intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhận thức về bạo lực gia đình của người dân tỉnh Yên Bái (Nghiên cứu tại phường Nguyễn Thái Học và xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

56
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu làm rõ thực trạng nhận thức về bạo lực gia đình và những yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức về bạo lực gia đình của người dân tỉnh Yên Bái, từ đó khuyến nghị những giải pháp nhằm nâng cao nhận thức của người dân địa phương về bạo lực gia đình và phòng chống bạo lực gia đình. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Xã hội học: Nhận thức về bạo lực gia đình của người dân tỉnh Yên Bái (Nghiên cứu tại phường Nguyễn Thái Học và xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- Trần Văn Ƣớc NHẬN THỨC VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DÂN TỈNH YÊN BÁI (Nghiên cứu tại phường Nguyễn Thái Học và xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên) LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành Xã hội học Hà Nội - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- Trần Văn Ƣớc NHẬN THỨC VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DÂN TỈNH YÊN BÁI (Nghiên cứu tại phường Nguyễn Thái Học và xã Lương Thịnh, huyện Trấn Yên) Chuyên ngành Xã hội học Mã số: 60 31 03 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Thanh Huyền Hà Nội - 2016
  3. LỜI CẢM ƠN Nghiên cứu “Nhận thức về bạo lực gia đình của người dân tỉnh Yên Bái” là báo cáo nghiên cứu khoa học dựa trên một phần kết quả khảo sát của đề tài: “Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình năm 2012 và giai đoạn 2012-2016” do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Viện Gia đình và Giới (Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam) thực hiện. Luận văn Thạc sĩ là một bước quan trọng để tác giả có cơ hội thực hành, áp dụng các kiến thức lý thuyết vào nghiên cứu trong thực tế. Tác giả hi vọng rằng công trình nghiên cứu này sẽ cung cấp những thông tin cơ bản về nhận thức của người dân Yên Bái về bạo lực gia đình. Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô Khoa Xã hội học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang bị kiến thức và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian vừa qua. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Đoàn Thị Thanh Huyền, người đã gợi mở cho tôi nhiều ý tưởng, cung cấp cho tôi những lý luận, thực tiễn, cùng những kinh nghiệm quý báu; nhiệt tình hướng dẫn, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng cảm ơn lãnh đạo và chuyên viên Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tạo điều kiện để tôi có thể tiếp cận số liệu sơ cấp “Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất các giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016”. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã cố gắng bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của quý thầy cô và bạn bè. Xin chân thành cảm ơn! Học viên Trần Văn Ƣớc
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 1 DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... 2 DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................ 3 MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................... 4 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................................. 6 3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ................................................................. 22 4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 23 5. Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu .......................................................... 23 6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 24 7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 25 8. Khung phân tích ................................................................................................... 27 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN............................................. 28 1.1. Một số khái niệm cơ bản trong nghiên cứu ....................................................... 28 1.2. Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu ................................................................. 33 1.3. Quan điểm của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước về bạo lực gia đình và ph ng, chống bạo lực gia đình............................................................................. 37 1.4. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................ 45 1.5. Thực trạng bạo lực gia đình tại Yên Bái hiện nay............................................. 47 CHƢƠNG : THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH ....... 49 CỦA NGƢỜI DÂN TỈNH YÊN BÁI .................................................................... 49 2.1. Nhận thức về bạo lực gia đình........................................................................... 49 2.2. Nhận thức về hành vi bạo lực gia đình .............................................................. 54 2.3. Nhận diện về nguyên nhân của bạo lực gia đình............................................... 70 2.4. Nhận thức về hậu quả của bạo lực gia đình ...................................................... 81 2.5. Hiểu biết về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ............... 88
  5. CHƢƠNG 3: YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NHẬN THỨC CỦA NGƢỜI DÂN TỈNH YÊN BÁI VỀ BẠO LỰC GIA ĐÌNH .............................................. 96 3.1. Gia đình ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về BLGĐ ........................... 96 3.2. Yếu tố cá nhân ảnh hưởng tới nhận thức của người dân về BLGĐ .................. 99 3.3. Yếu tố môi trường-xã hội ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về BLGĐ ............. 105 KẾT LUẬN VÀ HUYẾN NGH ...................................................................... 113 1. Kết luận .............................................................................................................. 113 2. Khuyến nghị ....................................................................................................... 114
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa của chữ viết tắt 1 APWLD Tổ chức Phụ nữ Châu Á Thái Bình Dương 2 Bộ VHTTDL Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 3 BLGĐ Bạo lực gia đình Hiệp định loại trừ tất cả các hình thức phân biệt đối xử 4 CEDAW với phụ nữ Điều tra thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có Điều tra 5 tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình năm 2012 2012-2016 và giai đoạn 2012-2016 6 ĐVT Đơn vị tính 7 PCBLGĐ Phòng, chống bạo lực gia đình Trung tâm Hỗ trợ phát triển bền vững cộng đồng các dân 8 SUDECOM tộc miền núi 9 UBND Ủy ban nhân dân Cơ quan Liên Hợp quốc về Khoa học, Giáo dục và Văn 10 UNESCO hóa 11 UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc 12 UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc 13 WHO Tổ chức Y tế thế giới 1
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 1.1 Thực trạng bạo lực gia đình tại Yên Bái 48 2.1 Nhận thức của người dân về hành vi bạo lực gia đình 54 2.2 Nhận thức của nam và nữ trong nhận diện hành vi bạo lực gia đình 59 2.3 Tương quan mức sống trong nhận diện bạo lực là vi phạm pháp luật 65 Tương quan địa bàn cư trú trong nhận diện hành vi bạo lực vi 2.4 69 phạm pháp luật Tương quan địa bàn cư trú trong nhận diện nguyên nhân bạo lực 2.5 76 gia đình Tương quan về mức sống trong nhận diện nguyên nhân bạo lực 2.6 79 gia đình 2.7 Sự khác nhau giữa nam và nữ trong nhận thức các Luật 90 2.8 Tương quan về địa bàn cư trú trong nhận thức các Luật 93 Giá trị trung bình về sự đánh giá của người dân Yên Bái về ảnh 2.9 97 hưởng của các yếu tố gia đình đến nhận thức BLGĐ 2.10 Yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến nhận thức của người dân về BLGĐ 99 Yếu tố môi trường-xã hội ảnh hưởng đến nhận thức của người 2.11 106 dân về BLGĐ 2
  8. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ Tên biểu đồ Trang Tương quan địa bàn cư trú trong nhận diện hành vi bạo lực 2.1 57 gia đình Ý kiến của người dân về mức độ vi phạm pháp luật của một 2.2 64 số hành vi của chồng đối với vợ Tương quan trình độ học vấn trong nhận diện bạo lực là vi 2.3 67 phạm pháp luật 2.4 Nhận định về nguyên nhân chồng có thể đánh vợ 70 Mức độ tiêu thụ đồ uống có cồn của người dân Việt Nam so 2.5 71 với các nước trên thế giới 2.6 Nhận thức của nam và nữ về nguyên nhân bạo lực gia đình 72 Tỷ lệ người dân phường Nguyễn Thái Học và xã Lương 2.7 78 Thịnh cho biết những trường hợp chồng có thể đánh vợ Nhận diện mức độ ảnh hưởng của bạo lực gia đình đến tinh 2.8 83 thần của nạn nhân 2.9 Mức độ hiểu biết pháp luật của người dân 98 3
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bạo lực gia đình (BLGĐ) là một vấn đề thu hút nhiều quan tâm, lo lắng của toàn xã hội. Việc ngăn chặn và tiến hành đẩy lùi BLGĐ không chỉ là mối quan tâm của Việt Nam mà của tất cả các quốc gia trên thế giới. Trên nhiều diễn đàn quốc tế, vấn đề BLGĐ được nhìn nhận như một sự vi phạm nhân quyền đối với nhân phẩm con người. Ở Việt Nam, tình trạng BLGĐ ngày càng gia tăng và trở thành vấn đề nghiêm trọng bởi tính chất và hậu quả của nó. Hiện nay, trên phạm vi cả nước, BLGĐ đang diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau, với nhiều đối tượng khác nhau nhưng phổ biến nhất vẫn là bạo lực thể xác và tinh thần đối với phụ nữ, trẻ em gái mà người gây ra bạo lực là chính người chồng/cha của họ. BLGĐ gây ra nhiều hậu quả ở nhiều mức độ khác nhau cho gia đình và xã hội; BLGĐ không chỉ gây những tổn thương về thể xác, tâm lý, tình cảm của các thành viên trong gia đình mà c n gây những tổn thất về kinh tế. Theo thống kê của tòa án nhân dân tối cao, trung bình mỗi năm, cả nước có tới 8.000 vụ ly hôn mà nguyên nhân là do bạo lực gia đình; c n theo thống kê của các bệnh viện, trung tâm y tế, các phòng cấp cứu lớn của cả nước, hàng năm có trên 27% phụ nữ bị ngược đãi phải nhập viện, hơn 10% phụ nữ phải điều trị y khoa nghiêm trọng do bạo lực gia đình [26]. Không những thế BLGĐ c n có những tác động tiêu cực tới trẻ em trong các gia đình đó. Trong nhiều trường hợp, BLGĐ tạo nên mầm mống của tội phạm và tệ nạn xã hội, là tác nhân gây hậu quả nghiêm trọng cho cuộc đời và nhân cách con người. Để ngăn chặn tình trạng bạo lực gia đình, ngoài các văn bản luật pháp quốc tế, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp lý về PCBLGĐ, đặc biệt, Luật PCBLGĐ được Quốc hội thông qua vào tháng 11 năm 2007 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2008. Ngoài ra Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 08/2009/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết một số điều thi hành Luật PCBLGĐ; Nghị 4
  10. định số 110/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm hành chính về bạo lực gia đình. Cùng với việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm ngăn ngừa, răn đe và qui định các mức xử phạt đối với người có hành vi BLGĐ, nhiều hoạt động can thiệp, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình đã và đang được các cơ quan chức năng của nhà nước, các tổ chức xã hội, đoàn thể và cộng đồng tích cực thực hiện. Bên cạnh đó, nhiều tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các chuyên gia, nhà nghiên cứu cũng đã có những công trình nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân, thực trạng và hậu quả của BLGĐ, để từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hạn chế kịp thời. Kết quả của các công trình nghiên cứu này cho thấy, nguyên nhân của thực trạng BLGĐ hiện nay là do: bất bình đẳng giới, khó khăn về kinh tế, hạn chế trong công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về PCBLGĐ, sự quan tâm chưa đầy đủ của cộng đồng tới PCBLGĐ, vai trò mờ nhạt của cơ quan đoàn thể trong PCBLGĐ, tệ nạn xã hội (rượu chè, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm, ngoại tình, ghen tuông...), đặc biệt là nguyên nhân xuất phát từ nhận thức của người dân về BLGĐ c n nhiều hạn chế. Đây chính là nguyên nhân mà tác giả quan tâm và muốn tìm hiểu. Yên Bái là một tỉnh miền núi với 30 dân tộc sinh sống, trong đó có 7 dân tộc có dân số trên 10.000 người, 2 dân tộc có từ 2.000 - 5.000 người, 3 dân tộc có từ 500 - 2.000 người. Về kinh tế - xã hội, Yên Bái là một tỉnh nghèo, hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, liên lạc còn nhiều hạn chế, trình độ dân trí thấp, việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của người dân về BLGĐ và ph ng, chống BLGĐ c n gặp nhiều khó khăn. Ngay sau khi Quốc hội thông qua Luật Phòng, chống BLGĐ (2007), UBND tỉnh Yên Bái đã có nhiều chủ trương tích cực để đưa Luật vào cuộc sống: Ban hành Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày 11/10/2008 về tổ chức chiến dịch truyền thông phòng, chống BLGĐ và bình đẳng giới trên toàn tỉnh; ngày 23/7/2009 ban hành Chỉ thị số 16/CT-UBND về việc tổ chức triển khai thi hành Luật Phòng, chống BLGĐ. Theo kết quả điều tra thực trạng BLGĐ của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện năm 2012 cho thấy, số vụ BLGĐ trên địa 5
  11. bàn tỉnh Yên Bái đã giảm đi đáng kể. Từ năm 2010 đến 6 tháng đầu năm 2012 có 1.369 vụ. Trong đó, năm 2010 có 651 vụ, đến năm 2011 giảm còn 335 vụ, đến tháng 6 năm 2012 có 383 vụ. Vậy, vì sao BLGĐ ở Yên Bái lại giảm đi trong những năm gần đây? Phải chăng do nhận thức của người dân về BLGĐ đã được nâng cao nên số lượng các vụ BLGĐ trên địa bàn tỉnh ngày càng giảm? Để làm rõ hơn những vấn đề này, tác giả lựa chọn đề tài nghiên cứu “Nhận thức về bạo lực gia đình của người dân tỉnh Yên Bái - nghiên cứu tại phường Ngu ễn Thái ọc và xã Lương Thịnh, hu ện Trấn n”. Tác giả hy vọng, kết quả nghiên cứu sẽ bổ sung thêm nguồn tư liệu, giúp các cơ quan quản lý, các nhà nghiên cứu có thêm tư liệu để đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của người dân về BLGĐ cũng như PCBLGĐ. . Tổng quan tình hình nghiên cứu Với những hậu quả nghiêm trọng gây ra cho xã hội, BLGĐ đã và đang thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu, các tổ chức xã hội và các tổ chức phi chính phủ dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau từ vi mô đến vĩ mô. Tuy nhiên, trong những tài liệu đã tiếp cận được, tác giả nhận thấy những công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến các hướng tiếp cận như: Nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân BLGĐ; nghiên cứu về nhận thức, thái độ và hành vi BLGĐ. Ngoài ra còn một số nghiên cứu đề cập đến các vấn đề như: Nghiên cứu bạo lực trên cơ sở giới, nghiên cứu Luật phòng, chống BLGĐ và các giải pháp phòng, chống BLGĐ… 2.1. Nghiên cứu về thực trạng, nguyên nhân bạo lực gia đình Trong vài năm trở lại đây, nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân BLGĐ được xem là chủ đề thu hút giới nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn và các tổ chức quốc tế. Có thể ghi nhận những đóng góp của các nghiên cứu đó trong việc cung cấp thông tin, kiến giải về BLGĐ ở nước ta, qua đó giúp cho các nhà quản lý, các nhà lập pháp trong công tác quản lý gia đình, ph ng chống bạo lực trong gia đình có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, từ những nghiên cứu được công bố gần 6
  12. đây trong các ấn phẩm, các hội thảo khoa học và trên các phương tiện truyền thông đại chúng, phần lớn các tác giả mới chỉ đề cập và phân loại ra các nguyên nhân dẫn đến hành vi BLGĐ như: Nhận thức về bình đẳng giới và tư tưởng “trọng nam hơn nữ”; do kinh tế gia đình khó khăn, không có việc làm; do trình độ học vấn thấp; do mắc vào các tệ nạn xã hội (nghiện rượu, sử dụng ma túy và chơi cờ bạc...); do ghen tuông, ngoại tình; do áp lực phải sinh con trai, do tập tục lạc hậu, do thiếu sự vào cuộc của các cơ quan chức năng... Tiêu biểu trong hướng nghiên cứu này có bài viết “Bạo lực gia đình ở Việt Nam” của tác giả Lê Thị Quý đăng trên Tạp chí Khoa học và Phụ nữ (1994) xác định năm nguyên nhân chính của nạn BLGĐ đó là: Kinh tế, nhận thức, văn hoá-xã hội, sức khoẻ và nguyên nhân thuộc về phía phụ nữ. Bên cạnh đó, với cuốn “Bạo lực gia đình trong hoàn cảnh Việt Nam, các hình thức, nguyên nhân và các khuyến nghị hành động”, tác giả Lê Thị Quý bằng phương pháp khảo sát thực tế và phỏng vấn cấu trúc đã phân tích sâu sắc nguyên nhân, hình thức của bạo lực chủ yếu do bất bình đẳng giới; và tác giả cũng có đưa ra một số giải pháp dành cho nạn nhân bị bạo lực. Năm 2004, “Khảo sát thực trạng bạo lực trong gia đình tại miền Đông Nam bộ” do Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện đã đưa ra những con số cụ thể về thực trạng bạo lực trong gia đình tại địa bàn khảo sát; thực trạng hiểu biết về bình đẳng giới, nhận thức của dân về bạo lực gia đình; mâu thuẫn gia đình với vấn đề bạo lực. Nghiên cứu cho rằng, nguyên nhân cơ bản của BLGĐ bắt nguồn từ nhận thức chưa đầy đủ về bình đẳng giới, tư tưởng trọng nam, khinh nữ. Nguyên nhân thứ hai là do sự khó khăn của đời sống kinh tế, không có việc làm, hạn chế về trình độ học vấn. Một nguyên nhân phổ biến ở các vùng nông thôn là tình trạng lạm dụng rượu, bia hoặc mắc vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc, ma túy. Nguyên nhân cuối cùng mà nghiên cứu đề cập đến đó là do ghen tuông và ngoại tình. Nghiên cứu cũng đồng thời khẳng định rằng, bạo lực ảnh hưởng sâu sắc đến mối quan hệ vợ chồng bền 7
  13. vững, đến nhân cách của trẻ em và đến cơ hội phát triển của phụ nữ. Phần cuối của nghiên cứu là những dự báo về tình hình BLGĐ và những kiến nghị - giải pháp. Năm 2006, hai công trình khoa học mang tên: “Thực trạng bạo lực gia đình đối với phụ nữ tại Huyện Nam Đàn và Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An” do Trung tâm Sức khỏe sinh sản và Gia đình thực hiện năm 2008 và “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến BLGĐ đối với phụ nữ tại huyện An Dương, ải Phòng” do nhóm tác giả Lê Minh Thi và Nguyễn Thanh Hà thực hiện đã đi sâu vào việc phân tích thực trạng BLGĐ liên quan đến bạo lực về tinh thần, kinh tế, thể xác và tình dục. Kết quả chỉ ra rằng, kiến thức của người dân về các hành vi bạo lực thấp. Phần lớn phụ nữ (93,7%) cho rằng chỉ biết đến bạo lực thể xác, số người biết đến bạo lực tinh thần không cao (38,2%), rất ít người biết đến bạo lực tình dục (2,3%), và có khoảng 1,5% phụ nữ không kể tên được bất cứ một loại bạo lực nào. Sở dĩ xảy ra hiện tượng trên là do hầu hết người dân, cả nam và nữ, thậm chí cả lãnh đạo địa phương đều cho rằng bạo lực chỉ là hành vi đánh đập, gây thương tích và lặp lại nhiều lần. Tuy nhiên, đây chỉ là những nghiên cứu trường hợp và chủ yếu tập trung vào phụ nữ đã bị bạo lực, các nhóm khác chiếm tỉ lệ không cao. Cũng trong năm 2006, “Điều tra Gia đình Việt Nam”, do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tổng cục Thống kê và UNICEF, Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới thực hiện đã dành phần lớn chương 8 để đề cập đến thực trạng, nguyên nhân dẫn đến các hình vi BLGĐ. Nghiên cứu chỉ ra rằng 21,2% cặp vợ chồng đã từng xảy ra ít nhất một loại bạo lực trong v ng 12 tháng trước điều tra bao gồm bạo lực ngôn từ, bạo lực tinh thần, bạo lực thể xác hoặc tình dục. Các nghiên cứu về BLGĐ chủ yếu tập trung vào vấn đề bạo lực của người chồng đối với vợ. Năm 2009, cuốn sách “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam, thực trạng, diễn tiến và nguyên nhân” của nhóm tác giả Trần Hữu Minh và Trần Thị Vân Anh (chủ biên), tập trung vào vấn đề bạo lực của người chồng đối với người vợ với mong muốn cung cấp các dữ liệu thông tin đầu vào cho một cuộc nghiên 8
  14. cứu trên quy mô toàn quốc về BLGĐ. Công trình nghiên cứu cung cấp cho độc giả, cho những người quan tâm đến việc giải quyết vấn đề bất bình đẳng giới, đặc biệt là cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một cách nhìn sâu hơn về bản chất của vấn đề BLGĐ đối với phụ nữ, tính tiến triển của nó và sự cần thiết áp dụng các giải pháp phòng ngừa mầm mống của BLGĐ trước khi nó trở thành bạo lực thật sự. Cuốn sách này bao gồm cả tổng quan các nghiên cứu đã có trước đây, phân tích định lượng một số cuộc nghiên cứu có liên quan đến BLGĐ và nghiên cứu định tính về diễn tiến của BLGĐ ở Việt Nam. Vào năm 2010, Nghiên cứu quốc gia về BLGĐ đối với phụ nữ tại Việt Nam do Tổng cục Thống kê Việt Nam tiến hành trên phạm vi cả nước nhằm tìm hiểu những thông tin chi tiết về mức độ phổ biến và các loại hình bạo lực đối với phụ nữ, các hậu quả về mặt sức khỏe của BLGĐ, các yếu tố rủi ro, phòng ngừa bạo lực, cách xử trí của phụ nữ khi gặp phải BLGĐ cũng như các dịch vụ trợ giúp mà họ đã sử dụng. Đồng thời, các số liệu mới được đưa ra đã nêu bật một thực trạng là đa số phụ nữ Việt Nam đều có nguy cơ tiềm tàng bị BLGĐ ở một hay một vài thời điểm nào đó trong cuộc sống của họ. Tuy nhiên, công trình này cũng mới chỉ dừng ở mức độ ước tính tỷ lệ, tần suất và phân loại các hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em; đánh giá mức độ hậu quả về sức khỏe và các vấn đề khác có liên quan tới BLGĐ; xác định những yếu tố có thể bảo vệ hoặc đặt người phụ nữ vào nguy cơ bị BLGĐ; thu thập thông tin và so sánh những chiến lược và dịch vụ mà người phụ nữ sử dụng để đối phó với BLGĐ, các quan niệm về BLGĐ đối với phụ nữ và kiến thức của phụ nữ về các quyền hợp pháp của họ. Cũng trong năm 2010, nghiên cứu “Ngu n nhân xung đột trong gia đình dưới góc độ cư xử với bạn bè, hàng xóm” của tác giả Nguyễn Hồng Hà đã xem xét cách cư xử với bạn bè hàng xóm như một nguyên nhân dẫn đến xung đột ở gia đình trẻ. Số liệu định lượng được phân tích trong tương quan với chênh lệch độ tuổi và chênh lệch học vấn giữa vợ và chồng, thời gian tìm hiểu trước nguyên nhân và thời 9
  15. gian chung sống, việc có chung nghề nghiệp, vợ chồng có chung quan niệm hạnh phúc gia đình, mức thu nhập, việc chia sẻ việc nhà và các yếu tố khác. Kết quả cho thấy không có tương quan chặt chẽ giữa chênh lệch tuổi của vợ chồng với nguyên nhân xung đột về cách ứng xử với bạn bè, hàng xóm, tuy nhiên xung đột xảy ra thường xuyên hơn ở các gia đình mà vợ có học vấn cao hơn chồng. Thời gian tìm hiểu và thời gian chung sống ngắn hơn cũng là yếu tố khiến xung đột xảy ra thường xuyên hơn. Những cặp vợ chồng có chung quan niệm về hạnh phúc gia đình cũng là những cặp vợ chồng ít xảy ra xung đột về cách ứng xử với bạn bè, hàng xóm hơn. Điều tra “Thực trạng bạo lực gia đình, đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu bạo lực gia đình trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016” do Vụ Gia đình, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện tại 04 tỉnh: Yên Bái, Hải Ph ng, Đà Nẵng, Hậu Giang tập trung vào việc tìm hiểu mô hình hành vi BLGĐ cũng như nhận thức và các nguyên nhân, hậu quả của BLGĐ ở một số địa phương, qua đó đánh giá công tác phòng, chống BLGĐ trong thời gian vừa qua, từ đó đề xuất giải pháp có tính đột phá nhằm giảm thiểu BLGĐ trong năm 2012 và giai đoạn 2012-2016. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ yếu đi sâu vào việc phân tích nhận thức của người dân, các ứng phó của người dân khi trong gia đình có xảy ra BLGĐ (nạn nhân và những người khác) cũng như sự tham gia giải quyết của các tổ chức đoàn thể, các biện pháp xử lý của chính quyền và hiệu quả của các biện pháp đó. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu kể trên đã phân tích được thực trạng, nguyên nhân của nạn BLGĐ và đưa ra các giải pháp khắc phục; phản ánh được tình trạng BLGĐ ở Việt Nam đã và đang có chiều hướng ngày càng tăng tỷ lệ trong cộng đồng và mức độ ngày càng nghiêm trọng hơn. Tuy nhiên, phần lớn nội dung của các nghiên cứu mà tác giả tổng quan được tập trung đánh giá thực trạng về tình trạng bạo hành đối với phụ nữ; làm rõ nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục. Các công trình nghiên cứu chỉ ra các góc độ và khía cạnh đa dạng, phản ánh khá cơ bản, toàn diện bức tranh về tình trạng BLGĐ đối với phụ nữ hiện nay. Các 10
  16. công trình nghiên cứu thể hiện sự công phu, mang tính thiết thực cao. Các nghiên cứu thẳng thắn, không né tránh khi nói đến các vấn đề thường được cho là nhạy cảm ở Việt Nam. Các nghiên cứu thường đề cao, coi trọng và khám phá đối tượng nghiên cứu một cách triệt để, tạo ra những kết quả sát thực, đáp ứng mục tiêu của nghiên cứu. 2.2. Nghiên cứu nhận thức, thái độ và hành vi về bạo lực gia đình Một số cuộc điều tra cấp quốc gia ở Việt Nam có liên quan tới vấn đề nhận thức BLGĐ như: Nghiên cứu do Ngân hàng Thế giới tiến hành năm 1999 về bạo lực giới ở Việt Nam; Điều tra quốc gia về Bình đẳng giới của Viện Khoa học Xã hội (2004-2006); Điều tra quốc gia về gia đình Việt Nam do Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em quốc gia (2005). Năm 1999, điều tra của Ngân hàng thế giới đã đưa ra một thực tế là mâu thuẫn trong gia đình là khá phổ biến và mức độ xuất hiện các loại hành vi như nói nặng lời, mắng chửi, đánh, ép quan hệ tình dục là khá cao. Các đặc điểm cá nhân (học vấn của phụ nữ, nhóm tuổi của phụ nữ, vai trò của phụ nữ trong gia đình), các đặc điểm gia đình (khu vực sinh sống, đặc điểm về con cái, thời gian kết hôn, loại hình chung sống, kinh tế gia đình) có mối quan hệ với các hành vi bạo lực trong gia đình. Nghiên cứu chỉ ra được các hình thức phản ứng của người vợ khi bị bạo hành (gồm có: không làm gì, trả đũa, chủ động nói chuyện với chồng, nhờ họ hàng giúp đỡ, nhờ bạn bè/hàng xóm giúp đỡ, nhờ hội phụ nữ giúp đỡ, nhờ các tổ chức khác) cũng như các yếu tố liên quan đến các phản ứng của người phụ nữ đối với BLGĐ, chẳng hạn như: trình độ học vấn của phụ nữ thời gian kết hôn, môi trường sống ở đô thị hay nông thôn... Số liệu phân tích cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong cách phản ứng của người vợ tùy theo đặc điểm gia đình, cá nhân khác nhau. Năm 2001, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu thị trường và Phát triển đã triển khai đề tài nghiên cứu: “Bạo lực gia đình đối với phụ nữ ở Việt Nam: kết quả nghiên cứu tại Thái Bình, Lạng Sơn và Tiền Giang”. Với 11
  17. phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, đề tài đã tìm hiểu nhận thức, thái độ của người dân và các cán bộ thi hành pháp luật của các tổ chức đoàn thể xã hội. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, BLGĐ chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội khác nhau. Mức độ phổ biến của BLGĐ thay đổi theo đặc điểm văn hóa của dân tộc, khu vực sống. Ở những nơi có mức sống thấp, tư tưởng trọng nam, khinh nữ còn nặng nề thì bạo lực diễn ra phổ biến hơn. Nghiên cứu cũng khẳng định, BLGĐ liên quan mật thiết đến các yếu tố đặc điểm của các cặp vợ chồng và hoàn cảnh gia đình như: trình độ học vấn, nghề nghiệp, thu nhập, mức sống… Những gia đình có trình độ học vấn thấp, kinh tế khó khăn, nghề nghiệp không ổn định, sinh đẻ nhiều hoặc mắc các tệ nạn xã hội thì mức độ bạo lực cao hơn so với những nhóm gia đình khác. Và cuối cùng, kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng ban đầu về mối liên hệ giữa BLGĐ và sự thay đổi địa vị vai tr người phụ nữ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Trong một số trường hợp, phụ nữ có địa vị xã hội và có vai trò kinh tế cao hơn người chồng lại thường chịu bạo lực nhiều hơn. Năm 2003, bài viết “Bạo lực trong gia đình từ góc nhìn của người nghèo” của nhóm tác giả Phạm Kiều Oanh và Nguyễn Thị Khoa đăng trên tạp chí Khoa học về Phụ nữ, số 2/2003 được trích ra từ một nghiên cứu về tình trạng bạo lực trong gia đình của Tổ chức ActionAid Việt Nam, được thực hiện tại tỉnh Lai Châu và Ninh Thuận. Mục đích chính của nghiên cứu này là tìm hiểu nhận thức của nhân dân và chính quyền địa phương về bạo lực trong gia đình và các phương án can thiệp khả thi để giảm thiểu tình trạng này tại cộng đồng. Cách hiểu về bạo lực của người dân cũng như cán bộ chính quyền địa phương trong nghiên cứu này cũng nghiêng về vũ lực, đánh đập. Về nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực, nghiên cứu nhấn mạnh đến nguyên nhân kinh tế với nhận định khó khăn về kinh tế dễ gây ra xích mích giữa hai vợ chồng. Mặc dù không phân tích rõ sự khác nhau giữa nhận thức của người dân và các cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã nhưng người đọc vẫn thấy được cán bộ có cách nhìn nhận vấn đề về BLGĐ đầy đủ và chính xác hơn so với những người dân. 12
  18. Những khía cạnh của BLGĐ cũng được thể hiện rõ nét trên các kết quả nghiên khác như: “Bạo lực trong gia đình” của Bùi Thu Hằng, đăng trên Tạp chí Khoa học về Phụ nữ, số 2/2001; “Nghiên cứu bạo lực gia đình tr n cơ sở giới ở Việt Nam” do tác giả Nguyễn Hữu Minh và các cộng sự, năm 2005; “Bạo lực của chồng đối với vợ ở Việt Nam trong những năm gần đâ ” của nhóm tác giả thuộc Viện Gia đình và Giới, đăng trên Tạp chí Khoa học về Phụ nữ, số 3/2006; “Bạo lực giới: cái giá phải trả quá cao” (UNFPA, 2005); “Bạo lực gia đình - nghiên cứu và đề xuất” của tác giả Đinh Văn Quảng, đăng trên Tạp chí Gia đình và Trẻ em, số 6/2007. Các công trình nghiên cứu này tóm lược, so sánh kết quả nghiên cứu trước đó và đưa ra bức tranh chung, đa màu sắc về BLGĐ, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề nhận thức. Kết luận chung của các nghiên cứu này cho thấy nhận thức của nhân dân, nhất là phụ nữ về bạo lực, bình đẳng giới còn nhiều hạn chế. Những nguyên nhân được tổng hợp từ các nghiên cứu này giống với các nguyên nhân của nghiên cứu thực địa. Cụ thể, sự hạn chế về trình độ học vấn, khó khăn về kinh tế, nghề nghiệp, sự gia tăng của tệ nạn xã hội… làm cho việc giảm thiểu tình trạng bạo lực thêm khó khăn và phức tạp. Trong một cách tiếp cận khác, đề tài: “Nghiên cứu điều tra khảo sát về bạo hành tr n cơ sở giới tại một số cơ sở y tế và cộng đồng, huyện Gia Lâm, Hà Nội” của nhóm tác giả Lê Thị Phương Mai và Lê Ngọc Lân, năm 2002; “Vấn đề bạo lực với phụ nữ trong gia đình và thái độ, thực hành của cán bộ y tế (thực hiện tại Hà Nội và Ninh Bình)” của tác giả Nguyễn Thị Hoài Đức và các cộng sự năm 2001 đã đi tìm hiểu về nhận thức của nhóm các cán bộ y tế, cán bộ các ban ngành, đoàn thể về vấn đề BLGĐ. Các nghiên cứu này đều cho thấy, cán bộ y tế và cán bộ các ban ngành, đoàn thể còn hạn chế trong hiểu biết về vấn đề ngược đãi phụ nữ; đánh giá mức độ nghiêm trọng của bạo lực thể xác cao hơn so với bạo lực tinh thần; hạn chế về hiểu biết pháp luật liên quan đến xử phạt các hành vi bạo hành giới. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc phối hợp giữa cơ quan y tế với các ban ngành chức năng 13
  19. khác ở địa phương cũng như giữa các ban ngành chức năng với nhau như: công an, chính quyền, phụ nữ, thanh niên, tổ hòa giải… là chưa đồng bộ. Nghiên cứu cũng cho rằng cần thiết phải thiết lập sự phối hợp hoạt động giữa các ban ngành để đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bình đẳng giới. Cần lồng ghép vào hoạt động của các ban ngành, lôi kéo nam giới tham gia vào phong trào này. Xây dựng các nhóm hỗ trợ tinh thần cho phụ nữ ở địa phương. Cung cấp các khóa tập huấn về kỹ năng tư vấn bạo hành giới cho cán bộ địa phương. Phản ánh các kết quả của nghiên cứu định tính về lịch sử đời sống của nam giới Việt Nam, báo cáo “Dạy vợ từ thuở bơ vơ mới về, xu hướng, con đường hình thành lối sống bạo lực/phi bạo lực của nam giới tại thành phố Huế và huyện Phú Xuyên, Việt Nam” của nhóm tác giả Đào Thế Đức, Hoàng Cầm, Lê Hà Trung và Lee Kanthoul, tháng 12/2012 đã nghiên cứu, tìm hiểu những con đường hình thành thái độ và hành vi bình đẳng, bất bình đẳng giới và bạo lực. Phương pháp nghiên cứu được điều chỉnh nhằm tìm hiểu sâu sắc hơn nguyên nhân sâu xa của bạo lực giới trong mối liên quan với quan hệ về nam tính. Báo cáo này cung cấp những thông tin hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách và các cơ quan tổ chức nhằm hoạch định chiến lược, xây dựng tầm nhìn và xác định ưu tiên trong các chương trình phòng và chống bạo lực trên cơ sở về giới, có thu hút và chú trọng hơn sự tham gia của trẻ em trai, nam giới, cùng với phụ nữ và trẻ em gái vào các hoạt động này. Nhóm tác giả Phạm Kiều Oanh và Nguyễn Thị Khoa với bài viết: “Bạo lực trong gia đình từ góc nhìn của người nghèo”, đăng trên tạp chí Khoa học về Phụ nữ, số 2/2003 được trích ra từ một nghiên cứu về tình trạng bạo lực trong gia đình của Tổ chức ActionAid Việt Nam, được thực hiện tại tỉnh Lai Châu và Ninh Thuận. Mục đích chính của nghiên cứu này là tìm hiểu nhận thức của nhân dân và chính quyền địa phương về bạo lực trong gia đình và các phương án can thiệp khả thi để giảm thiểu tình trạng này tại cộng đồng. Cách hiểu về bạo lực của người dân cũng như cán bộ chính quyền địa phương trong nghiên cứu này cũng nghiêng về vũ lực, 14
  20. đánh đập. Về nguyên nhân dẫn đến tình trạng bạo lực, nghiên cứu nhấn mạnh đến nguyên nhân kinh tế với nhận định khó khăn về kinh tế dễ gây ra xích mích giữa hai vợ chồng. Mặc dù không phân tích rõ sự khác nhau giữa nhận thức của người dân và các cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã nhưng người đọc vẫn thấy được cán bộ có cách nhìn nhận vấn đề về BLGĐ đầy đủ và chính xác hơn so với những người dân. Năm 2010, bài viết “Nhận thức và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ tế trong điều trị, hỗ trợ các nạn nhân bạo lực gia đình: thực tế và vấn đề đặt ra” của tác giả Lê Ngọc Lân dựa trên kết quả nghiên cứu của Dự án “Nâng cao chất lượng chăm sóc tế đối với nạn nhân của bạo lực giới tại các cơ sở tế của Việt Nam” được thực hiện năm 2009 tại 4 bệnh viện tại thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng, đã phân tích nhận thức về bạo hành, kinh nghiệm hỗ trợ và điều trị bệnh nhân là nạn nhân bạo hành của các cán bộ y tế. Nghiên cứu chỉ ra rằng các cán bộ y tế ở các bệnh viện đã có những nhận thức khá toàn diện về các dạng bạo lực và có những cách khác nhau trong tiếp cận, sàng lọc bệnh nhân trong điều trị và hỗ trợ. Bên cạnh việc chăm sóc, chữa trị về y tế cho nhóm bệnh nhân là nạn nhân bạo hành, đã có một tỷ lệ nhất định cán bộ y tế có những hỗ trợ về tinh thần hoặc những giúp đỡ khác. Từ thực tế đó, cán bộ y tế ở cac bệnh viện cũng đã có những yêu cầu, khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực, điều kiện công tác và các giải pháp hỗ trợ khác để chất lượng dịch vụ y tế, đặc biệt cho các bệnh nhân là nạn nhân của bạo lực giới, ngày càng được đảm bảo hơn. Nhìn chung, trong các công trình khoa học đã được công bố, phần lớn đề cập đến bạo lực đối với phụ nữ trong gia đình, có rất ít nghiên cứu đề cập đến nhận thức của người dân về BLGĐ và những yêu tố tác động. Mặt khác, những nghiên cứu trên chủ yếu phân tích những nhóm đối tượng trên phạm vi rộng lớn, những giải pháp đề ra mang tính chất định hướng, bao quát, chưa cụ thể đi vào từng nhóm đối tượng dân cư và địa phương cụ thể. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2