Luận văn Thạc sĩ Triết học: Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế tại trường Đại học Ngoại Thương)
lượt xem 13
download
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những nội dung cụ thể của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, công trình nghiên cứu góp phần luận giải sự cần thiết và những giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, mà trước hết là tại Trường Đại học Ngoại thương, theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Mời các bạn tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Triết học: Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế tại trường Đại học Ngoại Thương)
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ -----------------*****----------------- NGUYỄN THỊ THUÝ THANH GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THẾ HỆ TRẺ THEO TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH (QUA THỰC TẾ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG) CHUYÊN NGÀNH: TRIẾT HỌC MÃ SỐ: 60 22 80 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN VĂN KHÁI HÀ NỘI -2007
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 4 2.Tình hình nghiên cứu đề tài ...................................................................... 6 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. .............................................................. 7 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................... 7 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................. 7 6. Đóng góp của luận văn ............................................................................. 8 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 8 Chƣơng 1 ....................................................................................................... 9 NỘI DUNG TƢ TƢỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH ............................. 9 1.1. Lý luận chung về đạo đức ..................................................................... 9 1.1.1. Khái niệm, nguồn gốc và bản chất của đạo đức................................. 9 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức ........................................................................... 9 1.1.1.2. Nguồn gốc và bản chất của đạo đức ............................................. 11 1.1.2. Chức năng và vai trò của đạo đức đối với sự phát triển của xã hội ........ 14 1.1.2.1. Chức năng của đạo đức ................................................................. 14 1.1.2.2. Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển xã hội ......................... 15 1.2. Nội dung tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh.......................................... 19 1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng ...................... 19 1.2.2. Những phẩm chất đạo đức cơ bản của con người Việt Nam trong thời đại mới .......................................................................................................... 26 1.2.2.1. Trung với nƣớc, hiếu với dân ....................................................... 26 1.2.2.2. Yêu thƣơng con ngƣời ................................................................... 29 1.2.2.3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tƣ ......................................... 31 1.2.3. Những nguyên tắc xây dựng đạo đức mới ........................................ 36 1.2.3.1. Nói đi đôi với làm, phải nêu gƣơng về đạo đức ........................... 36 1.2.3.2. Xây đi đôi với chống, phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi ................................................................................................................. 39 1
- 1.2.3.3. Phải tu dƣỡng đạo đức suốt đời .................................................... 41 Chƣơng 2 ..................................................................................................... 44 TẦM QUAN TRỌNG VÀ THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THẾ HỆ TRẺ THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH........... 44 2.1. Sự cần thiết phải giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ...................................................................................................... 44 2.1.1. Vai trò của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của đất nước ................. 44 2.1.2. Thực trạng đời sống đạo đức thế hệ trẻ hiện nay ............................. 47 2.2. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ hiện nay ........ 60 2.3.Thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ở trƣờng Đại học Ngoại thƣơng hiện nay…………………………………………………………………………… ……………………………………………….……………..68 2.3.1. Một số đặc điểm của sinh viên Đại học Ngoại thương .................... 