Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu Protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
lượt xem 6
download
Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã Phú Đô và Yên Lạc của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em. Mời các bạn cùng tham khảo.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Nghiên cứu thực trạng suy dinh dưỡng thiếu Protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại hai xã của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN LƢƠNG THỊ THU HÀ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƢỢNG Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN. LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG THÁI NGUYÊN-2008
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN -- -- LƢƠNG THỊ THU HÀ NGHÊN CỨU THỰC TRẠNG SUY DINH DƢỠNG THIẾU PROTEIN, NĂNG LƢỢNG Ở TRẺ EM DƢỚI 5 TUỔI TẠI HAI XÃ CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN. Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60.72.73 LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC DỰ PHÒNG Hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Sơn THÁI NGUYÊN - 2008
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Bước sang ngưỡng cửa của thế kỷ 21, không chỉ riêng nước ta mà nhiều nước trên thế giới vẫn đang phải tiếp tục đương đầu với thách thức của tình trạng nghèo và suy dinh dưỡng (SDD). SDD là tình trạng cơ thể thiếu prôtein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh thường gặp nhiều nhất ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở những mức độ khác nhau, không những gây ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tâm thần và vận động của trẻ, mà còn ảnh hưởng đến sức lao động của xã hội sau này, trường hợp nặng có thể dẫn tới tử vong. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ước tính có khoảng 500 triệu trẻ em bị suy dinh dưỡng trên toàn cầu, trong đó 150 triệu trẻ em ở Châu Á, chiếm 44% tổng số trẻ em dưới 5 tuổi (trích dẫn từ tài liệu [4]). Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra của Viện Dinh dưỡng (2007), tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi chung trong toàn quốc là 21,2%. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX và lần thứ X đã đề ra chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng xuống dưới 20% vào năm 2010 [15]. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay tỷ lệ SDD, đặc biệt là SDD thấp còi là khá cao và có sự chênh lệch nhiều giữa các địa phương, thiếu vi chất dinh dưỡng giảm chưa bền vững, nhiều vùng nghèo còn xảy ra tình trạng đói ăn, thiếu thực phẩm rất bức xúc. Đây cũng là một trở lực quan trọng của phát tri ển và hội nhập, nên rất cần phải đưa ra các giải pháp cụ thể phòng chống suy dinh dưỡng cho các vùng khó khăn, tập trung ưu tiên cho những vùng có tỷ lệ SDD cao là rất cần thiết. Phú Đô, Yên Lạc là hai xã vùng miền núi của huyện Phú Lương. Đời sống kinh tế của người dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, công tác thực hiện chương trình suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi đã và đang được thực hiện song hiệu quả còn chưa cao. Thực trạng suy dinh dưỡng trẻ em ở đây ra sao? Yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng suy dinh dưỡng đó? Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 2 1. Xác định tỷ lệ suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại 2 xã Phú Đô và Yên Lạc của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. 2. Xác định một số yếu tố nguy cơ gây suy dinh dưỡng nhẹ cân ở trẻ em. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm chung về dinh dƣỡng 1.1.1. Dinh dưỡng Dinh dưỡng là tình trạng cơ thể được cung cấp đầy đủ, cân đối các thành phần dinh dưỡng, đảm bảo cho sự phát triển toàn vẹn, tăng trưởng của cơ thể để đảm bảo chức năng sinh lý và tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội [11]. 1.1.2. Tình trạng dinh dưỡng Tình trạng dinh dưỡng là tập hợp các đặc điểm về chức phận, cấu trúc và hoá sinh, phản ánh mức đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể. Tình trạng dinh dưỡng là kết quả tác động của một hay nhiều yếu tố như: tình trạng an ninh thực phẩm hộ gia đình, thu nhập thấp, điều kiện vệ sinh môi trường, công tác chăm sóc trẻ em, gánh nặng công việc lao động của bà mẹ... Tình trạng dinh dưỡng tốt phản ánh sự cân bằng giữa thức ăn ăn vào và tình trạng sức khoẻ. Khi cơ thể có tình trạng dinh dưỡng không tốt (thiếu hoặc thừa dinh dưỡng) là thể hiện có vấn đề sức khoẻ hoặc dinh dưỡng hoặc cả hai. 1.1.3. Suy dinh dưỡng Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể thiếu protein, năng lượng và các vi chất dinh dưỡng. Bệnh hay gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi, biểu hiện ở nhiều mức độ khác nhau, nhưng ít nhiều đều có ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất, tinh thần và vận động của trẻ [32]. Tuỳ theo sự thiếu hụt các chất dinh dưỡng mà suy dinh dưỡng biểu hiện các thể, các hình thái khác nhau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 4 - Thiếu dinh dưỡng protein, năng lượng Thiếu protein, năng lượng là tình trạng chậm lớn, chậm phát triển, do chế độ ăn không đảm bảo nhu cầu protein và năng lượng, tình trạng kèm theo là các bệnh nhiễm khuẩn [33]. Về hình thái: suy dinh dưỡng thể teo đét (Marasmus) thường gặp nhất. Đó là hậu quả của một chế độ ăn thiếu cả năng lượng và protein hoặc do cai sữa quá sớm hoặc do trẻ ăn bổ sung không hợp lý. Suy dinh dưỡng thể phù (Kwashiorkor) ít gặp hơn thể teo đét, thường là do chế độ ăn quá nghèo protit nhưng tạm đủ các chất gluxit. Ngoài ra có thể phối hợp giữa Marasmus và Kwashiorkor khi trẻ có biểu hiện gầy đét nhưng có phù. - Thiếu vi chất dinh dưỡng Các bệnh thiếu vi chất dinh dưỡng là một vấn đề quan trọng của sức khoẻ cộng đồng trong thập kỷ này, đựơc gọi là ''nạn đói tiềm ẩn'' vì khác với nạn đói thông thường. Thiếu vi chất dinh dưỡng không gây nên cảm giác đói khát, nhưng hậu quả của nó vô cùng lớn lao đối với sức khoẻ. Vì vậy, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng còn mang một ý nghĩa lớn cả về sản xuất, năng lực học hành, là một chiến lược vì sức khoẻ và phát triển [11]. Các nghiên cứu gần đây về ảnh hưởng của thiếu vi chất dinh dưỡng đến suy dinh dưỡng thể thấp còi, đặc biệt đáng chú ý là ảnh hưởng do thiếu kẽm, sắt, vitamin A và thiếu iốt [30]. Thiếu vitamin A là một trong những bệnh dinh dưỡng quan trọng nhất ở trẻ em vì nó gây ra những tổn thương ở mắt mà hậu quả có thể dẫn tới mù, đồng thời thiếu vitamin A làm tăng nguy cơ mắc bệnh nhiễm trùng và tử vong. Tầm quan trọng của thiếu vitamin A và bệnh khô mắt đã được chứng minh bằng các số liệu trong các bệnh viện và các cuộc điều tra dịch tễ học tại cộng đồng. Từ năm 1985 đến năm 1995, Viện Dinh dưỡng phối hợp với Viện Mắt Trung ương tiến hành điều tra trên diện rộng về thiếu vitamin A và bệnh khô mắt cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh nói chung là 0,72%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh có thể hoạt tính có tổn thương giác mạc là 0,07% (trích dẫn từ [33]). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 5 Thiếu máu dinh dưỡng là tình trạng bệnh lý xảy ra khi hàm lượng hemoglobin trong máu xuống thấp hơn ngưỡng quy định do thiếu một hay nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho quá trình tạo máu vì bất cứ lý do gì. Thiếu máu là một trong những vấn đề mang ý nghĩa sức khoẻ cộng đồng phổ biến nhất ở các nước đang phát triển. Các đối tượng có nguy cơ bị thiếu máu cao nhất là phụ nữ có thai và trẻ em. Thiếu máu gây ảnh hưởng tới sự phát triển trí tuệ, tăng trưởng, giảm khả năng hoạt động thể lực và tăng nguy cơ mắc bệnh [57]. Năm 1995, cuộc diều tra toàn quốc của Viện Dinh dưỡng với sự hỗ trợ của Tổ chức UNICEF và trung tâm giám sát bệnh Hoa Kỳ đã cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em từ 6 - 24 tháng là 60,5%, trẻ em từ 2 - 5 tuổi là 29,8% [10] Thiếu iốt: là một vấn đề lớn hiện nay của nhân loại, là nạn đói ''tiềm ẩn'' có ý nghĩa toàn cầu [15], [34]. Chính vì vậy mà ở nhiều diễn đàn quốc tế, người ta đã đề ra mục tiêu và kêu gọi các quốc gia tích cực hành động để loại trừ ''nạn đói dấu mặt''. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, hiện nay có hơn 100 quốc gia có rối loạn thiếu iốt, khoảng 1,5 tỷ người sống trong vùng thiếu hụt iốt hoặc có nguy cơ bị rối loạn do thiếu hụt iốt. Trong đó có hơn 100 triệu người bị trứng ''đần độn'' do thiếu iốt. Việt Nam nằm trong vùng có sự thiếu hụt iốt. N ăm 1994 và 1995 cuộc điều tra về thiếu hụt iốt trên toàn quốc cho thấy 94% dân số Việt Nam sống trong vùng thiếu hụt iốt. Vùng đồng bằng sông Cửu Long tỷ lệ mắc biếu cổ là 18%, vùng đồng bằng Sông Hồng từ 10 - 30 % [18]. Ngoài ra, ngày nay người ta đã biết cơ thể của trẻ em và người lớn ở nhiều nước trên thế giới bị thiếu kẽm, đồng thời có thể được coi là vấn đề sức khoẻ cộng đồng quan trọng. Thiếu kẽm có thể ảnh hưởng đến thai nghén, cân nặng sơ sinh và làm cho cơ thể trẻ em kém phát triển, làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể và làm tăng tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn. Ở Việt Nam tình trạng thiếu kẽm vẫn chưa được nghiên cứu nhiều. Bên cạnh đó tình trạng thiếu vitamin B 1 gây bệnh tê phù cũng đươc ghi nhận rải rác ở một số địa phương vào những năm đầu của thế kỷ 20. Tuy nhiên, bệnh xảy ra trong những điều kiện nhất định (sau lũ lụt, lúa bị ngập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 6 lâu trong nước, dùng gạo xay sát quá kỹ, giai đoạn giáp hạt). Thời gian gần đây bệnh ít được ghi nhận, mặc dù ở một số địa phương, bệnh viêm đa dây thần kinh không rõ nguyên nhân có một số triệu chứng tương tự thiếu vitamin B 1 đang được tìm hiểu [18]. Có thể nói SDD bao gồm nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau, nhưng tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng là thường gặp nhất. Do đó, nghiên cứu của chúng tôi sẽ tập trung vào tình trạng suy dinh dưỡng ở dạng này. 1.1.4. Nguyên nhân và các yếu tố liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi Có rất nhiều yếu tố có liên quan đến tình trạng suy dinh dưỡng thiếu protein, năng lượng ở trẻ em dưới 5 tuổi, trong đó thực phẩm, sức khoẻ và chăm sóc là bộ ba các thành tố thiết yếu trong chiến l ược phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ em. Nguyên nhân trực tiếp của suy dinh dưỡng trẻ em gồm ăn uống không hợp lý và bệnh tật: - Khẩu phần ăn Các số liệu điều tra riêng về khẩu phần ăn của người lớn và trẻ em cho thấy chế độ ăn đóng vai trò quan trọng dẫn tới tình trạng suy dinh dưỡng ở Việt Nam. Nhìn chung, khẩu phần ăn ở cả người lớn và trẻ em nước ta còn ở mức thấp so với các nước trong khu vực [21]. Đối với trẻ em trên 2 tuổi thì hầu hết các gia đình cho trẻ ăn cơm cùng bữa cơm với gia đình, nhưng số bữa ăn hàng ngày thấp (trung bình 3 bữa/ngày). Ngay ở nhóm trẻ 24-36 tháng tuổi cũng chỉ có 17,5% được ăn 3 bữa/ ngày. Tần xuất xuất hiện các thực phẩm như thịt, cá, trứng, sữa trong bữa ăn của trẻ thấp, thường do điều kiện kinh tế gia đình hoặc do hiểu biết của bà mẹ về chăm sóc dinh dưỡng trẻ em còn quá hạn chế (trích dẫn từ [21]). Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Xuân Ninh tại Đồng Hỷ Thái Nguyên năm 2004 cho thấy c hỉ có 25% bà mẹ kể được bốn nhóm thực phẩm cần thiết phải bổ sung cho trẻ [17]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 7 - Bệnh tật Thiếu dinh dưỡng và bệnh nhiễm trùng ở trẻ em gây ảnh hưởng tới sự phát triển chung của trẻ trong thời gian dài. Ở các nước đang phát triển, sự lưu hành của các bệnh nhiễm trùng, thiếu dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em cao hơn ở các nước phát triển. Thiếu máu có thể do nguyên nhân thiếu dinh dưỡng, mắc các bệnh nhiễm trùng và do mất máu. Thiếu sắt là nguyên nhân chính của 50% các trường hợp thiếu máu [60]. Thiếu một số các vi chất dinh dưỡng khác như vitamin nhóm B (B 6, B12, riboflavin) và axit folic cũng có thể gây thiếu máu [37]. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột cũng là nguyên nhân quan trọng gây ra SDD, thiếu máu ở trẻ em. Một số nghiên cứu về nhiễm giun ở trẻ em cho thấy tỷ lệ nhiễm giun rất cao (khoảng 60-95%) với các loại giun chủ yếu là giun đũa và giun móc. Nhiễm các loại giun cũng là vấn đề cần được nghiên cứu để tìm ra các giải pháp phù hợp. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng ở các nước đang phát triển do điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo. Nhiễm giun làm cho trẻ chán ăn, giảm hấp thu các chất dinh dưỡng, thiếu máu, và gây ảnh hưởng đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ. Nhiễm ký sinh trùng đường ruột với cường độ cao và trong một thời gian dài có thể gây suy dinh dưỡng như thấp còi, nhẹ cân và ở những trường hợp nặng có thể gây tử vong [3 ]. Nghiên cứu của Casapía P và CS tại Belen, Peru [41] và Diouf S và CS ở vùng nông thôn Senegal [44] đã đưa ra mối liên quan giữa nhiễm ký sinh trùng đường ruột và SDD trẻ em. Nguyên nhân gốc rễ của suy dinh dưỡng trẻ em đó là nghèo đói và thiếu kiến thức. Đói nghèo chủ yếu rơi vào những hộ gia đình có trình độ học vấn thấp, khó có cơ hội tiếp xúc với thông tin và với các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ. Mặt khác, phần lớn các hộ gia đình nghèo, nhất là vùng nông thôn và miền núi lại thường sinh nhiều con. Vì gia đình đông con nên chế độ dinh dưỡng, khẩu phần ăn của trẻ không được đảm bảo. Chính điều này lại tạo nên vòng luẩn quẩn của đói nghèo khó giải quyết. Bên cạnh đó còn có một số nguyên nhân cơ bản tác động đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ em như tiềm năng của đất nước, cơ cấu kinh tế xã hội, đường lối Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 8 chính sách của mỗi quốc gia [12]. Mỗi yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ trẻ em có những nét riêng biệt trên mỗi vùng miền, mỗi địa phư- ơng, mỗi nước. Một số tác giả như Al - Hashem F. H [39], Diouf S và CS [44] cũng đưa ra nhận định, SDD có sự khác nhau ở các vùng, các địa phương. Trẻ em bị suy dinh dưỡng nếu không đ ược chăm sóc sẽ có thể dẫn đến tử vong. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới, trong số 11,6 triệu tr ường hợp tử vong hàng năm ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển thì 6,3 triệu (54%) có liên quan đến thiếu dinh dưỡng [64]. Nguyên nhân của suy dinh dưỡng và tử vong có thể tổng hợp như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 9 Biểu hiện SUY DINH DƢỠNG VÀ TỬ VONG Nguyên nhân trực tiếp Thiếu ăn Bệnh tật Nguyên nhân Thiếu an ninh Chăm sóc Thiếu dịch quan trọng LTTP BMTE vụ y tế ở hộ gia đình chƣa tốt VS môi trƣờng Cơ quan Nhà nƣớc và tổ chức xã hội Thƣợng tầng kiến trúc về chính trị và t ƣ tƣởng Nguyên nhân cơ bản Cơ cấu kinh tế Tiềm năng nguồn lực Nguồn UNICEF (1990) Hình 1.1. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng và tử vong ở trẻ em [5] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 10 1.2. Phƣơng pháp đánh giá tình trạng dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi Trẻ em dưới 5 tuổi nếu được nuôi dưỡng hợp lý và điều kiện sống hợp vệ sinh thì khả năng phát triển không khác nhau giữa các chủng tộc. Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới, các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá tình trạng dinh dưỡng là cân nặng theo tuổi (W/A), chiều cao theo tuổi (H/A), cân nặng theo chiều cao (W/H). Thiếu dinh dưỡng được ghi nhận khi các chỉ tiêu nói trên thấp hơn hai độ lệch chuẩn (dưới - 2SD) so với quần thể tham khảo NCHS (National Center For Health Statistics) của Hoa Kỳ. Bảng 1.2. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi Chỉ tiêu Cân nặng/ chiều Cân nặng/ tuổi Chiều cao/ tuổi cao (Gầy còm (Nhẹ cân W/A) (Thấp còi H/A) Phân loại W/H) Bình thường - 2SD - 2SD - 2SD Suy dinh dưỡng < - 2SD < - 2SD < - 2SD Độ I Từ
- 11 + Cân nặng theo chiều cao thấp so với điểm ngưỡng dưới -2SD theo quần thể tham khảo NCHS phản ánh SDD ở thời điểm hiện tại, mới xảy ra làm cho đứa trẻ bị ngừng lên cân, tụt cân, trở nên gày còm (Wasting). Bảng 1.3. Phân loại mức độ thiếu dinh dưỡng ở cộng đồng trẻ em dưới 5 tuổi Mức độ thiếu dinh dƣỡng theo tỷ lệ % Chỉ tiêu Thấp Trung bình Cao Rất cao Thấp còi (Stunting) < 20 20 - 29 30 - 39 40 Nhẹ cân (Underweight) < 10 10 - 19 20 - 29 30 Gầy còm (Wasting)
- 12 Ví dụ: Tính giá trị dinh dưỡng trong 500g gạo: 500 x 7,9 Số gam Protit = = 39,7g 100 1.3.3. Tính tỷ lệ cân đối các chất dinh dưỡng [2] - Cân đối giữa các chất sinh năng lượng. Số gam protit x 4,1 x 100 + Tỷ lệ % năng lượng do protit cung cấp = Calo chung Số gam lipit x 9,3 x 100 + Tỷ lệ % năng lượng do lipit cung cấp = Calo chung Số gam gluxit x 4,1 x 100 + Tỷ lệ % năng lượng do gluxit cung cấp = Calo chung - Cân đối trong bản thân các chất sinh năng lượng. Số gam protit động vật x 100 + Tỷ lệ % protit động vật/ protit chung = Số gam protit chung Số gam lipit thực vật x 100 + Tỷ lệ % lipit thực vật/lipit chung = Số gam lipit chung - Cân đối giữa vitamin nhóm B với năng lượng Số mg vitamin x 100 + Vitamin nhóm B (B1, B2, PP )/100 Kcalo = Calo chung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 13 - Cân đối giữa các chất khoáng. Số mg Ca + Tỷ lệ Ca/P = Số mg P 1.3.4. Đánh giá mức đáp ứng nhu cầu của khẩu phần [2]. Kết quả tính toán được x 100 Mức đáp ứng nhu cầu đề nghị(%) = Nhu cầu đề nghị Số calo khẩu phần x 100 Ví dụ: Mức đáp ứng nhu cầu về năng lượng = Số calo nhu cầu 1.4. Tình hình suy dinh dƣỡng trẻ em dƣới 5 tuổi 1.4.1. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới Theo báo cáo của UNICEF công bố ngày 2/5/2006 cho biết hơn 1/4 trẻ em dưới 5 tuổi ở các nước đang phát triển bị thiếu cân, cuộc sống đang bị đe doạ. Dinh dưỡng không đầy đủ vẫn là đại dịch toàn cầu dẫn đến một nửa số ca tử vong là trẻ em, khoảng 5,6 triệu trẻ em mỗi năm. Theo báo cáo, kể từ năm 1990 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thiếu cân chỉ giảm nhẹ, đây là bằng chứng cho thấy thế giới đã không làm tròn nhiệm vụ với trẻ em [22]. Mặc dù đã có tiến bộ ở một số quốc gia, nhưng trong 15 năm vừa qua các quốc gia đang phát triển trung bình mới chỉ giảm được 1,5% trẻ em thiếu cân. Hiện tại, 27% trẻ em ở các nước đang phát triển bị thiếu cân (khoảng 14 triệu trẻ em). Gần 3/4 trẻ em thiếu cân trên toàn thế giới đang sống ở 10 quốc gia và hơn một nửa số đó sống ở 3 nước: Bănglađét, Ấn Độ, Pakixtan [46]. Năm 2004, tỷ lệ trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị thiếu cân ở Bănglađét là 48% [43], Ấn Độ là 47% [54] và ở Pakixtan là 38% [55]. Những con số này mới chỉ là phần nổi của tảng băng. Các cuộc điều tra của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng có sự chênh lệch nhiều giữa vùng nông thôn và thành thị. Kết quả cuộc khảo sát về tình hình kinh tế xã hội quốc gia ở Indonesia năm 2003 cho thấy tỷ lệ suy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 14 dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ở vùng thành thị là 25%, trong khi đó ở nông thôn là 30% [56]. Tại Kenya, theo báo cáo chung năm 2003, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở thành thị là 13% còn ở nông thôn là 21% [42]. Báo cáo của UNICEF năm 2000 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới năm tuổi tại Iraq giữa vùng thành thị và nông thôn cũng có sự khác biệt (ở thành thị là 15%, nông thôn 18%) [ 52]. Báo cáo của UNICEF cho biết chỉ có hai khu vực trên thế giới đang đi đúng hướng đáp ứng được mục tiêu phát triển thiên niên kỷ - giảm đựơc tỷ lệ trẻ em thiếu cân: Châu Mỹ La tinh, vùng Caribe và Đông Á và Thái Bình Dương, với tỷ lệ thiếu cân tương ứng là 7% và 15%. Tiến bộ ở Đông Á phần lớn do tiến bộ vượt bậc của Trung Quốc trong việc giảm được tỷ lệ trẻ em thiếu cân trung bình là 6,7% mỗi năm kể từ năm 1990. Những quốc gia khác trong khu vực đang bị tụt lùi đằng sau như Nam Á, Bănglađét, Ấn Độ và Pakixtan [46]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 15 Bảng 1.4. Ước tính tỷ lệ SDD trẻ em (%) ở các nước trong khu vực Châu Á 1995-1998 [63]* Nước 1995 1997 1998 Lào 40 40 40 Campuchia - 52 52 Miến Điện 43 43 39 Indonesia - 34 34 Malaysia 23 19 19 Philipin 30 28 28 Thái Lan - 19 19 Trung Quốc 16 16 16 * Nguồn UNICEF (2000) Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách dinh dưỡng Quốc tế (IFPRI) trên cơ sở phân tích và tổng hợp các yếu tố, các khu vực đưa ra một tính toán dự báo tỷ lệ suy dinh dưỡng (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển [49]. Bảng 1.5. Dự báo tỷ lệ SDD (%) đến năm 2020 ở các nước đang phát triển Khu vực 1995 2020 2020 2020 Bi quan Trung bình Lạc quan Nam Á 49,3 40,3 37,4 34,5 Cận sa mạc Châu Phi 31,1 32,4 28,8 25,7 Khu vực Đông Nam Á 22,9 13,1 12,8 12,6 Đông và Nam Phi 14,6 7,4 5,0 3,7 Mỹ La tinh/ Caribê 9,5 4,0 1,9 - Chung các nước đang 31,0 21,8 18,4 15,1 phát triển Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 16 1.4.2. Tình hình suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Việt Nam Suy dinh dưỡng trẻ em trong những năm qua và hiện nay vẫn đang là vấn đề phổ biến. Các kết quả nghiên cứu của Viện Dinh dưỡng Việt Nam từ năm 1985 đến năm 2007 cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em trong cộng đồng đã giảm, tuy nhiên vẫn ở mức cao hoặc rất cao so với tiêu chuẩn phân loại suy dinh d ưỡng cộng đồng ở cả 3 thể: thể nhẹ cân, thể thấp còi và thể gày còm [34]. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi năm 1985 là 51,5%, năm 1995 là 40,7%, năm 2005 là 25,5% và tỷ lệ này là 21,2% vào năm 2007. Phân bố của suy dinh dưỡng không đồng đều ở các vùng sinh thái khác nhau. Bảng 1.6. Tỷ lệ suy dinh d ưỡng ở trẻ em d ưới 5 tuổi tại Việt Nam qua các năm 1985 - 2007(*) Năm Thể nhẹ cân Thể thấp còi Thể gày còm Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%) 1985 51,5 59,7 7,0 1990 44,9 56,5 9,3 1995 40,7 46,9 11,6 2000 33,8 36,5 8,6 2005 25,5 29,6 6,9 2007 21,2 33,9 7,1 (*) Nguồn Viện Dinh dưỡng 1985 - 2007 Tháng 10/1999, Trương Thị Sương và cộng sự tiến hành khám l ưu động cho 5.084 trẻ em, trong đó có 1.906 trẻ dưới 5 tuổi tại 18 xã thuộc 9 huyện của tỉnh Quảng Nam cho thấy tỷ lệ suy dinh dưỡng là 42,47%, trong đó suy dinh dưỡng nặng và rất nặng chiếm 11,38%. Nhóm tuổi có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp nhất là từ 0 - 12 tháng, nhóm có tỷ lệ suy dinh dưỡng cao nhất là từ 24 - 36 tháng (56,0%) [20]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 17 Kết quả điều tra trên 749 trẻ từ 0 - 60 tháng tuổi của Đinh Văn Thức và cộng sự tại hai xã Đặng Cương và Quốc Tuấn, huyện An Hải, Hải Phòng năm 2000 cho thấy tỷ lệ SDD thể còi cọc chiếm 42,32%, thể gày mòn là 4,41% và thể phối hợp còi cọc và gày mòn là 2,80%. Tỷ lệ SDD cao nhất ở nhóm tuổi 13 - 24 tháng (42,76%), thấp nhất ở nhóm 0 - 12 tháng tuổi (23,42%) [24]. Bảng 1.7. Tỷ lệ SDD của trẻ em dưới 5 tuổi của Việt Nam phân bố theo khu vực- Năm 2007[36] Tên vùng Thể nhẹ cân Thể thấp còi Thể gày còm Toàn quốc 21,2 33,9 7,1 Đồng bằng sông Hồng 18,3 29,8 6,7 Tây Bắc 27,2 37,6 7,6 Đông Bắc 23,8 36,2 7,6 Bắc Trung Bộ 25,0 36,2 7,6 Nam Trung Bộ 20,7 33,2 7,6 Tây Nguyên 31,0 42,3 7,8 Đông Nam Bộ 17,9 28,1 6,6 Đồng Bằng sông Cửu Long 20,7 30,8 7,5 Như vậy, tỷ lệ SDD trẻ em miền núi ở cả 3 thể luôn cao nhất. Sự khác biệt khá lớn về tỷ lệ SDD trẻ em ở các vùng sinh thái khác nhau, nhất là giữa nông thôn và thành thị ở nước ta một lần nữa khẳng định nguyên nhân gây ra SDD trẻ em ở các vùng các tỉnh không như nhau. Kết quả điều tra cơ bản sinh thái môi trường và cơ cấu bệnh tật của nhân dân một số dân tộc vùng miền núi phía Bắc Việt Nam năm 1996 của trường Đại học Y Thái Nguyên cho cho biết tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi của các dân tộc nh- ư sau (trích dẫn từ tài liệu [27]): - Dân tộc Sán dìu (Thái Nguyên): 61,63% - Dân tộc Mông (Hà Giang): 54,04% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
- 18 - Dân tộc Thái (Sơn La): 45,83% - Dân tộc Tày (Lạng Sơn): 46,82% - Dân tộc Giấy (Lai Châu): 48,58% - Dân tộc Mường (Hòa Bình): 44,76% Năm 2003, các tác giả Hoàng Khải Lập và Nguyễn Minh Tuấn đã tiến hành nghiên cứu tình trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi dân tộc thiểu số tại Ôn Lương - Thái Nguyên, kết quả cho thấy, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi người dân tộc Tày là 41,9%, cao hơn rất nhiều so với trẻ em ngư- ời dân tộc Kinh cùng khu vực là 29,5%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng chung ở đây là 39,1%; suy dinh dưỡng thể thấp còi là 45,3%; suy dinh dưỡng thể gầy còm là 9,4% [28]. 1.5. Một số đặc điểm về địa điểm nghiên cứu. - Phú Đô là một xã miền núi thuộc huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm thị trấn khoảng 15 km . + Phía Bắc giáp với xã Yên Lạc và một phần xã Văn Lăng của huyện Đồng Hỷ. + Phía Nam giáp với xã Hoà Bình của huyện Đồng Hỷ. + Phía Tây, Tây Nam giáp với xã Tức Tranh. Diện tích xã được trải rộng 21,5km2 được chia thành nhiều khu vực hành chính, dân cư, là nơi cư trú của 5 dân tộc anh em sinh sống như: Kinh, Tày, Nùng, H.Mông, Sán Chí với dân số 5343 người, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là 1,3% và có 1223 hộ gia đình, trong đó có 696 hộ gia đình dân tộc thiểu số. Trẻ em dưới 5 tuổi trong toàn xã là 530 trẻ. Đời sống kinh tế của người dân trong xã còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ đói nghèo còn tương đối cao chiếm 43,1%. - Yên Lạc là một xã miền núi của huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên. + Phía Đông giáp với xã Phú Đô. + Phía Tây giáp với xã Động Đạt. + Phía Nam giáp với xã Phấn Mễ , xã Tức Tranh. + Phía Bắc giáp với xã Yên Đổ, xã Động Đạt. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2214 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 286 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 159 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 48 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 59 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 44 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 53 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn