Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng
lượt xem 11
download
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả một số đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng. Phân tích một số yếu tố liên quan với đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng trên. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHAN THỊ MAI LAN ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BAN BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ TỈNH CAO BẰNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC THÁI NGUYÊN - 2019
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC PHAN THỊ MAI LAN ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Ở CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC QUẢN LÝ TẠI BAN BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE CÁN BỘ TỈNH CAO BẰNG Chuyên ngành: Nội khoa Mã số: 8720107 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH XUÂN TRÁNG THÁI NGUYÊN - 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất kì hình thức nào. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phan Thị Mai Lan
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sỹ Nội khoa, tôi được sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô, bạn bè và gia đình. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, phòng Đào tạo - bộ phận đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong bộ môn Nội đã truyền thụ cho tôi những kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Trịnh Xuân Tráng, người thầy đã chỉ bảo rất tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin cảm ơn chân thành đến Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, những người đã luôn cổ vũ, động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Sau cùng tôi xin dành tình cảm và lòng biết ơn vô hạn tới gia đình đã luôn bên tôi những lúc thuận lợi cũng như khó khăn trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019 Tác giả Phan Thị Mai Lan
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT BMI Body mass index: Chỉ số khối cơ thể BVSKCB Bảo vệ sức khỏe cán bộ ĐTĐ Đái tháo đường EGIR European Group for Study of Insulin Resistance: Nhóm nghiên cứu kháng insulin của châu Âu HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương. HCCH Metabolic syndrome: Hội chứng chuyển hóa HDL-C High Density Lipoprotein cholesterol: Lipoprotein tỉ trọng cao IDF International Diabetes Federation: Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế JNC Joint National Committee: Uỷ ban tăng huyết áp quốc tế của Hoa Kỳ LDL-C Low Density Lipoprotein cholesterol: Lipoprotein tỉ trọng thấp NCEP - National Cholesterol Education Program, Adult Treatment Panel ATP III III (Chương trình giáo dục Cholesterol của Hoa Kỳ, kênh điều trị dành cho người trưởng thành) TBMMN Tai biến mạch máu não TG Triglyceride THA Tăng huyết áp RLGMLĐ Rối loạn glucose máu lúc đói VE Vòng eo VM Vòng mông WHO World Health Organization: Tổ chức Y tế Thế giới WHR Waist hip ratio: Tỉ lệ vòng bụng/vòng mông
- MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3 1.1. Một số đặc điểm hội chứng chuyển hóa .................................................. 3 1.2. Một số yếu tố liên quan đến HCCH .................................................... 12 1.3. Tình hình mắc hội chứng chuyển hóa trên thế giới và ở Việt Nam......... 16 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 20 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20 2.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................20 2.3. Thời gian nghiên cứu ..........................................................................20 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20 2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................. 21 2.6. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... 22 2.7. Một số tiêu chuẩn được áp dụng trong nghiên cứu .................................. 27 2.8. Phương tiện nghiên cứu .......................................................................... 28 2.9. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 29 2.10. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 32 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu .................................................... 32 3.2. Một số yếu tố liên quan với hội chứng rối loạn chuyển hóa.................... 36 Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 43 4.1. Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng. ................................................ 43 4.2. Một số yếu tố liên quan với hội chứng rối loạn chuyển hóa .................... 48 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 58 KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chuẩn xác định béo bụng theo vòng eo của IDF – 2005 ........ 7 Bảng 2.1. Đánh giá BMI áp dụng cho người châu Á...................................... 27 Bảng 2.2. Phân độ THA của Hội tim mạch Việt Nam năm 2018 ................... 28 Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới .................. 32 Bảng 3.2. Giá trị một số chỉ tiêu nhân trắc của đối tượng nghiên cứu ở hai giới ......................................................................................................................... 33 Bảng 3.3. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo BMI ..................................... 34 Bảng 3.4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo phân độ THA của Hội tim mạch Việt Nam năm 2018 ........................................................................................ 34 Bảng 3.5. Tỷ lệ mắc hội chứng chuyển hóa theo giới .................................... 35 Bảng 3.6.Tỷ lệ mắc các yếu tố chẩn đoán Hội chứng chuyển hóa xếp theo nhóm tuổi......................................................................................................... 35 Bảng 3.7. Tỷ lệ mắc từng yếu tố chẩn đoán HCCH theo giới ........................ 36 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa chỉ số BMI và hội chứng chuyển hóa .............. 36 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa giới và hội chứng chuyển hóa.......................... 37 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa độ tuổi và hội chứng chuyển hóa ................... 37 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động thể lực với HCCH ........... 38 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa hút thuốc lá với HCCH ................................. 38 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa stress với HCCH ........................................... 39 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa thói quen ăn mặn với HCCH......................... ......................................................................................................................... 39 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thói quen ăn nhiều đạm với HCCH............... 40 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tiền sử tăng huyết áp với HCCH ................... 40 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa tiền sử đái tháo đường với HCCH ................ 41 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa tiền sử gan nhiễm mỡ với HCCH ................. 41 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa tiền sử bệnh tim mạch với HCCH................. 42 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa tiền sử tai biến mạch máu não với HCCH .... 42
- DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Hình 1.1. Cơ chế vận chuyển glucose trong kháng insulin ............................ 10 Biểu đồ 3.1. Phân loại đối tượng nghiên cứu theo giới .................................. 32 Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc ............................... 33
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hội chứng chuyển hóa là một trong những vấn đề sức khỏe cộng đồng được quan tâm nhất trong thiên niên kỷ XXI. Theo Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF) HCCH là một tập hợp các yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì bụng, kháng Insulin, rối loạn lipid máu, dung nạp glucose bất thường và tăng huyết áp, ảnh hưởng đến chất lượng sống của con người và tốn kém đáng kể ngân sách về y tế toàn dân của nhiều nước trên thế giới [33], [42]. Hội chứng chuyển hóa ngày càng tăng trên thế giới, tỷ lệ này ở các nước phát triển khá cao và đang có xu hướng gia tăng báo động ở các nước đang phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội [77]. Trên thế giới có khá nhiều những nghiên cứu về HCCH như ở châu Âu, tỷ lệ HCCH trong cộng đồng khoảng 24% dân số song nếu chỉ tính ở lứa tuổi trên 50 thì tỷ lệ đó là 40% [85]. Tại Hoa Kỳ theo tiêu chuẩn NCEP - ATP III thì tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở nam là 22,8% và nữ là 22,6%. Còn trên đối tượng là cán bộ nhân viên trong trường đại học Putra Maylaysia thì tỷ lệ HCCH cũng theo NCEP - ATP III là 33,5% [60]. Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyên Văn Thành và cộng sự tại Bạc Liêu nhận thấy tỷ lệ HCCH ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý chiếm 24% [31]. Còn theo Trang Mộng Hải Yến (2014) nghiên cứu ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý tại Long An, HCCH chiếm 30,34% [39]. Nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Phú và CS (2012) cho thấy tỷ lệ cán bộ hưu trí bị HCCH trên địa bàn tỉnh Nghệ An là 35,1% [14]. Nhiều nghiên cứu cho thấy người mắc HCCH thường có nguy cơ bị tai biến tim mạch gấp 3 lần và có nguy cơ tử vong gấp 2 lần, nguy cơ phát triển đái tháo đường (ĐTĐ) gấp 5 lần so với những người không bị hội chứng này [1]. Có nhiều yếu tố góp phần vào HCCH như thói quen ăn uống, chế độ sinh hoạt, lối sống tĩnh tại,… việc kiểm soát được các yếu tố góp phần làm giảm nguy cơ bị HCCH.
- 2 Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ ( BVCSSKCB) Cao Bằng là nơi khám, chữa bệnh, theo dõi và quản lý sức khỏe các cán bộ trung cao cấp trên địa bàn đặc biệt là đối tượng cán bộ hưu trí trong tỉnh. Họ là những người khi còn công tác luôn phải làm việc trong tình trạng áp lực, cường độ lao động trí óc cao, dinh dưỡng không hợp lý, ít hoạt động thể lực…từ đó hình thành những nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa cao. Nghiên cứu đặc điểm HCCH ở đối tượng cán bộ hưu là việc làm rất quan trọng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhằm phòng chống một số bệnh liên quan đến HCCH, từ đó đưa ra giải pháp và kiến nghị phù hợp và hiệu quả trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ hưu. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng” với 02 mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Cao Bằng. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan với đặc điểm của hội chứng chuyển hóa ở các đối tượng trên.
- 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số đặc điểm hội chứng chuyển hóa 1.1.1. Khái niệm hội chứng chuyển hóa Hội chứng chuyển hóa không phải là một bệnh lý xa lạ. Tulp Nicolaes và cộng sự (1593 - 1674) ghi nhận mối liên quan giữa tăng lipid máu, béo phì và khuynh hướng chảy máu. Eskil Kylin (1920), người Thụy Điển đề xuất một hội chứng bao gồm “Tăng huyết áp, tăng glucose và tăng acid uric” và Maranon, người Tây Ban Nha sau đó cũng đề cập. Vague (1947) cho rằng béo phì dạng nam là loại béo phì thường phối hợp với những rối loạn chuyển hóa đó là ĐTĐ type 2 và bệnh tim mạch. Gerald Reaven (1988) giới thiệu lại khái niệm hội chứng X bao gồm các yếu tố nguy cơ như THA, bất thường dung nạp glucose, tăng triglyceride (TG), giảm HDL-Cholesterol. Sau đó Stout đề nghị hội chứng đề kháng insulin vì muốn nhấn mạnh đề kháng insulin là nguyên nhân trực tiếp trong bệnh mạch vành (BMV) và nguyên nhân của các tiêu chí trong hội chứng [90]. Các chuyên gia ĐTĐ tại Áo đã đặt tên hội chứng là CHAOS: Coronary heart disease, Hypertension and Hyperlipidemia, Adult-onset diabetes, Obesity, Stroke. Sau này có những bất thường chuyển hóa khác được quy cho nhiều hội chứng như béo phì, Microlbumine niệu (MAU), bất thường về tiêu sợi huyết và rối loạn đông máu. Ngoài ra còn có các yếu tố khác như tăng acid uric máu, gia tăng khuếch tán ngược Na+ - Lithium, gia tăng PAI -1 (Plasminogen activator inhibitor-1). - Nhiều thuật ngữ đồng nghĩa HCCH bao gồm: - Hội chứng chuyển hóa (Metabolic Syndrome). - Hội chứng X chuyển hóa (Metabolic X Syndrome). - Hội chứng đa chuyển hóa (Plurimetabolic Syndrome). - Hội chứng rối loạn chuyển hóa (Dysmetabolic Syndrome).
- 4 - Hội chứng kháng insulin (Insuline Resistance Syndrome). - Hội chứng Reaven (Reaven Syndrome). - Tứ chứng chết người (Deadly Quarter) - Tăng huyết áp có rối loạn lipid máu (Dyslipidemic Hypertension). Đến năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới đã tổng kết hội thảo của chuyên gia thế giới và thống nhất gọi hội chứng này là Hội chứng chuyển hóa (Metabolism syndrom) và đề nghị HCCH như một công cụ cho đánh giá thực hành lâm sàng và nghiên cứu. Hội chứng chuyển hóa được định nghĩa là một nhóm các rối loạn liên quan đến chuyển hóa bao gồm rối loạn lipid máu, béo trung tâm, tăng huyết áp, rối loạn glucose máu khi đói [41]. 1.1.2. Các dấu hiệu của Hội chứng chuyển hóa [33] Hội chứng chuyển hóa bao gồm một nhóm các yếu tố nguy cơ tập hợp lại trên một người bệnh: - Tình trạng béo bụng: biểu hiện qua số đo vòng eo. - Rối loạn lipid máu: là tình trạng rối loạn các chất béo trong máu như triglycerid máu cao, HDL-C máu thấp, LDL-C cao, tạo nên mảng xơ vữa ở thành động mạch. - Tăng huyết áp: được định nghĩa là khi huyết áp (huyết áp tâm thu và/hoặc huyết áp tâm trương) cao hơn mức bình thường. (Theo Tổ chức Y tế Thế giới, tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu từ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương từ 90 mmHg đối với người trưởng thành, và khi huyết áp tâm thu hoặc huyết áp tâm trương ≥ 95th percentile đối với trẻ em). - Tình trạng kháng insulin hoặc không dung nạp đường: là tình trạng cơ thể không thể sử dụng đường và insulin một cách hiệu quả. Khi thức ăn hấp thụ vào máu, chúng sẽ được biến chế thành đường (glucose). Đây là một loại đường đơn và cũng là nhiên liệu chính cung cấp cho mỗi tế bào trong cơ thể. Tuy nhiên, để hấp thụ đường từ máu vào bên trong tế bào, cơ thể cần một chất gọi là insulin. Insulin được sản xuất từ tế bào beta của tuyến tụy và được coi là chìa
- 5 khóa mở những ổ khóa trên thành của tế bào. Một khi những cánh cửa này mở rộng, đường (Glucose) sẽ đi vào tế bào để nuôi dưỡng cơ thể. Kháng insulin xảy ra khi những “ổ khóa” (insulin receptors) bị “rỉ sét” hoặc những “chìa khóa” (insulin) bị “bẻ gẫy”. Cơ thể bây giờ, phải chế ra nhiều insulin hơn để đáp ứng với một môi trường mới. Nói một cách dễ hiểu, thay vì chỉ cần một chìa khóa để mở một cánh cửa, bây giờ cơ thể cần nhiều chìa khóa hơn để “chỉ” mở một cánh cửa. Ban đầu cơ thể còn đủ khả năng sản xuất insulin cần thiết. Lâu dần, càng ngày càng nhiều “ổ khóa” bị hư hỏng hơn. Tụy tạng không còn sức thích ứng nữa. Trong máu tuy số lượng insulin rất cao, nhưng vẫn không đủ để mở những ổ khóa đã mỗi ngày một hư hại hơn. Thiếu insulin, đường không vào trong tế bào được dẫn đến mức đường trong máu tăng dần. - Tình trạng tiền đông máu: tăng fibrinogen và chất ức chế hoạt hóa plasminogen -1 (PAI-1) cao trong máu. Bình thường, trong cơ thể, máu lưu thông trong lòng mạch ở trạng thái thể dịch nhờ sự cân bằng giữa hệ thống hoạt hoá và ức chế đông máu. Khi xảy ra một tổn thương mạch máu, các yếu tố đông máu (trong đó có fibrinogen) sẽ cùng với nội mạc mạch máu và tiểu cầu phối hợp xảy ra một loạt các phản ứng để tạo nút cầm máu là cục đông tại vị trí tổn thương. Hệ thống kiểm soát đông máu sẽ đảm bảo sao cho cục đông không lan rộng mà chỉ khu trú và đủ để cầm máu ở vị trí tổn thương. Tình trạng tăng đông máu xảy ra khi mất cân bằng giữa hệ thống hoạt hoá và ức chế đông máu do tăng hoạt hoá đông máu hoặc do giảm ức chế đông máu, tiêu sợi huyết dẫn đến cục máu đông lan rộng quá giới hạn cần thiết, gây tắc nghẽn mạch. - Tình trạng tiền viêm: Protein phản ứng C (CRP) tăng cao trong máu. Protein phản ứng C (C reactive protein - CRP) là một glycoprotein được gan sản xuất có đặc điểm là kết tủa với polysaccharid C của phế cầu. Bình thường, không thấy protein này trong máu. Tình trạng viêm cấp với phá huỷ mô trong cơ thể gây giải phóng các interleukin 1 và 6 sẽ kích thích sản xuất protein này và gây tăng nhanh nồng độ protein phản ứng C trong huyết thanh. Khi tình
- 6 trạng viêm cấp kết thúc, protein phản ứng C (CRP) nhanh chóng mất đi. Vì vậy, protein C phản ứng được coi như một chỉ dấu phản ánh sự hoạt hóa phản ứng viêm hệ thống. 1.1.3. Các tiêu chuẩn chẩn đoán HCCH ở người trưởng thành Chẩn đoán hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của WHO (1999): [41]. Theo WHO thì HCCH được xác định khi có tăng glucose máu khi đói (glucose máu ≥ 6,1 mmol/l) hoặc insulin tăng cao trong máu hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường cộng với ít nhất 2 trong các yếu tố sau: - Béo phì (BMI ≥ 30 hoặc tỷ số VE/VM > 0,9 đối với nam và > 0,85 đối với nữ). - Rối loạn lipid máu: triglyceride ≥ 1,7 mmol/l hoặc HDL - C < 0,9 mmol/l đối với nam và < 1,0 mmol/l đối với nữ. - Huyết áp ≥ 140/90 mmHg hoặc đã được chẩn đoán tăng huyết áp. - Microalbumin niệu: tốc độ bài tiết ≥ 20 µg/phút . Chẩn đoán HCCH theo NCEP - ATP III (2001): [95] Hội chứng chuyển hóa được xác định theo tiêu chuẩn của chương trình giáo dục cholesterol quốc gia Mỹ, kênh điều trị cho người lớn (NCEP - ATP III - National Cholesterol Education Program Adult Treatment Panel III) khi có từ 3 trong 5 yếu tố: - Rối loạn Glucose máu khi đói (Glucose máu ≥ 5,6 mmol/l). - Béo bụng (vòng eo >102 đối với nam và > 88 cm đối với nữ). - Triglycerid máu cao ( ≥ 1,7 mmol/l). - HDL - C thấp (< 1mmol/l ở nam và < 1,3 mmol/l ở nữ). - Huyết áp ≥ 130/85 mmHg. Chẩn đoán HCCH theo Nhóm tư vấn kháng Insuin châu Âu (EGIR - 2003): [45] Bắt buộc phải có tăng Insulin máu cộng thêm với 2 yếu tố khác: - Vòng eo ≥ 94 cm đối với nam và ≥ 80 cm đối với nữ.
- 7 - Tryglicerid máu ≥ 2,0 mmol/L hoặc HDL cholesterol < 1,0 mmol/L hoặc đang điều trị rối loạn lipid máu. - Huyết áp tâm thu ≥ 140 hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg hoặc đang dùng thuốc huyết áp. - Glucoza máu lúc đói ≥ 6,1 mmol/l. Chẩn đoán HCCH theo IDF ( 2005): [87] IDF đã đưa ra một tiêu chuẩn về HCCH trong đó điều kiện tiên quyết là béo bụng cộng với từ 2 yếu tố trở lên trong 4 yếu tố: - Glucose máu khi đói cao ( 5,6 mmol/l); hoặc đã được chẩn đoán và điều trị đái tháo đường typ 2 trước đó. - Triglycerid máu cao ( 1,7 mmol/l); hoặc đã được chẩn đoán, điều trị các rối loạn lipid bằng thuốc. - HDL - C thấp (
- 8 * Béo phì và phân phối mỡ bất thường Béo bụng liên quan các yếu tố nguy cơ chuyển hoá gồm: Tăng nồng độ apolipoprotein B huyết thanh, tăng LDL – C và tăng khả năng PAI – 1 với tình trạng suy giảm tiêu sợi huyết [74]. HCCH không những chỉ ảnh hưởng tới béo toàn thân mà còn đối với những người có trọng lượng bình thường song có tăng chu vi vòng bụng hay còn gọi là béo bụng (béo trung tâm). Cơ chế bệnh sinh và tương tác giữa các yếu tố tạo ra HCCH chưa sáng tỏ song kháng insulin được coi là giả thuyết có cơ sở nhất về cơ chế của hội chứng [90]. Kết quả từ những đối tượng không bị ĐTĐ của nghiên cứu Framingham Offspring kháng insulin không phải là yếu tố duy nhất và độc lập tạo ra HCCH. Béo bụng có liên quan rất rõ với kháng insulin. Người ta nhận thấy giữa độ dày lớp mỡ dưới da bụng và kháng insulin có mối liên quan tuyến tính thuận với nhau [54]. ATP III coi béo phì như một yếu tố chính làm tăng hội chứng chuyển hóa, ít nhất là khía cạnh dịch tễ. Béo phì còn là yếu tố thuận lợi góp phần làm tăng huyết áp, tăng nồng độ cholesterol máu, hạ thấp nồng độ HDL-cholesterol, làm tăng nồng độ glucose máu. Tất cả những yếu tố này kết hợp lại làm tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Trong các thể loại béo phì, thể béo bụng có liên quan với hội chứng chuyển hóa chặt chẽ hơn cả. Các mô mỡ dư thừa là nguồn phóng thích vào tuần hoàn các acide béo không este hóa (NEFA: nonesterified fatty acid) các cytokin; PAI-1 (plasiminogen activator inhibitor-1) và adiponectin. Các yếu tố này đã làm tăng sự đề kháng insulin, tăng tạo khả năng gây viêm của lớp tế bào nội mô mạch máu, tạo thuận lợi cho mảng xơ vữa hình thành và phát triển [55], [56]. * Kháng insulin Tế bào β đảo tụy là nơi tiết ra insulin và insulin lưu hành trong máu đến các tế bào đích truyền tín hiệu và thực hiện nhiệm vụ của mình, insulin là hormone đóng vai trò quan trọng trong chuyển hóa carbonhydrat với cơ chất
- 9 chính là glucose, vì vậy khi có bất thường về insulin sẽ gây lên các rối loạn trong chuyển hóa carbonhydrat. “Kháng insulin là một tình trạng (của tế bào, cơ quan, hay cơ thể) cần một lượng insulin nhiều hơn bình thường để đạt được đáp ứng sinh học bình thường” [36]. Insulin truyền tín hiệu bằng cách gắn vào các receptor đặc hiệu trên màng tế bào, các thụ thể này thuộc nhóm tyrosine kinase receptor, giống như receptor cho các yếu tố tăng trưởng. Các receptor hoạt động nhờ sự kết hợp của 2 tiểu đơn vị. Các thông tin của insulin sẽ không bị thay đổi khi chúng được truyền qua các receptor đặc hiệu nhưng cũng có thể thay đổi khi truyền tin qua các receptor được hình thành bởi 1 tiểu đơn vị của thụ thể insulin và 1 tiểu đơn vị của các yếu tố phát triển giống insulin (IGF1). Insulin có ái lực với receptor đặc hiệu cao gấp 100 đến 150 lần so với các receptor của IGF1, chính vì vậy ở nồng độ insulin sinh lý thì sự gắn của insulin với thụ thể IGF1 sẽ không có ý nghĩa [67]. Sự gắn insulin và receptor của màng tế bào là hiện tượng truyền tín hiệu để thực hiện quá trình phosphoryl hóa và dephosphoryl hóa, 4 loại protein từ IRS1 đến IRS4 được phát hiện trong cấu trúc của receptor insulin. Tín hiệu của insulin được đưa vào tế bào khi quá trình phosphoryl hóa ở receptor được thực hiện [73], [94]. Có 2 cách truyền tín hiệu của insulin vào tế bào: [67], [78], [94]. + Cách 1: Thông quá các chất truyền tin: AKT/PKB + Cách 2: Thông qua các Protein tín hiệu: Ras/Raf/MAP Kháng insulin có thể do giảm hiệu quả của chất truyền tin, các protein tín hiệu chính. Sự giảm này làm xáo trộn quá trình truyền tín hiệu của insulin dẫn đến kết quả là kháng insulin ở tế bào đích. Tùy thuộc vào khiếm khuyết tín hiệu của insulin do giảm hiệu quả của chất truyền tin, protein tín hiệu dẫn đến sự đề kháng insulin sẽ ở các mức độ khác nhau [49], [88]. Sự truyền tín hiệu của insulin gây nên quá trình chuyển glucose vào tế bào và sự vận chuyển glucose qua các chất vận chuyển từ nội bào tới màng
- 10 plasma trên bề mặt [59], [67]. Có ít nhất 12 loại protein vận chuyển khác nhau ở các loại tế bào khác nhau [64]. GLUT - 4 là chất vận chuyển glucose thông qua insulin gặp ở hầu hết các loại tế bào (tế bào gan, não, cơ, mỡ …). GLUT-1 gặp nhiều ở tế bào não, GLUT - 2 gặp nhiều ở tế bào gan, GLUT-3 gặp chủ yếu ở đường tiêu hóa. Một số nghiên cứu trên tế bào cơ, mỡ cho thấy sự khiếm khuyết gây kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 có liên quan đến chất vận chuyển glucose GLUT - 4 trong con đường vận chuyển glucose phụ thuộc insulin. Recetor tiếp nhận insulin Protein vận Protein vận chuyển chuyển Tín hiệu insulin GLUT4 Tín hiệu GLUT4 thông qua PI3 insulin thông kinase, PDK1 qua PI3 AKT/PKB kinase, PDK1 AKT/PKB Kích hoạt hệ thống Thiếu hụt hệ thống vận chuyển vận chuyển Hình 1.1. Cơ chế vận chuyển glucose trong kháng insulin Nguồn: Diabetes in cardiovascular Disease 2013 * Rối loạn lipid máu Tăng acid béo tự do sẽ làm tăng nồng độ insulin trong máu và gây nhiễm độc mỡ tế bào beta tụy làm tế bào này sẽ chết nhanh hơn so với chết theo chương trình. Khi acid béo tự do và TG tích luỹ trong tế bào beta tụy làm tăng tổng hợp NO gây ra rối loạn chức năng tế bào và hậu quả của hiện tượng này làm các tế bào beta tụy bị tổn thương, giảm số lượng tế bào beta tụy sẽ làm mất khả năng duy trì tiết insulin. Khi sự kháng insulin được thiết lập, có sự giải phóng acid béo đến gan làm tăng quá trình tổng hợp TG, tuy nhiên dưới điều kiện insulin ngăn cản sự tăng bài tiết LDL-C vào tuần hoàn, đồng thời
- 11 lipoprotein lipase cũng được tiết ra ở các mô ngoại vi. Sự tăng TG là yếu tố quan trọng biểu hiện sự kháng insulin và là một trong những tiêu chuẩn chẩn đoán của HCCH. Ngoài ra, còn có sự rối loạn một loại lipoprotein nữa trong HCCH, đó là sự giảm HDL-C do rối loạn của cholesterol ester transferase. Vì vậy, sự kết hợp tăng TG và giảm HDL-C có mối liên quan mật thiết đến HCCH. Do đó trong chẩn đoán HCCH các nghiên cứu thường lấy TG và HDL-C làm tiêu chuẩn chấn đoán HCCH [7], [25], [66], [75]. * Sự bất thường glucose máu Sự bất thường glucose máu [gồm ĐTĐ typ 2, RLGMLĐ và giảm dung nạp glucose] có mối liên quan mật thiết đến cơ chế bệnh sinh trong HCCH. Nhiều nghiên cứu thấy rằng có nối liên quan giữa RLGMLĐ với sự đề kháng insulin ở người, động vật có vú, và cả loài gặm nhấm. Ở những người được dự đoán là sẽ tiến triển thành ĐTĐ typ 2 thì sự đề kháng insulin, rối loạn chức năng tế bào beta tụy là những nguyên nhân của sự bất thường glucose máu này. Có sự phối hợp giữa RLGMLĐ và giảm dung nạp glucose máu với nguy cơ bệnh tim mạch và tiến triển thành ĐTĐ typ 2. Trong đó, có vai trò tích luỹ chất AGE (advanced glycation end products) kết hợp với tăng đường máu có mối liên quan đến bệnh tim mạch bằng sự tác động lên thụ cảm thể AGE ở thành động mạch gây ra một phản ứng viêm làm tăng sinh tế bào và hình thành mảng vữa xơ động mạch. Sự tác động của AGEs được giải thích theo cơ chế sau: AGEs tác động trực tiếp như một cytokine với thành mạch máu bằng cách gắn kết với proteoglycans của tế bào nội mạc thành mạch và tạo ra một phản ứng viêm [2], [91]. * Tăng huyết áp Mặc dù mối liên quan giữa sự đề kháng insullin với huyết áp ở nhiều nghiên cứu vẫn còn chưa được thống nhất trong cơ chế bệnh sinh của HCCH. Một số nghiên cứu còn thấy sự hạn chế của mối liên quan giữa kháng insulin với bệnh tim mạch. Tuy nhiên, cơ chế bệnh sinh hiện nay cho rằng mối liên quan giữa kháng insulin với huyết áp được giải thích là do tăng hoạt động của hệ thần kinh
- 12 giao cảm, làm tăng hoạt động tế bào cơ trơn thành mạch, tăng vận chuyển ion Ca++ và tăng sự giữ muối trong lòng mạch. Sự tăng hoạt động thần kinh giao cảm cũng có nghĩa là tăng sự kích thích của adrenergic receptor hay có mối liên quan giữa sự kích thích beta adrenergic receptor với đề kháng insulin [29], [63], [93]. 1.2. Một số yếu tố liên quan đến HCCH 1.2.1. Khẩu phần ăn và thói quen ăn uống. Chế độ ăn có mối liên hệ mật thiết với HCCH. Khi chế độ ăn không cân đối, dư thừa năng lượng sẽ dẫn đến vượt quá nhu cầu của cơ thể làm cơ thể tích lũy quá mức. Việc tích lũy này diễn ra trong thời gian dài sẽ làm cơ thể mất cân bằng, hệ thống chống nhiễm mỡ của cơ thể sẽ mất khả năng tự cân bằng. Khi đó lượng triacylglycerol sẽ lắng đọng và tích lũy dần dần tại các mô không phải mô mỡ [83]. Các nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ cần ăn dư 70 calo mỗi ngày sẽ dẫn tới tăng cân trong khi cơ thể chúng ta không nhận ra đặc biệt là khi ăn những thức ăn giàu năng lượng. Các thức ăn giàu chất béo sẽ làm cho người ta trở nên ngon miệng, dẫn đến việc ăn thừa mà không biết. Mỡ động vật có đậm độ năng lượng cao gấp 2 lần đường, lại cần ít calo để tích lũy dưới dạng triglycerid. Vì vậy khẩu phần nhiều mỡ dễ dẫn đến thừa calo và tăng cân. Ngoài ra, các chất sinh năng lượng có trong thức ăn như protid, lipid, glucid khi vào cơ thể đều có thể chuyển hóa thành chất béo dự trữ. Như vậy một khẩu phần ăn không chỉ nhiều lipid mới gây béo mà ăn quá thừa các thức ăn khác như bột, đường, đồ ngọt... đều có thể gây béo. Các thói quen ăn nhiều vào bữa tối, ăn nhiều bữa, ăn thức ăn nhiều năng lượng, thích ăn xào rán đã được chứng minh trong một số nghiên cứu trên đối tượng người trưởng thành bị thừa cân, béo phì [14], [20], [16]. Khi chế độ ăn cung cấp năng lượng vượt quá nhu cầu, nếp sống làm việc tĩnh tại, ít tiêu hao năng lượng sẽ làm cân nặng của cơ thể tăng lên [68]. Như vậy HCCH sẽ có xu hướng gia tăng cùng với sự gia tăng tỷ lệ thừa cân, béo phì. Mặt
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2210 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 283 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 147 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 92 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 80 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 23 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 67 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 57 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn