Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vấn đề duy nhất của lũy thừa một hàm phân hình chung nhau một tập với đạo hàm cấp cao của chúng
lượt xem 4
download
Mục đích chính của luận văn là giới thiệu một số nghiên cứu gần đây của Zhang, Yang, Banerjee, Chakraborty một số tác giả khác theo hướng nghiên cứu nói trên. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vấn đề duy nhất của lũy thừa một hàm phân hình chung nhau một tập với đạo hàm cấp cao của chúng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TỐNG THÁI DƯƠNG VẤN ĐỀ DUY NHẤT CỦA LŨY THỪA MỘT HÀM PHÂN HÌNH CHUNG NHAU MỘT TẬP VỚI ĐẠO HÀM CẤP CAO CỦA CHÚNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Thái Nguyên - 2020
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TỐNG THÁI DƯƠNG VẤN ĐỀ DUY NHẤT CỦA LŨY THỪA MỘT HÀM PHÂN HÌNH CHUNG NHAU MỘT TẬP VỚI ĐẠO HÀM CẤP CAO CỦA CHÚNG Chuyên ngành : TOÁN GIẢI TÍCH Mã số : 8.46.01.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS HÀ TRẦN PHƯƠNG Thái Nguyên - 2020
- Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng nội dung trình bày trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng các kết quả nêu trong luận văn, tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn đảm bảo tính trung thực chính xác. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Người viết luận văn Tống Thái Dương Xác nhận Xác nhận của trưởng khoa Toán của người hướng dẫn Trần Nguyên An PGS. TS. Hà Trần Phương i
- Lời cảm ơn Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Toán, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo nhà trường và các Quý Thầy Cô giảng dạy lớp Cao học K26 trường Đại học Sư phạm- Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, đã trang bị kiến thức cơ bản và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS. TS. Hà Trần Phương, người đã tận tình chỉ bảo, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi có thêm nhiều kiến thức, khả năng nghiên cứu, tổng hợp tài liệu để hoàn thành luận văn một cách hoàn chỉnh. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi quá trình học tập của mình. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Người viết luận văn Tống Thái Dương ii
- Mục lục Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Mở đầu 1 1 Một số kiến thức chuẩn bị 3 1.1 Các hàm Nevanlinna và định lý cơ bản thứ nhất . . . . . . 3 1.2 Định lý cơ bản thứ hai và quan hệ số khuyết . . . . . . . . 8 1.3 Một số tính chất nâng cao . . . . . . . . . . . . . . . . . . 10 2 Vấn đề duy nhất 16 2.1 Một số bổ đề chuẩn bị . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 16 2.2 Trường hợp hàm nguyên . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 31 2.3 Trường hợp hàm phân hình . . . . . . . . . . . . . . . . . . 35 Kết luận 40 Tài liệu tham khảo 42 iii
- Mở đầu Cho f là một hàm phân hình trên mặt phẳng phức C. Ta kí hiệu E f (a) = f −1 (a) = {z ∈ C : f (z) = a} Ef (a) = {(z, n) ∈ C × N : f (z) = a, ordf −a (z) = n}. Cho S là một tập con của mặt phẳng phức mở rộng, ta kí hiệu [ [ E(S) = E f (a) và Ef (S) = Ef (a). a∈S a∈S Cho f và g là hai hàm trên mặt phẳng phức C và a là một giá trị phức. Ta nói rằng f và g chung nhau a kể cả bội nếu Ef (a) = Eg (a). Ta nói rằng f và g chung nhau a không kể bội nếu E f (a) = E g (a). Tương tự, ta nói f và g tập S kể cả bội nếu Ef (S) = Eg (S), ta nói rằng f và g chung nhau tập S không kể bội nếu E f (S) = E g (S). Cho f là một hàm phân hình, một hàm phân hình a(z) được gọi là hàm nhỏ của f nếu T (r, a) = o(T (r, f )). Với hàm phân hình f , ta ký hiệu log log T (r, f ) ρ2 (f ) = lim sup . r→∞ log r Năm 1976, Rubel và Yang ([3]) đã chứng minh: Cho f là một hàm nguyên khác hằng, nếu f và f 0 chung nhau hai giá trị hữu hạn phân biệt a và b kể cả bội thì f = f 0 . Năm 1979, Mues và Steinmetz ([2]) đã chứng minh kết quả tương tự khi thay điều kiện chung nhau kể cả bội bởi chung nhau không kể bội. Từ những công trình này của các tác giả đã nảy sinh vấn đề duy nhất cho các hàm phân hình với đạo hàm của chúng. 1
- Năm 2008, Yang ([4]) đã xem xét vấn đề nghiên cứu của Rubel và Yang khi thay thế f với lũy thừa bậc n của nó và đã chứng minh: Nếu F và F 0 chung nhau nhau giá trị 1 kể cả bội thì F = F 0 , trong đó F = f n , với f là hàm nguyên và n > 7 hoặc f là hàm phân hình và n > 12. Năm 2009, Zhang ([4]) đã nghiên cứu lại vấn đề trên theo hướng giảm n xuống và chứng minh được các kết quả đó vẫn còn đúng khi n > 6 đối với hàm nguyên và n > 7 đối với hàm phân hình. Gần đây các tác giả xem xét mở rộng kết quả của Rubel, Yang và Zhang theo các hướng: Xem xét lại các vấn đề trên khi thay đạo hàm bậc nhất bởi đạo hàm bậc cao. Xem xét lại các vấn đề trên khi thay giá trị 1 bởi một tập hợp. Xem xét lại các vấn đề trên khi thay giá điều kiện chung nhau kể cả bội bởi chung nhau không kể bội. Mục đích chính của luận văn là giới thiệu một số nghiên cứu gần đây của Zhang, Yang, Banerjee, Chakraborty một số tác giả khác theo hướng nghiên cứu nói trên. Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020 Người viết luận văn Tống Thái Dương 2
- Chương 1 Một số kiến thức chuẩn bị 1.1 Các hàm Nevanlinna và định lý cơ bản thứ nhất Định nghĩa 1.1.1. Cho f là một hàm xác định trên mặt phẳng phức C, lấy giá trị trên C, D ⊂ C là một miền. Ta nói f chỉnh hình tại z0 ∈ C nếu tồn tại một lân cận U của z0 sao cho ∞ X f (z) = cn (z − z0 )n n=0 với mọi z ∈ U , trong đó cn ∈ C là các hằng số. Hàm f (z) được gọi là chỉnh hình trên D nếu nó chỉnh hình tại mọi z ∈ D. Ví dụ 1.1.2. Hàm f (z) = z chỉnh hình trên tập mở bất kỳ trong C. Bất kỳ đa thức P (z) = a0 + a1 z + · · · + an z n chỉnh hình trên toàn bộ mặt phẳng thức. Ví dụ 1.1.3. Hàm 1/z chỉnh hình trong tập mở bất kỳ của C mà không chứa điểm gốc tọa độ. Định nghĩa 1.1.4. Hàm f (z) được gọi là hàm nguyên nếu nó chỉnh hình trong toàn mặt phẳng phức C. 2 Ví dụ 1.1.5. Hàm f (z) = ez , g(z) = e−πz chỉnh hình trên toàn mặt phẳng phức C nên chúng là hàm nguyên. 3
- Với hàm f : C → C, điểm z0 ∈ C được gọi là điểm bất thường cô lập của hàm f (z) nếu f (z) chỉnh hình trong một lân cận nào đó của z0 , trừ ra tại chính z0 . Điểm bất thường cô lập của z0 của hàm f (z) được gọi là (i) Điểm bất thường khử được nếu tồn tại giới hạn hữu hạn lim f (z). z→z0 (ii) Cực điểm của f (z) nếu lim f (z) = ∞. z→z0 (iii) Điểm bất thường cốt yếu của hàm f (z) nếu không tồn tại lim f (z). z→z0 Định nghĩa 1.1.6. Hàm f (z) được gọi là phân hình trong miền D ⊂ C nếu nó chỉnh hình trong miền D, trừ ra một số hữu hạn các điểm bất thường cực điểm. Nếu D = C thì ta nói f (z) là hàm phân hình trên C, hay đơn giản là hàm phân hình. Nhận xét 1.1.7. Nếu f (z) là hàm phân hình trên D thì trong mỗi lân cận của z ∈ D hàm f (z) biểu diễn được dưới dạng thương của hai hàm chỉnh hình. Định nghĩa 1.1.8. Điểm z0 được gọi là không điểm cấp m của hàm f (z) nếu trong lân cận của z0 , hàm f (z) có biểu diễn f (z) = (z − z0 )m h(z), trong đó h(z) chỉnh hình trong lân cận của z0 và h(z0 ) 6= 0. Điểm z0 được gọi là cực điểm cấp m ≥ 0 của hàm f (z) nếu z0 là không điểm cấp m của 1 hàm . f (z) Với hàm phân hình f , ta kí hiệu m nếu z0 là không điểm cấp m của f (z) ordf (z0 ) = 0 nếu f (z0 ) 6= 0, ∞ −m nếu z là cực điểm cấp m của f (z) 0 Nhận xét 1.1.9. Nếu f (z) là hàm phân hình trên D thì f 0 (z) cũng là hàm phân hình trên D. Hàm f (z) và f 0 (z) có cùng cực điểm, đồng thời nếu z0 là cực điểm cấp m ≥ 0 của f (z) thì nó là cực điểm cấp m + 1 của f 0 (z). Hơn nữa, hàm f (z) có không quá đếm được các cực điểm trên D. 4
- Bây giờ ta định nghĩa hàm đếm, hàm xấp xỉ và hàm đặc trưng Nevanlinna của một hàm phân hình. Với mỗi số thực dương x ∈ R∗+ , kí hiệu ( log x nếu x ≥ 1 log+ (x) = 0 nếu 0 < x < 1. Như vậy log+ (x) = max{log x, 0} và 1 log x = log+ x − log+ . x Cho f : C → C là một hàm phân hình, với một số thực R > 0, ta có Z2π 1 log
- f (Reiϕ )
- dϕ
- 2π 0 Z2π Z2π
- 1 1 1
- log+
- f (Reiϕ )
- dϕ − +
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp biến phân trong việc tìm nghiệm của phương trình vi phân
48 p | 394 | 78
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán quy hoạch lồi
60 p | 328 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nguyên lý ánh xạ co và phương pháp điểm gần kề cho bài toán bất đẳng thức biến phân đa trị đơn điệu
45 p | 322 | 70
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán tối ưu trên tập hữu hiệu của bài toán tối ưu đa mục tiêu hàm phân thức a - phin
56 p | 254 | 39
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Hàm giá trị tối ưu và ánh xạ nghiệm của các bài toán tối ưu có tham số
63 p | 229 | 38
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ toán học: Bài toán biên hỗn hợp thứ nhất đối với phương trình vi phân
20 p | 239 | 29
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Cơ sở Wavelet trong không gian L2 (R)
45 p | 229 | 27
-
Luận văn thạc sĩ toán học: Xấp xỉ tuyến tính cho 1 vài phương trình sóng phi tuyến
45 p | 204 | 21
-
Luân văn Thạc sĩ Toán học: Toán tử trung hòa và phương trình vi phân trung hòa
58 p | 141 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán cực tiêu chuẩn nguyên tử của ma trận
65 p | 15 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Toán học: Bài toán sắp xếp kho vận với ràng buộc sắp xếp
20 p | 43 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Điều kiện tối ưu cho bài toán quy hoạch toán học tựa khả vi
41 p | 45 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển chỉnh hình kiểu Riemann
55 p | 95 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Phương pháp phân tích trực giao chuẩn (POD) cho bài toán xác định tham số trong phương trình Elliptic
106 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Sự tồn tại và tính trơn của tập hút toàn cục đối với bài toán Parabolic suy biến nửa tuyến tính trong không gian (LpN)
43 p | 76 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Vấn đề duy nhất của hàm phân hình chung nhau một hàm nhỏ
48 p | 70 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Thác triển ánh xạ chỉnh hình kiểu Riemann
54 p | 96 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Nhiễu sinh ra đồng bộ hóa cho một số hệ đơn giản
55 p | 38 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn