Luận văn Thạc sĩ Toán học: Biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1] × R và một số ứng dụng
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn là trình bày lại kết quả về biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1]×R. Kết quả này được viết trong bài báo: Marshall M. (2010), "Polynomials non-negative on a strip", Proc. Amer. Math. Soc., 138, 1559–1567 và được mở rộng trong bài báo Nguyen H. and Powers V. (2012), "Polynomials non-negative on strips and half-strips", J. Pure Appl. Algebra, 216, 2225–2232.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Toán học: Biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1] × R và một số ứng dụng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Nguyễn Thị Huyền Trang BIỂU DIỄN ĐA THỨC KHÔNG ÂM TRÊN DẢI [0, 1] × R VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Thái Nguyên, năm 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Nguyễn Thị Huyền Trang BIỂU DIỄN ĐA THỨC KHÔNG ÂM TRÊN DẢI [0, 1] × R VÀ MỘT SỐ ỨNG DỤNG Chuyên ngành: Toán giải tích Mã số: 8460102 LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Hồ Minh Toàn Thái Nguyên, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền Trang Xác nhận Xác nhận của khoa chuyên môn của người hướng dẫn khoa học i
- LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ Minh Toàn - người đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho em, tạo mọi điều kiện thuận lợi và là nguồn động lực quan trọng để em có thể hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Toán, gia đình, bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, động viên em. Trong quá trình làm Luận văn không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành từ phía thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Huyền Trang ii
- Mục lục LỜI CAM ĐOAN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . i LỜI CẢM ƠN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ii MỞ ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1 Chương 1.Biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1] × R . . . . . . 3 1.1.Giới thiệu bài toán và các kiến thức chuẩn bị. . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 1.1.1. Định nghĩa. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3 1.1.2. Bài toán thứ 17 của Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 1.2.Đa thức không âm trên dải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 1.2.1. Phát biểu định lí . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9 1.2.2. Một số kiến thức chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 1.2.3. Ý tưởng của chứng minh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15 1.2.4. Kiến thức cần dùng để chứng minh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16 1.2.5. Chứng minh Định lý 1.2.1 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 Chương 2.Một số ứng dụng . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28 2.1.Bài toán tối ưu đa thức . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 28 2.2.Bài toán mômen . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32 2.2.1. Bài toán mômen cổ điển . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 32 iii
- 2.2.2. Bài toán mômen trên tập nửa đại số . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 33 2.2.3. Ứng dụng Bài toán mômen . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 34 KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37 TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 38 iv
- MỞ ĐẦU Cho f ∈ R[X] là đa thức theo n biến X1 , . . . , Xn . Nếu f biểu diễn được thành tổng bình phương hữu hạn đa thức trong R[X] thì rõ ràng f không âm trên Rn . Do đó, một câu hỏi tự nhiên được đặt ra là chiều ngược lại có đúng không, tức là f > 0 trên Rn =⇒ f ∈ R[X]2 ? P Câu trả lời đúng cho đa thức một biến, nhưng không đúng nói chung cho nhiều biến và được Hilbert chứng minh rất hình thức vào năm 1888. Bài toán trên được phát biểu mở rộng cho trường hợp biểu diễn đa thức không âm trên một tập nghiệm K của hệ hữu hạn bất phương trình đa thức. Giả sử G = {g1 , . . . , gm } là họ đa thức thực m biến và K ⊂ Rn được xác định bởi KG = {x ∈ Rn | g1 (x) ≥ 0, . . . , gm (x) ≥ 0}. Một tập T ⊂ R[x] được gọi là tiền thứ tự nếu T chứa tổng bình phương, đóng với phép cộng và nhân. Ký hiệu TG là tiền thứ tự bé nhất chứa G. Khi đó mọi đa thức thuộc TG đều không âm trên K. Vì vậy bài toán biểu 1
- diễn đa thức dương trên K được phát biểu như sau: Nếu đa thức f ∈ R[x] dương trên K thì f có thuộc T không? Gần đây, với lời giải của Schmudgen [7] khẳng định đa thức f ∈ TG trong trường hợp tập K compact vào năm 1991, và cho đến bây giờ chỉ có lời giải cho một số trường hợp tập K không compact. Mục đích của luận văn là trình bày lại kết quả về biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1]× R. Kết quả này được viết trong bài báo: Marshall M. (2010), "Polynomials non-negative on a strip", Proc. Amer. Math. Soc., 138 (5), 1559–1567 và được mở rộng trong bài báo Nguyen H. and Powers V. (2012), "Polynomials non-negative on strips and half-strips", J. Pure Appl. Algebra, 216 (10), 2225–2232. Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Tài liệu tham khảo và Kết luận, nội dung chính của Luận văn gồm 2 chương, được hình thành chủ yếu từ các tài liệu [2], [3]: • Chương 1 : Biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1] × R • Chương 2 : Một số ứng dụng Trong Chương 1 cung cấp những khái niệm cơ bản trong Hình học đại số thực cho đa thức và các kết quả được sử dụng trong Luận văn gồm: Bài toán thứ 17 của Hilbert và Định lý biểu diễn đa thức không âm trên dải. Trong chương 2 trình bày ứng dụng của Định lý biểu diễn đa thức không âm trong tối ưu đa thức và giải quyết Bài toán mômen. 2
- Chương 1 Biểu diễn đa thức không âm trên dải [0, 1] × R Trong chương 1 trình bày một số kiến thức về biểu diễn đa thức không âm trên dải. Các kiến thức trong chương này được tham khảo từ các tài liệu [2], [3]. 1.1. Giới thiệu bài toán và các kiến thức chuẩn bị Trước tiên, luận văn trình bày một số khái niệm cơ bản trong Hình học đại số thực cho đa thức được trích dẫn từ công trình của Marshall. 1.1.1. Định nghĩa A2 là tập hợp của P Cho A là một vành giao hoán có đơn vị 1. Kí hiệu các tổng bình phương trong A, tức là tập hợp các phần tử có dạng k X a2i , k ∈ N, ai ∈ A, i = 1, . . . , k. i=1 Cho n ≥ 1, kí hiệu R[X1 , . . . , Xn ] := R[X] là vành các đa thức n biến R[X]2 là tập hợp gồm tổng hữu hạn các bình P X1 , . . . , Xn với hệ số thực; 3
- phương của các đa thức trong R[X], tức là tập hợp các phần tử có dạng k fi2 , k ∈ N, fi ∈ R[X], i = 1, . . . , k. P i=1 Định nghĩa 1.1.1. Cho A là một vành giao hoán có đơn vị 1. (i) Một môđun bậc hai trên A là một tập con M của A thỏa mãn: • M + M ⊆ M; • 1 ∈ M; • a2 M ⊆ M với mọi a ∈ A. (ii) Một tiền thứ tự trên A là một tập con T của A thỏa mãn: • T + T ⊆ T; • T · T ∈ T; • a2 ∈ T với mọi a ∈ A. Từ định nghĩa 1.1.1 chúng ta có một số nhận xét sau. Chú ý 1.1.2. Cho A là một vành giao hoán có đơn vị là 1. Khi đó: (i) Mỗi tiền thứ tự trên A là một môđun bậc hai trên A. A2 là tiền thứ tự nhỏ nhất trên A. P (ii) Bây giờ chúng ta xét A là vành đa thức R[X] := R[X1 , . . . , Xn ] và G = {g1 , . . . , gm } là một tập con của R[X]. Khi đó: 4
- • Tập hợp KG = {x ∈ Rn | g1 (x) ≥ 0, . . . , gm (x) ≥ 0} được gọi là một tập nửa đại số đóng cơ sở trong Rn ; • Môđun bậc hai nhỏ nhất trên R[X] chứa G, kí hiệu bởi MG , là n X o 2 MG = σ0 + σ1 g1 + · · · + σm gm | σi ∈ R[X] ; • Tiền thứ tự nhỏ nhất trên R[X] chứa G, kí hiệu bởi TG , là X X δ1 δm 2 TG = sδ g1 . . . gm | sδ ∈ R[X] . m δ=(δ1 ,...,δm )∈{0,1} Từ định nghĩa trên ta có MG ⊂ TG . Trong trường hợp G chỉ có một phần tử thì TG = MG . Cho đa thức f ∈ R[X]. Dễ thấy, nếu f ∈ MG hoặc TG thì f ≥ 0 trên KG , tức là f (x) ≥ 0, ∀x ∈ KG . Do đó, một câu hỏi được đặt ra là: f ≥ 0 trên KG =⇒ f ∈ TG hoặc f ∈ MG ? Khi khẳng định trên là đúng, ta có biểu diễn (không mẫu) các đa thức không âm. 1.1.2. Bài toán thứ 17 của Hilbert Cho f ∈ R[X] là một đa thức theo n biến X1 , . . . , Xn . Nếu f biểu diễn được thành tổng hữu hạn của bình phương các đa thức trong R[X] thì rõ ràng f không âm trên R2 . Do đó, một câu hỏi tự nhiên được đặt ra là chiều ngược lại có đúng không, tức là 5
- f > 0 trên Rn =⇒ f ∈ R[X]2 ? P Câu trả lời cho câu hỏi này được đưa ra bởi Hilbert vào năm 1888, cụ thể như sau: Định lý 1.1.3. Cho f ∈ R[X] là một đa thức bậc d chẵn và không âm trên Rn . Khi đó, f có thể biểu diễn được thành tổng bình phương của các đa thức trong R[X] nếu và chỉ nếu một trong các điều kiện sau thỏa mãn: • n = 1; • d = 2; • n = 2, d = 4. Như thế, ngoài ba trường hợp được Hilbert đưa ra, đối với mỗi cặp số tự nhiên n ≥ 2 và d ≥ 4, luôn tồn tại một đa thức n biến bậc d, không âm trên Rn nhưng không thể biểu diễn thành tổng bình phương các đa thức trên R[X]. Tuy nhiên ông không chỉ ra trực tiếp các phản ví dụ. Năm 1967, Motzkin [4] đã đưa ra một phản ví dụ về một đa thức hai biến bậc 6 không âm trên R2 nhưng không thể biểu diễn thành tổng bình phương của các đa thức hai biến. Cụ thể, đa thức Motzkin: M (X, Y ) = 1 − 3X 2 Y 2 + X 2 Y 4 + X 4 Y 2 ∈ R[X, Y ], không âm trên R2 nhưng không thể biểu diễn được thành tổng bình phương các đa thức trong R[X, Y ]. Tuy nhiên, chúng ta có thể biểu diễn M (X, Y ) 6
- bởi tổng bình phương các phân thức như sau: 2 2 X 2 Y (X 2 + Y 2 − 2) XY 2 (X 2 + Y 2 − 2) M (X, Y ) = + X2 + Y 2 X2 + Y 2 2 2 2 XY (X 2 + Y 2 − 2) X −Y2 + + 2 . X2 + Y 2 X +Y2 Tại Đại hội Toán học thế giới tổ chức tại Paris năm 1900, Hilbert đã đề nghị một danh sách gồm 23 "Bài toán thế kỷ", trong số đó, Bài toán thứ 17 được phát biểu như sau: Bài toán thứ 17 của Hilbert. Cho f ∈ R[X]. Nếu f ≥ 0 trên Rn , có k 2 P fi thể suy ra được f = hay không? i=1 gi Trong trường hợp số biến n = 1 thì bài toán Hilbert thứ 17 hiển nhiên đúng. Trường hợp số biến n > 1 thì bài toán này đã được Hilbert chứng minh năm 1893. Đến 1927, Artin đã chứng minh cho trường hợp tổng quát. Kết quả này được Krivine [1] (1964) phát biểu tổng quát hơn trên một tập nửa đại số như sau (thường được gọi là Krivine’s Positivstellensatz): Định lý 1.1.4. Giả sử K = KG và T = TG như ở trên và f (x) ∈ R[X] là đa thức thực n biến. Khi đó: (i) Nếu f > 0 trên K thì tồn tại p, q ∈ T sao cho pf = 1 + q. (ii) Nếu f ≥ 0 trên K thì tồn tại số nguyên không âm m và p, q ∈ T sao cho pf = f 2m + q. (iii) Nếu f = 0 trên K thì tồn tại số nguyên m ≥ 0 sao cho −f 2m ∈ T. 7
- (iv) K = ∅ nếu và chỉ nếu −1 ∈ T. Định lý Krivine’s Positivstellensatz cũng thường được gọi là Định lý biểu diễn dương (có mẫu). Định lý đã cho biết biểu diễn của các đa thức dương (hay không âm) trên tập nửa đại số K. Tuy nhiên, trong thực tế tính toán, bài toán kiểm tra một đa thức f không âm (hay dương) trên K (trong trường hợp K không bị chặn) cũng như việc kiểm tra vế tương đương tương ứng trong Krivine’s Positivstellensatz là các bài toán NP- khó (chưa có thuật toán). Trong khi đó, việc kiểm tra một đa thức thuộc tiền thứ tự T là bài toán Quy hoạch nửa xác định dương (semi-definite programming). Vì vậy, bài toán biểu diễn đa thức dương không mẫu là bài toán rất cần thiết cho khoa học tính toán. Cụ thể, bài toán được quan tâm là f > 0 trên K =⇒ f ∈ T ? Hay bài toán ‘mạnh’ hơn, f ≥ 0 trên K =⇒ f ∈ T ? Rõ ràng bài toán sau đạt được thì bài toán đầu cũng đạt được. Bài toán đầu đã được Schmudgen khẳng định đúng năm 1991 cho trường hợp K compact, trong khi bài toán sau rất ít kết quả đạt được. Trong luận văn này, chúng tôi trình bày lại kết quả rất đẹp của Marshall cho bài toán sau trên một dải (không bị chặn). 8
- 1.2. Đa thức không âm trên dải Hilbert đã chỉ ra rằng tồn tại đa thức f (x, y) ∈ R[x, y] (nhất thiết phải có bậc ≥ 6) không âm trên R2 , nhưng không thể biểu thị như một tổng các bình phương trong R[x, y]. Ví dụ nổi tiếng nhất là đa thức: f (x, y) = 1 − 3x2 y 2 + x4 y 2 + x2 y 4 . Khắc phục kết quả này, ta có kết quả về biểu diễn đa thức không âm như trong định lý dưới đây. 1.2.1. Phát biểu định lí Dải [0, 1] × R là tập nửa đại số vì là tập nghiệm của bất phương trình đa thức (2 biến) x(1 − x) ≥ 0. Vì vậy tiền thứ tự T sinh bởi đa thức x(1 − x) là tập các đa thức có dạng σ + τ x(1 − x), trong đó σ, τ là các tổng bình phương của đa thức. Rõ ràng mọi đa thức thuộc tiền thứ tự T đều không âm trên dải. Ngược lại ta có: Định lý 1.2.1. Giả sử f (x, y) ∈ R[x, y] không âm trên dải [0, 1] × R. Khi đó f (x, y) có thể biểu diễn dạng f (x, y) = σ(x, y) + τ (x, y)x(1 − x), trong đó σ(x, y), τ (x, y) là tổng các bình phương trong R[x, y]. Để chứng minh Định lý này, ta cần một số kiến thức chuẩn bị. 9
- 1.2.2. Một số kiến thức chuẩn bị Lấy f (x, y) ∈ R[x, y] là đa thức 2 biến bất kỳ. Ta có thể coi f là đa thức bậc m theo biến y với hệ số là các đa thức theo biến x, tức ta có thể biểu diễn m X f (x, y) = ai (x)y i , i=0 trong đó ai (x) là các đa thức theo biến x. Giả sử f (x, y) ≥ 0 với mọi (x, y) ∈ [0, 1] × R. Cố định x ∈ [0, 1] sao cho ai (x) 6= 0, cho |y| → ∞, ta suy ra m là số chẵn và am (x) > 0. Vì vậy am (x) ≥ 0 với mọi x ∈ [0, 1] và m = 2d với d là một số nguyên không âm. Do đó ta có thể viết lại 2d X f (x, y) = ai (x)y i . i=0 Với trường hợp d = 0, tức f là đa thức 1 biến thì kết quả là hiển nhiên. Vì vậy ta luôn giả thiết d > 0. Bổ đề 1.2.2. Chứng minh Định lý 1.2.1 có thể đưa về chứng minh cho những đa thức f (x, y) mà có hệ số a2d (x) > 0 trên [0, 1]. Chứng minh. Do a2d (x) ≥ 0 trên [0, 1] nên có phân tích a2d = a ¯a˜; ở đó a ˜ ∈ R[x]; a ¯, a ˜(x) ≥ 0 trên [0, 1] và ¯ > 0 trên [0, 1], a Y ˜(x) = ± a (x − r). r∈[0,1] Khi đó: ˜2d−1 .f = a a ay)2d + a2d−1 (˜ ¯(˜ ay)2d−1 + · · · + a0 a ˜2d−1 . 10
- ¯(x)z 2d + a2d−1 (x)z 2d−1 + · · · + a0 (x)˜ Đặt g(x, z) := a a(x)2d−1 thì ta có g(x, a ˜(x)2d−1 .f (x, y). ˜(x).y) = a (1.1) (i) Ta chứng minh g(x, z) ≥ 0 trên đoạn [0, 1] × R : ˜(x) = 0}; gọi V c là phần bù của V trong Đặt V = {(x, y) ∈ [0, 1] × R | a [0, 1] × R thì V c trù mật trong [0, 1] × R. + Nếu (x, z) ∈ V c thì a ˜(x) > 0, đặt z y= a ˜(x) ⇒z=a ˜(x).y ⇒ g(x, z) = g(x, a ˜(x)2d−1 f (x, y) ≥ 0 ˜(x).y) = a ˜ > 0 trên [0, 1] và f (x, y) ≥ 0 trên đoạn [0, 1] × R. do a + Nếu (x, z) ∈ V thì do V c trù mật trong [0, 1] × R nên tồn tại dãy (xn , zn ) −→ (x, z), (xn , zn ) ⊂ V c . Mà ta lại có g(xn , zn ) −→ g(x, z), g(xn , zn ) ≥ 0 ⇒ g(x, z) ≥ 0. (ii) Tiếp theo ta chứng minh: Nếu b.f ∈ T, với b(x) ≥ 0 trên đoạn [0, 1] và Y b(x) = (x − r), r∈[0,1] tức là: b(x)f (x, y) = σ(x, y) + τ (x, y).x(1 − x), (1.2) 11