68 2.3.2. Thực trạng của việc giáo dục đạo đức ở Trường Đại học Ngoại thương.... 72 Chƣơng 3 ..................................................................................................... 87 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO THẾ HỆ TRẺ THEO TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG ........................................ 87 3.1. Nội dung giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh tại Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng ............................................................. 87 3.1.1 Giáo dục lòng yêu nước, tự hào tự tôn dân tộc; trung với nước, hiếu với dân .......................................................................................................... 87 3.1.2. Giáo dục thế hệ trẻ các phẩm chất đạo đức cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư ..................................................................................................... 89 3.1.3. Giáo dục lòng nhân ái, trọng tình nghĩa, lối sống lành mạnh ........ 92 3.1.4. Giáo dục tinh thần quốc tế trong sáng .............................................. 94 3.1.5. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp, đạo đức kinh doanh....................... 95 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh tại Trƣờng Đại học Ngoại thƣơng ............. 99 3.2.1. Về mặt nhận thức, cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc tăng cường giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh .................... 99 2
- 3.2.2. Vận dụng phương pháp giáo dục đạo đức Hồ Chí Minh .............. 103 3.2.3. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực và tệ nạn xã hội trong nhà trường ................................... 108 3.2.4. Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, tốt về phẩm chất đạo đức, gắn “dạy chữ” với “dạy người” ............ 110 3.2.5. Nâng cao vai trò của Đoàn thanh niên, Hội sinh viên trong công tác giáo dục đạo đức cho sinh viên ................................................................. 112 3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội . 115 3.2.7. Tăng cường giáo dục ý thức pháp luật và ý thức thẩm mỹ cho sinh viên ............................................................................................................. 121 3.2.8. Hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho sinh viên........................................... 122 3.2.9. Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trưòng định hướng xã hội chủ nghĩa - cơ sở của việc xây dựng nền đạo đức mới ................................................ 124 KẾT LUẬN................................................................................................ 126 3
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh - danh nhân văn hoá thế giới, vị anh hùng vĩ đại trong lịch sử dân tộc Việt Nam - Người đã để lại một di sản lý luận quý báu cho chúng ta học tập và noi theo. Đối với Đảng và cách mạng nước ta, việc vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là vấn đề có tính nguyên tắc số một, cần được quán triệt trong mọi chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng Cộng sản Việt Nam đã trân trọng ghi vào cương lĩnh: “Lấy chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động” [16, tr.127]. Đại hội IX tiếp tục khẳng định: “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”[20, tr.21]. Quả thật, cách mạng Việt Nam có được thắng lợi như ngày hôm nay là nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh dẫn lối. Vì vậy trong công cuộc đổi mới hiện nay, chúng ta càng cần phải quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào sự nghiệp xây dựng đất nước. Sau 20 năm đổi mới, đất nước ta đã có những biến đổi sâu sắc về nhiều mặt. Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế và đang có những bước phát triển mạnh mẽ. Văn hoá xã hội cũng có những tiến bộ đáng kể, đời sống nhân dân tiếp tục được nâng cao, niềm vui đang đến với mọi nhà. Có thể nói, kinh tế thị trường đã kích thích được tính tích cực, sáng tạo của mọi người, khắc phục tình trạng ỷ nại, bảo thủ trước đây. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, kinh tế thị trường trong điều kiện hội nhập quốc tế cũng gây nên 4
- những tác động tiêu cực đối với đời sống xã hội như: lối sống thực dụng, lãng phí, xa hoa, nhiều tệ nạn xã hội cũng theo đó mà nảy sinh. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cũng đã khẳng định: Tham nhũng là một trong bốn nguy cơ đối với đất nước ta hiện nay. Có thể nói tham ô, lãng phí, xa hoa… đã trở thành căn bệnh nguy hiểm đối với xã hội Việt Nam hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó, một trong những nguyên nhân quan trọng đó là sự sa sút về đạo đức. Đáng nói hơn, sự sa sút về đạo đức đã xuất hiện ở một bộ phận thanh thiếu niên, thế hệ trẻ của chúng ta. Bên cạnh những sinh viên, học sinh có hoài bão, lý tưởng đúng đắn vẫn còn không ít những thanh thiếu niên, sinh viên thờ ơ với lý tưởng đạo đức cách mạng, chạy theo lối sống thực dụng, xa hoa và sa vào các tệ nạn xã hội. Do vậy, vấn đề đặt ra là phải tăng cường giáo dục đạo đức cho mọi người, đặc biệt là thế hệ trẻ - những chủ nhân tương lai của đất nước - học tập và làm theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Sinh thời, Hồ Chí Minh đã đánh giá rất cao vai trò của thanh niên, của thế hệ trẻ cũng như của công tác giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ đối với sự phát triển của đất nước. Người luôn quan tâm sâu sắc đến việc giáo dục, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những người vừa "hồng" vừa "chuyên". Vì vậy, việc nghiên cứu, vận dụng và giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh là một việc làm thực sự cần thiết hiện nay, đặc biệt đối với Trường Đại học Ngoại thương - nơi đào tạo ra những người hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại - đòi hỏi sinh viên không chỉ giỏi về kiến thức chuyên môn mà cần phải có đạo đức cách mạng, có phẩm chất chính trị vững vàng. Vì lẽ đó, chúng tôi đã chọn vấn đề: “Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh (qua thực tế tại trường Đại học Ngoại Thương)” làm đề tài nghiên cứu. 5
- 2.Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung và tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh nói riêng. Đây là vấn đề không chỉ thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học Việt Nam mà còn thu hút không ít sự quan tâm của các nhà khoa học nước ngoài. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu như sau: Đạo đức Hồ Chí Minh - tư tưởng nhân đạo, dân chủ, Phạm Ngọc Uyển, Nxb Đà Nẵng, 1990. Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh - truyền thống dân tộc và nhân loại, Giáo sư Vũ Khiêu chủ biên, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1993. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, Thành Duy chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996. Tìm hiểu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Nguyễn Thế Thắng, Nxb Lao động, Hà Nội, 2002. Tư tưởng Hồ Chí Minh về rèn luyện đạo đức cho cán bộ, đảng viên, Phạm Quốc Thành. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004. Tư tưởng Hồ Chí Minh về bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau, Trần Quy Nhơn. Nxb Giáo dục, 2004… Những công trình kể trên là nguồn tư liệu quý giúp tác giả tham khảo, định hướng cho đề tài nghiên cứu của mình; các công trình đó cũng đã nêu lên một cách tổng quát về nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Đó là thuận lợi cơ bản cho tác giả trong quá trình nghiên cứu.Tuy nhiên, những công trình này chưa đi sâu vào việc vận dụng tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh để giáo dục cho thế hệ trẻ, đặc biệt chưa có công trình nào nghiên cứu về việc giáo dục đạo đức cho sinh viên theo tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Ngoại thương. Đó là điểm mới mà luận văn này cần phải làm rõ. 6
- 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh qua thực tế tại Trường Đại học Ngoại thương. Phạm vi nghiên cứu: Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh là một vấn đề có phạm vi rộng mà việc nghiên cứu đòi hỏi nhiều sự đầu tư trí tuệ, công sức. Trong phạm vi của đề tài nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung đề cập, nhấn mạnh đến việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, sinh viên tại Trường Đại học Ngoại Thương - học tập và tu dưỡng đạo đức theo tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở làm rõ những nội dung cụ thể của tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, công trình nghiên cứu góp phần luận giải sự cần thiết và những giải pháp cơ bản nhằm giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ, mà trước hết là tại Trường Đại học Ngoại thương, theo tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu: Với mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Thứ nhất, phân tích nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh. Thứ hai, nêu lên tầm quan trọng và thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Thứ ba, nêu ra những giải pháp cơ bản nhằm tăng cường giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Ngoại Thương. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả khai thác trực tiếp tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức, về vai trò của thế hệ trẻ đối với sự phát triển của xã hội và về việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ; đồng thời dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về con người và hình thái ý thức đạo đức, các quan điểm của Đảng về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh và việc giáo dục đạo 7
- đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh; tham khảo các công trình đã công bố có liên quan đến đề tài. Phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu bằng cỏc phương pháp: phân tích, chứng minh, đối chiếu, so sánh, phương pháp kết hợp giữa lịch sử và lôgic, lý luận gắn với thực tiễn trờn cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn góp phần làm rõ nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, thực trạng đạo đức của thế hệ trẻ và việc giao dục đạo đức cho thế trẻ hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp giáo dục, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và sinh viên Trường Đại học Ngoại thương nói riêng theo tư tưởng Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Nội dung tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh Chương 2: Tầm quan trọng và thực trạng của việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Chương 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ theo tư tưởng Hồ Chí Minh tại Trường Đại học Ngoại thương. 8
- Chƣơng 1 NỘI DUNG TƢ TƢỞNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH 1.1. Lý luận chung về đạo đức 1.1.1. Khái niệm, nguồn gốc và bản chất của đạo đức 1.1.1.1. Khái niệm đạo đức Đạo đức là một phạm trù rất rộng nhưng lại rất cụ thể. Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta thường nhắc đến cụm từ đạo đức trên mọi lĩnh vực: đạo đức gia đình, đạo đức xã hội, đạo đức kinh doanh, đạo đức nghề nghiệp,v.v.. nói rộng ra là đạo đức của cả một dân tộc. Tuy nhiên khi sử dụng cụm từ này, ít ai quan tâm đến nội hàm của khái niệm. Vậy đạo đức là gì? Với tư cách là bộ phận của tri thức triết học, những tư tưởng đạo đức học đã xuất hiện cách đây hơn 20 thế kỷ trong triết học Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Danh từ đạo đức bắt nguồn từ tiếng La Tinh là mos (moris) - lề thói (moralis nghĩa là có liên quan đến lề thói, đạo nghĩa). Trong tiếng Hy Lạp, đạo đức được xem như đồng nhất với “luân lý học” và được bắt nguồn từ chữ Êthicos, nghĩa là lề thói, tập tục. Như vậy, khi ta nói đến đạo đức tức là nói đến những lề thói và tập tục biểu hiện mối quan hệ nhất định giữa người và người trong sự giao tiếp với nhau hàng ngày. Ở phương Đông, các học thuyết về đạo đức của người Trung Quốc cổ đại bắt nguồn từ cách hiểu về đạo của họ. Đạo là một trong những phạm trù quan trọng của triết học Trung Quốc cổ đại. Đạo có nghĩa là con đường, đường đi. Về sau, đạo được vận dụng trong triết học để chỉ con đường của tự nhiên. Đạo còn là con đường sống của con người trong xã hội. Khái niệm Đức lần đầu tiên xuất hiện trong Kim văn đời nhà Chu và từ đó trở đi nó được người Trung quốc cổ đại sử dụng nhiều. Đức dùng để nói đến nhân đức, đức tính và nhìn chung đức là biểu hiện của đạo, là đạo nghĩa, là nguyên tắc luân lý. Như vậy, có thể nói đạo đức của người Trung Quốc cổ 9
- đại chính là những yêu cầu, những nguyên tắc do cuộc sống đặt ra mà mỗi người phải tuân theo. Trước C. Mác và Ph. Ăngghen, các nhà triết học (kể cả duy tâm lẫn duy vật) đều rơi vào quan điểm duy tâm khi xem xét vấn đề xã hội và đạo đức. Họ không thấy được tính quy định của nhân tố kinh tế đối với sự vận động của xã hội nói chung và đạo đức nói riêng. Khác với các quan điểm trên, C. Mác và Ph. Ăngghen đã chứng minh rằng, trước khi sáng lập các quan điểm tư tưởng, lý luận, con người đã hoạt động thực tiễn, tức là đã sản xuất ra các tư liệu vật chất cần thiết cho đời sống. Toàn bộ tư tưởng thể hiện trong các hình thái ý thức xã hội của một thời đại đều bắt nguồn từ điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội đó. Ý thức xã hội của con người là sự phản ánh tồn tại xã hội của họ. Các hình thái ý thức xã hội khác nhau phản ánh những mặt khác nhau của đời sống xã hội. Đạo đức cũng vậy, nó là một hình thái ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội dưới dạng các nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực nhằm điều chỉnh hành vi của con người. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng ta có thể hiểu khái niệm đạo đức như sau: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong các mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội. Như vậy, đạo đức không phải là cái có sẵn ở đâu đó, nó được hình thành từ khi có xã hội loài người và tồn tại vĩnh viễn cùng loài người. Tuy nhiên, hệ thống các nguyên tắc, quy tắc và chuẩn mực đạo đức lại có tính lịch sử vì với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức cũng phản ánh tồn tại xã hội, mà tồn tại xã hội lại không bất biến. Hình thái ý thức xã hội đạo đức giúp con người điều chỉnh hành vi của mình, hướng con người tới cái tốt, cái thiện. 10
- 1.1.1.2. Nguồn gốc và bản chất của đạo đức Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử, nó được mọi xã hội, mọi giai cấp, mọi thời đại quan tâm. Trong lịch sử, đã có nhiều cách giải thích khác nhau về nguồn gốc và bản chất của đạo đức. Tiêu biểu là một số quan điểm cơ bản sau đây: * Quan điểm của tôn giáo: Trong giáo lý của các tôn giáo như Phật giáo, Thiên chúa giáo, Hồi giáo đều đề cập đến tính thiện. Điều đó khiến một số nhà tôn giáo hoặc ngộ nhận, hoặc cố tình kết luận đạo đức có nguồn gốc từ tôn giáo và đạo đức mang bản chất tôn giáo. Họ cho rằng mọi ân đức đều do trời, do chúa, do thần thánh đem đến và ban phát cho loài người. Thiên chúa giáo cho rằng, Thượng đế là đấng tối cao có trách nhiệm ban phát phước lành và cứu rỗi cho loài người và mỗi người phải có bổn phận chấp hành mọi nghĩa vụ trước Thượng đế. Phật giáo thì cho rằng, có một thế giới thần tiên đối với con người, đó là cõi “niết bàn”. Sai lầm của các quan điểm tôn giáo là đã đồng nhất đạo đức với tôn giáo. Thực ra, đạo đức và tôn giáo tuy cùng đề cập đến tính thiện, nhưng đạo đức khác về bản chất so với tôn giáo. Mỗi quan niệm đạo đức đều xuất phát từ đời sống hiện thực, đều có giá trị thực tiễn đối với đời sống con người. Còn tôn giáo là một thế giới do con người tưởng tượng ra, là thế giới của hư ảo. * Quan điểm tự nhiên Những người theo quan điểm tự nhiên cho rằng nguồn gốc của đạo đức có từ bản năng động vật. Động vật cũng có hoạt động sinh con, nuôi con, cho con ăn, bảo vệ con. Loài vật sinh sống và quan hệ với nhau một cách tự nhiên. Xu hướng của loài vật là loài mạnh thắng loài yếu, vì chúng hành động theo tính bản năng của nó. Do vậy có người cho rằng loài người cũng là một sinh vật nên không tránh khỏi xu hướng tự nhiên vốn có này. Từ đó họ kết luận, 11
- chủ nghĩa cá nhân, đạo đức vị kỷ là bản chất vĩnh viễn của con người. Con người trước hết phải sống vì cái tôi, cho cái tôi. Quan niệm trên đây là sai lầm, các loại sinh vật chưa bao giờ ý thức được về nó. Mọi hoạt động của loài vật hoàn toàn chỉ dựa vào tính bản năng. Điều này được C. Mác chỉ rõ: một người kiến trúc sư dù tồi nhất, vẫn hành động khác về chất so với những con ong khéo léo nhất. Do đó không thể lấy loài vật ra so sánh với loài người. Bản chất nổi bật nhất của con người không phải ở bản chất tự nhiên. Cái tạo nên con người, làm cho con người khác loài vật, chính là từ bản chất xã hội. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà những mối quan hệ xã hội. * Quan điểm xã hội Những người theo quan điểm xã hội cho rằng, cơ sở, nguồn gốc đạo đức là từ đời sống xã hội, nhưng khi giải thích về bản chất đạo đức họ lại gắn những suy nghĩ chủ quan nào đó. Họ coi đạo đức như những quy ước chung, có tính chất chủ quan xã hội. Những chuẩn mực đạo đức hiện tồn tại trong xã hội là do chủ quan của con người đặt ra, thành những tôn ti trật tự xã hội. Mỗi người phải có nghĩa vụ, suy nghĩ và hành động theo những khuôn mẫu đó, nếu làm trái sẽ bị đánh giá là vô đạo đức. * Quan điểm của các học giả tư sản Các học giả tư sản cho rằng, bản chất của đạo đức mang tính vĩnh viễn, không thay đổi, đứng trên mọi giai cấp, có một thứ đạo đức chung cho tất cả loài người đó là đạo đức tư sản. Có thể nói, tất cả các quan điểm trên đều chưa giải thích một cách đầy đủ và khoa học về nguồn gốc và bản chất của đạo đức. Họ không thấy được cơ sở cho đạo đức ra đời đó chính là hiện thực xã hội, họ xoá nhoà bản chất giai cấp của đạo đức. Những học thuyết đó đều nhằm bảo vệ cho lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội. * Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin 12
- Khác với những quan điểm trên, chủ nghĩa Mác - Lênin đã giải thích một cách khoa học về nguồn gốc và bản chất của đạo đức. Chủ nghĩa Mác - Lênin cho rằng đạo đức là một hình thái ý thức xã hội xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử, nó mang tính lịch sử. Chính con người bằng hoạt động thực tiễn (mà trước hết là lao động sản xuất) và hoạt động xã hội, đồng thời qua kinh nghiệm lịch sử của mình đã xây dựng nên những chuẩn mực đạo đức nhằm điều chỉnh hành vi trong mối quan hệ giữa người và người, giữa cá nhân và cộng đồng xã hội Bản chất của đạo đức không phải là một cái gì có sẵn, hoặc tiên định. Nếu không có con người và xã hội loài người thì chẳng có đạo đức nào cả. Đạo đức phản ánh mối quan hệ giữa người và người về cái thiện và cái ác; tuy nhiên quan niệm về thiện, ác cũng có tính lịch sử. Đạo đức là hiện tượng xã hội có tính người sâu sắc nhất. Nó có tính phổ biến và đa dạng vì nó có mặt trong tất cả các quan hệ xã hội và trong các lĩnh vực hoạt động của con người. Đạo đức bị chi phối bởi điều kiện kinh tế, xã hội và lịch sử. Mặt khác, đạo đức còn bao hàm cảm xúc, trách nhiệm của con người trước hoàn cảnh sống, trước đồng loại. Do đó, đạo đức là sản phẩm tổng hợp của những yếu tố khách quan và những nhân tố chủ quan. Mặt khách quan là những hiện thực được phản ánh vào ý thức đạo đức. Mặt chủ quan là những nỗ lực vươn tới của của con người nhằm đạt tới những giá trị đạo đức đích thực. Nói cách khác, bản chất của đạo đức không phải là bất biến, đạo đức luôn luôn biến đổi cùng với sự biến đổi của tồn tại xã hội. Trong xã hội có giai cấp, bản chất của đạo đức luôn mang tính giai cấp. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph. Ăngghen khẳng định: “Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ” [3, tr.137]. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một hình thái ý thức đạo đức tương ứng. Từ đạo đức của xã hội nguyên thuỷ đến đạo đức của xã hội chiếm 13
- hữu nô lệ, phong kiến, tư bản và cộng sản chủ nghĩa, đó là những nấc thang đánh dấu sự tiến bộ về mặt đạo đức của lịch sử loài người. Quá trình phát triển đạo đức là một quá trình phủ định biện chứng, một mặt, các hình thái sau kế thừa các hình thái trước, mặt khác bản thân nó tự biến đổi để phù hợp với tồn tại xã hội tương ứng. Quy luật của sự biến đổi bao giờ cũng theo xu hướng tiến bộ và sáng tạo ra những giá trị mới. Nguyên nhân sâu xa là do lực lượng sản xuất xã hội ngày phát triển và hoàn thiện. Nhưng cũng phải thấy rằng nếu con người không tự cố gắng biến đổi mình cho phù hợp với yêu cầu cuộc sống, thì ý thức và quan niệm cũ về đạo đức sẽ trở thành vật cản đối với sự phát triển xã hội. 1.1.2. Chức năng và vai trò của đạo đức đối với sự phát triển của xã hội 1.1.2.1. Chức năng của đạo đức a. Chức năng giáo dục Con người muốn làm được điều thiện, tránh được điều ác, muốn cho những hành vi của mình được xã hội chấp nhận, không bị dư luận xã hội lên án thì họ phải nắm được những quan điểm, những chuẩn mực đạo đức cơ bản. Chẳng hạn, nguyên tắc sống của con người phải trung thực, thật thà. Nhìn vào nguyên tắc này, mỗi con người phải tự giác tuân theo, hoặc ai vi phạm, như ăn cắp, nói dối sẽ bị dư luận phê phán. Vì vậy, chức năng giáo dục của đạo đức đóng vai trò quan trọng nhất trong việc hình thành nhân cách con người. Cùng với quá trình giáo dục thì quá trình tự giáo dục sẽ giúp con người càng hiểu rõ vai trò to lớn của lương tâm, nghĩa vụ, danh dự và những phẩm chất đạo đức cần thiết của cá nhân mình đối với đời sống của cộng đồng. Nhờ có chức năng giáo dục và tự giáo dục, con người học tập được ở những tấm gương đạo đức cao cả xả thân làm việc nghĩa, hy sinh quên mình cho đất nước, kiên cường đấu tranh cho chân lý… Chính vì vậy làm cho xã hội ngày càng công bằng, văn minh, tiến bộ. b. Chức năng điều chỉnh hành vi 14
- Chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức có tác dụng làm cho hoạt động của con người phù hợp với các chuẩn mực của cộng đồng, với lợi ích của xã hội. Nếu như pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng sức mạnh cưỡng bức của nhà nước thông qua các đạo luật, thì đạo đức điều chỉnh hành vi của con người qua đó điều chỉnh các quan hệ xã hội bằng sức mạnh của dư luận xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống và sự kiểm soát của lương tâm. Trong cuộc sống hiện thực, con người có rất nhiều mối quan hệ rất đa dạng, phức tạp đòi hỏi phải giải quyết, nhất là các mối quan hệ có liên quan đến lợi ích, chúng luôn có những mâu thuẫn giằng xé nhau buộc chủ thể đạo đức phải đấu tranh với chính bản thân, nhiều lúc vô cùng quyết liệt. Những mối quan hệ này lại nằm ngoài phạm vi điều chỉnh của pháp luật. Vì thế, nếu không dựa vào hệ thống những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội thì cá nhân không thể lựa chọn, cân nhắc, điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp. Bản chất của sự điều chỉnh hành vi là quá trình đấu tranh chiến thắng của cái thiện với cái ác, của cái tốt với cái xấu, của cái lương tâm với cái vô lương tâm. Như vậy, chức năng giáo dục và chức năng điều chỉnh hành vi của đạo đức luôn gắn liền với nhau trong đời sống đạo đức. c. Chức năng nhận thức Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, đạo đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Các quan điểm, chuẩn mực đạo đức chính là những tiêu chuẩn giá trị đạo đức phù hợp yêu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, nó được con người đánh giá, thừa nhận và khái quát thành những khuôn mẫu về mặt đạo đức để con người căn cứ vào đó mà tự xem xét, tự đánh giá, tự điều chỉnh bản thân. 1.1.2.2. Vai trò của đạo đức đối với sự phát triển xã hội Cách đây hàng nghìn năm, vai trò của đạo đức đối với xã hội đã được các nhà xã hội học xem xét và bàn luận tới. 15
- Trong xã hội Trung Hoa cổ đại, Khổng Tử (thế kỷ VI tr CN) đã khuyên học trò “Tiên học lễ, hậu học văn”. Ông mong muốn xã hội phát triển bình ổn, gia đình sống hạnh phúc, con người giữ được đạo lý. Mạnh Tử rất đề cao đạo đức đến mức ông đề xuất quản lý xã hội bằng đức trị. Trong xã hội Ấn Độ cổ đại, học thuyết của đạo Phật do Thích Ca Mâu ni sáng lập đã đề cập đến nhiều vấn đề đạo đức. Cái cốt lõi nhất trong hệ thống đạo đức Phật giáo là khuyên con người sống thiện, biết yêu thương nhau, giúp đỡ nhau, tránh điều ác. Trong xã hội Hy Lạp - La Mã cổ đại, đặc trưng cơ bản nhất về giáo dục con người được thông qua những truyền thuyết, các sử thi nhằm đề cao những giá trị đạo đức của con người. Đó là nữ thần Atina đẹp như mặt trăng, đầy tình nhân ái đối với con người. Hình tượng thần Dớt có tài - đức vẹn toàn. Ôđixê là bản trường ca bất hủ, một biểu tượng cao đẹp về tính trung thực, lòng dũng cảm, sự trong sáng trong tình bạn, tình yêu…Tất cả những hình tượng đó đều là những phẩm giá đạo đức tốt đẹp của con người. Ở Việt Nam, vấn đề đạo đức được các nhà nghiên cứu xã hội đặt ra rất sớm. Đặc biệt trong các truyền thuyết, ca dao, tục ngữ, nhân dân ta đã đề cao những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức giúp con người hướng tới những điều tốt đẹp. Truyện Tấm Cám, Cây tre trăm đốt, Trạng Quỳnh…đều giáo dục con người hướng thiện và có nhân cách cao đẹp trong cuộc sống. Vấn đề đặt ra là tại sao con người lại sớm quan tâm đến đạo đức? Bởi vì đạo đức có một vai trò to lớn đối với sự phát triển của xã hội. Thứ nhất, đạo đức là nhu cầu khách quan của đời sống xã hội. Trong đời sống của con người, đạo đức là vấn đề thường xuyên được đặt ra và giải quyết nhằm đảm bảo cho các cá nhân và cộng đồng tồn tại, phát triển. Sống trong xã hội, ai cũng phải suy nghĩ về những vấn đề đạo đức để tìm ra những con đường, cách thức và phương tiện hoạt động nhằm kết hợp lợi ích của mình và cộng đồng, từ đó bảo đảm cho sự tồn tại, phát triển của chính mình và cộng đồng. 16
- Thứ hai, đạo đức có vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự, bình ổn và phát triển xã hội. Xã hội phát triển nhanh hay chậm, tiến bộ hay trì trệ, suy cho cùng là do tính tự nguyện tự giác của con người, đồng thời do mức độ con người nhận thức được quy luật và hành động phù hợp theo quy luật. Chính đạo đức đã đóng vai trò quan trọng để tạo dựng nên cuộc sống tốt đẹp cho xã hội và giúp con người hoàn thiện nhân cách. Từ khi con người và xã hội loài người xuất hiện, đạo đức cũng hình thành và tham gia vào quá trình điều chỉnh ý thức và hành vi của con người. Cùng với pháp luật, đạo đức góp phần quan trọng vào việc điều chỉnh thái độ, hành vi con người, qua đó điều chỉnh các quan hệ xã hội. Mặc dù pháp luật thì chặt chẽ, chính xác, ghi thành văn có tính bắt buộc và khung hình phạt có nhiều nấc, nhưng lại không trừng phạt được từ trong ý nghĩ (ý nghĩ phạm tội). Trong khi đó, đạo đức mang nặng tính khuyên nhủ, khung hình phạt không có các nấc trung gian, chỉ có thiện và ác, tốt và xấu, nhưng nó lại có thể trừng phạt người ta ngay từ trong ý nghĩ (ý nghĩ xấu) nhờ sự phán xử của lương tâm. Đó chính là một nét đặc thù của đạo đức, tạo nên sức mạnh to lớn của đạo đức trong đời sống xã hội. Thứ ba, đạo đức có tác dụng cảm hoá con người, giúp con người nhận thức và hành động theo lẽ phải, duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa người và người. Đồng thời đạo đức giúp con người sáng tạo ra hạnh phúc, gìn giữ phẩm giá, làm thức dậy trong con người những tình cảm tốt đẹp, những phẩm chất cao quý, đó là lòng nhân ái, vị tha, tính trung thực, thẳng thắn… Đạo đức như một động cơ có sức mạnh thôi thúc con người đấu tranh chống lại những cái ác, cái xấu, giữ gìn và phát huy những cái tốt, cái thiện. Nói cách khác, đạo đức luôn hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ. Như vậy, đạo đức có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của xã hội. Xã hội loài người càng tiến lên thì vai trò của đạo đức cũng tăng lên, có thể đạo đức sẽ nắm vai trò điều khiển xã hội, thay thế chức năng quản lý con người bằng pháp luật. Khi xã hội phát triển đạt đến trình độ văn minh cao thì 17
- một số hình thái ý thức xã hội sẽ mất đi, nhưng đạo đức vẫn tồn tại và phát triển cùng với loài người. Tuy nhiên, cần thấy rằng sự tác động của đạo đức đến đời sống xã hội có tính hai mặt. Nếu hệ thống các nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực đạo đức tiến bộ, phù hợp với đời sống xã hội, với xu thế vận động của xã hội thì nó sẽ có tác động tích cực, thúc đẩy xã hội phát triển; nếu ngược lại, nó sẽ gây nên những tác động tiêu cực, cản trở sự phát triển xã hội. Vì vậy, trong quá trình xây dựng xã hội mới, chúng ta phải biết kế thừa và phát triển những giá trị đạo đức truyền thống phù hợp với xã hội ngày nay, loại bỏ những chuẩn mực đạo đức cũ, không còn phù hợp, đồng thời xây dựng những chuẩn mực đạo đức mới nhằm thúc đẩy xã hội phát triển. 18
- 1.2. Nội dung tƣ tƣởng đạo đức Hồ Chí Minh Hồ Chí Minh là một trong những nhà tư tưởng, nhà cách mạng bàn nhiều nhất đến vấn đề đạo đức. Mặc dù không phải là người chuyên nghiên cứu về vấn đề đạo đức, cũng không có những tác phẩm lớn về đạo đức, nhưng tư tưởng đạo đức của Hồ Chí Minh được thể hiện sinh động trong những bài nói, bài viết ngắn gọn của Người, quan trọng hơn chính cuộc đời Người là một tấm gương sáng về đạo đức cho chúng ta học tập và noi theo. 1.2.1. Quan niệm của Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng Hồ Chí Minh đã thực sự làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức ở Việt Nam. Nhờ đó, nền đạo đức Việt Nam đã mang bản chất mới và được Người gọi là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Gọi là đạo đức mới vì nó chưa hề xuất hiện trong lịch sử, nó chỉ hình thành và phát triển cùng với tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. Gọi là đạo đức cách mạng vì nó là đạo đức phục vụ cách mạng, là đạo đức được nảy sinh và phát triển trong cách mạng. Vậy, đạo đức cách mạng là gì? Theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng là “đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó không phải vì danh vọng của cá nhân, mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân tộc, của loài người” [40, tr.252], “Đạo đức cách mạng là tuyệt đối trung thành với Đảng, với nhân dân" [44, tr.258]. Trong đạo đức của xã hội phong kiến, nhân dân là kẻ thấp hèn chỉ đáng cho người “quân tử ” dạy bảo và sai khiến. Đạo đức tư sản được xây dựng trên cơ sở của chủ nghĩa cá nhân. Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác của giai cấp tư sản là những kẻ cướp của chung do xã hội sản xuất ra làm của riêng để chúng “ngồi mát ăn bát vàng” nhưng miệng chúng vẫn luôn huênh hoang những danh từ “đạo đức “, “tự do”, “dân chủ”. Hồ Chí Minh đã lật ngược lại các kiểu đạo đức cũ của các giai cấp thống trị, áp bức nhân dân lao động. Theo Người đạo đức mới xoá bỏ các chuẩn mực đạo đức phong kiến trói buộc con người vào những lễ giáo hủ bại, 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn thạc sĩ Triết học: Vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh ở Việt Nam hiện nay (qua thực tế ở Hà Nội) - Đặng Thị Kim Anh
21 p | 275 | 69
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Ngữ văn: Triết lý nhân sinh trong Tây du ký
116 p | 467 | 55
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Quan điểm triết học Mác-Lênin về mối quan hệ biện chứng giữa con người và tự nhiên với việc bảo vệ môi trường sinh thái ở Đà Nẵng hiện nay
26 p | 362 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Giai cấp công nhân Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, thực trạng và giải pháp phát triển
85 p | 163 | 33
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Nghệ thuật và vai trò của nghệ thuật trong việc hoàn thiện nhân cách con người Việt Nam giai đoạn hiện nay
91 p | 81 | 10
-
Luận văn Thạc sĩ Toán học: Một số tính chất của đồng điều địa phương cho môđun Compắc tuyến tính
42 p | 106 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng tam quyền phân lập trong triết học khai sáng
98 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm về con người trong chủ nghĩa hiện sinh
106 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề đạo đức trong triết học của Immanuel Kant và ý nghĩa thời đại
110 p | 5 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ với việc thực hiện dân chủ ở Việt Nam hiện nay
94 p | 6 | 4
-
tr.Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Triết học: Phát huy giá trị truyền thống của gia đình Nghệ An trong giai đoạn hiện nay
15 p | 86 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm tự do trong triết học hiện sinh - Giá trị và hạn chế
115 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Vấn đề chân lý trong chủ nghĩa thực dụng Mỹ
104 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Quan điểm của Karl Popper về xã hội mở
116 p | 4 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh trong ca dao, tục ngữ Nghệ Tĩnh
100 p | 3 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng Nguyễn Phước Đức Đạt qua tác phẩm
107 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Triết lý nhân sinh trong Truyện Kiều của Nguyễn Du
127 p | 4 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Triết học: Tư tưởng triết học về khoa học của Karl Popper trong một số tác phẩm
108 p | 3 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn