intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Toán học: Mở rộng T* và không gian các đạo hàm phản xứng của một số đại số Lie toàn phương 6 chiều

Chia sẻ: Lavie Lavie | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

90
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mời các bạn tham khảo luận văn Thạc sĩ Toán học: Mở rộng T* và không gian các đạo hàm phản xứng của một số đại số Lie toàn phương 6 chiều sau đây để nắm bắt những nội dung về một số định nghĩa và kết quả cơ bản; tích nửa trực tiếp của một đại số Lie bởi biểu diễn đối phụ hợp; mở rộng T* của các đại số Lie giải được 3 chiều.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Toán học: Mở rộng T* và không gian các đạo hàm phản xứng của một số đại số Lie toàn phương 6 chiều

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phi Long MỞ RỘNG T* VÀ KHÔNG GIAN CÁC ĐẠO HÀM PHẢN XỨNG CỦA MỘT SỐ ĐẠI SỐ LIE TOÀN PHƯƠNG 6 CHIỀU LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Nguyễn Phi Long MỞ RỘNG T* VÀ KHÔNG GIAN CÁC ĐẠO HÀM PHẢN XỨNG CỦA MỘT SỐ ĐẠI SỐ LIE TOÀN PHƯƠNG 6 CHIỀU Chuyên ngành: Hình học và Tôpô Mã số: 60 46 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS. LÊ ANH VŨ Thành phố Hồ Chí Minh – 2012
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Lê Anh Vũ và TS Dương Minh Thành. Những kết quả trong luận văn này mà không được trích dẫn là những kết quả tôi đã nghiên cứu được. Nguyễn Phi Long.
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KẾT QUẢ CƠ BẢN ................... 5 1.1. Đại số Lie ............................................................................................... 5 1.2. Đại số Lie toàn phương .......................................................................... 9 Chương 2. TÍCH NỬA TRỰC TIẾP CỦA MỘT ĐẠI SỐ LIE BỞI BIỂU DIỄN ĐỐI PHỤ HỢP ................................................................................... 12 2.1. Các định nghĩa. ..................................................................................... 12 2.2. Các ví dụ. .............................................................................................. 14 Chương 3. MỞ RỘNG T* CỦA CÁC ĐẠI SỐ LIE GIẢI ĐƯỢC 3 CHIỀU ......................................................................................................................... 18 3.1. Định nghĩa 3.1. ..................................................................................... 18 3.2 Mở rộng T* của các đại số Lie giải được 3 chiều. ............................... 21 3.3. Không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số Lie toàn phương giải được 5 và 6 chiều bất khả phân. ........................................................... 24 KẾT LUẬN .................................................................................................... 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 40
  5. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU Aut (V): nhóm các tự đẳng cấu trên không gian vectơ V. Aut g : nhóm các tự đẳng cấu tuyến tính trên g.  : trường số phức. C k (g,V ) : không gian các ánh xạ k tuyến tính phản xứng từ g × g × ... × g vào V End(V) : không gian các đồng cấu trên không gian vectơ V. g * : không gian đối ngẫu của đại số Lie g . GL(n,R): nhóm tuyến tính tổng quát cấp n hệ số thực. Lie( g ) : đại số Lie của nhóm Lie g . Span{X,Y} : không gian sinh bởi X,Y. Tθ* (g) : mở rộng T* của g bởi θ .
  6. 1 MỞ ĐẦU Các không gian véctơ trong luận văn này được xét chủ yếu trên trường số phức  và hữu hạn chiều. Như chúng ta đã biết, dạng Killing là một công cụ hữu ích trong việc nghiên cứu các đại số Lie nửa đơn nhờ tính chất đối xứng, bất biến và không suy biến của nó, chẳng hạn như trong chứng minh của Định lý Kostant- Morosov trong Lý thuyết Lie. Nhắc lại rằng Định lý Kostant- Morosov là định lý đóng vai trò trung tâm trong bài toán phân loại các quỹ đạo phụ hợp của các đại số Lie cổ điển o(m) và sp(2n) (xem tài liệu [4], [9] để biết thêm chi tiết). Một câu hỏi đặt ra ở đây rằng liệu có tồn tại những đại số Lie mà trên đó có một dạng song tuyến tính đối xứng, bất biến và không suy biến không? Ta gọi các đại số Lie đó là các đại số Lie toàn phương. Tất nhiên theo Tiêu chuẩn Cartan ta chỉ xét câu hỏi này cho lớp các đại số Lie giải được và câu trả lời là có, một ví dụ cho chúng là đại số Lie kim cương g = span {Z , P, Q, X } với tích Lie được xác định: [ X , P] = P , [ X , Q] = −Q và [ P, Q] = Z , dạng song tuyến tính đối xứng được cho bởi B= ( P, Q) 1 , các trường hợp khác bằng 0. ( X , Z ) B= Đây là một đại số Lie giải được bốn chiều đã được nghiên cứu khá nhiều trong Lý thuyết Lie. Chúng ta sẽ thấy trong luận văn thực chất đại số Lie kim cương là một mở rộng T* của đại số Lie giải được không giao hoán 2 chiều. Một ví dụ khác cũng khá quen thuộc trong Lý thuyết các đại số Lie như sau: cho g là một đại số Lie và g* là không gian đối ngẫu của g . Biểu diễn đối phụ hợp ad * : g → End ( g* ) được định nghĩa bởi ad * ( X )( f )(Y ) = − f ([ X , Y ]) với mọi X , Y ∈ g và f ∈ g* . hoặc tương đương: ad * ( X )( f ) = − f  ad ( X ) .
  7. 2 Ta xét tích nửa trực tiếp h = g ⊕ g* bởi ánh xạ ad * như sau: [ X , Y ]h = [ X , Y ]g , [ X , f ] = ad * ( X )( f ) , [ f , g] = 0 hoặc tương đương: [ X + f , Y += g ] [ X , Y ]g + f  ad (Y ) − g  ad ( X ) Khi đó h trở thành một đại số Lie toàn phương với dạng song tuyến tính bất biến được định nghĩa bởi : B ( X + f , Y + g ) = f (Y ) + g ( X ) với mọi X , Y ∈ g và f , g ∈ g *. Lưu ý rằng, có những đại số Lie không có tính chất như thế, ví dụ đại số Lie giải được 2 chiều g = span{X, Y} với [X,Y] = Y , đại số Lie Hersenberg 3 chiều hoặc kiểu tổng quát 2n+1 chiều, hoặc đại số Lie filiform. Câu hỏi liên quan đến sự tồn tại của các đại số Lie toàn phương đã được đặt ra từ lâu nhưng gần đây mới được quan tâm nghiên cứu khi xuất hiện nhiều công cụ dành cho chúng (xem [3], [9], [11],[13] ) trong đó mở rộng T* là một công cụ khá hữu dụng để làm việc trên các trường hợp giải được. Bản thân khái niệm đại số Lie toàn phương và công cụ mở rộng T* hoàn toàn có thể tổng quát lên cho trường hợp các siêu đại số Lie toàn phương [2] hoặc áp dụng cho nhiều đại số không kết hợp khác [3]. Trong luận văn này chúng tôi sẽ tiếp cận các đại số Lie toàn phương theo hướng quen thuộc, đó là tiếp cận theo hướng thấp chiều. Vì mở rộng T* đối với trường hợp 1 chiều và 2 chiều khá tầm thường nên chúng tôi sẽ bắt đầu từ trường hợp 3 chiều. Cách tiếp cận này có lợi điểm ở chỗ có thể xem xét nhiều khái niệm khá phức tạp của lớp các đại số Lie toàn phương trên những ví dụ cụ thể ở chiều thấp và sau đó tổng quát trở lại các khái niệm đó. Điều này sẽ giúp cho việc nghiên cứu các đại số Lie toàn phương dễ dàng hơn. Một lợi điểm khác là thông qua việc phân loại hoặc nghiên cứu các tính chất đáng chú
  8. 3 ý trên các đại số Lie toàn phương thấp chiều, chúng ta sẽ đưa ra được nhiều ví dụ cho lớp các đại số Lie toàn phương để từ đó hi vọng sẽ tìm thấy những đối tượng hoặc công cụ nghiên cứu mới. Vì những lý do trên cho nên bài toán phân loại ở các chiều thấp rồi sau đó tăng dần số chiều luôn được giải quyết song song với bài toán nghiên cứu các tính chất tổng quát trong nghiên cứu các đại số hữu hạn chiều. Ví dụ các đại số Lie toàn phương giải được đến 4 chiều đã được phân loại trong [14], trường hợp 5 chiều đã được xét trong [6], phân loại các đại số Lie toàn phương lũy linh đến 7 chiều có thể được tìm thấy trong [7] . Vì các đạo hàm phản xứng đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu các đại số Lie toàn phương, cụ thể là trong phương pháp mở rộng kép. Do đó trong luận văn này chúng tôi sẽ tính toán một cách cụ thể không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số Lie giải được 6 chiều thu được từ mở rộng T* của các đại số Lie giải được 3 chiều. Từ những tính toán này, chúng tôi hi vọng sẽ thu được toàn bộ những mở rộng kép của những đại số Lie toàn phương này. Nội dung chính của luận văn được chia thành ba chương. Chương 1 chủ yếu dành để nhắc lại một số khái niệm và những kết quả cần thiết liên quan đến các đại số Lie toàn phương. Ở đây chúng tôi sẽ trình bày thêm kết quả phân loại đến đẳng cấu đẳng cự các đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều đã được thực hiện trong [10]. Phân loại này dựa theo phương pháp mở rộng kép (xem [9] và [11]) khác với mở rộng T* được đề cập trong luận văn. Chương 2 dành cho việc liệt kê trường hợp đặc biệt của mở rộng T*, đó là tích nửa trực tiếp của một đại số Lie giải được 3 chiều bởi biểu diễn đối phụ hợp. Chương 3 sẽ giới thiệu khái niệm mở rộng T* được đưa ra đầu tiên trong [3]. Bằng cách tính toán cụ thể các 2-đối chu trình cyclic, chúng tôi đã liệt kê toàn bộ các mở rộng T* của các đại số toàn phương giải được 3 chiều. Từ kết
  9. 4 quả này chúng tôi nhận được phân loại các đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều như trong Chương 1. Tiếp theo của chương là những tính toán chi tiết để thu được một mô tả cụ thể không gian các đạo hàm phản xứng của các đại số toàn phương giải được 6 chiều bất khả phân. Phần cuối của luận văn dành để bình luận các kết quả và đề xuất một vài bài toán mở. Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Lê Anh Vũ và TS Dương Minh Thành. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 2 thầy Lê Anh Vũ và Dương Minh Thành. Xin chân thành cám ơn các thầy trong Tổ Hình học, Khoa Toán – Tin Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tác giả nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp làm việc hiệu quả trong quá trình học cao học. Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Khoa học Công nghệ và Sau đại học Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh, Ban giám hiệu trường THPT Vĩnh Kim cùng toàn thể quý đồng nghiệp, bạn bè, gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành luận văn này.
  10. 5 Chương 1. MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA VÀ KẾT QUẢ CƠ BẢN Chương này chủ yếu nhắc lại một số khái niệm và những kết quả cần thiết liên quan đến các đại số Lie toàn phương như: định nghĩa đại số Lie, đại số Lie con, ideal, đại số Lie toàn phương …đồng thời trình bày thêm kết quả phân loại đến đẳng cấu đẳng cự các đại số Lie toàn phương dựa theo phương pháp mở rộng kép. 1.1. Đại số Lie Định nghĩa 1.1.1 Một không gian véctơ g trên trường  được gọi là một đại số Lie trên trường  nếu trên g đã cho một phép nhân [.,.] (được gọi là móc Lie), [.,.] : g × g → g ( x, y )  [ x, y ] sao cho các tiên đề sau được thỏa mãn: (i) Song tuyến tính: [λ1 x1 + λ2 x2 , y ] = λ1 [ x1 , y ] + λ2 [ x2 , y ] [ x, λ1 y1 + λ2 y2 =] λ1 [ x, y1 ] + λ2 [ x, y2 ] ∀λ1 , λ2 ∈ , x1 , x2 , y1 , y2 , x, y ∈ g (ii) Phản xứng: [ x, x ] = 0, ∀x ∈ g (iii) Thỏa mãn đồng nhất thức Jacobi: 0 , ∀x, y, z ∈ g [[ x, y ], z ] + [[ y, z ], x] + [[ z , x], y ] = Số chiều của đại số Lie g chính là số chiều của không gian véctơ g . Cho g là một không gian hữu hạn chiều trên trường  . Giả sử số chiều
  11. 6 của g là n. Cấu trúc đại số Lie trên g có thể được cho bởi móc Lie của từng cặp véctơ thuộc cơ sở {e1 , e2 ,..., en } đã chọn trước trên g như sau: n ei , e j  = ∑c e , k =1 k ij k 1≤ i < j ≤ n. Các hệ số cijk , 1≤ i < j ≤ n được gọi là các hằng số cấu trúc của đại số Lie g trong cơ sở được chọn. Ví dụ 1.1.2. a. Không gian  n với móc Lie [ x, y ] ≡ 0 (tầm thường) hiển nhiên là một đại số Lie. Đại số Lie mà móc Lie tầm thường, được gọi là đại số Lie giao hoán. b. Không gian  3 với tích có hướng thông thường là một đại số Lie thực 3 chiều. c. Cho A là một đại số kết hợp trên trường  . Với mọi cặp ( x, y ) ∈ A , ta định nghĩa [ x, y=] xy − yx , khi đó A trở thành một đại số Lie. Nói riêng, đại số Lie Mat(n,  ) các ma trận vuông cấp n trên  là một đại số Lie với móc Lie [ A, B ] = AB − BA, ∀A, B ∈ Mat ( n,  ) , và được kí hiệu là gl(n,  ) . d. Đặc biệt, xét đại số các toán tử tuyến tính End(V) trên  -không gian véctơ V . Khi đó, End (V ) trở thành đại số Lie với móc Lie được xác định như sau: [ A= , B ] A  B − B  A , ∀A, B ∈ End (V ) . Đại số Lie này được gọi là đại số Lie tuyến tính tổng quát và được kí hiệu là gl(V) .
  12. 7 Định nghĩa 1.1.3. Đại số Lie con, ideal, ideal dẫn xuất [ g , g ] và ideal tâm. (i) Không gian con h của đại số Lie g được gọi là đại số Lie con của g , nếu [ x, y ] ∈h với mọi x, y ∈h . (ii) Không gian con i của đại số Lie g được gọi là ideal của g nếu [ x, y ] ∈ i với mọi x ∈ g và y ∈ i. = (iii) [ g, g] {[ x, y ] | x, y ∈ g} gọi là ideal dẫn xuất của g . Ví dụ 1.1.4. (i) Xét đại số Lie gl(n,  ), kí hiệu   ( aij ) ∈ gl ( n,  ) / ∑ aii = n sl ( n,  ) =  A = 0  i =1  là không gian các ma trận vuông cấp n có vết bằng không (trong đó vết của ma trận vuông là tổng của các phần tử trên đường chéo chính) trong gl(n,  ). b ( n,  )=  { A= ( a ) ∈ gl ( n,  ) / a = ij ij } 0,1 ≤ j < i ≤ n là không gian các ma trận tam giác trên trong gl(n,  ). n ( n,  )= { A= ( a ) ∈ gl ( n,  ) / a = ij ij 0,1 ≤ j ≤ i ≤ n } là không gian các ma trận tam giác trên chặt chẽ trong gl(n,  ). Khi đó sl(n,  ), b(n,  ) và n(n,  ) đều là các đại số Lie con của gl(n,  ). Đặc biệt, sl(n,  ) là một ideal của gl(n,  ) và n(n,  ) là một ideal của b(n,  ). (ii) Đại số Lie các toán tử vi phân Der ( A ) là đại số Lie con của gl( A ).
  13. 8 (iii) Kí hiệu Z ( g ) là tập hợp tất cả các phần tử giao hoán với g , tức là Z ( g) = { x ∈ g / [ x, y ] = 0, ∀y ∈ g} (được gọi là tâm của đại số Lie g ). Rõ ràng Z ( g ) là một ideal của g . Định nghĩa 1.1.5: Cho g 1 , g 2 là hai  -đại số Lie. Đồng cấu đại số Lie là ánh xạ  -tuyến tính ϕ : g1 → g2 sao cho ϕ bảo toàn móc Lie, tức là: ϕ ( [ x, y ] ) = ϕ ( x ) , ϕ ( y )  ( ∀x, y ∈ g1 ) Nếu ϕ là đẳng cấu tuyến tính thì đồng cấu đại số Lie ϕ được gọi là đẳng cấu đại số Lie. Định nghĩa 1.1.6 Biểu diễn phụ hợp và biểu diễn đối phụ hợp Cho G là nhóm Lie tùy ý và g = Lie(G) là đại số Lie của G. Ký hiệu g* là không gian đối ngẫu của đại số Lie(G). Với mỗi g ∈ G ta có tự đẳng cấu: A( g ) : G → G được xác định như sau: ( g ) ( x ) : g .x.g , ∀x ∈ G . −1 A= Tự đẳng cấu trên cảm sinh ánh xạ sau: =A( g ) * ( L .R ) : g → g g g −1 d X  A( g ) ( X ) :=  g .exp ( tX ) g −1  |t =0 * dt được gọi là ánh xạ tiếp xúc của A( g ) . Tác động Ad : G → Aut ( g ) g  Ad (= g ) : A= (g) * ( L .R ) g g −1 *
  14. 9 được gọi là biểu diễn phụ hợp của G trong g . Tác động (được cảm sinh bởi biểu diễn phụ hợp Ad của G trong g ). K : G → Aut ( g* ) g  K ( g ) := K ( g ) sao cho = K( g ) F , X : F , Ad ( g −1 ) X ; ( F ∈ g , X ∈ g) * được gọi là biểu diễn đối phụ hợp hay K-biểu diễn của G trong g* . Ở đây F , X , F ∈ g* , X ∈ g là chỉ giá trị của dạng tuyến tính F ∈ g* tại trường véctơ (bất biến trái) X ∈ g . 1.2. Đại số Lie toàn phương Định nghĩa 1.2.1. Cho một đại số Lie phức hữu hạn chiều g . Một dạng song tuyến tính B : g × g →  được gọi là: (i) đối xứng nếu B( X , Y ) = B(Y , X ) với mọi X , Y ∈ g , (ii) không suy biến nếu B( X , Y ) = 0 , ∀Y ∈ g thì X = 0 , (iii) bất biến (hay còn gọi là kết hợp) nếu B ([ X , Y ] , Z ) = B ( X , [Y , Z ]) với mọi X , Y , Z ∈ g . Một đại số Lie trên đó tồn tại một dạng song tuyến tính, đối xứng, không suy biến và bất biến được gọi là một đại số Lie toàn phương. Cho ( g, B ) là một đại số Lie toàn phương và V là một không gian vector con của g. Ta kí hiệu thành phần trực giao của V bởi V ⊥ = { X ∈ g | B( X , Y ) = 0, ∀Y ∈ V } . Khi đó ta có đẳng thức:
  15. 10 dim(V ) + dim(V ⊥ ) = dim(g). Một phần tử X trong g được gọi là tự đẳng hướng nếu B( X , X ) = 0 . Một không gian con V của g được gọi là tự đẳng hướng hoàn toàn nếu B( X , Y ) = 0 với mọi X , Y ∈ V . Trong trường hợp này, hiển nhiên ta có V ⊂ V ⊥ . Từ tính chất bất biến và không suy biến của dạng song tuyến tính xác định trên g , ta dễ dàng chứng minh được [ g, g] = Z (g)⊥ . Do đó Z (g) tự đẳng hướng hoàn toàn khi và chỉ khi Z (g) ⊂ [ g, g] . Một kết quả trong [12] nói rằng nghiên cứu các đại số Lie toàn phương có thể quy về nghiên cứu các đại số Lie toàn phương có tâm tự đẳng hướng hoàn toàn (sai khác một ideal tâm không suy biến). Bên cạnh đó, nghiên cứu các đại số Lie toàn phương cũng có thể quy về nghiên cứu các đại số Lie toàn phương bất khả phân bởi phân tích trong mệnh đề sau. Mệnh đề 1.2.2 [3] Cho ( g, B ) là một đại số Lie toàn phương và I là một ideal của g . Khi đó I ⊥ cũng là một ideal của g . Hơn nữa, nếu thu hẹp của B trên I × I không suy biến thì thu hẹp của B trên I ⊥ × I ⊥ cũng không suy biến,  I , I ⊥  = {0} và {0} . I ∩I⊥ = Nếu thu hẹp của của B trên I × I không suy biến thì ta gọi I là một ideal không suy biến của g . Trong trường hợp này g= I ⊕ I ⊥ . Khi đó, để thích hợp ⊥ ta sử dụng kí hiệu g= I ⊕ I ⊥ . Định nghĩa 1.2.3. Ta nói đại số Lie toàn phương g bất khả phân nếu có ⊥ g= g1 ⊕ g2 thì g1 hoặc g2 = {0} . Định nghĩa 1.2.4. Cho ( g, B ) và ( g ', B ') là hai đại số Lie toàn phương. Ta nói
  16. 11 ( g, B ) và ( g ', B ') đẳng cấu đẳng cự nếu tồn tại một đẳng cấu đại số Lie A : g → g ' thỏa mãn B ' ( A( X ), A(Y ) ) = B( X , Y ) , ∀X , Y ∈ g . Trong trường hợp này ta cũng nói A là một đẳng cấu đẳng cự. Như vậy, A là một đẳng cấu đẳng cự nếu và chỉ nếu A vừa là đẳng cấu vừa là đẳng cự. Cuối cùng trong phần này chúng tôi nhắc lại kết quả phân loại các đại số Lie toàn giải được 6 chiều bằng phương pháp mở rộng kép được đưa ra trong [11] như sau: Mệnh đề 1.2.5. Cho ( g, B ) là đại số Lie toàn phương giải được 6 chiều. Giả sử g bất khả phân và g = span {Z1 , Z 2 , Z3 , X 1 , X 2 , X 3 } , ở đây dạng song tuyến tính đối xứng B được xác định bởi B( X i , Z j ) = δ ij , 1 ≤ i, j ≤ 3 , các trường hợp còn lại bằng 0. Khi đó g đẳng cấu với một trong các đại số Lie sau đây: (i) g6,1 : [ X 1 , X 2 ] = Z 3 , [ X 2 , X 3 ] = Z1 và [ X 3 , X 1 ] = Z 2 . (ii) g6,2 (λ ) : [ X 3 , Z1 ] = Z1 , [ X 3 , Z 2 ] = λ Z 2 , [ X 3 , X 1 ] = − X1 , [ X3, X 2 ] = −λ X 2 [ Z1 , X 1 ] = Z3 và [ Z 2 , X 2 ] = λ Z3 với λ ≠ 0 . Trong trường hợp này, g6,2 (λ1 ) và g6,2 (λ2 ) đẳng cấu nếu và chỉ nếu λ1 = ±λ2 hoặc λ1 = λ2 −1 . (iii) g6,3 : [ X 3 , Z1 ] = Z1 , [ X 3 , Z 2=] Z1 + Z 2 , [ X 3 , X1 ] = − X1 − X 2 , [ X 3 , X 2 ] = −X2 và [= Z1 , X 1 ] [ Z= 2, X2 ] [= Z 2 , X1 ] Z3 .
  17. 12 Chương 2. TÍCH NỬA TRỰC TIẾP CỦA MỘT ĐẠI SỐ LIE BỞI BIỂU DIỄN ĐỐI PHỤ HỢP 2.1. Các định nghĩa. Cho g là một đại số Lie, V là một không gian véctor và ϕ : g × g → V là một ánh xạ song tuyến tính. Trên không gian véctor g= g ⊕ V ta định nghĩa phép toán [ X + u, Y += v] [ X , Y ] + ϕ ( X , Y ) , ∀X , Y ∈ g , u , v ∈ V . Mệnh đề 2.1.1 Không gian véctor g là một đại số Lie nếu và chỉ nếu ϕ là ánh xạ phản xứng và thỏa mãn điều kiện ϕ ([ X , Y ] , Z ) + ϕ ([Y , Z ] , X ) + ϕ ([ Z , X ] , Y ) = 0, ∀X , Y , Z ∈ g . Trong trường hợp này V sẽ chứa trong tâm của g nên người ta gọi g là mở rộng tâm của g bởi V (theo ánh xạ ϕ ). Chứng minh : Ta chỉ cần kiểm tra móc [ X + u, Y += v] [ X , Y ] + ϕ ( X , Y ) ∀X , Y ∈ g , u , v ∈ V là móc Lie trên g . Thật vậy: ( i )                [ X + u, Y += v] [ X ,Y ] + ϕ ( X ,Y ) = − [Y , X ] − ϕ (Y , X ) = − ([Y , X ] + ϕ (Y , X )) = − [Y + v, X + u ] . (ii) Đồng nhất thức Jacobi:
  18. 13 [ X + u,[ Y + v, Z + w  ] + [ Y + v,  Z + w, X + u  ] + [ Z + w,  X + u , Y + v]] = [ X + u,[ Y , Z ] + ϕ (Y , Z ) ]+[ Y + v, [ Z , X ] + ϕ ( Z , X )] + [ Z + w,[ X , Y ] + ϕ ( X , Y )] = [ X ,[ Y , Z ]] + ϕ ( X , [Y , Z ]) + [Y ,[ Z , X ]] + ϕ (Y , [ Z , X ]) + [ Z ,[ X , Y ]] + ϕ ( Z , [ X , Y ]) = [ X , [Y , Z ] + [Y [ Z , X ]+[ Z , [ X , Y ]] + ϕ ( X , [Y , Z ]) + ϕ (Y , [ Z , X ]) + ϕ ( Z , [ X , Y ]) = 0.  Vậy g cùng với móc Lie được định nghĩa như trên tạo thành 1 đại số Lie. Cho g là một đại số Lie, V là một không gian vector và π : g → End (V ) là một ánh xạ tuyến tính. Trên không gian véctor g= g ⊕ V ta định nghĩa phép toán [ X + u, Y += v ] [ X , Y ] + π ( X )v − π (Y )u , ∀X , Y ∈ g , u , v ∈ V . Mệnh đề 2.1.2. Không gian véctor g là một đại số Lie nếu và chỉ nếu π thỏa mãn điều kiện π ([ X , Y ]) = π ( X ) , π (Y )  , ∀X , Y ∈ g . Chứng minh. Tính chất phản xứng của phép toán được định nghĩa như trên là hiển nhiên. Lấy X , Y , Z ∈ g và u, v, w ∈ V , ta có: [ X + u , Y + v ] , Z + w =  [ X , Y ] + π ( X )v − π (Y )u, Z + w =[ X , Y ] , Z  + π ([ X , Y ]) w − π ( Z )  π ( X )v + π ( Z )  π (Y )u. Phép toán thỏa mãn Đồng nhất thức Jacobi nếu và chỉ nếu: π ([ X , Y ]) w + π ([Y , Z ])u + π ([ Z , X ])v − [π ( X ), π (Y )]w − [π (Y ), π ( Z )]u − [π ( Z ), π ( X )]v = 0 Cho u = v = 0 ta được π ([ X , Y ]) w − [π ( X ), π (Y )] w = 0 . Vì điều này đúng với mọi w nên π ([ X , Y ]) = [π ( X ), π (Y )] . 
  19. 14 Nói một cách khác, không gian véctor g là một đại số Lie nếu và chỉ nếu π là một biểu diễn của g trong V . Trong trường hợp này ta nói g là tích nửa trực tiếp của g với V bởi biểu diễn π . Bây giờ ta xét trường hợp cụ thể π = ad * là biểu diễn đối phụ hợp của g trong g* , khi đó ad * : g → End ( g* ) , ad * ( X )( f ) = − f  ad ( X ) , ∀X ∈ g , f ∈ g* . Tích nửa trực tiếp g= g ⊕ g* của g với g* bởi biểu diễn đối phụ hợp có tích Lie được xác định như sau: [ X + f , Y + g=] [ X , Y ] + ad * ( X )( g ) − ad * (Y )( f ) , ∀X , Y ∈ g , f , g ∈ g* . Điều này tương đương với [ X , Y ]g = [ X , Y ]g , [ X , f ]g = − f  ad ( X ) và [ f , g ]g = 0 với mọi X , Y ∈ g , f , g ∈ g* . 2.2. Các ví dụ. Ví dụ 2.2.1. Xét đại số Lie giải được 2 chiều g = span { X , Y } với tích Lie [ X , Y ] = Y . Khi đó biểu diễn đối phụ hợp ( ) ad * : g → End g* được xác định như sau: ( ) ( ) ( ) ad * ( X ) X * = 0 , ad * ( X ) Y * = −Y * , ad * (Y ) X * = 0 và ad * (Y ) Y * = X * . ( ) Do đó tích Lie trên tích nửa trực tiếp g= g ⊕ g* của g với g* bởi ad * được cho bởi : [ X ,Y ] = Y ,  X , Y *  = −Y * và Y , Y *  = X * . Đây chính là đại số Lie kim cương giải được 4 chiều. Ví dụ 2.2.2. Cho g là một đại số Lie giải được 3 chiều. Như ta đã biết, phân loại của các đại số Lie giải được 3 chiều được cho như sau: (i) g3,1 : [ X , Y ] = Z ,
  20. 15 (ii) g3,2 : [ X , Y ] = Y , [ X , Z ]= Y + Z (iii) g3,3 : [ X , Y ] = Y , [ X , Z ] = µ Z với µ ≤ 1 . Khi đó biểu diễn đối phụ hợp ad * : g → End (g* ) được xác định như sau : (i) ( ) ad * ( X ) X * = 0 , ( ) ad * (Y ) X * = 0 , ( ) ad * ( Z ) X * = 0 , ( ) ad * ( X ) Y * = 0 , ( ) ad * (Y ) Y * = 0 , ( ) ad * ( Z ) Y * = 0 , ( ) ad * ( X ) Z * = −Y * , ( ) ad * (Y ) Z * =X * , ( ) ad * ( Z ) Z * = 0 . (ii) ( ) ad * ( X ) X * = 0 , ( ) ad * (Y ) X * = 0 , ( ) ad * ( Z ) X * = 0 , ( ) ( ) ad * ( X ) Y * = − Y * − Z * , ad * (Y ) Y * = X * , ( ) ad * ( Z ) Y * = X * , ( ) ad * ( X ) Z * = − Z * , ( ) ad * (Y ) Z * = 0 , ( ) ad * ( Z ) Z * = X * . (iii) ( ) ad * ( X ) X * = 0 , ( ) ad * (Y ) X * = 0 , ( ) ad * ( Z ) X * = 0 , ( ) ad * ( X ) Y * = −Y * , ( ) ad * (Y ) Y * = X * , ( ) ad * ( Z ) Y * = 0 , ( ) ad * ( X ) Z * = − µ Z * , ( ) ad * (Y ) Z * = 0 , ( ) ad * ( Z ) Z * = µ X * . Do đó ta xác định được tích nửa trực tiếp g= g ⊕ g* của g với g* bởi biểu diễn đối phụ hợp ad * cho từng trường hợp trên như sau. (i) g3,1 : [ X , Y ] = Z thì { g3,1 = span X , Y , Z , X * , Y * , Z * } có tích Lie được xác định bởi [ X , Y ] = Z ,  X , Z *  = −Y * và Y , Z *  = X * . Đây chính là đại số Lie g6,1 trong Mệnh đề 1.2.5 cũng như được bắt gặp nhiều trong những phân loại các đại số Lie lũy linh thấp chiều. (ii) g3,2 : [ X , Y ] = Y , [ X , Z ]= { Y + Z thì g3,2 = span X , Y , Z , X * , Y * , Z * } có tích Lie được cho bởi [ X , Y ] = Y , [ X , Z ]= Y + Z ,  X , Y *  =−Y * − Z * ,
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2