Luận văn Thạc sĩ: Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội hiện nay
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu Thông qua việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội, tìm hiểu các nhân tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền này của họ; đề ra xu hướng thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong thời gian tới để từ đó đưa ra những khuyến nghị có tính khả thi đối với hoạt động bảo vệ trẻ em nói chung. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ THỊ VÂN TÌM HIỂU VIỆC THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ TRONG CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA CÁC GIA ĐÌNH NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ Mã số: 60 31 30 Người hướng dẫn: TS. Mai Thị Kim Thanh HÀ NỘI - 2008
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 MỤC LỤC PHẦN I: MỞ ĐẦU Trang 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................... 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................... 6 2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ....................... 7 Ý nghĩa khoa học ................................................................................ 7 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................... 8 Mục đích nghiên cứu ........................................................................... 8 Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 8 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu ................................. 9 Đối tượng ............................................................................................ 9 Khách thể ............................................................................................ 9 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 9 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 10 Phương pháp luận................................................................................ 10 Phương pháp nghiên cứu cụ thể ........................................................... 13 Phương pháp phân tích tài liệu ............................................................ 13 Phương pháp phỏng vấn sâu ................................................................ 13 Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi ............................................... 14 Phương pháp thảo luận nhóm .............................................................. 14 Phương pháp quan sát ......................................................................... 14 6. Giả thuyết và khung lý thuyết ..................................................... 15 Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 15 Khung lý thuyết ................................................................................... 16 2 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH ......................................................... 18 Chƣơng I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 18 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................... 18 1.1.1.Trên thế giới .................................................................................... 18 1.1.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 19 1.2. Khái niệm công cụ ........................................................................... 21 1.2.1.Trẻ em ............................................................................................. 21 1.2.2. Gia đình .......................................................................................... 21 1.2.3. Bảo vệ ............................................................................................ 21 1.2.4. Nhóm quyền được bảo vệ ............................................................... 22 1.2.5 Một số khái niệm liên quan.............................................................. 23 1.3.Lý thuyết nghiên cứu........................................................................ 25 1.3.1.Lý thuyết hành vi ............................................................................. 25 1.3.2.Lý thuyết biến đổi xã hội ................................................................. 27 1.3.3.Lý thuyết hành động xã hội ............................................................. 29 1.4. Những điều đƣợc quy định về quyền đƣợc bảo vệ trong Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em.......................................................................... 31 1.4.1. Vì sao trẻ em cần được bảo vệ ........................................................ 31 1.4.2. Sơ lược về Công ước quốc tế về quyền trẻ em và nhóm quyền được bảo vệ. ............................................................................................................ 31 1.5. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về việc thực hiện Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em ...................................................................................... 32 1.5.1. Vị trí, vai trò của trẻ em trong đời sống xã hội nước ta ................... 32 1.5.2. Những quan điểm cơ bản Đảng về việc thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em............................................................................................. 33 1.6. Vài nét về địa bàn nghiên cứu ......................................................... 35 3 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 1.6.1. Vài nét về kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội của thành phố Hà Nội và địa bàn khảo sát ........................................................................................ 35 1.6.1.1. Điều kiện địa lý – dân số ............................................................. 35 1.6.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 35 1.6.1.3 Điều kiện văn hoá, chính trị .......................................................... ................................................................................................................. 36 1.6.1.3. Vài nét về hoạt động bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tại địa bàn nghiên cứu ................................................................................................ CHƢƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN ĐƢỢC BẢO VỆ TRONG CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN TRẺ EM TẠI CÁC GIA ĐÌNH NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY ................................................................... 38 I. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN ĐƢỢC BẢO VỆ TRONG CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN TRẺ EM ................................................................................ 38 1.1. Nhận thức của các gia đình ngƣời dân thành phố Hà Nội về nhóm quyền đƣợc bảo vệ trong Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em .............. 38 1.1.1. Nhận thức của người dân thành phố Hà Nội về Công ước quốc tế về quyền trẻ em............................................................................................. 38 1.1.1.1. Nhận thức của các bậc cha mẹ về Công ước quốc tế về quyền trẻ em.................................................................................................................38 1.1.1.2. Nhận thức của trẻ em về Công ước quốc tế về quyền trẻ em.........43 1.1.2. Nhận thức của người dân thành phố Hà Nội về nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em ................................................45 1.2 Thực trạng việc thực hiện nhóm quyền đƣợc bảo vệ trong Công ƣớc của các gia đình ngƣời dân thành phố Hà Nội ...................................... 47 1.2.1. Việc quan tâm chăm sóc trẻ em trong gia đình của các bậc cha mẹ 1.2.1.1. Về mức độ chăm sóc con cái ........................................................ 47 1.2.1.2. Thời gian chăm sóc con cái...........................................................52 1.2.2. Lao động trẻ em tại gia đình .............................................................55 4 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 1.2.2.1 Làm việc nhà ................................................................................. 55 1.2.2.2. Sức ép học hành........................................................................... 57 1.2.3. Về vấn đề bạo lực đối với trẻ khi chúng mắc lỗi của các cha mẹ......59 1.2.3.1 Bạo lực thân thể ........................................................................... 59 1.2.3.2 Bạo lực tinh thần .......................................................................... 63 1.2.3.3 Chứng kiến bạo lực gia đình ......................................................... 65 II. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN ĐƢỢC BẢO VỆ TRONG CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VỀ QUYỀN TRẺ EM CỦA NGƢỜI DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................. 67 2. 1. Nhận thức của trẻ em .................................................................... 67 2.2. Nhận thức của gia đình ................................................................... 67 2.3. Phong tục tập quán .......................................................................... 72 2.4. Hoạt động của Hội phụ nữ .............................................................. 75 2.5. Hoạt động của truyên thông văn hóa ............................................. 77 2.6 Điều kiện kinh tế gia đình...................................................................79 2.5. Chính sách luật pháp của Đảng và Nhà nƣớc III. XU HƢỚNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN NHÓM QUYỀN ĐƢỢC BẢO VỆ TRONG CÔNG ƢỚC TRONG CỦA CÁC GIA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI.. ......................80 3. 1. Nhận thức của ngƣời dân về nhóm quyền đƣợc bảo vệ trong thời gian tới .................................................................................................... 80 3. 2. Xu hƣớng thực hiện nhóm quyền đƣợc bảo vệ trong thời gian tớ..................................................................................................................81 KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ .83 PHỤ LỤC........................................................................................................................85 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 108 5 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 PHẦN I: MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Bạo hành đối với trẻ em đã được lựa chọn là một trong 10 sự kiện chính trị, xã hội lớn nhất năm 2007. Chưa bao giờ nạn bạo hành, xâm hại trẻ em xuất hiện nhiều như hiện nay và chưa bao giờ dư luận xã hội lại lên tiếng phản ứng gay gắt đến vậy. Trong thời gian gần đây không ít vụ xâm hại trẻ em liên tiếp được phanh phui trước dư luận trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Theo một nghiên cứu của Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển và Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em năm 2006 về thực trạng trừng phạt thân thể và tinh thần trẻ em tại Việt Nam thì hình thức giáo dục bằng roi vọt vẫn tồn tại và phổ biến trong nhiều gia đình. Việc đánh đập, quát mắng, chửi rủa trẻ em được người lớn sử dụng thường xuyên khi trẻ mắc lỗi. Có đến 63% bà mẹ và 56% ông bố sử dụng hình thức trừng phạt này đối với con cái. Liệu đó có phải là cách cư xử, dạy dỗ con cái phù hợp của người cha, người mẹ trong bối cảnh hiện nay, nhất là khi vấn đề nhân quyền luôn được đưa lên hàng đầu. Rõ ràng bạo lực, xâm hại trẻ em không còn là vấn đề của riêng các gia đình mà nó đã trở thành một vấn đề xã hội cần đặc biệt quan tâm. Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, việc giúp các bậc cha mẹ nhận thức tốt, hiểu và thực hiện tốt nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước cho trẻ em được đặt ra như một yêu cầu bức bách cần phải được chú trọng, nhằm giúp các em được hưởng một cách tốt nhất quyền của mình mà Công ước quốc tế về quyền trẻ em của Liên Hợp Quốc và Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam đã đề ra. Việt Nam là nước đầu tiên ở Châu Á và nước thứ 2 phê chuẩn Công ước quốc tế về quyền trẻ em. Việt Nam cũng cam kết thực hiện tuyên bố chung Một thế giới phù hợp với trẻ em mà ở đó trẻ em được an toàn và lớn lên trong một môi trường không có sự lạm dụng và bạo lực, các em được bảo vệ khỏi nguy cơ tai nạn giao thông, chết đuối, tai nạn thương tích. Chúng ta cũng 6 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 đã phê chuẩn Công ước 182 của Tổ chức lao động quốc tế về chống lại các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất. Năm 1991 Nhà nước ta cũng đã ban hành “Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em”. Như vậy, điều này đã minh chứng cho sự quyết tâm của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em. Vậy mà, ở nhiều nơi trong các gia đình trên địa bàn của Thủ đô – trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị của cả nước, tình trạng trẻ em trong gia đình vẫn bị đánh đập, chửi rủa, bị bóc lột, bị sao nhãng…vẫn tồn tại phổ biến. Tại sao tình trạng này vẫn tồn tại, thậm chí có những loại hình xâm hại trẻ em còn phổ biến hơn tại các địa bàn khác, khi mà người dân Hà Nội hoàn toàn có điều kiện hơn trong việc thực hiện quyền trẻ em, khi mà hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em được nhiều cơ quan đoàn thể, chính quyền tham gia? Rõ ràng, hiện nay nhiều trẻ em vẫn phải chịu những xâm phạm từ phía những người lớn tuổi, bởi sự tác động của những yếu tố về kinh tế, xã hội. Tiếp cận từ góc độ quyền trẻ em chúng ta nhận thấy rằng người lớn đang vô tình vi phạm các quyền của trẻ em, vi phạm luật pháp Việt Nam về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Thêm vào đó, chính trẻ em cũng chưa nhận thức được những quyền của mình để tự bảo vệ khi bị xâm phạm. Có thể nói, đây là một vấn đề bức thiết không chỉ ở góc độ gia đình mà đã trở thành một vấn đề mang tính quốc tế, vấn đề vi phạm nhân quyền, cụ thể ở đây là quyền trẻ em. Đã đến lúc chúng ta cần nhận thức lại một cách nghiêm túc những vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ cho trẻ em của các gia đình và có những phân tích cẩn trọng nhằm nâng cao chỉ số phát triển con người mà Liên hiệp quốc đã nêu và nước ta đang phấn đấu. Đây cũng là ý tưởng gợi nên trong tôi hướng nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội hiện nay”. 7 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 2. Ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học 2.1. Ý nghĩa khoa học Kết quả nghiên cứu góp phần làm sáng tỏ hệ thống lý thuyết của xã hội học như: Lý thuyết hành động xã hội, lý thuyết vị trí – vai trò xã hội, lý thuyết biến đổi xã hội,... Nghiên cứu còn góp phần làm rõ hơn những đặc thù cũng như những thuận lợi và khó khăn của người dân Việt Nam khi thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em. 2.2.Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần cung cấp thêm thông tin về Công ước nói chung và quyền được bảo vệ của trẻ em nói riêng cho trẻ em và đặc biệt là cho cha mẹ. Trên cơ sở đó một phần giúp họ thay đổi nhận thức và hành vi về trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc thực hiện quyền trẻ em. Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng góp phần bổ sung hoàn thiện cho các nghiên cứu trước đó về tình hình thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em tại Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Thông qua việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội, tìm hiểu các nhân tố cơ bản tác động đến việc thực hiện nhóm quyền này của họ; đề ra xu hướng thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong thời gian tới để từ đó đưa ra những khuyến nghị có tính khả thi đối với hoạt động bảo vệ trẻ em nói chung. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ những khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp luận nghiên của đề tài nghiên cứu. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em của người dân thành phố Hà Nội. 8 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em tại các gia đình được chọn nghiên cứu. - Đề xuất những giải pháp, khuyến nghị có tính khả thi giúp người dân nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục con cái trong gia đình. 4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng Việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em tại các gia đình người dân. 4.2. Khách thể nghiên cứu Các gia đình người dân ở thành phố Hà Nội có trẻ em dưới 18 tuổi. 4.3 Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung Nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em quan tâm đến việc trẻ em được bảo vệ khỏi: - Sự bỏ rơi. - Các tình huống nguy hiểm và chiến tranh. - Sự bạo lực, lạm dụng, xâm hại, bóc lột và ngược đãi. - Sự phân biệt đối xử. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, chúng tôi quan tâm tìm hiểu tình hình thực hiện một số quyền trong nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em của các gia đình người dân thành phố Hà Nội, cụ thể là quyền được bảo vệ khỏi các hành vi bạo lực, bị bóc lột và bị sao nhãng. + Đối tượng nghiên cứu Vì điều kiện nghiên cứu, đề tài chỉ khảo sát các gia đình hạt nhân với hai đối tượng chính là cha mẹ và trẻ em, nên đề tài chỉ tập trung khảo sát 9 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 đối với những bậc cha mẹ có con trong độ tuổi từ 6- 18 tuổi và khảo sát trẻ em từ 6- 18 tuổi. Sở dĩ chúng tôi lựa chọn mẫu như vậy là vì: Trẻ em ở độ tuổi dưới 6 tuổi chưa có khả năng hoặc rất hạn chế trong việc nhận thức về quyền của mình vì thế các em không có những nhận định riêng hoặc không thể trả lời những câu hỏi liên quan đến quyền trẻ em được. Còn đối với cha mẹ mới chỉ có con trong độ tuổi nhỏ đó thì việc cha mẹ đánh mắng trẻ, bắt trẻ lao động hay không dành thời gian chăm sóc con là rất hiếm xảy ra, điều này có thể ảnh hưởng đến mẫu nghiên cứu. + Địa bàn và thời gian nghiên cứu: Không gian: 3 Quận/huyện thuộc thành phố Hà Nội (quận Hoàn Kiếm, Quận Thanh Xuân, huyện Từ Liêm) Thời gian: Từ tháng 11/2007 – 1/2008 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Chủ nghĩa duy vật biện chứng (DVBC) và Chủ nghĩa duy vật lịch sử (DVLS) Mác- Lênin là cơ sở nền tảng phương pháp luận của đề tài nghiên cứu. Chủ nghĩa DVBC xem xét các sự vật, hiện tượng xã hội trong mối quan hệ biện chứng. Không có sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách biệt lập mà chúng luôn tồn tại trong mối quan hệ với các sự vật, hiện tượng khác, chúng tương tác lẫn nhau và thúc đẩy lẫn nhau. Do vậy, khi tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ của trẻ em trong Công ước của các gia đình Hà Nội cần đặt chúng trong mối quan hệ với việc thực hiện quyền của trẻ em của các tổ chức, ban ngành, đoàn thể các cơ quan chức năng của Nhà nước để thấy được sự tác động, ảnh hưởng đến việc thực hiện nhóm quyền này tại các gia đình. Đồng thời khi xem xét việc thực hiện quyền trẻ em của các gia đình cần đặt trong mối quan hệ với các yếu tố tác động như kinh tế, văn hoá, trình độ học vấn, phong tục tập quán và nhận thức của các gia đình. 10 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 Chủ nghĩa DVCB và Chủ nghĩa DVLS xem xét các sự vật hiện tượng theo một quá trình. Mọi sự vật hiện tượng trong xã hội không tồn tại một cách bất biến mà chúng luôn vận động, biến đổi không ngừng, từ sự hình thành, đến sự phát triển và suy vong. Trong mỗi bối cảnh khác nhau, chúng vận động và phát triển gắn liền với bối cảnh ấy. Vì vậy, tìm hiểu việc thực hiện quyền được bảo vệ của trẻ em cần đặt nó trong một giai đoạn lịch sử cụ thể về thời gian, không gian, gắn liền với văn hóa vùng- miền. Trên cơ sở phương pháp luận Macxit, với đề tài nghiên cứu chúng tôi sử dụng các cách tiếp cụ thể dưới đây: - Phương pháp tiếp cận văn hóa Văn hóa quốc gia, văn hóa vùng miền, văn hóa gia đình là những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức thái độ, hành vi của mỗi con người. Mỗi con người chịu sự tác động của nhiều môi trường văn hóa khác nhau và bản thân họ là chủ thể sáng tạo và đồng thời là sản phẩm của nền văn hóa đó. Có thể dễ dàng nhận thấy, ở tầm vĩ mô, tại một giai đoạn lịch sử nhất định, mô hình hành vi của những người trong một cồng đồng là khá giống nhau. Bởi họ đã tiếp nhận quá trình xã hội hóa một cách chính thức hay không chính thức các hệ giá trị, chuẩn mực của cộng đồng để trở thành một con người xã hội. Riêng văn hóa gia đình có đặc thù riêng và là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi của mỗi thành viên. Có thể nói gia đình là môi trường xã hội hóa quan trọng đầu tiên đối với các cá nhân từ khi sinh ra và lớn lên, nó tạo nên những nhân cách với thái độ, hành vi khác nhau. Tiểu văn hóa gia đình có thể được lưu truyền, gìn giữ từ đời này qua đời khác tất nhiên có biến đổi ít nhiều. Tiểu văn hóa này quy định cách nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con cái của các bậc cha mẹ khác nhau. Có những bậc cha mẹ quan niệm “thương cho voi cho vọt” và coi việc đánh, mắng, chửi con cái là chuyện bình thường và cha mẹ có quyền dạy dỗ, ứng xử theo cách như vậy với con cái. Tuy nhiên, họ đã vô tình vi phạm quyền trẻ em mà không nhận thấy sai lầm của mình. 11 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 Vì vậy, tìm hiểu việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về QTE em tại gia đình cần xem xét trong hoàn cảnh môi trường văn hóa của gia đình để thấy được quan niệm họ trong việc nuôi dạy con cái cũng như quan niệm về việc vi phạm quyền trẻ em. - Phương pháp tiếp cận hệ thống Theo quan điểm của Macx, xã hội được cấu trúc bởi các hệ thống xã hội con, mỗi hệ thống đó được gắn với quyền hạn và nghĩa vụ xác định. Các hệ thống xã hội đó cùng tồn tại và có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Và bản thân các hệ thống xã hội đó luôn thực hiện các chức năng của mình để nó được tồn tại và được công nhận. Theo quan điểm này gia đình được coi là một tiểu hệ thống được đặt trong hệ thống xã hội cụ thể. Nó có mối quan hệ thường xuyên và chặt chẽ đối với các cơ quan nhà nước, các tổ chức ban ngành, đoàn thể để cùng thực hiện chức năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em như nhà trường, cộng đồng, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt trận tổ quốc... Nó không chỉ có quan hệ chặt chẽ mà còn có sự ràng buộc lẫn nhau. Chẳng hạn, nếu một gia đình có những hành vi vi phạm quyền trẻ em trong việc nuôi dạy con cái, các tổ chức đoàn thể địa phương sẽ có sự khuyên giải, thậm chí can thiệp khi cần thiết. Hay một gia đình có cha hoặc mẹ tham gia vào các tổ chức, đoàn thể như hội phụ nữ, “hội những người hai con”, “hội gia đình nuôi dạy con giỏi” thì hành vi của họ sẽ bị chi phối bởi chuẩn mực và giá trị của nhóm, tổ chức, đoàn thể đó. Như vậy, các tổ chức trong xã hội có tác động, chi phối lẫn nhau, hệ thống lớn tác động lên hệ thống nhỏ cụ thể ở đây là các tổ chức đoàn thể sẽ tác động đến các gia đình trong việc nuôi dạy con cái. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 5.2.1 Phân tích tài liệu - Các nghiên cứu về vấn đề bảo vệ trẻ em, trẻ em bị lạm dụng, xâm hại, bóc lột, sao nhãng và các vấn đề liên quan như: “Nghiên cứu của Tổng thư ký 12 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 Liên hiệp quốc về vấn đề bạo lực với trẻ em”, “báo cáo tình trạng lạm dụng trẻ em ở Việt Nam” của UNICEF; “Báo cáo về hoạt động tham vấn đối với trẻ em bị bạo lực tại khu vực Trung á và Châu Á Thái bình dương”; “Khảo sát thực trạng trừng phạt thân thể và tinh thần trẻ em”. - Các báo cáo quốc gia về tình hình thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em lần 1, lần 2 và dự thảo báo cáo lần 3, lần 4. - Các văn kiện, quyết định, đề án của Chính phủ liên quan đến vấn đề BVTE, ngăn ngừa tình trạng trẻ em bạo lực, xâm hại, bóc lột, lạm dụng trẻ em. - Các tài liệu trên mạng, sách báo, tạp chí. - Các tài liệu khác. 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Nghiên cứu tiến hành phỏng vấn sâu với 3 nhóm đối tượng: - Cha mẹ - với tư cách là người trực tiếp chăm sóc, bảo vệ trẻ. Phỏng vấn 5 cha mẹ theo các chỉ báo về nghề nghiệp, trình độ học vấn, độ tuổi, mức sống. - Trẻ em – Người được bảo vệ và chăm sóc Phỏng vấn 3 trẻ em theo các bậc học ( 1 em độ tuổi tiểu học, 1 em độ tuổi THCS, 1 em độ tuổi THPT) - Đại diện các cơ quan đoàn thể tại địa phương: 3 người thuộc các phường/ xã thuộc 3 Quận, huyện (Chủ tịch hội phụ nữ phường/xã hoặc cán bộ dân số phường/xã). 5.2.3. Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi Khảo sát được tiến hành trên 3 Quận, huyện được lựa chọn - Quận Hoàn Kiếm (Là quận trung tâm, đại diện cho địa bàn tập trung kinh doanh, buôn bán, dịch vụ). - Quận Thanh Xuân (Là quận với đại đa số các gia đình là gia đình công nhân, viên chức). 13 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 - Huyện Từ Liêm (Huyện ngoại thành, đại diện cho địa bàn có thành phần kinh tế nông nghiệp và các gia đình nông dân) Mẫu khảo sát: - 450 Cha mẹ ( mỗi quận/ huyện 150 người) - 210 trẻ em ( mỗi quận/ huyện 70 trẻ em) 5.2.4. Phương pháp thảo luận nhóm Đề tài sử dụng phương pháp thảo luận nhóm bán cấu trúc với nhóm bố mẹ theo chủ đề: Thái độ đối với quan niệm “yêu cho roi cho vọt” trong việc nuôi dạy con cái của các bậc cha mẹ hiện nay? 5.2.5. Phương pháp quan sát - Quan sát hình dáng bên ngoài của trẻ em để biết các em có thường bị bạo lực trong gia đình. - Quan sát khi làm việc với trẻ để thái độ của chúng khi tiếp xúc, trả lời câu hỏi. Với người lớn quan sát để thấy được sự nhiệt tình, sự phản ứng, lảng tránh hay đồng tình với nội dung được hỏi. Do vậy, quan sát cũng giúp đánh giá được giá mức độ tin cậy của thông tin mà người trả lời cung cấp. 6. Giả thuyết và khung lý thuyết 6. 1. Giả thuyết nghiên cứu - Đại đa số các gia đình người dân thành phố Hà Nội còn chưa biến đến Công ước quốc tế về QTE nói chung và nhóm quyền được bảo vệ nói riêng. - Trong số các bậc cha mẹ biết đến Công ước và nhóm quyền được bảo vệ, đại đa số họ vẫn có những hành động vi phạm các quyền của trẻ em. - Phong tục tập quán lạc hậu và hoạt động của các tổ chức đoàn thể, chính quyền chưa hiệu quả trong lĩnh vực bảo vệ trẻ em là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến nhận thức và hành động của các bậc cha mẹ trong việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về QTE. - Việc thực hiện chưa tốt nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về QTE trong thời gian tới vẫn còn tồn tại. 14 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 6.2. Khung lý thuyết ĐIỀU KIỆN KINH TẾ, VĂN HÓA, CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI THỜI KỲ CNH - HĐH Đặc điểm Đặc điểm Hoạt động Hoạt Yếu tố gia đình cộng đồng của các Cơ động luật (văn hóa gia (Phong tục quan, đoàn truyền pháp đình, trình tập quán) thể thông ( tuyên truyền, độ, kinh tế, văn hóa nâng cao nhận cơ cấu) thức, can thiệp) Nhân thức về nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em Việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em Trẻ em được bảo vệ Trẻ em không được bảo vệ 15 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 Sự tương quan của các biến số: + Biến độc lập: Môi trường kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội thành phố HN. + Biến can thiệp (trung gian). - Đặc điểm gia đình - Đặc điểm cộng đồng - Hoạt động của các cơ quan, đoàn thể - Hệ thống truyền thông - Yếu tố pháp luật + Biến phụ thuộc - Nhận thức của các gia đình về nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em. - Việc thực hiện nhóm quyền được bảo vệ trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em 16 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 PHẦN II: NỘI DUNG CHÍNH Chƣơng I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1.Trên thế giới “Nghiên cứu của tổng Thư ký liên hợp quốc về tình trạng bạo lực với trẻ em” cho thấy tính chất, mức độ, quy mô của tình trạng xâm hại trẻ em trên phạm vi toàn cầu. Đây là nghiên cứu đầu tiên lớn nhất cung cấp một bức tranh toàn cảnh về các hình thức và quy mô của nạn bạo hành diễn ra hằng ngày đối với trẻ em. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, bạo hành không chỉ diễn ra tại trường học, trong cộng đồng mà nó còn diễn ra ngay chính trong gia đình. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quan hệ mang tính quyền lực giữa người lớn và trẻ em đã góp phần tạo ra sự bạo hành về cả thể chất và tâm lý đối với trẻ em. Những đối tượng như trẻ em lang thang đường phố, trẻ em tàn tật, trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em sống trong các cơ sở giáo dưỡng là những đối tượng có nguy cơ bị bạo lực cao. Đặc biệt, nghiên cứu đã đưa ra các kiến nghị cần thiết để ngăn chặn và giải quyết tình trạng bạo lực với trẻ em ở mọi nơi trên thế giới. “Đánh giá về tình trạng bạo lực trẻ em ở Đông Á và Châu Á Thái Bình Dương” do UNICEF tiến hành năm 2002 đã tiến hành nghiên cứu ở nhiều nước khác nhau như Australia, Trung Quốc, Combodia, Indonexia, Việt Nam…Nghiên cứu đã cho thấy hiện nay dữ liệu định lượng và định tính về tình hình bạo hành với trẻ em ở các quốc gia còn hạn chế. Sự cởi mở và nhận 17 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 thức về vấn đề bạo lực với trẻ em ở các quốc gia là khác nhau. Và để có sự thay đổi nhận thức của người dân về vấn đề này cần có một thời gian nhất định và cần có sự nâng cao nhận thức của chính các em về bạo lực và những điều quy định trong Công ước quốc tế về QTE. “Báo cáo tại Hội nghị tham vấn khu vực Đông Á và Thái Bình dương về tình trạng bạo lực đối với trẻ em” thực hiện năm 2005, do UNICEF tiến hành đã bổ sung nhiều và đóng góp quan trọng cho nghiên cứu của Tổng thư ký Liên hiệp quốc về tình trạng bạo lực đối với trẻ em. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trẻ em bị bạo lực tại nhiều môi trường khác nhau, ở nhà, tại trường học, ở các tổ chức, ở nơi làm việc, tại cộng đồng, trên đường phố hay cả trên mạng. Trong đó, tại gia đình thì các em bị các hình thức đối xử tàn tệ như: trừng phạt thân thể, lạm dụng tình dục và tâm lý, sao nhãng, bắt lao động, phân biệt đối xử dựa trên giới, khả năng. Bạo lực tại gia đình dẫn tới các loại bạo lực khác và bị khai thác ở các bối cảnh khác nhau và để lại nhiều hậu quả lâu dài đối với sự phát triển của trẻ. Nghiên cứu chỉ ra các loại môi trường gia đình mà ở đó có nguy cơ cao dẫn đến bạo lực đối với các em đó là: Trẻ em sống trong các gia đình tồn tại tình trạng bạo lực gia đình, tồn tại tình trạng uống rượu hay sử dụng ma tuý, các gia đình khó khăn về tài chính, hay những trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt như sống với HIV/AIDs, chậm phát triển trí tuệ. Những trẻ em sống trong các gia đình đơn thân, gia đình có một trong hai người chăm sóc bắt buộc phải xa nhà vì cộng việc, hay những đứa trẻ được 18 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 nhận về nuôi, trẻ sinh ra ngoài mong muốn của cha mẹ đều là những đứa trẻ có nguy cơ bị bạo lực cao. 1.1.2. Tại Việt Nam Việt Nam là nước phê chuẩn Công ước quốc tế về QTE từ rất sớm - năm 1990, tuy nhiên đến nay những nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện Công ước quốc tế về QTE còn chưa được quan tâm. Hầu hết là các nghiên cứu nhỏ về các vấn đề riêng lẻ như vấn đề lạm dụng, xâm hại, bóc lột, bạo lực trẻ em. Ở cấp Nhà nước đã có một số nghiên cứu nhỏ được tiến hành để xây dựng “Báo cáo quốc gia tình hình thực hiện Công ước quốc tế về quyền trẻ em lần 1 và lần 2 của Việt Nam” cho Uỷ ban quyền trẻ em của Liên Hợp quốc, do Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em trước đây thực hiện. Nghiên cứu này đã đánh giá tình hình thực hiện cả bốn nhóm quyền trẻ em được đề cập trong Công ước. Nhìn chung, Việt Nam đã và đang trên đường hội nhập quốc tế, nỗ lực thực hiện các cam kết quốc tế. Hiện nay, Việt Nam đang nghiên cứu để xây dựng “báo cáo lần 3 và 4 về tình hình thực hiện Công ước quốc tế về QTE”. Nghiên cứu về “tình trạng lạm dụng trẻ em tại Việt Nam” do UNICEF thực hiện năm 2003. Nghiên cứu này đã xác định khái niệm, bản chất và phạm vi vấn đề lạm dụng trẻ em. Theo nghiên cứu này khái niệm về lạm dụng trẻ em phải được hiểu một cách toàn diện, lạm dụng bao gồm các loại hình khác nhau như lạm dụng thân thể, lạm dụng tình dục, sao nhãng, đối xử tàn tệ về thể chất và tinh thần, bạo lực, bóc lột vì mục đích tình dục, mại dâm trẻ em, du lịch tình dục. Nghiên cứu được tiến hành tại ba tỉnh Hà Nội, An Giang và Lào Cai để phản ánh các đặc điểm khác nhau về địa lý, văn hoá, xã hội. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng trong đời sống tồn tại rất nhiều loại hình bạo lực đối với trẻ em. 19 Học viên Lê Thị Vân
- Luận văn thạc sĩ xã hội học Khóa học 2004 - 2007 Phát hiện đáng chú ý nhất của nghiên cứu là tình trạng đánh trẻ em nhằm “giáo dục”, hay “kỷ luật” là khá phổ biến, trong khi các bậc cha mẹ đều ý thức được rằng phương pháp dạy dỗ này là đã lạc hậu và khó chấp nhận, nhưng trên thực tế phương pháp này vẫn được áp dụng rộng rãi. Tình trạng lạm dụng tình dục hay chứng kiến bạo lực cũng là những vấn đề mà trẻ em Việt Nam phải đối mặt ngày càng nhiều. “Thực trạng xâm hại trẻ em qua một khảo sát nhanh tại Hà Nội” là một nghiên cứu trong chương trình phòng chống xâm hại tình dục trẻ em Hà Nội của tổ chức Csap tìm hiểu về các hình thức xâm hại trẻ em tại một số trường trong nội thành . Khảo sát được tiến hành với 674 em trong độ tuổi cấp 1 và cấp 2. Mặc dù nghiên cứu được tiến hành tại trường học với mục đích tìm hiểu các hình thức xâm hại trẻ em nói chung, nhưng kết quả đã chỉ ra một số hình thức xâm hại trẻ em tại gia đình. Cụ thể, các em bị người nhà đánh đập là 11%, bị sao nhãng 4.2%. Nghiên cứu đã đưa ra kết luận rằng, tất cả các hình thức xâm hại đều xảy ra tại các địa bàn được nghiên cứu, ngay cả hình thức sao nhãng, bỏ mặc. Trẻ em nhỏ lại phải gánh chịu các hình thức xâm hại nhiều hơn, đặc biệt là bạo lực gia đình và xâm hại tình dục. 1.2 Khái niệm công cụ 1.2.1. Trẻ em Theo Công ước quốc tế về quyền trẻ em – “Trẻ em là người dưới 18 tuổi, trừ khi luật pháp quốc gia công nhận tuổi thành niên sớm hơn”. Trẻ em là những công dân Việt Nam dưới 16 tuổi – Theo Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của Việt Nam. Theo quan điểm của xã hội học, trẻ em là nhóm nhân khẩu đặc biệt ở giai đoạn đầu của quá trình xã hội hóa, đang tiếp thu những giá trị chuẩn mực, kiến thức kỹ năng để trở thành một chủ thể của xã hội. Gia đình và xã hội có trách nhiệm tôn trọng, đảm bảo những quyền chính đáng mà các em được hưởng. 20 Học viên Lê Thị Vân
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu theo pháp luật Việt Nam
19 p | 281 | 71
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ học: Tìm hiểu ca từ của nhạc sĩ trẻ (qua các ca khúc tiếng Việt được yêu thích trên trang mạng mp3.zing.vn trong năm 2012)
341 p | 181 | 39
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu web ngữ nghĩa, xây dựng ứng dụng tìm kiếm tài liệu tiếng Việt
13 p | 215 | 32
-
Luận văn thạc sĩ Sinh học: Tìm hiểu ảnh hưởng của liều lượng và thời điểm bón phân Kali đến khả năng chịu hạn cho giống ngô CP 888 tại xã EaPhê huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk
110 p | 181 | 31
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã tại Yên Khánh Ninh Bình
0 p | 138 | 29
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu công nghệ tri thức, xây dựng hệ thống hỏi đáp phục vụ giảng dạy môn Vật Lý trường THPT
13 p | 114 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Ứng dụng web ngữ nghĩa và khai phá dữ liệu xây dựng hệ thống tra cứu, thống kê các công trình nghiên cứu khoa học
26 p | 159 | 17
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Tìm hiểu mô hình quản lý và truy xuất dữ liệu đám mây IDRAGON ứng dụng cho thiết bị di động
29 p | 133 | 16
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu cấu trúc ngữ nghĩa Hán-Việt, xây dựng kho ngữ vựng dựa nghĩa Hán-Việt trong xử lý tiếng Việt
26 p | 96 | 15
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu ngữ nghĩa tiếng Việt xây dựng kho ngữ vựng dựa nghĩa trong xử lý tiếng Việ
26 p | 113 | 12
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu hiện tượng nhập nhằng trong tiếng Việt và khả năng khắc phục trong soạn thảo văn bản
26 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Ứng dụng đồ thị Euler tối ưu hóa bài toán tìm đường đi ngắn nhất
79 p | 51 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Dịch vụ công tác xã hội trong hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người nghèo tại xã Võng Xuyên, huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội
154 p | 45 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá luật kết hợp mờ đa cấp và ứng dụng
26 p | 127 | 8
-
Luận văn thạc sĩ: Tìm hiểu công nghệ kim xây dựng ứng dụng chú giải ngữ nghĩa tự động
14 p | 71 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Máy tính: Nghiên cứu thuật toán filter-wrapper tìm tập rút gọn của bảng quyết định không đầy đủ và ứng dụng phát hiện tàu thuyền từ ảnh vệ tinh
67 p | 23 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin: Kỹ thuật Matrix Factorization trong xây dựng hệ tư vấn
74 p | 40 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ ngành Máy tính: Ứng dụng mã nguồn mở ElasticSearch vào hệ thống tìm kiếm danh bạ y tế hiệu quả
98 p | 41 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn