướng
quốc tế hoá và toàn cầu hoá trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh
những mặt tích cực, chính sách mở cửa đã làm cho lối sống phương tây, những
văn hoá phẩm đồi trụy, phản động ào ạt tràn vào nước ta bằng nhiều con đường
khác nhau, trong đó có văn hoá mạng. Do sự bồng bột chưa chín chắn, chưa
từng trải, thiếu kinh nghiệm, thích cái mới, cái lạ của thanh niên trong đó chủ
yếu là thanh niên học sinh đã nhanh chóng tiếp thu cái xấu, cái dở hơn là cái
hay cái đẹp làm cho giá trị truyền thống bị lãng quên.
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, với những đặc điểm tâm sinh lý của thế hệ trẻ, trong đó có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 39
thanh niên học sinh, lứa tuổi chưa có độ chín chắn về mặt nhận thức, dễ bị sa
ngã, lạc hướng. Đại Từ là một huyện gần thành phố Thái Nguyên, có sự giao
lưu về kinh tế - văn hóa - xã hội trong điều kiện nền kinh tế đang phát triển, cái
tốt cũng dễ phát huy, cái xấu cũng dễ bị tiêm nhiễm đối với thanh niên. Vì vậy,
nếu được định hướng tốt, có sự chỉ dẫn đúng đắn, nhiệt tình của ông bà, cha mẹ
thì những mặt mạnh, ưu thế của tuổi trẻ được khẳng định, củng cố và ngày càng
được phát huy, có tác dụng khống chế hoặc triệt tiêu những mặt tiêu cực, vì thế
họ nhận thức được truyền thống dân tộc là nền tảng, là hành trang cần thiết,
không thể thiếu được nếu họ bước vào đời. Còn nếu không được giáo dục tốt
thì những mặt mạnh của thế hệ trẻ sẽ bị thui chột và trở nên phản tác dụng,
những mặt yếu, hạn chế kia sẽ có đất dụng võ, phát triển lấn át những mặt
mạnh và như thế thanh niên dễ đi đến coi thường, thậm chí phủ định sạch trơn
quá khứ hào hùng của dân tộc.
Thứ hai, việc đào tạo, giáo dục chưa được chuẩn bị tốt cho thanh niên
học sinh bước vào cơ chế mới và cho tương lai, nhiều cấp uỷ Đảng và đảng
viên tiếp cận và đánh giá thanh niên theo lối cũ: quan liêu, bảo thủ, chưa tin
tưởng vào thế hệ trẻ. Một số trường học ở trên địa bàn huyện Đại Từ tuy đã có
nhà truyền thống nhưng ít mở cửa, chưa phát huy được tác dụng và nội dung
còn nghèo nên chưa thu hút được thanh niên học sinh tham quan. Do kinh phí
còn hạn hẹp nên nhà trường và các tổ chức đoàn thể chưa có điều kiện để thực
hiện các hoạt động cũng như các sân chơi bổ ích nhằm thu hút học sinh dẫn đến
các em dễ dàng sa vào các trò chơi không lành mạnh ảnh hưởng đến sự hình
thành và phát triển nhân cách. Các ngày lễ lớn của dân tộc chưa được tổ chức
hoặc có tổ chức nhưng quá sơ sài, chiếu lệ... dẫn đến thực trạng thanh niên học
sinh ít quan tâm đến vấn đề lịch sử, dân tộc.
Thứ ba, là ở hầu hết các Trung tâm chưa có một chủ trương hay một
chương trình cụ thể nào nhằm tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho
học sinh. Thậm chí ở một số nơi còn chưa đưa môn GDCD vào làm môn học
chính của Trung tâm vì thế chưa đưa ra được nội dung giáo dục phù hợp với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 40
yêu cầu này.
Tiểu kết chương 1
Như vậy trong phạm vi chương 1, chúng tôi đã tập trung đi sâu vào phân
tích và làm rõ các khái niệm đóng vai trò là cơ sở lý luận của đề tài như: Tích
hợp và dạy học tích hợp, truyền thống và giáo dục truyền thống cách mạng.
Tuy nhiên để việc dạy học tích hợp các giá trị truyền thống cách mạng đạt hiệu
quả cao, chúng tôi cũng đề xuất một số yêu cầu, thực trạng và giải pháp của
việc tích hợp truyền thống và giáo dục truyền thống cách mạng trong giảng
dạy. Việc làm này có ý nghĩa vô cùng to lớn giúp cho mỗi giáo viên có thể hiểu
sâu sắc vấn đề và đưa ra những phương pháp thích hợp để triển khai các nội
dung của việc tích hợp, giúp cho hoạt động giảng dạy của giáo viên mang lại
hiệu quả như mong muốn.
Qua quá trình giảng dạy thực tế tại Trung tâm GDNN - GDTX Đại Từ
cho thấy: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản về đội ngũ giáo viên, sự quan tâm
sát sao của Ban giám đốc thì chúng tôi cũng nhận thấy một số hạn chế nhất
định đó là: Do nội dung tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng là một nội
dung mới, chưa được thực hiện một cách đại trà.
Về phía học sinh do tinh thần tự giác, tính tích cực học tập của các em
chưa cao. Sự quan tâm, từ phía gia đình cũng như sự quan tâm của các cấp
quản lý tới môn học chưa mang tính thường xuyên học sinh vẫn chưa nhận thức
được tầm quan trọng của môn GDCD, vẫn coi đây là môn học phụ, ít quan tâm,
đầu tư cho việc học tập môn này, dẫn tới tâm lý học tập mang tính đối phó,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 41
chưa mang lại hiệu quả như mong muốn.
Chương 2
NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP TÍCH HỢP NỘI DUNG GIÁO
DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO
DỤC CÔNG DÂN TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp tích hợp
Như chúng ta đã biết, môn GDCD không chỉ nghiên cứu một lĩnh vực
riêng lẻ mà nó còn nghiên cứu tất cả các lĩnh vực của đời sống (tự nhiên, xã
hội, tư duy). Trên cơ sở nắm vững các khái niệm, nguyên lý, quy luật, nó giúp
bồi dưỡng cho học sinh một phương pháp tư duy khoa học, biết đánh giá đúng,
sai các hiện tượng tự nhiên và xã hội. Việc đưa các kiến thức tích hợp vào bài
giảng không thể tùy tiện, mà phải dựa vào những nguyên tắc cụ thể như sau:
Thứ nhất là không làm thay đổi tính mục tiêu của môn học. Quán triệt
nguyên tắc này, người giáo viên luôn đảm bảo đi đúng hướng mà mục tiêu của
giáo án đã xác định. Khi lựa chọn nội dung liên môn hoặc xuyên môn để tích
hợp, nếu giáo viên không nắm vững nguyên tắc này sẽ dễ bị sa đà, lạc đề sang
nội dung của môn học khác hoặc đơn vị kiến thức khác.
Thứ hai là cần khai thác nội dung tích hợp một cách có chọn lọc, có tính
hệ thống, tập trung vào chương trình nhất định, không tràn lan, tùy tiện. Theo
nguyên tắc này, các kiến thức muốn đưa vào bài giảng phải có tính hệ thống,
được sắp xếp hợp lí làm cho kiến thức môn GDCD thêm phong phú, sát với
thực tiễn, tránh sự trùng lặp, thích hợp với trình độ của học sinh, không gây quá
tải ảnh hưởng đến việc tiếp thu nội dung chính.
Thứ ba là khi dạy tích hợp, cần phù hợp với đối tượng học sinh và vốn
sống của các em, tận dụng mọi khả năng để học sinh tiếp xúc trực tiếp với
những nội dung cần tích hợp đó.
2.2. Một số biện pháp thực hiện dạy học tích hợp
Để dạy học tích hợp một cách có hiệu quả thì có thể áp dụng nhiều biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 42
pháp và cần sự tham gia của nhiều phía. Ngoài sự tham gia tích cực của chủ thể
dạy và học là giáo viên và học sinh thì còn cần sự tham gia, chỉ đạo, khích lệ
của lãnh đạo nhà trường, phụ huynh học sinh và các tổ chức đoàn thể khác.
Trong luận văn này, chúng tôi xin đưa ra một số biện pháp như sau:
2.2.1. Biện pháp đối với các cấp quản lý
Để việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ
GDTX được thực hiện rộng rãi và có hiệu quả thì rất cần có những chính sách,
chương trình hành động của các cấp quản lý. Về phía Bộ giáo dục nên có sự
thay đổi về SGK, nên giảm bớt những kiến thức khó, trừu tượng. Nhà trường
cũng cần có sự quan tâm và đề ra chủ trương, chính sách kịp thời để đưa nội
dung tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng vào trong chương trình giảng
dạy của môn giáo dục công dân. Nhà trường và các giáo viên bộ môn nên tổ
chức bài học thành các chuyên đề, các giờ học ngoại khóa, cho học sinh đi
tham quan thực tế để học sinh có cơ hội trải nghiệm tìm hiểu lịch sử và truyền
thống cách mạng.
2.2.2. Biện pháp đối với học sinh
Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn giáo dục công dân nói chung,
phần "Công dân với đạo đức" và phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã
hội” nói riêng và đặc biệt là việc giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh
có hiệu quả theo phương pháp tích hợp thì bên cạnh việc đổi mới nội dung và
phương pháp dạy học của giáo viên, người học cần phải xác định những
phương pháp học tập phù hợp cho riêng mình. Các em học sinh chính là đối
tượng của quá trình dạy học, là người trực tiếp đánh giá, nhận xét hiệu quả việc
giảng dạy của giáo viên. Vì thế về phía học sinh cần đảm bảo các điều kiện sau:
Thứ nhất, học sinh phải có ý thức tự giác, tích cực chủ động trong học
tập, nghĩa là cần có thái độ sống tốt.
Thứ hai, học sinh cần ý thức được tầm quan trọng, vị trí và vai trò của
việc học tích hợp các nội dung liên quan đến truyền thống yêu nước, truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 43
thống cách mạng.
Thứ ba, các em học sinh cần thẩm thấu được (có khả năng hiểu và phân
tích) những nội dung tích hợp trong bài giảng về đạo đức. Nếu một học sinh
không có khả năng thẩm thấu cái hay của bài văn, bài thơ nào đó nói về truyền
thống cách mạng thì việc tích hợp nội dung dạy về truyền thống cách mạng sẽ
không hiệu quả.
2.2.3. Biện pháp đối với gia đình
Việc tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng chỉ đạt hiệu quả
khi có sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Gia đình là cái nôi giúp
các em rèn luyện và tu dưỡng đạo đức tốt nhất vì các em được sinh ra và lớn
lên và ở cùng gia đình nhiều hơn. Sự giáo dục từ phía gia đình là sự giáo dục
thường xuyên, lâu dài nhất bởi các em có thời gian dài để tiếp xúc với ông, bà,
cha, mẹ, anh, chị, em trong gia đình nhiều hơn là tiếp xúc với thầy, cô. Chính vì
thế, biện pháp để dạy tích hợp tốt nhất đối với môn Giáo dục công dân nói
chung và đối với phần giáo dục đạo đức nói riêng, rất cần sự đồng thuận của
phụ huynh học sinh và nhà trường về nội dung giáo dục cũng như tài liệu giáo
dục. Để thực hiện biện pháp này, giáo viên và phụ huynh học sinh cần có sự
giao tiếp nhất định để trao đổi về nội dung dạy học.
2.2.4. Biện pháp đối với giáo viên
Để việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng được thực hiện bằng
các phương pháp dạy học hiện đại, phát huy được tính chủ động, sáng tạo của
người học thì đội ngũ giáo viên cần hội tụ những điều kiện sau:
* Giáo viên được đào tạo chính quy, đúng chuyên môn
Giáo viên phải được đào tạo đúng chuyên môn cũng như kỹ năng sư
phạm. Bởi vì, nếu kiến thức cơ bản đội ngũ này còn chưa nắm vững thì không
thể tích hợp đúng nội dung và phương pháp. Chỉ có giáo viên được đào tạo
đúng chuyên môn mới có đủ kiến thức để đảm bảo cho yêu cầu giảng dạy bộ
môn. Đối với những giáo viên được đào tạo đúng chuyên môn thì họ có thể
khai thác và cập nhật thông tin ở các ngành khoa học khác để tích hợp vào bài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 44
giảng của mình được phong phú, sinh động hơn, và mang lại hiệu quả cao hơn.
* Giáo viên phải tâm huyết với nghề
Đối với mỗi chúng ta khi làm việc gì cũng cần có tâm huyết, và có lòng
say mê công việc mà mình đã lựa chọn. Là người giáo viên cũng vậy cần phải
có sự tâm huyết với nghề bởi vì nó có ý nghĩa vô cùng lớn lao với tất cả những
ai quyết định theo đuổi sự nghiệp trồng người. Yêu nghề trước hết được thể
hiện ở sự say mê nghiên cứu khoa học, tìm tòi khám phá những tri thức mới và
chuyên môn giảng dạy. Đối với một giáo viên tâm huyết với nghề phải lấy thực
tiễn làm cơ sở hành động và việc liên tục cập nhật thông tin mở rộng phát triển
tri thức.
Quan trọng hơn hết là người giáo viên phải nắm được quy trình của việc
dạy học tích hợp.
2.3. Quy trình dạy học tích hợp
Thứ nhất: Lập kế hoạch tích hợp và xác định nội dung tích hợp
* Xác định bài dạy tích hợp
- Xác định địa chỉ tích hợp
Địa chỉ tích hợp được xác định cụ thể là: Trong quá trình soạn giáo án,
giáo viên xác định cho mình nội dung tích hợp có thể lồng ghép vào bài nào,
nội dung nào cho phù hợp với không gian, thời gian với đặc điểm của học sinh
và điều kiện dạy của nhà trường.
Xác định địa chỉ tích hợp sẽ giúp người dạy xác định được phương
pháp, phương tiện và thiết kế được các hoạt động dạy - học để thực hiện mục
tiêu bài học.
Vấn đề cần đặt ra khi xác định địa chỉ tích hợp là người giáo viên cần lựa
chọn nội dung phù hợp với các em, phù hợp với mục tiêu của giờ học đã được
đặt ra từ trước. Sau đó cần hệ thống hóa những kiến thức riêng lẻ đó thành một
giờ học hoàn chỉnh và suy nghĩ về cách thức thực hiện giờ học nhằm tăng độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 45
hứng thú học tập cho học sinh.
- Xác định nội dung tích hợp
Trước khi xây dựng mục tiêu, phương pháp, phương tiện và các hoạt
động dạy học thì người giáo viên phải thiết kế được nội dung cần tích hợp với
giáo dục truyền thống cách mạng. Đây là vấn đề cơ bản, cần thiết nhất để làm
được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu, tìm tòi các nguồn thông tin, tài
liệu có liên quan sau đó thống kê lại thành nội dung giáo dục truyền thống cách
mạng. Khi đã có một hệ thống hoàn chỉnh, giáo viên cần có thao tác khái quát
hóa, tìm ra các giá trị truyền thống cách mạng có ý nghĩa thiết thực với học
sinh và cần được đặc biệt lưu giữ.
Thứ hai: Xây dựng giáo án tích hợp
Biên soạn giáo án tích hợp là khâu quan trọng nhất trong quy trình thực
hiện tích hợp. Để biên soạn giáo án tích hợp được hoàn thiện tốt, giáo viên cần
tiến hành theo các nội dung sau:
1. Xác định mục tiêu bài học
2. Xác định nội dung bài học
3. Xác định hoạt động dạy, học của giáo viên và học sinh
4. Xác định phương pháp, phương tiện dạy học
5. Xác định thời gian cho mỗi đơn vị kiến thức
6. Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án.
- Xác định mục tiêu bài học
Mục tiêu bài học là những gì học sinh có thể đạt được về kiến thức, về kỹ
năng, về thái độ. Giáo viên phải căn cứ vào chuẩn kiến thức để xác định
mức độ nhận biết cụ thể cho mỗi bài học (đặc biệt là chuẩn kiến thức, kỹ năng
trong sách giáo khoa, sách tham khảo). Trong quá trình xác định mục tiêu bài
học của giờ học tích hợp nội dung truyền thống cách mạng cho học sinh, giáo
viên cần chú trọng vào những năng lực mà các em có thể hoàn thiện sau khi
học bài này. Một giờ học tích hợp thành công là một giờ học phát huy được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 46
những năng lực cần thiết cho các em.
- Xác định nội dung bài học
Nội dung tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh không
phải là phần kiến thức có sẵn trong sách giáo khoa, mà là những kiến thức được
lựa chọn từ nhiều bài học khác nhau trong chương trình. Vì vậy, vấn đề quan
trọng nhất khi xác định nội dung bài học là giáo viên phải nghiên cứu, lựa chọn
nguồn tài liệu có liên quan đến giáo dục truyền thống cách mạng. Sau đó gắn
kết chúng lại thành những kiến thức cần thiết cho các em.
- Xác định các hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh
Trong quá trình xác định hoạt động dạy và học trong giờ học tích hợp giáo
dục truyền thống cách mạng cho học sinh, giáo viên cần lưu ý một số điểm sau:
+ Thứ nhất, vì phần kiến thức của bài học này đã được giáo viên khái
quát lại và sắp xếp một cách có hệ thống. Vì vậy trong khi soạn giáo án cần chú
ý phân biệt được các hoạt động của giáo viên và học sinh một cách chi tiết cụ
thể, không nên tạo ra quá nhiều hoạt động trong một giờ học để đảm bảo học
sinh có thể tiếp thu trọn vẹn kiến thức.
+ Thứ hai, với hoạt động của giáo viên: giáo viên cần phải đảm bảo
hướng dẫn học sinh thực hiện những nội dung cụ thể, thiết thực.
+ Thứ ba, trong hoạt động học của học sinh, bên cạnh việc tiếp thu kiến
thức theo lối truyền thụ một chiều như cách dạy truyền thống. Ở phần này học
sinh có thể đặt ra những câu hỏi để giáo viên và học sinh cùng thống nhất cách
giải quyết.
- Xác định phương pháp, phương tiện dạy học tích hợp
Việc xác định phương pháp, phương tiện dạy học trong quá trình tích
hợp các nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh là khâu rất
quan trọng. Đó là yếu tố quyết định hiệu quả của bài giảng.
Phương pháp: Để giảng dạy tích hợp các nội dung giáo dục truyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 47
thống đạt hiệu quả cao, giáo viên cần lựa chọn các phương pháp dạy học tích
cực như: đàm thoại nêu vấn đề; Thảo luận nhóm; Sử dụng đồ dùng trực quan...
Trong đó giáo viên cần xác định phương pháp dạy học chủ đạo để việc thực
hiện được chủ động và dễ dàng hơn.
Sử dụng phương pháp đàm thoại: Đây là phương pháp sử dụng phổ biến
trong dạy học nhất là các môn xã hội.
Sử dụng phương pháp nêu vấn đề: Tức là nội dung kiến thức được trình
bày dưới dạng câu hỏi nghi vấn nhằm tạo tình huống có vấn đề, kích thích tư
duy và khả năng tìm tòi sáng tạo của người học.
Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm: Phương pháp thảo luận nhóm là
một phương pháp có nhiều ưu điểm, góp phần tạo tính tự lập, tích cực học tập
của học sinh. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trước hết giáo viên phải
đưa ra câu hỏi, câu chuyện, tình huống hay một vấn đề nào đó cho học sinh tổ
chức bàn bạc, trao đổi với nhau giúp mọi học sinh đều được tham gia vào quá
trình học tập.
Sử dụng phương pháp trực quan: Triết học Mác - Lênin đã đề cập và
khẳng định vai trò của trực quan, nó được coi là cơ sở, là nguồn gốc đầu tiên
của quá trình nhận thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến nhận thức chân lý, đó là con đường nhận thức chân lý”.
Trong hoạt động dạy học ngày nay, sử dụng phương pháp trực quan đã đem lại
nhiều hiệu quả tốt, làm cho bài dạy sinh động, làm cho không khí lớp học có sự
thay đổi đa dạng.
Phương tiện: Phương tiện dạy học được giáo viên sử dụng nhằm mục
đích phục vụ cho các phương pháp dạy học tích cực rất đa dạng, phong phú
nhưng không phải nhà trường nào cũng trang bị đầy đủ những trang thiết bị cần
thiết cho việc dạy học. Vì thế, trước khi tiến hành giảng dạy giáo viên cần xác
định rõ ràng và chuẩn bị các phương tiện chu đáo, sử dụng các phương tiện dạy
học để bài giảng đạt kết quả cao. Giáo viên cũng cần xem xét từng đối tượng
học sinh, trình độ nhận thức của học sinh để có những phương tiện dạy học phù
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 48
hợp nhất.
- Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án
Tích hợp giáo dục là hoạt động mới mẻ, chưa được nhiều giáo viên áp
dụng vào thực tế. Những giáo án tích hợp cũng chưa được sắp xếp một khoa
học, đầy đủ. Vì vậy, việc rút kinh nghiệm sau khi thực hiện giáo án là một phần
quan trọng thể hiện rõ nét việc đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên
nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh.
Thứ ba: thực hiện bài dạy tích hợp
Đây là phần thiết kế từng bước bài giảng trên lớp của giáo viên, tức là
thiết kế các hoạt động dạy học trên lớp (không bao gồm ổn định tổ chức lớp) cụ
thể gồm các bước như sau:
Bước 1: Kiểm tra bài cũ
Bước 2: Giới thiệu bài mới
Bước 3: Dạy bài mới
Sau phần giới thiệu bài mới, giáo viên bước ngay vào hoạt động dạy bài
mới. Đây là phần rất quan trọng, giáo viên giúp học sinh lĩnh hội tri thức bài
mới. Thông thường trong soạn giảng, giáo viên cần chia nội dung thành hai cột,
thực hiện những nội dung như sau:
+ Hoạt động của thầy và trò:
Thực tế cho thấy, hoạt động của thầy và trò càng được chuẩn bị kỹ
lưỡng, khoa học bao nhiêu thì hoạt động dạy học càng hiệu quả bấy nhiêu. Ở
hoạt động này, giáo viên căn cứ vào nội dung bài học, mục tiêu dạy học...để
hình thành phương pháp, phương tiện dạy học phù hợp nhất. Đối với mỗi đơn
vị kiến thức, giáo viên nên đặt ra những yêu cầu từ đơn giản đến phức tạp để
học sinh hiểu bài tốt nhất. Tóm lại, việc thiết kế bài giảng đảm bảo các yếu tố
như sau: Thời gian thực hiện, phương pháp và phương tiện thực hiện, hoạt
động của thầy và trò, dự kiến các tình huống có thể xảy ra. Mỗi yếu tố đóng vai
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 49
trò quan trọng nhất định trong quá trình giảng dạy.
+ Nội dung cần đạt:
Nội dung cần đạt là phần kiến thức trọng tâm của mỗi bài giảng. Nội
dung này dựa trên những kiến thức trong SGK được giáo viên xác định trước
đó, giáo viên chọn lọc trong bài học những kiến thức khái quát nhất. Nội dung
bao gồm:
Thứ nhất, những nội dung cơ bản: Đó là những nội dung cốt lõi cần nhấn
mạnh mà học sinh phải đạt được sau khi kết thúc giờ học. Những nội dung này
được giáo viên chọn lọc trong các tài liệu và thực tiễn cuộc sống xung quanh.
Thứ hai, những nội dung tham khảo, bổ sung: Ngoài những nội dung cơ
bản trên thì ở mỗi bài học cần có những nội dung cần bổ sung, làm phong phú
thêm vốn hiểu biết của học sinh. Căn cứ vào từng nội dung kiến thức, mục
tiêu học tập, đối tượng học tập và khả năng nhận thức của học sinh... Giáo
viên có thể đưa ra những kiến thức cần bổ trợ, tham khảo yêu cầu người học
phải thực hiện.
Bước 4: Củng cố và luyện tập
Sau khi kết thúc bài giảng, giáo viên nên sử dụng một chút thời gian để
củng cố và luyện tập nhằm tái hiện lại toàn bộ kiến thức cho học sinh, đây là
khâu rất cần thiết trong một tiết học.
Bước 5: Hướng dẫn học ở nhà
Đây là bước cuối cùng trong quá trình thiết kế nội dung bài học. Trước
khi kết thúc bài học, giáo viên thường xem xét, dặn dò người học hoàn thành
các bài tập ở nhà, cố gắng nhớ được những nội dung cơ bản của bài học. Qua
việc hướng dẫn học ở nhà, học sinh một lần nữa có thể khắc sâu những kiến
thức cơ bản.
Thứ tư: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một trong những khâu
mang tính bắt buộc, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá, phân loại mức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 50
độ nhận thức của học sinh cũng như việc nâng cao chất lượng dạy và học, làm
cho quá trình dạy và học ngày càng được hoàn thiện hơn. Việc tích hợp nội
dung giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ GDTX rất cần
kiểm tra, đánh giá, nhất là về kỹ năng, thái độ và hành động thực tế của các em.
Thông qua đó giáo viên kịp thời điều chỉnh, nhìn nhận lại phương pháp dạy học
của mình đã thực sự phù hợp với các em chưa.
2.4. Thiết kế giáo án (Dạy chính khóa)
Giáo án bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(Chương trình lớp 10)
Hoạt động 1: giáo viên và học sinh cùng tìm hiểu đơn vị kiến thức thứ
nhất, đó là: Lòng yêu nước - một tình cảm tự nhiên, một phẩm chất đạo đức của
công dân đối với Tổ quốc.
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ trích trong bài thơ “Sao chiến
thắng” của Chế Lan Viên.
Sau đó học sinh cả lớp nhận xét tình cảm của tác giả thể hiện trong đoạn
thơ trên. Cả lớp sẽ thảo luận và đưa ra ý kiến của mình về đoạn thơ đó. Từ đó
giáo viên đi tới kết luận: Đối với Chế Lan Viên, yêu nước cũng giống như yêu
chính bản thân mình, vì tình yêu đối với quê hương, đất nước với Tổ quốc mà
ai cũng có thể sẵn sàng chiến đấu, hi sinh tính mạng của mình để bảo vệ quê
hương đất nước, mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Đó cũng chính là
truyền thống yêu nước của dân tộc ta từ xưa đến nay và từ đó được nâng lên
thành truyền thống cách mạng. Đưa ra khái niệm lòng yêu nước: lòng yêu nước
là tình yêu quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết khả năng của
mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.
Hoạt động 2: Giáo viên tích hợp kiến thức âm nhạc để giúp học sinh
hiểu rõ hơn về lòng yêu nước, cụ thể là cho học sinh nghe bài hát “Quê
hương” sau đó sử dụng phương pháp vấn đáp, đặt câu hỏi đối với học sinh cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 51
lớp: “Em hãy cho biết những hình ảnh thân thương, gần gũi nào được nhắc tới
trong bài hát trên?” Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét các ý kiến của học
sinh và kết luận.
Đây là một cách thức tích hợp nội dung kiến thức âm nhạc từ một ví dụ
rất cụ thể, giáo viên cùng học sinh khái quát lên nguồn gốc hình thành lòng
yêu nước: đó là tình yêu quê hương, đất nước, yêu xóm làng... Như vậy, lòng
yêu nước của người dân Việt Nam là một tình cảm tự nhiên tồn tại trong mỗi
người. Tình cảm ấy cũng được hình thành qua hàng ngàn năm lịch sử từ thời
các Vua Hùng. Bác Hồ đã từng nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước.
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Truyền thống tốt đẹp đó đã có từ xa
xưa và được lưu giữ đến tận ngày nay - đó là truyền thống cách mạng.
Hoạt động 3: Giáo viên dẫn dắt học sinh vào đơn vị kiến thức thứ 2:
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
Ở phần này, giáo viên vận dụng triệt để phương pháp thuyết trình và tích
hợp kiến thức lịch sử, địa lý, giáo dục quốc phòng vào bài giảng để làm rõ
truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Giáo viên đặt câu hỏi:Qua lịch sử hàng
nghìn năm các em biết Việt Nam thường xuyên là đối tấn công của nhiều đội
quân xâm lược. Vì sao? Bằng cách nào, dân tộc ta đã đánh thắng giặc ngoại
xâm, cả những đội quân hùng mạnh nhất thời đại (Chiến thắng Bạch Đằng của
Ngô Quyền (chống quân Nam Hán, 938), Nhà Lý dùng 10 vạn quân đối phó
với quân Tống hơn 30 vạn quân (Thế kỷ X); Thế kỷ XIII, Nhà Trần chỉ với 20
đến 30 vạn quân đã đối phó với 50 - 60 vạn quân Nguyên Mông, lần 1: 1258,
lần 2: 1285, lần 3: 1287-1288; Thế kỷ XVIII, chúng ta có Quang Trung với 10
vạn quân đối phó với 29 - 30 vạn quân Thanh; Gần đây nhất, chúng ta đã đánh
thắng thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, làm nên những chiến công vang dội địa
cầu, tạo thành các dấu ấn trong lịch sử phát triển của thế giới...?). Học sinh trả
lời. Giáo viên nhận xét và kết luận: Lòng yêu nước đã được hình thành và hun
đúc từ trong quá trình vừa lao động gian khổ xây dựng đất nước vừa đấu tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 52
liên tục, kiên cường chống giặc ngoại xâm. Lòng yêu nước ấy được kế thừa,
củng cố, phát huy qua nhiều thế hệ. Nó đã trở thành truyền thống đạo đức cao
đẹp của dân tộc. Nhờ truyền thống ấy mà dân tộc ta đủ sức mạnh vượt qua mọi
khó khăn, thử thách, khắc nghiệt để tồn tại và phát triển với đầy đủ bản sắc của
mình. Giáo viên tích hợp kiến thức Văn học, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét
về truyền thống yêu nước của nhân dân ta như thế nào?Học sinh trả lời, giáo
viên nhận xét và kết luận: Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét: “... dân ta có một
lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay,
mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn
sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn nó
nhấn chìm tất cả bè lũ bán nước và cướp nước...”.
Để chứng minh cho truyền thống cao quý, thiêng liêng đó giáo viên đặt
câu hỏi đối với học sinh: “Em hãy kể tên các vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc
qua các thời kì lịch sử mà em biết?” Qua đó các em có thể vận dụng kiến thức
lịch sử của mình để trả lời câu hỏi. Sau khi các em phát biểu ý kiến, giáo viên
sẽ nhận xét và kết luận. Có các vị anh hùng như: Bà trưng, bà Triệu, Lê Lợi,
Quang Trung, Chủ tịch Hồ Chí Minh,... Một số vị anh hùng tiêu biểu trong
kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như: Tô Vĩnh Diện, Nguyễn Văn Trỗi,
Võ Thị Sáu, Phan Đình Giót... Đây là cách giáo viên vận dụng tích hợp kiến
thức lịch sử trong việc giáo dục truyền thống yêu nước và truyền thống cách
mạng của ông cha ta từ ngàn xưa. Tiếp theo giáo viên tích hợp cả kiến thức
môn Ngữ Văn và kiến thức về nghệ thuật bằng cách đặt câu hỏi: “Bằng kiến
thức của mình em hãy cho biết một số bài thơ, bài hát ca ngợi sự chiến đấu và
hi sinh dũng cảm của các chiến sĩ trong các cuộc kháng chiến?” Học sinh trả
lời. Giáo viên nhận xét các ý kiến và kết luận. Một số bài thơ, bài hát ca ngợi
sự chiến đấu, hi sinh anh dũng trên mặt trận chiến đấu của các chiến sĩ như:
Hình ảnh chị Trần Thị Lý được nhà thơ Tố Hữu ca ngợi:
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em người con gái anh hùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 53
(Trích “Người con gái Việt Nam” tác giả Tố Hữu)
Một số bài hát như: Biết ơn chị Võ Thị Sáu, Anh Kim Đồng...
Giáo viên cũng chỉ rõ cho học sinh thấy rằng lòng yêu nước, truyền
thống cách mạng của dân tộc ta là cội nguồn hình thành hàng loạt các giá trị
truyền thống khác nhau như: Truyền thống hiếu học, truyền thống nhân nghĩa...
Hoạt động 4: GV đưa ra câu hỏi: Các em hãy trình bày những biểu hiện
của truyền thống yêu nước? Học sinh trả lời, giáo viên nhận xét và kết luận.
Giáo viên nêu câu hỏi: “Em hãy nêu những câu ca dao, tục ngữ, thành
ngữ, danh ngôn,... nói về lòng yêu nước?”Học sinh trả lời. Giáo viên liệt kê ý
kiến lên bảng phụ... Sau đó giáo viên nhận xét, tổng hợp ý kiến của học sinh.
Bản thân mỗi người có thể thể hiện lòng yêu nước bằng nhiều cách khác
nhau, ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, nhưng quan trọng nhất đối
với các em học sinh hiện nay là phải học tập cho thật tốt để góp phần xây dựng
quê hương đất nước.
Hoạt động 5: Giáo viên dẫn dắt vào nội dung tiếp theo của bài, đó là về
“Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Câu hỏi dẫn dắt như sau: “là học
sinh đang ngồi trên ghế nhà trường mỗi chúng ta cần phải làm gì để phát huy
truyền thống yêu nước, truyền thống cách mạng của dân tộc và góp phần xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc?”.
Giáo viên cho học sinh các nhóm xem những hình ảnh lịch sử về Thủ đô
kháng chiến Việt Bắc; Chiến dịch Hồ Chí Minh. Sau đó giáo viên cho học sinh
xem phóng sự về thành tựu xây dựng đất nước ta trong thời kì đổi mới và cho
học sinh thảo luận nhóm, chia lớp làm 3 nhóm, giao câu hỏi cho các nhóm.
Nhóm 1: Hai phóng sự trên giúp em hiểu được điều gì? Suy nghĩ của em về
điều đó? Nhóm 2: Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay là gì? Vì sao trong
điều kiện thời bình vẫn phải thực hiện cả hai nhiệm vụ? Nhóm 3: Trách nhiệm
của thanh niên học sinh chúng ta là gì? Em sẽ làm gì để xứng đáng với công lao
của ông cha chúng ta? Học sinh thảo luận nhóm và đưa ra ý kiến của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 54
Giáo viên tổng hợp ý kiến và bổ sung sau đó kết luận ý kiến của 3 nhóm:
Nhóm 1: Tinh thần đấu tranh giải phóng đất nước - sự kế thừa truyền
thống yêu nước của ông cha ta từ bao đời nay. Khí thế hào hùng quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ. Tinh thần lao động hết mình để xây dựng quê hương, đất
nước được ấm no hạnh phúc, xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu để tiến nhanh, tiến
mạnh trong sự nghiệp CNH và HĐH đất nước.
Nhóm 2: Hiện nay chúng ta cần thực hiện hai nhiệm vụ đó là: Xây dựng
đất nước, bảo vệ Tổ quốc.Vì: Xây dựng đất nước để đất nước ngày càng giàu
mạnh, phồn vinh. Đồng thời, phải bảo vệ thành quả cách mạng mà chúng ta đã
tạo dựng nên, để chúng ta thực sự được sống tự do, hoà bình. Trách nhiệm xây
dựng Tổ quốc là phải chăm chỉ, sáng tạo trong học tập lao động, có mục đích,
động cơ học tập đúng đắn. Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong, sống trong
sáng lành mạnh, đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như lối sống
thực dụng, xa rời các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống, đấu tranh với hành
vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc,… Quan tâm đến đời sống chính trị, xã
hội của địa phương, đất nước. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương.
Nhóm 3: Thanh niên học sinh chúng ta phải có trách nhiệm xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một học sinh. Trách nhiệm bảo
vệ Tổ quốc có nghĩa là chúng ta phải: trung thành với Tổ quốc với chế độ xã
hội chủ nghĩa. Cảnh giác với âm mưu của kẻ thù, phê phán, đấu tranh với mọi
thủ đoạn phá rối an ninh chính trị. Tích cực học tập rèn luyện sức khỏe, giữ gìn
vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khỏe. Tham gia đăng kí nghĩa vụ quân sự, sẵn
sàng lên đường bảo vệ Tổ quốc. Vận động bạn bè người thân cùng thực hiện
luật nghĩa vụ quân sự. Tích cực tham gia hoạt động an ninh ở địa phương.
Hoạt động 6: Sau đó giáo viên tích hợp luật nghĩa vụ quân sự. Giáo viên
đặt câu hỏi: “Theo em Luật nghĩa vụ quân sự quy định tuổi nhập ngũ của thanh
niên Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? Học sinh trả lời. Giáo viên đưa ra nhận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 55
xét, kết luận như sau: “Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định tuổi nhập
ngũ: Công dân đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Công dân được đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết
27 tuổi”.
Hoạt động 7: Giáo viên đặt câu hỏi: “Tại sao khi đất nước hòa bình rồi
chúng ta vẫn phải thực hiện song song hai nhiệm vụ: Vừa xây dựng - vừa bảo
vệ Tổ quốc?”. Cả lớp trao đổi và giáo viên kết luận: Xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc là nhiệm vụ trọng tâm của đất nước ta hiện nay, việc thực hiện nhiệm vụ
này vừa tạo tiềm lực ngày càng mạnh về kinh tế, vừa đảm bảo giữ gìn vững
chắc chủ quyền của đất nước.
Hoạt động 8: Củng cố kiến thức: giáo viên trình chiếu bảng thống kê
những mốc lịch sử tiêu biểu và gọi học sinh hoàn thiện các ô trong bảng: Chiến
thắng và người lãnh đạo những chiến công lừng lẫy trong lịch sử Việt Nam.
Năm Sự kiện Người tổ chức, lãnh đạo
40 Chiến thắng Sông Hát Hai Bà Trưng
938 Chiến thắng Sông Bạch Đằng Ngô Quyền
1077 Chiến thắng Sông Như Nguyệt Lý Thường Kiệt
1945 Cách mạng Tháng Tám thành công Đảng Cộng sản Việt Nam
1954 Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ Đảng Cộng sản Việt Nam
1972 Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” Đảng Cộng sản Việt Nam
1975 Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Hoạt động 9: Giáo viên hướng dẫn học sinh làm bài tập.
Đối với bài 14 “Chính sách quốc phòng và an ninh” (chương trình
GDCD lớp 11) là một bài đi sâu tìm hiểu về chính sách của Đảng và Nhà nước
ta về quốc phòng, an ninh. Hiểu được vai trò của quốc phòng và an ninh là
“trực tiếp giữ gìn và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của quốc phòng, an ninh thì mỗi người dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 56
trong đó có thanh niên học sinh cần phải phát huy sức mạnh của khối đại đoàn
kết dân tộc bởi vì có đoàn kết thì mới có được thành công, phải kết hợp sức
mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, kết hợp quốc phòng với an ninh, kết hợp
kinh tế - xã hội với quốc phòng an ninh. Học sinh phải ra sức học tập, rèn
luyện, tích cực lao động, nâng cao tinh thần cảnh giác và đấu tranh với kẻ thù,
sẵn sàng thực hiện luật nghĩa vụ quân sự để bảo vệ quê hương, đất nước.
Chúng tôi lựa chọn bài này để thực hiện nội dung tích hợp giáo dục truyền
thống cách mạng cho học sinh với mong muốn học sinh hiểu rõ hơn về một chủ
trương có ý nghĩa chiến lược của Đảng và nhà nước ta trong điều kiện đất nước
hòa bình.
Hoạt động 1: Trước tiên chúng ta đi tìm hiểu nội dung thứ nhất: Vai trò
và nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh. Phần này trong chương trình đã giảm
tải là phần đọc thêm nên giáo viên cho học sinh đọc kiến thức này trong vòng
5- 7 phút, sau đó nhấn mạnh một số nội dung cơ bản.
Để giúp các em có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của quốc phòng và an
ninh giáo viên có thể đưa ra một số ví dụ thực tế qua các thời kì kháng chiến
chống Pháp, Mỹ. Qua đó, giáo viên tổ chức cho học sinh cả lớp thảo luận về
tình huống sau: khi nói đến tầm quan trọng của quốc phòng và an ninh trong
điều kiện hiện nay, bạn N cho rằng: “trong điều kiện hiện nay thì nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội mới là quan trọng và nó giữ vai trò quyết định.
Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh chỉ là đánh đuổi kẻ thù khi chúng đến
nước ta xâm lược. Vì vậy, quốc phòng và an ninh chỉ quan trọng khi đất nước
có chiến tranh”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về tình huống trên? Học sinh
trả lời. Giáo viên nhận xét và kết luận như sau: đất nước ta tuy đã hòa bình
người dân đã có cuộc sống ấm no, hạnh phúc nhưng chúng ta vẫn phải luôn
luôn cảnh giác trước các thế lực thù địch trong và ngoài nước. Vì vậy, ngoài
việc phát triển kinh tế chúng ta cần phải chú trọng đến nhiệm vụ bảo vệ vững
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 57
chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Từ dẫn dắt đó giáo viên đưa học sinh vào tìm
hiểu đơn vị kiến thức 2: Những phương hướng cơ bản để nhằm tăng cường
quốc phòng và an ninh.
Hoạt động 2: Để giúp học sinh tìm hiểu được phương hướng thứ nhất
nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh, giáo viên đã sử dụng phương pháp
đàm thoại và tích hợp kiến thức môn Lịch sử:
Giáo viên đặt câu hỏi: Trước sức mạnh của quân Nguyên Mông, quân
dân nhà Trần đã tổ chức những hội nghị lớn nào? Em hãy nêu ý nghĩa của
những hội nghị đó? Học sinh trả lời. Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận:
Đó chính là hội nghị Diên Hồng (1284) và hội nghị Bình Than (1282) để
trưng cầu ý kiến của các tướng lĩnh và nhân dân nhà Trần về chủ trương nên
đánh hay hòa. Cả 2 hội nghị là minh chứng cho sức mạnh của tinh thần đại
đoàn kết dân tộc trong đấu tranh chống quân Nguyên Mông nói riêng và trong
quá trình đấu tranh chống quân xâm lược của đất nước ta nói chung. Sau đó
giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: “Hình ảnh nào trong hội nghị làm em xúc động
nhất?” Đó là hình ảnh “Bóp nát quả cam” của Trần Quốc Tuấn. Giáo viên kết
luận: Sức mạnh của tinh thần đại đoàn kết trong đấu tranh chống quân
Nguyên Mông nói riêng và trong quá trình đấu tranh chống kẻ thù xâm lược
nói chung là sức mạnh to lớn. Từ đó giáo viên đưa ra phương hướng thứ nhất
đó là: phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết dân tộc, của hệ
thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Giáo viên cho học sinh lấy một số ví dụ thực tiễn trong lịch sử dân tộc để
chứng minh cho sức mạnh vô địch của tinh thần đoàn kết: Như tinh thần trên
dưới một lòng của quân dân nhà Trần đã giúp cho dân tộc ta 3 lần chiến thắng
trước kẻ thù. Và trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, quân và dân miền
Bắc đã đoàn kết một lòng, là hậu phương vững chắc cho quân dân miền Nam
chống Mỹ. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp “Tất cả đàn ông, đàn
bà, tất cả người già, người trẻ hễ là người Việt Nam thì phải đứng dậy cứu lấy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 58
Tổ quốc”.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Em hãy cho biết những câu nói của Chủ tịch
Hồ Chí Minh thể hiện sự quyết tâm đánh giặc giành độc lập dân tộc? Học sinh
trả lời. Giáo viên nhận xét và kết luận: kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước:
“Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm,10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội,
Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt
Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
Hoạt động 3: Khi nói đến phương hướng thứ hai của chính sách quốc
phòng và an ninh. Giáo viên đưa ra thông tin: “Việt Nam đã đặt mua 6 chiếc
tàu ngầm của Nga và 5 chiếc đã được đưa về bàn giao cho Hải quân Việt Nam
vào năm 2014, dự kiến chiếc cuối cùng về Việt Nam là năm 2019”. Và đưa ra
câu hỏi: theo em thông tin này đã phản ánh phương hướng nào trong chính sách
quốc phòng và an ninh? Học sinh trả lời. Giáo viên đưa ra nhận xét và kết luận
đó là: Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Trong bối cảnh như
hiện nay, khi xu thế toàn cầu hóa và hợp tác quốc tế đang giữ vai trò chủ đạo
thì việc thực hiện này là một điều tất yếu. Giáo viên cũng giải thích thêm cho
học sinh biết thế nào là sức mạnh dân tộc và thế nào là sức mạnh thời đại.
- Sức mạnh dân tộc có nghĩa là phát huy sức mạnh, giá trị của truyền
thống dân tộc.
- Sức mạnh thời đại có nghĩa là sức mạnh của khoa học công nghệ, của
sự hợp tác quốc tế trong đó có khoa học kĩ thuật quân sự, chế tạo vũ khí.
Để phát huy hiểu biết của học sinh, giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy cho
biết trong thời gian gần đây có sự kiện nào thể hiện rõ nét sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại? Đó chính là sự kiện tranh chấp Biển Đông.
Hoạt động 4: Ở phương hướng thứ 3 và thứ 4 giáo viên chia lớp làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Kết hợp quốc phòng với an ninh là như thế nào? Hãy phân tích?
Nhóm 2: Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh là như thế nào?Tại
sao phải kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh?
Học sinh thảo luận và cử thư kí ghi lại nội dung, sau đó đại diện nhóm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 59
lên trình bày. Giáo viên nhận xét và đưa ra kết luận như sau: Tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với quốc phòng và an ninh là sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp, một đòi hỏi khách quan của nước ta vì bảo vệ an ninh quốc gia là bảo vệ
chế độ chính trị và Nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Hoạt động 5: Với đơn vị kiến thức 3: Trách nhiệm của công dân đối với
chính sách quốc phòng và an ninh. Phần này giáo viên sử dụng phương pháp
đàm thoại. Sau đó giáo viên chốt lại ý kiến: trách nhiệm của công dân đối với
chính sách quốc phòng và an ninh là: Tin tưởng vào chính sách quốc phòng và
an ninh của Đảng và Nhà nước. Sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự. Thường
xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ đoạn tinh vi của kẻ
thù. Chấp hành pháp luật về quốc phòng và an ninh, giữ gìn trật tự an ninh quốc
gia. Tích cực tham gia vào các hoạt động trên lĩnh vực quốc phòng và an ninh
tại nơi cư trú.
Hoạt động 6: Củng cố kiến thức và cho học sinh làm bài tập sau:
Những hành động nào sau đây được coi là hành vi xâm phạm đến quốc
phòng và an ninh quốc gia:
a. Cắt trộm đường dây điện thoại
b. Phá hoại cột mốc biên giới
c. Đến sống và học tập tại một nước từng đi xâm lược nước mình.
d. Tuyên truyền gây chia rẽ giữa các tôn giáo.
e. Kích động hận thù và phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Đáp án đúng: a,b,d,e.
Hoạt động 7: Hướng dẫn học bài và làm việc ở nhà
Học bài và giải quyết các câu hỏi, bài tập trong SGK.
Chuẩn bị bài mới: Bài 15. Chính sách đối ngoại.
2.4.1. Giáo án dạy ngoại khoá
Ở bài dạy này giáo viên sẽ cho học sinh đi tham quan thực tế tại Khu di
tích lịch sử 27/7. Giáo viên cho học sinh tham quan và tìm hiểu lịch sử về Khu
di tích 27/7 sau đó sẽ cho học sinh tham gia trò chơi:
Chủ đề: Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp và tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 60
* Thời gian tiến hành: Vào cuối học kỳ 1
* Địa điểm tổ chức: Khu di tích lịch sử 27/7 thuộc Xóm Bàn Cờ - Thị
Trấn Hùng Sơn - Đại Từ - Thái Nguyên
* Đối tượng: Toàn bộ học sinh lớp 10A1.
* Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Giáo viên tổ chức cho học sinh tham gia trò chơi hái hoa
dân chủ để tìm hiểu về gia đình, nơi ở của Bác Hồ thời thơ ấu.
- Giáo viên: đưa ra câu hỏi sau:
1. Em hãy cho biết Bác Hồ sinh ra ở đâu?
2. Khi còn nhỏ Bác Hồ có tên là gì?
- Học sinh: tham gia hái hoa dân chủ, nếu bốc phải câu hỏi nào thì trả
lời câu hỏi đó. Khi học sinh bốc được câu hỏi: Em hãy cho biết Bác Hồ sinh
ra ở đâu? Học sinh trả lời Bác Hồ sinh ra ở Huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An. 1
học sinh khác lên tham gia trò chơi chọn được câu hỏi: Khi còn nhỏ Bác Hồ
có tên là gì? Học sinh đã trả lời đúng: Bác Hồ còn nhỏ tên là Nguyễn Sinh
Cung. Và những học sinh trả lời đúng câu hỏi đã nhận được 1 phần quà từ
phía ban tổ chức.
Hoạt động 2: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi ô chữ để tìm
hiểu về quá trình hoạt động của Bác Hồ.
- GV: Nêu dữ kiện, đặt câu hỏi cho học sinh trả lời và chiếu hàng ô chữ
lên bảng.
Đây là ô chữ gồm có 12 ô, chỉ địa danh nơi mà các cán bộ, bộ đội được
nghe công bố bức thư của Bác Hồ gửi anh em thương bệnh binh trong cả nước,
ghi nhận ngày thương binh liệt sĩ ở nước ta.
Khi đưa ra câu hỏi ô chữ bí mật học sinh tỏ ra rất thích thú, sôi nổi,
khoảng 90% học sinh dơ tay để giành quyền trả lời câu hỏi. Giáo viên gọi học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 61
sinh đứng dạy trả lời và học sinh đã trả lời đúng ô chữ bí mật đó.
Địa danh “Khu di tích lịch sử 27/7” mà cách đây 70 năm (ngày 27 tháng 7
năm 1947) các cán bộ, bộ đội được nghe công bố bức thư của Bác Hồ gửi anh em
thương bệnh binh trong cả nước, ghi nhận ngày thương binh liệt sĩ ở nước ta.
K H U D I T I C H L I C H S U 2 7 7
Hoạt động 3: GV tổ chức cho học sinh tham gia hát hoặc đọc thơ, hoặc
kể chuyện về chủ đề Bác Hồ. Khi đưa ra trò chơi này học sinh tham gia rất
nhiệt tình, hào hứng, 80% giơ tay muốn tham dự phần trò chơi này. Học sinh
tham gia hát, đọc thơ, kể chuyện về Bác như: hát “Người về thăm quê”, đọc bài
thơ “Theo chân Bác”, hát Thăm bến Nhà Rồng”...
Cuối cùng giáo viên cho tất cả học sinh cùng hát vang bài “Thanh niên
làm theo lời Bác”. Sau khi buổi tham quan, trải nghiệm kết thúc học sinh cảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 62
thấy rất thích thú, hào hứng.
Tiểu kết chương 2
Với mong muốn việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học
sinh THPT hệ GDTX được thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao và có
tính thiết thực. Trước hết giáo viên cần nghiên cứu kỹ và khẳng định được giá trị
truyền thống cách mạng của dân tộc ta. Muốn làm được điều đó, người giáo viên
phải đầu tư thời gian, công sức, luôn luôn phải trau dồi những kiến thức cho bản
thân. Sau đó, giáo viên phải xác định được mục tiêu, nội dung bài giảng tích hợp
giáo dục truyền thống cách mạng là điều quan trọng nhất. Phải xác định được
phương pháp và phương tiện dạy học cho phù hợp với từng đơn vị kiến thức,
phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và phù hợp với điều kiện của nhà
trường. Phương pháp kiểm tra đánh giá cũng có sự khác biệt so với các bài giảng
truyền thống nên đòi hỏi giáo viên cần phải có sự đổi mới linh hoạt nhằm nâng
cao hiệu quả của việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng.
Bên cạnh đó, cần xác định rõ những biện pháp cho việc tích hợp giáo dục
truyền thống cách mạng cho học sinh. Đó là những biện pháp đối với ngành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 63
giáo dục, các cấp quản lý, với gia đình và nhà trường.
Chương 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM VÀ CÁC GIẢI PHÁP VỀ DẠY HỌC TÍCH
HỢP NỘI DUNG GIÁO DỤC TRUYỀN THỐNG CÁCH MẠNG TRONG
DẠY HỌC MÔN GDCD Ở TRUNG TÂM GDNN - GDTX ĐẠI TỪ, TỈNH
THÁI NGUYÊN
Ở chương 2, luận văn đã giải quyết được 2 bước trong quy trình dạy học
tích hợp đó là xác định được nội dung và thiết kế giáo án. Trong chương 3 này,
luận văn sẽ tập trung vào 3 bước còn lại của quá trình đó là: 1) Thực nghiệm sư
phạm.2) Đánh giá, so sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm và 3) Đề xuất một số
về giải pháp về dạy học tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng
trong dạy học môn GDCD ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ, tỉnh
Thái Nguyên.
3.1. Thực nghiệm sư phạm
3.1.1. Kế hoạch thực nghiệm
3.1.1.1. Giả thuyết thực nghiệm
Nếu sử dụng các phương pháp dạy học tích cực như: Thảo luận nhóm,
nêu vấn đề, sử dụng hình ảnh trực quan... trong giảng dạy sẽ phát huy được tính
tích cực học tập của học sinh, tạo hứng thú học tập của học sinh vào bài giảng.
Qua đó nó sẽ kích thích được người học chủ động, sáng tạo tham gia giải quyết
các vấn đề mà quá trình dạy học đề ra. Còn nếu chỉ sử dụng phương pháp
thuyết trình trong dạy học sẽ làm giảm mức độ hứng thú của học sinh, không
kích thích sự năng động, sáng tạo trong học tập.Vì vậy, hiệu quả của hoạt động
dạy học sẽ không được như mong muốn.
3.1.1.2. Mục đích thực nghiệm
Sau khi nghiên cứu cơ sở khoa học của việc tiến hành tích hợp nội dung
truyền thống cách mạng trong dạy học môn Giáo dục công dân ở cấp THPT hệ
GDTX chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm sư phạm với hai mục đích: kiểm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 64
nghiệm tính đúng đắn khoa học và tính khả thi của việc áp dụng phương pháp
dạy học tích cực trong dạy học môn Giáo dục công dân lớp 10 phần “Công dân
với đạo đức” và lớp 11 phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” mà
chúng tôi đề xuất. Thông qua kết quả thu được của thực nghiệm sư phạm, tác giả
sẽ điều chỉnh, bổ sung những điểm không phù hợp để luận văn được hoàn thiện
hơn. Đáp ứng yêu cầu đã được đề ra trước đó.
3.1.1.3. Thời gian, địa điểm, đối tượng thực nghiệm
Thời gian: thực hiện trong thời gian 4 tuần
Địa điểm: tại Trung tâm GDNN - GDTX huyện Đại Từ và tại khu di tích
lịch sử 27/7 thuộc Xóm Bàn Cờ, Thị Trấn Hùng Sơn- Đại Từ- Thái Nguyên.
Đối tượng được chúng tôi lựa chọn để tiến hành thực nghiệm gồm hai
nhóm lớp sau:
- Lớp thực nghiệm: 10A1, 10A2, 11A1, 11A2
- Lớp đối chứng: 10A3, 10A4, 11A3,11A4
3.1.2. Nội dung thực nghiệm
3.1.2.1. Điều tra kết quả đầu vào của học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Kết quả học tập học kì I của năm học 2014-2015 môn Giáo dục công dân
ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
Bảng 3.1. Bảng kết quả học tập học kỳ I năm học 2014-2015
môn Giáo dục công dân lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (khối 10)
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu - kém
Tên
Nhóm lớp
Sĩ số
lớp
SL %
SL %
SL %
SL %
10A1
45
11.1 15
33.3 21
46.7
5
4
8.9
Thực nghiệm
10A2
46
15.2 17
36.9 18
39.1
7
4
8.7
Tổng
91
12
13.2 32
35.2 39
42.9
8
8.7
Đối chứng
10A3
43
4.7
14
32.6 24
55.8
2
3
6.9
10A4
45
6.7
15
33.3 23
51.1
3
4
8.9
Tổng
88
5.7
29
32.9 47
53.4
5
7
8.0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 65
Bảng 3.2. Bảng kết quả học tập học kỳ I năm học 2014-2015
môn Giáo dục công dân lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (khối 11)
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu - kém
Tên
Nhóm lớp
Sĩ số
lớp
SL %
SL %
SL %
SL %
11A1
42
5
11.9
13
31
20
47.6
4
9.5
11A2
Thực nghiệm
40
7
17.5
15
37.5
16
40.0
2
5.0
Tổng
82
12
14.6
28
34.1
36
44.0
6
7.3
11A3
42
3
7.1
13
31
23
54.8
3
7.1
11A4
Đối chứng
43
4
9.3
13
30.2
23
53.5
3
7.0
Tổng
85
7
8.2
26
30.6
46
54.1
6
7.1
Như vậy nhìn vào bảng kết quả học tập kì I năm học 2014-2015 môn
GDCD giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cho thấy trình độ nhận thức
của học sinh các nhóm lớp có độ chênh lệch nhau không lớn. Đây là cơ sở để
chúng tôi tiến hành thực nghiệm nhằm thu được kết quả chính xác nhất.
3.1.2.2. Giáo án dạy các lớp thực nghiệm (dạy chính khóa)
Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
(Chương trình lớp 10) ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng tôi đã sử dụng các
phương pháp dạy học khác nhau để làm rõ nội dung tích hợp giáo dục truyền
thống cách mạng.
Đầu tiên, giáo viên và học sinh cùng tìm hiểu đơn vị kiến thức thứ
nhất, đó là: Lòng yêu nước - một tình cảm tự nhiên, một phẩm chất đạo đức
của công dân đối với Tổ quốc. Tôi đặt câu hỏi: “Theo em lòng yêu nước
được hiểu như thế nào?” Để hướng sự chú ý của học sinh vào khái niệm
“Lòng yêu nước”.
Hoạt động 1: Khi dạy khái niệm Lòng yêu nước ở lớp đối chứng, giáo
viên đã nêu rõ yêu nước là tình yêu quê hương đất nước, và tinh thần đem hết
khả năng của mình để phục vụ lợi ích của Tổ quốc và giáo viên hướng dẫn học
sinh lấy ví dụ trong chiến đấu và trong giai đoạn hiện nay. Qua đó giáo viên
nhấn mạnh, lòng yêu nước là một tình cảm tự nhiên nhưng rất thiêng liêng
trong con người, lòng yêu nước tạo nên sức mạnh to lớn trong quá trình dựng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 66
nước, giữ nước của dân tộc.
Đối với lớp thực nghiệm, giáo viên yêu cầu học sinh đọc đoạn thơ trích
trong bài thơ “Sao chiến thắng” của Chế Lan Viên.
Sau đó học sinh cả lớp nhận xét tình cảm của tác giả thể hiện trong đoạn
thơ trên. Cả lớp sẽ thảo luận và đưa ra ý kiến của mình về nội dung đoạn thơ
đó. Từ đó giáo viên đi tới kết luận: Đối với Chế Lan Viên, yêu nước cũng
giống như yêu chính bản thân mình, vì tình yêu đối với quê hương, đất nước
với Tổ quốc mà ai cũng có thể sẵn sàng chiến đấu, hi sinh tính mạng của mình
để bảo vệ quê hương đất nước, mang lại cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Đó
cũng chính là truyền thống yêu nước của dân tộc ta từ xưa đến nay và từ đó nó
lớn mạnh lên thành truyền thống cách mạng.
Muốn khai thác nội dung nguồn gốc hình thành lòng yêu nước, ở lớp đối
chứng giáo viên khẳng định lòng yêu nước hình thành từ những tình cảm bình
dị, gần gũi đối với mỗi con người đó là tình yêu gia đình, yêu người thân, yêu
quê hương, yêu xóm làng...
Hoạt động 2: Tích hợp kiến thức âm nhạc:
Để hiểu rõ hơn về lòng yêu nước giáo viên cho học sinh nghe bài hát
“Quê hương” sau đó sử dụng phương pháp vấn đáp đặt câu hỏi đối với học sinh
cả lớp: “ Em hãy cho biết những hình ảnh thân thương, gần gũi nào được nhắc
tới trong bài hát trên?” Có khoảng 65% học sinh nhớ được hình ảnh thân
thương trong bài hát đó là: chùm khế ngọt, con đò nhỏ, cánh diều, con đường đi
học, nón lá... Khi đó giáo viên cần có lời khen ngợi đối với khả năng ghi nhớ
tốt của học sinh.
Đây là một cách thức tích hợp kiến thức âm nhạc và kiến thức môn Ngữ
văn từ một ví dụ rất cụ thể, giáo viên cùng học sinh khái quát lên nguồn gốc
hình thành lòng yêu nước: đó là tình yêu quê hương, đất nước, yêu xóm làng...
Như vậy, lòng yêu nước của người dân Việt Nam là một tình cảm tự nhiên tồn
tại trong mỗi người. Tình cảm ấy cũng được hình thành qua hàng ngàn năm lịch
sử từ thời các Vua Hùng. Bác Hồ đã từng nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng
nước. Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Truyền thống tốt đẹp đó đã có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 67
từ xa xưa và được lưu giữ đến tận ngày nay - đó là truyền thống cách mạng.
Hoạt động 3: giáo viên có thể dẫn dắt học sinh vào đơn vị kiến thức thứ 2:
Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam
Ở phần này, giáo viên dạy lớp đối chứng đã vận dụng triệt để phương
pháp thuyết trình, nêu vấn đề và tích hợp kiến thức lịch sử, địa lý và giáo
dục quốc phòng để làm rõ truyền thống yêu nước của dân tộc ta. Giáo viên
khẳng định: yêu nước là một truyền thống cao quý và thiêng liêng của dân
tộc Việt Nam. Sau đó giáo viên lấy một số ví dụ về những người anh hùng
đã có nhiều đóng góp trong lịch sử dân tộc và đưa ra những hiểu biết về
những anh hùng trên.
Giáo viên và học sinh đi tới khẳng định: Lòng yêu nước là truyền thống
cao quý và thiêng liêng của dân tộc Việt Nam.
Để chứng minh cho truyền thống cao quý, thiêng liêng đó giáo viên đặt
câu hỏi đối với học sinh: “Em hãy kể tên các vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc
qua các thời kì mà em biết?” Câu hỏi này đã tạo ra không khí học tập sôi nổi,
tạo hứng thú cho các em. Qua đó các em có thể vận dụng kiến thức lịch sử của
mình để trả lời câu hỏi. Sau khi các em phát biểu ý kiến, giáo viên sẽ nhận xét
và kết luận. Đa phần các em nhắc tới các vị anh hùng như: Lê Lợi, Quang
Trung; Chủ tịch Hồ Chí Minh,... Một số học sinh trong lớp nhắc tới các vị anh
hùng tiêu biểu trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ như: Tô Vĩnh Diện,
Nguyễn Văn Trỗi, Võ Thị Sáu, Phan Đình Giót... Đây là cách giáo viên vận
dụng tích hợp kiến thức lịch sử trong việc giáo dục truyền thống yêu nước và
truyền thống cách mạng của ông cha ta từ ngàn xưa. Như vậy, giáo viên đã
khích lệ tinh thần học tập của các em bằng những lời khen ngợi và những tràng
vỗ tay.
Không những tích hợp kiến thức lịch sử mà giáo viên có thể tích hợp cả
kiến thức môn Ngữ Văn và kiến thức về âm nhạc bằng cách đặt câu hỏi: “Bằng
kiến thức của mình em hãy cho biết một số bài thơ, bài hát ca ngợi sự chiến đấu
và hi sinh dũng cảm của các chiến sĩ trong các cuộc kháng chiến?”60% các em
nhắc đến bài hát “Biết ơn chị Võ Thị Sáu”. Bài hát “Kim Đồng” sáng tác của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 68
nhạc sĩ Phong Nhã ca ngợi anh Kim Đồng.
Một số em nhắc đến hình ảnh chị Trần Thị Lý trong bài thơ “Người con
gái Việt Nam” của tác giả Tố Hữu, hình ảnh Lượm trong bài thơ “Lượm” của
tác giả Tố Hữu. Một số học sinh còn nhắc tới sự hy sinh anh dũng, gan dạ của
anh Nguyễn Văn Trỗi: Qua bài thơ:“Hãy nhớ lấy lời tôi” của tác giả Tố Hữu.
Giáo viên cũng chỉ rõ cho học sinh thấy rằng lòng yêu nước, truyền
thống cách mạng của dân tộc ta là cội nguồn hình thành hàng loạt các giá trị
truyền thống khác nhau như: Truyền thống hiếu học, truyền thống nhân nghĩa...
Hoạt động 4: GV đưa ra câu hỏi: Các em hãy trình bày những biểu hiện
của truyền thống yêu nước? Ở phần này hầu hết các em đều trả lời biểu hiện
của truyền thống yêu nước: Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước; Tình yêu
thương đối với giống nòi, dân tộc; Lòng tự hào dân tộc; Đoàn kết kiên cường,
bất khuất chống giặc ngoại xâm; Cần cù, sáng tạo trong lao động
Giáo viên nêu câu hỏi: “Em hãy nêu những câu ca dao, tục ngữ, thành
ngữ, danh ngôn,... nói về lòng yêu nước?”Các em đưa ra các câu ca dao, tục
ngữ như sau: - Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung
một giàn; - Tận trung với nước, tận hiếu với dân; - Quyết tử cho Tổ quốc quyết
sinh; Giáo viên liệt kê ý kiến lên bảng phụ... Sau đó giáo viên nhận xét, tổng
hợp ý kiến của học sinh.
Bản thân mỗi người có thể thể hiện lòng yêu nước bằng nhiều cách khác
nhau, ở nhiều lĩnh vực khác nhau trong cuộc sống, nhưng quan trọng nhất đối
với các em học sinh hiện nay là phải học tập cho thật tốt để góp phần xây dựng
quê hương đất nước.
Hoạt động 5: Giáo viên dẵn dắt, là học sinh đang ngồi trên ghế nhà
trường mỗi chúng ta cần phải làm gì để phát huy truyền thống yêu nước, truyền
thống cách mạng của dân tộc và góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chúng
ta cùng tìm hiểu nội dung tiếp theo của bài: Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.
Ở lớp đối chứng giáo viên sử dụng phương pháp thuyết trình và đàm
thoại với học sinh để đưa ra được nội dung về trách nhiệm xây dựng và bảo vệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 69
Tổ quốc.
Ở lớp thực nghiệm giáo viên cho học sinh các nhóm xem những hình ảnh
lịch sử về Thủ đô kháng chiến Việt Bắc, Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Sau đó giáo viên cho học sinh xem phóng sự về thành tựu xây dựng đất
nước ta trong thời kì đổi mới. Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm, chia lớp
làm 3 nhóm, giao câu hỏi cho các nhóm. Nhóm 1: Hai phóng sự trên giúp em
hiểu được điều gì? Suy nghĩ của em về điều đó? Nhóm 2: Nhiệm vụ đặt ra cho
chúng ta hiện nay là gì? Vì sao trong điều kiện thời bình vẫn phải thực hiện cả
hai nhiệm vụ? Nhóm 3: Trách nhiệm của thanh niên học sinh chúng ta là gì? Em
sẽ làm gì để xứng đáng với công lao của ông cha chúng ta? 100% học sinh tham
gia thảo luận nhóm, các em rất hào hứng, nhiệt tình đưa ra các ý kiến của mình.
Nhóm 1: Tinh thần đấu tranh giải phóng đất nước - sự kế thừa truyền
thống yêu nước của ông cha ta từ bao đời nay. Khí thế hào hùng quyết tâm
đánh thắng giặc Mỹ.
Nhóm 2: Hiện nay chúng ta cần thực hiện hai nhiệm vụ đó là: Xây dựng
đất nước, bảo vệ Tổ quốc.Vì: Xây dựng đất nước để đất nước ngày càng giàu
mạnh, phồn vinh.
Nhóm 3: Thanh niên học sinh chúng ta phải có trách nhiệm xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một học sinh.
Hoạt động 6: Giáo viên tích hợp luật nghĩa vụ quân sự. Giáo viên đặt câu
hỏi: “Theo em Luật nghĩa vụ quân sự quy định tuổi nhập ngũ của thanh niên
Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?” Đa phần học sinh của cả 2 lớp đối chứng và
thực nghiệm đều trả lời được là: tuổi nhập ngũ của thanh niên Việt Nam hiện
nay là từ đủ 18 đến hết 25 tuổi. Khi học sinh trả lời được ý này giáo viên đã
thưởng điểm cho học sinh để khích lệ tinh thần học tập và hăng hái phát biểu
xây dựng bài của học sinh.
Hoạt động 7: Giáo viên đặt câu hỏi: “Tại sao khi đất nước hòa bình rồi
chúng ta vẫn phải thực hiện song song hai nhiệm vụ: Vừa xây dựng - vừa bảo
vệ Tổ quốc?”. Cả lớp trao đổi và trả lời: vì đó là nhiệm vụ trọng tâm của đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 70
nước ta hiện nay vì thực hiện nhiệm vụ này vừa phát triển về mặt kinh tế, vừa
bảo vệ được chủ quyền của đất nước ta. Giáo viên nhận xét học sinh trả lời rất
tốt và có lời khen ngợi đối với học sinh.
Đối với bài 14 “Chính sách quốc phòng và an ninh” (chương trình
GDCD lớp 11)
Hoạt động 1: Trước tiên chúng ta đi tìm hiểu nội dung thứ nhất: Vai trò
và nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh. Phần này trong chương trình đã giảm
tải là phần đọc thêm. Ở lớp đối chứng giáo viên cho học sinh về nhà đọc phần
này. Còn đối với lớp thực nghiệm giáo viên yêu cầu học sinh đọc kiến thức tại
lớp trong vòng 5- 7 phút, sau đó nhấn mạnh một số nội dung cơ bản.
Để giúp các em có nhận thức đầy đủ về nhiệm vụ của quốc phòng và an
ninh giáo viên có thể đưa ra một số ví dụ thực tế qua các thời kì kháng chiến
chống Pháp, Mỹ. Qua đó, giáo viên tổ chức cho học sinh lớp thực nghiệm thảo
luận về tình huống sau: khi nói đến tầm quan trọng của quốc phòng và an ninh
trong điều kiện hiện nay, bạn N cho rằng: “trong điều kiện hiện nay thì nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội mới là quan trọng và nó giữ vai trò quyết định.
Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh chỉ là đánh đuổi kẻ thù khi chúng đến
nước ta xâm lược. Vì vậy, quốc phòng và an ninh chỉ quan trọng khi đất nước
có chiến tranh”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì về tình huống trên? Khi đưa ra
tình huống này học sinh cả lớp rất hào hứng, và thảo luận rất sôi nổi. 70% các
em không đồng ý với ý kiến của bạn N bởi vì hiện nay đất nước ta tuy đã hòa
bình người dân đã có cuộc sống ấm no, hạnh phúc nhưng chúng ta vẫn phải
luôn luôn cảnh giác trước các thể lực thù địch trong và ngoài nước. 30% các em
có ý kiến khác.
Hoạt động 2: Phần này giáo viên sử dụng phương pháp đàm thoại ở lớp
đối chứng, còn đối với lớp thực nghiệm giáo viên sử dụng phương pháp đàm
thoại và thảo luận nhóm và tích hợp kiến thức môn Lịch sử:
Giáo viên đặt câu hỏi: Trước sức mạnh của quân Nguyên Mông, quân dân
nhà Trần đã tổ chức những hội nghị lớn nào? Em hãy nêu ý nghĩa của những hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 71
nghị đó? Đưa ra câu hỏi này thì 60% học sinh trong lớp trả lời là đó chính là hội
nghị Diên Hồng (1284) và hội nghị Bình Than (1282) để trưng cầu ý kiến của
các tướng lĩnh và nhân dân nhà Trần về chủ trương nên đánh hay hòa.
Sau đó giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi: Hình ảnh nào trong hội nghị làm
em xúc động nhất? Đối với câu hỏi này thì 70% học sinh trả lời đó là hình ảnh
“Bóp nát quả cam” của Trần Quốc Tuấn. Qua ý kiến phát biểu của học sinh
giáo viên kết luận và đưa ra phương hướng thứ nhất.
Giáo viên cho học sinh lấy một số ví dụ thực tiễn trong lịch sử dân tộc để
chứng minh cho sức mạnh vô địch của tinh thần đoàn kết. 70% học sinh trả lời
đó là nhân dân ta đã đoàn kết một lòng trong cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và chống đế quốc.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Em hãy cho biết những câu nói của Chủ tịch
Hồ Chí Minh về sự quyết tâm đánh giặc giành độc lập dân tộc? Ở câu hỏi này
35% học sinh trong lớp nhắc đến lời kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước:
“Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm,10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội,
Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt
Nam quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc lập, tự do”.
Hoạt động 3: Khi nói đến phương hướng thứ hai của chính sách quốc
phòng và an ninh.
Giáo viên đưa ra thông tin: “Việt Nam đã đặt mua 6 chiếc tàu ngầm của
Nga, 5 Chiếc đã được đưa về bàn giao cho Hải quân Việt Nam vào năm 2014,
dự kiến chiếc cuối cùng về Việt Nam là năm 2019”. Và đưa ra câu hỏi:theo em
thông tin này đã phản ánh phương hướng nào trong chính sách quốc phòng và
an ninh? Với câu hỏi này 80% học sinh trả lời là: Kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại. Sau khi học sinh trả lời xong giáo viên nhận xét và kết luận
nội dung.
Để phát huy hiểu biết của học sinh, giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy cho
biết trong thời gian gần đây có sự kiện nào thể hiện rõ nét sức mạnh dân tộc và
sức mạnh thời đại? Đối với câu hỏi này 65% học sinh trả lời đó là sự kiện tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 72
chấp Biển Đông.
Hoạt động 4: Phương hướng thứ 3 và thứ 4 của chính sách quốc phòng
và an ninh
Ở lớp đối chứng giáo viên đã lý giải cho học sinh hiểu được sự kết hợp
giữa quốc phòng và an ninh. Sự kết hợp giữa hai lực lượng trên sẽ tạo ra sức
mạnh, góp phần giải quyết được nhiều công việc trong những bối cảnh khác
nhau như các vùng bị thiên tai, lũ lụt... Ở phương hướng thứ 4 giáo viên vẫn tiếp
tục sử dụng phương pháp thuyết trình để giúp học sinh hiểu được trong điều kiện
hiện nay cần có sự kết hợp giữa kinh tế xã hội với quốc phòng an ninh.
Đối với lớp thực nghiệm, giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm; Giáo
viên chia lớp làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Kết hợp quốc phòng với an ninh là như thế nào? Hãy phân tích?
Nhóm 2: Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh là như thế nào?Tại
sao phải kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh? Học sinh thảo luận sôi nổi
trong vòng 5 phút và cử thư kí ghi lại nội dung, sau đó đại diện nhóm lên trình
bày. Sau cùng giáo viên chốt lại ý kiến trả lời của nhóm 1 hoàn toàn chính xác,
câu trả lời của nhóm 2 vẫn còn thiếu yêu cầu nhóm 1 bổ sung cho nhóm 2.
Hoạt động 5: Với đơn vị kiến thức 3: Trách nhiệm của công dân đối với
chính sách quốc phòng và an ninh. Đây là phần kiến thức mang tính gợi mở do
đó giáo viên có thể sử dụng phương pháp đàm thoại để học sinh cả lớp được
trao đổi thoải mái và bày tỏ quan điểm của mình về trách nhiệm của bản thân
trong việc thực hiện chính sách trên. Sau cùng giáo viên chốt lại ý kiến và định
hướng cho học sinh cần phải thực hiện nhiệm vụ của mình ở trường, lớp và địa
phương nơi mình đang sinh sống.
Như vậy, chúng ta thấy rằng sau khi giáo viên đã vận dụng các phương
pháp dạy học hiện đại một cách linh hoạt khi dạy bài 14: “Công dân với sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” (chương trình GDCD lớp 10) và bài 14:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 73
“Chính sách quốc phòng và an ninh” (chương trình GDCD lớp 11) thì việc tích
hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh 2 khối lớp 10 và
11 đã được thực hiện ở những đơn vị kiến thức phù hợp và mang lại hiệu quả
cao. Chúng tôi hy vọng rằng qua bài học này các em sẽ tiếp thu được những
kiến thức bổ ích về chính sách quốc phòng và an ninh.
3.1.2.3. Kiểm tra, đánh giá nhận thức của học sinh sau khi thực nghiệm
Quá trình thực nghiệm được tiến hành với cùng một nội dung nhưng được
tiến hành ở hai nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối chứng hai phương pháp khác
nhau. Sau khi quá trình thực nghiệm kết thúc, chúng tôi tiến hành cho học sinh
làm bài kiểm tra 15 phút ngay tại lớp để củng cố lại kiến thức. Đây cũng là cơ sở
để chúng tôi tiến hành đánh giá kết quả học tập của học sinh sau thực nghiệm.
- Mục đích của kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
toàn bộ học sinh lớp thực nghiệm và lớp đối chứng nhằm xác định mức độ nắm
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh so với mục tiêu bài học.
- Nội dung kiểm tra đánh giá: xem ở phụ lục 4.
3.1.2.4. Điều tra trưng cầu ý kiến học sinh
- Mục đích của điều tra: Điều tra trưng cầu ý kiến của học sinh được
chúng tôi tiến hành trước và sau khi làm thực nghiệm ở cả hai nhóm lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng. Nếu như điều tra trước thực nghiệm tạo cơ sở để
đánh giá thực trạng học tập của học sinh đối với môn học thì điều tra sau thực
nghiệm sẽ giúp tìm hiểu độ hứng thú của học sinh, đánh giá kết quả học tập của
học sinh với nội dung và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Kiểm định sự
đúng đắn, khoa học của các lý thuyết khoa học đã được đưa ra trước đó. Trên
cơ sở đó giúp quá trình dạy và học được kết hợp một cách hài hòa đem lại hiệu
quả tốt nhất.
- Nội dung điều tra: Nội dung điều tra là hệ thống câu hỏi được sắp sếp
thành bảng câu hỏi dưới dạng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến học sinh. Nội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 74
dung được triển khai điều tra xem ở phụ lục 3.
3.2.3. So sánh, đối chiếu kết quả thực nghiệm
3.2.3.1. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ 1
Bảng 3.3. Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ 1 của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng (Phụ lục 4)
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu kém
Nhóm lớp
Tên lớp Sĩ số
SL %
SL %
SL %
SL %
Thực nghiệm
10A2
46
17
20
43.5
9
19.6
0
0
37.0
Đối chứng
10A4
45
12
14
31.1
19
42.2
0
0
26.7
Bảng 3.4. Bảng kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ 1 của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng (Phụ lục 4)
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu kém
Nhóm lớp
Tên lớp Sĩ số
SL %
SL %
SL %
SL %
Thực nghiệm
11A1
42
15
35.7
19
45.2
8
19.0
0
0
Đối chứng
11A3
42
11
26.2
14
33.3
17
40.5
0
0
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 10 sau lần thực nghiệm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 75
thứ 1 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 11 sau lần thực nghiệm
thứ 1 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
* Phân tích: Kết quả học tập sau lần thực nghiệm thứ nhất của lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng được thể hiện tại (bảng 3.3; 3.4) và biểu đồ (3.1; 3.2)
cho thấy:
- Ở cả bốn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối 10 và khối
11đều không có học sinh yếu kém.
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
cụ thể là:
Khối 10: Lớp đối chứng là 42.2% cao hơn lớp thực nghiệm là 19.6%
Khối 11: Lớp đối chứng là 40.5% cao hơn lớp thực nghiệm là 19.0%
- Tỉ lệ học sinh đạt khá ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cụ thể là:
Khối 10: Lớp thực nghiệm là 43.5% cao hơn so với lớp đối chứng là 31.1%
Khối 11: Lớp thực nghiệm là 45.2% cao hơn so với lớp đối chứng là 33.3%
- Tỉ lệ học sinh đạt giỏi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cụ thể là:
Khối 10: Lớp thực nghiệm là 37.0% cao hơn so với lớp đối chứng là 26.1%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 76
Khối 11: Lớp thực nghiệm là 35.7% cao hơn so với lớp đối chứng là 26.2%.
Như vậy, quá trình thực nghiệm lần 1 cho thấy kết quả khả quan do có sự
đổi mới về phương pháp giảng dạy. Kết quả học tập và mức độ hứng thú tham
gia xây dựng bài của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối
chứng. Song để có cơ sở vững vàng và độ tin cậy cao, chúng tôi vẫn tiếp tục
tiến hành lần thực nghiệm thứ 2 sau khi có sự đóng góp đánh giá của các thầy
cô giáo và những phản hồi bước đầu từ phía học sinh. Đó là cơ sở để chúng tôi
tiến hành thực nghiệm lần 2.
3.2.3.2. Kiểm tra nội dung bài học sau lần thực nghiệm thứ 2
Bảng 3.5. Bảng kết quả học tập sau thực nghiệm của học sinh
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4)
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu kém
Tên
Nhóm lớp
Sĩ số
lớp
SL %
SL %
SL %
SL %
Thực nghiệm 10A1
45
16
35.5
21
46.7
8
17.8
0
0
Đối chứng
10A3
46
11
23.9
17
37
18
39.1
0
0
Bảng 3.6. Bảng kết quả học tập sau thực nghiệm của học sinh lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng (phụ lục 4)
Giỏi
Khá
Trung bình Yếu kém
Tên
Nhóm lớp
Sĩ số
lớp
SL %
SL %
SL %
SL %
Thực nghiệm 11A2
40
14
35.0
16
40.0
10
25.0
0
0
Đối chứng
11A4
43
11
25.6
14
32.5
18
41.9
0
0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 77
Biểu đồ 3.3. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 10 sau lần
thực nghiệm thứ 2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
Biểu đồ 3.4. Biểu đồ biểu diễn kết quả học tập khối 11 sau lần thực nghiệm
thứ 2 của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
* Phân tích: Sau quá trình thực nghiệm lần 1 hoàn tất được sự tham gia
góp ý của giáo viên bộ môn và các thầy cô dự giờ cùng với sự phản hồi từ phía
học sinh, chúng tôi rút ra được một số bài học cho lần thực nghiệm thứ 2.
Tiến trình giảng dạy và kiểm tra đánh giá của lần thực nghiệm thứ 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 78
được thực hiện như lần 1. Kết quả được thể hiện như sau:
- Ở cả bốn lớp thực nghiệm và lớp đối chứng thuộc khối 10 và khối 11
điểm yếu kém là không có học sinh nào.
- Tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm
cụ thể là:
Khối 10: Lớp đối chứng là 39.1% cao hơn lớp thực nghiệm là 17.8%
Khối 11: Lớp đối chứng là 41.9% cao hơn lớp thực nghiệm là 25%
- Tỉ lệ học sinh đạt khá ở lớp đối chứng và lớp thực nghiệm cụ thể là:
Khối 10: Lớp thực nghiệm là 46.7% cao hơn so với lớp đối chứng là 37%
Khối 11: Lớp thực nghiệm là 40.0% cao hơn so với lớp đối chứng là 32.5%
+ Tỉ lệ học sinh đạt giỏi ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng cụ thể là:
Khối 10: Lớp thực nghiệm là 35.5% cao hơn so với lớp đối chứng là 23.9%
Khối 11: Lớp thực nghiệm là 35.0% cao hơn so với lớp đối chứng là 25.6%
Như vậy, ở cả hai khối lớp tỷ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp thực nghiệm
tăng đáng kể so với lớp đối chứng, cụ thể là: Khối 10 có sự khác biệt giữa
35.5% và 23.9%; Khối 11 là 35.0% và 25.6%.
Điều này cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm giỏi ở lớp đối chứng lần thực
nghiệm 2 không thay đổi gì nhiều so với lần 1. Nhưng tỉ lệ này lại tăng đáng kể
ở lớp thực nghiệm lần thứ 2 so với lớp thực nghiệm lần 1.
Qua hai lần thực nghiệm đặc biệt lần thực nghiệm thứ 2 kết thúc chúng
tôi nhận thấy tinh thần học tập của học sinh cả 4 nhóm - khối lớp thực nghiệm
(khối 10 và 11) cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. Điều này chứng tỏ việc sử
dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học đã phát huy tác dụng.
Đây chính là ưu điểm vượt trội của phương pháp dạy học hiện đại so với
phương pháp thuyết trình truyền thống.
3.2.3.3. Kết quả tham khảo ý kiến sau thực nghiệm
Sau khi tiến hành 2 lần thực nghiệm,chúng tôi đã tiến hành thăm dò, trao
đổi ý kiến về thái độ học tập của học sinh cả 2 nhóm lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng. Tham khảo ý kiến học sinh xoay quanh nội dung bài học cũng như phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 79
pháp giảng dạy của giáo viên thông qua hệ thống câu hỏi (xem phụ lục 3).
Bảng 3.7. Bảng thống kê ý kiến trả lời các câu hỏi của học sinh
sau thực nghiệm
Tổng hợp ý kiến
Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời
Lớp thực
Lớp đối
nghiệm
chứng
1. Mức độ hứng thú
Rất hứng thú
76
45
của các em với bài
Hứng thú
68
39
học như thế nào?
Bình thường
10
45
Ít hứng thú
10
25
Không hứng thú
9
22
2. Theo em những
Có
vì:
105
72
lý do nào sau đây
Phương pháp dạy học cuốn hút
46
12
tạo cho em có hoặc
Nội dung phong phú
15
20
không có hứng thú
Nội dung môn học thiết thực
31
25
với nội dung bài học
Có những hình thức khích lệ học sinh
9
10
hôm nay? Vì sao?
Lý do khác
4
5
Không
vì:
68
104
Giáo viên dạy không hấp dẫn
15
52
Nội dung bài học khó hiểu
5
5
Không có những hình thức khích lệ học sinh
18
30
Do không khí học tập của lớp
23
13
Lí do khác
7
4
3. Việc tích hợp giáo
Rất quan trọng
82
43
dục
truyền
thống
Quan trọng
60
51
cách mạng cho học
Ít quan trọng
23
48
sinh THPT GDTX có
Không quan trọng
8
34
vai trò như thế nào?
* Phân tích: Căn cứ vào bảng thống kê ý kiến trả lời câu hỏi điều tra học
sinh của giáo viên cho thấy.
- Đối với câu hỏi thứ 1: Đa số học sinh trong lớp thực nghiệm có hứng
thú hoặc rất hứng thú với bài học về tích hợp giáo dục đạo đức truyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 80
cách mạng, không có học sinh nào tỏ ra không hứng thú với bài học. Còn lớp
đối chứng, đa số học sinh tỏ ra bình thường, không thích thú cũng như không
hào hứng với bài học. Điều đó chứng tỏ rằng phương pháp dạy học có tác động
trực tiếp làm thay đổi quan niệm và sự say mê, hứng thú của người học với bài
học. Ở cả lớp thực nghiệm và đối chứng chúng tôi tiến hành giảng dạy cùng
một nội dung giống nhau, cùng giáo viên dạy chỉ khác nhau ở phương pháp dạy
học. Chính sự hứng thú vào bài học cũng góp phần quan trọng trong việc phản
ánh khả năng tiếp thu tri thức và chất lượng học tập của học sinh.
- Đối với câu hỏi thứ 2: Trong số 105/173 học sinh của lớp thực nghiệm
có hứng thú với bài học thì đa số các em trả lời là do phương pháp giảng dạy
của giáo viên không cuốn hút còn nhận thấy bài học còn mang nhiều ý nghĩa
thiết thực gắn liền với thực tiễn cuộc sống. Còn 72/176 học sinh lớp đối chứng
có hứng thú với bài học thì lại trả lời phần đông là do nhận thấy bài học có nội
dung gắn liền với cuộc sống, mang tính thiết thực cao. Có ít học sinh trong số
này hứng thú với bài học là do phương pháp giảng dạy của giáo viên hấp dẫn
các em. Ngược lại trong số 67/173 học sinh lớp thực nghiệm không có hứng
thú với bài học thì đa số các em trả lời là do một số lý do khác, số các em trả lời
phương pháp dạy học của giáo viên không có hứng thú là rất ít. Trong khi đó số
học sinh lớp đối chứng không có hứng thú với bài học thì phần lớn các em cho
rằng nguyên nhân là do phương pháp dạy học của giáo viên không hứng thú
hay do không khí học tập của cả lớp là nguyên nhân khiến các em không có
hứng thú với bài học. Điều này nói lên rằng phương pháp dạy học của giáo viên
có tác dụng rất lớn trong việc tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Đối với câu hỏi thứ 3: Đa phần học sinh lớp thực nghiệm sau bài học
cho biết việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ
GDTX là quan trọng hoặc rất quan trọng, số học sinh cho rằng đây là việc bình
thường tức là có cũng được, không có cũng được thì không nhiều. Trong khi đó
số lượng học sinh lớp đối chứng cho rằng đây là việc làm không quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 81
hoặc ít quan trọng lại chiếm số lượng lớn. Đa số học sinh cho rằng vấn đề này
là bình thường, trong khi số học sinh cho rằng đây là vấn đề quan trọng lại
không nhiều. Từ kết quả trên cho thấy, nhận thức về tầm quan trọng của việc
tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn lớp
đối chứng. Các em có ý thức hơn trong việc tìm hiểu về vấn đề này.
Như vậy, qua kết quả điều tra ý kiến học sinh lớp thực nghiệm đã có
nhiều chuyển biến rõ rệt khi thực nghiệm. Cụ thể, tỉ lệ học sinh có hứng thú với
bài học tăng lên đáng kể và số học sinh ít hứng thú hoặc không có hứng thú với
bài học giảm xuống. Từ đó cho thấy, đổi mới phương pháp dạy học đã phát huy
tác dụng to lớn, tạo độ tin cậy để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện quy trình tích
hợp giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy học ở Trung tâm GDNN -
GDTX với các phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy tính tích cực, chủ
động của học sinh trong học tập.
3.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục
truyền thống cách mạng trong dạy học môn GDCD cho học sinh THPT
hệ GDTX
Để nâng cao chất lượng dạy và học môn Giáo dục công dân nói chung,
và đặc biệt là nội dung tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng nói riêng,
chúng tôi xin đề xuất một số giải pháp sau:
3.2.1. Nhóm giải pháp đối với các cấp quản lý
Để việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ
GDTX được thực hiện rộng rãi và có hiệu quả thì rất cần có những chính sách,
chương trình hành động của các cấp quản lý.
- Cần tiến hành đưa môn GDCD vào làm môn học chính đối với các
Trung tâm GDNN- GDTX và học sinh khối Trung tâm được tham gia thi tốt
nghiệp môn GDCD như các trường THPT.
Trên thực tế ở một số các Trung tâm GDNN - GDTX chưa đưa môn học
GDCD vào làm môn học chính. Có những Trung tâm thì không được học môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 82
giáo dục công dân, có nhưng nơi được học thì giáo viên là dạy kiêm nhiệm,
Năm học 2016-2017 Bộ giáo dục đã đưa môn GDCD vào thi tốt nghiệp cho các
trường THPT nhưng đối với hệ GDTX lại chưa được thi. Mà thực trạng cho
thấy những năm gần đây hiện tượng học sinh vi phạm pháp luật ngày càng có
chiều hướng gia tăng, với mức độ ngày càng nghiêm trọng. Nguyên nhân dẫn
đến tình trạng đó là do sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận không nhỏ
học sinh. Đã đến lúc chúng ta cần nhìn nhận một cách thẳng thắn và có những
bước đi đúng đắn để giải quyết tình trạng trên.
- Có chính sách chuẩn hóa đội ngũ giáo viên giảng dạy môn GDCD
Hiện nay, ở một số Trung tâm, giáo viên giảng dạy GDCD được đào tạo
đúng chuyên ngành là rất ít. Hầu hết là các giáo viên dạy chéo môn hoặc là
được đào tạo ghép môn. Chính điều này đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng giảng dạy. Sở dĩ những giáo viên không được đào tạo đúng chuyên
ngành sẽ không nắm được kiến thức chuyên môn cũng như họ không tha thiết
với việc đổi mới phương pháp giảng dạy môn GDCD vì đây không phải môn
chuyên ngành của họ. Trong khi việc đưa nội dung tích hợp giáo dục truyền
thống cách mạng vào chương trình đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều thời gian và
tốn công sức. Vì vậy nếu như giáo viên được đào tạo đúng chuyên ngành,
chuyên môn của họ, thì họ sẽ tâm huyết với sự nghiệp trồng người hơn.
- Thường xuyên thúc đẩy việc đổi mới phương pháp giảng dạy để việc
giảng dạy có hiệu quả.
Khi đã có nội dung giảng dạy, có đội ngũ giáo viên chất lượng cao thì
phương pháp giảng dạy phù hợp là yếu tố quyết định tính hiệu quả hay thất bại
của quá trình dạy học. Vì thế, cần có những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo việc
đổi mới phương pháp giảng dạy, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên mà giáo
viên phải làm và làm có hiệu quả. Có như vậy chất lượng giảng dạy mới được
nâng cao.
- Đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất hiện đại phục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 83
vụ việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học.
Các yếu tố như trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất không
quyết định sự thành công hay thất bại của quá trình dạy học nhưng nó lại có vai
trò to lớn góp phần vào việc nâng cao chất lượng giảng dạy nếu được sử dụng
có hiệu quả và đúng cách. Vì thế, song song với việc đầu tư yếu tố con người
thì các cấp quản lý cũng cần có sự đầu tư nhất định vào yếu tố vật chất.
Quan trọng hơn nữa để giúp các em nhận thức đúng về giáo dục nhân
cách, đạo đức, lối sống chúng tôi nghĩ các nhà quản lý cần tăng số tiết dạy môn
GDCD trong phân phối chương trình. Bởi hiện nay môn học này có thời lượng
rất ít, chỉ có 1 tiết/ tuần cho cả 3 khối lớp, trong khi đó khối lượng kiến thức
hiện nay lại quá nhiều.
3.2.2. Nhóm giải pháp đối với học sinh
Về phía học sinh cần thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá vai trò của môn
học này trong việc trau dồi nhân cách, hoàn thiện bản thân, từ đó xác định đúng
động cơ và thái độ học tập.
Hiện nay, có một thực trạng đáng buồn là có rất nhiều học sinh không
nhận thức được hết tầm quan trọng của môn Giáo dục công dân và cho rằng
đây là môn học phụ nên ít quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc học. Cá biệt, có
một số học sinh tỏ ra thực sự hờ hững, thiếu nghiêm túc đối với môn học này.
Với quan điểm lệch lạc, phần lớn học sinh chỉ học vẹt nhằm đối phó với giáo
viên. Đến khi kiểm tra thì quay cóp, sử dụng tài liệu. Hiện tượng học sinh
không hứng thú trong việc học môn giáo dục công dân đã tồn tại từ lâu, trở
thành “nếp” mà muốn khắc phục không phải việc dễ dàng. Muốn thay đổi được
cách nghĩ của các em học sinh chúng ta cần có sự phối hợp đồng bộ từ các phía
Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ phía nhà trường, từ phía giáo viên bộ môn và cả gia
đình nữa.
3.2.3. Nhóm giải pháp đối với gia đình
Ở gia đình, các bậc phụ huynh nên có sự thay đổi về nhận thức, các bậc
phụ huynh nên động viên, khích lệ các con em của mình có thái độ học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 84
nghiêm túc môn GDCD.
Hiện nay, ở các gia đình không ít phụ huynh học sinh đã khuyên bảo các
em là nên đầu tư vào các môn chính (Toán, Lý, Hoá,...) chứ không nên đầu tư
nhiều vào các môn phụ như GDCD.
Một phần không nhỏ nữa là do sự thay đổi của nền kinh tế xã hội, cho
nên cha mẹ các em chỉ quan tâm chăm lo cho việc học kiến thức, học để tham
gia được các kỳ thi, học để thi đỗ các trường đại học mà họ không hề chú ý đến
việc trang bị cho con em mình những kỹ năng sống cần thiết để sau này làm
hành trang cho các em bước vào đời. Như vậy, việc giáo dục đạo đức, lối sống
cho học sinh ngày càng trở nên quan trọng. Nó giúp cho học sinh có những
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để ứng xử phù hợp trong cuộc sống. Do vậy, muốn
làm tốt nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho học sinh thì việc quan trọng là bản thân
mỗi phụ huynh phải nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của môn GDCD
để có cách thức dạy bảo con em mình cho hợp lý. Qua môn học này, sẽ giúp
các em hình thành các tri thức, niềm tin đạo đức, từ đó sẽ không còn lối ứng xử
thiếu văn hóa, không còn tình trạng bạo lực học đường. Đó là ý nghĩa của môn
học mà chúng tôi mong rằng mỗi bậc phụ huynh sẽ sớm nhận thức được để
định hướng đúng suy nghĩ và hành động cho con em mình.
3.2.4. Nhóm giải pháp đối với giáo viên
- Mạnh dạn đưa nội dung tích hợp truyền thống cách mạng cho học sinh
vào giảng dạy trong thực tế.
Để có sự thay đổi cách nhìn nhận từ phía các cấp quản lý và nhà trường
thì bản thân giáo viên phải nhận thấy đây là nội dung có ý nghĩa quan trọng và
mạnh dạn đưa vào giảng dạy, trước hết là trong các giờ ngoại khóa. Một khi
đem lại hiệu quả cao thì sẽ được sự ủng hộ của các đồng nghiệp và BGĐ Trung
tâm cũng như toàn xã hội. Muốn được cộng đồng xã hội nhìn nhận một cách
đúng mức thì bản thân giáo viên phải có sự nỗ lực hết mình, khẳng định vị thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 85
của môn học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Tích cực đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng môn học.
Giáo viên là người trực tiếp giảng dạy và là người chịu trách nhiệm về
chất lượng dạy và học. Đối với mỗi giáo viên giảng dạy môn GDCD phải luôn
luôn tìm ra phương pháp giảng dạy hiệu quả phù hợp với nội dung mới, như
vậy họ mới tự tin vào bản thân mình, vào chính môn học mà họ giảng dạy và
muốn khẳng định giá trị đích thực của môn học. Vì vậy, đổi mới phương pháp
dạy học là điều cần thiết nhằm khơi dậy tính sáng tạo, tinh thần học tập độc lập,
tự giác của học sinh, giúp họ chủ động lĩnh hội kiến thức. Từ đó nâng cao chất
lượng giảng dạy cũng như kết quả học tập.
Ở một bộ phận giáo viên hiện nay việc vẫn còn có tâm lý môn GDCD
của mình là môn phụ nên giáo viên chưa có sự đầu tư về bài giảng, giáo án khi
lên lớp. Bên cạnh đó việc thiếu những dẫn chứng minh họa cụ thể trên thực tế
như thiếu đồ dùng trực quan, thiếu tranh ảnh minh họa. Vẫn còn tình trạng đọc
chép, dạy chay, thuyết trình, độc thoại, phụ thuộc vào sách giáo khoa và các tài
liệu hướng dẫn, không mang tính sáng tạo. Chính từ những vấn đề đó dẫn đến
việc các em học sinh cảm thấy mệt mỏi, thụ động trong việc tiếp thu kiến thức.
Hiện nay, có rất nhiều hình thức dạy học có thể lôi cuốn, hấp dẫn học sinh ví dụ
như: sử dụng phương pháp đóng vai, phương pháp thảo luận nhóm, hay cho
học sinh xem những video clip điều đó sẽ mang lại cho các em hứng thú học
tập, tạo sự hào hứng cho các em. Ngoài ra, giáo viên cũng nên đưa ra những
tình huống trong thực tế để các em nhận xét, xử lý vấn đề, sau mỗi tình huống
giáo viên chỉ ra cho các em thấy vấn đề đúng, sai trong mỗi một giờ học. Qua
đó phần nào chúng ta góp phần giáo dục kỹ năng sống cho các em.
Việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh là một trong những khâu
quan trọng mang tính bắt buộc, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá
mức độ nhận thức của học sinh trong việc nâng cao chất lượng dạy và học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 86
Nhưng trên thực tế việc làm đó chưa được thường xuyên và rõ nét, trong các
giờ kiểm tra, đánh giá tại Trung tâm còn nặng về hình thức, phổ biến là kiểm
tra kiến thức, chưa chú trọng kiểm tra đánh giá phẩm chất, năng lực học sinh.
3.2.5. Nhóm giải pháp đối với nhà trường
- Cần xóa bỏ quan niệm môn chính, môn phụ, nhận thức rõ về ý nghĩa
của việc tích hợp giá trị đạo đức gia đình cho học sinh và khuyến khích tạo điều
kiện cho giáo viên đưa nội dung vào bài giảng. Không riêng gì Trung tâm
GDNN - GDTX Đại Từ mà nhiều những Trung tâm khác, thậm chí cả các
trường THPT cũng như nhiều giáo viên bộ môn khác coi GDCD là môn phụ.
Chính vì vậy mà coi thường môn học, không có sự quan tâm đúng mức tới chất
lượng dạy và học môn GDCD.
- Phối hợp với các đoàn thể trong nhà trường và giáo viên bộ môn tổ
chức bài học thành các chuyên đề, ngoại khóa có thể mời các bác cựu chiến
binh, các anh hùng lực lượng vũ trang, các tấm gương điển hình tiên tiến về nói
chuyện nhân chủ đề 22/12; 03/02; 30/4; Có thể đưa học sinh đi tham quan, trải
nghiệm thực tế tại các đền thờ các vị anh hùng qua các thời kì, tới các khu di
tích lịch sử để học ngoại khóa tích hợp giữa các môn: Lịch sử, Địa lý, Giáo dục
quốc phòng... để giúp các em tìm hiểu rõ hơn về lịch sử, việc đi tham quan thực
tế giúp các em cảm thấy thoải mái tinh thần sau mỗi giờ học căng thẳng ở trên
lớp. Qua đó sẽ giúp các em tiếp thu được kiến thức một cách có hiệu quả, gần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 87
gũi với môi trường, thân thiện với bạn bè và thầy cô hơn.
Kết luận chương 3
Để tiến hành tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng cho học
sinh THPT hệ GDTX được thực hiện thành công và mang lại hiệu quả cao bằng
việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học, trước tiên người giáo viên phải
nghiên cứu kĩ truyền thống cách mạng của dân tộc ta, phải khẳng định được giá
trị truyền thống đáng tự hào đó và chúng ta phải giữ gìn và phát huy những
truyền thống đó. Muốn làm được điều đó giáo viên phải nghiên cứu, tìm hiểu
các tài liệu, đầu tư công sức, kết hợp vốn hiểu biết của mình. Qua đó, người
giáo viên phải xác định được mục tiêu, nội dung bài giảng tích hợp giáo dục
truyền thống cách mạng, xác định được phương pháp dạy học và phương tiện
dạy học cho phù hợp với từng đơn vị kiến thức, phù hợp với trình độ nhận thức
của học sinh và điều kiện của nhà trường.
Để tiến hành thực nghiệm tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng
trong dạy học phần "công dân với đạo đức" (chương trình GDCD lớp 10) và
phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” (Chương trình GDCD lớp
11) được diễn ra một cách thuận lợi, chúng tôi bắt đầu từ việc xây dựng giả
thuyết thực nghiệm, chọn địa điểm thực nghiệm, chọn lớp thực nghiệm và lớp
đối chứng. Nội dung thực nghiệm được chúng tôi tiến hành giống nhau ở cả hai
nhóm lớp nhưng việc giảng dạy ở hai nhóm lớp này lại khác nhau về phương
pháp. Cụ thể, với lớp đối chứng chúng tôi giảng dạy bằng phương pháp thuyết
trình truyền thống, có kết hợp đàm thoại gợi mở. Còn đối với lớp thực nghiệm,
chúng tôi sử dụng đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực mà
trong đó chủ đạo là: Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề, phương pháp thảo
luận nhóm. Sau khi tiến hành kiểm tra mức độ nhận thức và mức độ hứng thú
của học sinh với bài học được tiến hành ở cả hai lớp chúng tôi nhận thấy: Trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 88
độ nhận thức và mức độ hứng thú của học sinh lớp thực nghiệm cao hơn hẳn
lớp đối chứng. Trong quá trình giảng dạy học sinh lớp thực nghiệm cũng tỏ ra
khá hào hứng, tham gia tích cực, chủ động hơn so với lớp đối chứng.
Từ kết quả của việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy
học môn giáo dục công dân bằng những phương pháp dạy học tích cực thay
cho việc sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống trước kia. Đây là cơ sở
khách quan để chúng tôi tiến hành triển khai một cách đại trà ở các lớp khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 89
cũng như các trung tâm khác.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ
GDTX có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giáo dục truyền thống cách
mạng. Đặc biệt, trong quá trình thực hiện nếu giáo viên tiến hành đổi mới nội
dung cũng như phương pháp dạy học sẽ khẳng định được vị trí, vai trò đích
thực của mình. Bởi vì trong quá trình vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực, giáo viên sẽ phát huy được tinh thần học tập tự giác, sáng tạo của học sinh,
từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy. Điều này đã được kiểm chứng thông qua
quá trình thực nghiệm sư phạm mà chúng tôi tiến hành ở chương III. Cho nên
việc vận dụng đổi mới nội dung và phương pháp dạy học tích cực trong việc
tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh là việc làm cần thiết.
Tóm lại, trong quá trình thực hiện đề tài luận văn, mặc dù còn nhiều khó
khăn và thiếu sót những chúng tôi đã hoàn thành được những nội dung cơ bản
sau đây:
- Bước đầu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tích hợp giáo
dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPT hệ GDTX nói chung và học
sinh Trung tâm GDNN- GDTX Đại Từ nói riêng.
- Xuất phát từ cơ sở khoa học đã được làm sáng tỏ, chúng tôi tiến hành
thiết kế bài giảng và tiến hành thực nghiệm sư phạm với học sinh của 8 lớp:
10A1; 10A2; 11A1; 11A2 (lớp thực nghiệm) và 10A3; 10A4; 11A3; 11A4 (lớp
đối chứng). Kết quả thu được cho thấy cho thấy phù hợp với giả thuyết khoa
học mà chúng tối đã xác định trước khi tiến hành thực nghiệm. Đó chính là căn
cứ để chúng tôi đề xuất quy trình thực hiện tích hợp giáo dục truyền thống cách
mạng cho học sinh nói chung, cùng những giải pháp giúp việc thực hiện quy
trình được tiến hành trên thực tế đạt hiệu quả, chất lượng cao như ý tưởng ban
đầu chúng tôi xây dựng.
2.2. Kiến nghị
Để dạy học tích hợp đạt hiệu quả cao, giáo án tích hợp là thành phần quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 90
trọng nhất. Giáo viên cần lưu ý vận dụng kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy
học tích cực, song dù thế nào cũng cần xác định phương pháp dạy học giữ vai trò
chủ đạo. Phải đảm bảo sao cho các phương pháp dạy học phù hợp với nội dung
tích hợp, và việc vận dụng nó vào thực tiễn cuộc sống. Việc thực hiện tích hợp
cũng cần phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh và điều kiện cụ thể của
từng trường. Đó là những việc làm cần thiết, có vai trò quan trọng.
Qua quá trình giảng dạy nội dung này với những đối tượng học sinh khác
nhau, trong môi trường giáo dục khác nhau nhưng tôi nhận thấy hiệu quả mang
lại là rất tích cực, việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh
bằng việc đổi mới nội dung cũng như phương pháp dạy học sẽ đem lại hiệu quả
như mong đợi. Vì vậy, chúng tôi rất mong ngành giáo dục và các cấp quản lý,
mỗi nhà trường và các thầy cô giáo nhiệt tình ủng hộ để luận văn được triển
khai rộng rãi trong thực tế.
Dưới mái ấm gia đình vào những ngày nghỉ, ngày lễ lớn trong năm,
những kì nghỉ hè các em được xum vầy bên gia đình thân yêu của mình. Qua
đó ông, bà, cha, mẹ, có thể kể cho ta nghe những truyền thống cách mạng của
dân tộc của ông cha ta xưa đến nay. Có những gia đình vào những dịp lễ, tết,
nghỉ hè đã đưa các em đi chơi đến những nơi di tích lịch sử vừa là để tham
quan, trải nghiệm vừa là để ôn lại cho các em những kiến thức lịch sử. Đó
chính là cách giáo dục truyền thống cách mạng cho các em một cách hiệu quả
nhất, bởi các cụ ta có câu: “Trăm nghe không bằng một thấy”.
Bên cạnh đó, còn có một số gia đình chưa thực sự quan tâm đến con cái
mình. Họ còn mải mê kiếm tiền ít quan tâm đến con em mình, phó mặc hết cho
nhà trường. Nhưng trên thực tế các em ở trường rất ít mà chương trình học lại
nặng nên nhà trường chỉ trang bị những kiến thức cho các em chứ không có
nhiều thời gian để giáo dục truyền thống cho các em. Ở một số gia đình, cha mẹ
còn có tư tưởng coi thường môn GDCD chỉ định hướng cho con em mình tập
trung vào các môn tự nhiên, các môn thi đại học mà không chú ý tới việc môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 91
GDCD chính là môn giáo dục truyền thống và kĩ năng sống cho con mình. Một
số gia đình thì có tư tưởng sai lệch, vi phạm pháp luật, có lối sống không lành
mạnh, quan hệ vợ chồng không tốt đẹp... Chính những biểu hiện ấy đã tác động
trực tiếp đến nhân cách của các em học sinh.
Do vậy, con cái có nên người hay không thì điều trước hết và quan trọng
nhất là sự giáo dục của cha mẹ, sau đó mới đến nhà trường và các tổ chức xã
hội. Chính vì vậy việc cha mẹ thường xuyên tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ
huynh do nhà trường tổ chức qua đó sẽ kịp thời nắm bắt được tình hình của các
em ở trường, cũng như có sự hỗ trợ của đoàn thanh niên thì các em sẽ có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 92
môi trường lành mạnh để học tập và phát triển.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Lan Anh (2014), Tích hợp giáo dục đạo đức gia đình trong dạy
học môn GDCd cho học sinh trường THPT Việt Trì - Phú Thọ, Luận văn
thạc sĩ Triết học.
2. Vũ Đình Bảy (2011), Học và thực hành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
GDCD 10, Nxb Giáo dục Việt Nam.
3. Vũ Đình Bảy (2011), Học và thực hành theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
GDCD 11, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4. Vũ Đình Bảy (2012), “Lý luận dạy học môn Giáo dục công dân ở trường
phổ thông”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Chính phủ (2015), Đề án đổi mới chương trình GDPT Việt Nam.
6. Nguyễn Phúc Chỉnh (2012), “Tích hợp trong dạy Sinh học”, Nxb Đại học
Thái Nguyên.
7. Dương Tự Đam (2008), “Tuổi trẻ Việt Nam với chủ nghĩa yêu nước trong
lịch sử dân tộc”, Nxb Thanh Niên.
8. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế, hội nghị trung ương 8 (khóa XI) ngày 4/11/2013 thông qua
tạp chí xây dựng đảng giới thiệu toàn văn nghị quyết.
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Văn kiện Hội nghị BCHTW lần thứ V
(khóa VIII), Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
10. Đảng cộng sản Việt Nam (1976), Văn kiện Đại hội IV, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội IX, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 93
Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
13. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh (2007), “Nâng cao chất lượng tổ chức đoàn,
tăng cường bồi dưỡng lý tưởng cách mạng, đồng hành với thanh niên lập
thân, lập nghiệp, xung kích phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc”,
Báo Tiền phong, số 288, ngày 15/10/2007.
14. Trần Văn Giàu (1980),“Giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc Việt Nam”,
Nxb Khoa học xã hội Hà Nội.
15. Giselle O. Martin - Kniep, cuốn “Tám đổi mới để trở thành người giáo
viên giỏi” Lê Văn Canh (biên dịch), Nxb Giáo dục Việt Nam.
16. Bùi Thị Hảo, “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục đạo đức cách
mạng cho thế hệ trẻ ở huyện Nho Quan Ninh Bình trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, đề tài khóa luận tốt nghiệp đại học.
17. Nguyễn Thị Hiền (2009), “Một số phương pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giảng dạy, giáo dục các giá trị truyền thống của dân tộc trong môn
GDCD ở trường THPT”,luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
18. Nguyễn Văn Khải, Tạp chí Giáo dục số 26/2003, Phương thức và nguyên
tắc tích hợp các môn học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo,
Nxb Giáo dục.
19. Hoàng Thúc Lân (2007), “Nâng cao đạo đức cách mạng cho sinh viên
thông qua giảng dạy môn CNXH khoa học”, Tạp chí Giáo dục, số 166/2007.
20. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T4, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
21. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T9, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
22. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, T12, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
23. Tô Thị Nhung,“Vấn đề giáo dục đạo đức cho thanh niên Thanh hóa hiện
nay”, Luận văn thạc sĩ triết học tại học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
24. Phạm Đình Nghiệp (2004), Giáo dục lý tưởng cách mạng cho thanh niên
hiện nay, Nxb Thanh niên.
25. Từ điển Chính trị vắn tắt, Nxb Sự thật Hà Nội, 1988.
26. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, 1997.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 94
27. Từ điển Tiếng Việt, Nxb Khoa học xã hội,1977.
28. Nguyễn Mạnh Tường (2011), Chủ nghĩa yêu nước Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội.
29. Văn kiện phối hợp trong chương trình của UNESCO, Pairis, 1972, Nxb Hà Nội.
30. Trần Quốc Vượng, Về truyền thống dân tộc, Tạp chí cộng sản, số 3/1981.
31. Xavier Roegies (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để phát
triển các năng lực trong nhà trường, Nxb Giáo dục.
32. Nguyễn Thị Hải Yến (2009), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác giáo dục chính trị, tư tưởng cho thanh niên trong giai đoạn hiện
nay, Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/ 95
33. Susan MDrake (2007), Xây dựng chương trình tích hợp dựa trên chuẩn.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO GIÁO VIÊN
Nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục công dân
lớp 10 phần "Công dân với đạo đức",và lớp 11 phần “ Công dân với các vấn đề
chính trị - xã hội”. Xin thầy cô vui lòng trả lời câu hỏi sau đây bằng cách đánh
dấu (+) vào ô bên trái những câu trả lời phù hợp với mình
Câu 1: Theo thầy (cô) tri thức môn Giáo dục công dân hiện nay đề cập
tới có đặc điểm gì? (Có thể lựa chọn nhiều phương án).
Rất thiết thực
Dễ hiểu
Khô khan
Khó hiểu
Đặc điểm khác
Câu 2: Theo thầy (cô) việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng
cho học sinh THPT GDTX có vai trò như thế nào?(Chọn 1 phương án)
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Ít cần thiết
Không cần thiết
Câu 3: Theo thầy (cô) việc tích hợp giáo dục truyền thống yêu nước cho
học sinh THPT GDTX là nhiệm vụ thuộc về lực lượng nào?(Chọn 1 phương án)
Gia đình
Nhà trường
Xã hội
Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Câu 4: Theo thầy (cô) việc xây dựng và sử dụng phương pháp dạy học có
ý nghĩa như thế nào đến kết quả dạy học?(Chọn 1 phương án)
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Câu 5: Theo thầy (cô) đặc điểm phổ biến trong dạy học ở trường ta hiện
nay?(Chọn 1 phương án)
Thầy đọc, trò chép
Thầy thuyết trình độc thoại
Thầy thuyết trình kết hợp với các phương pháp dạy học hiện đại
Luôn có sự kết hợp giữa lý luận và thực hành
Đặc điểm khác
Câu 6: Xin thầy (cô) cho biết phương pháp dạy học nào đạt hiệu quả cao
trong việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh THPTGDTX
(Có thể lựa chọn nhiều phương án)
Thuyết trình giảng giải
Thảo luận nhóm
Nêu vấn đề
Tham gia vào các hoạt động xã hội
Trực quan
Phương pháp khác
(Các thầy cô vui lòng ghi cụ thể các phương án khác vào dòng dưới đây):
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
............................................................................................................................. ..
Câu 7: Để nâng cao chất lượng của việc tích hợp giáo dục truyền thống
yêu nước, thầy (cô) có đề xuất gì?
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
............................................................................................................................. ..
Cuối cùng, xin thầy (cô) cho biết đôi điều về bản thân:
Họ và tên:................................................................................................ ........ ......
Chuyên ngành đào tạo: ............. ............................................................................
Trường đào tạo:........................................................................................ .............
Số năm công tác:...................................................................................... .............
Xin chân thành cảm ơn thầy (cô)!
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
(Điều tra trước thực nghiệm)
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh Trung tâm GDNN -
GDTX Đại Từ, các em vui lòng điền dấu (+) vào ô bên trái những câu trả lời
phù hợp với mình.
Câu 1: Nhận thức của em về môn Giáo dục công dân lớp 10 phần "Công dân
với đạo đức" hoặc môn giáo dục công dân lớp 11 phần “ Công dân với các vấn
đề chính trị - xã hội”như thế nào?
Là môn học thiết thực, cần thiết
Là môn học phụ, học cũng được không học cũng được
Là môn học không thiết thực
Câu 2: Mức độ hứng thú của các em với việc học tập môn giáo dục công dân
phần "Công dân với đạo đức" như thế nào?
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Ít hứng thú
Không hứng thú
Câu 3: Theo em lý do nào sau đây khiến các em có hứng thú hoặc không có hứng
thú học tập môn giáo dục công dân phần "Công dân với đạo đức"và lớp 11 phần
“Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” vì sao?
Có vì:
Phương pháp dạy học của giáo viên cuốn hút học sinh
Nội dung môn học phong phú, đa dạng
Nội dung môn học thiết thực, gắn liền với cuộc sống
Giáo viên có những hình thức khích lệ học sinh
Lý do khác..........................................................................................
............................................................................................................................
Không vì:
Giáo viên dạy học không hấp dẫn
Nội dung bài học khó hiểu, khó nhớ
Giáo viên không có những hình thức khích lệ học sinh học tập
Xác định là môn học phụ không cần đầu tư công sức, thời gian
Do không khí học tập của lớp
Lý do khác
Câu 4: Những phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng trong dạy học môn
giáo dục công dân lớp 10 phần "Công dân với đạo đức"và lớp 11 phần “Công
dân với các vấn đề chính trị - xã hội”?
Thuyết trình, giảng giải
Đàm thoại - vấn đáp
Trực quan
Thảo luận nhóm
Phương pháp khác
Câu 5: Theo các em, việc tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng có vai trò
như thế nào?
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 6: Theo em có cần tích hợp giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy
học môn giáo dục công dân hay không?
Cần thiết
Không cần thiết
Có cũng được, không có cũng được
Câu 7: Để nâng cao hơn nữa hiệu quả học tập môn giáo dục công dân em có ý
kiến gì?
Đối với giáo viên: ..........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Đối với nhà trường: ..........................................................................................
.......................................................................................................................
.............................................................................................................................
Với đoàn thanh niên: ..........................................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Cuối cùng các em vui lòng cho biết:
Họ và tên:..........................................................................................................
Giới tính:....................................................................................................
Lớp: .........................................................................................
Tổng điểm môn giáo dục công dân kỳ trước: .........................
Xin chân thành cảm ơn các em!
Phụ lục 3
PHIẾU ĐIỀU TRA DÀNH CHO HỌC SINH
(Điều tra sau thực nghiệm)
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học
trong việc tích hợp nội dung giáo dục truyền thống cách mạng trong dạy học
môn giáo dục công dân lớp 10 phần "Công dân với đạo đức" và môn giáo dục
công dân lớp 11 phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”các em vui
lòng trả lời câu hỏi bằng cách điền dấu (+) vào ô bên trái những câu trả lời phù
hợp với mình.
Câu 1: Mức độ hứng thú của các em với bài học hôm nay như thế nào?
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Ít hứng thú
Không hứng thú
Câu 2: Theo em những lý do nào sau đây khiến em có hứng thú hoặc không có
hứng thú với bài học này? vì sao?
Có vì:
Phương pháp dạy học của giáo viên cuốn hút học sinh
Nội dung bài học phong phú, đa dạng
Nội dung bài học thiết thực, gắn liền với thực tiễn cuộc sống
Lý do khác
Không vì:
Giáo viên dạy không hấp dẫn
Nội dung bài học khó hiểu, khó nhớ
Giáo viên không có hình thức khích lệ học sinh trong học tập
Do không khí học tập chung của lớp
Lý do khác
Câu 3: Sau bài học này các em thấy việc tích hợp giáo dục truyền thống cách
mạng cho học sinh THPT GDTX có vài trò như thế nào?
Rất quan trọng
Quan trọng
Bình thường
Ít quan trọng
Không quan trọng
Cuối cùng các em vui lòng cho biết:
Họ và tên: ................................................................................
Giới tính: .................................................................................
Lớp: .........................................................................................
Tổng điểm môn giáo dục công dân kỳ trước: .........................
Xin chân thành cảm ơn các em!
Phụ lục 4
BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU THỰC NGHIỆM
Thời gian: 15 phút
Họ và tên: ............................................................................................................
Lớp:......................................................................................................................
Hướng dẫn trả lời: Điền dấu (+) vào ô bên trái câu trả lời em cho là đúng nhất
Câu 1: Theo em giáo dục truyền thống cách mạng hiện nay cần trú trọng vào
nội dung gì?
Giáo dục lòng tự hào dân tộc
Giáo dục tinh thần biết cống hiến tài năng, sức lực cho công việc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục lòng biết ơn với các vị anh hùng dân tộc
Giáo dục tình yêu quê hương đất nước
Câu 2: Giáo dục truyền thống cách mạng cho học sinh là nhiệm vụ thuộc về?
Nhà trường
Gia đình
Xã hội
Gia đình là nền tảng kết hợp với nhà trường và xã hội
Câu 3: Công dân là nam giới ở độ tuổi nào phải đăng kí nghĩa vụ quân sự?
Từ đủ 16 tuổi đến hết 30 tuổi
Từ đủ 17 tuổi đến hết 40 tuổi
Từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi
Từ đủ 17 tuổi đến hết 35 tuổi
Câu 4: Bác Hồ đã nói với các chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên phong: “Các Vua
Hùng đã có công dựng nước thì Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” ở
đâu và vào thời gian nào? (Lựa chọn 1 phương án)
Đền Hùng, ngày 19/9/1954
Hà Nội, ngày 2/9/1945
Đền Hùng, ngày 19/9/1946
Hà Nội ,ngày 19/12/1946
Câu 5: Tinh thần kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm của ông cha ta
được thể hiện rõ nét trong câu chuyện nào? (Lựa chọn 1 phương án)
Tiên Dung và Chử Đồng Tử
Thánh gióng
Mai An Tiêm
Mị Châu, Trọng Thủy
Câu 6: Biểu hiện nào sau đây thể hiện lòng yêu nước?
Tu bổ nghĩa trang liệt sĩ
Giữ gìn vẻ đẹp tà áo dài Việt Nam
Buôn lậu pháo nổ qua biên giới
Việt kiều về nước dâng hương tại đền Hùng ngày giỗ Tổ
Tuyên truyền, nói xấu Đảng và Nhà nước ta
Câu 7: Lòng yêu nước của dân tộc Việt Nam thể hiện như thế nào?
Tình cảm gắn bó với quê hương đất nước.
Tình thương yêu đối với đồng bào, giống nòi, dân tộc.
Lòng tự hào dân tộc chính đáng.
Đoàn kết, kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm.
Cần cù và sáng tạo trong lao động.
Tất cả các phương án trên.
Câu 8: Việc tổ chức cho các em đi tham quan thực tế các em cảm thấy như thế nào?
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
BÀI 14
CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
(Chương trình GDCD lớp 10) (1 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
Học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức
- Nêu được thế nào là lòng yêu nước và các biểu hiện cụ thể của lòng yêu nước.
- Hiểu biết được trách nhiệm của công dân, đặc biệt là học sinh đối với
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
- Trọng tâm: Hiểu biết được yêu nước là một truyền thống đạo đức tốt
đẹp của dân tộc, là cội nguồn sức mạnh của dân tộc ta; hiểu được trách nhiệm
của thanh niên - học sinh trong việc học tập, rèn luyện để chuẩn bị tham gia vào
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Về kĩ năng
Biết tham gia tích cực các hoạt động xây dựng, bảo vệ quê hương đất
nước phù hợp với khả năng của bản thân.
3. Về thái độ
- Yêu quý, tự hào về quê hương, đất nước, dân tộc
- Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ quê hương đất nước.
II. PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
- Phương pháp, kĩ thuật dạy học có thể ứng dụng: thảo luận nhóm, nêu
vấn đề, tìm tài liệu, dự án, đàm thoại...
III. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Sách giáo khoa, sách giáo viên giáo dục công dân lớp 10.
- Sách lịch sử lớp 11,12
- Các bài thơ, bài hát, chuyện về tình yêu quê hương, đất nước.
IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ
Em hãy nêu trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng về: Nhân
nghĩa, hoà nhập và hợp tác?
3. Giới thiệu bài mới
Tích hợp kiến thức văn học về các câu ca dao, tục ngữ để tạo sự hứng thú
cho HS.
GV: Nhắc lại bài cũ và dẫn dắt vào bài mới: Như vậy trong bài trước
chúng ta đã tìm hiểu cộng đồng là gì và vai trò của cộng đồng đối với sự phát
triển của mỗi người cũng như trách nhiệm của công dân đối với cộng đồng.
Chúng ta cũng đã biết có rất nhiều những cộng đồng khác nhau.
Ca dao xưa có câu:
“Con người có tổ có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn”
Mỗi chúng ta đều sống chung trong một Cộng đồng đó là Tổ quốc Việt
Nam - nơi che chở, nuôi dưỡng cho mình khôn lớn, mỗi con người Việt Nam
đều có một tình yêu nước nồng nàn, đồng thời, tình yêu quê hương đất nước
cũng là một truyền thống quý báu của dân tộc ta. Là học sinh các em lại càng
cần phải nhận thức được vai trò trách nhiệm của bản thân mình với quê hương
đất nước. Vậy, hôm nay chúng ta sẽ học bài 14: Công dân với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
1. Lòng yêu nước Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung
lòng yêu nước a. Lòng yêu nước là gì?
GV: Mời học sinh đọc diễn cảm đoạn
thơ của Chế Lan Viên.
Ôi! Tổ quốc, ta yêu như máu thịt,
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Như mẹ cha ta, như vợ, như chồng!
Ôi! Tổ quốc! Nếu cần, ta chết
Cho mỗi ngôi nhà, ngọn núi, con sông”
GV: Đặt câu hỏi
Các em có nhận xét gì về tình cảm của
tác giả trong đoạn thơ trên?
Học sinh: trả lời
GV: Nhận xét và kết luận
Tác giả nói lên tình cảm, tình yêu của
tác giả đối với quê hương đất nước.
Trong trái tim và trí tuệ của tác giả,
Tổ quốc là trên hết, Tổ quốc như cha
mẹ, như máu thịt, như vợ, như chống
và tác giả sẵn sàng chết, sẵn sàng đem
hết khả năng của mình phục vụ Tổ
quốc, sẵn sàng hy sinh vì lợi ích của
Tổ quốc.
GV: Đặt câu hỏi
Vậy theo các em, lòng yêu nước là gì ? • Khái niệm:
HS: Trả lời Lòng yêu nước là tình yêu quê hương
GV: Nhận xét và kết luận đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết
khả năng của mình phục vụ lợi ích của
mình phục vụ lợi ích của Tổ quốc.
Hoạt động 2: GV: Tích hợp kiến thức
về âm nhạc
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Để hiểu rõ hơn về lòng yêu nước, mời
các em nghe bài hát: “Quê hương”
GV: Đặt câu hỏi
Qua bài hát trên các em thấy những
hình ảnh thân thương, gần gũi nào
được nhắc tới?
HS: Trả lời
GV: Tổng kết, ghi ý kiến của học sinh
lên bảng.
Hình ảnh “Chùm khế ngọt, con đò nhỏ,
cánh diều, con đường đi học, nón lá,…”
GV: Giải thích lòng yêu nước bắt
nguồn từ tình cảm bình dị nhất và gần
gũi nhất đối với con người như tình
yêu gia đình, người thân, yêu những
thành quả lao động, yêu nơi mình sinh
ra, lớn lên, gắn bó những kỉ niệm thời
thơ ấu. Tình cảm ban đầu đó dần phát
triển thành tình cảm gắn bó với làng
xóm, quê hương và được nâng lên
thành lòng yêu nước, yêu nhân dân,
yêu nhân loại.
HS ghi nhớ lòng yêu nước bắt nguồn
từ đâu
GV: Tổ chức cho học sinh thực hiện
GV: Tích hợp kiến thức lịch sử, địa lý
và giáo dục quốc phòng
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Hoạt động 3: b. Truyền thống yêu nước của dân
Giáo viên đặt câu hỏi: tộc Việt Nam.
*Qua lịch sử hàng nghìn năm các em
biết Việt Nam thường xuyên là đối
tấn công của nhiều đội quân xâm
lược. Vì sao?
* Bằng cách nào, dân tộc ta đã đánh
thắng giặc ngoại xâm, cả những đội
quan hùng mạnh nhất thời đại (Chiến
thắng Bạch Đằng của Ngô Quyền
(chống quân Nam Hán, 938), Nhà Lý
dùng 10 vạn quân đối phó với quân
Tống hơn 30 vạn quân (Thế kỷ X);
Thế kỷ XIII, Nhà Trần chỉ với 20 đến
30 vạn quân đã đối phó với 50 - 60
vạn quân Nguyên Mông, lần 1: 1258,
lần 2: 1285, lần 3: 1287-1288; Thế kỷ
XVIII, chúng ta có Quang Trung với
10 vạn quân đối phó với 29 - 30 vạn
quân Thanh; Gần đây nhất, chúng ta đã
đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc
Mỹ, làm nên những chiến công vang dội
địa cầu, tạo thành các dấu ấn trong lịch
sử phát triển của thế giới...?)
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Lòng yêu nước đã được hình thành và
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
hun đúc từ trong quá trình vừa lao động
gian khổ xây dựng đất nước vừa đấu
tranh liên tục, kiên cường chống giặc
ngoại xâm. Lòng yêu nước ấy được kế
thừa, củng cố, phát huy qua nhiều thế
hệ. Nó đã trở thành truyền thống đạo
đức cao đẹp của dân tộc. Nhờ truyền
thống ấy mà dân tộc ta đủ sức mạnh - Yêu nước là truyền thống dân tộc cao
vượt qua mọi khó khăn, thử thách, khắc quý và thiêng liêng nhất của dân tộc
nghiệt để tồn tại và phát triển với đầy Việt Nam.
đủ bản sắc của mình. - Là cội nguồn của các giá trị truyền
Giáo viên: Tích hợp kiến thức Văn học thống khác.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhận xét về
- Truyền thống yêu nước được hình truyền thống yêu nước của nhân dân ta
thành và hun đúc từ cuộc đấu tranh liên như thế nào?
chống giặc ngoại xâm và lao động xây Học sinh trả lời:
dựng đất nước. Giáo viên nhận xét và kết luận:
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận xét: “... dân
ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó
là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa
đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng
thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết
thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ,
to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm,
khó khăn nó nhấn chìm tất cả bè lũ
bán nước và cướp nước...”
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
GV: Tích hợp kiến thức Lịch sử, và
Văn học
Giáo viên đưa ra câu hỏi:
Em hãy kể tên và trình bày hiểu biết
của mình về một số anh hùng dân tộc
tiêu biểu mà em biết?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Giáo viên chiếu hình ảnh của các anh
hùng dân tộc qua các thời kì lịch sử
khác nhau: Chủ tịch Hồ Chí Minh, Võ
Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, Bế Văn
Đàn, Kim Đồng, Phan Đình Giót, Lê
Lợi, Trần Quốc Tuấn...
Giáo viên đặt câu hỏi:
“Bằng kiến thức của mình em hãy cho
biết một số bài thơ, bài hát ca ngợi sự
chiến đấu và hi sinh dũng cảm của các
chiến sĩ trong các cuộc kháng chiến?”
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận: Bài
hát “Biết ơn chị Võ Thị Sáu”. Bài hát
“Kim Đồng” sáng tác của nhạc sĩ
Phong Nhã ca ngợi anh Kim Đồng.
Hay là hình ảnh Chị Trần Thị Lý được
tác giả Tố Hữu ca ngợi:
“Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Không giết được em người con gái
anh hùng”
(Trích “Người con gái Việt Nam” tác
giả Tố Hữu)
Bài thơ của tác giả Tố Hữu đã ca ngợi
sự hy sinh anh dũng, gan dạ của anh
Nguyễn Văn Trỗi:
“Nguyễn Văn Trỗi!
Anh đã chết rồi
Anh còn sống mãi
Chết như sống, anh hùng vĩ đại
Hỡi người Anh, đã khép chặt đôi môi
Tiếng Anh hô: “Hãy nhớ lấy lời tôi!”
Đã vang dội. Và ánh đôi mắt sáng
Của Anh đã chói ngời trên báo Đảng”
(Trích “Hãy nhớ lấy lời tôi” của Tố Hữu)
- GV đưa ra câu hỏi: Các em hãy trình b. Biểu hiện của lòng yêu nước
bày những biểu hiện của truyền thống
yêu nước? - Tình cảm gắn bó với quê hương, đất
Học sinh trả lời: nước.
Giáo viên nhận xét và kết luận: - Tình yêu thương đối với đồng bào,
giống nòi, dân tộc.
- Lòng tự hào dân tộc chính đáng.
- Đoàn kết, kiên cường, bất khuất
chống giặc ngoại xâm. Hoạt động 4:
Giáo viên nêu câu hỏi: “Em hãy nêu - Cần cù và sáng tạo trọng lao động.
những câu ca dao, tục ngữ, thành ngữ,
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
danh ngôn,... nói về lòng yêu nước?”
Học sinh trả lời:
Giáo viên liệt kê ý kiến lên bảng phụ...
Sau đó giáo viên nhận xét, tổng hợp ý
kiến của học sinh.
Hoạt động 5:
GV đặt vấn đề: HS chúng ta, những
2. Trách nhiệm xây dựng và bảo vệ công dân trẻ tuổi của đất nước chúng
Tổ quốc ta cần phải làm gì để giữ gìn và phát
huy truyền thống yêu nước của dân
tộc góp phần xây dựng và bảo vệ quê
hương, đất nước. Đó là câu hỏi đặt ra
cho các em hôm nay.
Gv: Cho học sinh xem hỉnh ảnh lịch
sử về chiến dịch Hồ Chí Minh, về Thủ
đô kháng chiến Việt Bắc.
Cho học sinh xem “phóng sự về cuộc
chiến đấu của quân và dân ta trong
chiến dịch Hồ Chí Minh” và phóng sự
về thành tựu xây dựng đất nước ta
trong thời kì đổi mới”.
GV: Cho học sinh thảo luận nhóm,
chia lớp làm 3 nhóm, giao câu hỏi cho
các nhóm
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Nhóm 1: Hai phóng sự trên giúp em
hiểu được điều gì? Suy nghĩ của em
về điều đó?
Nhóm 2: Nhiệm vụ đặt ra cho chúng
ta hiện nay là gì? Vì sao trong điều
kiện thời bình vẫn phải thực hiện cả
hai nhiệm vụ?
Nhóm 3: Trách nhiệm của thanh niên
học sinh chúng ta là gì? Em sẽ làm gì
để xứng đáng với công lao của ông
cha chúng ta?
HS: Thảo luận và cử đại diện nhóm
trình bày
- HS: Các nhóm khác bổ sung
- GV: Tổng hợp, bổ sung, nhấn mạnh
các ý chính.
- GV: Kết luận các ý kiến của 3 nhóm
Nhóm 1:
- Tinh thần đấu tranh giải phóng đất
nước - sự kế thừa truyền thống yêu
nước của ông cha ta từ bao đời nay.
Khí thế hào hứng quyết tâm đánh
thắng giặc Mỹ.
- Tinh thần lao động hết mình để xây
dựng quê hương, đất nước được ấm do
hạnh phúc, xoá bỏ nghèo nàn, lạc hậu
để tiến nhanh, tiến mạnh trong sự
nghiệp CNH và HĐH đất nước.
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
Nhóm 2:
- Hiện nay chúng ta cần thực hiện hai
nhiệm vụ đó là: Xây dựng đất nước,
bảo vệ Tổ quốc.
Vì: Xây dựng đất nước để đất nước
ngày càng giàu mạnh, phồn vinh. Đồng
thời, phải bảo vệ thành quả cách mạng
mà chúng ta đã tạo dựng nên, để chúng
ta thực sự được sống tự do, hoà bình.
Nhóm 3: a. Trách nhiệm xây dựng tổ quốc.
- Thanh niên học sinh chúng ta phải có
trách nhiệm xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của một
học sinh
- Chăm chỉ, sáng tạo trong học tập lao động, có mục đích, động cơ học tập đúng đắn. - Tích cực rèn luyện đạo đức, tác phong, sống trong sáng lành mạnh, đấu tranh với các hiện tượng tiêu cực trong xã hội như lối sống thực dụng, xa rời các giá trị văn hóa, đạo đức truyền thống, đấu tranh với hành vi đi ngược lại lợi ích quốc gia, dân tộc,… - Quan tâm đến đời sống chính trị, xã hội của địa phương, đất nước. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước. - Tích cực tham gia góp phần xây dựng quê hương.
b. Trách nhiệm bảo vệ tổ quốc - Trung thành với tổ quốc với chế độ xã hội chủ nghĩa. Cảnh giác với âm mưu của kẻ thù, phê phán, đấu tranh với mọi
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
thủ đoạn phá rối an ninh chính trị. - Tích cực học tập rèn luyện sức khỏe, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ sức khỏe. - Tham gia đăng kí nghĩa vụ quân sự, sẵn sàng lên đường bảo vệ tổ quốc. Vận động bạn bè người thân cùng thực hiện luật nghĩa vụ quân sự. - Tích cực tham gia hoạt động an ninh ở địa phương. Hoạt động 6:
GV: Tích hợp luật nghĩa vụ quân sự
- GV: Đặt câu hỏi cho HS trả lời
Theo em Luật nghĩa vụ quân sự quy
định tuổi nhập ngũ của thanh niên
Việt Nam hiện nay là bao nhiêu?
- HS: Trả lời ý kiến cá nhân
- GV: Nhận xét, kết luận
Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy
định tuổi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi
Công dân được đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi
nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến
hết 27 tuổi.
Hoạt động 7: Giáo viên đặt câu hỏi:
“Tại sao khi đất nước hòa bình rồi
chúng ta vẫn phải thực hiện song song
hai nhiệm vụ: Vừa xây dựng - vừa bảo
Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung bài học
vệ Tổ quốc?”. Học sinh trả lời:
Giáo viên kết luận: Xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc là nhiệm vụ trọng tâm của đất
nước ta hiện nay, việc thực hiện nhiệm
vụ này vừa tạo tiềm lực ngày càng
mạnh về kinh tế, vừa đảm bảo giữ gìn
vững chắc chủ quyền của đất nước.
V. Củng cố
Giáo viên chiếu bảng thống kê những mốc lịch sử tiêu biểu và gọi học
sinh hoàn thiện các ô trong bảng: Chiến thắng và người lãnh đạo những chiến
công lừng lẫy trong lịch sử Việt Nam.
Năm Sự kiện Người tổ chức, lãnh đạo
40 Chiến thắng Sông Hát Hai Bà Trưng
938 Chiến thắng Sông Bạch Đằng Ngô Quyền
1077 Chiến thắng Sông Như Nguyệt Lý Thường Kiệt
1945 Cách mạng Tháng Tám thành công Đảng Cộng sản Việt Nam
1954 Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ Đảng Cộng sản Việt Nam
1972 Chiến thắng “Điện Biên Phủ trên không” Đảng Cộng sản Việt Nam
1975 Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
VI. Hướng dẫn học sinh
- Làm bài tập 1,2 (SGK-12)
- Về nhà các em học bài cũ trả lời các câu hỏi cuối bài học và chuẩn bị
trước bài 15.
BÀI 14
CHÍNH SÁCH QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
(Chương trình GDCD lớp 11)
(1 Tiết)
---*---
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nêu được vai trò, nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh ở nước ta.
- Nêu được những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng
và an ninh ở nước ta hiện nay.
- Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách
quốc phòng và an ninh của Nhà nước.
2. Về kỹ năng
Biết tham gia tuyên truyền và thực hiện tốt chính sách quốc phòng và an
ninh phù hợp với khả năng của bản thân.
3. Về thái độ
Tin tưởng, ủng hộ chính sách quốc phòng và an ninh của Nhà nước, sẵn
sàng tham gia giữ gìn trật tự, an ninh và bảo vệ Tổ quốc.
II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM
- Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh.
- Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh.
III. PHƯƠNG PHÁP
Thuyết trình, nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, đàm thoại, giảng giải, thảo
luận, động não.
IV. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
- Một số hình ảnh về quốc phòng và an ninh.
- Giấy Ao, bút dạ.
V. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
- Nhiệm vụ và phương hướng cơ bản để phát triển khoa học và công nghệ?
- Nhiệm vụ và phương hướng cơ bản để xây dựng nền văn hóa tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc?
3. Dạy bài mới
Cho HS xem tranh ảnh về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân
Bảo vệ Tổ quốc là một trong hai nhiệm vụ chiến lược của sự nghiệp cách
mạng nước ta. Chính sách quốc phòng và an ninh sẽ giúp các em hiểu nội dung
của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và phải làm như thế nào để tăng cường quốc
phòng và an ninh.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học 1. Vai trò và nhiệm vụ của quốc
sinh đọc thêm phần vai trò và nhiệm vụ phòng và an ninh:
của quốc phòng và an ninh
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc thêm
nội dung a và b sau đó nhấn mạnh một số a. Vai trò của quốc phòng và an
nội dung cơ bản ninh: (đọc thêm)
b. Nhiệm vụ của quốc phòng và
an ninh: (đọc thêm)
Sau khi học sinh đọc và hiểu được đầy đủ
vai trò và nhiệm vụ của quốc phòng và an
ninh, giáo viên cho học sinh thảo luận tình
huống sau:
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Bạn N cho rằng: “trong điều kiện hiện nay
thì nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
mới là quan trọng và nó giữ vai trò quyết
định. Nhiệm vụ của quốc phòng và an
ninh chỉ là đánh đuổi kẻ thù khi chúng đến
nước ta xâm lược. Vì vậy, quốc phòng và
an ninh chỉ quan trọng khi đất nước có
chiến tranh”.
Giáo viên đặt câu hỏi: Em có suy nghĩ gì
về tình huống trên?
Thảo luận lớp
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận: Đất nước
ta hiện nay tuy đã hòa bình người dân đã
có cuộc sống ấm no, hạnh phúc nhưng
chúng ta vẫn phải luôn luôn cảnh giác
trước các thể lực thù địch trong và ngoài
nước. Vậy đê xây dựng quốc phòng và an
ninh vững mạnh thì Đảng và Nhà nước ta 2. Những phương hướng cơ bản
đã đưa ra những phương hướng gì? nhằm tăng cường quốc phòng và
Hoạt động 2: Đàm thoại để tìm hiểu về an ninh:
phương pháp thứ nhất của chính sách
quốc phòng và an ninh
Tích hợp kiến thức môn Lịch sử: - Phát huy sức mạnh tổng hợp của
Giáo viên đặt câu hỏi: Trước sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, của
của quân Nguyên Mông, quân dân nhà hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo
Trần đã tổ chức những hội nghị lớn nào? của Đảng.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
Em hãy nêu ý nghĩa của những hội nghị đó?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Đó chính là hội nghị Diên Hồng (1284) và
hội nghị Bình Than (1284) để trưng cầu ý
kiến của các tướng lĩnh và nhân dân nhà
Trần về chủ trương nên đánh hay hòa. Cả
2 hội nghị là minh chứng cho sức mạnh
của tinh thần đại đoàn kết dân tộc trong
đấu tranh chống quân Nguyên Mông nói
riêng và trong quá trình đấu tranh chống
quân xâm lược của đất nước ta nói chung.
Giáo viên đặt câu hỏi: Hình ảnh nào trong
hội nghị làm em xúc động nhất?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận: đó là hình
ảnh “Bóp nát quả cam” của Trần Quốc Tuấn
Giáo viên đặt câu hỏi: Trong các yếu tố
tạo lên sức mạnh tổng hợp của nền quốc
phòng và an ninh của mỗi quốc gia thì yếu
tố nào có vai trò quan trọng nhất? Vì sao?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Giáo viên cho học sinh lấy một số ví dụ
thực tiễn trong lịch sử dân tộc để chứng
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
minh cho sức mạnh vô địch của tinh thần
đoàn kết.
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Tích hợp kiến thức môn Văn và môn Lịch
sử: Tinh thần đại đoàn kết dân tộc được
thể hiện rõ nét trong nhiều cuộc kháng
chiến như:
Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ, quân và dân miền Bắc đã đoàn kết
một lòng, là hậu phương lớn cho quân dân
miền Nam chống Mỹ.
Rồi trong cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp “Tất cả đàn ông, đàn bà, tất cả
người già, người trẻ hễ là người Việt Nam
thì phải đứng dậy cứu lấy Tổ quốc”.
Giáo viên đưa ra câu hỏi: Em hãy cho biết
những câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh
về sự quyết tâm đánh giặc giành độc lập
dân tộc?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
+ Chiến tranh có thể kéo dài 5 năm,10
năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa. Hà Nội,
Hải Phòng và một số thành phố, xí nghiệp
có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam
quyết không sợ! Không có gì quý hơn độc
lập, tự do.
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
+ Lòng yêu nước và sự đoàn kết của nhân
dân là một lực lượng vô cùng to lớn,
không ai thắng nổi. Nhờ lực lượng ấy mà
tổ tiên ta đã đánh thắng quân Nguyên,
quân Minh, đã giữ vững quyền tự do, tự
chủ. Nhờ lực lượng ấy mà chúng ta làm
cách mạng thành công giành được độc
lập. Nhờ lực lượng ấy mà sức kháng chiến
của ta càng ngày càng mạnh. Nhờ lực
lượng ấy mà quân và dân ta quyết chịu
đựng muôn nỗi khó khăn, thiếu thốn, đói
khổ, tang tóc, quyết một lòng đánh tan
quân giặc cướp nước.
Hoạt động 3: Sử dụng phương pháp nếu
vấn đề để tìm hiểu phương hướng thứ hai
của chính sách quốc phòng và an ninh. - Kết hợp sức mạnh dân tộc với Giáo viên: Việt Nam đã đặt mua 6 chiếc sức mạnh thời đại. tàu ngầm của Nga. Chiếc đã được đưa về
bàn giao cho Hải quân Việt Nam vào năm
2014, dự kiến chiếc cuối cùng về Việt
Nam là năm 2019. Qua thông tin đó theo
em đã phản ánh phương hướng nào trong
chính sách quốc phòng và an ninh?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Giáo viên giải thích cho học sinh biết thế
nào là sức mạnh dân tộc và thế nào là sức
mạnh thời đại
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
+ Sức mạnh dân tộc có nghĩa là phát huy
sức mạnh, giá trị của truyền thống dân tộc
+ Sức mạnh thời đại có nghĩa là sức mạnh
của khoa học công nghệ, của sự hợp tác
quốc tế trong đó có khoa học kĩ thuật quân
sự, chế tạo vũ khí.
Giáo viên đặt câu hỏi: Em hãy cho biết
trong thời gian gần đây có sự kiện nào thể
hiện rõ nét sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại?
Học sinh trả lời:
Giáo viên nhận xét và kết luận:
Đó chính là sự kiện tranh chấp biển Đông
Hoạt động 4: Phương hướng thứ 3 và thứ 4.
Giáo viên cho học sinh thảo luận nhóm;
Chia lớp làm 2 nhóm:
Nhóm 1: Kết hợp quốc phòng với an ninh
là như thế nào? Hãy phân tích?
Nhóm 2: Kết hợp kinh tế với quốc phòng
và an ninh là như thế nào? Tại sao phải kết
hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh?
Học sinh: Thảo luận, cử thư kí ghi lại nội
dung, sau đó lên trình bày.
Giáo viên: Nhận xét và kết luận:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
quốc phòng và an ninh là sự lãnh đạo
tuyệt đối, trực tiếp, một đòi hỏi khách
Hoạt động của GV và HS Nội dung bài học
quan của nước ta vì bảo vệ an ninh quốc - Kết hợp quốc phòng với an ninh.
gia là bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. - Kết hợp kinh tế xã hội với quốc
Hoạt động 5: Đàm thoại để tìm hiểu về phòng và an ninh.
trách nhiệm của công dân nói chung và
bản thân nói riêng đối với chính sách quốc 3. Trách nhiệm của công dân
phòng và an ninh. đối với chính sách quốc phòng
Học sinh: trả lời và an ninh: Giáo viên nhận xét và kết luận: - Tin tưởng vào chính sách quốc Dựng nước đi đôi với giữ nước là quy luật
phòng và an ninh của Đảng và tồn tại và phát triển của dân tộc ta: Xây
Nhà nước. dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ vững chắc Nhà nước Việt Nam XHCN. - Sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự.
Do đó chúng ta phải luôn tin tưởng, ủng - Thường xuyên nêu cao tinh thần
hộ chính sách quốc phòng và an ninh của cảnh giác trước mọi âm mưu, thủ Nhà nước, sẵn sàng tham gia giữ gìn trật đoạn tinh vi của kẻ thù. tự, an ninh và bảo vệ Tổ quốc.
- Chấp hành pháp luật về quốc
phòng và an ninh, giữ gìn trật tự an
ninh quốc gia.
- Tích cực tham gia vào các hoạt
động trên lĩnh vực quốc phòng và
an ninh tại nơi cư trú.
VI. Củng cố
Nhiệm vụ của quốc phòng và an ninh?
Những phương hướng cơ bản nhằm tăng cường quốc phòng và an ninh?
Liên hệ chính sách quốc phòng và an ninh ở địa phương mình?
Cho bài tập sau:
Những hành động nào sau đây được coi là hành vi xâm phạm đến quốc
phòng và an ninh quốc gia:
a. Cắt trộm đường dây điện thoại.
b. Phá hoại cột mốc biên giới.
c. Đến sống và học tập tại một nước từng đi xâm lược nước mình.
d. Tuyên truyền gây chia rẽ giữa các tôn giáo.
e. Kích động hận thù và phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Đáp án đúng: a, b, d, e.
VII. Hướng dẫn học bài và làm việc ở nhà
Học bài và giải quyết các câu hỏi, bài tập trong SGK.
Chuẩn bị bài mới: Bài 15. Chính sách đối ngoại.