- P ở đó σ, τ ∈ R[x, y] thì f ∈ T. Thật vậy: Giả sử x − r là một nhân tử của b(x). + Nếu 0 < r < 1 thì vì b(x) ≥ 0 trên [0, 1] nên b(x) = ¯b(x)(x − r)2 với ¯b(x) ≥ 0 trên [0, 1]. Do đẳng thức (1.2) nên ¯ (x, y)(x − r)2 , τ (x, y) = τ¯(x, y)(x − r)2 , σ(x, y) = σ R[x, y] =⇒ ¯b(x).f (x, y) = σ P ¯ , τ¯ ∈ với σ ¯ (x, y) + τ¯(x, y).x(1 − x). + Nếu r = 0 =⇒ b(x) = ¯b(x).x, ¯b(x) ≥ 0 trên [0, 1] thì do (1.2) nên ¯ (x, y).x2 . Từ đó thu được σ(x, y) = σ ¯b(x)f (x, y) = σ ¯ (x, y).x + τ (x, y)(1 − x). Do có biểu diễn x = x2 + x(1 − x) và 1 − x = (1 − x)2 + x(1 − x) nên ¯b(x).f (x, y) = σ 0 (x, y) + τ 0 (x, y).x(1 − x), ở đó σ 0 , τ 0 ∈ P R[x, y]. + Nếu r = 1 ta làm tương tự với r = 0 thì ta có thể triệt tiêu được nhân tử (1 − x) trong phân tích của b(x). Lập lại quá trình trên với mọi nhân tử (x − r) của b(x), cuối cùng ta thu được biểu diễn của f (x, y) ở dạng X f (x, y) = σ(x, y) + τ (x, y).x(1 − x); σ, τ ∈ R[x, y]. P Chú ý rằng do có (1.1) nên: Nếu tồn tại σ, τ ∈ R[x, y] để g = σ + τ.x(1 − x) ˜(x)2d−1 .f (x, y) = σ(x, a thì a ˜(x).y).x(1 − x). Mặt khác do ˜(x).y) + τ (x, a ˜(x)2d−1 .f (x, y) = σ(x, a (ii) nên nếu a ˜(x).y).x(1 − x) thì ˜(x).y) + τ (x, a 12
- f ∈ T. Vậy ta thu được kết luận: Nếu g = σ + τ.x(1 − x) thì f ∈ T, hay nếu g ∈ T thì f ∈ T. Hơn nữa theo định nghĩa của g(x, z) ta có hệ số ứng với z 2d của g(x, z) là a ¯(x) > 0 với mọi x ∈ [0, 1]. Từ đó ta có thể quy việc chứng minh định lí 1.2.1 về việc chứng minh cho những đa thức có hệ số của y 2d là a2d (x) > 0 với mọi x ∈ [0, 1]. Bổ đề 1.2.3. Định lý 1.2.1 có thể đưa về chứng minh cho trường hợp f có hữu hạn không điểm trên [0, 1] × R. Chứng minh. Ta chứng minh nếu tồn tại g, h ∈ R[x, y] để f = g 2 h, thì h ≥ 0 trên dải. Thật vậy, đặt V = {(x, y) ∈ [0, 1] × R | g(x, y) = 0}; gọi V c là phần bù của V trong [0, 1] × R thì V c trù mật trong [0, 1] × R. + Nếu (x, y) ∈ V c thì g 2 (x, y) > 0 mà f (x, y) = g 2 (x, y).h(x, y), lại có f (x, y) ≥ 0 trên dải =⇒ h(x, y) ≥ 0 trên dải. + Nếu (x, y) ∈ V thì tồn tại dãy (xn , yn ) ⊂ V c để (xn , zn ) −→ (x, y). Ta có h(xn , yn ) −→ h(x, y) mà h(xn , yn ) ≥ 0 =⇒ h(x, y) ≥ 0. Ta thấy rằng nếu h ∈ T thì f ∈ T nên ta có thể thay việc chứng minh f ∈ T bởi việc chứng minh h ∈ T. Nói cách khác trong chứng minh định lý ta có thể giả thiết f không có dạng f = g 2 .h (1.3) Bây giờ ta chứng minh những đa thức f ≥ 0 trên dải, f không có dạng (1.3) thì f có hữu hạn không điểm trên dải. + Nếu x = 0 thì f (0, y) = 0 có hữu hạn nghiệm y ∈ R. 13
- + Nếu x = 1 thì f (1, y) = 0 có hữu hạn nghiệm y ∈ R. =⇒ f (x, y) có hữu hạn không điểm trên biên [0, 1] × R. + Do f không có dạng (1.3) nên ta có thể phân tích f = p.q1 .q2 . . . qk với p, qi là các đa thức bất khả quy, p 6= qi , qi 6= qj với mọi i, j = 1, . . . , k; i 6= j. Giả sử p có vô số không điểm trên (0, 1) × R. Theo [6] ta có: ∃(a, b) ∈ (0, 1) × R để p(a, b) = 0; (a, b) là cực trị của p(x, y); qi (a, b) 6= 0 với mọi i = 1, 2, . . . , k. Do qi (x, y) là các hàm liên tục nên tồn tại các lân cận Ui của (a, b), Ui ⊂ (0, 1) × R sao cho qi (x, y) không đổi dấu trên Tk Ui =⇒ q1 .q2 . . . qk không đổi dấu trên lân cận U = i=1 Ui của (a, b). Ta giả sử q1 .q2 . . . qk > 0 trên U. Do p không đạt cực trị tại (a, b). =⇒ Giả sử p không đạt cực tiểu tại (a, b). =⇒ ∃(x0 , y0 ) ∈ U để p(x0 , y0 ) < p(a, b) = 0. =⇒ f (x0 , y0 ) = p(x0 , y0 ).q1 (x0 , y0 ).q2 (x0 , y0 ) . . . qk (x0 , y0 ) < 0. =⇒ Mâu thuẫn với f (x, y) ≥ 0 với mọi (x, y) ∈ [0, 1] × R. =⇒ p có hữu hạn không điểm với mọi p là nhân tử bất khả quy của f. =⇒ f chỉ có hữu hạn không điểm trên [0, 1] × R. Nếu f không có dạng f = g 2 h, thì không có nhân tử bất khả quy nào của f đổi dấu trên phần trong của dải, vì vậy mỗi nhân tử bất khả quy có dấu không đổi trên dải. Thay thế p bằng −p nếu cần thiết, đối với mỗi nhân tử bất khả quy p, chúng ta có thể giả sử nhân tử bất khả quy nào của f cũng không âm trên dải. Theo cách này, ta có thể rút gọn hơn nữa 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán quy hoạch lồi
60 p | 328 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nguyên lý ánh xạ co và phương pháp điểm gần kề cho bài toán bất đẳng thức biến phân đa trị đơn điệu
45 p | 322 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán tối ưu trên tập hữu hiệu của bài toán tối ưu đa mục tiêu hàm phân thức a - phin
56 p | 254 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán ổn định các hệ tuyến tính lồi đa diện có trễ
41 p | 235 | 38
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Hàm giá trị tối ưu và ánh xạ nghiệm của các bài toán tối ưu có tham số
63 p | 229 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ toán học: Bài toán biên hỗn hợp thứ nhất đối với phương trình vi phân
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Cơ sở Wavelet trong không gian L2 (R)
45 p | 229 | 27
-
Luận văn thạc sĩ toán học: Xấp xỉ tuyến tính cho 1 vài phương trình sóng phi tuyến
45 p | 202 | 21
-
Luân văn Thạc sĩ Toán học: Toán tử trung hòa và phương trình vi phân trung hòa
58 p | 141 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán cực tiêu chuẩn nguyên tử của ma trận
65 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán sắp xếp kho vận với ràng buộc sắp xếp
20 p | 42 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Điều kiện tối ưu cho bài toán quy hoạch toán học tựa khả vi
41 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển chỉnh hình kiểu Riemann
55 p | 94 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp phân tích trực giao chuẩn (POD) cho bài toán xác định tham số trong phương trình Elliptic
106 p | 16 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sự tồn tại và tính trơn của tập hút toàn cục đối với bài toán Parabolic suy biến nửa tuyến tính trong không gian (LpN)
43 p | 76 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vấn đề duy nhất của hàm phân hình chung nhau một hàm nhỏ
48 p | 69 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển ánh xạ chỉnh hình kiểu Riemann
54 p | 94 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nhiễu sinh ra đồng bộ hóa cho một số hệ đơn giản
55 p | 36 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn