intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

41
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả thực trạng bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên năm 2019. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC PHẠM THỊ PHƯƠNG MAI BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở PHỤ NỮ 15 – 49 TUỔI CÓ CHỒNG HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2020 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC PHẠM THỊ PHƯƠNG MAI BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở PHỤ NỮ 15 – 49 TUỔI CÓ CHỒNG HUYỆN ĐỊNH HÓA, TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG Mã số: : 8720163 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. LÊ THỊ THANH HOA 2. TS. NGUYỄN QUANG MẠNH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  3. THÁI NGUYÊN - NĂM 202 LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Thị Phương Mai, học viên lớp cao học Khóa 22 chuyên ngành Y học dự phòng, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên xin cam đoan: 1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Lê Thị Thanh Hoa và TS. Nguyễn Quang Mạnh. 2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được công bố tại Việt Nam. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nghiên cứu. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2020 Người viết cam đoan Phạm Thị Phương Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này được hoàn thành với sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Đảng ủy, Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và Khoa Y tế Công cộng Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thanh Hoa và TS. Nguyễn Quang Mạnh, giảng viên trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình: Phát triển ý tưởng nghiên cứu, xây dựng đề cương, triển khai các hoạt động nghiên cứu tại cộng đồng, phân tích, xử lý số liệu và hoàn thiện luận văn này. Tôi xin được gửi lời cảm ơn các thầy cô giảng viên khoa Y tế Công cộng, cùng toàn thể giảng viên Trường Đại học Y-Dược, Đại học Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập của mình. Cuối cùng, với lòng biết ơn sâu sắc nhất tôi xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè, đồng nghiệp đặc biệt là gia đình đã luôn động viên, khích lệ và là nguồn động lực to lớn giúp tôi trong những tháng ngày học tập, nghiên cứu để hoàn thành khoá học này. Một lần nữa xin được trân trọng cảm ơn! Thái nguyên, ngày 12 tháng 5 năm 2020 Tác giả: Phạm Thị Phương Mai Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  5. DANH MỤC CHỮ VIÊT TẮT BLGĐ : Bạo lực gia đình BPTT : Biện pháp tránh thai ĐH : Đại học PC-BLGĐ : Phòng chống bạo lực gia đình QHTD : Quan hệ tình dục SL : Số lượng TC : Trung cấp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TT-GDSK : Truyền thông - Giáo dục sức khỏe UBND : Ủy ban nhân dân WHO : World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  6. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Một số khái niệm về bạo lực gia đình ...................................................... 3 1.2. Tình hình bạo lực gia đình trên thế giới và ở Việt Nam .......................... 14 1.3. Một số yếu tố liên quan tới bạo lực gia đình ........................................... 17 1.4. Vài nét về địa điểm nghiên cứu của huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên 21 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 24 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 24 2.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 24 2.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................... 24 2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24 2.5. Chỉ số nghiên cứu..................................................................................... 27 2.6. Định nghĩa một số biến số nghiên cứu ..................................................... 28 2.7. Kỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................... 30 2.8. Cách khống chế sai số .............................................................................. 30 2.9. Công cụ thu thập số liệu ........................................................................... 31 2.10. Đo lường và đánh giá ............................................................................. 31 2.11. Phân tích và xử lý số liệu ....................................................................... 32 2.12. Đạo đức trong nghiên cứu ...................................................................... 33 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 34 3.1. Thực trạng bạo lực gia đình ..................................................................... 34 3.2. Một số yếu tố liên quan tới bạo lực gia đình ........................................... 42 Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 49 4.1. Thực trạng bạo lực gia đình ở phụ nữ 15- 49 tuổi có chồng huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên năm 2019.................................................................. 49 4.2. Một số yếu tố liên quan tới bạo lực gia đình ........................................... 56 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 65 KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Danh sách số phụ nữ tại 08 xã nghiên cứu ..................................... 26 Bảng 3.1. Tuổi, dân tộc, tôn giáo của đối tượng nghiên cứu (n = 680) ............... 34 Bảng 3.2. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tuổi kết hôn lần đầu của đối tượng nghiên cứu (n = 680) ................................................................................... 35 Bảng 3.3. Hình thức bạo lực tinh thần của đối tượng nghiên cứu (n = 329)... 37 Bảng 3.4. Hình thức bạo lực thể xác của đối tượng nghiên cứu (n = 148)...... 38 Bảng 3.5. Hình thức bạo lực tình dục của đối tượng nghiên cứu (n = 125) .... 38 Bảng 3.6. Hình thức bạo lực kinh tế của đối tượng nghiên cứu (n = 78) ........ 39 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tuổi, dân tộc của đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình ............................................................................................... 42 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình ......................................................................................... 43 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa nghề nghiệp và tuổi kết hôn lần đầu của đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình ..................................................... 43 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa tuổi của chồng đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình ............................................................................................... 44 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của chồng đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình ...................................................................... 44 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của chồng đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình .................................................................................. 44 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa thói quen sử dụng rượu, bia hay ma túy/ chất gây nghiện của chồng đối tượng nghiên cứu với bạo lực gia đình ......... 45 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa công tác phổ biến luật phòng chống bạo lực gia đình của phụ nữ với bạo lực gia đình .................................................. 45 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thái độ chung của phụ nữ về bạo lực gia đình với bạo lực gia đình................................................................................. 46 Bảng 3.16: Phân tích hồi quy logistic các yếu tố liên quan đến bạo lực gia đình ............................................................................................................ 46 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Thực trạng bạo lực gia đình ........................................................ 36 Biểu đồ 3.2. Thực trạng tần suất bạo lực gia đình .......................................... 36 Biểu đồ 3.3. Các hình thức bạo lực gia đình của đối tượng nghiên cứu.................... 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC HỘP Hộp 3.1. Ý kiến của đối tượng nghiên cứu về thực trạng bạo lực gia đình .... 39 Hộp 3.2. Ý kiến của đối tượng nghiên cứu về các hình thức bạo lực gia đình ......................................................................................................................... 40 Hộp 3.3. Ý kiến về hành vi tìm kiếm sự giúp đỡ khi phụ nữ bị bạo lực gia đình .................................................................................................................. 41 Hộp 3.4. Các ý kiến về sự tham gia giải quyết bạo lực gia đình của chính quyền, địa phương ........................................................................................... 42 Hộp 3.5. Các ý kiến về một số yếu tố liên quan đến bạo lực gia đình ........... 48 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bạo lực gia đình (BLGĐ) đối với phụ nữ được nhìn nhận như là một vấn đề nghiêm trọng tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới [12]. BLGĐ xuất hiện ở tất cả các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống gia đình - xã hội và sức khỏe người phụ nữ. Hậu quả nặng nề của BLGĐ đối với phụ nữ chính là ảnh hưởng xấu đến sức khỏe thể chất, tinh thần, tình dục và sinh sản [53]. Ngoài ra BLGĐ còn làm tăng các chi phí của toàn xã hội, thêm gánh nặng cho hệ thống giáo dục và cơ quan tư pháp. Bên cạnh đó người phụ nữ có thể bị chấn thương dẫn đến trầm cảm, căng thẳng và các rối loạn lo âu khác [61], [44]. Theo thống kê của Tổ chức y tế thế giới (WHO) ngày 23 tháng 11 năm 2018, ước tính trên thế giới cứ 3 phụ nữ thì có 1 người đã trải qua bạo lực thể xác và/hoặc bạo lực tình dục, chủ yếu là do chồng hoặc bạn tình gây ra [69], có tới 38% các vụ giết phụ nữ được thực hiện bởi chồng hoặc bạn tình [72]. Tỷ lệ BLGĐ phụ thuộc vào từng quốc gia, lãnh thổ dao động từ 15% ở Nhật Bản đến 71% ở vùng nông thôn Ethiopia [73], [53]. Ở Việt Nam, Từ 2012 đến hết 2017, cả nước xảy ra 139.395 vụ BLGĐ. Trong đó bạo lực thể xác: 69.133 vụ, bạo lực tinh thần: 51.227 vụ, bạo lực kinh tế: 14.331 vụ, bạo lực tình dục: 4.338 vụ [5]. Các nghiên cứu cho thấy yếu tố như: Sử dụng rượu, bia, ma túy [33], [55], thói quen cờ bạc của người chồng, kinh tế gia đình thấp, không có con hoặc số con nhiều hơn 2, trình độ học vấn thấp… là yếu tố đáng kể liên quan đến BLGĐ [26]. Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề này, tuy nhiên chưa thật sự đồng bộ giữa các vùng miền, đặc biệt là các nghiên cứu về BLGĐ ở phụ nữ từ các nhóm dân tộc thiểu số. Các nghiên cứu về BLGĐ ở các cộng đồng dân tộc thiểu số nhấn mạnh rằng các chuẩn mực xã hội, cấu trúc gia đình và tập quán văn hóa là một trong những tác nhân chính của bạo lực đối với phụ nữ. Đặc biệt hơn vì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  11. 