intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Triết học: Ảnh hưởng của tư tưởng Chu dịch đối với một số lĩnh vực Y học cổ truyền Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:111

43
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn hướng đến làm rõ ảnh hưởng của một số tư tưởng triết học trong Chu Dịch như: Tư tưởng thiên nhân hợp nhất, tư tưởng biện chứng trong Chu Dịch trong một số lĩnh vực của YHCT, tập trung vào những lĩnh vực cơ bản: hệ thống lý luận cơ bản, thực tiễn lâm sàng trong điều trị. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Ảnh hưởng của tư tưởng Chu dịch đối với một số lĩnh vực Y học cổ truyền Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------------- ĐẶNG QUANG VIỆT ẢNH HƢỞNG CỦA TƢ TƢỞNG CHU DỊCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC Y HỌC CỔ TRUYỀN LUẬN VĂN THẠC SỸ Chuyên ngành: Triết học HÀ NỘI – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------------------ ĐẶNG QUANG VIỆT ẢNH HƢỞNG CỦA TƢ TƢỞNG CHU DỊCH ĐỐI VỚI MỘT SỐ LĨNH VỰC Y HỌC CỔ TRUYỀN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Triết học Mã số: 60220301 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUỲNH HÀ NỘI – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS. Phạm Quỳnh. Các số liệu, tài liệu tham khảo trong luận văn đều trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Hà nội, ngày 13 tháng 07 năm 2015 Tác giả luận văn Đặng Quang Việt
  4. LỜI CẢM ƠN! Luận văn tốt nghiệp cao học đƣợc hoàn thành tại Đại học Quốc gia, Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn. Có đƣợc bản luận văn tốt nghiệp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Đại học Quốc gia, Trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, phòng Đào tạo sau Đại học, đặc biệt là TS. Phạm Quỳnh đã trực tiếp hƣớng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài: “Ảnh hưởng của tư tưởng Chu dịch đối với một số lĩnh vực Y học cổ truyền Việt Nam”. Xin chân thành cảm ơn các thầy,các cô giáo, các nhà khoa học đã trực tiếp, giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Triết học quý báu cho bản thân tác giả trong nhƣng năm tháng qua. Xin gửi tới các thầy, các cô giáo trong trƣờng Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn nói chung và khoa Triết nói riêng lời cảm tạ sâu sắc. Trong thời gian vừa rồi, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tác giả thu thập số liệu tham khảo cũng nhƣ những tài liệu nghiên cứu cần thiết liên quan tới đề tài cao học. Bên cạnh đó tác giả cũng muốn gửi lời cảm ơn tới các bạn học viên cùng lớp đã có những đóng góp quý báu và luôn giúp đỡ cùng tác giả hoàn thành khóa luận này. Cũng nhân đây tác giả muốn gửi lời cảm tạ đặc biệt tới gia đình đã luôn quan tâm, động viên và đồng hành trong mỗi bƣớc đi của tác giả để đến đƣợc thành quả ngày hôm nay. Một lần nữa, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các đơn vị và cá nhân đã hết lòng quan tâm tới sự nghiệp đào tạo Tăng tài cho đất nƣớc. Tác giả rất mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn
  5. BẢNG NHỮNG DANH TỪ VIẾT TẮT TT DANH TỪ VIẾT TẮT 1 ÂM DƢƠNG AD 2 TRIẾT HỌC TH 3 Y HỌC YH 4 Y HỌC CỔ TRUYỀN YHCT
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU………………………………………………...........................…………………..…1 NỘI DUNG………………………………………………….……..…................................…..7 Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ CHU DỊCH VÀ Y HỌC CỔ TRUYỀN 1.1. Khái quát về Chu Dịch………………………..……….…........................................…7 1.1.1. Nguồn gốc và tính chất của Chu Dịch………………...................……………...…..…...7 1.1.2. Kết cấu của Chu Dịch…………………………………...............…………...………..…8 1.2. Một số tƣ tƣởng cơ bản trong Chu Dịch liên quan đến y học Cổ truyền 1.2.1. Tƣ tƣởng thiên nhân hợp nhất…………………………….............................................14 1.2.2. Tƣ tƣởng biện chứng…………………………………………...................................….21 1.3. Y học cổ truyền: lƣợc sử và kết cấu…………………….......................................…29 1.3.1. Lƣợc sử sự phát triển của y học Cổ truyền ………..……..............................................29 1.3.2. Kết cấu hệ thống y học Cổ truyền ………..……..................…….…….…………..….40 Tiểu kết chƣơng 1…………………………………………………………………….…….…43 Chƣơng 2. ẢNH HƢỞNG CỦA CHU DỊCH ĐẾN VIỆC HÌNH THÀNH CƠ SỞ LÝ LUẬN Y HỌC CỔ TRUYỀN 2.1. Khí luận trong Chu Dịch và lý luận “tạng phủ tinh h ”……..........................45 2.2. Ảnh hƣởng của Chu Dịch đến việc hình thành cơ sở lý luận y học Cổ truyền 2.2.1. Ảnh hƣởng của Chu Dịch đến tác phẩm Hoàng đế nội kin…...…...……….………......53 2.2.2. Ảnh hƣởng của Chu Dịch đến tác phẩm Thương hàn luận......................................…...75 2.3. Ảnh hƣởng của Dịch lý đến lý luận châm cứu học và dƣợc học y học Cổ truyền .……...…………………………………………………………………………….….83 2.3.1. Dịch lý với châm cứu học……...……………......…….…..……..………………....…..83 2.3.2. Dịch lý trong dụng phƣơng trị pháp................................................................................92 Tiểu kết chƣơng 2……………………………………………………………………....……..96 KẾT LUẬN……………………………...……..…………..................................…………….…….…97 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................................98 1
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chu Dịch là một tác phẩm đƣợc xếp vào hàng kinh điển của Nho gia, đứng đầu trong: Ngũ Kinh (Kinh Dịch, Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Xuân Thu). Tƣ tƣởng Triết học(TH) trong Chu Dịch đƣợc coi là cơ sở lý luận cho nhiều môn khoa học cổ đại Trung Quốc, từ quân sự, chính trị, văn hóa, sử học, toán học, triết học… y học cổ truyền(YHCT) cũng không ngoại lệ, lấy triết học trong Chu Dịch làm nền tảng xây dựng lý luận và chỉ đạo thực tiễn lâm sàng. Chính vì vậy, các y gia từ cổ chí kim, chẳng hạn nhƣ Tôn Tƣ Mạo đều cho rằng: “不知易,便不足以言知醫. - Bất tri Dịch, tiện bất túc dĩ ngôn tri y. - Không biết Dịch lí thì không nói về nghề y”. Trong y môn bổng hát viết: “是以易之書一言一字皆藏醫學指南. - Thị dĩ Dịch chi thƣ, nhất ngôn nhất tự giai tàng y học(YH) chỉ nam. - Trong sách Dịch, mỗi lời mỗi chữ đều là kim chỉ nam cho y học”[23, tr.14]… Tại sao lại có thể nói nhƣ vậy? Học giả Trung Quốc nổi tiếng là Dƣơng Lực cho rằng, sở dĩ giữa YHCT và Chu Dịch có sự tƣơng thông với nhau, thể hiện ở ba điểm: Một là sự tƣơng thông trên quan niệm vận động; Hai là sự tƣơng thông trong quan niệm chỉnh thể; Ba là sự tƣơng thông trên quan niệm cân bằng[23, tr.57]. YHCT phƣơng Đông, còn đƣợc gọi là Đông y, có nguồn gốc từ Trung Quốc. Đông y là tên gọi để phân biệt với Tây y, ngành y học phƣơng Tây có nguồn gốc từ các nƣớc phƣơng Tây. YHCT đƣợc truyền bá rộng rãi ra đến những nƣớc chịu ảnh hƣởng của văn hóa Hán, trong đó có Việt Nam. Và việc phân biệt YHCT của Trung Quốc và YHCT của Việt Nam không có mấy ý nghĩa, bởi nó có sự liên thông rất sâu sắc. Nếu có sự khác biệt, thì chỉ có ở vấn đề sử dụng dƣợc liệu để trị bệnh. Nguồn dƣợc liệu Việt Nam trồng, hoặc các cây thuốc có nguồn gốc từ Việt Nam, do Việt Nam chế biến đƣợc 2
  8. gọi là thuốc Nam, còn nguồn dƣợc liệu nhập khẩu, hoặc mua nguyên liệu về chế biến từ Trung Quốc, hoặc cây thuốc có nguồn gốc từ Trung Quốc đƣợc gọi là thuốc Bắc. Trong luận văn này, chúng tôi thống nhất sử dụng thuật ngữ YHCT thay cho các thuật ngữ nhƣ Đông y, Trung y... Thế kỷ XIX - XX, nhiều nƣớc phƣơng Tây trong giao thƣơng, chiến tranh với Trung Quốc, thấy đƣợc lợi ích thực sự của YHCT đã học hỏi và truyền bá. YHCT của Trung Quốc đƣợc hình thành trong một thời gian khá dài. Sự phát triển của YHCT Trung Quốc gắn bó mật thiết với sự phát triển của TH Trung Quốc. Đây là một đặc điểm rất đặc biệt của YHCT Trung Quốc. Đồng thời, TH cổ, cận đại Trung Quốc tìm thấy một nơi ứng dụng những lý thuyết của mình rộng rãi nhất cũng là YH. Bởi trong suốt quá trình định hình, phát triển của mình, YHCT Trung Quốc đã tiếp thu rất nhiều tƣ tƣởng TH của Đạo gia, Phật giáo, Nho giáo, Thiên Chúa giáo… Cũng hoàn toàn có thể nói rằng, YHCT là Y Triết, bởi tƣ tƣởng TH đƣợc coi nhƣ là một sợi chỉ đỏ xuyên suốt, trong hệ thống lý luận, cũng nhƣ trong thực tiễn lâm sàng của nó. Chúng ta có thể dễ dàng tìm thấy nhiều Triết lý dƣỡng sinh ở trong hệ thống lý luận cũng nhƣ các nguyên tắc biện chứng, luận trị của YHCT. Quá trình nghiên cứu, học tập TH, YHCT, chúng tôi nhận thấy, Chu Dịch và YHCT có nhiều điểm tương đồng. Tìm hiểu nhiều tài liệu, chúng tôi nhận thấy, chính Chu Dịch đã cung cấp cho YHCT nhiều căn cứ TH, nói cách khác, nhiều luận điểm trong hệ thống lý luận cũng nhƣ nguyên tắc điều trị của YHCT có nguồn gốc từ TH trong Chu Dịch. Vì vậy, việc hệ thống hóa, làm rõ ảnh hƣởng của Chu Dịch đến YHCT là một nhu cầu cấp thiết. Từ những vấn đề cấp thiết đó chúng tôi tự đề xuất đề tài:“Ảnh hưởng của tư tưởng Chu Dịch đối với một số lĩnh vực y học cổ truyền”, làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài 3
  9. Việc nghiên cứu Chu Dịch trong lịch sử đã đạt đƣợc rất nhiều thành tựu với các nhà dịch học tiêu biểu ở cả phƣơng Đông và phƣơng Tây. Tác giả chƣa có điều kiện tham khảo hết các công trình nghiên cứu về quan hệ giữa Chu Dịch và YH trong tiến trình lịch sử văn minh Trung Quốc, chỉ có thể liệt kê ra đây một số công trình nghiên cứu tiêu biểu, về mối quan hệ y - Dịch: 1)李浚川 (主編): 醫易會通精義, 古籍 出版社,1989 Lý Tuấn Xuyên (chủ biên, 1989): y - Dịch hội thông tinh nghĩa, Cổ tịch xuất bản xã; 2) 漆潔 (主編, 1992): 實用 醫易小辭典, 中國醫葯技秫出版社 Tất Khiết (chủ biên, 1992): Thực dụng y dược kỹ thuật xuất bản xã, Trung Quốc y dƣợc kỹ thuật xuất bản xã; 3) 楊力 (1997): 周易與中 醫學, 北京科學技秫出版社 Dƣơng Lực (1997): Chu Dịch và Trung y học, Bắc Kinh khoa học kỹ thuật xuất bản xã (bản dịch tiếng Việt năm 2006 của Lê Quý Ngƣu và Trần Tú Vân, Nxb Thuận Hoá, xuất bản tại Huế năm 2006… Ở Việt Nam, các học giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa Chu Dịch và YHCT, hoặc vận dụng Dịch lý vào giải quyết một số vấn đề thực tiễn lâm sàng hoặc xây dựng lý thuyết. Có thể nêu ra ở đây một số công trình tiêu biểu nhƣ sau: 1) Dƣơng Thiện Đàm, Lý luận YHCT dưới ánh sáng khoa học (1985); 2) Huỳnh Minh Đức, Dịch lý y lý (1988); 3) Trần Thúy, Bài giảng Kinh Dịch (1989) (tài liệu giảng dạy sau đại học); 4) Phan Văn Sĩ, (1991) y Dịch lục khí. Bộ Y tế - Chƣơng trình Quốc gia YHCT - GS Trần Thuý và cộng sự, Y dịch, Nxb Y học, 2000… Tuy số lƣợng các công trình nghiên cứu chuyên sâu về mối quan hệ giữa Dịch lý và y lý chƣa nhiều, nhƣng không phải vì thế mà không có thành tựu đáng kể. Chẳng hạn, công trình nghiên cứu ứng dụng của tác giả Phan Văn Sĩ có thành công nhất định, khác biệt với công trình của các học giả Trung Quốc. 4
  10. Nói một cách tổng quát tƣ tƣởng trong Chu Dịch có ảnh hƣởng đến YHCT đã đƣợc nhiều tác giả tìm hiểu ở nhiều góc độ khác nhau và đạt đƣợc những thành tựu nhất định. Đây chính là những tiền đề, tƣ liệu quan trọng để chúng tôi có điều kiện thuận lợi trong việc đi vào nghiên cứu ảnh hƣởng của tƣ tƣởng TH trong Chu Dịch đến YHCT một cách đầy đủ và sâu sắc hơn. 3. Mục đ ch và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích Luận văn hƣớng đến làm rõ ảnh hƣởng của một số tƣ tƣởng triết học trong Chu Dịch nhƣ: Tƣ tƣởng thiên nhân hợp nhất, tƣ tƣởng biện chứng trong Chu Dịch trong một số lĩnh vực của YHCT, tập trung vào những lĩnh vực cơ bản: hệ thống lý luận cơ bản, thực tiễn lâm sàng trong điều trị. - Nhiệm vụ Để thực hiện các mục đích đã nêu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết nhƣ sau: Thứ nhất: Trình bày, phân tích một số nội dung quan trọng trong Chu Dịch có ảnh hƣởng đến sự hình thành và phát triển của YHCT, bao gồm tƣ tƣởng thiên nhân hợp nhất, tƣ tƣởng biện chứng. Thứ hai: Trình bày làm rõ sự ảnh hƣởng của Chu Dịch tới cơ sở lý luận, phƣơng pháp điều trị, thực tiễn lâm sàng trị liệu trong YHCT. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận - Cơ sở lý luận Luận văn dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đƣờng lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về việc nghiên cứu lý luận, tƣ tƣởng; xem đó là cơ sở lý luận để nhìn nhận và phân tích một số tƣ tƣởng triết học đƣợc thể hiện trong Chu Dịch.…Đồng thời, luận văn còn kế thừa những thành tựu, kết quả của các công 5
  11. trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc trên lĩnh vực nghiên cứu về triết học phƣơng Đông, của Trung Quốc, lịch sử tƣ tƣởng Việt Nam - Phương pháp luận Luận văn sử dụng các phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lôgic - lịch sử, phân tích - tổng hợp, so sánh, đặc biệt là những phƣơng pháp luận đặc thù trong nghiên cứu YHCT. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Các tƣ tƣởng thiên nhân hợp nhất, biện chứng, tạng tƣợng và số hoá trong Chu Dịch và ảnh hƣởng của Chu dịch đối với YHCT. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, tìm hiểu một số tƣ tƣởng triết học trong Chu Dịch nhƣ tƣ tƣởng thiên nhân hợp nhất, tƣ tƣởng biện chứng, tƣ tƣởng tạng tƣợng và trong Chu Dịch bằng cách khảo cứu chi tiết một số văn bản Chu Dịch có uy tín hiện hành, phân tích sự ảnh hƣởng của nó đối với phƣơng pháp luận, cơ sở lý luận, phƣơng pháp trị liệu trong YHCT. Về văn bản Chu Dịch, chúng tôi sử dụng cuốn Chu Dịch dịch chú của Trƣơng Thiện Văn và Hoàng Thọ Kỳ, bản dịch của Vƣơng Mộng Bƣu và Nguyễn Trung Thuần, Nxb Hà Nội (năm 2007). Đây là bản Chu Dịch có nội dung và kết cấu đầy đủ nhất và đƣợc hai học giả uyên thâm về Chu Dịch của Trung Quốc chú giải. Các văn bản Chu Dịch khác, chúng tôi sử dụng trong trƣờng hợp muốn tham khảo rộng hơn về cách chú giải nghĩa hoặc ứng dụng. Về văn bản Hoàng đế nội kinh và Thương hàn luận, đây là 2 trong 4 văn bản quan trọng nhất làm nền tảng cho lý luận YHCT, chúng tôi tham khảo theo bản dịch 6
  12. của Lƣơng y Nguyễn Trung Hoà (Nxb Thuận Hoá, 2012), Nguyễn Thiện Siêu (Nxb Lao Động, 2009) và Trƣơng Chứng dịch từ nguyên tác và các giáo trình do Học viện Trung y Nam Kinh biên soạn. 6. Ý nghĩa của đề tài Luận văn nghiên cứu có hệ thống một số tƣ tƣởng TH đƣợc thể hiện trong Chu Dịch và ảnh hƣởng của TH Chu Dịch đến một số lĩnh vực của YHCT. Từ đó, góp phần thúc đẩy tình hình nghiên cứu TH phƣơng Đông nói chung và Chu Dịch nói riêng; cũng nhƣ làm sáng tỏ phƣơng pháp luận TH của Chu Dịch trong nghiên cứu cơ sở lý luận và trị liệu trong YHCT. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 2 chƣơng, 6 tiết. 7
  13. PHẦN NỘI DUNG Chƣơng 1: KHÁI QUÁT VỀ CHU DỊCH VÀ Y HỌC CỔ TRUYỀN 1.1. Khái quát về Chu Dịch 1.1.1. Nguồn gốc và tính chất của Chu Dịch Nguyên là một bộ sách bói quẻ, Chu Dịch trong quá trình hình thành và lƣu truyền về sau có nhiều sự thay đổi và đƣợc các nhà Nho tôn xƣng là đứng đầu trong các bộ kinh (群經之首. - Quần kinh chi thủ). Nguồn gốc tên gọi Chu Dịch cũng chƣa có sự nhất trí, chỉ dừng lại là những giả thuyết. Trƣớc hết là xem xét chữ “周”: Chữ “Chu” có hai cách giải thích khác nhau. Một là, chữ Chu nghĩa là “Chu tẩn vô sở bị”, theo nghĩa thông thƣờng, Chu có nghĩa là bao hàm hết thẩy. Hai là, Chu có nghĩa là thời đại Chu (một trong ba triều đại Hạ, Thƣơng, Chu). Từ góc độ lịch sử và thực tiễn, cách giải thích thứ hai này phù hợp với việc ghi chép tên sách thời xƣa. Tiếp đến là chữ Dịch (易): Thời cổ đại, chữ Dịch có ba cách giải thích khác nhau. Thứ nhất, Dịch là chữ tƣợng hình, đƣợc mô phỏng theo hình con thằn lằn; thứ hai, trên chữ Dịch có chữ nhật 日 và chữ nguyệt 月. Dịch là do hai chữ nhật nguyệt, tƣợng trƣng 8
  14. cho âm dƣơng(AD), cấu thành; thứ ba, bộ phận dƣới của chữ Dịch là chữ vật 勿. Sau này, Dịch có ba nghĩa, giản Dịch, biến Dịch và bất Dịch. Trong suốt hàng nghìn năm lịch sử, Chu Dịch luôn đƣợc chú giải, bổ sung. Tất cả thƣ tịch cổ của Trung Quốc khi đƣợc chú thích và lý giải tƣờng tận đều gọi là kinh 經. Kinh đƣợc chú thích và lý giải đầy đủ gọi là truyện. Chu Dịch nguyên bản chỉ có kinh Dịch. Đến thời Hán, hai chữ Chu Dịch lại mang hàm nghĩa kép: hoặc chỉ Dịch kinh; hoặc chỉ chỉnh thể của cả phần Dịch kinh và Dịch truyện. a) Loại nhận thức thứ nhất cho rằng, Dịch kinh là sách viết về nghĩa và lý. Ngay trong Dịch truyện đã có nhận thức này. Hệ từ viết: “易 之 為 書 也,原 始 要 終,以 為 質 也,六 爻 相 雜,唯 其 時 物 也. - Dịch chi vi thƣ dã, nguyên thủy yếu chung, dĩ vi chất dã, lục hào tƣơng tạp, duy kì thời vật dã. - Dịch là cuốn sách chủ yếu nghiên cứu và thảo luận về sự vật từ khi sinh ra đến khi mất đi”[13, tr.937]. Hoặc chỗ khác trong Hệ từ viết: “易 之 為 書 也,廣 大 悉 備,有 天 道 焉,有 人 道 焉,有地道 焉. - Dịch chi vi thƣ dã, quảng đại tất bị. Hữu thiên đạo yên, hữu nhân đạo yên, hữu địa đạo yên. - Dịch là tác phẩm triết học về đạo trời, đạo đất và đạo người”[13, tr.942]. Sau nhận thức về Dịch truyện, đã hình thành hai trƣờng phái lớn chú giải Kinh Dịch là phái Tượng số và phái Nghĩa lý. b) Loại nhận thức thứ hai cho rằng, Dịch kinh vốn là sách bói toán, bởi trong quái từ và hào từ đã chứa rất nhiều câu chuyện về bói toán. Đại biểu phái này là Chu Hy. Ông cho rằng, một số hào từ ghi chép lại nhiều truyện có thực trong lịch sử về bói toán, nhƣ trong các quẻ Minh Di (lục ngũ), quẻ Quy Muội (cửu ngũ), quẻ Thái (lục ngũ), quẻ Ký Tế (cửu tam)…Những nhận xét đó của Chu Hy về cơ bản là chính xác. 9
  15. Học giả ngày nay có Lý Kính Trì tác giả của Chu Dịch thông nghĩa, Cao Hanh tác giả của Chu Dịch cổ kinh kim chú… cũng đồng quan điểm với Chu Hy. c) Ngày nay, cũng có một số học giả cho rằng, Kinh Dịch là một cuốn sách lịch sử đồ sộ. Xuất phát từ quan điểm của học giả thời Thanh, Chƣơng Học Thành đã từng nói “lục kinh giai sử”, nhiều học giả cũng đã đi theo hƣớng nghiên cứu này. Điển hình có Hồ Phác An với tác phẩm nổi tiếng Chu Dịch cổ sử quan (cách nhìn cổ sử về Chu Dịch). Cũng có quan điểm cho rằng, kinh Dịch sử dụng cách nói ẩn dụ và vỏ bọc bên ngoài là sách bói toán để viết nên bộ sách lịch sử đó. Nhƣ vậy, Dịch kinh vốn là sách bói, nhƣng trong đó hàm chứa nhiều nội dung triết học thể hiện trong tƣợng, số, hào từ, quái từ, Dịch truyện…. Đây chính là những căn cứ nội tại để Dịch kinh thoát khỏi diện mạo vốn có của nó là sách bói, trở thành bộ sách có độ khái quát triết học sâu sắc. 1.1.2. Kết cấu của Chu Dịch Chu dịch gồm hai bộ phận cấu thành là Dịch kinh và Dịch truyện. Ngoài ra, các học giả dịch học sau này còn bổ sung hệ thống các sơ đồ, bảng biểu thƣờng đƣợc gọi là Dịch đồ để thuyết minh Dịch lý. * Vài nét về Dịch kinh Dịch kinh theo nghĩa hẹp là quái tƣợng (tƣợng quẻ), quái từ (lời quẻ), hào tƣợng (tƣợng hào), hào từ (lời hào) của 64 quẻ (quái); theo nghĩa rộng: bao quát toàn bộ cấu trúc nội tại của bộ sách Chu Dịch, Dịch truyện theo nghĩa hẹp là toàn bộ phần thập dực. Đơn vị cấu thành cơ bản của Dịch kinh là quái (quẻ) tƣợng. Mỗi quái tƣợng cùng với văn từ kèm theo tƣơng đƣơng với một thiên hoặc một chƣơng. Kinh Dịch có tổng số 5006 ký tự và phù hiệu. Dịch kinh chia thành thƣợng kinh chủ yếu bàn về tự nhiên và hạ kinh chủ yếu bàn về xã hội. Hào là một ký hiệu nhỏ trong Dịch kinh, một vạch dài nằm ngang chỉ hào dƣơng (▬), hai hào ngắn (▬ ▬) nằm ngang chỉ hào âm. Quái là 10
  16. một ký hiệu trong Dịch kinh, do ba hào hoặc sáu hào chồng lên nhau mà thành. Ví dụ , ...Kinh quái tức là bát quái, còn gọi là đơn quái, bát kinh quái, bát thuần quái, tam hào quái, quái tiểu thành... kinh quái do ba hào âm dƣơng chồng lên nhau mà hình thành. Biệt quái: 64 quái, còn gọi là phức quái, trùng quái, lục hào quái, đại thành quái... Biệt quái do hai kinh quái chồng lên nhau mà thành. * Vài nét về Dịch truyện Dịch truyện là phần luận giải một cách có hệ thống Dịch kinh từ suốt thời kỳ Chiến Quốc đến nay. Dịch truyện bao gồm 7 loại và tổng cộng có 10 quyển (gọi là Thập dực): Thoán truyện (thƣợng, hạ), Tƣợng truyện (thƣợng, hạ), Văn ngôn truyện, Hệ từ truyện (thƣợng, hạ), Thuyết quái truyện, Tự quái truyện, Tạp quái truyện. Dịch truyện viết trong nhiều thời đại, không phải trong thời kỳ Chiến Quốc. Thoán truyện có thể ra đời sớm hơn còn Tự truyện có thể ra đời muộn hơn. Do đó, truyền thuyết cho rằng, Khổng tử là tác giả của Thập dực là không chính xác. Nhƣng Dịch truyện có quan hệ mật thiết với Khổng tử. Dịch truyện do nhiều ngƣời thuộc nhiều trào lƣu tƣ tƣởng chấp bút. Trong đó có cả Đạo gia, Âm Dƣơng gia, dĩ nhiên cả Nho gia. Dịch truyện là kết quả của sự dung hòa học thuật thời Chiến Quốc và sau đó. Dịch truyện và Dịch kinh vừa có mối liên hệ mật thiết vừa có sự khác biệt. Truyện là để giải thích kinh, nhƣng trong Dịch truyện cũng đã hòa nhập đƣợc rất nhiều tƣ tƣởng mới của các tác giả. Dịch truyện kế thừa quan niệm “Tƣợng” và “Số” của phép bốc phệ (bói cỏ thi). Tuy nhiên, Dịch truyện chú giải phép bốc phệ theo kiểu lý luận hoá, đồng thời đem nghĩa và lý hàm chứa trong Dịch kinh nâng lên một tầm cao mới. Còn về thực chất, Dịch truyện đã là một tác phẩm triết học đồ sộ. Do đó, trong Dịch truyện tồn tại hai loại ngôn ngữ. Một là, ngôn ngữ của phép bốc phệ, giải thích quái tƣợng, hào tƣợng, vị trí của hào và phƣơng pháp bói; Hai là, ngôn ngữ triết học, nói về nguyên tắc biến Dịch của vũ trụ, giới tự nhiên, nguồn gốc và quy luật phát triển của xã hội loài ngƣời. Hai loại ngôn ngữ này, đôi khi diễn giải tách rời nhau, nhƣng hầu hết là nhập vào làm 11
  17. một để diễn giải, trong bói toán có triết lý, trong triết lý có bói toán, vừa giảng giải về triết học vừa giảng giải về bói toán. Không hiểu sâu ngôn ngữ của bốc phệ thì không thể đi sâu tìm hiểu triết lý của nó; ngƣợc lại, không biết đến ngôn ngữ triết học của nó, thì dùng bất cứ cách nào để giải thích kết quả bói toán đều là hoang đƣờng. Do đó, nghiên cứu Dịch truyện cần phải vừa tìm hiểu thuộc tính triết học của nó, vừa phải hiểu rõ đặc điểm bói toán của nó[30, tr.10]. * Vài nét về Dịch đồ Dịch đồ có rất nhiều, số lƣợng Dịch đồ từ cổ chí kim có thể thành lập thành cuốn từ điển. Trong luận văn này, tác giả chỉ trình bày Hà đồ, Lạc thƣ, Tiên thiên bát quái và Hậu thiên bát quái là những hình vẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến YHCT - Hà đồ: Nguyên thủy là hình vẽ có 55 điểm đen trắng bố cục nhƣ sau: Các chấm trong Hà đồ gồm 1 và 6 ở dƣới, 2 và 7 ở trên, 3 và 8 ở bên tả, 4 và 9 ở bên hữu, còn 5 và 10 ở chính giữa. Hay nói cách khác: 1 hợp 6, 2 hợp 7, 3 hợp 8, 4 hợp 9. Nhƣ vậy ứng với 8 quẻ là 4 số thực, 4 số thứ. Hệ từ thƣợng truyện viết: “Thiên 1 địa 2, thiên 3 địa 4, thiên 5 địa 6, thiên 7 địa 8, thiên 9 địa 10”[13, tr.886]. Hệ từ thƣợng truyện lại viết: “Thiên số ngũ, địa số ngũ, ngũ vị tƣơng đắc nhi các hữu hợp; thiên số nhị thập hữu ngũ, địa số tam thập, phàm thiên địa chi số ngũ thập hữu ngũ, thử sở dĩ thành biến hóa nhi hành quỷ thần giã. - Nghĩa là: Số trời có 5 số, số đất có 5 số, năm ngôi cùng tương đắc mà đều hợp nhau, số trời là 25, số đất là 30, tổng số trời đất là 55, các số ấy tạo nên sự biến hóa và điều hành quỷ thần”[13, tr.878]. Chu Hy giải thích: “Thiên lấy 1 sinh thuỷ mà địa lấy 6 thành thuỷ. Địa lấy 2 sinh hỏa mà thiên lấy 7 thành hỏa. Thiên lấy 3 sinh mộc mà địa lấy 8 hóa thành mộc. Địa 12
  18. lấy 4 sinh kim mà thiên lấy 9 hóa thành kim. Thiên lấy 5 sinh thổ mà địa lấy 10 hóa thành thổ. Đó gọi là hữu hợp. Cộng 5 số lẻ lại thành 25, cộng 5 số chẵn lại thành 30. Hãy tổng hợp cả 2 số lại có 55. Số đó là toàn số của Hà đồ”. Quan sát Hà Đồ ta thấy: Bên phía phải, các số lẻ 7 và 9 (Dƣơng) lại ở bên ngoài, các số chẵn 2 và 4 (Âm) lại ở bên trong. Ở bên trái, thì ngƣợc lại: Các số lẻ 1, 3 (Dƣơng) ở phía trong, các số chẵn 6, 8 Âm) ở phía ngoài. Trong Hà Đồ các số 1, 2, 3, 4 bên trong là dƣơng là số sinh; các số 6, 7, 8, 9 bên ngoài là Âm, số thành. Hà Đồ dùng các con số 1, 2, 3, 4 để chỉ cơ cấu vạn vật 6, 7, 8, 9 để chỉ sự biến thiên của vạn vật. - Lạc thư: Có cấu tạo nhƣ sau: Chu Hy giải thích rằng: “Lạc thƣ lấy tƣợng của rùa nên số của nó thì trên đầu đội 9, dƣới chân đạp 1, sƣờn trái 3, hông phải 7, vai mang 2 và 4, chân đi 6 và 8, nằm chính giữa bụng là 5 (ngũ trung)”. Phƣơng vị của các số đƣợc giải thích nhƣ sau: Tƣợng của trời 1 ở phía dƣới tiến lên hợp với 5 ở giữa thành 6 ở Tây Bắc. Tƣợng của trời ở phía tả tiến lên hợp với 5 ở giữa thành 8 ở Đông Bắc. Tƣợng của trời 7 ở phía hữu lui hợp với 5 ở giữa thành 2 ở Tây Nam. Tƣợng của trời 9 ở phía trên lui xuống dƣới hợp với 5 ở giữa thành 4 ở Đông 13
  19. Nam. Trong sơ đồ này có 45 điểm, chia số lẻ và số chẵn ở vào 9 phƣơng để nói về sự biến hoá, biến động, biến dịch, bốn phƣơng chính là dƣơng, 4 phƣơng góc là âm. Dựa theo hình Lạc thƣ, sắp xếp các số đó vào hình vuông, phân làm 9 ô, mỗi ô 1 số. Số 5 là số ngũ hành ở ngôi giữa, tƣợng của thái cực. Các số lẻ trừ số 5 ở giữa còn 4 số kia (1, 3, 7, 9) nằm ở cạnh của hình vuông tƣơng ứng với 4 phƣơng chính (1 ở Bắc, 9 ở Nam, 3 ở Đông, 7 ở Tây). Các số chẵn nằm ở 4 góc của hình vuông tƣơng ứng với 4 hƣớng (2 ở Tây Nam, 4 ở Đông Nam, 6 ở Tây Bắc, 8 ở Đông Bắc). Đông Nam Nam Tây Nam 4 9 2 3 5 7 8 1 6 Đông Bắc Bắc Tây Bắc Khi biểu diễn số của lạc thƣ ra số trong 9 ô của một hình vuông, chúng ta có một dạng ma phương. Các con số đƣợc xếp đặt rất kỳ lạ nếu ta cộng các số theo chiều ngang, chiều dọc hay đƣờng chéo cũng đều đƣợc tổng số 15. - Tiên thiên bát quái và hậu thiên bát quái Căn cứ vào Dịch truyện, Thuyết quái truyện, Thiệu Ung, ngƣời triều Tống đã sắp xếp lại phƣơng vị bát quái. Ông coi, phƣơng vị bát quái của Phục Hy là tiên thiên đồ, và phƣơng vị bát quái của Văn Vƣơng là hậu thiên đồ. Xét về mặt ngôn từ, đúng ra, Tiên thiên đồ có trƣớc, Hậu thiên đồ có sau, nhƣng sự thực không phải vậy. Hậu thiên bát quái ra đời từ thời Chiến Quốc, ra đời trƣớc, Tiên thiên bát quái do Thiệu Ung thời Tống sáng tạo, ra đời sau. Sở dĩ Thiệu Ung muốn sáng tạo Tiên thiên đồ vì ông thấy Hậu thiên bát quái không hợp lý. Cụ thể: 14
  20. Trong đoạn luận: “thuyết quái truyện”, là cơ sở cho Chu Hy xây dựng Tiên thiên bát quái đồ: “天 地 定 位. 山 澤 通 氣. 雷 風 相 薄. 水 火 不 相 射. 八 卦 相 錯. - Thiên địa định vị. Sơn trạch thông khí. Lôi phong tƣơng bác. Thủy Hỏa bất tƣơng xạ. Bát quái tƣơng thác. - Trời và đất được xác định vị trí. Khí của núi và hồ thông nhau. Sấm và gió kích động nhau. Nước và lửa chống đối nhau. Bát quái hoán đổi nhau. Số đã qua thì thuận, số sắp đến thì nghịch. Cho nên Dịch là nghịch số”[13, tr.959]. Nhìn vào Tiên thiên bát quái của Chu Hy ta thấy: Càn Khôn đối đỉnh (Thiên Địa định vị); Cấn Đoài đối đỉnh (Sơn Trạch thông khí); Chấn Tốn đối đỉnh (Lôi Phong tƣơng bác); Khảm Ly đối đỉnh (Thủy Hỏa bất tƣơng xạ). “Thông khí” là “ảnh hƣởng qua lại”, là “hợp nhất sức mạnh”; “tƣơng bạc - kích bác nhau”; “tƣơng xạ - tƣơng khắc”; “tƣơng thác - hoán đổi qua lại”. Tuy ở vào vị trí đối lập nhau, nhƣng thực ra lại hỗ trợ lẫn nhau. Có thể thấy, thông qua các biểu tƣợng là bát quái sắp xếp theo mô hình tiên thiên, các tác giả của Thuyết quái Chu Dịch muốn chuyển tải một thông điệp sự mâu thuẫn nhƣng hài hòa, đối lập mà thống nhất, tác động lẫn nhau phát triển trong tự nhiên. Đoạn luận sau đây trong “Thuyết quái truyện” là cơ sở cho Thiệu Ung xây dựng Hậu thiên bát quái đồ: “帝 出 乎 震. 齊 乎 巽. 相 見 乎 離. 致 役 乎 坤. 說 言 乎 兌. 戰 乎 乾. 勞 乎 坎. 成 言 乎 艮. - Đế xuất hồ Chấn. Tề hồ Tốn. Tƣơng kiến hồ Ly. Trí Dịch hồ Khôn. Duyệt ngôn hồ Đoài. Chiến hồ Kiền. Lao hồ Khảm. Thành ngôn hồ Cấn. - Thượng Đế khiến vạn vật xuất hiện ở Chấn, khiến chúng hoàn bị ở Tốn, Khiến chúng thấy nhau ở Ly, khiến chúng được giúp đỡ ở Khôn, khiến chúng vui vẻ ở Đoài. Ngài chiến đấu ở Càn, lao nhọc ở Khảm, khiến vạn vật hoàn thành ở Cấn”[13, tr.963]. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2