LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu th ực sự của cá nhân,

được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Duy Phúc.

Các tài li ệu và k ết lu ận nghiên c ứu được trình bày trong lu ận văn này

trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.

Tôi xin ch ịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

1

Phan Thanh Phúc

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1: C Ơ SỞ LÝ LU ẬN VỀ XÂY D ỰNG VÀ C ỦNG CỐ VĂN

HÓA AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHI ỆP .......................... 14

1.1. Văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp .................................. 14

1.1.1. Khái niệm văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp ................. 14

1.1.2. Sự khác bi ệt giữa văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp và văn hóa tổ chức về lĩnh vực an toàn lao động ............................................. 16

1.2.3. Vai trò của văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp ................ 17

1.1.4. Mức độ phát triển của văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp ...................................................................................................................... 20

1.1.5. Các yếu tố cấu thành văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp 21

1.2. Xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp 24

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................... 24

1.2.2. Nội dung xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động ................. 25

1.2.3. Các điều kiện để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động ..... 30

1.3. Kinh nghi ệm của một số doanh nghi ệp trong xây d ựng và c ủng cố

văn hóa an toàn lao động. .......................................................................... 36

1.3.1. Văn hóa an toàn lao động tại Công ty Điện lực Bắc Ninh ................. 36

1.3.2. Văn hóa an toàn lao động tại Công ty TNHH MTV D ệt may 7 ......... 37

1.3.3. Văn hóa an toàn lao động tại Tổng Công ty Phân bón và Hóa Ch ất Dầu khí (PVFCCo) ....................................................................................... 38

CHƯƠNG 2: C Ơ SỞ TH ỰC TI ỄN CỦA XÂY D ỰNG VĂN HÓA AN

2

TOÀN LAO ĐỘNG TRONG DOANH NGHI ỆP ............................................... 41

2.1. Tổng quan chung v ề Công ty C ổ phần đầu tư Bất động sản Lanmak

..................................................................................................................... 41

2.1.1. Thông tin chung v ề đơn vị .................................................................. 41

2.1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát tri ển .................................... 41

2.2. Thực trạng văn hóa an toàn lao động tại công ty Cổ phần đầu tư xây

dựng Bất động sản Lanmak ....................................................................... 42

2.2.1. Thực trạng an toàn lao động tại công ty Lanmak ............................. 42

2.2.2. Thực trạng văn hóa an toàn lao động tại công ty ............................. 45

2.2.3. Th ực tr ạng các ho ạt động phát tri ển văn hóa an toàn lao động tại

công ty Lanmak ........................................................................................... 52

2.3. Thực trạng các điều kiện để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao

động ............................................................................................................ 54

2.2.1. Khuôn khổ pháp luật .......................................................................... 54

2.2.2. Nh ận th ức, thái độ của lãnh đạo doanh nghi ệp trong vi ệc xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động ........................................................... 56

2.2.3. Trình độ, năng lực của bộ máy qu ản lý v ề xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động .................................................................................... 59

2.2.4.Trình độ, nh ận th ức và thái độ của ng ười lao động về văn hóa an toàn lao động ................................................................................................ 63

2.2.5. Hệ th ống các c ơ sở qu ản lý c ủa doanh nghi ệp liên quan đến xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động ................................................. 66

2.2.6. Đặc điểm ngành nghề ........................................................................ 69

2.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 71

2.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 71

2.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 71

3

2.3.2. Nguyễn nhân ...................................................................................... 73

CHƯƠNG 3: M ỘT SỐ GI ẢI PHÁP XÂY D ỰNG VÀ C ỦNG CỐ VĂN

HÓA AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY LANMAK ............................ 74

3.1. Định hướng xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động của Công

ty Lanmak đến năm 2020 ........................................................................... 74

3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty Lanmak đến năm 2020 ............. 74

3.1.2. Định hướng xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại Công ty Lanmak đến năm 2020 ............................................................................. 75

3.2. Xây dựng văn hóa an toàn lao động ................................................... 75

3.2.1. Xác định các giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động ................. 76

3.2.2. Xác định và tích h ợp các giá trị cốt lõi vào bi ểu trưng của văn hóa an toàn lao động ................................................................................................ 81

3.2.3. Đề xuất phương án tích hợp các giá trị cốt lõi vào biểu trưng văn hóa an toàn lao động của doanh nghiệp ............................................................. 84

3.3. Duy trì và củng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak .... 89

3.3.1. Xây d ựng và ban hành các chính sách duy trì và c ủng cố văn hóa an toàn lao động tai Công ty Lanmak ............................................................... 89

3.3.2. Một số biện pháp nh ằm duy trì và c ủng cố văn hóa an toàn lao động tại Công ty Lanmak ...................................................................................... 96

3.4. L ộ trình xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại Công ty Lanmak .................................................................................................................... 102

KẾT LUẬN ................................................................................................ 108

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 109

4

PHỤ LỤC................................................................................................... 110

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ATLĐ An toàn lao động

ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động

BHLĐ Bảo hộ lao động

Công ty Lanmak Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Bất động sản

Lanmak

PCCN Phòng chống cháy nổ

5

PCCC Phòng cháy chữa cháy

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: So sánh văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp và văn

Trang

hóa tổ chức trong lĩnh vực an toàn

Bảng 2.1: Kết qu ả tai n ạn lao động tại công ty Lanmak n ăm 2012 –

16

2014

Bảng 2.2: Tổng số lượng cán bộ nhân viên phòng Tổ chức Hành chính

43

Bảng 2.3: Số lượng nhân sự tại 03 công trường tại Hà Nội

60

Bảng 3.1: Các bi

ện pháp tích hợp các giá trị vào biểu trưng của văn hóa

63

an toàn lao động

6

84

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh hội nhập kinh tế và tiếp tục chuyển

sang nền kinh tế thị trường thì vai trò c ủa an toàn lao động và đặc biệt là xây

dựng văn hóa an toàn lao động với mỗi doanh nghi ệp là vô cùng to l ớn. Một

nền kinh t ế muốn vững mạnh cần có ngu ồn lao động dồi dào gi ỏi về chuyên

môn và có m ột nền tảng th ể lực sung mãn. Nh ững vấn đề xảy ra trong quá

trình làm vi ệc như tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ làm gi ảm khả năng

lao động, nguy hi ểm hơn là không ch ỉ ảnh hưởng đến tính m ạng của ng ười

lao động ng ười lao động mà còn làm ảnh hưởng đến năng su ất sản xu ất của

toàn xã hội.

Đặc biệt trong ngành xây d ựng hiện nay nói riêng, ng ười lao động phải

làm việc trong môi tr ường luôn có nguy hi ểm có th ể ảnh hưởng trực tiếp đến

sức kh ỏe và tính m ạng thì v ấn đề xây d ựng văn hóa an toàn trong lao động

sản xuất là điều vô cùng thi ết yếu. Theo báo cáo ch ưa đầy đủ của 63 S ở lao

động – Thương binh và Xã h ội, trong 6 tháng đầu năm 2014 toàn quốc đã xảy

ra 280 v ụ tai nạn lao động chết người, tính đến ngày 05 tháng 08 n ăm 2014,

Bộ lao động – Th ương binh và Xã h ội đã nhận được 81 biên b ản điều tra (87

người chết). Thực tế cho th ấy đã có rất nhiều vụ tai nạn lao động xảy ra, gây

ra những tổn thất lớn về tính mạng con người cũng như làm giảm uy tín trong

an toàn lao động của ngành xây dựng. Điều này đã đặt ra cho ngành xây d ựng

một câu hỏi lớn đó là nguyên nhân do đâu mà ra? Ph ải chăng do nh ững điều

kiện về an toàn lao động, bảo hộ lao động chưa được đảm bảo cho ng ười lao

động làm việc hay do ý thức tham gia lao động sản xuất, sự hiểu biết của công

nhân viên ch ưa tốt. Ho ặc cũng có th ể do ch ưa có s ự ph ổ biến sâu r ộng đến

công nhân viên nh ững văn bản, những bộ quy chu ẩn hướng dẫn thực hiện chi

7

tiết quá trình ti ến hành th ực thi lao động cũng như công tác ki ểm tra giám sát

về an toàn lao động, bảo hộ lao động chưa có hi ệu quả. Nói chung, ph ần lớn

các vụ TNLÐ nguyên nhân ch ủ yếu là do con ng ười. Do đó, vi ệc phòng,

chống TNLÐ ph ải bắt đầu từ việc người lao động có ý th ức tự bảo vệ mình,

chấp hành nội quy, quy trình an toàn lao động (ATLÐ).

Việc xây dựng văn hóa ATLÐ đã được khẳng định tại tuần lễ Quốc gia

ATVSLÐ và phòng, ch ống cháy nổ trong năm 2013, với chủ đề "Tăng cường

văn hóa ATLÐ và các bi ện pháp phòng ng ừa TNLÐ, b ệnh nghề nghiệp, cháy

nổ tại nơi làm việc". Là một công ty thuộc ngành xây dựng nói chung, mặc dù

ban lãnh đạo công ty c ổ phần đầu tư xây d ựng bất động sản Lanmak đã chú

trọng việc huấn luyện về an toàn lao động nhưng việc xây d ựng và cũng văn

hóa an toàn lao động còn ch ưa được chú tr ọng và quan tâm, v ăn hóa an toàn

lao động tại công ty v ẫn mờ nhạt và ch ưa thực sự rõ nét. Vì v ậy, đã đến lúc

phải xây d ựng lại một nền văn hóa quy chu ẩn trong an toàn lao động cho t ổ

chức, có nh ư th ế mới đảm bảo được tính nhân viên và nâng cao uy tín c ủa

công ty trong xã h ội. Để nhận thức rõ quá trình xây d ựng và củng cố văn hóa

an toàn lao động của công ty, tác gi ả thấy rằng cần thiết phải thực hiện đề tài:

“Xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty c ổ phần đầu

tư xây d ựng bất động sản Lanmak” làm đề tài nghiên c ứu tốt nghi ệp

chương trình Thạc sĩ nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại tổ chức.

2. Tình hình nghiên c ứu liên quan đến đề tài

Văn hóa của tổ chức được xem là m ột nhận thức chỉ tồn tại trong m ột

tổ chức chứ không phải trong một cá nhân. Vì v ậy, các cá nhân có nh ững nền

tảng văn hóa, l ối sống, nhận thức khác nhau v ề an toàn lao động, ở những vị

trí làm vi ệc khác nhau trong m ột tổ chức đều có khuynh h ướng hiển th ị văn

hóa an toàn lao động đó theo cùng m ột cách ho ặc ít nh ất có m ột mẫu số

chung. Do đó, việc nghiên cứu xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

8

sẽ giúp cho các cá nhân khác nhau trong m ột tổ chức có cách th ức làm vi ệc

hiệu quả, tạo ra m ột nền tảng thống nhất của văn hóa an toàn lao động trong

toàn doanh nghiệp.

2.1. Tình hình nghiên c ứu trên thế giới

Các khái ni ệm về văn hoá an toàn lao động vẫn ch ưa được xác định

một cách cụ thể, hiện nay mới chỉ có một vài nghiên cứu sơ khai về thái độ và

hành vi của người quản lý hoặc người lao động đối với các mối nguy hiểm và

vấn đề an toàn lao động (Andriessen 1978; Cru và Dejours 1983; Dejours

1992; Dodier 1985; Eakin 1992; Eyssen, Eakin-Hoffman và Spengler 1980;

Haas 1977). Những nghiên cứu này có sự đóng góp quan tr ọng trong việc đưa

ra các b ằng chứng về thái độ và hành vi c ủa mỗi cá nhân trong th ực hiện an

toàn lao động (Simard 1988). Tuy nhiên, khi t ập trung vào các nhân t ố cụ thể

của tổ chức thì họ không giải quyết được những câu hỏi lớn hơn về khái niệm

văn hóa an toàn lao động.

Nghiên cứu của Pierce, F. David v ề "Determining Acceptable Risk"

(Nghề nghi ệp nguy hi ểm) vào tháng 10 n ăm 1999, đã nghiên c ứu về nh ững

mối nguy hi ểm mà ng ười lao động ph ải ti ếp xúc khi tham gia lao động trên

quan điểm của chính bản thân người lao động từ đó xác định được những tỷ lệ

nguy hi ểm, gây tai n ạn lao động và b ệnh ngh ề nghi ệp. Nhi ều học gi ả khác

như Schein (1985) đã gợi ý rằng cách hi ểu tốt nhất về văn hóa nói chung là:

một tập hợp các khuynh hướng thiên về tâm lý (ông g ọi là “những giả thiết cơ

bản”) mà các thành viên c ủa một tổ chức sở hữu và khiến họ suy nghĩ và hành

động theo nh ững cách c ụ thể. Trong khi quan điểm này được lan rộng, nhiều

học giả trong đó có Eldridge và Crombie th ừa nhận rằng các hành vi ứng xử

cũng quan tr ọng không kém. Petersen (1993) l ập luận rằng “văn hóa an toàn

lao động là trái tim c ủa hệ thống an toàn lao động trong việc làm như thế nào

để đưa các yếu tố hoặc các công cụ... vào áp dụng". Kết quả của nhiều nghiên

9

cứu cho rằng một trong những cách tốt nhất để thể hiện và phát huy các giá tr ị

cốt lõi c ủa văn hóa an toàn lao động là cách điều ch ỉnh hành vi ứng xử của

các thành viên về an toàn lao động lao động.

Tổ chức lao động quốc tế ILO c ũng đã có nh ững nghiên c ứu, bài vi ết

về xây d ựng một nền văn hóa an toàn lao động trên trang web chính th ức của

tổ ch ức. Chính vì v ậy, có th ể nói v ăn hóa an toàn lao động là y ếu tố quy ết

định hàng đầu của thực hiện an toàn lao động tại doanh nghiệp.

2.2. Tình hình nghiên c ứu tại Việt Nam

Tại các tr ường Đại học, đặc biệt là chuyên ngành qu ản trị nhân sự, vấn

đề an toàn lao động tại doanh nghi ệp đã được nghiên c ứu và đưa vào gi ảng

dạy, là giáo trình c ủa một số trường đại học như: Giáo trình B ảo hộ lao động

của Đại học Lao động – Xã h ội, Đại học Kinh t ế qu ốc dân, Đại học Công

Đoàn. Hi ện nay, c ũng có r ất nhi ều bài vi ết đi sâu vào đề tài “b ảo hộ lao

động”, “an toàn vệ sinh lao động” khác nhau nh ư đề tài: “Thực trạng công tác

đảm bảo an toàn v ệ sinh lao động tại công ty c ơ khí Hà N ội” của tác gi ả

Nguyễn Đình Nam, bài vi ết đã làm rõ được cơ sở lý lu ận về an toàn v ệ sinh

lao động, bài vi ết chỉ đi sâu về vấn đề việc bảo đảm an toàn v ệ sinh lao động

để thúc đẩy năng suất lao động, thúc đẩy tinh th ần làm vi ệc, nó là m ột công

cụ giúp người sử dụng lao động tạo động lực một cách hiệu quả.

Đã có m ột số bài vi ết, nghiên c ứu về văn hóa an toàn lao động nh ư

chuyên gia ATVSL Đ - Ngô Vân Hoài v ới bài vi ết về “xây d ựng văn hoá an

toàn th ời kỳ hội nhập” đã đưa ra nh ững vai trò, ý ngh ĩa của văn hóa an toàn

lao động trong thời kỳ hiện nay và cách để xây dựng văn hóa an toàn lao động

trong doanh nghi ệp. Ban k ỹ thuật an toàn - Công ty điện lực Sóc Tr ăng cũng

đã có bài vi ết tỏ rõ nh ận thức tầm quan tr ọng của văn hóa an toàn lao động

đối với doanh nghi ệp mình. Tuy nhiên, nh ững nghiên c ứu này ch ỉ ở mức sơ

khai ch ứ chưa đi sâu nghiên c ứu để đưa ra gi ải pháp xây d ựng, củng cố văn

10

hóa an toàn lao động tại đơn vị. Vì vậy nghiên cứu của học viên về xây dựng

và củng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty c ổ phần đầu tư xây d ựng bất

động sản Lanmak sẽ không trùng l ặp với bất kỳ công trình nghiên c ứu nào đã

được công bố.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất được các gi ải pháp với lộ trình và b ước đi phù hợp nhằm từng

bước xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên c ứu, lu ận văn cần có nh ững nhi ệm vụ

nghiên cứu sau:

Nghiên cứu các học thuy ết, tài li ệu về văn hóa an toàn lao động; các

quan điểm khác nhau v ề văn hóa an toàn lao động trong các doanh nghi ệp,

trên cơ sở đó đưa ra quan điểm riêng của tác giả về một số vấn đề cơ bản.

Thực hiện thu thập số liệu thứ cấp nhằm phân tích và làm rõ th ực trạng

văn hóa an toàn lao động, thực hiện điều ra xã h ội học để thu th ập số liệu sơ

cấp nhằm làm rõ thêm thực trạng về văn hóa an toàn lao động tại công ty.

Dựa trên kinh nghi ệm của một số các doanh nghi ệp khác và nh ững tồn

tại và nguyên nhân trong v ăn hóa an toàn lao động tại công ty để lựa chọn tìm

kiếm giải pháp để củng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Vì đây là đề tài gần như mới hoàn toàn cho nên tác gi ả chọn luận văn

có đối tượng nghiên c ứu là: Những vấn đề về lý lu ận và th ực ti ễn liên quan

đến xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại doanh nghiệp.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về mặt thời gian: Luận văn nghiên c ứu thực trạng văn hóa an toàn lao

11

động và d ữ li ệu có liên quan thu th ập được trong kho ảng th ời gian t ừ năm

2012 đến đầu năm 2015. Một số những giải pháp để củng cố văn hóa an toàn

lao động trong giai đoạn 5 năm tiếp theo từ năm 2016 đến năm 2020.

Về mặt không gian: Nghiên cứu về một số vấn đề cơ bản về văn hóa an

toàn lao động và tiến trình xây dựng tạo dựng những giá trị cốt lõi, biểu trưng

của văn hóa an toàn lao động tại công ty.

5. Phương pháp nghiên c ứu

Để nghiên cứu đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp sau:

Phương pháp phân tích th ống kê: tác gi ả thu th ập số liệu thứ cấp tại

công ty c ổ ph ần đầu tư bất động sản Lanmak 2012 đến đầu năm 2015. D ựa

trên số li ệu này, tác gi ả lập các b ảng bi ểu, sơ đồ, đưa ra nh ận xét m ột cách

tổng hợp bản chất và tính quy lu ật của vấn đề (ví dụ như thống kê số liệu về

tai nạn lao động xảy ra các n ăm, số lượng ng ười ch ết, số lượng ng ười bị

thương sẽ đưa ra đánh giá chính v ề nguyên nhân ch ủ yếu và mức độ hiệu quả

của các yếu tố an toàn lao động).

Phương pháp điều tra xã h ội học: để nghiên c ứu về văn hóa an toàn

lao động, tác gi ả dự kiến phỏng vấn qua b ảng hỏi để thu th ập thông tin, l ấy ý

kiến của nhân viên và cán b ộ quản lý cấp phòng. Các s ố liệu trên sẽ được tác

giả thu thập bằng phiếu hỏi bản giấy và xử lý dữ liệu theo phương pháp thống

kê.

Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả nghiên cứu tài liệu qua sách,

internet,… để tìm hi ểu và ch ọn lọc nh ững tài li ệu, thông tin có giá tr ị tham

khảo khoa học phù hợp với đề tài nghiên cứu.

6. Bố cục bài luận văn

Lu ận văn bố cục gồm 3 chương không bao g ồm phần mở đầu, mục lục,

danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục. Cụ thể nội dung như sau:

Chương 1: C ơ sở lý lu ận về vi ệc xây d ựng và c ủng cố văn hóa an

12

toàn lao động trong doanh nghiệp

Ch ương 2: Cơ sở thực tiễn về xây dựng và củng cố văn hóa an toàn

lao động tại công ty Lanmak

Ch ương 3: M ột số giải pháp xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn

13

lao động tại công ty Lanmak

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VIỆC XÂY DỰNG

VÀ CỦNG CỐ VĂN HÓA AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG

DOANH NGHIỆP

1.1. Văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp

1.1.1. Khái niệm văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp

1.1.1.1. Khái niệm an toàn lao động

Theo Điều 3, Bộ Luật An toàn vệ sinh lao động năm 2015 có giải thích:

"An toàn lao động là gi ải pháp phòng, ch ống tác động của các y ếu tố

nguy hiểm nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người

trong quá trình lao động." [7]

"V ệ sinh lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố có

hại gây nên b ệnh tật, làm suy gi ảm sức kh ỏe cho con ng ười trong quá trình

lao động." [7]

Nói chung, an toàn lao động không t ốt có th ể gây ra tai n ạn lao động;

vệ sinh lao động không đảm bảo có th ể gây ra b ệnh nghề nghi ệp. Cả tai nạn

lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây hủy hoại sức khỏe con người hoặc chết

người nh ưng khác nhau ở ch ỗ tai n ạn lao động gây h ủy ho ại đột ng ột còn

bệnh nghề nghiệp gây suy giảm từ từ trong một thời gian nhất định.

1.1.1.2. Khái niệm văn hóa tổ chức

Khái ni ệm “v ăn hóa t ổ ch ức” (Orgnization cultural) được tích h ợp từ

hai khái niệm “văn hóa” và “tổ chức”. Có lẽ vì bản chất trừu tượng nên đã có

rất nhiều khái niệm về văn hóa tổ chức được đưa ra.

Văn hóa tổ chức là thói quen, cách ngh ĩ truyền thống và cách làm vi ệc

trong tổ ch ức được chia s ẻ bởi tất cả các thành viên trong t ổ ch ức (Elliott

14

Jaques, 1952).

Văn hóa tổ chức là hệ thống những ý nghĩa chung được chấp nhận rộng

rãi bởi nh ững ng ười lao động trong th ời gian nh ất định (Adrew Pettgrew,

1979).

Nói chung, sau khi đọc và nghiên c ứu tác giả đưa ra khái ni ệm văn hóa

tổ chức là hệ thống những giá trị, những niềm tin, những quy phạm được chia

sẻ bởi các thành viên trong t ổ ch ức và h ướng dẫn ng ười lao động trong t ổ

chức.

1.1.1.3. Khái niệm văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp

Theo nh ững kết lu ận của “H ội ngh ị lao động Qu ốc tế tháng 6 n ăm

2013”, văn hóa an toàn v ăn hoá phòng ng ừa về an toàn và v ệ sinh mang t ầm

quốc gia là m ột văn hoá trong đó quyền của người lao động được có một môi

trường làm vi ệc an toàn và v ệ sinh được tất cả các c ấp tôn tr ọng. Đó là v ăn

hoá trong đó các chính ph ủ, những người sử dụng lao động và người lao động

tham gia tích c ực vào vi ệc bảo đảm một môi tr ường làm vi ệc an toàn và v ệ

sinh thông qua m ột hệ th ống với các quy ền, trách nhi ệm và b ổn ph ận được

xác định và là văn hoá trong đó nguyên tắc phòng ngừa được đặt vào vị trí ưu

tiên hàng đầu. [8]

Về cơ bản, văn hóa an toàn lao động của một doanh nghiệp là sản phẩm

các giá tr ị của cá nhân và nhóm, thái độ, nhận thức, năng lực và mô hình c ủa

hành vi đó được xác định về an toàn lao động trong m ột doanh nghi ệp. Hay

văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp là bao g ồm thái độ, suy ngh ĩ,

cách thức, hành vi của mỗi cá nhân, đơn vị và nhóm người hướng tới đảm bảo

an toàn lao động, trở thành những giá trị nhân bản và không ngừng được hoàn

thiện những giá tr ị và các quy t ắc hành vi đảm bảo an toàn lao động của con

người, kết tịnh lại thành giá trị văn hóa con người.

Có th ể hiểu, văn hóa an toàn lao động là m ột bộ phận của văn hóa, là

15

toàn bộ các giá tr ị hay tiêu chu ẩn hành vi c ủa con ng ười về an toàn trong lao

động, đảm bảo an toàn lao động trở thành trách nhi ệm và ý th ức tự giác c ủa

con người, trở thành văn hóa ứng xử trong lao động của tổ chức.

Như vậy khái ni ệm văn hóa an toàn lao động trong doanh được hiểu là

một tr ạng thái c ủa văn hóa tổ ch ức mà các giá tr ị về an toàn lao động được

tôn tr ọng và ph ổ biến đối với mọi ng ười, mọi lúc m ọi nơi, từ nh ận th ức tới

thái độ và hành động. Doanh nghiệp muốn xây dựng được văn hóa an toàn lao

động cần đầu tư nghiên cứu xây d ựng mới có được. Văn hóa an toàn lao động

phải phù h ợp với mục tiêu, chi ến lược phát tri ển của doanh nghi ệp. Doanh

nghiệp ph ải duy trì và c ủng cố phát tri ển văn hóa an toàn lao động mới đạt

được hi ệu qu ả từ yếu đến mạnh, từ ít b ền vững đến bền vững và b ền vững

hơn.

1.1.2. Sự khác bi ệt giữa văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp và

văn hóa tổ chức về lĩnh vực an toàn lao động

Văn hóa tổ chức trong lĩnh vực an toàn lao động thì phản ánh nhận thức

thái độ và các hành vi c ủa mọi người về an toàn lao động.

Văn hóa an toàn lao động trong doanh được hiểu là một trạng thái của

văn hóa tổ chức mà các giá trị về an toàn lao động được tôn trọng và phổ biến

đối với mọi người, mọi lúc mọi nơi, từ nhận thức tới thái độ và hành động.

Bảng 1.1: So sánh văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp và văn hóa tổ

chức trong lĩnh vực an toàn

Văn hóa tổ chức trong lĩnh

vực an toàn lao động Văn hóa an toàn lao động (Khía cạnh ATLĐ trong văn

hóa tổ chức)

16

Đều phản ánh nh ận th ức thái độ và các hành vi c ủa con ng ười Giống về an toàn lao động

Không ph ải doanh nghi ệp nào Doanh nghiệp nào cũng có văn

cũng có, ph ải có chính sách hóa tổ ch ức trong l ĩnh vực an

xây dựng đặc thù riêng; toàn lao động;

Văn hóa riêng bi ệt về công tác Chú trọng đến văn hóa tổ chức

an toàn lao động quan, đặc mọi vấn đề trong t ổ ch ức, an

biệt chú tr ọng đến công tác an toàn lao động chỉ là một mảng

toàn lao động phù h ợp với nhỏ trong toàn b ộ văn hóa t ổ

mục tiêu phát tri ển của Doanh chức. Nó ch ỉ đơn gi ản ph ản

nghiệp. ánh thói quen, nh ận th ức, thái

độ mọi ng ười về vấn đề an Khác toàn lao động ch ưa ch ắc phù

hợp với doanh nghiệp.

Các giá trị về an toàn có thể đã Các giá trị về an toàn lao động

được quan tâm, nh ưng ch ưa được tôn tr ọng ph ổ bi ến với

thành thói quen tr ở thành v ăn mọi ng ười được đẩy lên tr ở

hóa, dễ dàng b ị mất đi nếu thành văn hóa an toàn lao

không được củng cố và duy trì. động, khó m ất đi, vững mạnh

ngày càng hoàn thi ện ở mọi

lúc mọi nơi.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Do đó, văn hóa t ổ ch ức trong l ĩnh vực an toàn lao động thì ở doanh

nghiệp nào c ũng có nh ưng không ph ải doanh nghi ệp nào c ũng đạt được văn

hóa an toàn lao động. Chính vì v ậy cần phải cố gắng nghiên cứu xây d ựng và

củng cố văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp.

1.1.3. Vai trò của văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp

17

1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp

Thứ nh ất, văn hoá an toàn góp ph ần tăng tr ưởng bền vững của doanh

nghiệp trên cơ sở phát huy nhân t ố con người và phát triển con người nhờ giải

quyết hài hoà m ối quan hệ lợi ích các bên (Nhà n ước, doanh nghi ệp và ng ười

lao động), tạo động lực mới cho phát tri ển của doanh nghiệp. Có th ể nói rằng,

xây dựng và củng cố văn hoá an toàn lao động trong doanh nghi ệp vừa là mục

tiêu, vừa là động lực phát triển của doanh nghiệp.

Thứ hai, văn hoá an toàn lao động được coi là m ột bộ phận rất cơ bản,

chính yếu của văn hoá doanh nghi ệp, bao gồm phát triển nguồn nhân lực, xây

dựng môi tr ường vật ch ất và tinh th ần lành m ạnh, hình thành b ầu không khí

và ki ểu hành vi ứng xử mang tính nhân b ản trong doanh nghi ệp… sẽ góp

phần củng cố và nâng cao uy tín, th ương hi ệu của sản ph ẩm, của doanh

nghiệp trong cạnh tranh (trong nước và quốc tế).

Thứ ba, trong phát tri ển nền kinh tế dựa trên nền công nghi ệp hiện đại,

áp dụng công nghệ mới, nhất là công ngh ệ cao, đi vào kinh tế tri thức thì phát

triển th ể ch ế văn hoá an toàn lao động trong doanh nghi ệp (lu ật và các tiêu

chuẩn, quy ph ạm vận hành máy móc thi ết bị công ngh ệ hi ện đại, công ngh ệ

cao; các nguyên t ắc phòng ng ừa, về an toàn vệ sinh lao động…), nhất là thực

hiện trách nhi ệm xã h ội của doanh nghi ệp về an toàn và s ức kho ẻ người lao

động trong doanh nghi ệp, là m ột trong nh ững điều ki ện quan tr ọng để hội

nhập. Đặc bi ệt nh ờ vậy doanh nghi ệp sẽ ti ết ki ệm được chi phí khám ch ữa

bệnh, ch ăm sóc s ức kh ỏe cho ng ười lao động, đền bù các tai n ạn lao động

đáng tiếc có thể xảy ra.

Thứ tư, xây dựng và củng cố văn hoá an toàn lao động là một kiểu quản

lý mới và ở trình độ cao về lĩnh vực an toàn - vệ sinh lao động phù hợp với xu

hướng chung c ủa cộng đồng quốc tế, bởi vì văn hoá an toàn lao động hướng

vào xử lý các nguyên nhân và y ếu tố trực tiếp của các tai n ạn lao động (hành

18

vi thi ếu an toàn c ủa con ng ười; tính tr ạng thi ếu an toàn c ủa đối tượng và

phương tiện lao động; sự tác động không thu ận lợi của môi tr ường sản xuất;

sự bất cập của công tác qu ản lý tại nơi làm vi ệc) và đặc biệt văn hoá an toàn

hướng vào tr ước hết là công tác phòng ng ừa; đồng thời cũng thể hiện sự cam

kết của Việt Nam đối với quốc tế thực hiện “ngày an toàn và v ệ sinh tại nơi

làm việc” hàng năm (ngày 28/4 hàng n ăm).

Như vậy nếu xây dựng được văn hóa an toàn lao động doanh nghi ệp sé

tiết kiệm được chi phí và phát tri ển bền vững.

1.1.3.2. Đối với người lao động

Được làm vi ệc trong doanh nghi ệp có v ăn hóa an toàn lao động vững

mạnh, ng ười lao động cảm th ấy có trách nhi ệm hơn trong vi ệc đảm bảo an

toàn, và luôn n ỗ lực để đạt được điều đó mỗi ngày; người lao động không ch ỉ

hoàn thành ph ận sự của mình mà còn t ự động nh ận di ện các tình tr ạng và

hành vi thi ếu an toàn; và tham gia vào vi ệc điều chỉnh, khắc phục chúng. Ví

dụ, trong m ột nền văn hóa an toàn lao động vững mạnh, bất cứ ng ười lao

động nào c ũng cảm thấy tho ải mái khi trao đổi với quản lý phân x ưởng hoặc

giám đốc điều hành và nh ắc nh ở họ về nh ững yếu tố có th ể gây nguy h ại.

Những hành vi này s ẽ không b ị đánh giá là quá ch ủ động hay đố kỵ mà s ẽ

được đánh giá cao b ởi tổ ch ức và được khen th ưởng. Tương tự, các đồng

nghiệp sẽ thường xuyên quan tâm l ẫn nhau và ch ỉ ra những hành vi không an

toàn có thể gây tai nạn lao động của người khác.

1.1.3.3. Đối với xã hội

Một đất nước, một xã h ội mà các doanh nghi ệp đều xây d ựng và củng

cố được văn hóa an toàn lao động mạnh là m ột xã h ội coi tr ọng con ng ười,

chăm lo và b ảo vệ tính mạng, sức khỏe và đời sống của con ng ười là thể hiện

tinh thần quần chúng, giúp cho đất nước và xã h ội ngày càng phát tri ển, văn

minh và tiên ti ến hơn, nâng cao v ị thế và uy tín c ủa quốc gia trên tr ường quốc

19

tế.

Xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động ở mỗi doanh nghi ệp là

yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển và phồn vinh của xã hội. Phát huy nh ững

giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động trở thành một nền tảng quan trọng

trong sự phát triển của doanh nghiệp, hướng đến một xã hội an toàn lao động.

Văn hóa an toàn lao động mang l ại lợi ích kinh t ế to lớn cho b ản thân

người lao động, các t ổ ch ức, doanh nghi ệp cũng nh ư lợi ích kinh t ế toàn xã

hội.

1.1.4. Mức độ phát triển của văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp

Văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp là v ấn đề phức tạp chưa

có tiêu chu ẩn có thể định lượng được và mang tính chìu t ượng, định tính cao.

Mỗi doanh nghi ệp có nh ững cách phân lo ại khác nhau nh ưng căn cứ vào

nhiều biểu hiện chung nhất về mức độ tác giả có thể phân văn hóa an toàn lao

động thành 3 mức độ:

Mức độ một doanh nghi ệp ch ưa hình thành được văn hóa an toàn lao

động trong doanh nghi ệp. Đó là ở những doanh nghi ệp mà trách nhi ệm về an

toàn lao động không rõ ràng, an toàn lao động ch ỉ tồn tại về mặt hình th ức;

các quy ết định về an toàn lao động không được phổ biến và làm theo, nh ững

người có trách nhi ệm về an toàn lao động nói m ột đằng làm m ột nẻo, không

thực hiện đúng nh ững quy định về an toàn lao động nh ư khi x ảy ra vi ph ạm

về an toàn lao động thì hoặc bị che giấu hoặc bị xử phạt nhưng không báo cáo

cho các bên liên quan.

Mức độ hai ở mức độ phát tri ển cao hơn của văn hóa an toàn lao động

là tại doanh nghi ệp đã hình thành v ăn hóa an toàn lao động nhưng chưa được

phổ bi ến ho ặc doanh nghi ệp đã hình thành được văn hóa an toàn lao động

nhưng do không được duy trì, cũng cố dễ dàng mất đi.

Mức độ ba, ở mức độ phát tri ển cao nh ất là doanh nghi ệp đã xây dựng

20

hình thành được văn hóa an toàn lao động, văn hóa an toàn lao động đã trải

qua giai đoạn duy trì và c ũng cố ở mức độ mạnh tr ở thành s ự phổ biến, bền

vững khó m ất đi. Ở doanh nghi ệp này, h ệ thống quản lý về an toàn lao động

được áp d ụng một cách tích c ực trong m ọi ho ạt động hàng ngày, l ực lượng

lao động và cán b ộ quản lý có t ầm hiểu biết sâu sắc về an toàn công ngh ệ và

an toàn cá nhân; m ỗi hoạt động của cá nhân và công ty đều có dấu ấn của văn

hóa an toàn lao động.

1.1.5. Các yếu tố cấu thành văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp

1.1.5.1. Các giá trị an toàn lao động trong doanh nghiệp

Các giá tr ị cốt lõi là các nguyên t ắc, nguyên lý n ền tảng và b ền vững

của tổ chức. Các giá tr ị cốt lõi không ph ải là những hành động mang tính văn

hóa hay ho ạt động cụ th ể; không được xây d ựng lên vì m ục tiêu tài chính

hoặc những cơ lợi trong ngắn hạn.

Giá trị cốt lõi là một số hiếm những quy tắc hướng dẫn có khả năng ảnh

hưởng vô cùng l ớn, là linh h ồn của văn hóa an toàn lao động. Các giá tr ị này

rất ít khi thay đổi theo sự thay đổi của môi trường xung quanh. Nh ững giá tr ị

này được xác định dựa trên nh ững nh ận th ức, thái độ của ng ười lao động

trong doanh nghi ệp về an toàn lao động. Thông qua nh ững giá tr ị này, giúp

cho người sử dụng lao động định hướng hành vi của người lao động trong các

hoạt động đảm bảo an toàn lao động từ đó xây d ựng những chính sách, quy

định phù hợp để tăng hiệu quả an toàn lao động trong doanh nghiệp.

Để có được một nền văn hóa an toàn lao động bền vững và hi ệu quả,

doanh nghi ệp cần xác định rõ nh ững giá tr ị được giữ làm cốt lõi, độc lập với

môi tr ường hi ện tại, với yêu c ầu cạnh tranh và cách th ức quản trị. Như vậy,

việc xác định giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động được xem như là sự

tuyên bố chi ến lược của một tổ chức, là sự trăn trở để thiết kế, xây d ựng về

văn hóa an toàn lao động chứ không phải là câu chữ đơn thuần.

21

1.1.5.2. Các biểu trưng trong doanh nghi ệp

v Biểu trưng vật thể

Các biểu trưng được sử dụng để thể hiện nội dung của văn hóa an toàn

lao động được gọi là các bi ểu trưng vật thể, chúng có th ể dễ dàng nh ận biết

bằng các giác quan (nhìn th ấy, nghe thấy hoặc sờ thấy). Đặc điểm và nội dung

của văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp có th ể được thể hiện thông

qua nh ững dấu hi ệu đặc tr ưng cơ bản điển hình nh ư: Bi ểu tượng, ngôn ng ữ

khẩu hiệu, trang phục làm việc,…

Biểu tượng là m ột công c ụ biểu thị đặc trưng của văn hóa an toàn lao

động, biểu tượng giúp m ọi ng ười nhận ra hay hi ểu được th ứ mà nó bi ểu thị.

Một biểu tượng khác là logo hay m ột tác ph ẩm sáng t ạo được thiết kế để thể

hiện hình tượng về một tổ chức, một doanh nghiệp bằng ngôn ng ữ nghệ thuật

phổ thông. Các bi ểu tượng vật chất này th ường có sức mạnh rất lớn vì chúng

hướng sự chú ý của người thấy nó vào một (vài) chi ti ết hay điểm nhấn cụ thể

có th ể diễn đạt được giá tr ị ch ủ đạo mà t ổ ch ức, doanh nghi ệp mu ốn tạo ấn

tượng, lưu lại hay truy ền đạt cho ng ười thấy nó. Logo là m ột loại biểu trưng

đơn giản nhưng lại có ý ngh ĩa rất lớn nên được các tổ chức, doanh nghi ệp rất

chú trọng.

Ngôn ngữ, khẩu hiệu: Các tổ chức, doanh nghiệp đã sử dụng những câu

chữ đặc biệt, khẩu hiệu, ví von, ẩn dụ hay m ột sắc thái ngôn t ừ để truyền tải

một ý ngh ĩa cụ th ể đến nhân viên và nh ững ng ười hữu quan. Kh ẩu hi ểu là

hình th ức dễ nhập tâm giúp nhân viên ghi nh ớ. Kh ẩu hiệu thường ngắn gọn,

sử dụng ngôn ngữ đơn giản, dễ nhờ.

Trang ph ục làm vi ệc: Thông qua nh ững trang ph ục hàng ngày c ủa

người lao động trong quá trình làm vi ệc cũng th ể hi ện văn hóa an toàn lao

động trong doanh nghi ệp. Trong nh ững công vi ệc đặc thù c ần trang ph ục

22

riêng bi ệt cần đảm bảo trang ph ục đầy đủ cho ng ười lao động (qu ần áo b ảo

hộ, giày, m ũ,….) giúp ng ười lao động nhận thức rõ, ý th ức được mỗi khi làm

việc cần phải mặc đồng phục từ đó ăn sâu vào hành vi c ủa người lao động.

Tuyên b ố: Doanh nghiệp đưa ra các tuyên b ố thể hiện sự quan tâm chú

trọng tới việc xây d ựng văn hóa an toàn lao động. Các tuyên b ố này rất quan

trọng làm cơ sở để cán bộ cấp dưới làm kim ch ỉ nam để thực hiện. Các tuyên

bố còn giúp cho ng ười lao động hiểu được định hướng, tư duy chiến lược của

người đứng đầu từ đó hiểu và thực hiện.

v Biểu tr ưng phi v ật th ể: Bên cạnh nh ững bi ểu tr ưng vật th ể vật th ể có

thể dễ dàng nh ận biết bằng các giác quan (nhìn th ấy, nghe th ấy hoặc sờ thấy)

thì còn có những biểu trưng phi vật thể không thể quan sát bằng các giác quan

thông th ường cũng thể hiện văn hóa an toàn lao động của doanh nghi ệp như:

những quy trình mà doanh nghi ệp đang áp d ụng, các th ủ tục hành chính hay

là những chính sách được xây dựng của doanh nghiệp.

Quy trình: Các doanh nghi ệp hiện nay đều đang làm việc theo hệ thống

quản lý ch ất lượng ISO 9001-2008 do v ậy có rất nhiều quy trình đã, đãng và

sẽ được chu ẩn hóa và th ực hi ện. Ví d ụ: quy trình tuy ển dụng, quy trình đào

tạo nhằm tuyển chọn những cá nhân có đủ trình độ năng lực để làm vi ệc sau

đó đào tạo bồi đắp kiến thức tư duy nh ận thức về công vi ệc, văn hóa an toàn

lao động. Tại mỗi đơn vị làm vi ệc, nội quy quy định về trang thi ết bị có

những quy trình làm vi ệc riêng, được hướng dẫn vận hành bên c ạnh các trang

thiết bị. Các quy trình r ất quan tr ọng luôn được nghiên c ứu sâu để đảm bảo

tính chính xác th ực tế giúp ng ười lao động có thể tiếp thu, làm vi ệc theo đúng

quy trình hiệu quả và an toàn.

Thủ tục: Trong doanh nghi ệp việc áp d ụng các th ủ tục hành chính làm

việc được hình thành ngay t ừ những ngày đầu làm việc. Thủ tục đơn giản hay

phức tạp là do quy định với từng công vi ệc. Th ủ tục giúp cho công vi ệc làm

23

việc theo trình tự, đúng nguyên tắc. Doanh nghiệp áp dụng vào trong công tác

an toàn lao động như cấp phát trang thi ết bị, khám sức khỏe định kỳ, thủ tục

giải quy ết vấn đề an toàn nh ư báo cáo, khi ếu nại, gi ải quy ết tai n ạn lao

động,…. Th ủ tục hành chính có th ể gây rắc rối phiền hà nh ưng có th ể thuận

lợi tiện dụng tùy thuộc vào cách thực hiện của từng doanh nghiệp.

Chính sách v ề văn hóa an toàn lao động tại mỗi doanh nghi ệp th ường

đa dạng và phong phú. Để xây dựng được văn hóa an toàn lao động việc xây

dựng thực hiện các chính sách là vô cùng quan tr ọng. Thành công hay th ất bại

bước đầu phụ thuộc vào vi ệc xây d ựng chính sách d ựa trên các điều kiện, cơ

sở thực tế của từng doanh nghi ệp. Tiếp theo, th ực hiện chính sách đúng hiệu

quả là vi ệc không đơn gi ản để phát huy h ết hi ệu qu ả giá tr ị của chính sách.

Một chính sách hay được thực hiện chính xác v ẫn chưa đủ. Sau khi th ực hiện

chính sách m ỗi doanh nghi ệp ph ải th ực hi ện nghiên c ứu thu th ập kết qu ả từ

đó lập kế hoạch thực hiện chính sách mới sau hiệu quả hơn tốt hơn.

1.2. Xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

1.2.1. Khái niệm

Xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động là vi ệc hình thành và

củng cố các giá tr ị và chu ẩn mực hành vi an toàn m ới ở cả 3 c ấp: cá nhân

người lao động; tổ chức doanh nghiệp và toàn xã h ội. Đây là nhiệm vụ vừa cơ

bản, lâu dài, v ừa cấp bách tr ước mắt trên c ơ sở thực hiện một chi ến lược an

toàn - vệ sinh lao động; Đẩy mạnh giáo d ục, nâng cao nh ận thức và năng lực

hành vi ứng xử an toàn th ấm sâu vào m ọi đối tượng lao động trong doanh

nghiệp để dần trở thành nếp sống văn hoá về an toàn.

Để có được văn hoá an toàn lao động, trong tất cả các doanh nghiệp nói

chung và trong các doanh nghi ệp thu ộc ngành, l ĩnh vực có nguy c ơ mất an

toàn lao động cao nói riêng là m ột quá trình dài và khó kh ăn do đó, để xây

dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động mỗi doanh nghi ệp cần thi ết ph ải

24

hình thành ch ương trình m ục tiêu về văn hoá an toàn, v ới các nội dung, ho ạt

động và bước đi thích hợp. Tuy nhiên, trong nh ận thức của mỗi cá nhân trong

doanh nghiệp cần phải thấy rằng xây d ựng và củng cố văn hoá an toàn là m ột

sự đổi mới căn bản về quản lý lĩnh vực an toàn - v ệ sinh lao động trong m ột

xã hội hiện đại và phù hợp với xu hướng chung của thế giới.

Tuy không có một công thức cụ thể dành cho việc xây dựng và củng cố

văn hóa an toàn lao động song vẫn có một số các đặc điểm và thong lệ mà các

tổ chức có thể sử dụng để xây dựng và củng cố VHATLĐ. Một doanh nghiệp

cần tập trung vào cái có th ể coi là s ự phát tri ển không ng ừng. Dù doanh

nghiệp có đang ho ạt động tốt thế nào thì doanh nghi ệp đó vẫn luôn c ần xem

xét tìm hiểu làm thế nào để hoạt động tốt hơn nữa.

Tóm lại, xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động là vi ệc hình

thành và c ủng cố các giá tr ị và chu ẩn mực hành vi an toàn ở tất cả các c ấp

trong doanh nghi ệp gồm ng ười lao động, lãnh đạo qu ản lý. Đưa văn hóa an

toàn lao động trở thành một trạng thái của tổ chức mà ở đó tất cả các giá trị về

an toàn lao động được tôn trọng và phổ biến từ nhận thức tới hành động.

1.2.2. Nội dung xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

Văn hoá an toàn lao động là m ột bộ phận của văn hoá, là toàn b ộ các

giá tr ị và tiêu chu ẩn hành vi c ủa con ng ười về an toàn trong lao động. Đảm

bảo an toàn trong lao động tr ở thành trách nhi ệm và ý th ức tự giác, th ường

nhật của mọi người, trở thành văn hoá ứng xử trong lao động ở doanh nghiệp.

Lúc này, m ọi hành vi ứng xử của con ng ười tại nơi làm vi ệc nh ằm mục tiêu

đảm bảo an toàn không mang tính t ự phát, không ch ỉ bị “c ưỡng ch ế”, điều

chỉnh bằng các tiêu chu ẩn và quy chế an toàn có tính ch ất bắt buộc (luật pháp)

mà quan tr ọng hơn là s ự tự điều ch ỉnh một cách t ự động (t ự giác). Và nh ư

vậy, môi tr ường làm vi ệc của người lao động trong doanh nghi ệp, nh ất là tại

nơi làm vi ệc khi đó đạt mức độ an toàn tuy ệt đối và lý t ưởng nh ất. Về th ực

25

chất đó là s ự bảo hi ểm trong vi ệc phòng ng ừa, lo ại trừ và kh ắc ph ục các tai

nạn rủi ro có th ể xảy ra trong lao động. Văn hóa an toàn lao động đặc biệt có

ý nghĩa khi ng ười công nhân làm vi ệc ở những nơi có nguy c ơ cao về mất an

toàn trong lao động do tính ch ất lao động và đặc điểm của sản phẩm, kỹ thuật

và công nghệ áp dụng…

Mọi tổ chức đều có văn hóa an toàn lao động và nh ững giá tr ị độc đáo

riêng của nó. Nh ưng phần lớn các t ổ chức lại không ý th ức được về việc tạo

dựng một nền văn hóa an toàn lao động riêng c ủa tổ ch ức mình; do đó nó

thường được tạo nên m ột cách vô th ức, dựa trên nh ững tiêu chu ẩn, mục tiêu

của ng ười lãnh đạo, nh ững nhà sáng l ập ho ặc tạo nên m ột cách m ờ nh ạt từ

chính những người lao động trong doanh nghi ệp. Để có thể xây dựng văn hóa

an toàn lao động, việc xác định các giá tr ị của văn hóa an toàn lao động trong

doanh nghiệp là bước đi đầu tiên, từ cơ sở có những giá trị mong muốn và giá

trị sẵn có c ủa VHATL Đ thông qua nh ững ho ạt động, chính sách c ụ th ể để

lồng ghép nh ững giá tr ị đó vào bi ểu tr ưng của VHATL Đ và cu ối cùng, khi

những giá tr ị của VHATLĐ đã được lồng ghép vào bi ểu trưng của VHATLĐ

thì cần phải có nh ững biện pháp để duy trì và c ủng cố các giá tr ị văn hóa an

toàn lao động đó tại doanh nghiệp.

1.2.2.1. Xây dựng hệ giá trị của văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp

Để xác định các giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động trong doanh

nghiệp đầu tiên cần tìm hi ểu môi tr ường xung quanh, phân tích nh ững thuận

lợi và khó kh ăn trong vi ệc xây dựng văn hóa an toàn lao động, căn cứ vào sứ

mệnh, chi ến lược phát tri ển của doanh nghi ệp, từ đó có th ể xác định nh ững

giá tr ị cốt lõi c ần hướng đến. Đồng th ời, đánh giá l ại th ực tr ạng văn hóa an

toàn lao động của doanh nghi ệp để tìm kiếm những giá tr ị có sẵn và tìm cách

thu hẹp lại kho ảng cách gi ữa nh ững giá tr ị có s ẵn và nh ững giá tr ị mong

26

muốn.

1.2.2.2. Xác định và tích h ợp các giá tr ị vào bi ểu tr ưng văn hóa t ại doanh

nghiệp

Cần phải định rõ các bi ểu trưng của văn hóa an toàn lao động tại doanh

nghiệp, như biểu trưng vật thể và biểu trưng phi vật thể.

Xác định biểu trưng vật thể: Xác định các bi ểu trưng được sử dụng để

thể hi ện nội dung c ủa văn hóa an toàn lao động có th ể dễ dàng nh ận bi ết

thông các giác quan nh ư: biểu tượng (áp phích, bi ển báo, logo,…th ể hiện mọi

hoạt động an toàn lao động trong doanh nghi ệp); ngôn ng ữ, kh ẩu hi ểu th ể

hiện văn hóa an toàn lao động là nh ững kh ẩu hi ểu dễ nh ập tâm, giúp m ọi

người lao động dễ dàng ghi nh ớ, khẩu hiệu thông th ường ngắn gọn, sử dụng

những ngôn ng ữ đơn gi ản, dễ nh ớ nh ư: “An toàn là b ạn, tai n ạn là

thù”,….Trang ph ục cũng là m ột phần biểu tượng vậ thể th ể hiện văn hóa an

toàn lao động như những trang phục bảo hộ lao động, mũ bảo hiểm,…

Xác định biểu trưng phi vật thể: Xác định biểu trưng phi vật thể là xác

định nh ững lý t ưởng, ni ềm tin và giá tr ị ch ủ đạo của các thành viên trong

doanh nghi ệp, nó có th ể bao gồm những giá tr ị tinh th ần của người lao động

trong ý th ức bảo vệ bản thân và bảo vệ người khác: Trong quá trình làm vi ệc,

người lao động tự có ý thức đặt câu hỏi cho bản thân: Mình làm đúng hay sai?

Hành động này mang l ại lợi ích hay gây h ại cho b ản thân và ng ười khác hay

không? Thông qua đó, nềm tin, nh ận thức, suy ngh ĩ về an toàn lao động của

người lao động được hình thành, t ừ đó thúc đẩy hành vi c ủa ng ười lao động

trong mọi hoạt động.

Thứ nh ất là “Slogan” c ủa công ty: M ỗi công ty có m ột Slogan riêng

được đăng ký bản quyền. Nó th ể hiển những nét riêng nh ất, những giá tr ị nổi

bật nh ất, ph ương hướng phát tri ển, chi ến lược phát tri ển của lãnh đạo công

27

ty,… do vậy Slogan rất là quan tr ọng thể hiện vị thế, tầm vóc của công ty v ới

đối tác, là kim ch ỉ nam của doanh nghi ệp với tất cả mọi người phấn đấu thực

hiện mục tiêu, lý tưởng mà Slogan được xây dựng với sứ mệnh của riêng nó.

Biểu tr ưng phi v ật th ể th ứ hai có th ể là nh ững th ủ tục hành chính: Ở

mỗi công ty hình thành th ủ tục hành chính ngay t ừ đầu thành lập, nó được duy

trì và phát tri ển theo th ời gian. V ới mỗi công ty thì vi ệc th ực hi ện th ủ tục

hành chính là khác nhau đem lại hiệu quả khác nhau. D ễ dàng, thu ận tiện dễ

thực hiện hay khó kh ăn, quan cách tùy thu ộc vào m ỗi công ty l ựa chọn riêng

theo đặc thù từng công ty, từng công việc dần dần trở thành văn hóa của công

ty.

Thứ ba, “ đào tạo” là công vi ệc vô cùng quan tr ọng, đào tạo có nhi ều

hình thức, quy trình, cách th ức khác nhau nh ưng mục đích nhằm giúp cho đội

ngũ cán bộ công viên ngày càng ti ến bộ hơn, năng lực chuyên môn nh ận thức

tốt hơn. Lâu d ần ngày càng ăn sâu với suy ngh ĩ, lối sống của ng ời lao động.

Trở thành văn hóa an toàn lao động.

Xây dựng và th ực hi ện các bi ện pháp tích h ợp các giá tr ị vào trong

biểu trưng: Khi đã xác định được những biểu trưng vật thể và phi v ật thể của

văn hóa an toàn lao động, vấn đề đặt ra là ph ải làm cách nào để xây dựng và

thực hi ện các bi ện pháp tích h ợp các giá tr ị vào bi ểu tr ưng của văn hóa an

toàn lao động thông quá các ho ạt động của doanh nghi ệp, lồng ghép để đưa

những giá tr ị mong mu ốn vào m ọi bi ểu trưng của văn hóa an toàn lao động

làm cho v ăn hóa an toàn lao động trở nên rõ nét. B ằng cách thông qua m ột số

chính sách, hành động cơ bản nh ư vi ệc qu ản lý và giám sát thông qua vi ệc

thiết lập một tầm nhìn chung v ề văn hóa an toàn lao động; những chính sách

giảm thi ểu rủi ro: khai báo, th ống kê, báo cáo, điều tra s ự cố nghiêm tr ọng;

xây dựng nh ững bi ện pháp ng ược dòng nh ư một hệ th ống theo dõi và đảm

bảo tính k ịp th ời trong điều ch ỉnh ho ặc nh ững chính sách thông tin, tuyên

28

truyền, tư vấn về ATVSL Đ; chính sách h ỗ tr ợ để hu ấn luy ện ATVSL Đ khi

làm công vi ệc có yêu c ầu nghiêm ng ặt về ATVSLĐ; trách nhiệm khai báo tai

nạn lao động; khuy ến khích tham gia chính sách b ảo hi ểm tai n ạn lao động,

bệnh ngh ề nghi ệp theo hình th ức tự nguy ện. Th ể ch ế hóa, mô hình hóa và

củng cố, cải thiện liên tục sự thay đổi văn hóa an toàn lao động ở các đơn vị

thành viên và tr ực thuộc; coi trọng việc xây dựng và động viên các đơn vị noi

theo hình m ẫu lý tưởng phù hợp với mô hình v ăn hóa an toàn lao động đang

hướng tới. Bên cạnh đó, thường xuyên đánh giá lại văn hóa an toàn lao động

và thi ết lập các chu ẩn mực mới với nh ững giá tr ị văn hóa an toàn lao động

mới mang tính thời đại.

1.2.2.3. Đánh giá, b ổ sung, điều ch ỉnh nh ằm củng cố duy trì các giá tr ị văn

hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp

Khi văn hóa an toàn lao động đã được hình thành thì các ho ạt động

thực tế của tổ chức về đánh giá, b ổ sung và điều ch ỉnh đóng vai trò duy trì,

củng cố văn hóa an toàn lao động. Doanh nghi ệp thường xuyên đánh giá văn

hóa an toàn lao động thông qua các k ết qu ả về tình hình tai n ạn lao động,

bệnh ngh ề nghi ệp, tình hình th ực hi ện an toàn lao động tại các đơn vị,… từ

các kết quả đánh giá đó, lãnh đạo cấp cao xem xét đến việc bổ sung hoặc điều

chỉnh đến các hoạt động cụ thể.

Ba yếu tố đóng vai trò quy ết định trong vi ệc duy trì, c ủng cố văn hóa

an toàn lao động là: thái độ, môi trường và hệ thống.

Thứ nhất là thái độ, bao gồm: Thái độ của quản lý cấp cao, quản lý cấp

trung, giám sát viên, công nhân, đại di ện an toàn và s ức kh ỏa và các thành

viên ban ngành liên quan v ề văn hóa an toàn lao động. Niềm tin, thái độ là

một phần thiết yếu của văn hóa an toàn lao động bền vững, đây có th ể là th ế

mạnh cũng có th ể tr ở thành tr ở ngại đối với quá trình xây d ựng và c ủng cố

29

văn hóa an toàn lao động. Tất cả mọi ng ười trong t ổ ch ức cần cùng nh ất trí

hướng tới xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động bền vững, sẵn sàng

đón nhận những thông tin xấu.

Thứ hai là v ề môi tr ường của doanh nghi ệp gồm có nh ững thông tin

chung tình hình tài chính, công vi ệc th ực hi ện, dòng thông tin liên l ạc, các

hoạt động như chính sách, bi ển báo, áp phích là ch ưa hoàn toàn đầy đủ, thảo

luận và truy ền đạt thông tin v ề an toàn lao động nên được đưa vào tất cả các

khía cạnh của quá trình làm vi ệc từ các cu ộc họp của lãnh đạo đến nh ững

cuộc gặp gỡ giữa các cá nhân.

Cuối cùng, là h ệ th ống có th ể là m ột chu ỗi các bi ện pháp v ề báo cáo

nguy hi ểm, báo cáo tai n ạn, quá trình truy ền thông và ph ản hồi cụ th ể nh ư:

Một hệ thống phân tích ch ỗ làm vi ệc, phòng ng ừa và ki ểm soát các m ối nguy

hại tại nơi làm việc gồm: Hệ thống quản lý, hệ thống an toàn, thái độ và nhận

thức của mỗi cá nhân có th ể được nghiên c ứu, đo lường và phân tích để có

được thực trạng của tổ chức và nh ững cản trở người lao động thực hiện công

việc tốt nhất. Hệ thống báo cáo được sử dụng dễ dàng tức là ph ải ngắn gọn,

mở, khách quan, và th ực tể. Các báo cáo được phân tích ph ải đảm bảo rằng

những vấn đề riêng l ẻ và h ệ th ống ph ải được phát hi ện và ki ểm soát thích

hợp. Cùng với đó, việc công nhận, khen thưởng, khuyến khích, tăng cường và

phản hồi là r ất quan tr ọng. Văn hóa an toàn lao động tốt là giúp cho m ọi

người duy trì tinh th ần trách nhi ệm bằng cách ghi nh ận mọi thành qu ả dù lớn

hay nh ỏ. Văn hóa an toàn lao động là vi ệc tăng cường công tác qu ản lý an

toàn và sức khỏe một cách tổng thể cho toàn bộ tổ chức, toàn bộ cách tiếp cận

cuộc sống.

1.2.3. Các điều kiện để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

Quá trình xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động là m ột quá

trình lâu dài và ch ịu sự tác động của nh ưng điều ki ện hay được hi ểu là các

30

yếu tố nền tảng cơ bản các y ếu tố chính khác nhau ở trong và ngoài doanh

nghiệp. Trong nh ững yếu tố nền tảng chính đó nếu tốt tạo điều kiện thuận lợi

cho văn hóa an toàn lao động sẽ giúp vi ệc xây dựng và c ủng cố dễ dàng và

hiệu quả hơn, những yếu tố nền tảng chính ảnh hưởng đến việc xây d ựng và

củng cố văn hóa an toàn lao động bao g ồm một số nh ư: Khuôn kh ổ chính

sách pháp lu ật của Nhà nước; Quan điểm lãnh đạo, bộ máy quản lý trong vi ệc

xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động; Thái độ, kỹ năng, trình độ của

người lao động của doanh nghi ệp đó; Hệ thống chính sách qu ản lý của doanh

nghiệp liên quan đến xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động. Để xây

dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động cho m ỗi doanh nghi ệp, tr ước hết

doanh nghiệp cần phải tìm hi ểu nghiên c ứu kỹ những yếu tố nền tảng cơ bản

này.

1.2.3.1. Khuôn khổ pháp luật

An toàn lao động trong doanh nghi ệp ch ịu sự chi ph ối của khuôn kh ổ

pháp lu ật Nhà n ước. Do đó, vi ệc xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao

động của các doanh nghi ệp có th ể linh ho ạt cho phù h ợp với từng điều kiện

khác nhau song vẫn phải dựa trên cơ sở các quy định Nhà nước về an toàn lao

động và tuân th ủ các quy định đó. Khi các chính sách v ề an toàn v ệ sinh lao

động của Nhà n ước thay đổi thì nh ững quy định về an toàn lao động tại mỗi

doanh nghiệp cũng phải thay đổi theo để đảm bảo tính pháp lý c ơ bản. Chính

vì vậy, bộ phận chuyên trách v ề an toàn lao động cần thường xuyên c ập nhật

các văn bản lu ật, ngh ị định, thông t ư liên quan đến an toàn lao động để kịp

thời điều ch ỉnh văn hóa an toàn lao động cho doanh nghi ệp của mình theo

đúng quy định của pháp luật.

Bên c ạnh đó, cơ quan, ban ngành c ần xây dựng và ban hành các thông

tư, chính sách pháp lu ật bám sát v ới từng điều ki ện ho ạt động của doanh

nghiệp sẽ giúp cho m ỗi doanh nghi ệp có th ể xây dựng được văn hóa an toàn

31

lao động chính xác và th ực tiễn hơn. Ngược lại, nếu các quy định, chính sách

pháp luật của Nhà nước không chú tr ọng đến vấn đề an toàn lao động tại mỗi

doanh nghi ệp thì s ẽ gây khó kh ăn đối với các doanh nghi ệp trong vi ệc xây

dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động.

1.2.3.2. Nhận thức, thái độ của lãnh đạo doanh nghiệp trong việc xây dựng và

củng cố văn hóa an toàn lao động

Lãnh đạo đóng một vai trò quan tr ọng trong vi ệc tạo ra m ột nền văn

hóa hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ hiệu suất làm việc và sự an toàn lao động của

một tổ ch ức. Các quan điểm, tập quán, cách th ức gi ải quy ết công vi ệc của

doanh nghi ệp th ường được duy trì qua các th ế hệ, và b ị ảnh hưởng bởi quan

điểm của lãnh đạo cấp cao.

Vai trò c ủa lãnh đạo cấp cao nh ư: Định hướng tổ chức bằng tầm nhìn

và nh ững mục tiêu c ụ th ể; Dẫn dắt tổ ch ức vượt qua nh ững khó kh ăn thách

thức; Trao cho c ấp dưới chức năng, nhiệm vụ rõ ràng d ưới những công vi ệc

cụ thể; Tạo dựng môi trường làm việc thuận lợi;

Như vậy, văn hóa c ủa lãnh đạo cấp cao có ảnh hưởng lớn đến doanh

nghiệp bởi lãnh đạo thường có xu hướng dẫn dắt doanh nghiệp của mình theo

cách họ muốn, theo cái h ọ cho là đúng…. Từ đó văn hóa của người lãnh đạo

thể hiện qua phong cách lãnh đạo để hình thành nên nh ững chuẩn mực chung.

Văn hóa an toàn c ủa doanh nghi ệp có được hình thành và phát tri ển bền vững

hay không ch ịu sự tác động lớn từ quan điểm của lãnh đạo cấp cao. N ếu lãnh

đạo cấp cao không quan tâm, chú tr ọng đến vấn đề an toàn lao động tại doanh

nghiệp thì văn hóa an toàn s ẽ không được hình thành hoặc có xuất hiện nhưng

mờ nhạt. Ngược lại, nếu lãnh đạo cấp cao quan tâm chú tr ọng đến an toàn lao

động thì doanh nghi ệp đó sẽ có n ền văn hóa an toàn lao động rõ nét và đặc

trưng.

Ngoài ra, nh ững chiến lược phát tri ển của doanh nghi ệp thuận lợi cũng

32

là một trong các điều kiện để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

của doanh nghi ệp. Các ho ạt động nói chung trong doanh nghi ệp đều được

thực hiện trên cơ sở căn cứ chiến lược phát tri ển của doanh nghi ệp, nếu mục

tiêu hàng đầu của doanh nghi ệp là v ấn đề đảm bảo an toàn lao động thì m ọi

hoạt động sản xu ất kinh doanh s ẽ mang đậm nét đặc tr ưng của an toàn lao

động.

1.2.3.3. Trình độ, năng lực của bộ máy qu ản lý v ề xây d ựng và c ủng cố văn

hóa an toàn lao động

Xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động tại doanh nghi ệp cần

đảm bảo điều kiện về năng lực bộ phận nhân sự nói chung và b ộ phận chuyên

trách về an toàn lao động nói riêng.

Cán bộ nhân s ự cần có: chuyên môn, k ỹ năng, kinh nghi ệm, cơ bản

trong các v ấn đề về an toàn lao động; Hiểu và nắm được những kiến thức cơ

bản về an toàn lao động;

Cán bộ chuyên trách v ề an toàn lao động cần có: Chuyên môn sâu v ề

an toàn lao động, có k ỹ năng trong vi ệc th ực hiện các bi ện pháp đảm bảo an

toàn lao động để có th ể hướng dẫn cho ng ười lao động; Có ch ứng chỉ về an

toàn lao động.

Trình độ của đội ng ũ cán b ộ qu ản lý có ảnh hưởng tr ực ti ếp đến vi ệc

xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại doanh nghiệp. Một đội ngũ

cán bộ nhân sự có chuyên môn, kinh nghi ệm, kỹ năng trong các v ấn đề về an

toàn lao động sẽ giúp cho doanh nghi ệp xây d ựng được một văn hóa an toàn

lao động hiệu quả, phù hợp với doanh nghiệp.

Cơ cấu tổ chức nói chung có vai trò quy ết định đến toàn b ộ hoạt động

của tổ chức. Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý phù hợp với yêu cầu của tổ chức

sẽ giúp cho vi ệc thực hiện các nhi ệm vụ một cách nhanh chóng, đạt hiệu quả

33

cao. Dó đó, tình hình xây d ựng và hoạt động của ban chuyên trách v ề an toàn

lao động của doanh nghi ệp cũng sẽ tr ở thành điều ki ện thu ận lợi ho ặc điều

kiện cản trở trong quá trình xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động.

Nếu doanh nghiệp đã xây dựng được ban an toàn lao động sẽ làm cơ sở

cho các ho ạt động đảm bảo an toàn lao động trong doanh nghi ệp được th ực

hiện tốt. Ngược lại, đối với doanh nghiệp chưa xây dựng được ban an toàn lao

động thì điều cần thi ết đầu tiên là ph ải xây d ựng được để làm tiên phong

trong các hoạt động đảm bảo an toàn lao động.

1.2.3.4. Trình độ, nhận thức, thái độ của người lao động về văn hóa an toàn lao

động

Trong mỗi một doanh nghi ệp, nguồn nhân lực là m ột trong nh ững yếu

tố quy ết định sự phát tri ển bền vững. Sự khác bi ệt gi ữa nhân l ực trong các

doanh nghi ệp khác nhau s ẽ tạo ra th ế mạnh ho ặc hạn ch ế của mỗi doanh

nghiệp. Chính vì v ậy, để xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động thì

nguồn nhân l ực trong doanh nghi ệp là m ột trong nh ững yếu tố nền tảng để

đảm bảo thành công.

Trong một doanh nghi ệp, ngu ồn nhân l ực có s ự đa dạng về trình độ,

kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm hay sự khác biệt văn hóa giữa từng người lao

động có th ể gây ảnh hưởng đến quá trình xây d ựng và c ủng cố văn hóa an

toàn lao động. Người lao động có trình độ thấp, thiếu hiểu biết về an toàn lao

động thì đòi hỏi vi ệc đưa ra nh ững giá tr ị về văn hóa an toàn lao động đến

người lao động sẽ khó khăn hơn. Ngược lại, trong doanh nghi ệp mà người lao

động có sự đồng đều về trình độ, kiến thức,…người lao động có sự hiểu biết

về an toàn lao động thì quá trình xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao

động sẽ thuận lợi và dễ dàng hơn.

1.2.3.5. Hệ th ống chính sách qu ản lý c ủa doanh nghi ệp liên quan đến xây

34

dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

Các chính sách v ề an toàn lao động; khen th ưởng, kỷ lu ật, chính sách

đào tạo,… sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng và củng cố văn hóa an

toàn lao động của doanh nghi ệp. Ví d ụ nh ư chính sách v ề an toàn lao động

chặt chẽ, những quy định về an toàn lao động – v ệ sinh lao động rõ ràng s ẽ

tạo cơ sở cho việc xây dựng văn hóa an toàn lao động, những chính sách khen

thưởng kỷ lu ật phù h ợp với tình hình th ực hi ện an toàn lao động tại doanh

nghiệp cũng góp ph ần thúc đẩy nâng cao ý th ức tham gia xây d ựng văn hóa

an toàn lao động của ng ười lao động. Ho ặc những chính sách v ề đào tạo, cụ

thể là đào tạo về an toàn lao động đã và đang được th ực hi ện sẽ góp ph ần

không nh ỏ trong vi ệc nâng cao ý th ức, trình độ của ng ười lao động trong

doanh nghiệp về văn hóa an toàn lao động và từ đó dần tiến tới mục tiêu xây

dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động bền vững. Nhưng ngược lại, nếu hệ

thống cơ sở quản lý của doanh nghi ệp về những chính sách an toàn lao động

không rõ ràng, l ỏng lẻo, việc thực hiện của người lao động còn ch ưa nghiêm

túc; đồng th ời không có s ự lồng ghép gi ữa các chính sách khen th ưởng, kỷ

luật và đào tạo với nhau; không t ạo được khung qu ản lý cơ sở cho vi ệc thực

hiện an toàn lao động tại doanh nghi ệp thì vi ệc xây d ựng và củng cố văn hóa

an toàn lao động sẽ gặp nhiều khó kh ăn. Ngoài ra còn m ột số yếu tố ảnh nền

tảng khác cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xây d ựng và củng cố văn hóa

an toàn lao động như đặc điểm ngành ngh ề hoạt động kinh doanh c ủa doanh

nghiệp, thái độ của đối tác kinh doanh,…

1.2.3.6. Đặc điểm ngành ngh ề, ho ạt động sản xu ất kinh doanh c ủa doanh

nghiệp

An toàn lao động tại mỗi một ngành ngh ề, lĩnh vực sẽ có nh ững sự

khác bi ệt khác nhau. Vì v ậy, đối với mỗi một lĩnh vực ngành ngh ề cần xây

35

dựng văn hóa an toàn lao động riêng do đó đòi hỏi các chính sách và bi ện

pháp về an toàn lao động ph ải phù h ợp với đặc điểm ngành ngh ề của doanh

nghiệp mới mang lại hiệu quả cao.

Ví d ụ nh ư an toàn lao động trong d ịch vụ sẽ khác an toàn lao động

trong ngành xây d ựng. Để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động bền

vững doanh nghi ệp phải xem xét đến đặc trưng cơ bản của từng ngành ngh ề,

lĩnh vực, điều ki ện lao động tại mỗi doanh nghi ệp khác nhau, nh ững yếu tố

nguy hiểm, độc hại có thể xảy ra trong ngành đó để khi văn hóa an toàn được

gắn vào thực tế sẽ không bị đào thải.

1.3. Kinh nghi ệm của một số doanh nghi ệp về việc xây d ựng và c ủng cố

văn hóa an toàn lao động

1.3.1. Văn hóa an toàn lao động tại công ty điện lực Bắc Ninh

Công ty điện lực Bắc Ninh v ới đặc thù c ủa ngành điện nên v ấn đề an

toàn lao động luôn ph ải đặt lên hàng đầu, bởi chỉ một vài sơ suất nhỏ sẽ gây

ảnh hưởng khôn lường đến tính mạng, tài sản của nhân dân và ảnh hưởng trực

tiếp đến tính mạng của chính người lao động. Cùng với việc thực hiện tốt mục

tiêu "N ăm văn hóa an toàn lao động và k ỷ luật lao động" công ty đã chỉ đạo

Công đoàn phối hợp với chuyên môn t ổ chức thực hiện nhiều giải pháp ph ấn

đấu để không xảy ra sự cố chủ quan, hạn chế thấp nhất sự cố khách quan như:

Xây dựng quy trình an toàn lao động cho t ừng bộ phận chuyên môn c ụ th ể;

Duy trì công tác ki ểm tra các đơn vị, kịp th ời chấn chỉnh những tồn tại trong

công tác qu ản lý lao động, quản lý kỹ thuật an toàn và b ảo hộ lao động. Chú

trọng vi ệc ki ểm tra th ường xuyên và đột xuất tại hi ện tr ường, xử lý nghiêm

những tr ường hợp vi ph ạm, ph ấn đấu bảo đảm an toàn trong lao động sản

xuất, không để tai nạn lao động xảy ra. Tập hu ấn nghiệp vụ, thi sát h ạch cho

tất cả công nhân lao động theo từng chuyên đề phù hợp với chức năng, nhiệm

vụ được giao. Trang b ị cho t ừng công nhân các trang thi ết bị an toàn, các

36

phương tiện bảo vệ cá nhân, dụng cụ sản xuất nhằm nâng cao năng suất, giảm

thiểu th ời gian di chuy ển của ng ười lao động từ tr ụ sở đến hi ện tr ường làm

việc. Để ng ười lao động phát huy kh ả năng và luôn đồng hành v ới sự phát

triển bền vững của doanh nghiệp, công tác chăm lo đời sống, bảo vệ quyền lợi

hợp pháp, chính đáng của người lao động được công ty thực hiện đầy đủ.

v Bài học kinh nghiệm

Toàn th ể người lao động và lãnh đạo trong doanh nghi ệp đã có ý th ức

chung sức đồng lòng cùng hướng tới xây dựng văn hóa an toàn lao động trong

doanh nghiệp. Lãnh đạo cấp cao có nh ững chính sách, ho ạt động cụ thể nhằm

thực hi ện mục tiêu xây d ựng văn hóa an toàn lao động nh ư: Xây d ựng quy

trình an toàn lao động cho từng bộ phận chuyên môn c ụ thể; Duy trì công tác

kiểm tra các đơn vị, kịp thời chấn chỉnh những tồn tại trong công tác qu ản lý

lao động, quản lý k ỹ thuật an toàn và b ảo hộ lao động; tổ chức tập hu ấn, thi

sát hạch cho cán bộ công nhân viên trong công ty.

1.3.2. Văn hóa an toàn lao động tại công ty TNHH MTV D ệt may 7

Ngành s ản xu ất chính c ủa Công ty TNHH MTV D ệt May 7 là: D ệt,

nhuộm in, may và c ơ khí. Do đặc thù sản xuất của ngành dệt – nhuộm – may

là người lao động thường phải tiếp xúc với các yếu tó có hại đến sức khỏe và

nguy hi ểm nh ư ti ếng ồn, khói b ụi, hóa ch ất, nhi ệt…nên trong su ốt quá trình

hoạt động, công ty luôn xác định việc bảo đảm an toàn v ệ sinh lao động, bảo

vệ môi trường, PCCN, chăm lo cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người

lao động vừa là mục tiêu, vừa là động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.

Với mục tiêu "xây dựng văn hóa an toàn lao động để thu hút nhân lực",

trong nh ững năm qua, công ty đã thành l ập Hội đồng BHLĐ, các thành viên

trong hội đồng BHL Đ th ường xuyên ki ểm tra vi ệc th ực hi ện ch ế độ BHLĐ,

đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, đồng thời công ty đã

thành lập bộ phận y tế tại chỗ để đảm bảo khám ch ữa bệnh cho cán b ộ công

37

nhân viên, th ực hiện công tác y t ế dự phòng và ki ểm tra việc bảo đảm vệ sinh

an toàn th ực phẩm…; một loạt các biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho

người lao động cũng được th ự chi ện nh ư đầu tư cải tạo nhà x ưởng cũ, xây

dựng nhà xưởng mới; đầu tư thêm các máy móc thi ết bị,...

Chính vì có nh ững biện pháp tích c ực trong vi ệc xây d ựng văn hóa an

toàn lao động, có được một môi tr ường làm vi ệc đảm bảo an toàn nên trong

những năm qua công ty luôn hoàn thành nhi ệm vụ đặt ra và hàng n ăm đều

được Bộ Quốc phòng tặng Cờ thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

v Bài học kinh nghiệm

Xây dựng văn hóa an toàn lao động tr ở thành m ục tiêu c ủa công ty

đồng th ời công ty đã xây d ựng được Hội đồng BHL Đ cùng các thành viên

làm đầu tàu trong xây d ựng văn hóa an toàn lao động. Bộ phận y tế cũng được

thành lập ở công ty để kịp thời khám chữa bệnh cho người lao động,…

1.3.3. Văn hóa an toàn lao động tại tổng công ty phân bón và hóa ch ất dầu

khí (PVFCCo)

Với đặc thù ho ạt động sản xu ất trong l ĩnh vực có nguy c ơ độc hại và

cháy nổ cao, nh ững năm qua t ổng công ty phân bón và hóa ch ất dầu khí đã

triển khai nhiều giải pháp th ực hiện tốt các chính sách c ủa Bộ Luật Lao động,

đặc biệt là công tác an toàn v ệ sinh lao động, đồng th ời có nh ững bước tiến

trong xây dựng văn hóa an toàn lao động tại công ty.

Xác định công tác ATVSL Đ – phòng ch ống cháy n ổ (PCCN) là m ột

trong nh ững nhi ệm vụ quan tr ọng góp ph ần vào s ự phát tri ển của doanh

nghiệp, ngay t ừ khi đi vào ho ạt động, Ban giám đốc nhà máy đã tri ển khai

nhiều gi ải pháp nh ằm đảm bảo sức kh ỏe cũng nh ư an toàn cho ng ười lao

động. Cụ thể như: đề ra những quy định chặt chẽ về an toàn đối với tất cả các

bộ ph ận vận hành; t ăng cường ki ểm tra các trang thi ết bị cũng nh ư tổ ch ức

các lớp hu ấn luy ện nghi ệp vụ do các b ộ ph ận chuyên môn. Đặc bi ệt là nhà

38

máy đã tăng cường công tác tuyên truy ền nhằm nâng cao ý th ức trách nhi ệm

người lao động đối với công tác ATVSL Đ. Chỉ tính trong n ăm 2014, Nhà

máy đã đầu tư cho công tác ATVSL Đ-PCCN trên 17 t ỷ đồng. Đồng thời xây

dựng được đội ngũ chuyên làm công tác an toàn lao động gồm 93 thành viên

được lu ấn huy ện và đào tạo sâu v ề nghi ệp vụ công tác an toàn v ệ sinh

viên. Công tác PCCN được đơn vị ch ủ động và tích c ực phòng ng ừa. Công

tác thực tập phương án chữa cháy được tiến hành th ường xuyên và ch ủ động.

Người lao động được khám s ức kh ỏe định kỳ, 80% ng ười lao động đạt sức

khỏe loại II.

Chung s ức đồng lòng, đảm bảo an toàn lao động cho ng ười lao

động,....đã trở thành hệ giá trị văn hóa cảu PVFCCo. Hàng n ăm, bên cạnh các

lớp hu ấn luy ện, đào tạo về an toàn lao động, nhân viên còn được có c ơ hội

tham gia các ho ạt động, cuộc thi như năm 2014 tham gia cu ộc thi "Hội thi An

toàn Vệ sinh viên gi ỏi lần thứ 9", cu ộc thi đã tạo ra m ột sân ch ơi rất hữu ích

cho mỗi cán b ộ, công nhân viên và đơn vị. Từ cuộc thi này nhi ều ki ến th ức

hay, cách làm t ốt sẽ được áp d ụng và tr ở thành nền nếp trong ho ạt động sản

xuất kinh doanh c ủa các đơn vị, qua đó thúc đẩy phong trào thi đua thực hiện

tốt công tác an toàn v ệ sinh lao động - PCCN. Đây cũng là d ịp để mạng lưới

an toàn v ệ sinh viên c ủa PVFCCo hi ểu biết thêm về công tác an toàn v ệ sinh

lao động, nâng cao nh ận th ức để làm t ốt nhi ệm vụ của một an toàn v ệ sinh

viên nh ằm mục tiêu "An toàn cho con ng ười và tài s ản trong quá trình s ản

xuất ", góp ph ần th ực hi ện th ắng lợi nhi ệm vụ sản xu ất kinh doanh c ủa

PVFCCo trong năm 2014 và các năm tiếp theo.

v Bài học kinh nghiệm:

Tại PVFCCo chưa có văn hóa an toàn lao động mà chỉ là việc thực hiện

các chính sách, các ho ạt động về an toàn lao động nói chung.

Nói chung, r ất ít các công ty có v ăn hóa an toàn lao động mà ch ỉ là

39

những hoạt động, chính sách th ực hiện về an toàn – v ệ sinh lao động. Do đó,

để xây dựng văn hóa an toàn lao động, công ty c ần xác định nhưng giá trị cốt

lõi của văn hóa an toàn lao động, trên c ơ sở đó xây d ựng được văn hóa an

toàn lao động mạnh, có nh ư vậy công ty mới khẳng định được vị trí của mình

với đối tác và v ới chính cán b ộ, nhân viên c ủa công ty. T ừ đó, cán b ộ, nhân

viên của công ty s ẽ có nỗ lực hơn trong công vi ệc, tác phong, đạo đức... để

gìn giữ và phát huy văn hóa an toàn lao động của công ty.

Tạo điều ki ện để mọi người để đưa ra ti ếng nói c ủa mình và t ạo điều

kiện để những quan điểm của họ được lắng nghe. Tránh để cho các thành viên

cảm thấy mình cần phải xin phép m ới được bày tỏ ý kiến của mình. Mục tiêu

là để kích hoạt các lợi thế của làm việc nhóm, không nên h ạn chế sự tham gia

của các thành viên. Càng nhi ều người tham gia vào các cu ộc trao đổi, tổ chức

càng có lợi thế từ một môi trường gắn bó, gia đình với các sự khác bi ệt. Điều

này giúp xây d ựng lòng trung thành, phát tri ển sự tự tin, và giúp c ủng cố,

vững mạnh văn hóa tin cậy của tổ chức. Ngoài ra, vi ệc đưa ra nhiều tiếng nói,

40

quan điểm giúp phát hiện ra được những cơ hội chưa biết trước đây.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA XÂY DỰNG

VÀ CỦNG CỐ VĂN HÓA AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG

DOANH NGHIỆP

2.1. Tổng quan chung v ề công ty cổ phần đầu tư bất động sản Lanmak

2.1.1. Thông tin chung v ề đơn vị

Tên doanh nghi ệp: CÔNG TY C Ổ PH ẦN ĐẦU TƯ XÂY D ỰNG

BẤT ĐỘNG SẢN LANMAK

Trụ sở chính: Phòng 101, nhà B3, Làng Qu ốc tế Th ăng Long, D ịch

Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội.

Tel : 04.37930010/37932208.

Fax: 04.37545958.

Email: contact@lanmak.vn.

Website: www.lanmak.vn - www.lanmak.com.vn .

2.1.2. Tóm lược quá trình hình thành và phát tri ển

Công ty c ổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak (Tên giao d ịch

tiếng Anh: Lanmak Property Investment Construction Joint Stock Company)

là công ty thành viên thu ộc Tổng công ty xây d ựng Hà N ội (Hancorp) ho ạt

động theo gi ấy ch ứng nh ận đăng ký kinh doanh s ố 0103017609 do S ở Kế

hoạch và Đầu tư thành ph ố Hà N ội cấp lần đầu ngày 29/05/2007 và Gi ấy

chứng nh ận Đăng ký kinh doanh s ố 0102276092 c ấp đổi lần 6, ngày

23/08/2010. Công ty c ổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak đầu tư và

hoạt động kinh doanh t ập trung ở các lĩnh vực liên quan đến xây dựng và bất

động sản nh ư: kinh doanh b ất động sản (môi gi ới, đánh giá, qu ảng cáo b ất

động sản,..); Xây d ựng và kinh doanh các công trình dân d ụng, công nghi ệp,

giao thông, thủy lợi, điện, cấp thoát nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

vui ch ơi gi ải trí, khu v ăn hóa th ể thao; Xây d ựng và kinh doanh khu ngh ỉ

dưỡng cao cấp; Thi công xây l ắp các công trình dân d ụng, công nghi ệp, giao 41

thông, thủy lợi, điện nước, trang trí nội ngoại thất, sân vườn và cây cảnh; mua

bán, lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây d ựng;….

Qua nhiều năm, công ty cổ phần đầu tư xây dựng bất động sản Lanmak

đã khẳng định được năng lực của mình qua nhi ều công trình, d ự án mà công

ty đã và đang tham gia tri ển khai v ới tư cách là nhà th ầu và ch ủ đầu tư như:

Công trình Trung tâm H ội ngh ị Qu ốc gia, công trình Trung tâm B ưu chính

Viễn thông liên t ỉnh, công trình Nhà máy Xi m ăng Nghi Sơn, công trình Nhà

máy Xi măng Thăng Long, Khu dân c ư phức hợp sông Sài Gòn, Tổ hợp nhà ở

đa năng 28 tầng Làng Quốc tế Thăng Long, khu nhà ở thấp tầng TT1 – Dự án

thành phố giao lưu.

Hiện nay, công ty đang làm chủ đầu tư của nhiều dự án bất động sản tại

các thành ph ố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, H ải Phòng và nhi ều tỉnh thành

phố trên cả nước. Bên c ạnh đó, với cương vị là nhà th ầu thi công, công ty c ổ

phần đầu tư xây d ựng bất động sản Lanmak luôn đáp ứng được các yêu c ầu

khắt khe của các ch ủ đầu tư, luôn đem đến cho khách hàng và xã h ội các sản

phẩm với chất lượng tốt nhất, tiến độ nhanh nh ất; đảm bảo tính an toàn, hi ệu

quả trên mỗi công trình.

2.2. Thực trạng văn hóa an toàn lao động tại công ty c ổ phần đầu tư xây

dựng bất động sản Lanmak

2.2.1. Thực trạng an toàn lao động tại công ty Lanmak

Là một công ty thu ộc lĩnh vực xây dựng, điều kiện người lao động của

công nhân trong ngành này có tính đặc thù cao, người lao động làm việc trong

công ty th ường xuyên ph ải lưu động trên ph ạm vi r ộng, trong quá trình làm

việc luôn phải di chuyển theo chu vi và chi ều cao của công trình dẫn đến điều

kiện lao động luôn luôn thay đổi. Với tính đa dạng của ngành ngh ề, nhi ều

công việc có mức cơ giới hóa th ấp (làm đất, đổ bê tông, v ận chuyển,…), tốn

42

nhiều công s ức mà n ăng su ất lao động kém. Nhi ều công vi ệc ph ải thao tác

trong tư thế gò bó nh ư khom l ưng, ngửa mặt, quỳ gối, nằm ngửa, làm vi ệc ở

trên cao, làm vi ệc ở vị trí cheo leo ho ặc sâu trong lòng đất (thăm dò địa chất,

thi công giếng chìm, công trình ng ầm,…). Hoặc những tác động của các vùng

khí hậu khác nhau c ũng làm ảnh hưởng không nh ỏ đến tâm lý và s ức kh ỏe

của người lao động. Chính vì v ậy, chỉ cần một yếu tố không c ẩn thận đều có

thể gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

2.2.1.1. Tình hình tai n ạn lao động

Hình 2.1: Kết quả tai nạn lao động tại công ty Lanmak năm 2012 – 2014

STT Nội dung Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

1 Số vụ tai nạn lao động 3 3 2

2 Số người chết 0 0 0

3 Số người bị thương 3 4 2

Ngu ồn: Phòng Tổ chức – Hành chính

Theo số liệu thống kê, từ năm 2012 đến hết năm 2014, m ặc dù công ty

Lanmak đã có nh ững ho ạt động nh ằm tăng cường an toàn lao động nh ưng

thực tế vẫn xảy ra nh ững vụ tai n ạn lao động tại các công tr ường thi công.

Tổng cộng cộng đã xảy ra 8 v ụ tai nạn lao động với số người bị thương là 9

người. Nguyên nhân chung d ẫn đến những vụ tai nạn lao động này chủ yếu là

do quy định về an toàn lao động tại các công trình thi công ch ưa thật sự chặt

chẽ và do ý th ức ch ấp hành an toàn lao động của ng ười lao động trong quá

trình làm việc tại các công trình xây d ựng chưa tốt.

Cụ thể, phân tích 1 v ụ tai nạn điển hình: Vào ngày 24/6/2013 t ại công

trường C37 đã xảy ra tai nạn lao động. Hậu quả là 2 công nhân tổ thợ hồ đã bị

thương trong quá trình v ận chuyển nguyên vật liệu. Nhờ sự kịp thời sơ cứu và

đưa đến bệnh viện gần nhất nên chỉ sau 2 tuần 2 công nhân đã trở lại làm việc

tại công tr ường. Sau khi gi ải quy ết được sự việc Ban ch ỉ huy công tr ường đã

43

cùng họp tìm hi ểu nguyên nhân rút kinh nghi ệm và tìm ra bi ện pháp để ko

xảy ra l ại trường hợp tương tự. Sự việc xảy ra vào 2h chi ều ngày 24/6/2013

khi công nhân tổ thợ hồ đang vận chuyển vật liệu thì bị gạch rơi từ trên tầng 2

xuống gây ra th ương tích cho 02 ng ười lao động. Do ng ười lao động được

trang bị đầy đủ mủ bảo về qu ần áo b ảo hộ lên ko nguy hi ểm đến tính m ạng

chỉ bị thương ở vùng không nguy hi ểm. Bước đầu tìm hiểu nguyên nhân là do

gạch dùng để xây t ường ở tầng 2 sau khi v ận chuy ển lên để th ực hi ện xây

tường đã không được để đúng nơi quy định. Trong quá trình làm vi ệc do sơ ý

của ng ười vận chuy ển nguyên v ật li ệu làm g ạch bị đổ ra và r ơi xu ống tầng

dưới. Nguyên nhân tr ực ti ếp do ng ười lao động đã không để đúng vị trí đặt

nguyên vật li ệu được quy định, ch ỉ để nh ằm thu ận ti ện cho công vi ệc của

mình mà làm sai nguyên t ắc an toàn lao động. Nguyên sâu xa là do cán b ộ kỹ

thuật làm việc tại hiện trường không bi ết hoặc biết mà không nh ắc nhở người

lao động đang làm sai, bu ộc công nhân th ực hiện đúng quy trình làm vi ệc. Từ

đây cho th ấy người quản lý lao động không t ổ chức các bu ộc học về an toàn

lao động hoặc có tổ chức nhưng chỉ qua loa đại khái không đi sâu đi sát vào

thực tế. Văn hóa an toàn lao động tại công tr ường C37 là ch ưa có dù v ấn đề

an toàn lao động luôn được quan tâm và chú tr ọng thực hiện một cách nghiêm

túc.

Nguyên nhân ch ủ yếu của các vụ tai nạn lao động tại công ty Lanmak:

Nguyên nhân ch ủ yếu có th ể phát sinh ra là do điều kiện lao động, điều kiện

sản xuất và quá trình công ngh ệ và do bản thân người lao động như: máy móc

thiết bị hư hỏng, ng ười lao động sử dụng chúng không đúng cách, vi ph ạm

quá trình kỹ thuật; các bộ phận quản lý sản xuất không đáp ứng các điều kiện

bình th ường, thi ếu sót, sai l ầm trong t ổ ch ức lao động, giao nh ận công vi ệc

không rõ ràng (công nhân xây d ựng lại th ực hi ện nh ững công vi ệc về điện);

Thiếu ho ặc không giám sát ki ểm tra quá trình th ực hiện lao động; cuối cùng,

44

một nguyên nhân ch ủ yếu gây ra nh ững vụ tai nạn lao động là do chính b ản

thân của ng ười lao động (v ề th ể lực: tu ổi tác, s ức kh ỏe không phù h ợp với

công việc, về trí lực: chưa nắm vững kiến thức về an toàn lao động và phòng

ngừa các yếu tố nguy hi ểm, độc hại hoặc không có ý th ức quan tâm đến thực

hiện an toàn lao động,…)

2.2.1.2. Tình hình b ệnh nghề nghiệp

Trong năm 2014, công ty Lanmak đã tổ ch ức khám s ức kh ỏe định kỳ

cho cán b ộ công nhân viên trong doanh nghi ệp. Trong t ổng số 911 cán b ộ

công nhân viên c ủa Công ty, có m ột số trường hợp bị bệnh tim m ạch, huy ết

áp, viêm phế quản, nhiều trường hợp có vấn đề về mắt,… Tuy không xác định

do nghề nghiệp nhưng xếp loại sức khỏe cho thấy, sức khỏe loại IV và lo ại V

đã lên đến kho ảng 80 ng ười. Tính t ừ đầu năm 2015 đến nay, đã có 6 ng ười

nghỉ ốm phải nằm viện với tổng số ngày nghỉ lên đến 130 ngày.

Ban lãnh đạo, công đoàn trong công ty đã tích cực trong công tác ch ăm

sóc sức khỏe của cán bộ công nhân viên. Sau khi phát hi ện bệnh và d ấu hiệu

bệnh ngh ề nghi ệp, các bi ện pháp đề phòng, t ừ trang b ị bảo vệ cá nhân để

kiểm tra chấn chỉnh việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động.

Nguyên nhân ch ủ yếu của bệnh ngh ề nghiệp tại công ty Lanmak : Ch ủ

yếu do đặc thù làm việc trong lĩnh vực xây dựng, làm việc lưu động bên ngoài

chịu sự tác động của thời tiết nhiều như nắng nóng (gây quá nóng), gió m ưa,

sương mù,….; môi tr ường làm vi ệc ô nhi ễm và có nhi ều yếu tố độc hại vượt

quá gi ới hạn cho phép (b ụi, ti ếng rung, ti ếng ồn…); tư th ế làm vi ệc gò bó,

công vi ệc đơn điệu và nh ịp độ lao động quá nhanh; S ự làm vi ệc căng th ẳng

thường xuyên c ủa cơ bắp, tư thế làm việc gò bó cũng là một nguyên nhân gây

ra những bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

2.2.2. Thực trạng văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak

2.2.2.1. Giá trị cốt lõi

45

Hệ thống giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak

là nh ững giá tr ị căn bản, cốt lõi nh ất, xuyên su ốt trong l ịch sử phát tri ển và

thâm nh ập vào t ất cả mọi th ế hệ, mọi người trong công ty. Nh ững giá tr ị đó

khẳng định bản sắc an toàn lao động của cả công ty th ống nhất các cá nhân để

trở thành m ột động lực cơ bản, mạnh mẽ giúp m ọi người thực hiện các m ục

tiêu.

Thực tại ở công ty Lanmak hi ện nay, h ệ th ống giá tr ị cốt lõi c ủa văn

hóa an toàn lao động vẫn chưa được rõ nét, ch ỉ xuất hiện mờ nhạt ở một vài

những cá nhân mà ch ưa tạo thành một thể thống nhất xuyên suốt toàn tổ chức.

Người lao động có bi ết đến an toàn lao động nh ưng ch ưa bi ến cái nh ận bi ết

đó thành hành vi c ủa bản thân, ch ưa tạo thành m ột nếp sống trong quá trình

lao động tại doanh nghiệp.

2.2.2.2. Biểu trưng thể hiện văn hóa an toàn lao động

v Xác định biểu trưng vật thể

Bi ểu trưng vật thể thứ nhất có th ể nói đến là nh ững biểu tượng như áp

phích, biển báo, …thể hiện văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp.

Mẫu biển báo của công ty Lanmak

Hiện tại công ty đã xây dựng được hệ thống các hệ thống bảng biển rất

chi ti ết và c ụ th ể, đảm bảo ch ất lượng về mỹ thu ật, nội dung. V ới hệ th ống

bảng biểu chuyên nghiệp đã được ban lãnh đạo công ty đầu tư nhằm mục đích

tuyên truy ền ph ổ bi ến văn hóa an toàn lao động đến toàn th ể các b ộ công

46

nhân lao động trên công tr ường, giúp cho ng ười lao động có thể hiểu, tiếp thu

các kiến thức cơ bản về an toàn lao động bằng việc nhìn th ấy hàng ngày. Có

thể ban đầu, khi người lao động nhìn thấy bảng biển sẽ thực hiện bằng thái độ

ép bu ộc, gượng ép nh ưng dần dần họ sẽ nh ắc nh ở bản thân ph ải th ực hi ện

đúng theo b ản ch ỉ dẫn cứ như vậy hình thành n ếp ngh ĩ từ đó tr ở thành thói

quen hình thành v ăn hóa làm vi ệc đúng nội quy, quy định ch ỉ dẫn tại công

trường. Đây là b ước kh ởi đầu trong xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại

doanh nghi ệp, cần được duy trì và phát huy để mang l ại hình ảnh đẹp của

doanh nghiệp không ch ỉ với người lao động làm việc tại doanh nghiệp mà với

chính với các đối tác nh ư chủ đầu tư, tư vấn giám sát. Tuy nhiên, bên c ạnh

thuận lợi như vậy vẫn còn một số những vướng mắc gặp phải như kinh phí để

làm bảng bi ểu rất cao do đó một số công tr ường ch ưa có đủ số lượng bảng

biểu đúng yêu c ầu, bảng biển được treo không đúng quy định, đúng chỗ làm

giảm hi ệu quả. Người lao động đôi khi ch ưa nhận thức được tầm quan tr ọng

của biển bảng đã không quan tâm đến các bảng biển chỉ dẫn, không thực hiện

làm theo. VD: t ại công tr ường C37 ngày 30/11/2013 khi thi công đã có bi ển

báo “ Sàn tr ơn trượt ” nh ưng do công nhân Bùi Nh ư Tuấn làm vi ệc tại công

trường không chú ý bi ển báo khi di chuy ển trong quá trình làm vi ệc đã xảy ra

ngã rất may được trang bị trang phục bảo hộ lao động lên công nhân Bùi Nh ư

Tuấn chỉ bị sái chân phải nghỉ làm việc 3 ngày. Qua đó có thể nhận thấy rằng,

mặc dù đã có bảng biển quy định chi tiết nhưng do thái độ của người lao động

chưa cao nên vẫn có thể xảy ra sự cố, tai nạn lao động.

Biểu tr ưng th ứ hai là nh ững ngôn ng ữ, kh ẩu hi ệu: Tại công ty

Lanmak đã có một vài những ngôn ngữ, khẩu hiệu được sử dụng cụ thể:

1. Suy ngh ĩ và hành động vì m ục tiêu không tai n ạn lao động, bệnh

nghề nghiệp, cháy nổi tại nơi làm việc.

2. An toàn v ệ sinh lao động vì hạnh phúc gia đình và sự bền vững của

47

doanh nghiệp.

3. Mở rộng, phát triển sản xuất đi đôi với đảm bảo an toàn lao động, cải

thiện điều kiện làm việc.

4. Xây dựng và phát triển văn hóa an toàn trong lao động

5. An toàn lao động, hãy bắt đầu từ bạn!

Công ty đã sử dụng thành công r ất nhi ều các kh ẩu hi ệu để nâng cao

công tác an toàn v ệ sinh lao động tại các công tr ường tuyên và t ạo động lực

làm vi ệc cho cán b ộ người lao động làm vi ệc tại công tr ường. Điều này góp

vai trò không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển văn hóa an toàn lao động.

Tuy nhiên, m ặc dù có r ất nhi ều điểm mạnh nh ưng vi ệc sử dụng các

khẩu hiệu cũng còn nhiều bất cập như biển hiệu thường được đặt ở ngoài trời

do vậy nhanh bị hỏng thường xuyên cần được sửa chữa thay thế, các câu khẩu

hiệu thường lặp đi lặp lại không thường xuyên đổi mới đôi khi không theo k ịp

được yêu cầu của các công tr ường. Đôi khi kh ẩu hiệu quá ph ức tạp khó hi ểu,

không phù h ợp với tính ch ất của công tr ường đem lại hi ệu qu ả không cao.

Cần có nh ững biện pháp h ạn chế, gây lãng phí không mang l ại hiệu quả cao

nhất trong việc sử dụng khẩu hiệu.

Hiện nay tại công ty đang hoạt động và làm việc theo Slogan “ An toàn,

chất lượng, hi ệu qu ả và đúng ti ến độ’’ Slogan được coi là m ột trong nh ững

cách th ể hi ện văn hóa rõ nét nh ất của doanh nghi ệp. Slogan c ủa công ty đã

đưa an toàn lên hàng đầu đây là m ục tiêu quan tr ọng phải đảm bảo đạt được

đầu tiên trong quá trình làm vi ệc.

Về trang phục làm việc, trang phục bảo vệ cá nhân tại doanh nghiệp:

Trong ngành xây d ựng, trang phục làm việc còn thêm nhi ều tiện ích vô

cùng quan tr ọng trên hết là sự bảo vệ an toàn s ức khỏe, tính mạng của người

lao động trong quá trình làm vi ệc. Do v ậy công ty đã rất quan tâm đến trang

phục làm việc tại công trường. Hàng năm công ty đều cấp phát cho m ỗi người

48

lao động ít nh ất là 2 b ộ quần áo b ảo hộ lao động, đồng thời cũng thu nh ận ý

kiến của người lao động sau khi s ử dụng để góp ý v ới hãng cung c ấp phương

tiện bảo vệ cá nhân nh ằm lựa chọn được phương tiện bảo vệ cá nhân phù h ợp

với ng ười lao động, giúp thu ận ti ện cho ng ười lao động trong quá trình làm

việc. Tuy nhiên, do điều ki ện kinh phí c ủa công ty nên nh ững trang thi ết bị

bảo vệ cá nhân v ẫn còn h ạn ch ế ch ỉ đáp ứng ở mức tổi thi ểu ch ứ ch ưa đáp

ứng được những mong muốn, yêu cầu thực tế của người lao động.

Ngoài ra, trong quá trình s ử dụng, trang thi ết bị do s ử dụng nhi ều

nhanh xu ống cấp, 1 n ăm cấp phát ch ưa đủ nhu c ầu sử dụng của ng ười lao

động, nhiều trang thi ết bị chưa mang l ại hiệu quả đúng như sự kỳ vọng. Đặc

biệt đôi khi ng ười lao động chưa hiểu hết tầm quan tr ọng của trang ph ục mà

bỏ không sử dụng đến trang ph ục. Ví dụ: Tại công tr ường của công trình tòa

nhà Par 8 khi cán b ộ phòng Tổ chức – Hành chính c ủa Tổng công ty ki ểm tra

công tác an toàn lao động tại công tr ường. Đã lập biên b ản nhắc nhở đội thợ

nề khi đang làm vi ệc đã không m ặc áo l ưới bảo hộ lao động khi được hỏi

nguyên nhân t ại sao không mang m ặc trang ph ục thì đã nhận được câu trả lời

chủ yếu là: Do áo m ặc vướng víu không tiện trong quá trình làm vi ệc rất nóng

và khó ch ịu. Mặc dù đã tham gia l ớp huấn luyện an toàn lao động được nhắc

nhở ph ổ bi ến nội quy nh ưng ng ười lao động trong quá trình th ực hi ện vẫn

không tuân th ủ. Do đó, sau khi l ập biên b ản cán b ộ thuộc Phòng T ổ chức –

Hành Chính đã hướng dẫn gi ải thích cho công nhân hi ểu được tính n ăng sử

dụng, các tác d ụng và các nguy c ơ gặp phải khi không mang m ặc đúng quy

định công nhân đã hứa cam k ết không tái pham vi ph ạm nội quy an toàn lao

động tại công trường. Từ đó cho thấy việc xây dựng văn hóa an toàn lao động

luôn phải được duy trì, th ường xuyên có nh ững biện pháp nhắc nhở luôn luôn

49

hoàn thiện không được bỏ ngỏ dừng lại.

v Xác định biểu trưng phi vật thể

Những bi ểu tr ưng phi v ật th ể bao g ồm nh ững quy trình, th ủ tục và

chính sách về an toàn lao động trong công ty.

Quy trình: Hi ện nay công ty đang th ực hi ện quy trình đào tạo theo

chuẩn ISO 9000 – 2008, c ụ thể: Bước 1 xác định nhu c ầu >> B ước 2 T ổng

hợp dà soát nhu c ầu >>Bước 3 Lập kế hoạch đào tạo >> Bước 4 Xem xét phê

duyệt >> Bước 5 Phê duy ệt >> Bước 6 Xem xét hình th ức đào tạo >> Bước 7

tổ ch ức đào tạo >> B ước 8 T ổng hợp đánh giá k ết qu ả đào tạo >> B ước 9

Xem xét k ết quả đào tạo >> B ước 10 Nhu c ầu cải tiến (nếu có) và k ế ho ạch

tiếp theo >> Bước 11 Lưu hồ sơ.

Quy trình đào tạo của công ty được làm rất bài bản. Các b ước đã được

nghiên cứu và lựa chọn kỹ càng được cho vào quy trình đào tạo. Công tác đào

tạo là vô cùng quan tr ọng nó giúp đào tạo cán bộ dồi dào về kiến thức chuyên

môn. Hàng n ăm cần tổ chức đào tạo nhiều đợt, để làm ng ười người tham gia

nâng chuyên môn và đặc biệt về công tác an toàn lao động. Bi ết bảo về bản

thân và ng ười khác. Luôn quan tâm t ới ng ười lao động cùng đơn. Bi ết quan

tâm chia sẽ đùm bọc lẫn nhau. Luôn suy ngh ĩ về công tác v ăn hóa an toàn lao

động. Đến nay đã mọi người lao động khi tham gia công tr ường 100% được

đào tao kiến thức về an toàn lao động, phủ biến xây dựng văn hóa an toàn lao

động. Đã đem lại nhiều lợi ích và hiệu quả làm việc cho công ty.

Bên cạnh quy trình đào tạo là những quy trình về an toàn lao động như:

quy trình an toàn điện, quy trình làm vi ệc trên cao,... c ũng đã được xây dựng

và th ực hiện tại công ty. Tuy nhiên, vi ệc thực hi ện những quy trình này v ẫn

chưa đạt được hiệu quả cao do ng ười lao động chưa có ý th ức thực hiện đúng

50

chuẩn quy trình làm vi ệc.

Thủ tục hành chính: Tại công ty đã ban hành được những thủ tục hành

chính theo quy định chu ẩn của công ty để mọi ng ười lao động trong doanh

nghiệp có thể làm việc theo các thủ tục hành chính đã được định sẵn.

Với mỗi đội công nhân khi tham gia vào công tr ường làm vi ệc thì th ủ

tục đầu tiên là khai báo, n ộp ch ứng thu nhân dân, danh sách ng ười lao động.

Sau đó được cấp thẻ ra vào để đảm bảo công tác ki ểm tra, an ninh tr ật tự đảm

bảo không có ng ười lạ vào công tr ường, không n ắm được lý l ịch nguồn gốc,

đảm bảo an toàn t ại công trường. Tuy nhiên, trong quá trình th ực hiện, người

lao động vẫn bị rối và không tuân theo nh ững thủ tục đã quy định khiến cho

hệ thống các bước không đạt được hiệu quả cao.

Chính sách: Hi ểu rõ con ng ười la ngu ồn tài sản vô giá, là m ột trong

những nhân t ố tạo nên s ức mạnh bền vững của doanh nghi ệp do đó công ty

coi vấn đề an toàn lao động là ưu tiên hàng đầu. Chính vì v ậy, công ty có

những chính sách rõ ràng v ề an toàn v ệ sinh lao động cụ thể chính là nh ững

hoạt động thi công trên t ất cả các công tr ường, đơn vị trực thuộc phải an toàn

và hi ệu qu ả. Tuân th ủ nguyên t ắc an toàn và s ức kh ỏe ngh ề nghi ệp là điều

kiện tiên quy ết trong t ất cả các ho ạt động của công ty. Tuy nhiên, trong quá

trình th ực hi ện nh ững chính sách v ề văn hóa an toàn lao động vẫn còn g ặp

nhiều chồng chéo d ẫn đến việc đảm bảo an toàn lao động vẫn còn g ặp nhiều

hạn chế, chưa đạt hiệu quả cao trong vi ệc xây dựng văn hóa an toàn lao động

tại công ty.

Văn hóa an toàn lao động không th ể hoàn thi ện trong m ột th ời gian

ngắn nó c ần có quá trình nh ận th ức, bồi đắp cũng cố, luôn luôn ph ải hoàn

thiện hơn không bao gi ờ dừng lại. Hiện tại, công ty đang th ực hiện giai đoạn

đầu tiên là t ạo dựng ni ềm tin c ủa ng ười lao động vào v ăn hóa an toàn lao

động, giúp cho cán bộ công nhân viên hiểu được tầm quan trọng của việc thực

51

hiện văn hóa an toàn lao động là làm vi ệc tại công trường cần phải có hành vi

ứng sử đẹp, lịch sự văn minh ch ứ không ph ải là làm vi ệc khô c ứng, vô k ỷ

luật, vô ý thức. Sau khi người lao động đã hiểu được văn hóa an toàn lao động

là gì vi ệc hành x ử theo nó là vô cùng quan tr ọng. Không ph ải đơn gi ản để

thực hi ện được điều này b ởi nó đòi hỏi rất nhi ều sự cố gắng, quyết tâm c ủa

toàn bộ các thành viên công ty. T ại các công tr ường dù đã tri ển khai nh ưng

hiệu qu ả mang l ại ch ưa cao do vi ệc tổ ch ức tuyên truy ền còn hình th ức, đại

khái qua loa, ng ười lao động nhận thức còn kém ch ưa hiểu lắm bắt được hết

các thông tin được công ty truy ền tải. Nói chung, ng ười lao động và công ty

đã thông nhất được một số nguyên tắc chung nhằm dần dần xây dựng văn hóa

lao động cho t ừng cá nhân. L ộ trình mà công ty h ướng tới ti ếp theo là xây

dựng được an toàn lao động cho mình, ngh ĩ về an toàn lao động cho m ọi

người, luôn luôn không ng ừng hoàn thiện văn hóa an toàn lao động.

2.2.3. Th ực tr ạng các ho ạt động phát tri ển văn hóa an toàn lao động tại

công ty Lanmak

Công ty đã tổ ch ức rất nhiều các ho ạt động triển khai v ăn hóa an toàn

lao động tại doanh nghi ệp. Về công tác hu ấn luy ện đào tạo: Mọi ng ười lao

động khi tham gia làm vi ệc tại công tr ường luôn được qua lớp huấn luyện an

toàn lao động nhằm mục đích nâng cao ki ến thức về an toàn lao động. Thông

qua mỗi buổi học giảng viên sẽ lồng ghép cung c ấp thông tin chia s ẻ về việc

thực hi ện văn hóa an toàn lao động tại công trình để ng ười lao động có th ể

hiểu, bi ết đến vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động. Sau khi ng ười lao

động hoàn thành khóa hu ấn luy ện sẽ được phân lo ại cáp ch ứng ch ỉ, ch ứng

nhận và được cấp phát trang ph ục làm vi ệc. Vi ệc cấp phát trang ph ục là r ất

quan trọng, trang phục được cấp phát sẽ bảo vệ sự an toàn cho ng ười tham gia

làm việc tại công trường nhưng trên hết việc mặc trang phục đồng bộ sẽ mang

lại rất nhi ều lợi ích cho vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại doanh

52

nghiệp. Nó giúp cho m ọi cá nhân cá th ể không th ể dùng quê cùng vùng mi ền

văn hóa khác nhau nh ưng khi vào làm vi ệc tại công ty Lanmak s ẽ mặc trung

một bộ trang ph ục, giúp ng ười lao động an toàn và xích l ại gần nhau h ơn.

Nhưng do kinh phí còn h ạn hẹp trang ph ục th ường xuyên b ị hỏng ch ưa th ể

đáp ứng 100% yêu cần của cán bộ công nhân làm việc tại công trường.

Hiện nay ho ạt động tổ ch ức hu ấn luy ện và c ấp phát trang ph ục này

đang được th ực hi ện th ường xuyên liên t ục tại tất cả các công tr ường bước

đầu mang lại những tín hiệu tốt tuy nhiên bên c ạnh đó còn có m ột số thiếu sót

trong vi ệc tổ ch ức mở lớp học là quá ng ắn ng ọn rút ng ắn th ời gian yêu c ầu

theo quy định, quy ch ế của Nhà n ước; vi ệc hu ấn luy ện mang tính hình th ức

chưa mang lại hiệu quả cáo.

Việc treo các bi ển bảng ở công tr ường đã được triên khai trên toàn

công tr ường nh ắm tuyên truy ền, gi ới thi ệu văn hóa an toàn lao động,…đa

phần các công tr ường đều được trang b ị đầy đủ các bi ển báo đúng theo quy

định. Đây là một trong nh ững bước đi đầu tiên trong vi ệc giúp cho ng ười lao

động hi ểu và th ấm nhu ần văn hóa an toàn lao động tại doanh nghi ệp. Ti ếp

theo để củng cố văn hóa an toàn lao động theo th ời gian không b ị lãng quên

công ty đã bố chí cán b ộ làm công tác an toàn t ại công tr ường, nội quy, quy

định nhằm đảm bảo văn hóa lao động thường xuyên được cũng cố ngày càng

sâu rộng, thiết thực và gần gũi hơn với người lao động tại công trường. Đồng

thời phân tích k ết quả đạt được từ đó đưa ra các sáng ki ến để hoàn thi ện hơn

nữa vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại doanh nghi ệp. Dựa trên kết

quả phần tích sẽ lập báo cáo hàng tu ần được ghi chép k ết quả trong cuộc họp

giao ban tháng ho ặc tu ần luôn luôn dành th ời gian để bàn đưa ra các bi ện

pháp để xây dựng hoàn thành v ăn hóa lao động. Hàng n ăm doanh nghi ệp tổ

chức các cu ộc thi, có quy ch ế khen th ưởng cho ai có sáng ki ến ý t ưởng để

53

công trường hoàn thành văn hóa lao động hoạt động này diễn ra thường xuyên

và liên tục giúp cho vi ệc hoàn thiện công tác an toàn lao động tại công trường

ngày một tốt hơn hoàn thiện hơn hiệu quả hơn.

2.3. Thực trạng các điều kiện để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao

động

Xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động được hình thành t ừ

những điều kiện của doanh nghi ệp do vậy thực trạng các điều kiện cũng được

hiểu là nh ững yếu tố nền tảng để xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao

động.

2.3.1. Khuôn khổ pháp luật

Sau 18 năm việc thể chế hóa các văn bản pháp luật lao động (Phụ lục 2)

nói chung và v ề lĩnh vực an toàn lao động nói riêng đã được ban hành t ương

đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của công tác qu ản lý, chỉ đạo và tổ

chức thực hiện công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động ở các Bộ, Ngành,

địa ph ương, các doanh nghi ệp, cơ sở sản xu ất kinh doanh, ở trong s ản xu ất

nông nghi ệp và đủ cơ sở pháp lý để đưa ra các quy định về an toàn lao động

trong Bộ Luật Lao động vào cu ộc sống. Đây là c ơ sở vô cùng quan tr ọng là

những viên g ạch đầu tiên t ạo dựng khung pháp lý để các doanh nghi ệp áp

dụng vào đơn vị mình. H ệ th ống văn bản pháp lu ật đã đáp ứng nh ững điều

kiện mà doanh nghi ệp cần để thực hiện tốt công tác an toàn lao động và là cơ

sở vững ch ắc để xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động tại doanh

nghiệp. Tuy nhiên h ệ thống pháp lu ật vẫn còn nhi ều điểm chung chung ch ưa

đi vào chi ti ết cụ th ể, ch ưa theo k ịp sức phát tri ển của công tác an toàn lao

động và nh ững yêu cầu đặt ra của việc xây dựng củng cố văn hóa an toàn lao

động, đôi khi l ạc hậu lỗi thời chưa áp d ụng thực hiện đã có nh ững lỗi bị tìm

thấy và ph ải sửa đổi. Trong quá trình doanh nghi ệp tổ ch ức tri ển khai th ực

hiện những quy định, chính sách pháp lu ật vào xây d ựng củng cố văn hóa an

54

toàn lao động cũng đã bộc lộ nhi ều hạn chế và y ếu kém c ần sớm được điều

chỉnh nhằm đáp ứng yêu c ầu phát tri ển sản xuất - kinh doanh nh ư: Hệ thống

pháp lu ật về an toàn lao động còn ch ồng chéo, phân tán; vi ệc ban hành các

văn bản hướng dẫn thi hành còn ch ậm gây khó kh ăn cho vi ệc thực hi ện các

quy định về an toàn lao động.

Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước nói chung còn r ất thiếu và

yếu, bất cập giữa chức năng, nhiệm vụ với tổ chức bộ máy, biên ch ế và trình

độ cán bộ.

Việc tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động của phần

lớn các doanh nghi ệp hi ện nay ch ưa nghiêm, nhi ều doanh nghi ệp th ực hi ện

các quy định có tính ch ất ch ống đối sự ki ểm tra c ủa cơ quan qu ản lí Nhà

nước.

Thực hi ện ph ỏng vấn 100 công nhân khi m ới vào công tr ường thì có

đến 90% ng ười lao động biết đến các chính sách pháp lu ật hiện hành v ề an

toàn lao động nh ưng ch ỉ là được ph ổ bi ến chung chung ch ưa ghi nh ớ, hi ểu

được các quy định cũng nh ư quy ền và ngh ĩa vụ của mình. 10% hi ểu, nắm

được nhưng quy đinh trong hệ thống pháp lu ật nhưng chỉ để trong đầu không

thực hiện hoặc không giám th ực hiện trong quá trình làm vi ệc lao động hằng

ngày. Điều đó cho th ấy chính pháp lu ật còn mang tính hình th ức ch ưa được

phổ biến sâu rộng ăn sâu vào ti ềm thức, được áp d ụng trong đời sống thường

ngày của người lao động. Hệ thống pháp lu ật chưa thể hiện được vai trò v ị trí

trọng trách của mình trong công tác an toàn lao động. Hệ thống pháp luật mới

chỉ đảm bảo yếu tố cần chứ chưa đủ.

Điều ki ện về chính sách pháp lu ật bước đầu có thu ận lợi là đầy đủ

chính xác làm c ơ sở pháp lý để các doanh nghi ệp áp d ụng vào quy ch ế của

công ty. Ng ười lao động nghiên c ứu th ực hiện theo đúng quy định của pháp

luật là những quy phạm chung nh ất trọng việc hình thành v ăn hóa an toàn lao

55

động tại doanh nghiệp.

Nhưng do còn có nhi ều bất cập lên vi ệc th ực hiện theo đúng quy định

của pháp lu ật còn gặp nhiều khó kh ăn. Cần có nhi ều chính sách và bi ện pháp

để chính sách pháp lu ật phát huy trở thành những quy phạm chuẩn mực chung

trong văn hóa an toàn lao động của mỗi doanh nghiệp.

Do đó, để văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp luôn bám sát

những quy định của pháp lu ật hi ện hành, đòi hỏi cán b ộ chuyên trách v ề an

toàn lao động phải thường xuyên cập nhật những chính sách, ngh ị định, thông

tư mới của Nhà n ước về an toàn lao động, văn hóa an toàn lao động để kịp

thời phổ biến, bổ sung cho mọi hoạt động xây dựng văn hóa an toàn lao động

được đúng và đầy đủ.

2.3.2. Nh ận th ức, thái độ của lãnh đạo doanh nghi ệp trong vi ệc xây d ựng

và củng cố văn hóa an toàn lao động

Lãnh đạo cấp cao c ủa công ty đã quan tâm sâu sát t ới công tác xây

dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động. Trong chi ến lược phát tri ển của

doanh nghi ệp đã đề ra m ột mục tiêu: Duy trì và kh ẳng định th ương

hiệu Lanmak trên th ị trường bằng việc hoàn thành các d ự án đầu tư; các công

trình thi công xây l ắp “An toàn, ch ất lượng, hi ệu qu ả và đúng ti ến độ”.

Ban giám đốc đã đưa vấn đề an toàn lên hàng đầu cho th ấy sự nhận th ức về

công tác an toàn lao động tại doanh nghiệp là rất sâu sắc. Luôn coi an toàn lao

động là v ấn đề quan tr ọng hàng đầu tr ọng mọi công trình thi công. V ới sự

quyết tâm để thực hiện tốt công tác an toàn lao động Ban giám đốc công ty đã

ban hành nội quy làm vi ệc tại công trường, nội quy an toàn lao động, nội quy

phòng cháy ch ữa cháy, t ại mỗi công tr ương đều thành l ập ban an toàn lao

động để thực hi ện ch ức năng nhi ệm vụ của mình trong công tác an toàn lao

động. Từ đó doanh nghi ệp có c ơ sở th ực hi ện công tác an toàn lao động có

hiệu quả. Lãnh đạo luôn quan tâm đầu tư trang thiết bị, đồ bảo hộ an toàn lao

56

động đầy đủ để người lao động sử dụng và hoàn thành tốt công việc của mình.

Ban hành các v ăn bản hướng dẫn về công tác an toàn lao động thường xuyên

cập nhật các quy định tiêu chu ẩn mới về an toàn lao động. Đặc biệt Ban giám

đốc công ty đã ký quyết định ban hành quy ch ế thưởng phạt về việc thực hiện

công tác an toàn lao động thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến công tác an toàn

lao động. Muốn mọi người lao động hiểu và thực hiện tốt công tác an toànlao

động, từ đó là cơ sở để xây dựng văn hóa an toàn lao động. Ai thực hiện đúng

sẽ được ghi nh ận tuyên d ương và khen th ưởng đây là s ự động viên khích l ệ

rất lớn đối với người lao động trong công ty. Vào các bu ổi họp giao ban quý

tổng kết công vi ệc trong quý k ết thúc Ban giám đốc công có t ổ chức buổi lễ

tuyên dương khen th ưởng các cá nhân ng ười lao động có thành tích t ốt trong

công vi ệc, trong công tác an toàn lao động, có sáng ki ến đóng góp m ới để

hoàn thiện công tác an toàn lao động tốt hơn,… đây là việc làm rất ý nghĩa để

người lao động luôn c ố gắng hoàn thành công vi ệc được giao m ột cách hi ệu

quả và an toàn.

Không ch ỉ Ban giám đốc công ty quan tâm đến công tác an toàn lao

động mà đội ngũ qu ản lý tr ực ti ếp tại các công trình c ũng đã hi ểu được tầm

quan trọng và giá tr ị của việc thực hiện tốt công tác an toàn lao động. Tại các

công trường chỉ huy trưởng đều được phải được đào tạo có trình độ về an toàn

lao động và được cấp chứng chỉ an toàn lao động. Luôn quan tâm t ới công tác

an toàn lao động tại công tr ường th ực hi ện đúng các n ội quy quy định của

công ty về an toàn lao động. Áp d ụng các chính sách c ủa công ty v ề an toàn

lao động một cách nghiêm túc đúng quy định. Quan tâm nh ắc nhở người lao

động và có hành vi s ử phạt nghiêm kh ắc khi phát hi ện được ng ười lao động

làm việc chưa đúng quy trình về an toàn lao động.

Bên cạnh đó, đang trên đà xây dựng công ty tr ở thành đơn vị hàng đầu

trong ngành xây dựng và trở thành đơn vị tiên phong trong các ho ạt động đảm

57

bảo an toàn lao động. Chính vì v ậy, trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp đều tuân thủ những quy định chung về an toàn lao động, coi

văn hóa an toàn lao động là một phần không thể tách rời mọi hoạt động.

Bước đầu doanh nghi ệp đã xây d ựng được văn hóa t ổ chức trong l ĩnh

vực an toàn lao động. Doanh nghi ệp đã xây dựng được hành vi ứng sử và thái

độ quan tâm tới công tác an toàn lao động. Nhưng chỉ dừng lại ở mức ban đầu

mới hình thành và d ễ dàng mất đi. Lãnh đạo có quan tâm t ới công tác an toàn

lao động nh ưng chưa thường xuyên và liên t ục. Các ch ế độ chính sách ch ưa

bài bản còn manh mún nh ỏ lẻ tự phát. M ục tiêu đặt ra rất rõ ràng, có ý ngh ĩa

nhưng chưa được phổ biến sâu rộng ăn sâu vào suy ngh ĩ, tiềm thức của người

lao động. Nguồn kinh phí còn hạn hẹp chưa được đầu tư đúng với quy mô của

doanh nghi ệp. Nhi ều ho ạt động đã thực hi ện nhưng chỉ mang tính hình th ức

chưa th ường xuyên liên t ục và đạt hi ệu qu ả cao. Quy ch ế th ưởng ph ạt ban

hành nhưng ch ưa hiệu quả ăn sâu vào đời sống người lao động do hình th ức

triển khai không h ợp lý chưa được quan tâm đúng mực. Chỉ huy trưởng được

đào tạo cấp chứng chỉ nhưng đôi khi là hình th ức cấp theo đúng thủ tục chưa

cảm nhận được hết sự quan tr ọng của công tác xây d ựng văn hóa an toàn lao

động. Th ực hi ện chính sách m ột cách máy móc d ập khuôn ch ưa đảm bảo

được sự sáng t ạo tiếp thu ý ki ến hoàn thi ện công tác an toàn lao động. Thực

hiện công tác an toàn ở mọi lúc mọi nơi. Trong nếp nghĩ nếp sinh hoạt và làm

việc. Đôi khi ban giám đốc, đội ngũ quản lý áp đặt các quy ch ế sử phạt nặng

mang tính r ăn đe cao khi ến việc th ực hiện an toàn lao động trở thành sự ám

ảnh không đi đúng với phương hướng xây dựng văn hóa an toàn lao động của

doanh nghiệp.

Doanh nghi ệp đã có nh ưng điều kiện cần cơ bản trong quan điểm, thái

độ quyết tâm của lãnh đạo để xây dựng văn hóa an toàn lao động trong doanh

nghiệp nhưng còn thiếu rất nhiều điều kiện đủ do vậy cần có chiến lược chính

58

sách hợp lý nh ằm phát huy m ọi ngu ồn lực trong doanh nghi ệp sẵn có m ột

cách tối đa hiệu quả thường xuyên và liên t ục để phát tri ển Văn hóa an toàn

lao động trong doanh nghiệp từ yếu lên mạnh.

2.3.3. Trình độ, năng lực của bộ máy qu ản lý v ề xây d ựng và củng cố văn

hóa an toàn lao động

Công ty ho ạt động theo mô hình công ty c ổ phần và người đứng đầu là

đại hội đồng quản trị, các phòng ban ch ức năng, các đơn vị trực thuộc công ty

được sắp xếp, bố trí theo ch ức năng, sản phẩm. Theo ki ểu cơ cấu này, Tổng

giám đốc đóng vai trò ch ỉ đạo và tri ển khai th ực hi ện các k ế ho ạch do h ội

đồng qu ản tr ị đưa ra và được sự giúp đỡ của các phòng ban ch ức năng, các

chuyên gia, các hôi đồng tư vấn trong việc nghiên cứu, bàn bạc tìm ra phương

an tối ưu cho các v ấn đề phức tạp. Các phòng ban ch ức năng có trách nhi ệm

tham mưu cho toàn bộ hệ thống.

Mặc dù đã có nhi ều ho ạt động xây d ựng công tác an toàn lao động

trong doanh nghi ệp, xây d ựng văn hóa an toàn lao động là mục tiêu hàng đầu

tuy nhiên việc thành lập ban an toàn lao động (Ban thực hiện các nhiệm vụ về

công tác an toan lao động, xây d ựng văn hóa an toàn lao động, tư vấn tham

mưu cho lãnh đạo về văn hóa an toàn lao động, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát

việc thực hiện các ho ạt động đảm bảo công tác an toàn lao động trong doanh

nghiệp,…) vẫn chưa được thành l ập mà ch ỉ có phòng T ổ chức - Hành chính

thực hiện các công vi ệc chung. Điều này sẽ gây khó kh ăn cho việc hoàn thiện

công tác an toàn lao động, xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động do

trình độ chuyên môn, nghi ệp vụ về an toàn lao động, văn hóa an toàn lao

động của các cán b ộ tổ ch ức - hành chính còn h ạn ch ế, đang có s ự kiêm

nhiệm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong doanh nghi ệp.

Không có ban an toàn lao động sẽ không có ban tiên phong trong công

59

tác an toan lao động, phát tri ển vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động và

người lao động. Không có định hướng rõ ràng trong vi ệc xây dựng và củng cố

văn hóa an toàn lao động.

Do v ậy, để xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty

được hiệu quả và b ền vững điều kiện đầu tiên là ph ải thành l ập được ban an

toàn lao động để thực hiện các nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến các vấn đề về

văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp; Tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo

về nh ững bi ện pháp, chính sách an toàn lao động trong doanh nghi ệp; Th ực

hiện các chính sách an toàn lao động, lên k ế ho ạch và tổ ch ức thực hi ện các

biện pháp, ph ương án và qu ản lý, ki ểm tra, giám sát các ho ạt động đảm bảo

văn hóa an toàn lao động trong doanh nghi ệp.

Cán b ộ trong ban an toàn lao động đòi hỏi nh ững yêu c ầu về chuyên

môn, kỹ năng, kinh nghi ệm về xây d ựng văn hóa an toàn lao động nh ư: có

chứng chỉ huấn luyện an toàn v ệ sinh lao động lao động, có kinh nghi ệm làm

về xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại các doanh nghi ệp có quy mô, ngành

nghề tương đương.

Bảng 2.2: Tổng số lượng cán bộ nhân viên phòng Tổ chức Hành chính

Giới Trình Kinh STT Họ và tên Tuổi Chuyên môn tính độ nghiệm

Nguyễn Thị Lan Đại 1 38 Nữ Cử nhân luật 18 Hương học

Cử nhân luật

(Đã có chứng chỉ Nguyễn Thành Đại 36 Nam 2 huấn luyện an 15 Trung học toàn vệ sinh lao

động)

60

3 Trần Quốc Tuấn 30 Nam CĐ CNCĐ TĐH 10

Đại Ngô Thị Kim Tính 32 Nữ KS Tin học 12 4 học

Hoàng Thị Trang 26 Nữ Bảo hiểm 02 CĐ 5

Cử nhân QTNS

(Đã có chứng chỉ Đại 02 huấn luyện an 6 Phan Thanh Phúc 25 Nam học toàn vệ sinh lao

động)

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

Phòng Tổ chức - Hành chính c ủa công ty g ồm có 6 cán b ộ, th ực hi ện

các công vi ệc tổng hợp chung v ề nhân sự (lương, bảo hiểm, tuyển dụng, đào

tạo,…) và các công vi ệc hành chính (t ổ ch ức hội nghị, văn thư,…). Do ch ưa

có ban an toàn lao động chính vì v ậy bộ phận có s ự kiêm nhi ệm nhi ều công

việc khác nhau trong doanh nghi ệp mà v ới số lượng 6 cán b ộ chuyên trách

trong tổng số hơn 900 ng ười lao động của toàn công ty nên s ố lượng cán b ộ

chuyên trách vẫn chưa đạt yêu cầu, còn nhiều hạn chế.

Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn của các cán bộ còn chưa ngành nghề

nên dẫn đến sự ch ồng chéo khi xây d ựng các chính sách và tham m ưu cho

lãnh đạo cấp cao về các vấn đề chung.

Ngoài ra, trong t ổng số 6 cán b ộ phòng T ổ chức - Hành chính ch ỉ có 2

cán bộ thực hiện chuyên trách v ề xây dựng văn hóa an toàn lao động, so sánh

với hơn 900 ng ười lao động tại công ty thì s ố lượng cán b ộ an toàn lao động

như vậy là h ạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu công vi ệc về xây d ựng văn

hóa an toàn lao động tại doanh nghi ệp. Trình độ chuyên môn c ủa hai cán b ộ

này là v ề Bảo hi ểm và Lu ật, nên ki ến th ức về an toàn lao động, văn hóa an

toàn lao động mới chỉ dừng ở mức cơ bản chứ chưa có sự chuyên sâu. Điều

61

này sẽ trở thành hạn chế trong xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động.

Theo kết quả điều tra khảo sát b ằng bảng hỏi (Phụ lục 1), năng lực của

cán bộ thực hiện công tác an toàn lao động tại doanh nghi ệp được người lao

động đánh giá ch ủ yếu là có n ăng lực khá. Tuy nhiên, c ũng có nh ững ý ki ến

cho rằng, năng lực của cán b ộ an toàn lao động còn y ếu kém, ch ưa đáp ứng

được nhu cầu của công việc.

Chính vì v ậy, công ty Lanmak đã tổ chức đưa cán bộ tham gia các l ớp

đào tạo về an toàn lao động, tuyển dụng thêm s ố lượng cán b ộ chuyên trách

về xây d ựng văn hóa an toàn lao động, đòi hỏi các cán b ộ ph ải có kinh

nghiệm, kỹ năng sâu v ề văn hóa an toàn lao động để tham m ưu nh ững bi ện

pháp, chính sách đến lãnh đạo nhằm xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao

động tại công ty đạt hiệu quả.

Hiện tại với đội ngũ được đào tạo chuyên môn đã đáp ứng. Am hiểu về

công tác an toàn lao động, có hiến thức kỹ năng về công tác xây d ựng văn hóa

an toàn lao động. Đây là điều kiện cần nhưng điều kiện đủ thì thiếu rất nhiều.

Kinh nghi ệm th ực tế còn thi ếu do m ới được đào tạo và phân công công tác.

Kiến thức tốt nhưng kinh nghi ệm thực tế chưa nhiều chưa phát huy h ết được

khả năng và trình độ chuyên môn c ủa mình. L ực lượng còn m ỏng số lượng

cán bộ qu ản lý chuyên trách công tác an toàn lao động còn thi ếu rất nhi ều.

Chưa tương sứng với số lượng và quy mô ho ạt động của công ty. Ngoài ra

chưa được phân chuyên qu ản công tác an toàn lao động, xây dựng văn hóa an

toàn lao động mà còn ph ải phụ trách nhi ều mảng công vi ệc khác. Do v ậy cán

bộ về công tác an toàn lao động chỉ mới kiêm nhi ệm mảng an toàn lao động

chưa thể dốc hết công sức, trí tuệ vào việc xây dựng văn hóa an toàn lao động

tại công trường do đó dù đã có nhiều kết quả nhưng chưa cao chưa hình thành

văn hóa an toàn lao động tại công ty mới chỉ dừng ở mức tạo dựng văn hóa tổ

62

chức trong lĩnh vực an toàn lao động.

2.3.4. Trình độ, nh ận th ức và thái độ của ng ười lao động về văn hóa an

toàn lao động

Là một công ty v ới quy mô h ơn 900 ng ười lao động, có sự phong phú

cả về số lượng và chất lượng. Bên cạnh đó, đặc thù của ngành xây d ựng là sự

tập trung của nhiều người, nhiều nghề khác nhau trong m ột công trình và ch ất

lượng của lao động trực tiếp không đồng đều. Đặc biệt do người lao động đến

từ nhiều vùng mi ền có nhi ều phong t ục tập quán suy ngh ĩ khác nhau do v ậy

mỗi người lao động có một cách nghĩ cách suy nghĩ khác nhau khó đồng nhất và

thống nhất được.

Sau đây là b ảng tổng hợp thu th ập số li ệu tại về nhân s ự tại 3 công

trường tại Hà Nội của công ty là công trình nhà cao t ầng C37 - B ộ Công An,

công trình tòa nhà N03 - T2 Khu Ngo ại Giao Đoàn, công trình tòa nhà PAR 8

- Khu đô thị Time City.( Dữ liệu thực tế tính tại thời điểm tháng 3 năm 2015).

Bảng 2.3: Số lượng nhân sự tại 03 công trường tại Hà Nội

Số TT Công trình Trình độ Độ tuổi Nam Nữ lượng

Đại học:10 16-20: 15 Cao đẳng:5 20-30: 50 1 CT C37 100 80 20 Trung cấp: 5 30-40: 25 Sơ cấp: 10 40-45: 10 LĐPT: 70

Đại học:10 16-20: 10 Cao đẳng:5 20-30: 30 2 CT Nhà N03 70 60 10 Trung cấp: 2 30-40: 20 Sơ cấp: 6 40-45: 10 LĐPT: 47

63

3 CT Nhà Par 8 65 16-20: 10 57 8 Đại học:8

20-30: 28 Cao đẳng:3

30-40: 22 Trung cấp: 2

40-45: 5 Sơ cấp: 7

LĐPT: 45

Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính

Thông qua b ảng số liệu, có th ể th ấy rằng đặc điểm nhân l ực chính t ại

các công trình mà công ty đang thi công ch ủ yếu là nam gi ới, có độ tuổi từ 18

– 30 tuổi; trình độ thấp đa phần là lao động phổ thông. Chính những đặc điểm

này gây tác động trực tiếp đến nhận thức của bản thân ng ười lao động, nhận

thức còn kém, ch ủ yếu sinh ho ạt và làm vi ệc theo b ản năng, thói quen do

không được đào tạo bài bản và có k ỹ năng làm vi ệc chuyên nghi ệp. Khi lãnh

đạo xuống công tr ường kiểm tra về nhân sự và quá trình xây d ựng văn hóa an

toàn lao động, ng ười lao động khi được hỏi về ngh ĩa vụ và quy ền lợi của

mình trong quá trình làm vi ệc thì ph ần lớn người lao động trả lời là đã được

đào tạo nh ưng kiến thức ti ếp thu được rất là chung chung, đã phần chỉ hiểu

sơ qua về ngh ĩa vụ và quy ền lợi của mình khi xây d ựng văn hóa an toàn lao

động. Người lao động dưới công trường chưa có kiến thức và kỹ năng để hiểu

và thực hiện xây dựng văn hóa an toàn lao động, thông thường họ dựa vào đội

trưởng để đòi hỏi quyền lợi và lợi ích trước mắt của mình là ti ền lương, công

việc,… mà ch ưa hiểu được các mối nguy hiểm mà họ gặp phải hằng ngày khi

tham gia làm vi ệc tại công tr ường, ch ưa hiểu việc họ làm dù đúng dù sai có

thể ảnh hưởng tr ực ti ếp đến sự an toàn c ủa chính mình. Nh ững bi ện pháp

tuyên truyền giáo d ục hướng dẫn đào tạo ch ưa mang lại kết quả tốt bằng các

biên bản phạt và các hình th ức thưởng có phần thường. Người lao động rất dễ

bị ảnh hưởng các có các thói quen x ấu khi làm vi ệc. Khi đã hình thành tr ở

thành thói quen nh ận thức rất khó có th ể thay đổi và điều chỉnh. Quan sát t ại

64

các công tr ường nếu một ng ười lao động tham gia vào làm vi ệc không m ặc

đúng quy định nếu cán bộ kỹ thuật không nhắc nhỡ thì hầu như không ai có ý

kiến góp ý ho ặc báo cáo với cán bộ kỹ thuật. Đặc biệt khi hành vi đó được lặp

lại nhiều lần người nhiều người lao động sẽ làm theo. Ví d ụ, ngày 30/04/2015

tại công tr ường C37, cán b ộ kỹ thuật đã lập biên b ản về việc tổ thợ nề không

đội mủ bảo hộ đối với tổ thợ gồm 5 ng ười lao động. Khi được hỏi lý do c ủa

việc mũ bảo hộ được phát nh ưng lại không s ử dụng, ng ười lao động tr ả lời

rằng đội mũ bảo hộ không tho ải mái nóng b ất tiện không tho ải mai b ằng đội

mũ cối thoáng mát ti ện làm vi ệc nh ưng quan tr ọng nh ất là do m ột đồng chí

đội trưởng đã không đội mấy hôm mà không b ị nhắc nh ở do v ậy mọi ng ười

đã làm theo không đội mũ bảo hộ lao động khi làm việc. Sau khi đội thợ được

nhắc nh ở và h ướng dẫn gi ải thích rõ ràng thì hi ện tượng nh ư trên đã không

còn được lặp lại.

Từ ví d ụ trên tác gi ả được đưa ra nh ận xét: Ng ười lao động tại công

trường mặc dù đã được đào tạo hu ấn luyện nhưng do trình độ văn hóa th ấp,

đặc điểm vùng mi ền, văn hóa địa phương đã khiến người lao động chưa tiếp

thu được kiến thức sâu v ề an toàn lao động, mà ch ỉ mơ hồ chưa thấm nhu ần

vào trong n ếp nghĩ nếp làm. Chính vì v ậy, nguồn nhân lực của công ty sẽ vừa

là thuận lợi những cũng là nh ững hạn chế nhất định đối với việc xây dựng và

củng cố văn hóa an toàn lao động tại doanh nghiệp.

Thuận lợi: Ng ười lao động còn tr ẻ ch ưa được hướng dẫn, đào tạo bao

giờ do v ậy khi th ực hi ện các chính sách n ếu chính xác, hi ệu qu ả sẽ được

người lao động tiếp nhận, thực hiện nghiêm túc, nhanh và chính xác h ơn. Dễ

tạo cho họ tuân theo nh ững quy định nội quy làm vi ệc của công ty nhanh h ơn

và hiệu quả hơn.

Bên cạnh nh ững thu ận lợi của lực lượng lao động tại công ty thì c ũng

còn những hạn chế nhất định như: Lao động có trình độ thấp, thiếu hiểu biết

65

trong quá trình th ực hi ện các quy định chính sách c ủa doanh nghi ệp sẽ rập

khuôn mà không có ý ki ến phản hồi, đóng góp. Nh ư vậy, xây d ựng văn hóa

an toàn lao động trong doanh nghiệp sẽ không có sự cải thiện nhiều.

Sự đa dạng về số lượng của ng ười lao động cũng nh ư sự đa dạng của

mỗi đặc tr ưng văn hóa trong t ừng ng ười (ở nhi ều vùng mi ền khác nhau) có

thể gây trở ngại trong quá trình xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

vì mỗi cá nhân khác nhau s ẽ có sự tiếp thu khác nhau. Điều này đòi hỏi cán

bộ quản lý phải có những phương pháp để đưa thông tin, n ội dung về an toàn

lao động đến với người lao động sao cho phù h ợp để họ dễ chấp nhận và thực

hiện. Lao động có trình độ kỹ thu ật và th ợ kỹ thu ật có kinh nghi ệm và tay

nghề cao còn ít.

Việc tuyên truyền quản lý về văn hóa an toàn lao động nếu không được

thường xuyên quan tâm, trú tr ọng sẽ không còn hi ệu quả công tác xây d ựng

văn hóa an toàn lao động sẽ ngày càng m ất đi không được thực hiện. Dẫn tới

việc xây d ựng văn hóa lao động là vô cùng khó kh ăn và không th ực hi ện

được.

Nhận th ức về văn hóa an toàn lao động còn y ếu ch ưa hình thành thói

quen làm vi ệc chuyên nghi ệp theo đúng nội quy quy định của công tr ường.

Chỉ quan tâm t ới bản thân mà ch ưa hiểu được việc tham gia an toàn lao động

có ý nghĩa tới tất cả mọi người trong công trường.

Điều ki ện ng ười lao động ph ải có nh ận th ức nh ất định về an toàn lao

động đã được đảm bảo nh ưng mới ch ỉ ở giai đoạn đầu đã được hình thành

nhưng nếu không được củng cố xây dựng sẽ rất dễ mất đi không được ghi nhớ

và phát triển.

2.3.5. Hệ th ống chính sách qu ản lý c ủa doanh nghi ệp liên quan đến xây

dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

66

v Công cụ máy móc, trang thiết bị

Trong môi tr ường làm vi ệc phát sinh nhi ều yếu tố nguy hi ểm, độc hại

đối với người lao động, khi mà các gi ải pháp k ỹ thuật còn nhi ều hạn ch ế thì

phương tiện bảo vệ cá nhân là hàng rào cu ối cùng ng ăn cách ng ười lao động

với các y ếu tố nguy hi ểm, độc hại. Nhận thức rõ điều này, hàng n ăm khi lập

kế hoạch về Bảo hộ lao động, an toàn lao động, ban lãnh đạo công ty Lanmak

đều giao trách nhi ệm cho các phòng ban ch ức năng thực hiện nghiêm túc vi ệc

trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho ng ười lao động về những trang thi ết

bị bảo vệ phần đầu, bảo vệ phần thân, bảo vệ chân, tay… nh ư: mũ bảo hiểm,

găng tay, giầy bảo hộ và dây an toàn,...

Thông th ường, mỗi năm công ty đều cấp phát cho m ỗi người lao động

ít nhất là 2 b ộ quần áo b ảo hộ lao động, đồng thời thu nh ận ý ki ến của người

lao động sau khi s ử dụng để góp ý v ới hãng cung c ấp phương tiện bảo vệ cá

nhân nhằm lựa chọn được phương tiện bảo vệ cá nhân phù h ợp với người lao

động nhất trong quá trình làm vi ệc. Tuy nhiên, do điều kiện kinh phí nên công

tác an toàn lao động còn nhiều hạn chế nên chất lượng của những phương tiện

mới chỉ ở mức tối thiểu mà chưa thực sự đáp ứng những mong muốn, yêu cầu

thực tế của người lao động.

v Hệ thống thông tin

Công ty đã có nh ững quy định rõ về cách th ức thống kê, quy trình báo

cáo về những sự cố gây m ất an toàn lao động như: Mẫu khai báo tai n ạn lao

động (Ph ụ lục 3) theo Thông t ư liên t ịch số 12/2012/ttlt-bl đtbxh-byt của Bộ

Lao động, Th ương Binh và Xã H ội – Bộ Y t ế về Hướng dẫn khai báo, điều

tra, th ống kê và báo cáo tai n ạn lao động. Nh ững báo cáo này được gửi lên

ban lãnh đạo để có nh ững phương an kh ắc phục sự cố. Tuy nhiên trong th ực

tế, khi xảy ra sự cố người lao động và cán b ộ quản lý tại công trường vẫn còn

lúng túng trong vi ệc xử lý và kh ắc phục hậu quả, công tác điều tra vẫn mang

67

tính hình thức mà chưa đi sâu nghiên cứu cụ thể.

Do đó, hệ th ống thông tin c ần tạo một luồng thống nh ất toàn công ty,

các hoạt động chính sách từ lãnh đạo cấp cao đưa xuống tận nơi cho người lao

động, ng ười lao động hi ểu, th ực hi ện ho ặc có ý ki ến ph ản hồi đóng góp v ề

chính sách đó và lãnh đạo cấp cao ti ếp nh ận ý ki ến đóng góp để có nh ững

biện pháp điều chỉnh, sửa đổi phù hợp. Tất cả dòng thông tin t ừ lãnh đạo đến

người lao động trở thành một luồng thống nhất không có điểm kết thúc.

v Cách thức quản lý

Tại công ty cách th ức quản lý về an toàn lao động được thực hiện bằng

cách lãnh đạo cấp cao ban hành và qu ản lý hệ thống tiêu chuẩn về an toàn lao

động, qu ản lý giám sát thông qua vi ệc thi ết lập một tầm nhìn chung v ề mục

tiêu an toàn lao động gắn liền với mục tiêu sản xuất; xây d ựng các bi ện pháp

ngược dòng: báo cáo s ố lượng về các mối nguy hiểm, ý ki ến xây dựng, dự án

để phòng ng ừa; xây d ựng một hệ th ống theo dõi và đảm bảo tính k ịp th ời

trong điều chỉnh gây nguy hiểm.

Tuy nhiên, trong th ực tế th ực hi ện qu ản lý v ẫn còn g ặp nhi ều nh ững

hạn chế do việc thực hiện các biện pháp ng ược dòng và h ệ thống theo dòi ch ỉ

mang tính hình th ức, ch ưa đạt được hi ệu qu ả, ng ười lao động và qu ản lý

chuyên trách th ường bỏ qua không th ực hiện, không báo cáo v ề các mối nguy

hiểm.

v Chiến lược, kế ho ạch, chính sách đặc thù nh ằm ho ạt động và t ừng

bước xây dựng, củng cố văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp

Mỗi công ty đều cần ph ải đình hình được chi ến lược phát tri ển, mỗi

doanh nghiệp có sự lựa chọn khác nhau. Chi ến lược phát triển là kim ch ỉ nam,

đinh hướng đường đi của doanh nghi ệp. Các chi ến lược ch ủ yếu của doanh

nghiệp th ường quan tâm t ới lợi ích kinh t ế, sức phát tri ển của doanh

nghiệp,tầm vóc công ty, s ự đánh giá c ủa khách hàng, …. Nh ưng công tác an

68

toàn lao động thì l ại ch ưa được chú tr ọng quan tâm. Không được đẩy thành

chiến lược của công ty. . Công ty b ước đầu mặc dù ch ưa để mục tiêu về an

toàn lao động lên đầu nh ưng trong chi ến lược phát tri ển của công ty trong

điều 6:" “ An toàn, ch ất lượng, hi ệu qu ả và đúng ti ến độ”. An toàn c ũng

nằm trong chi ến lược phát triển của doanh nghiệp. Nhưng mới được nhắc đến

là một khía cạnh nhỏ, chưa thể hiện được hết tầm quan tr ọng, giá trị của công

tác an toàn lao động. Mới hình thành s ự quan tâm phát tri ển ch ưa đẩy lên

được quan điểm tr ở thành m ột văn hóa t ại công ty. Ch ưa được phổ biến sâu

rộng mọi lúc m ọi nơi. Coi an toàn lao động mới chỉ là m ột mảng nh ỏ trong

toàn th ể định hướng phát tri ện của doanh nghi ệp. Cần để riêng công tác an

toàn lao động trở thành m ột mục tiêu phát tri ển lâu dài và th ể hiện tầm quan

trọng của công tác an toàn lao động. Từ chiến lược công ty m ới xây dựng ban

hành các chính sách để th ực hi ện công tác an lao động từng bước xây d ựng

bồi đắp tr ở thành v ăn hóa an toàn lao động. Do chi ến lược ch ưa coi tr ọng

mảng an toàn lao động do v ậy chính sách v ề công tác an toàn lao động còn

chưa được quan tâm, các chính sách còn đơn lẽ, rời rạc, mang tính hoàn thanh

thủ tục hình thức, chứ chưa quan tâm tới vấn đề sâu xa hơn, thiết thực và hiệu

quả hơn.

Tại công ty th ực tế điều ki ện về chính sách, chi ến lược mới đáp ứng

được yêu cầu cần, đã được đưa vào chiến lược, xây dựng và hình thành chính

sách nhưng chưa cụ thể để xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động mà

chỉ là nh ững công tác đảm bảo an toàn lao động như: mở các lớp huấn luyện

về luật và kỹ năng bảo hộ lao động, hàng năm trang b ị cho cán b ộ công nhân

viên đầy đủ phương ti ện bảo hộ cá nhân,… v ẫn ch ưa có nh ững bước đi, lộ

trình cụ thể hơn nữa manh h ơn nữa về xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn

lao động.

69

2.3.6. Đặc điểm ngành nghề

Là một trong nh ững doanh nghi ệp có ngành ngh ề ho ạt động đa dạng

nhưng chủ yếu là về thi công, xây d ựng tại các công trình do đó mang nh ững

đặc thù như: Chỗ làm việc của người lao động thường xuyên thay đổi, phải di

chuyển ph ức tạp theo ti ến độ xây d ựng; Nhi ều công vi ệc nặng nh ọc, còn

nhiều công vi ệc ph ải làm th ủ công, t ốn nhi ều công s ức, năng su ất lao động

thấp; Nhi ều công vi ệc buộc người lao động phải làm vi ệc trong tư thế gò bó,

nhiều công vi ệc ph ải làm ở trên cao, t ốn nhi ều công s ức, nh ững ch ỗ chênh

vênh nguy hiểm, có nh ững việc phải làm sâu trong lòng đất, trong môi tr ường

nước do đó có nhiều nguy cơ tai nạn;…

Hi ện nay công ty đang thi công 10 công trình l ớn đa phần là ở khu vực

Hà Nội nh ưng có đến 4 công trình ở các khu v ực địa ph ương khác nh ư Tòa

nhà Dạ Hợp ở Hòa Bình, D ự án xây d ựng xây dựng khu đô th ị ở Trong khu

Long An,… do v ậy vi ệc nhân viên trong công ty th ường xuyên ph ải di

chuyển làm vi ệc giữa các công tr ường. Dù được công lãnh đạo công ty quan

tâm hỗ trợ chi phí đi lại nhưng việc gặp các nguy c ơ về an toàn v ẫn luôn xảy

ra trong quá trình đi lại và làm vi ệc tại công tr ương mới còn nhi ều bỡ ng ỡ,

khó hòa nhập ngay trong những ngày đầu làm việc.

Đặc thù của người lao động khi làm vi ệc tại công trường luôn phải làm

việc hết công xu ất, làm các công vi ệc thủ công nh ư vận chuyển các v ật liệu

hầu hết bằng sức người, xây tường, đóng khuôn thép, … đều là dùng s ức lao

động của mọi người lao động do v ậy công vi ệc rất nặng nh ọc, tốn nhiều sức

lực, do vậy người lao động thường xuyên phải đối mặt với những nguy cơ xảy

ra an toàn lao động là rất cao. Nhi ều công vi ệc phải làm vi ệc trên cao, trong

hầm đất làm vi ệc trong môi tr ường bụi bặm và có nhi ều tiếng ồn lớn làm suy

giảm sức kh ỏe, mắc các b ệnh ngh ề nghi ệp gây thi ệt hại đến bản thân ng ười

lao động. Khiến cho ng ười lao động suy gi ảm sức khỏe, năng xuất làm vi ệc,

70

từ đó khiến công ty gi ảm năng suất giảm hiệu quả công vi ệc. Kèm theo đó là

chất lượng công trình kém anh h ưởng rất nhiều đến tiền độ, hiệu quả kinh t ế

khiến ảnh hưởng đến lợi nhu ận và hình ảnh của công ty. Ch ưa dừng ở đó

công ty còn ph ải chịu các kho ản chị phí v ề chăm sóc khám ch ữa bệnh, phúc

lợi của ng ười lao động đây là kho ản chi phí r ất lớn cần được gi ảm xu ống

nhiều trong tương lai.

Với những đặc điểm ngành nghề riêng biệt như vậy, Ban lãnh đạo công

ty luôn quan tâm đến cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn lao động

cho công nhân và nh ững ng ười lao động trong ngành theo nh ững đặc điểm

riêng sao cho phù h ợp và hiệu quả. Đồng thời, trang bị phương tiện bảo vệ cá

nhân cho ng ười lao động phù h ợp với từng hoàn c ảnh (làm vi ệc trên cao thì

có dây an toàn, làm vi ệc ở dưới nước thì có áo phao cá nhân, làm vi ệc trong

điều kiện có các y ếu tố độc hại thì ph ải dùng mặt nạ bảo vệ,…). Cần phải tổ

chức các l ớp hu ấn luy ện về quy trình làm vi ệc an toàn và hi ệu qu ả. Nhưng

vẫn còn r ất nhiều khó kh ăn cần được khắc ph ục bằng những biện pháp thi ết

thực và các chính sách dài h ạn mới mang lại hiệu quả cho công ty.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Thuận lợi

Xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động là một chủ trương hoàn

toàn đúng đắn, th ể hi ện tầm nhìn c ủa lãnh đạo trong m ọi ho ạt động của tổ

chức. Trong th ời gian qua, công ty đã có nh ững kh ởi đầu trong phát huy tác

dụng định hướng nh ận th ức và t ừng bước hình thành hành vi ứng xử đặc

trưng về an toàn lao động trong các ho ạt động của công ty. Lãnh đạo cấp cao

đã có nh ững nỗ lực để cụ thể hóa trong các ho ạt động xây d ựng văn hóa an

toàn lao động và đạt được những kết quả tốt như:

Thứ nh ất, vấn đề về xây d ựng văn hóa an toàn lao động trong doanh

71

nghiệp đã có được sự đồng nhất từ các cấp lãnh đạo cho đến người lao động;

Thứ hai là các ho ạt động nhằm đảm bảo xây d ựng văn hóa an toàn lao

động cho người lao động trong quá trình làm vi ệc cũng được doanh nghiệp áp

dụng nh ư: trang b ị phương tiện bảo vệ cá nhân cho ng ười lao động (m ũ bảo

hiểm, dây an toàn,…), l ắp đặt các biển báo báo nguy; Tuyên truy ền, phổ biến

các nội dung v ề an toàn lao động trong toàn công ty; C ử lao động tham gia

các khóa học về ATLĐ – PCCN; t ổ chức các cuộc thi tìm hi ểu về an toàn lao

động trong toàn doanh nghi ệp và ở các đơn vị thi công; Xây d ựng các chính

sách khen thưởng và kỷ thuật trong việc thực hiện an toàn lao động,…

Thứ ba là trình độ cán b ộ công nhân viên ngày càng được nâng cao,

công ty tri ển khai các ho ạt động đào tạo, hu ấn luy ện để nâng cao t ầm nh ận

biết về văn hóa an toàn lao động, bồi dưỡng nhân viên v ề nghi ệp vụ và k ỹ

năng.

ại, văn hóa an toàn lao động tại công ty đã có nh ững dấu hiệu tốt Tóm l

đẹp, là c ơ sở để xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động hoàn thi ện

hơn.

2.4.2. Khó khăn

Bên c ạnh những mặt đạt được về văn hóa an toàn lao động thì Công ty

vẫn còn gặp phải những hạn chế cần khắc phục như:

Đầu tiên phải kể đến chính là nh ững giá tr ị cốt lõi của văn hóa an toàn

lao động tại công ty còn r ất mờ nhạt, chưa được xác định rõ ràng gi ữa những

giá trị đang hiện hữu và những giá trị mong muốn hướng tới.

Thứ hai là các nghi l ễ để tạo dựng niềm tin, các nghi l ễ, hoạt động vẫn

chưa được tổ chức thường xuyên, định kỳ hay mục đích của các nghi l ễ chưa

được công b ố rộng rãi, nhân viên tham gia nh ưng hoàn toàn không hi ểu về

mục đích và ý nghĩa của nó.

Thứ ba là lý t ưởng và ni ềm tin c ủa nhân viên, đa phần người lao động

72

vẫn chưa có niềm tin vào văn hóa an toàn lao động, chính vì vậy nó không thể

trở thành nguyên t ắc trong mọi hoạt động lao động như một số bộ phận người

lao động chưa có ý th ức quan tâm đến văn hóa an toàn lao động, không ch ấp

hành đúng những quy định về an toàn lao động trong quá trình làm vi ệc như:

không mang mũ bảo hiểm, không để biển báo khi làm việc,… Người lao động

vẫn chưa ăn sâu ý ngh ĩ là hành động an toàn cho chính b ản thân mình và cho

người khác.

2.4.3. Nguyên nhân

Mặc dù đã có nh ững cố gắng trong vi ệc xây d ựng và c ủng cố văn hóa

an toàn lao động nhưng văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak v ẫn còn

mờ nhạt do quá tình xây d ựng vẫn còn gặp phải những khó khăn nhất định, cụ

thể như:

Thứ nhất là, công ty Lanmak ch ưa thành l ập được ban y t ế và ban ch ỉ

đạo về an toàn lao động tại các công tr ường xây dựng để sẵn sàng làm nhi ệm

vụ khi có sự cố xảy ra.

Thứ hai chính là v ề chất lượng và s ố lượng của bộ phận chuyên trách

làm công tác xây d ựng văn hóa an toàn lao động ch ưa được đào tạo đúng

chuyên môn nghi ệp vụ dẫn đến sự chồng chéo và sai sót trong vi ệc xác định

những giá trị của an toàn lao động;

Thứ ba là trình độ, năng lực của người lao động còn thấp, chưa hiểu về

tầm quan tr ọng của văn hóa an toàn lao động đối với bản thân và doanh

nghiệp;

Cuối cùng là tình hình tài chính cho các ho ạt động đảm bảo văn hóa an

73

toàn lao động còn hạn chế.

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XÂY

DỰNG VÀ CỦNG CỐ VĂN HÓA AN TOÀN LAO ĐỘNG

TẠI CÔNG TY LANMAK

3.1. Định hướng xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động của công

ty Lanmak

3.1.1 Định hướng phát triển của doanh nghiệp đến năm 2020

Với mục tiêu tr ở thành m ột “Nhà đầu tư, nhà th ầu chuyên nghi ệp”,

Ban lãnh đạo Công ty C ổ phần Đầu tư Xây dựng Bất động sản Lanmak đã đề

ra những định hướng phát triển cụ thể như sau:

Định hướng 1: Quyết tâm tr ở thành một doanh nghi ệp hàng đầu trong

lĩnh vực đầu tư kinh doanh b ất động sản; thi công xây l ắp các công trình dân

dụng & công nghiệp...

Định hướng 2: Tăng cường quan h ệ hợp tác, liên doanh, liên k ết với

các đối tác mạnh và tập đoàn kinh tế để nâng cao vị thế của doanh nghiệp.

Định hướng 3: Áp dụng khoa học quản lý tiên ti ến, đầu tư trang thi ết

bị hi ện đại, không ng ừng đào tạo và phát tri ển đội ng ũ nhân s ự nh ằm nâng

cao năng lực của Công ty. Ti ếp tục tăng tr ưởng mạnh về các ch ỉ tiêu s ản

lượng hoàn thành, doanh thu, l ợi nhuận; Hoàn thành m ọi mục tiêu do Đại hội

đồng cổ đông đề ra.

Định hướng 4: Tập trung m ọi ngu ồn lực nâng cao ch ất lượng công

trình, xây d ựng một môi tr ường làm vi ệc chuyên nghi ệp, đề cao giá tr ị văn

hoá doanh nghiệp.

Định hướng 5: Không ng ừng gia t ăng giá tr ị cho các c ổ đông và đảm

bảo quyền và lợi ích của người lao động.

Định hướng 6: Duy trì và kh ẳng định th ương hi ệu Lanmak trên th ị

trường bằng việc hoàn thành các d ự án đầu tư; các công trình thi công xây l ắp

74

“An toàn, chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ”.

3.1.2. Định hướng xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại công

ty đến năm 2020

Nhằm th ực hi ện nh ững mục tiêu, chính sách phát tri ển của công ty

lanmak doanh nghi ệp đã lựa chọn một số định hướng chính xây d ựng và củng

cố văn hóa an toàn lao động tại công ty như sau.

Định hướng 1: Tăng cường tuyên truy ền về an toàn lao động, ý ngh ĩa

và vai trò c ủa An toàn lao động đối với doanh nghi ệp nói chung và ng ười lao

động nói riêng. Nh ấn mạnh an toàn lao động là ưu tiên hàng đầu trong các

hoạt động.

Định hướng 2: Không ng ừng gia t ăng giá tr ị cốt lõi c ủa văn hóa an

toàn lao động trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Định hướng 3: Tất cả mọi thành viên trong t ổ chức gồm các c ấp lãnh

đạo và toàn th ể cán bộ công nhân viên th ống nhất cùng tham gia xây d ựng và

củng cố văn hóa an toàn lao động của doanh nghiệp

3.2. Xây dựng văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak

Để xây dựng một nền văn hóa an toàn, c ần phải quan tâm và chú tr ọng

đến xây dựng nền văn hóa an toàn c ủa mỗi cá nhân trong công ty và v ăn hóa

của chính công ty đó. Văn hóa an toàn của mỗi cá nhân có th ể bị tác động bởi

nhiều yếu tố khác nhau nh ư quốc gia, vùng mi ền, gia đình,… trong ph ạm vi

nghề nghi ệp, văn hóa an toàn cá nhân được củng cố tr ước hết bởi nh ững

chính sách v ề an toàn chung c ủa công ty, nh ững yêu c ầu về ứng xử an toàn

của mỗi thành viên, nh ững chiến dịch, chương trình đào tạo an toàn lao động,

và một ph ần ảnh hưởng rất lớn từ cách ứng xử của nh ững ng ười có trách

nhiệm đối với vấn đề an toàn lao động. Nói chung, v ăn hóa an toàn lao động

trong mỗi cá nhân được hình thành trong m ột quá trình rất dài nên để thay đổi

không phải là một điều đơn giản có th ể làm trong ngày m ột ngày hai. Tr ước

75

tiên, để xây dựng nên v ăn hóa an toàn lao động xuyên su ốt cả một hệ thống,

một tổ chức, cần phải xác định những giá trị thể hiện của văn hóa an toàn hiện

hữu trong t ừng cá nhân ng ười lao động của công ty, r ồi từ đó lồng ghép

những giá trị đó vào mọi hoạt động, những biểu trưng của văn hóa an toàn lao

động và b ằng nh ững bi ện pháp c ụ th ể để hoàn thi ện và c ủng cố văn hóa an

toàn lao động đó thành một nền tảng vững chắc.

3.2.1. Xác định các giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động

3.2.1.1. Các bước để xác định các giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động

Bước 1: Xác định đối tượng

điều tra để xác lập tập giá

trị cốt lõi; mời chuyên gia

thành lập hội đồng

Bước 2: Tiến hành điều tra

và xử lý dữ liệu (Phát phiếu

thu thập ý kiến của người

lao động, xử lý thông tin,..)

Bước 3: Tổ chức hội thảo

Bước 1: Xác định đối tượng điều tra để xác lập tập giá tr ị cốt lõi; m ời

chuyên gia thành l ập hội đồng

Để xác định được các giá tr ị cốt lõi c ủa văn hóa an toàn lao động thì

đầu tiên c ần xác định tập các giá tr ị thông qua điều tra nh ững đối tượng cơ

bản như: chuyên gia, cá nhân có kinh nghi ệm, tập thể cán bộ công nhân viên

trong công ty. Đồng th ời, cần phải sử dụng nh ững ph ương pháp và công c ụ

điều tra cơ bản như việc mời các chuyên gia có kinh nghi ệm trong xây d ựng

76

văn hóa an toàn lao động để lựa chọn các giá tr ị cốt lõi; phương pháp điều tra

xã hội học cũng có th ể được sử dụng (sử dụng bảng hỏi và ph ỏng vấn) bằng

cách ti ến hành điều tra các đối tượng có liên quan bên trong và bên ngoài

doanh nghiệp để làm rõ nét nh ững giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động

trong doanh nghiệp.

Bước 2: Thu thập và xử lý thông tin

Thông qua ti ến hành điều tra b ằng cách phát phi ếu thu th ập ý ki ến của

người lao động, sử dụng bảng hỏi điều tra tr ực tuy ến đến ng ười lao

động,…dữ liệu thu được sẽ được xử lý thông k ế đồng thời từ đó phân tích và

tìm ra tập giá trị văn hóa an toàn lao động.

Bước 3: Tổ chức hội thảo

Các bu ổi hội th ảo nh ằm hai m ục đích cơ bản là truy ền thông v ề phát

triển văn hóa an toàn lao động và lấy ý kiến hoàn chỉnh về tập giá trị văn hóa

cốt lõi từ đó thống nhất ra giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động.

3.2.1.2. Các giá trị cốt lõi của văn hóa an toàn lao động

Giá trị 1:"Kiểm tra độ an toàn trước khi sản xuất"

Giá tr ị đầu tiên được xác định của văn hóa an toàn lao động đó chính là

"Kiểm tra độ an toàn tr ước khi s ản xu ất". Khi tham gia làm vi ệc tại công

trường người lao động phải biết và hiểu rõ về an toàn lao động. Biết được quy

trình làm vi ệc, trách nhi ệm, quy ền và ngh ĩa vụ của mình khi tham gia làm

việc tại công trường. Trước khi bắt đầu công việc cần phải kiểm tra trang thiết

bị, địa điểm làm vi ệc, sức khỏe của bản thân có đủ điều kiện để làm vi ệc hay

không. Nếu có m ột nguy c ơ gây m ất an toàn lao động dù là nh ỏ nh ất cũng

không được tham gia s ản xu ất. Ví d ụ: Khi b ắt đầu làm vi ệc ng ười lao động

cảm th ấy cơ thể có d ấu hiệu hoa m ắt chóng m ặt do sáng th ức ăn không h ợp

bỏ bữa khi làm vi ệc trên cao c ảm th ấy sức khỏe không được tốt cần báo nay

với cán bộ kỹ thuật tình trạng sức khỏe của mình xin nghỉ làm để kiểm tra sức

77

khỏe. Không tham gia làm vi ệc khi có nguy c ơ xảy ra tai n ạn lao động. Khi

đang trong quá trình làm vi ệc nếu cảm thấy có có th ể xảy ra tai n ạn lao động

hoặc cá nhân có th ể mắc các b ệnh ngh ề nghi ệp thì ngay l ập tức dừng công

việc. Báo cáo sự việc với người quản lý đề nghị lập biên b ản ghi nhận sự việc.

Tìm nguyên nhân và gi ải pháp kh ắc ph ục. Nếu vấn đề đơn gi ản có th ể gi ải

quyết ngay được thì c ần có bi ện pháp s ử lý ngay. N ếu vấn đề phức tạp cần

phải xin ý ki ến cấp trên ho ặc tổ ch ức họp bàn để tìm ra ph ương hướng gi ải

quyết khắc phục thì nh ất quyết phải dừng ngay công vi ệc đang thi công. T ại

hiện trường cần có bi ển cảnh báo nguy hi ểm cần thiết có th ể dừng hàng rào

cấm di chuy ển vào khu v ực có nguy c ơ gây ra tai n ạn lao động và b ệnh nghề

nghiệp. Sau khi v ấn đề đã gi ải quy ết điều ki ện làm vi ệc an toàn không có

nguy cơ xảy ra tai n ạn lao động và bệnh nghề nghiệp thì ng ười lao động mới

tiếp tục quay tr ở lại làm vi ệc. Không vì b ất cứ lý do gì nh ư sự ch ủ qu ản cá

nhân, sức ép ti ến độ công trình , hay là ti ền công làm vi ệc cao mà ng ười lao

động bất chấp các v ấn đề nguy hi ểm để làm vi ệc. Vì s ức khỏe và tính m ạng

con ng ười là tài s ản vô giá không gì có th ể so sánh được. Từ đó hình thành

giá trị của văn hóa lao động được xây d ựng bởi các nguyên t ắc làm vi ệc, giá

trị, cách hành s ử phụ thuộc lẫn nhau trong công ty. Ng ười lao động phải hành

sử theo quy định tại công tr ường xây d ựng tác phong làm vi ệc theo quy định

hiểu cảm nhận không ngừng bồi đắp văn hóa an toàn lao động ăn sâu vào nếp

nghĩ nếp làm của mình.

Giá tr ị 2: "An toàn cho mình và an toàn cho ng ười khác ở mọi lúc, mọi

nơi"

An toàn không ch ỉ đối với riêng m ột ai mà an toàn cho m ọi người. Khi

tham gia làm vi ệc tại công trường không chỉ có một cá nhân mà gồm rất nhiều

cá nhân do v ậy mọi cá nhân tham gia công tr ường đều cần được làm vi ệc

trong một môi tr ương làm vi ệc an toàn, trang b ị các kỹ năng làm vi ệc, trang

78

thiết bị để thực hiện tốt công việc và bảo vệ bản thân. Việc thực hiện công tác

an toàn lao động không ch ỉ là c ủa riêng ai mà là c ủa tất cả mọi cá nhân.

Không ch ỉ quan tâm t ới sự an toàn c ủa mình mà còn ph ải bi ết được nguy

hiểm ở mọi nơi có thể gây mất an toàn cho người khác. Khi tham gia làm vi ệc

tại công trường khi phát hi ện được mối nguy hiểm, nguy cơ xảy ra tai nạn lao

động, mắc các b ệnh nghề nghiệp mặc dù nó không ảnh hưởng ho ặc trực tiếp

gây ra nguy hi ểm cho mình thì vi ệc đâu tiên là ph ải cảnh báo cho m ọi người

xung quanh đang làm vi ệc có nguy c ơ bị ảnh hưởng dùng ngay công vi ệc,

tránh xa n ơi xảy ra nguy hi ểm tìm cách kh ắc ph ục vấn đề. Ví d ụ: Tại công

trường khi người lao động đang vận chuyển nguyên vật liệu tại tầng 2 của tòa

nhà phát hiện có những lỗ kỹ thuật đã được che chắn, có biển cảnh bảo nhưng

bị hỏng. Người lao động cần phải xuống báo cáo với cán bộ quản lý thay biển

cảnh báo để mọi người biết khi th ực hi ện công vi ệc tránh x ảy ra tai n ạn lao

động. Dù địa điểm đó không phải là nơi mình tham gia làm vi ệc có thể xảy ra

nguy hi ểm với bản thân mình. Th ể hi ện được sự quan tâm chia s ẻ giúp đỡ

tưỡng tr ợ lẫn nhau trong công vi ệc dần dần hình thành v ăn hóa an toàn cho

mọi người. An toàn không ch ỉ tại công tr ường làm vi ệc mà còn c ả trong quá

trình đi từ nhà đến nơi làm việc về nhà. Do v ậy mọi người cần phải quan tâm

nhắc nhở thực hiện đúng quy định khi tham gia giao thông. T ại công tr ường

thực hi ện chính sách l ập biên b ản và s ử ph ạt với ng ười lao động khi không

đội mũ khi đến cổng nơi làm vi ệc và khi ra v ề. Đây là bi ện pháp giúp ng ười

lao động sẽ tự giác th ực hiện, nhắc nhở nhau th ực hiện tuân th ủ việc đội mũ

bảo hiểm để nó ăn sâu vào nếp suy nghĩ trở thành thói quen th ực hiện văn hóa

an toàn lao động ở mọi lúc mọi nơi. Mới đầu khi chấp hành nội quy là do ch ế

tài chính sách nh ưng sau quá trình th ời gian th ực hi ện ng ười lao động cảm

nhận được sự an toàn mà vi ệc đội mũ bảo hiểm đem lại từ đó luôn ch ấp hành

mang mũ bảo hiểm ở mọi nơi từ khi làm việc đến khi ra về nó sẽ dần được bồi

79

đắp ăn sâu vào suy ngh ĩ hành động. Trở thành thói quen v ăn hóa an toàn lao

động sẽ dần được hình thành ăn sâu vào đời sống của mọi ngượi. Hình thành

giá trị văn hóa an toàn lao động.

Giá tr ị 3: "Sáng tạo trong công tác an toàn lao động"

Văn hóa an toàn lao động không gi ống như xây d ựng một tòa nhà khi

xây dựng xong là đã kết thúc mọi việc có th ể nghiệm thu và s ử dụng với tính

năng tốt nhất. Văn hóa an toàn lao động khi được xây dựng xong nó ch ỉ đúng

và hoàn thiện tại thời điểm hiện tại mà chưa đúng với sau này. Do đó, văn hóa

an toàn lao động luôn cần được bổ sung, đồi đắp giống như một vòng tròn lan

tỏa ngày càng rộng lớn, ngày càng hoàn thi ện, luôn được kế thừa và phát triển

và ngày càng đi vào nếp nghĩ nếp sống của mọi cá nhân. V ăn hóa an toàn lao

động sẽ hướng mọi người sống tốt hơn an toàn hơn và hạnh phúc hơn. Đôi khi

là vượt qua quy chu ẩn văn hóa t ại công ty mà phát tri ển cả vào lối sống lối

sinh hoạt hàng ngày t ại gia đinh và xã h ội. Cần luôn luôn không ng ừng sáng

tạo tìm ra các điểm còn thiếu sót để khắc phục có những sáng kiến, chính sách

mới để hoàn thiện văn hóa an toàn lao động ngày càng tốt hơn, vững mạnh và

bền vững hơn. Điển hình nh ư khi ng ười lao động tham gia giao thông mà

không đội mũ bảo hiểm với những người không được đào tạo cảm nhận thấu

hiểu văn hóa an toàn động thì coi là bình th ường. Nhưng với những ai đã ăn

sâu vào nếp nghĩ nếp sống thì việc tham gia giao thông trên đường mà không

đội mũ bảo hi ểm cũng gi ống nh ư vi ệc làm vi ệc trên công tr ường mà không

đội mũ bảo hộ lao động là vô cùng nguy hi ểm tai nạn có thể xảy ra bất cứ lúc

nào và ảnh hưởng đến sức khỏe và tính m ạng của bản thân. Do v ậy dù không

bị ai kiểm tra ki ểm soát, m ặc dù trên đường không có công an giao thông thì

người hành s ử đúng quy đinh pháp lu ật có v ăn hóa v ẫn luôn ch ấp hành đội

mũ bảo hiểm. Không phải vì điều gì mà vì chính b ản thân mình. Chính vì v ậy

mọi người lao động luôn ph ải không ng ừng nghĩ làm th ế nào để an toàn h ơn.

80

Luôn tìm tòi nghiên phát hi ện những điểm tồn tại gây mất an toàn, t ừ đó đưa

ra các sáng ki ến kh ắc ph ục. Luôn luôn không để cho công tác an toàn lao

động dừng lại đứng lại một chỗ mà luôn vận hành theo gu ồng quay luôn luôn

sáng tạo không nhưng đổi mới để ngày một hoàn thiện và phát triển hơn.

3.2.2. Xác định và tích h ợp các giá tr ị cốt lõi vào các bi ểu tr ưng của văn

hóa an toàn lao động

v Xác định biểu trưng vật thể

Bi ểu trưng vật thể thứ nhất có th ể nói đến là nh ững biểu tượng như áp

phích, biển báo, …thể hiện văn hóa an toàn lao động trong doanh nghiệp.

Ban đầu, khi người lao động nhìn thấy bảng biển sẽ thực hiện bằng thái

độ ép buộc, gượng ép nh ưng dần dần họ sẽ nhắc nhở bản thân ph ải thực hiện

đúng theo b ản ch ỉ dẫn cứ như vậy hình thành n ếp ngh ĩ từ đó tr ở thành thói

quen hình thành v ăn hóa làm vi ệc đúng nội quy, quy định ch ỉ dẫn tại công

trường. Đây là b ước kh ởi đầu trong xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại

doanh nghi ệp, cần được duy trì và phát huy để mang l ại hình ảnh đẹp của

doanh nghiệp không ch ỉ với người lao động làm việc tại doanh nghiệp mà với

chính với các đối tác như chủ đầu tư, tư vấn giám sát.

Để những áp phích, bi ển báo đạt được hiệu quả cao thì cần phải thường

xuyên kiểm tra để phát hiện những hỏng hóc để kịp thời sửa chữa, đổi mới và

cập nh ật những mẫu biển báo phù h ợp với ng ười lao động. Nh ững câu ch ữ,

hình ảnh in trên bi ển báo c ần phải được cập nh ật, dể hiểu đi sâu vào tâm trí

của người lao động để họ có thể làm theo.

Biểu trưng thứ hai là những ngôn ngữ, khẩu hiệu:

Các ngôn ngữ được sử dụng cần dễ hiểu, ngắn gọn nhưng mang nhiều ý

nghĩa để truyền tại thông tin đến người lao động. Các kh ẩu hiệu luôn được sử

dụng treo trên các công tr ường nó th ể hiện được tôn chỉ làm vi ệc của công ty

đến người lao động. Khẩu hiệu giúp cho kho ảng cách gi ữa công ty và ng ười

81

lao động được rút ng ắn lại cùng nhau t ạo dựng mục tiêu, h ướng đến nh ững

thành công t ốt đẹp trong t ương lai. Kh ẩu hiệu giúp cho ng ười lao động hiểu

được sự quan tr ọng của vi ệc xây d ựng và phát tri ển văn hóa lao động. Văn

hóa lao động được hình thành theo th ời gian, c ần có quá trình nh ận thức bồi

đắp và c ủng cố do v ậy vi ệc sử dụng kh ẩu hi ệu đơn gi ản dễ nh ớ nh ưng xúc

tích ý nghĩa sẽ rất dễ ăn sâu vào trong tiềm thức của người lao động.

Trang phục làm vi ệc cũng là một trong nh ững biểu tưng vật thể của

văn hóa an toàn lao động: Đối với mỗi doanh nghi ệp trang ph ục làm vi ệc là

vô cùng quan tr ọng nó thể hiện được phong cách riêng c ủa mỗi doanh nghiệp

tạo dựng được hình ảnh của doanh nghi ệp trong m ắt các đối tác. Đây là cái

nhìn đầu tiên của đối tác với công ty n ếu bộ trang phục đẹp mắt, trang tr ọng,

lịch sự, thể hiện được tính chuyên nghi ệp đã là b ước đầu giúp l ấy được lòng

tin của đối tác. Trong ngành xây d ựng, trang ph ục làm vi ệc còn thêm nhi ều

tiện ích vô cùng quan tr ọng trên hết là sự bảo vệ an toàn s ức khỏe, tính mạng

của ng ười lao động trong quá trình làm vi ệc. Trang ph ục cơ bản gồm: Nón

bảo hộ, quần áo bảo hộ, giầy bảo hộ. Các trang thiết bị được sản xuất với chất

lượng nghiêm ng ặt đây là m ột trong nh ững bi ện pháp b ảo vệ sức kh ỏe tính

mạng người lao động hàng đầu.

Ngoài ra, doanh nghi ệp có th ể th ực hi ện thi ết kế riêng theo m ẫu của

công ty có in hình logo công ty lên đỉnh nón, áo b ảo hộ lao động trước ngực

và sau lưng vào trang ph ục làm việc. Lồng ghép những biểu tượng, ngôn ng ữ

có ý ngh ĩa vào trang ph ục làm vi ệc nh ư in logo c ủa công ty nh ững vị trí d ễ

nhìn, ý ngh ĩa nhằm giúp ng ười lao động thấm nhuần được hình ảnh công ty.

Nón, mũ là ph ần bảo vệ phần đầu là bộ phận quan tr ọng nhất trên cơ thể con

người cũng được in Logo công ty được để chính gi ữa th ể hi ện sự quan tâm

che ch ở bao b ọc hứng ch ịu đầu tiên các khó kh ăn, nguy hi ểm đến với ng ười

lao động, luôn coi s ức khỏe sự an toàn đối với người lao động lên hàng đầu.

82

Đây là một bước quan trọng giúp người lao động yên tâm làm vi ệc và thể hiện

tính tập th ể trong m ột công tr ường. Văn hóa an toàn lao động sẽ được lan

truyền và luôn th ể hiện được bản sắc riêng t ừ những vật dụng nh ỏ nhất như

chiếc mũ, bộ quần áo.

v Xác định biểu trưng phi vật thể

Hiện nay vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động đang quan tâm tri ển

khai mạnh mẽ sâu rộng trong toàn b ộ công ty, với những biện pháp thiết thực

và phù h ợp với điều ki ện của công ty doanh nghi ệp đã dần tạo dựng được

hình ảnh thân thiện và quan tâm t ới người lao động.

Những bi ểu trưng phi v ật th ể ty bao g ồm nh ững quy trình, th ủ tục và

chính sách về an toàn lao động trong công ty.

Quy trình: Chuẩn hóa các quy trình t ại công ty nh ư quy trình đào tạo,

quy trình an toàn v ệ sinh lao động, quy trình an toàn v ề điện,... Đồng thời phổ

biến rộng rãi những quy trình này đến mọi người lao động để người lao động

nắm chắc các quy trình và tuân th ủ theo nó.

Thủ tục hành chính: Các th ủ tục hành chính ở mọi quy trình c ần đơn

giản, ng ắn gọn nh ưng đầy đủ. Ví d ụ nh ư vi ệc tổ ch ức lớp hu ấn luy ện cấp

chứng chỉ an toàn lao động, Thủ tục tổ chức xin phê duy ệt kế hoạch đào tạo,

phê duy ệt kế ho ạch giáo án, đúng th ẩm quy ền chuyên môn để tổ ch ức bu ổi

học hu ấn luy ện an toàn lao động. Sau khi làm th ủ tục để tổ ch ức buổi hu ấn

luyện an toàn lao động cần được thông báo bằng văn bản đến người được đào

tạo. Mội tổ nộp danh sách báo cáo v ề số lượng, ch ất lượng ng ười lao động

được đào tạo từ đó lên danh sách xác định quy mô bu ổi học. Từ đó chuẩn bị

địa điểm thời gian, bố trí hợp lý địa điểm tổ chức buổi học, lên danh sách h ọc

viên, khách m ời, đội ngũ giáo viên. Sau khi t ổ chức buổi học tổ chức làm bài

kiểm tra đánh giá trình độ, nh ận th ức, đánh giá đạt yêu c ầu mới cấp ch ứng

83

chỉ, sau khi có ch ứng chỉ mới được bắt đầu làm việc.

Thủ tục cấp phát trang ph ục nh ững ng ười lao động đủ điền ki ện làm

việc tại công trương mới được cấp phát trang phục làm việc. Đầu tiên, cần lên

danh sách báo cáo s ố lượng lao động, số lượng trang thi ết bị cần thi ết theo

nhu cầu của người lao động. Xin duy ệt yêu c ầu cấp phát theo s ố lượng thực

tế, sau khi c ấp phát c ần ký tên xác nh ận. Tổng hợp theo dõi b ằng sổ cấp phát.

Sau mỗi lần cần phát cần lưu chưng từ hóa đơn chứng minh cấp phát đúng số

lượng chủng loại, chất lượng yêu cầu,.... Hàng ngày, trong quá trình làm vi ệc

tại công trình c ần ghi lại diễn biến mọi sự việc diễn ra liên quan đến công tác

an toàn lao động theo mẫu sổ nhật ký an toàn vệ sinh lao động (Phụ lục 3). Có

chữ ký của cán bộ chuyên trách công tác an toàn lao động tại công tr ường và

chỉ huy trưởng công trường, sổ nhật ký cần được lưu lại cẩn thận, kỹ càng.

Các thủ tục cần ngày càng hoàn thi ện, ngắn gọn, dễ thực hiện, đem lại

hiệu quả cao từ đó là cơ sơ hình thành xây d ựng văn hóa an toàn lao động tại

công ty.

Chính sách: Xây d ựng, sửa đổi, bổ sung nh ững chính sách hi ện hành

tại doanh nghi ệp như chính sách về an toàn lao động, chính sách khen th ưởng

kỷ luật, chính sách đào tạo,...thể hiện những đặc trưng của văn hóa an toàn lao

động. Đồng th ời ph ải tuyên truy ền, phổ biển nh ững chính sách này đến toàn

thể người lao động trong doanh nghi ệp để người lao động nhận biết và th ực

hiện. Mở hòm th ư góp ý, nh ận ý ki ến ph ản hồi từ phía ng ười lao động để

chỉnh sửa, thay đổi các chính sách cho phù h ợp với mọi ng ười và đạt được

hiệu quả cao nhất.

3.2.3. Đề xuất phương án tích hợp các giá trị cốt lõi vào biểu trưng văn hóa

an toàn lao động của doanh nghiệp

Bảng 3.1. Tích hợp các giá trị cốt lõi vào biểu trưng của văn hóa an toàn lao

động của doanh nghiệp

84

Biểu trưng Mức Giá trị 1: Giá trị 2: Giá trị 3:

"Kiểm tra độ an " An toàn cho "Sáng tạo trong độ

toàn khi sản xuất" mình và an toàn cho công tác an toàn phức

người khác ở mọi lao động" tạp

lúc, mọi nơi"

Những băng rôn,

biểu tượng được

thiết kế nguyên

Thiết kế nh ững nhân và h ậu qu ả

biển báo, logo, Sử dụng nh ững của không đảm

băng rôn v ề văn băng rôn, bi ển báo bảo an toàn lao

hóa an toàn lao thể hiện mối liên h ệ động để ng ười

động trong s ản giữa văn hóa an lao động nâng

xuất kinh doanh. toàn lao động cho cao ý th ức tự ch ủ Biểu Biểu Sử dụng, treo bi ển bản thân mình và trong mọi ho ạt trưng báo trong doanh tượng, 1 văn hóa an toàn lao động, xem xét vật nghiệp, tại các logo động cho ng ười đến nh ững nguy thể công trình xây khác để thúc đẩy cơ, hậu qu ả có

dựng để nâng cao nhận thức và thái độ thể xảy ra đối với

ý th ức của ng ười của ng ười lao động mọi ho ạt động

động đồng th ời khi tham gia ho ạt được thực hiện.

nhấn mạnh về an động lao động. Có hòm th ư, diễn

toàn lao động. đàn, hòm th ư

điện tử nh ận ý

kiến đóng góp

85

xây dựng văn hóa

an toàn lao động

Xây dựng nh ững Tuyên truyền, phổ Phát huy giá tr ị và

khẩu hi ệu mang biến những khẩu thực hi ện tốt

tính đặc thù để hiệu về văn hóa an những kh ẩu hi ểu

đánh vào tâm lý toàn cho bản thân về văn hóa an toàn

của ng ười lao và người khác ở lao động mọi lúc

động, th ường mọi lúc mọi nơi mọi nơi, tại các Khẩu 2 xuyên tr ả lời công trình xây hiệu

những góp ý c ủa dựng nh ư: “An

mọi người về văn toàn là b ạn, tai nạn

hóa an toàn lao là thù”, “An toàn

động. lao động là trên

hết”,…

Đảm bảo trang b ị Cấp phát đầy đủ Ngoài các trang

đầy đủ trang thi ết trang thiết bị bảo hộ thiết bị làm việc tại

bị về an toàn lao lao động. Người lao công tr ường còn

động cho ng ười động sử dụng đúng phát thêm kh ẩu

Trang lao động. Ng ười và tốt các trang thi ết trang thường dùng,

thiết bị lao động có ý th ức bị bảo hộ, nh ắc nh ở mũ bảo hi ểm để 3 bảo hộ sử dụng để đảm người khác th ực người lao động sử

lao bảo an toàn cho hiện đúng trang dụng hình thành

động bản thân mình. thiết bị bảo hộ cá thói quen văn hóa

nhân. an toàn trong c ả

đời sống hằng

ngày

86

Khen Xây dựng ch ế độ Chế độ khen th ưởng Khen th ưởng, kỷ 4 thưởng, khen th ưởng và k ỷ tốt cho nh ững người luật đối với

kỷ luật luật hợp lý. Xét lao động th ực hi ện những ng ười lao

khen th ưởng định tốt văn hóa an toàn động có ý th ức

kỳ cho nh ững lao lao động cho b ản xây dựng văn an

động có ý th ức thân và cho c ả toàn lao động.

đảm bảo th ực hi ện người khác. K ỷ lu ật Bình chọn những

tốt văn hóa an toàn nghiêm nh ững lao cá nhân đóng góp

lao động trong động có ý th ức kém hay và ý nghĩa để

doanh nghi ệp và trong vi ệc đảm bảo xây dựng văn hóa

tại các công trường an toàn lao động an toàn lao động

xây dựng. Kỷ lu ật cho ng ười khác, ch ỉ để tuyên dương

đối với nh ững lao biết th ực hi ện công khen thưởng nhân

động có hành vi việc của mình mà rộng trong toàn

chống đối hay không quan tâm công ty.

không ch ấp hành điều đó có th ể gây

tốt quy định văn ra tại nạn lao động

hóa an toàn lao hoặc sự cố cho

động. người khác hay

không. Phê bình

nhắc nh ở nh ưng ai

không có ý th ức xây

dựng văn hóa an

toàn lao động và

nhân rộng ra toàn

tập thể.

Biểu Họp, Họp, ra các quyết Trong các cuộc họp Thiết lập các n ội

trưng các thủ 1 định về văn hóa an thường niên thường dung cuộc họp về

87

phi tục toàn lao động xuyên nhắc nhở sự đóng góp c ủa

vật hành trong doanh người lao động về người lao động

thể chính nghiệp và các đơn vai trò của văn hóa đồng th ời có s ự

vị thi công an toàn lao động, ý phản hồi từ phía

nghĩa của các hoạt lãnh đạo công ty

động đảm bảo an về vi ệc xây d ựng

toàn lao động không và củng cố văn

chỉ cho bản thân mà hóa an toàn lao

động. Nâng cao còn cho người khác.

nhận th ức của

người lao động

mỗi khi th ực hiện

bất kỳ một công

việc gì.

Không ng ưng áp

dụng các sáng

kiến để hoàn

thiện và c ủng cố

văn hóa an toàn

lao động.

Tổ chức các lớp Xây dựng ch ương Bên cạnh đào tạo

đào tạo về an toàn trình gi ảng dạy về những ch ương

lao động quan những mối liên h ệ trình về hướng

trọng trong các giữa văn hóa an dẫn văn hóa an Đào tạo 2 buổi học tuyên toàn lao động cho toàn lao động.

truyền phổ biến bản thân và v ăn hóa Còn hướng dẫn

văn hóa an toàn an toàn cho m ọi động viên cách

88

lao động cho cán người. Định hướng tuy duy tìm tòi

bộ quản lý và công người lao động xây những sáng ki ến

nhân. dựng th ực hi ện văn mới thi ết th ực có

hóa an toàn lao ý ngh ĩa để văn

động cùng nhau để hóa lao động

nhân rộng những lợi ngày càng hoàn

ích giá tr ị nh ận thiện và chu ẩn

được. mực hơn.

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

3.3. Duy trì và củng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak

3.3.1. Xây d ựng và ban hành chính sách dài h ạn về việc xây dựng và c ủng

cố văn hóa an toàn lao động

3.3.1.1. Cách xây d ựng

Để xây dựng các chính sách dài h ạn về việc xây d ựng và c ủng cố văn

hóa an toàn lao động cần phải có 5 bước cơ bản:

Bước 1: Xác định sự cần thiết phải có một chính sách m ới: Công ty sẽ

không mu ốn ho ặc không c ần xây d ựng chính sách cho m ọi tr ường hợp, đặc

biệt là nh ững tr ường hợp không th ể lường tr ước. Chính sách c ần cung c ấp

những hướng dẫn rõ ràng và nêu rõ nh ững kỳ vọng từ phía công ty để đảm

bảo sự công bằng, nhất quán và tuân th ủ luật pháp trong quan h ệ lao động. Để

xây dựng một chính sách m ới, cần phải xem xét đến các y ếu tố nh ư: thái độ

của nhân viên, tính pháp lu ật của công ty, s ự cần thiết phải có nh ững quy tắc

tiêu chuẩn thống nhất (như về hình thức kỷ luật, khen thưởng,…); cần phải có

những quy tắc ứng xử công bằng và thống nhất đối với nhân viên,…

Bước 2: Phát triển nội dung chính sách

Chính sách công ty là nh ững hướng dẫn dạng văn bản gi ải thích khái

quát những yêu cầu của người sử dụng lao động và cách ng ười lao động được

89

đối xử tại công ty. Do đó, khi so ạn thảo chính sách m ới cần tránh nh ững lối

diễn đạt mô t ả những luật lệ cứng nhắc mà b ạn bắt buộc phải tuân th ủ chính

xác trong m ọi tình huống. Trong các chính sách c ần thể hiện sự uyển chuyển,

linh ho ạt trong ngôn ng ữ, hạn ch ế đề cập đến nh ững giao ước có th ể được

diễn dịch như một hợp đồng. Chẳng hạn, không nên: Khẳng định rằng công ty

sẽ “chỉ” hoặc “luôn luôn” làm m ột điều gì đó, hay “s ẽ chắc chắc” hay “ph ải”

cư xử theo m ột cách th ức nh ất định, điều này s ẽ gây tâm lý g ượng ép cho

chính nh ững ng ười lao động trong quá trình th ực hi ện chính sách. S ử dụng

những cụm từ nh ư “nói chung”, “theo thông l ệ”, “th ường th ường” ho ặc “có

thể”. Khi đó, các nhà qu ản lý có thể linh hoạt diễn dịch và áp d ụng chính sách

tùy theo tình hu ống và/hoặc theo mức độ nghiêm trọng của từng vi phạm.

Tất cả chính sách c ần được viết một cách rõ ràng, m ạch lạc. Cách th ức

diễn đạt chính sách c ủa mỗi công ty th ường khác nhau tùy theo quy mô,

ngành ngh ề và đôi khi c ũng tùy theo địa ph ương. Tuy nhiên, h ầu hết các

chính sách đều có m ột số nội dung t ương tự gồm ph ần mục đích, ph ần nội

dung và ph ần th ực thi. Ngoài ra còn có các ph ần về ngày có hi ệu lực của

chính sách, định nghĩa các thuật ngữ sử dụng trong chính sách.

Phần mục đích: nêu rõ lý do để công ty ban hành chính sách và nh ững

tác động/hiệu qu ả được mong đợi từ chính sách. Ví d ụ: Cách nhân viên th ể

hiện bản thân sẽ góp phần tạo nên văn hóa và danh ti ếng của công ty. Vì th ế,

một vẻ ngoài chuyên nghi ệp là hết sức cần thiết để gây ấn tượng tốt với khách

hàng và các c ổ đông. Trang ph ục đẹp, tề chỉnh và phù h ợp với hoàn cảnh thể

hiện lòng tự hào của nhân viên đồng thời giúp họ tự tin hơn trong công việc.

Phần nội dung c ụ th ể: nêu rõ chi ti ết về nh ững quy định, yêu c ầu

và/hoặc quy chu ẩn ứng xử trong công ty mà chính sách mu ốn xây d ựng. Ví

dụ: nhân viên được yêu c ầu mặc trang ph ục bảo hộ cá nhân trong quá trình

90

tham gia lao động.

Phần thực thi: Ghi rõ nh ững bên có trách nhi ệm th ực hiện những điều

khoản của chín h sách và các bên này s ẽ đảm bảo tuân thủ chặt chẽ chính sách

như thế nào. Ví d ụ: các tr ưởng phòng s ẽ tự quyết định trang ph ục thế nào là

phù hợp và đúng mực.

Ngày mà chính sách chính th ức có hi ệu lực. Ví d ụ, “Kể từ ngày XYZ,

chính sách/v ăn bản điều ch ỉnh này s ẽ có hi ệu lực. Sau ngày này, t ất cả nhân

viên đều phải tuân thủ theo chính sách/văn bản điều chính mới.”

Định ngh ĩa các thu ật ng ữ sử dụng trong chính sách (Ví d ụ: Áo cho

trang phục thường ngày: Tất cả những loại áo có c ổ, bao gồm áo sơ mi và áo

thun có cổ).

Các công ty có toàn quy ền đề ra chính sách riêng tùy theo yêu c ầu và

đặc trưng công vi ệc, tuy nhiên, các chính sách này c ần tuân th ủ nghiêm ng ặt

theo luật lao động. Vì th ế, tất cả các chính sách c ần được xem xét b ởi một cố

vấn pháp lý có kinh nghi ệm trước khi phổ biến đến nhân viên.

Bước 3: Đạt được sự hỗ trợ của các bên liên quan

Đa phần những người sẽ thực hiện và tuân th ủ chặt chẽ theo chính sách

công ty lại không được tư vấn cụ thể trước khi chính sách đươc thi hành. Các

chuyên viên nhân s ự cần phổ biến cho các bên liên quan (các t ổng giám đốc,

trưởng phòng/qu ản lý, đại diện Công đoàn) bằng nhiều hình th ức khác nhau

(họp, e-mail, teleconference, vv.) v ề chính sách mới hoặc chính sách được sửa

đổi. Khi ph ổ biến cần nêu rõ vì sao công ty c ần có chính sách m ới (hoặc sửa

đổi), nêu rõ ảnh hưởng của chính sách đến các bên liên quan và nh ững quan

ngại/ý ki ến có th ể có. N ếu cần thi ết, một số nội dung có th ể sẽ được điều

chỉnh trong chính sách m ới. Nếu có b ất cứ sự điều chỉnh nào v ề chính sách,

sự thay đổi này c ần được xem xét b ởi cố vấn pháp lý c ủa công ty tr ước khi

phổ biến cho nhân viên.

91

Bước 4: Truyền đạt đến nhân viên

Việc cung cấp cho người lao động những thông tin nền về lý do công ty

áp dụng chính sách m ới là rất quan tr ọng. Bộ phận nhân sự nên cung c ấp các

chi tiết sao cho vừa đủ để làm rõ vị trí của công ty, đồng thời giữ cho cuộc đối

thoại được ngắn gọn và đơn giản. Dựa trên bản chất và mức độ nhạy cảm của

chính sách, nên ch ọn cách thích h ợp nh ất để gi ới thi ệu chính sách m ới đến

nhân viên cũng như hình th ức phổ biến chính sách phù h ợp nhất (qua e-mail,

biên bản, họp từng cá nhân/nhóm nh ỏ/toàn th ể công ty). C ũng nên t ạo điều

kiện để nhân viên có th ể nêu lên nh ững thắc mắc (nếu có) về chính sách m ới.

Mỗi chính sách m ới nên kèm theo m ột phần chi chú ghi rõ r ằng nhân viên đã

nhận được và hiểu rõ nội dung chính sách, kèm theo ngày chính sách có hi ệu

lực và ch ữ ký c ủa nhân viên. B ổ sung chính sách m ới này vào s ố tay nhân

viên và/ho ăc mạng nội bộ cũng nh ư vào ch ương trình định hướng dành cho

nhân viên mới của công ty

Bước 5: Cập nhật và điều chỉnh

Những chính sách công ty được so ạn th ảo rõ ràng, m ạch lạc và được

xem xét l ại thường xuyên chính là công c ụ hữu hiệu để đối thoại và làm vi ệc

với nhân viên. Đó là minh ch ứng cho cam k ết của công ty v ề một môi trường

làm vi ệc tích c ực. Nếu xét v ề lu ật, nhìn chung các công ty không b ắt bu ộc

phải ra chính sách b ằng văn bản. Tuy nhiên, chính sách công ty được sử dụng

để đảm bảo sự công bằng trong vi ệc sử dụng lao động và cũng là vũ khí bi ện

hộ hữu hiệu trong những vụ kiện có liên quan đến người lao động.

Chính sách công ty c ần được xem xét l ại thường xuyên nh ằm đảm bảo

chính sách luôn đúng luật và đáp ứng nhu cầu của công ty. Những luật lệ, quy

định và nh ững vụ ki ện tụng mới đều có th ể ảnh hưởng đến nội dung chính

sách và cách thi hành chính sách. Theo ý ki ến hầu hết các chuyên gia, các nhà

quản lý nên xem xét l ại chính sách công ty ít nh ất mỗi năm một lần, đồng thời

92

cũng nên th ường xuyên t ự cập nhật các thông tin nhân s ự bằng cách đăng ký

dịch vụ tư vấn ho ặc theo dõi nh ững ấn bản th ường kỳ ho ặc tham gia m ột tổ

chức chuyên về nhân sự.

3.3.1.2. Nội dung đề xuất

Công ty ban hành các chính sách để đánh giá, điều chình công tác xây

dựng văn hóa an toàn lao động ph ải chính xác v ới mục tiêu chi ến lược phát

triển, quan điểm lãnh đạo của doanh nghi ệp. Chính sách đánh giá, điều chỉnh

phải được đưa ra đúng lúc đúng th ời điểm mới đem lại hiệu quả cao. Chính

sách đánh giá, điều ch ỉnh cần thi ết th ực với nội dung xây d ựng văn hóa an

toàn lao động. Chính sách đánh giá điều chinh c ần phải được nghiên c ứu kỹ

tìm được các y ếu điểm khuy ết điểm mắc phải trong quá trình th ực hi ện xây

dựng văn hóa an toàn la động một cách chính xác, khách quan và trung th ực.

Không được mang tính hình th ức qua loa không trọng tâm trọng điểm vào vấn

đề. Chính sách c ần được nghiên c ứu kỹ càng và được sự phê duy ệt của Ban

giám đốc công ty. Đặc biết các chính sách đó cần dễ hiểu, ngắn gọn, xúc tích

để mọi người tham gia làm vi ệc nghiên c ứu ghi nh ớ từ đó có bi ện pháp thay

đổi.

v Chính sách về an toàn lao động

Tuyên truyền rộng rãi về tầm nhìn, sứ mệnh và chiến lược phát triển an

toàn lao động cho toàn th ể cán bộ công nhân viên: T ổ chức các buổi hội thảo

bàn về an toàn lao động; Lưu trữ, tuyên truy ền các câu chuy ện nổi bật về an

toàn lao động trên các di ễn đàn của công ty, di ễn đàn ng ười lao động; Tổ

chức giao lưu giữa các cán b ộ chuyên trách v ề an toàn lao động và ng ười lao

động qua đó giải đáp những thắc mắc, những vấn đề đã, đang và s ẽ gặp phải

của người lao động trong quá trình làm vi ệc.

Cung cấp đầy đủ trang thi ết bị bảo hộ cá nhân cho ng ười lao động:

93

Thường xuyên ki ểm tra lại trang thi ết bị bảo hộ cá nhân, s ửa chữa, thay m ới

nếu có hỏng hóc; Huấn luyện người lao động cách sử dụng trang bị bảo hộ cá

nhân sao cho bền nhất, hiệu quả nhất trong việc đảm bảo an toàn.

Lắp đặt biển báo trên công trường đầy đủ gồm: Biển báo hiệu cấm;

biển bảo hiệu nguy hiểm; biển báo hiệu bắt buộc phải thực hiện; biển báo hiệu

chỉ dẫn, nhắc nhở. Ngoài ra, cần lắp đặt các tín hiệu cảnh báo nguy hiểm cho

việc báo cháy gồm các âm thanh t ừ chuông, còi báo cháy, ho ặc từ ánh sáng

của các đèn báo màu đỏ nhấp nháy.

Các báo cáo v ề an toàn lao động ngày càng được hoàn thi ện, ch ỉ rõ

nguyên nhân và cách kh ắc phục những tồn tại.

Các quy trình, nội quy về an toàn lao động được chuẩn hóa

Thực hi ện phân công, hu ấn luy ện, bố trí lao động để mỗi một công

trường xây dựng có ít nhất một cán về chuyên về an toàn lao động.

v Chính sách về khen thưởng, kỷ luật

Một hệ thống các chính sách khuy ến khích, khen th ưởng và công nh ận

đóng góp c ủa người lao động sẽ góp phần hoàn thiện hơn văn hóa an toàn lao

động. Như phần trước đã đề cập đến, người lao động đầu tiên c ần hiểu rõ về

an toàn lao động, hiểu được văn hóa an toàn; có s ự suy ngh ĩa trong mọi hành

động về mức độ an toàn cho b ản thân và cho nh ững người khác và cu ối cùng

là không ngừng hoàn thi ện an toàn lao động hơn, không ngừng, không ngừng

tập trung để phát hi ện ra nh ững yếu tố có th ể gây mất an toàn trong quá trình

làm vi ệc để từ đó tạo dựng lên m ột nền văn hóa an toàn và m ột môi tr ường

làm vi ệc an toàn t ối ưu. Chính vì v ậy, nh ững chính sách khen th ưởng cho

người lao động vì nh ững hành động đúng đắn và khuy ến khích h ọ tham gia

vào các ho ạt động phòng ng ừa (phát hi ện, cảnh báo b ản thân và ng ười khác

về những yếu tố có th ể gây ra s ự cố tai n ạn lao động, bệnh ngh ề nghi ệp,...).

Đồng thời phải thường xuyên đánh giá lại các chính sách này để đảm bảo tính

94

hiệu quả của chúng và đảm bảo chúng đi vào bản chất, không “hình thức”.

Thường xuyên đánh giá tình hình th ực hi ện, trao đổi kết qu ả, và ăn

mừng thành công . Các báo cáo ti ến độ trong các cu ộc họp (cho phép có th ời

gian lấy ý ki ến ph ản hồi tới ban ch ỉ đạo) giúp trao đổi thông tin hai chi ều.

Mọi người đều cần có ti ếng nói, n ếu không, h ọ sẽ chỉ mi ễn cưỡng tham gia.

Để th ực hi ện điều này, có th ể ch ỉ cần sử dụng một hệ th ống đơn gi ản nh ư

thông qua các cuộc họp, bảng thông báo, hay hòm th ư góp ý.

Đẩy mạnh các ho ạt động, ph ản hồi, đánh giá l ại, điều ch ỉnh gi ữa quy

trình, và đào tạo th ường xuyên là nh ững yếu tố sống còn để đảm bảo duy trì

cải tiến liên tục văn hóa an toàn lao động.

Đưa an toàn lao động trở thành một nội dung không thể thiếu trong m ọi

cuộc họp của doanh nghiệp.

v Chính sách đào tạo: Đào tạo, huấn luyện để đảm bảo mỗi công trường

xây dựng có ít nhất từ 5 - 10 cán bộ kỹ thuật có chứng chỉ về an toàn lao động.

Nội dung đào tạo đối với ng ười lao động: Hu ấn luy ện về nh ững quy

định chung của an toàn lao động: Mục đích, ý ngh ĩa của công tác an toàn lao

động; Quy ền và ngh ĩa vụ của ng ười lao động trong vi ệc ch ấp hành các quy

định về an toàn lao động; các chính sách; ch ế độ bảo hộ lao động đối với

người lao động; Nội quy an toàn lao động, vệ sinh lao động của cơ sở; Những

kiến th ức cơ bản về kỹ thuật an toàn lao động, vệ sinh lao động; Cách x ử lý

tình hu ống và các ph ương pháp s ơ cứu ng ười tai n ạn khi có tai n ạn, sự cố;

Công dụng, cách sử dụng và b ảo quản các trang b ị bảo vệ cá nhân; Các bi ện

pháp tự cải thi ện điều ki ện lao động tại nơi làm vi ệc; Đào tạo hu ấn luy ện

người lao động hi ểu rõ v ề đặc điểm sản xu ất, quá trình làm vi ệc và các quy

trình an toàn lao động, vệ sinh lao động bắt buộc người lao động phải tuân thủ

khi thực hiện công việc; Hiểu được các yếu tố nguy hiểm, có hại, sự cố có thể

95

xảy ra tại nơi làm việc và các biện pháp phòng ngừa.

Nội dung đào tạo đối với ng ười sử dụng lao động: Nắm được tổng

quan về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao

động; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm an toàn lao động; Các quy định

của pháp lu ạt về chính sách, ch ế độ bảo hộ lao động; Quyền và ngh ĩa vụ của

người sử dụng lao động trong công tác an toàn lao động; Các quy định cụ thể

của nhà n ước về an toàn lao động; Các y ếu tố nguy hi ểm, có h ại trong s ản

xuất; Quy định xử phạt hành chính v ề hành vi vi ph ạm pháp lu ật về an toàn,

vệ sinh lao động.

Nội dung đào tạo đối với cán bộ thực hiện công tác an toàn lao động:

Phương pháp xác định các y ếu tố nguy hi ểm, có h ại trong sản xuất; các bi ện

pháp về kỹ thuật an toàn và phòng ch ống cháy n ổ; kỹ thuật vệ sinh lao động,

cải thiện điều kiện lao động; Phương pháp tri ển khai công tác ki ểm tra và t ự

kiểm tra an toàn lao động tại cơ sở; Nghi ệp vụ khai báo, điều tra, l ập biên

bản, thống kê và báo cáo định kỳ tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp.

3.3.2. Một số biện pháp duy trì và củng cố văn hóa an toàn lao động

Sau khi t ổng hợp kết quả từ việc th ực hiện các chính sách, điều chỉnh

về văn hóa an toàn lao động để tìm ra được những biện pháp kh ắc phục, yếu

điểm còn tồn tại. Công ty báo cáo v ới ban lãnh đạo sau đó phổ biến với toàn

thế cán b ộ, nhân viên n ắm được. Từ đó tổ chức tự thay đổi theo chi ều hướng

tốt hơn. Không d ậm chân tại chỗ mà luôn không ng ừng phấn đấu ghi nhờ, rồi

thực hi ện vào trong công vi ệc hàng ngày c ủa mình. D ần dần tổ ch ức sẽ

chuyển mình theo vòng quay ngày m ột hoàn thi ện hơn, chuẩn mực hơn trong

công tác xây dựng văn hóa an toàn lao động.

3.3.2.1. Định kỳ đánh giá vi ệc thực hiện văn hóa an toàn lao động ở Công ty

Lanmak

Tại mỗi đơn vị có quy định mỗi tổ trưởng của đội thi công ph ải có sổ

96

tay an toàn lao động (Phụ lục 3) để th ực hiện việc ghi chép m ọi vấn đề liên

quan đến công tác an toàn lao động diễn ra trong ngày. Sổ tay luôn đi kèm các

tổ trưởng mọi lúc mọi nơi để ghi chép đầy đủ các sự việc chi tiêt ho ặc các ý

kiến mới liên quan đến công tác xây d ựng củng cố văn hóa an toàn lao động.

Đối với công tr ường sau một ngày làm vi ệc mọi ngời tập hợp báo để ghi vào

sổ nhật ký an toàn lao động toàn công tr ường, cán bộ chuyên trách v ề an toàn

lao động có nhi ệm vụ ghi l ưu lại làm c ơ sở dữ li ệu. Đây cũng là m ột trong

nhưng hồ sơ không th ể thi ếu mà ch ủ đầu tư yêu c ầu nhà th ầu thi công ph ải

đảm bảo đầy đủ gi ống nh ư nh ật ký công trình. Hàng tu ần tại các cu ộc họp

giao ban nội dung đánh giá góp ý ki ến về văn hóa an toàn lao động luôn được

quan tâm ghi chép t ổng hợp lại. Mọi vấn đề được đưa ra bàn b ạc ti ếp thu ý

kiến sửa đổi nhanh để áp d ụng vào công vi ệc th ực tế tại công tr ường. Hàng

tháng tổ ch ức các cu ộc họp đánh giá v ề công tác xây d ựng văn hóa an toàn

lao động để nghiên cứu các vấn đề còn tồn tại gặp vướng mắc, mổ sẻ vấn đề

từ đó hiểu được vấn đề tìm ra nguyên nhân sâu xa gây ra v ấn đề tồn tại vướng

mắc do ai, vì sao l ại xảy ra, còn t ồn tại, mức độ nguy hi ểm, ph ương hướng

giải quyết. Qua đó sẽ tìm ra được nhưng điểm mạnh điểm yếu cần khắc phục.

Định kỳ hàng tháng cán b ộ chuyên trách an toàn lao động làm b ảng

tổng hợp báo cáo g ửi về công để lắm được tình hình và có nh ững biện pháp

khắc ph ục. Hàng quý t ổ ch ức bu ổi họp với sự có m ặt của lãnh đạo công ty

trực tiếp kiểm tra đánh giá tìm ph ương hướng khắc phục ngoài ra còn có ch ế

độ khen thưởng để tôn vinh những cá nhân có đóng góp về công tác xây dựng

văn hóa an toàn lao động. Cuối năm trong t ổng kết thi đua công tác an toàn

lao động được đưa lên hàng đầu. Tình hình tai n ạn lao động, bệnh ngh ề

nghiệp ph ải được lập báo cáo g ửi về cho công ty n ắm rõ tình hình th ực tế.

Các vướng mắc vấn đề còn t ồn tại, nguyên nhân, ph ương hướng gi ải quy ết

được nêu trong b ản báo cáo m ột cách đầy đủ và chi ti ết. Từ các báo cáo c ủa

97

cán bộ qu ản lý công tác an toàn lao động chuy ển về Ban an toàn lao động

tổng công ty sử lý tổng hợp thành báo cáo toàn công ty, ti ếp tục trình lên Ban

giám đốc để báo cáo tình hình xin ý ki ến ch ỉ đạo, sau đó gửi xu ống công

trường để xin ý ki ến đóng góp để cho v ăn hóa an toàn lao động tại công ty

hoàn thiện hơn, sáng tạo hơn nữa.

3.3.2.2. Thu hút s ự chú ý tham gia c ủa mọi ng ười lao động trong vi ệc xây

dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

Tại mỗi công tr ường luôn treo các b ăng rôn kh ấu hiệu tuyên truy ền về

an toàn lao động ”Think Safe, Be Safe” - Ngh ĩ về an toàn, s ống vì an toàn”,

hãy trở về nhà m ột cách an toàn v ới gia đình bạn” - Going home safely with

your family, …. R ất nhi ều các câu kh ẩu hi ệu khác g ắn li ền với ng ười lao

động thi ết th ực với ng ười lao động để người lao động hi ểu và tuân th ủ theo

nội quy an toàn lao động. Đây là bi ện pháp th ường dùng t ại các công tr ường

nhưng để mang l ại tính hi ệu quả tránh mang n ặng tính hình th ức thì vi ệc lựa

chọn nội dung trên các b ăng rôn kh ẩu hi ệu là vô cùng qu ạn tr ọng. Nó ph ải

thiết th ực gần gũi gắn với thực tế tại từng công trình. C ần thiết phải tổ chức

các cu ộc thi sáng t ạo ra nh ững câu Slogan, nh ững câu kh ẩu hiệu mới để thu

hút sự quan tâm chú ý c ủa ng ười lao động trong công tác an toàn lao động.

Bằng nh ững phòng trào nh ỏ nh ư vậy Ban an toàn lao động của Công ty đã

khiến ng ười lao động quan tâm đến an toàn lao động, nh ớ đến an toàn lao

động, nghĩ về an toàn lao động. Nhưng đây chỉ là bước đầu để giúp người lao

động dần dần có thói quen sống và lam việc theo văn hóa an toàn lao động.

Tại các công tr ường tùy theo ti ến độ công trình để thực hiện hoạt động

dùng hình ảnh các v ụ tai n ạn nh ư bị điện gi ật, bị ngã t ừ trên cao, …. V ới

những hình ảnh mang tính hi ện th ực tế cao s ẽ cảnh tỉnh và nh ư một lời

khuyên khi ến ng ười lao động có trách nhi ệm th ực hi ện nội quy an toàn lao

động hơn. Một hình ảnh người lao đông bị ngã từ trên cao gây tai n ạn sẽ luôn

98

được người lao động ghi nh ớ trong tâm trí. Nó nh ắc nhỡ người lao động khi

làm việc trên cao ph ải đeo giấy an toàn đúng cách, đúng kỹ thuật. Với những

hình ảnh thực tế như vậy sẽ khiến người lao động luôn cẩn thận hơn trong quá

trình làm việc để tránh xẩy ra các hậu quả thương tâm.

Đặc biệt tại các công tr ường sẽ quy định sử dụng tông màu ch ủ đạo là

màu xanh màu th ể hi ện cho s ự an toàn còn nh ững ch ỗ nguy hi ểm hay trang

thiết bị cần phòng tránh s ẽ sử dụng màu đỏ để cảnh báo đề phòng nguy hi ểm,

… dần dần hình thành được thói quen bảo về mình trước các mối nguy hiểm.

Trên đồng phục làm việc trên công tr ường luôn in nh ững câu nói tuyên

truyền về an toàn lao động nh ư: Làm vi ệc ph ải an toàn, an toàn m ới làm

việc… Các câu nói và hình ảnh về công tác an toàn lao động luôn được mọi

người nhìn th ấy đọc, suy ngh ĩ và ghi nh ớ; thay mới các trang thi ết bị cũ hoặc

bị hỏng hóc liên quan đến an toàn lao động.

Tại các công tr ường sẽ luôn có cán b ộ kỹ thu ật nh ắc nh ở và l ập biên

bản nhắc nhở người lao động vi ph ạm an toàn v ệ sinh lao động. Đây là bi ện

pháp cuối cùng nhằm răn đe nhắc nhở người lao động thực hiện theo đúng nội

quy an toàn lao động.

Thành l ập các ban an toàn lao động tại mỗi công tr ường được hưởng

thêm ph ụ cấp để tham gia hoàn thi ện đảm bảo an toàn lao động tại các công

trường đang thi công để đảm bảo tiến.

Tại bản tin của đơn vị luôn có nh ững câu chuy ện nêu ra v ới mục đích

làm cho người lao động hiểu được lợi ích chung khi chung tay cùng nhau xây

dựng môi tr ường làm vi ệc an toàn. Để hằng ngày b ồi đắp suy ngh ĩ tư tưởng

của ng ười lao động luôn ngh ĩ về vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động.

Thêm hi ểu, suy ngh ĩ thành n ếp trong đầu từ đó không ng ừng xây d ựng phát

99

triển văn hóa an toàn lao động.

Vào mỗi bu ổi sáng t ại công tr ường sẽ cập nh ật tình hình an toàn lao

động tại công trường ngày hôm qua để cung cấp thông tin và có các bi ện pháp

khắc phục hoàn thiện hơn nữa về an toàn lao động.

Hàng tu ần toàn đơn vị sẽ tham gia công tác v ề sinh môi tr ường làm

việc dọn dẹp rác th ải làm sạch đơn vị trách nguy c ơ ô nhi ểm gây ảnh hưởng

xấu đến sức khỏe. Đây là vi ệc làm rất đơn giản nhưng mang l ại hiệu quả rất

cao nhằm xây dựng tính đoàn kết trong công tr ường và t ăng sự kết hợp giữa

mọi thành viên trong công tr ường. Ai cũng ý thức được trách nhiệm, quyền và

nghĩa vụ của mình trông vi ệc xây dựng một trường làm vi ệc sạch đẹp, khang

trang và an toàn.

3.3.2.3. Tổ ch ức các h ội ngh ị, cu ộc thi tuyên truy ền về an toàn lao động,

nhằm xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động

Hàng n ăm công ty th ường tổ chức các cu ộc thi liên quan đến công tác

an toàn lao động nh ư:"An toàn viên lao động gi ỏi" nhằm mục đích giúp cho

người lao động có th ể có c ơ hội tham gia m ột sân ch ơi bổ ích giúp b ổ sung

các kỹ năng, kiến thức về công tác xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao

động. Giúp cho ng ười lao động phải tìm hi ểu về an toàn lao động, ghi nh ớ ăn

sâu vào n ếp ngh ĩ, nếp làm c ủa ng ười lao động. Việc tuyên truy ền phỏ bi ến

giáo dục sẽ không tạo sự thích thú, vui v ẻ giao lưu đoàn kết khi tham gia các

cuộc thi về an toàn lao động mà công ty t ổ chức. Đây là cơ hội để người lao

động thể hiện khả năng trình độ của mình, giao lưu kết bạn tìm kiếm các sáng

kiến mới cùng giúp nhau hoàn thi ện văn hóa an toàn lao động tại công ty

lanmak. Từ đó tìm ra các cá nhân n ổi bật có thành tích xu ất sắc trong công tác

xây dựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động để khen nhân r ộng ra toàn

công ty. Đây là những tấm gương sáng để mọi người trong công ty h ọc tập và

loi theo. B ằng bi ện pháp h ữu ích này mà toàn b ộ tập th ể cá nhân làm vi ệc

100

trong công ty lanmak c ũng có động lực làm vi ệc nghiên c ứu tìm tòi v ề công

tác xây d ựng và c ủng cố văn hóa an toàn lao động. Ngoài vi ệc tổ ch ức các

cuộc thi đua khen th ưởng hàng năm công ty lanmak còn m ời các chuyên gia

đầu ngành v ề an toàn động trong và ngoài n ước để tổ chức các hội thỏa liên

quan đến công tác xây d ựng và củng cố văn hóa lao động.Hội thảo là n ợi để

mọi người bàn bạc đưa ra ý ki ến của mình để hoàn thiện hơn nữa văn hóa an

toàn lao động tại công ty. Các cá nhân trong công ty được tham d ự như một

lần nữa không những được ôn lại kiến thức cũ ngày càng in sâu h ơn vào trong

tâm trí ng ười lao động từ đó áp d ụng vào trong công vi ệc hàng ngày. Đây

cũng là c ơ hội để mọi người chia sẽ bàn bạc những vấn đề mới để người lao

động ti ếp thu hi ểu bi ết sâu r ộng hơn nữa về công tác an toàn lao động. Mọi

người ai cũng phải luôn cố gắng tìm tòi những vấn đề mới để công tác an toàn

lao động trong công ty lanmak ngày m ột hoàn thiện.

Hàng n ăm tổ chức các cuộc thi viết bài về an toàn lao động nhằm tìm ra

cán bộ công nhân viên gi ỏi có ý tưởng sáng tạo mới về công tác xây dựng văn

hóa an toàn lao động. Tìm được các cá nhân xu ất sắc làm nòng cốt trong công

tác xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động nhưng quan tr ọng hơn hết

là tạo sự liên kết giao lưu gắn pó ch ặt chẽ cán bộ công nhân viên v ới nhau từ

đó hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong công tác an toàn lao động và công việc trung

của toàn đơn vị.

Th ường xuyên t ổ ch ức các cu ộc thi l ấy ý ki ến nh ằm hoàn thi ện các

chính sách, quy định về an toàn – vệ sinh lao động trong công ty.

Phát động tổ ch ức các phong trào thi đua sản xu ất an toàn, tháng an

toàn lao động, … vào các ngày l ễ lớn của đất nước như 2/9, 30/4-1/5,… Để

cổ vũ tinh thần làm việc lao động đạt năng suất cao giảm tỉ lệ tai nạn lao động

xuống mức 0%.

Sau khi tìm ra được nguyên nhân các vấn đề còn chưa hoàn thiện văn hóa an

101

toàn lao động. Công ty cần nghiên cứu đưa ra các chính sách mới giúp cho văn hóa

an toàn lao động được duy trì và c ủng cố. Việc điều chỉnh chính sách cần được

nghiên cứu kỹ càng lựa chọn rất kỹ càng các chính sách điều chình cần khắc phục

được các vấn đề còn tồn tại và không gây ảnh hưởng xấu có thể gây ra các mối

nguy hại mới. Việc điều chỉnh chính sách cần theo một trình tự rõ ràng, minh bạch

và có tính khả thi cao. Đưa ra các điều chỉnh chính sách cần làm thương xuyên liên

tục theo quy trình đều đặt, liên tục và có tính hệ thống. Nhắm không ngừng hoàn

thiện công tác xây dựng văn hóa an toàn lao động. Giúp cho văn hóa an toàn lao

động tại công ngày một vững mạnh và phát triển.

Thành lập qu ỹ về an toàn lao động để th ưởng cho các sáng ki ến để

ngày càng hoàn thi ện công tác an toàn lao động và giúp đỡ các công nhân b ị

mắc bệnh nghề nghiệp gặp hoàn cảnh khó khăn.

Tổng kết cuối năm có băng khen cho đơn vị cá nhân có thành tích trong

công tác an toàn v ề sinh lao động. Cấp công ty và c ấp nhà n ước đây là s ự

quan tâm c ủa lảnh đạo TCT để công tác an toàn lao động luôn được nêu cao

và ngày càng hoàn thi ện hơn nữa.

Hàng năm tổ ch ức các đợt tập hu ấn cán b ộ, hôi ngh ị về an toàn lao

động được tổ ch ức trong n ước và ngoài n ước để nâng cao trình độ, trao d ồi

kiến thức. Sau khi ti ếp thu được kiến thức kinh nghiệm các cán b ộ quy trở lại

đơn vị vận dụng vào thực tế làm việc hàng ngày.

3.4. Lộ trình xây dựng văn hóa an toàn lao động tại công ty Lanmak

Bước 1: Từ năm 2016 đến năm 2017

Giai đoạn đầu tiên chính là ph ải xây d ựng được văn hóa an toàn lao

động bằng cách xác định nh ững giá tr ị, bi ểu tr ưng của văn hóa an toàn lao

động. Để xây dựng văn hóa an toàn lao động, đầu tiên ph ải kể đến đó là thái

độ và hành động của chính những lãnh đạo cấp cao trong công ty, v ăn hóa an

toàn lao động không được xây dựng một cách dễ dàng mà ph ải trải qua nhiều

102

quá trình do đó việc giữ gìn và củng cố hoàn thiện nó là trách nhi ệm của lãnh

đạo qu ản lý. Thông th ường trong t ổ ch ức, nhân viên s ẽ để ý đến những thái

độ cũng như những hành động của lãnh đạo để đánh giá và noi theo.

Về thái độ của ng ười lao động thì lãnh đạo cần ph ải có s ự quan tâm,

đôn đốc hơn nữa với họ. Có th ể quy định cụ thể về cách th ức để cán bộ công

nhân viên trong công ty truy ền đạt những ý ki ến, những tâm tư, nguyện vọng

của bản thân. Đồng thời, sau khi tiếp nhận những ý kiến đó, lãnh đạo cần phải

có sự phản hồi ngược lại cho ng ười lao động để họ cảm thấy chính b ản thân

mình cũng có những vai trò quan tr ọng nhất định trong việc xây dựng và củng

cố văn hóa an toàn lao động.

Thứ hai chính là nh ận thức và hành động của cán bộ công nhân viên v ề

văn hóa an toàn lao động trong công ty. V ăn hóa an toàn lao động trở nên rõ

nét phải được tạo dựng nên bởi toàn bộ các thành viên trong t ổ chức. Chính vì

vậy, mặc dù ng ười lãnh đạo đóng vai trò là đầu tàu trong vi ệc xây d ựng văn

hóa an toàn lao động nhưng quá trình này ch ỉ có th ể thành công và b ền vững

khi có s ự đóng góp tích c ực từ phía ng ười lao động. Điều quan tr ọng trong

việc xây d ựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại công ty là ph ải hướng

sự quan tâm c ủa người lao động đến văn hóa an toàn lao động thông qua t ổ

chức các l ớp hu ấn luyện về văn hóa an toàn lao động, lưu truyền tài li ệu và

thường xuyên tr ưng cầu ý ki ến của nhân viên khi có s ự thay đổi về các ho ạt

động an toàn lao động nói chung.

Nh ững ý ki ến đóng góp c ủa ng ười lao động trong các ho ạt động đảm

bảo an toàn lao động hay phát hi ện nguy c ơ, nguy hi ểm có th ể tồn tại trong

quá trình làm vi ệc đều cần được ghi nh ận và có s ự ph ản hồi để tạo ra m ột

"thói quen" cho ng ười lao động là m ỗi khi có m ột vấn đề gì đó có th ể gây ra

tai nạn lao động là cần phải cảnh báo cho người khác.

Bằng các cu ộc thi tìm hi ểu, những câu chuy ện về văn hóa an toàn lao

103

động tại công ty sẽ giúp cho ng ười lao động hướng mình đến văn hóa an toàn

lao động hơn, nhận thức được vai trò và ý ngh ĩa của nó trong m ọi hoạt động

của chính bản thân mình. Ngày nay, vi ệc tuyên truy ền trở thành m ục đầu tiên

trong chương tình huấn luyện định hướng cho nhân viên m ới, những nội dung

này có tác d ụng tích c ực trong vi ệc ph ổ bi ến các quy t ắc, giá tr ị, ni ềm tin

trong công ty và bi ến nó tr ở thành quy t ắc hướng dẫn mọi hành động cho

nhân viên để hướng đến văn hóa an toàn lao động.

Từ thái độ, tiếp đến là xây d ựng bộ tiêu chu ẩn về hành vi, thái độ của

mỗi cán bộ, công nhân viên công ty: Phân tích hành vi, thái độ của mỗi cán bộ

công nhân viên trong vi ệc đảm bảo an toàn lao động của doanh nghi ệp từ đó

có cái nhìn tổng quát, xây dựng được một tiêu chuẩn về hành vi và thái độ của

các cán bộ công nhân viên nói chung trong công ty.

Bước 2: Từ năm 2017 đến năm 2019

Khi văn hóa an toàn lao động được xây dựng, vấn đề đặt ra là làm cách

nào để duy trì nó, để văn hóa an toàn lao động được duy trì b ền vững và

không bị mất đi thì việc tổ chức một bộ máy hoạt động là rất quan trong, lãnh

đạo cấp cao sẵn lòng hỗ trợ bằng cách cung c ấp các ngu ồn lực (thời gian) và

giao trách nhi ệm cho các nhà qu ản lý c ấp dưới cũng như giám sát viên th ực

hiện điều tương tự. Toàn bộ đội ngũ quản lý và giám sát c ần phải làm gương

và đi đầu trong các thay đổi. Việc họ phải làm là “lãnh đạo”, thay vì “quản lý”

thông thường. Đồng thời, cần xác định các vai trò và trách nhi ệm cụ thể về an

toàn lao động ở tất cả các cấp của doanh nghiệp. Phân định rõ nhiệm vụ, trách

nhiệm cho từng ban, từng đơn vị.

Bước đầu tiền trong hoạt động này, công ty ph ải xây dựng được một bộ

phận chuyên trách làm đầu tàu chỉ dẫn mọi hoạt động liên quan đến xây dựng

và củng cố văn hóa an toàn lao động. Ở đây, tác giả xây dựng bộ phận đó với

tên gọi Ban ch ỉ đạo về an toàn lao động. Thành ph ần của ban ch ỉ đạo này có

104

thể bao gồm: Tổng giám đốc, Trưởng phòng T ổ chức Hành chính và Tr ưởng

phòng Vật tư Thiết, Tổ trưởng các đơn vị thi công th ực hiện lần lượt chức vụ

là: Trưởng ban, Phó ban và Ủy viên của ban.

Ban ch ỉ đạo an toàn lao động này được thành l ập với nhi ệm vụ, mục

đích chủ yếu là: Tham m ưu, đề xuất với Chủ tịch Hội đồng quản trị xem xét,

quyết định nh ững chính sách, quy định về Văn hóa an toàn lao động trong

doanh nghi ệp; th ảo lu ận, quy ết định các n ội dung v ề văn hóa an toàn lao

động, ch ương trình làm vi ệc, kế ho ạch tri ển khai các ho ạt động đảm bảo an

toàn lao động; Chỉ đạo, đôn đối, điều hòa, ph ối hợp với các phòng ban ch ức

năng, kiểm tra, giám sát vi ệc triên khai th ực hiện các nội dung về an toàn lao

động;....

Quy ền hạn chủ yếu của Ban ch ỉ đạo là: Yêu cầu các phòng ban, ng ười

có thẩm quyền báo cáo v ề công tác an toàn lao động, chỉ đạo và kết quả thực

hiện công tác phòng, ch ống tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thực hiện các

biện pháp phòng ng ừa tại đơn vị; Yêu c ầu các phòng ban điều tra làm rõ các

vụ vi ệc có s ự cố nghiêm tr ọng, tìm hi ểu nguyên nhân và đưa ra bi ện pháp

phòng chống; Chỉ đạo, phối hợp với những phòng ban, đơn vị có những sự cố

tai nạn lao động đặc biệt nghiêm trọng, kỷ luật nghiêm người lao động nếu có

sai ph ạm trong vi ệc th ực hi ện an toàn lao động trong doanh nghi ệp, Thông

qua đó ki ến ngh ị với Ch ủ tịch Hội đồng qu ản tr ị đình ch ỉ công tác đối với

những cán b ộ công nhân viên có d ấu hi ệu không tuân th ủ an toàn lao động

hoặc có nh ững hành vi c ản tr ở vi ệc th ực hi ện an toàn lao động tại doanh

nghiệp. Ban ch ỉ đạo th ực hi ện trên nguyên t ắc chính: t ập trung dân ch ủ, tập

thể thảo luận; Trưởng Ban kết luận và chỉ đạo thực hiện; tôn trọng, không làm

cản tr ở các ho ạt động sản xu ất kinh doanh bình th ường của doanh nghi ệp.

Ban ch ỉ đạo về an toàn lao động làm vi ệc theo ch ương trình làm vi ệc hàng

năm, có điều chỉnh khi cần thiết. Ban ch ỉ đạo họp thường kỳ 3 tháng m ột lần,

105

họp bất thường khi c ần; kết luận của các phiên h ọp Ban ch ỉ đạo được thông

báo bằng văn bản đến các phòng ban/ đơn vị. Và định kỳ 3 tháng m ột lần, các

thành viên Ban ch ỉ đạo báo cáo b ằng văn bản với Ban chỉ đạo và Trưởng ban

về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công.

Đồng th ời, cần có nh ững gi ải pháp c ụ th ể trong vi ệc đảm bảo môi

trường có sự thoải mái giữa tất cả các thành viên, m ọi người trong công ty sẵn

sàng báo cáo và s ẵn sàng thực hiện các biện pháp khắc phục những hành động

không an toàn theo trách nhi ệm đã được phân cấp.

Xây d ựng, hoàn thi ện hệ th ống thông tin, tuyên truy ền về văn hóa an

toàn lao động, đảm bảo ngu ồn thông tin phong phú, c ập nhật và d ễ dàng tìm

thấy: Đưa an toàn lao động trở thành một nội dung không th ể thiếu trong các

cuộc họp th ường niên, đăng các bài vi ết về an toàn lao động trên website

chung của công ty để người lao động dễ tìm kiếm; lập một diễn đàn thảo luận

về an toàn lao động giữa các cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghi ệp.

Xây d ựng một quỹ khen th ưởng, phúc lợi cho những cá nhân có thành

tích đáng kể trong quý về công tác an toàn lao động như: phát hiện và báo cáo

những nguy c ơ có th ể gây tai n ạn lao động; thường xuyên ch ấp hành t ốt nội

quy an toàn lao động,... nhằm nâng cao ý th ức cho ng ười lao động trong vi ệc

phát hiện sự cố và báo cáo với quản lý.

Bước 3: Từ năm 2018 đến năm 2020

Để văn hóa an toàn lao động ngày càng được củng cố thì yêu cầu tất cả

các hoạt động như cảnh báo nguy hi ểm, báo cáo v ề tai nạn lao động, quá trình

truyền thông và ph ản hồi ph ải được xây d ựng tr ở thành m ột hệ th ống nh ất.

Đầu tiên, c ần ph ải th ực hi ện đào tạo ban đầu nh ững nội dung c ơ bản về an

toàn lao động đối với người sử dụng lao động, người lao động và cán b ộ thực

hiện an toàn lao động. Nội dung có th ể bao gồm cả đào tạo an toàn lao động

và các kỹ năng cần thiết khác nh ư quản lý, lập nhóm, nh ận diện nguy cơ, hay

106

kỹ năng giao ti ếp, v.v. Nh ững điều này s ẽ giúp t ạo dựng nhân l ực nòng c ốt,

đồng th ời lôi kéo được sự tham gia c ủa các cán b ộ ch ủ ch ốt khi th ực hi ện

những thay đổi cần thiết.

Tiếp theo, khi thực hiện bất kỳ một hành động, chính sách thay đổi nào

cho vi ệc xây d ựng văn hóa an toàn lao động cần ph ải được thông báo công

khai bằng văn bản để toàn th ể cán bộ công nhân viên trong công ty được biết

và nắm rõ.

Chuẩn hóa các y ếu tố văn hóa an toàn lao động, xây d ựng văn hóa an

toàn lao động trở thành một lợi thế cạnh tranh của công ty trên th ương trường.

Kết hợp các y ếu tố văn hóa doanh nghi ệp, văn hóa truy ền th ống vào

văn hóa an toàn lao động một cách đậm nét. T ạo cho doanh nghi ệp có m ột

bản sắc văn hóa an toàn lao động riêng, đặc sắc, khác biệt và nổi bật.

Nh ật ký an toàn lao động: Hướng dẫn mỗi tổ, đội tr ưởng ph ải có s ổ

nhật ký đánh giá, phân tích nh ững nguy c ơ có th ể gây ra tai n ạn lao động

107

đồng thời ghi nhận những ý kiến đóng góp từ phía người lao động.

KẾT LUẬN

Văn hóa an toàn lao động đóng vai trò quan tr ọng trong s ự phát tri ển

bền vững của doanh nghi ệp. Xây d ựng văn hóa an toàn lao động là m ột việc

làm vô cùng c ần thi ết nh ưng cũng gặp phải không ít nh ững khóa kh ăn. Văn

hóa an toàn lao động được coi là m ột bộ phận rất cơ bản, chính yếu của văn

hóa doanh nghi ệp, bao g ồm phát tri ển ngu ồn nhân l ực, xây d ựng môi tr ường

vật ch ất và tinh th ần lành m ạnh, hình thành b ầu không khí và ki ểu hành vi

ứng xử mang tính nhân b ản trong doanh nghi ệp,... Xây dựng và nâng cao v ăn

hóa an toàn lao động là một kiểu quản lý mới và ở trình độ cao về lĩnh vực an

toàn - v ệ sinh lao động phù h ợp với xu hướng chung c ủa cộng đồng quốc tế,

bởi văn hóa an toàn lao động th ường hướng vào x ử lý các nguyên nhân và

yếu tố trực tiếp của tai nạn lao động như hành vi thi ếu an toàn của con người,

sự tác động không thuận lợi của môi trường sản xuất,... và đặc biệt văn hóa an

toàn hướng vào công tác phòng ng ừa. Việc xây d ựng và củng cố văn hóa an

toàn lao động không đơn giản là liệt kê ra nh ững giá trị mà mình mong mu ốn

mà đòi hỏi cần ph ải tận dụng hết nh ững ph ương ti ện có s ẵn để nâng cao

những hiểu biết, kiến thức và nhận thức chung về an toàn lao động và sự kiên

định bền bỉ qua nhiều năm.

Trong đề tài này, bên c ạnh việc cung c ấp cơ sở lý lu ận chung văn hóa

an toàn lao động và nh ững nội dung c ơ bản xây d ựng văn hóa an toàn lao

động, em đã đi sâu phân tích, đánh giá cơ sở thực tiễn của xây d ựng và củng

cố văn hóa an toàn lao động tại Công ty Lanmak qua quan sát th ực tế. Từ đó

đưa ra nh ững gi ải pháp để duy trì và c ủng cố văn hóa an toàn lao động tại

Công ty Lanmak. Em hy v ọng những nghiên cứu trên đóng góp phần nào vào

việc xây dựng văn hóa an toàn lao động tạo dựng nét đặc trưng riêng của toàn

108

bộ thành viên trong công ty.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Bộ Xây dựng (2012), Giáo trình Khung đào tạo An toàn lao động – Vệ

sinh lao động ngành Xây dựng, NXB Xây dựng, Hà Nội.

2. Bộ lao động (2015), Luật An toàn, vệ sinh lao động, NXB Lao Động.

3. PGS.TS.Nguyễn Th ế Đạt, Giáo trình an toàn lao động, NXB Giáo

Dục, Hà Nội.

4. Nguyễn Bá Dũng, Lê Văn Tin, Nguyễn Đình Thám (1997), Kỹ thuật an

toàn và v ệ sinh lao động trong xây d ựng, NXB Khoa h ọc và K ỹ thuật,

Hà Nội.

5. Nguyễn Bá Dũng (1999), Hướng dẫn an toàn lao động cho công nhân

xây dựng, NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

6. Đạng Châm Thông (2010), Tài li ệu hu ấn luy ện an toàn – v ệ sinh lao

động, NXB Truyền thông và Thông tin, Hà N ội.

7. PGS.TS Bùi Anh Tuấn, PGS.TS. Ph ạm Thúy H ương (2011), Giáo

trình hành vi tổ chức, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

8. Ngô Vân Hoài, Xây dựng văn hóa an toàn trong th ời kỳ hội nhập, Địa

chỉ:

http://antoanlaodong.gov.vn/catld/pages/chitiettin.aspx?IDNews=1342

Tiếng Anh

1. ILO, World Day for Safety and Health at Work, Địa chỉ:

http://www.ilo.org/safework/events/safeday/lang--en/

2. ILO, World Day for Safety and Health at Work 2015, Địa chỉ:

109

http://www.ilo.org/safework/events/safeday/2015/lang--en/index.htm

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 1: BẢNG HỎI KHẢO SÁT

Kính gửi Anh/Chị;

Tên tôi là: Phan Thanh Phúc, hi ện đang là h ọc viên cao h ọc khóa 3

ngành Quản trị nhân s ự thuộc trường Đại học lao động – xã h ội. Hiện tại tôi

đang thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Xây dựng và củng cố văn hóa

an toàn lao động tại Công ty C ổ ph ần đầu tư bất động sản Lanmak” . Vì

vậy, tôi xây d ựng bảng câu hỏi dưới đây nhằm tìm hiểu thực trạng văn hóa an

toàn lao động và đưa ra nh ững bi ện pháp để xây d ựng củng cố cho phù h ợp

với doanh nghi ệp. Kính mong anh/ch ị dành th ời gian để điền vào phi ếu khảo

sát dưới đây. Những ý kiến của anh/chị sẽ là những thông tin quý báu giúp tôi

hoàn thành đề tài trên.

Cam kết bảo mật thông tin: Các d ữ liệu thu thập được từ phiếu khảo sát

này chỉ nhằm mục đích cung cấp cho người viết hiểu được thực trang văn hóa

an toàn lao động tại tổ chức từ đó đánh giá hi ệu trạng và có các gi ải pháp để

điều chỉnh xây d ựng hoàn ch ỉnh văn hóa an toàn lao động của doanh nghi ệp.

Các dữ liệu và đánh giá do anh/ch ị cung c ấp ch ỉ được sử dụng phụ vụ trong

nghiên cứu đề tài luận văn “Xây dựng và củng cố văn hóa an toàn lao động tại

công ty Cổ phần đầu tư bất động sản Lanmak.”

Hướng dẫn điền phi ếu: Đối với các câu h ỏi ho ặc mục lựa ch ọn hãy

khoanh tròn vào l ựa chọn tương ứng. Đối với cấu hỏi hoặc mục ghi thông tin

hãy ghi thông tin vào ch ỗ trống tương ứng.

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN

Họ và tên: Chức danh công việc:

110

Giới tính: Phòng/ban/bộ phận:

PHẦN II: CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ AN TOÀN LAO ĐỘNG TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN LANMAK

1. Anh/ch ị cảm th ấy tình hình hình th ực hiện an toàn lao động tại doanh

nghiệp thế nào?

A. Không tốt

B. Bình thường

C. Tốt

2. Anh/ch ị nghĩ sao về năng lực của cán bộ làm công tác an toàn lao động

tại doanh nghiệp?

A. Năng lực trung bình

B. Năng lực khá

C. Năng lực tốt

3. Anh/chị có hiểu về ý nghĩa và vai trò c ủa việc thực hiện an toàn lao động

tại doanh nghiệp không?

A. Không

B. Có

4. Theo anh/ch ị những nội dung, quy định, ch ế độ về an toàn lao động tại

doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu cần thiết trong quá trình làm vi ệc

chưa?

A. Chưa

B. Đáp ứng nhưng vẫn thiếu

C. Đã đáp ứng hoàn thoàn

5. Mức độ biết về cách sử dụng, bảo quản, lưu giữ trang thi ết bị bảo hộ cá

nhân chưa?

A. Kém

B. Trung Bình

111

C. Tốt

PHẦN III: CÂU HỎI KHẢO SÁT VỀ VĂN HÓA AN TOÀN LAO

ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN

LANMAK

Theo đánh giá của

Rất Bình Rất Anh/Chị, văn hóa an Tốt Kém Câu tốt thường kém toàn lao động tại Công hỏi (D) (B) ty Lanmak đạt mức độ (E) (C) (A)

nào?

Sự quan tâm c ủa các c ấp

lãnh đạo về văn hóa an 6 toàn lao động tại Công ty

Lanmak.

Việc lồng ghép v ăn hóa

an toàn lao động tại công 7 ty Lanmak vào các ho ạt

động của tổ chức.

Các cấp quản lý và ng ười

lao động đã được đào tạo

8 và cung c ấp thông tin v ề

an toàn lao động tại nơi

làm việc.

Niềm tin v ề văn hóa an

9 toàn lao động trong

112

doanh nghi ệp đã được

xây dựng.

Môi tr ường làm vi ệc tạo

sự tho ải mái cho m ọi

người, cán b ộ quản lý và

10 người lao động cảm th ấy

thoải mái khi kh ắc ph ục

sự cố không an toàn ở

mức độ nào?

Tình hình thành l ập ban

điều hành ho ạt động 11 chuyên trách v ề an toàn

lao động.

Việc thi ết lập hệ th ống

các cấp về báo cáo nguy 12 hiểm, phòng ng ừa và

kiểm soát mối nguy hiểm.

Tình hình xây d ựng các

chính sách khen th ưởng, 13 khuyến khích, ph ản hồi

từ người lao động.

14. Theo Anh/ch ị, văn hóa an toàn lao động có cần được xây dựng và củng

cố không?

A. Có

113

B. Không

15. Một số ý ki ến đóng góp c ủa anh/ch ị để góp ph ần xây d ựng và c ủng cố

văn hóa an toàn lao động tại doanh nghiệp

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………

……………………………….

114

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA V Ề VĂN HÓA AN TOÀN

LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CP ĐTXD BẤT ĐỘNG SẢN LANMAK

- Tổng số phiếu phát ra: 30

- Tổng số phiếu thu về: 30

Sau quá trình thu th ập số liệu điều tra thông qua b ảng hỏi và ti ến hành

xử lý thông tin tôi thu được bảng tổng hợp kết quả như sau:

A B C D E

PA SL % SL % SL % SL % SL %

CH

60 * 13.33 * * * 1 8 26.67 18 4

50 * 16.67 * * * 2 10 33.33 15 5

40 60 * * * * * 3 18 12 *

30 * 23.33 * * * 4 14 46.67 9 7

60 * 23.33 * * * 5 16.67 18 7 5

10 13.33 30 26.67 13.33 6 3 4 9 4 8

30 6.67 16.67 7 13.33 10 33.33 9 5 2 4

10 20 10 8 3 5 16.67 13 43.33 6 3

20 30 13.33 23.33 13.33 9 6 7 4 9 4

16.67 23.33 20 30 10 10 5 7 6 3 9

30 10 10 23.33 26.67 11 9 3 3 8 7

10 40 10 23.33 12 7 3 16.67 12 3 5

3.33 6.67 16.67 13 8 2 1 26.67 14 46.67 5

* * * * * 14 * 19 63.33 11 36.67

115

* * * * * * * * * 15 *

PHỤ LỤC 2: HỆ THỐNG CƠ SỞ PHÁP LUẬT VỀ AN TOÀN LAO

ĐỘNG, BẢO HỘ LAO ĐỘNG CỦA NHÀ NƯỚC

Ngày ban STT Ký hiệu Nội dung hành

I Bộ luật, Luật

1 27/2001/QH10 29/06/2011 Lu ật Phòng cháy và ch ữa cháy

2 10/2012/QH13 18/06/2012 Bộ luật Lao động (có hiệu lực ngày 1/5/2013)

II Nghị định

35/2003/NĐ- Quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng 3 04/04/2003 CP cháy và chữa cháy

130/2006/NĐ- 4 11/08/2006 Quy định chế độ bảo hiểm cháy nổ bắt buộc CP

Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định số 35/2003/NĐ-CP Quy định chi tiết

46/2012/NĐ- thi hành một số điều của luật Phòng cháy và 5 22/5/2012 CP chữa cháy và nghị định số 130/2006/N Đ-CP

ngày 8/11/2006 Quy định chế độ bảo hiểm cháy

nổ bắt buộc

52/2012/NĐ- Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong l ĩnh 6 14/6/2012 CP vực Phòng cháy và ch ữa cháy

Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao 45/2013/NĐ- 7 10/5/2013 động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và CP an toàn lao động, vệ sinh lao động

III Thông tư

116

10/1998/TT- Hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị BHLĐ cá 8 28/5/1998 BLĐTBXH nhân

Hướng dẫn thi hành Nghị định số 35/2003/NĐ-

04/2004/TT- CP ngày 04/4/2003 c ủa Chính phủ Quy định chi 9 31/3/2004 BCA tiết thi hành một số điều của luật Phòng cháy và

chữa cháy

Hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao 37/2005/TT- 29/12/2005 10 động, vệ sinh lao động BLĐTBXH

12/2006/TT- 11/10/2006 Hướng dẫn khám bệnh nghề nghiệp 11 BYT

01/2011/TTLT Hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác an toàn - 12 -BLĐTBXH- 01/10/2011 vệ sinh lao động trong cơ sở lao động BYT

19/2011/TT – Hướng dẫn quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe 13 06/06/2011 BYT người lao động và bệnh nghề nghiệp

Hướng dẫn thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn 32/2011/TT- 14 14/11/2011 lao động các loại máy, thiết bị và vật tư có yêu BLĐTBXH cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động

Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số quy định của

Thông tư số 37/2005/TT-BLĐTBXH ngày 41/2011/TT- 15 28/12/2011 29/12/ 2005 của Bộ Lao động - Thương binh và BLĐTBXH Xã hội Hướng dẫn công tác huấn luyện về an

toàn lao động, vệ sinh lao động

12/2012/TTLT Hướng dẫn việc khai báo, điều tra, thống kê và 16 -BLĐTBXH- 21/5/2012 báo cáo tai nạn lao động BYT

13/2012/TTLT Hướng dẫn thực hiện chế độ bồi dưỡng bằng

17 -BLĐTBXH- 30/5/2012 hiện vật đối với người lao động làm việc trong

117

BYT iều kiện có yếu tố nguy hiểm, độc hại

Quy định các điều kiện lao động có hại và các 40/2011/TTLT công việc không được sử dụng lao động nữ, lao 18 -BLĐTBXH- 28/12/2012 động nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 BYT tháng tuổi

15/2013/TT- 19 05/06/2013 Hướng dẫn khám sức khỏe BYT

118

22/2010/TT- Quy định về an toàn lao động trong thi công xây 20 03/12/2000 BXD dựng công trình

PHỤ LỤC 3: SỔ NHẬT KÝ AN TOÀN V Ệ SINH LAO ĐỘNG TRÊN

CÔNG TRƯỜNG

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

BẤT ĐỘNG SẢN LANMAK

SỔ NHẬT KÝ

AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN CÔNG TRƯỜNG

119

Năm 2015

NHẬT KÝ AN TOÀN V Ệ SINH LAO ĐỘNG

Ngày......... tháng ....... năm 201

1. Thời tiết:.................................................................................................................................................. .............................................................................................................................................................................

2. Nhân lực:

- Cán bộ kỹ thuật:.....................................................................................................................................

- Công nhân: ..........................................................................................................................................................

- Nhân lực

khác:.............................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

3. Nội dung công việc thực hiện:

4. Nhận xét:

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

- Yếu

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

...............................................................................................................................................................................

- Mạnh

120

CHỈ HUY TRƯỞNG CT CÁN BỘ PHỤ TRÁCH ATLĐ