2 những lý do như: Cảm giác bị kỳ thị tăng cao sau khi tiết lộ; Khả năng im lặng cao của những phụ nữ bị bạo lực; Sự thiếu tin tưởng vào chính quyền; Và nỗi sợ hãi với các kế hoạch can thiệp đòi hỏi thời gian dài để xây dựng lại mối quan hệ [31], [57]. Như vậy, giữa các cộng đồng, quốc gia và khu vực thì tỷ lệ cũng như các yếu tố liên quan đến BLGĐ cũng khác nhau [69]. Định Hóa là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố 50 km về phía Tây Bắc là nơi sinh sống của 8 dân tộc anh em, chủ yếu là dân tộc Tày (49,23%) [20]. Trình độ văn hóa cũng như nhận thức của người dân ở đây còn nhiều hạn chế, đặc biệt là người dân ở một số xã đặc biệt khó khăn. Trong đó những hiểu biết về BLGĐ nói chung và bạo lực đối với người phụ nữ nói riêng lại càng hạn chế. Vậy, thực trạng BLGĐ ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng tại huyện Định Hóa, Thái Nguyên như thế nào? Và yếu tố nào liên quan đến BLGĐ ở đây cần được làm sáng tỏ? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Bạo lực gia đình ở phụ nữ 15-49 tuổi có chồng huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên năm 2019 và một số yếu tố liên quan” nhằm 2 mục tiêu sau đây: 1. Mô tả thực trạng bạo lực gia đình ở phụ nữ 15- 49 tuổi có chồng huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến bạo lực gia đình ở phụ nữ 15- 49 tuổi có chồng huyện Định Hóa - tỉnh Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  12. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một vài nét về bạo lực gia đình 1.1.1. Định nghĩa bạo lực gia đình Ở Việt Nam, theo Khoản 2 Điều 1 của Luật Phòng chống BLGĐ ban hành năm 2007 quy định: BLGĐ là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng tổn hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình [9]. Như vậy, BLGĐ bao gồm các yếu tố bạo lực về thể xác, về tinh thần, về kinh tế và cả yếu tố bạo lực về tình dục. Theo WHO: bạo lực gia đình bao gồm bất kỳ bạo lực về thể xác hoặc bạo lực tình dục hoặc lạm dụng tình cảm/tâm lý. Trong đó: - Bạo lực thể xác bao gồm đánh, tát, đánh, đá, xô/đẩy, làm tổn thương bằng vũ khí [71]. - Bạo lực tình dục bao gồm sử dụng vũ lực, đe dọa hoặc ép buộc quan hệ tình dục hoặc thực hiện các hành vi tình dục người phụ nữ không muốn. Nó bao gồm việc làm hại một người trong quan hệ tình dục. Nó cũng bao gồm cả hiếp dâm, và cố gắng hiếp dâm, trong đó liên quan đến việc sử dụng vũ lực, đe dọa, ép buộc hoặc sử dụng thuốc/rượu để có được sự thâm nhập vào âm hộ/âm đạo/hậu môn hoặc miệng do một hoặc nhiều thủ phạm đối với đối tác thân mật [70], [71]. - Bạo lực tinh thần bao gồm chỉ trích nhiều lần, gọi tên hoặc lăng mạ, đe dọa làm tổn thương người thân hoặc để phá hủy những thứ mà người đó quan tâm, coi thường hoặc sỉ nhục nơi công cộng [22]. Theo các định nghĩa ở trên thì nạn nhân của BLGĐ có thể là vợ, chồng, con cái hay bố mẹ... tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu này, chỉ đề cập đến vấn đề BLGĐ đối với người phụ nữ. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  13. 4 1.1.2. Phân loại bạo lực gia đình - Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Phòng chống BLGĐ ban hành ngày 21/11/2007 [9], các hành vi BLGĐ bao gồm: + Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng; + Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm; + Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; + Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau; + Cưỡng ép quan hệ tình dục; + Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; + Chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các thành viên gia đình; + Cưỡng ép thành viên gia đình lao động quá sức, đóng góp tài chính quá khả năng của họ; kiểm soát thu nhập của thành viên gia đình nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính; + Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở. - Theo “Cẩm nang: Công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Bình đẳng giới và phòng, chống BLGĐ dành cho cán bộ xã, phường, thị trấn” của Bộ lao động thương binh và xã hội (2014), BLGĐ được chia thành năm loại như sau: bạo lực thể xác, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục, bạo lực kinh tế, sao nhãng [2]. Trong đó: + Bạo lực thể xác: Hành vi bạo lực thể xác là hành vi ngược đãi gây tổn thương về thực thể đối với nạn nhân BLGĐ. Loại hành vi này dễ nhận biết nhất bởi nó để lại dấu vết trên cơ thể. Một số hành vi bạo lực thể chất như: đánh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  14. 5 đấm, đá, tát…; Xô đẩy, giật kéo, quăng ném, bóp cổ; Sử dụng hung khí gây hủy hoại làm biến dạng cơ thể; Không cho ăn uống, nghỉ ngơi, không cho mặc quần áo, để rét; Giết chết (đầu độc, đốt cháy, đâm chém…). + Bạo lực tinh thần: còn được gọi là bạo lực tâm lý là những hành vi đối xử tồi tệ gây áp lực về mặt tâm lý, tạo tổn thương tức thời hay tiềm ẩn về mặt tâm lý, sức khỏe tâm thần cho nạn nhân bạo lực. Loại bạo lực này rất phổ biến nhưng lại khó nhận dạng so với bạo lực thể xác. Một số hành vi bạo lực tinh thần như: chửi mắng, lăng mạ, chì chiết; Xúc phạm nhân phẩm, uy tín (như tiết lộ đời tư, phát tán tờ rơi làm ảnh hưởng đến danh dự, cưỡng ép, lột bỏ quần áo trước mặt người khác…); Cấm đoán (quyền được chăm sóc con cái, người thân, được làm việc, được tham gia các hoạt động xã hội, quyền giao tiếp với người khác, quyền được quyết định…); Cô lập không cho tiếp xúc với người khác; Đe dọa, gây áp lực tâm lý; Nhốt; Xua đuổi, quấy rối hoặc gây áp lực thường xuyên về mặt tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng; Buộc tội nghi ngờ, theo dõi; Cưỡng ép hôn nhân, tảo hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; Do ghen tuông, tổ chức theo dõi, ngăn cấm các mối quan hệ giao tiếp; Phớt lờ cảm xúc, không quan tâm, đối xử lạnh nhạt; Chê bai, chế nhạo. + Bạo lực tình dục: là hành vi sử dụng vũ lực để ép buộc người kia có quan hệ tình dục (dù là hành vi có thực hiện được hay không), hoặc hành vi (đã thực hiện được hay mới dự định) có lôi kéo họ vào hoạt động tình dục ngay cả khi họ không có khả năng từ chối bởi các lý do như sức khỏe, bị ảnh hưởng của chất kích thích, chưa đủ năng lực hiểu biết về hậu quả của quan hệ tình dục đó, hoặc sự hăm dọa, quấy rối tình dục. Một số hành vi bạo lực tình dục như: Cưỡng ép quan hệ tình dục; Sử dụng những hình thức quan hệ tình dục gây đau đớn, Sử dụng những lời lẽ liên quan tới dục tính gây khó chịu về tâm lý; Bắt phải chứng kiến cảnh sinh hoạt tình dục, bộ phận sinh dục; Buộc ở một nhà hay ngủ một giường với người tình; Cưỡng ép kết hôn hay ly hôn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  15. 6 - Bạo lực kinh tế: là hành vi kiểm soát về tài chính, bắt phụ thuộc vào tài chính đối với các thành viên trong gia đình. Loại bạo lực này thường xảy ra đối với phụ nữ/người vợ trong gia đình. Hành vi bạo lực kinh tế bao gồm: Tịch thu tiền, của cải và khi cần phải cầu xin; Kiểm soát mọi tài sản, tiền bạc tư nhân; Không cho sử dụng tài sản chung; Kiểm soát thu nhập tạo ra sự phụ thuộc; Chiếm đoạt hoặc phá hủy tài sản; Buộc đóng góp tài chính vượt quá khả năng; Kiểm soát tiền bạc, tài sản bố mẹ. - Sao nhãng: Được định nghĩa như bất cứ hành động đối xử tồi tệ như bỏ qua, không quan tâm chăm sóc, không cung cấp đầy đủ các điều kiện cần thiết cho sự tồn tại, sự phát triển về tình cảm, thể chất của thành viên trong gia đình đặc biệt là trẻ em và người già. Các hành vi cụ thể được xem như sao nhãng thuộc BLGĐ bao gồm: Những hành vi đối xử có khả năng dẫn đến việc gây hại sức khỏe hoặc sự thay đổi về mặt tâm lý của nạn nhân; Không cho ăn uống đầy đủ; Không cung cấp chỗ trú ngụ an toàn, đảm bảo vệ sinh môi trường; Không giám sát hay bảo vệ (đặc biệt là trẻ em, người già) khỏi những nguy cơ gây thương tích; Bỏ mặc không chăm sóc. Tuy nhiên, sự “sao nhãng” suy cho cùng vẫn là một loại hành vi gây ảnh hưởng đến tinh thần của người phụ nữ, chính vì thế chúng ta có thể coi sao nhẵng thuộc bạo lực tinh thần. Từ đó, BLGĐ được chia thành bốn loại là: bạo lực thể xác, bạo lực tinh thần, bạo lực tình dục và bạo lực kinh tế. Như vậy, bạo lực trong gia đình có thể diễn ra dưới nhiều hình thức và giữa các thành viên khác nhau trong gia đình nhưng trong khuôn khổ nghiên cứu này tôi xin đề cập đến hiện tượng bạo lực gia đình của người chồng đối với người vợ. Đây được coi là dạng bạo lực gia đình điển hình và nhận được sự quan tâm và lo lắng của mọi thành viên trong xã hội. 1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực gia đình Có nhiều nguyên nhân dẫn đến BLGĐ, sau đây là một số nguyên nhân hay gặp: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  16. 7 - Bất bình đẳng giới và quan hệ giới: Nhìn chung nghiên cứu đều đưa ra kết luận gốc rễ của BLGĐ là bất bình đẳng giới và quan hệ giới [41]. + Do nhận thức về giới, bình đẳng giới, do kiến thức pháp luật còn hạn chế. Một nghiên cứu tại Indonesia cho kết quả: Những thay đổi về văn hóa và xã hội đã đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi mối quan hệ giữa nam và nữ. Ba vị trí khác nhau của nam giới với niềm tin nhất định về trật tự giới tính và chấp nhận bạo lực trong hôn nhân được xác định: người theo chủ nghĩa truyền thống, người thực dụng, người bình đẳng. Người theo chủ nghĩa truyền thống có sự chấp nhận bạo lực cao nhất như một công cụ để duy trì vị thế vượt trội của đàn ông trong hôn nhân, trong khi người theo chủ nghĩa thực dụng coi bạo lực là điều không mong muốn nhưng đôi khi cần để điều chỉnh hành vi của người vợ. Người bình đẳng không thấy bất kỳ lý do bạo lực nào vì họ tin rằng đàn ông và phụ nữ là bình đẳng và bổ sung cho nhau [36]. - Do nhận thức của chính bản thân của người phụ nữ bị bạo lực: Phụ nữ quyết định giữ im lặng vì sợ rằng sự bạo lực đó sẽ còn lặp lại hoặc việc đáp trả sẽ không giúp ích gì cho họ. Mặt khác họ sợ sự kỳ thị từ xã hội [42]. Chính vì vậy, bạo lực sẽ nối tiếp bạo lực tạo thành một chuỗi những ám ảnh trong cuộc sống gia đình. - Do bản thân người phụ nữ có trình độ học vấn thấp, không có công việc ổn định, thu nhập thấp [33]. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến BLGĐ, khi mà người phụ nữ phải phụ thuộc vào kinh tế của đàn ông trong gia đình, họ sẽ không có tiếng nói riêng và buộc phải chịu đựng trong mọi sự mâu thuẫn. Ngoài ra, những nguyên nhân khác dẫn đến BLGĐ như sau: + Trình độ học vấn, năng lực nghề nghiệp, đặc biệt là tình trạng chênh lệch về nghề nghiệp giữa vợ và chồng là một trong những yếu tố khách quan gây nên nạn bạo lực trong gia đình [72]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  17. 8 + Nguyên nhân kinh tế: Do khó khăn về kinh tế nên các cặp vợ chồng rất dễ xung đột, cãi cọ người này đổ lỗi cho người khác làm nảy sinh bạo lực. Đây cũng là nguyên nhân gây nên nạn BLGĐ đối với người phụ nữ. Những cặp vợ chồng phải bươn chải vất vả để kiếm sống thường có sự căng thẳng về thần kinh hơn và do đó dễ nảy sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh cãi trong gia đình và cuối cùng nam giới thường sử dụng quyền và sức mạnh của mình để gây ra bạo lực với vợ [72]. + Tác động của các chất kích thích như rượu, bia, ma túy…: là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến BLGĐ [33], [72]. + Các chuẩn mực xã hội, cấu trúc gia đình và tập quán văn hóa là một trong những tác nhân chính của bạo lực đối với phụ nữ. Cộng đồng với tập quán văn hóa đó quy định địa vị cao hơn đối với nam giới và địa vị thấp hơn đối với phụ nữ [72], [57]. + Địa vị xã hội: Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữ BLGĐ đối với phụ nữ ngoài các biến số như tuổi tác, học vấn, tình trạng việc làm, bảo hiểm xã hội, tình trạng nhập cư, nơi cư trú, tuổi kết hôn, năm kết hôn của phụ nữ; tuổi, tình trạng học vấn, tình trạng việc làm của chồng; và mối quan hệ bất chính với người thứ 3 (p
  18. 9 chồng đã sử dụng bạo lực đối với vợ của mình ở nhiều mức độ khác nhau khi xảy ra mâu thuẫn trong gia đình. Việc người chồng thường xuyên sử dụng bạo lực đối với người vợ khi hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn hoặc không hòa hợp về một vấn đề nào đó, nếu không được can thiệp và xử lý kịp thời, sẽ dễ hình thành ở người chồng một thói quen sử dụng bạo lực đối với vợ và mức độ sẽ ngày càng tăng, dẫn đến rất nhiều hậu quả mà chúng ta không lường trước được [11]. + Nguyên nhân về ý thức và thói quen cam chịu của người vợ: Nhận thức của chính bản thân người vợ bị chồng bạo hành còn hạn chế, thiếu thẳng thắn, còn cam chịu. Những người phụ nữ này luôn mang tư tưởng: “xấu chàng hổ ai”, “vạch áo cho người xem lưng” hay sợ hàng xóm, bạn bè chê cười, ảnh hưởng tới con cái, danh dự gia đình… Chính những suy nghĩ này của người vợ dẫn đến việc rất nhiều vụ bạo lực mà chính họ là nạn nhân khi được cộng đồng xã hội phát hiện ra thì đã rất muộn màng. Một điều rất quan trọng nữa chính sự cam chịu, không tố giác, đấu tranh chống lại sự bạo lực của người vợ lại là sự tiếp tay cho nạn bạo lực có cơ hội cơ hội tồn tại và gia tăng [11]. + Nguyên nhân về mặt xã hội: Có thể nói, một nguyên nhân khác của nạn BLGĐ là do tình trạng bất bình đẳng giới còn tồn tại trong gia đình và ngoài xã hội. Chính sự bất bình đẳng sâu sắc trong quan hệ giới và tư tưởng trọng nam khinh nữ là nguyên nhân sâu xa và xuyên suốt các vụ bạo lực trong gia đình. Trong rất nhiều gia đình, sự phân công vị thế và vai trò của người phụ nữ vẫn còn mang tính truyền thống. Người phụ nữ không có quyền quyết định và tiếng nói trong gia đình, vì vậy, họ luôn là nạn nhân của nạn BLGĐ do người chồng gây ra khi có mâu thuẫn hay xung đột [11]. + Nguyên nhân về mặt quản lý nhà nước: Có thể nói các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương do chưa xây dựng được phương án điều tra thực trạng bạo lực gia đình một cách đồng bộ và sâu rộng nên chưa có các kế hoạch và giải pháp cụ thể. Hình thức đưa ra để giảm bớt BLGĐ hiện nay chủ yếu tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  19. 10 trung vào công tác tuyên truyền giáo dục. Tại các cơ sở địa phương nơi có hành vi BLGĐ diễn ra, việc thiết lập và vận hành cơ chế phòng chống BLGĐ chưa hiệu quả, còn rất nhiều hành vi BLGĐ đang diễn ra trong cộng đồng xã hội chưa bị phát hiện và ngăn chặn kịp thời nên rất nhiều hành vi khi đã phát hiện thì hậu quả xảy ra đã rất nghiêm trọng và muộn màng. Tại Việt Nam, Luật PC - BLGĐ đã được Quốc hội thông qua năm 2007, có hiệu lực từ ngày 01/07/2008, nhưng việc thực hiện vẫn còn khó khăn, việc tuyên truyền, giáo dục chưa đạt được nhiều thành công. Ngoài ra, còn rất nhiều thành viên trong xã hội quan niệm BLGĐ là chuyện riêng của từng gia đình, vì vậy mà việc xử lý và phát hiện nhằm ngăn chặn bạo lực xảy ra vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn và bất cập [11]. + Công tác TT - GDSK về luật PCBLGĐ: Một nghiên cứu ở huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La “Vấn đề BLGĐ ở vùng dân tộc thiểu số Miền núi phía Bắc Việt Nam”, có tới 63,3% người chưa được nghe về Luật PC - BLGĐ và 36,8% đã được nghe nói nhưng còn rất mơ hồ [4]. Điều đó cũng ảnh hưởng không nhỏ tới thực trạng BLGĐ tại nơi đây. + WHO còn đưa ra nhiều nguyên nhân khác dẫn đến BLGĐ đó là: Tiền sử tiếp xúc hoặc bị chứng kiến BLGĐ; Do người đàn ông bị rối loạn nhân cách chống đối xã hội; Do người phụ nữ bị nghi ngờ về sự không chung thủy; Do bất hòa và không hài lòng trong hôn nhân dẫn đến khó khăn trong giao tiếp giữa các đối tác; Phụ nữ có hành vi kiểm soát chồng; Niềm tin vào danh dự gia đình và sự thuần khiết trong tình dục của nam giới; Hệ tư tưởng về quyền lợi trong tình dục của nam giới; Xử phạt pháp lý yếu đối với bạo lực tình dục. Trong đó bất bình đẳng giới và các chuẩn mực về khả năng chấp nhận bạo lực đối với phụ nữ là nguyên nhân gốc rễ của bạo lực đối với phụ nữ [72]. Như vậy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến BLGĐ đối với phụ nữ song nguyên nhân sâu xa chính là do yếu tố nhận thức. Nhận thức về bình đẳng giới, về nạn phân biệt đối xử, trọng nam khinh nữ, quan niệm gia trưởng vẫn còn tồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
  20. 11 tại trong xã hội của chúng ta, rất khó để xóa bỏ dược vấn nạn này. Nhận thức về pháp luật của một bộ phận người dân đang còn hạn chế. Vì vậy, để giải quyết được triệt để vấn đề BLGĐ, chúng ta cần chú ý giải quyết yếu tố nhận thức của nam giới, phụ nữ và của cả cộng đồng. 1.1.4. Hậu quả bạo lực gia đình Theo WHO, BLGĐ gây ra rất nhiều các hậu quả nghiêm trọng như sau: - Đối với phụ nữ: + Dẫn đến thương tích: với 42% phụ nữ năm 2017 trên thế giới bị bạo lực tình dục báo cáo thương tích do hậu quả của bạo lực này [72]. Bên cạnh đó, bạo lực thể xác cũng gây ra những thương tích ví dụ như vết bầm tím, vết thương do dao, xương gãy, đau đầu, đau lưng hoặc đau vùng chậu và có thể dẫn đến tử vong hoặc tự sát [60]. + Dẫn đến mang thai và phá thai ngoài ý muốn, gây ra các vấn đề phụ khoa và nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, bao gồm cả HIV: Phân tích năm 2013 cho thấy những phụ nữ bị bạo lực thể xác hoặc bạo lực tình dục có nguy cơ bị nhiễm bệnh lây truyền qua đường tình dục cao gấp 1,5 lần so với những phụ nữ không bị bạo lực. Họ cũng có khả năng phá thai cao gấp đôi [72], [43], [49]. Tại Ấn Độ tỷ lệ BLGĐ và phá thai rất cao, nghiên cứu cho kết quả rằng phụ nữ bị bạo lực thể xác có tỷ lệ báo cáo phá thai cao hơn đáng kể, trong khi những phụ nữ phá thai có tỷ lệ báo cáo do bạo lực tình dục và bạo lực tinh thần cao hơn đáng kể. Không có mối quan hệ đáng kể giữa BLGĐ và phá thai tự phát [58]. + BLGĐ trong thai kỳ cũng làm tăng khả năng sảy thai, thai chết lưu, sinh non và sinh con nhẹ cân. Nghiên cứu tương tự năm 2013 cho thấy những phụ nữ bị bạo lực tình dục có nguy cơ sảy thai cao hơn 16% và có khả năng sinh con trước sinh cao hơn 41% [72]. + Dẫn đến trầm cảm, căng thẳng sau chấn thương và các rối loạn lo âu khác, khó ngủ, rối loạn ăn uống và cố gắng tự tử. Phân tích năm 2013 cho thấy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2