intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

26
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HOÀNG THỊ PHƢƠNG DUNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÂN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Thái Nguyên - 2011
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC HOÀNG THỊ PHƢƠNG DUNG NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CÂN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHI HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN A THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Nhi khoa Mã số: 60.72.16 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM TRUNG KIÊN Thái Nguyên - 2011 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. Lời cảm ơn Trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này tôi nhận được sự dạy bảo, giúp đỡ và động viên rất tận tình của các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp, người thân trong gia đình cùng các cơ quan hữu quan. Với lòng kính trọng, biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phạm Trung Kiên - Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Người thầy đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, luôn luôn động viên, khích lệ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học, Bộ môn Nhi, các thầy cô giáo, các bộ môn và các phòng ban Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đã trang bị kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập tại trường và thực hiện luận văn tốt nghiệp. Xin chân thành cám ơn Phòng khám ngoại trú Bệnh viện A Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập số liệu phục vụ luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc và toàn thể cán bộ nhân viên Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cao Bằng, đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu nặng đến cha, mẹ, chồng, con và người thân trong gia đình, các bạn bè đồng nghiệp đã chia sẻ khó khăn, động viên hỗ trợ tôi về mọi mặt để tôi đạt được kết quả như hôm nay. Thái Nguyên, Ngày 5 tháng 10 năm 2011 Hoàng Thị Phương Dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin can đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Hoàng Thị Phương Dung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN............................................................................... 3 1.1. Khái niệm về HIV/AIDS ........................................................................ 3 1.2. Sơ lược lịch sử bệnh ............................................................................... 3 1.3. Dịch tễ học của HIV/AIDS..................................................................... 4 1.3.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam .............................. 4 1.3.2. Mầm bệnh ........................................................................................ 7 1.3.3 Đối tượng cảm thụ ............................................................................ 9 1.3.4 Sự lây truyền HIV ............................................................................. 9 1.4. Diễn biến tự nhiên của nhiễm HIV ....................................................... 12 1.5. Chẩn đoán nhiễm HIV ở trẻ em ............................................................ 13 1.5.1. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi .............. 14 1.5.2. Chẩn đoán lâm sàng bệnh HIV/AIDS nặng (giai đoạn 4) ở trẻ dưới 18 tháng tuổi.................................................................................... 15 1.5.3. Chẩn đoán xác định nhiễm HIV ở trẻ ≥18 tháng tuổi ..................... 16 1.6. Phân loại nhiễm HIV ở trẻ em .............................................................. 16 1.6.1. Phân loại giai đoạn lâm sàng .......................................................... 16 1.6.2. Phân loại giai đoạn miễn dịch. ....................................................... 17 1.6.3. Điều trị HIV/AIDS ở trẻ em ........................................................... 17 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 22 2.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 22 2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 22 2.2.2 Mẫu nghiên cứu .............................................................................. 22 2.2.3 Chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. 2.2.4. Kỹ thuật thu thập số liệu ................................................................ 23 2.2.5. Nhận định kết quả .......................................................................... 23 2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 28 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ......................................................... 28 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 29 3.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân ............................................................ 29 3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ..................................................... 32 3.3. Kết quả điều trị..................................................................................... 37 Chƣơng 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 42 4.1. Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân nghiên cứu ................................ 42 4.1.1. Tuổi và giới ................................................................................... 42 4.1.2. Thông tin chung về bệnh nhân ....................................................... 43 4.2. Đặc điểm lâm sàng và xét nghiệm ........................................................ 45 4.2.1. Đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 45 4.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng .................................................................. 51 4.3. Kết quả điều trị..................................................................................... 53 KẾT LUẬN ................................................................................................... 57 KHUYẾN NGHỊ........................................................................................... 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 60 PHỤ LỤC.......................................................................................................... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AIDS : Acquired immuno deficiency syndrom (Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ) 3TC : Lamivudin ADN : Acid Deoxyribo Nucleic ALT : Alanine aminotransferase ARN : Axít ribonucleic ARV : Thuốc kháng retrovirus AST : Aspartate aminotransferase D4T : Stavudin DBS : Dried blood Stain (Kỹ thuật lấy máu khô) DPLTMC : Dự phòng lây truyền mẹ con ELISA : Enzyme – linked immunosorbent assay (Xét nghiệm miễn dịch gắn men) Hb : Hemoglobin HIV : Human immunodeficiency virus (Virus gây suy giảm miễn dịch ở người ) NCMT : Nghiện chích ma tuý NTCH : Nhiễm trùng cơ hội NVP : Nevirapine PCP : Pneumocystis pneumonia (Viêm phổi do Pneumocystis) PCR : Polymerase chain reaction (Phản ứng khuyếch đại chuỗi Polymerase) SDD : Suy dinh dưỡng TCD4 : Tế bào lympho TCD4 TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh ZDV : Zidovudine Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1: Nguy cơ lây truyền HIV ................................................................ 12 Bảng 1.2. Chẩn đoán suy giảm miễn dịch nặng theo tổng số tế bào lympho . 17 Bảng 1.3. Chỉ định dự phòng bằng cotrimoxazole cho trẻ nhiễm HIV. .......... 18 Bảng 1.4. Phát ban do cotrimoxazole và cách xử trí ...................................... 19 Bảng 2.1. Phân mức độ HIV/AIDS theo huyết học ............................................ 26 Bảng 2.2. Đánh giá kết quả điều trị ............................................................... 28 Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới ........................................ 29 Bảng 3.2. Thông tin chung về bệnh nhân....................................................... 30 Bảng 3.3. Cân nặng lúc đẻ của trẻ. ................................................................ 31 Bảng 3.4. Hoàn cảnh gia đình ........................................................................ 31 Bảng 3.5. Các lý do vào viện của bệnh nhi .................................................... 32 Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm HIV................................................................ 32 Bảng 3.7. Triệu chứng lâm sàng theo tuổi ..................................................... 33 Bảng 3.8. Thời gian từ khi chẩn đoán đến khi được điều trị .......................... 34 Bảng 3.9. Chỉ số huyết học theo lứa tuổi ....................................................... 34 Bảng 3.10. Phân loại thiếu máu theo tỷ lệ huyết sắc tố .................................. 35 Bảng 3.11. Chỉ số sinh hóa máu theo lứa tuổi................................................ 35 Bảng 3.12. Phân độ HIV/AIDS theo TCD4 ...................................................... 36 Bảng 3.13. Phác đồ điều trị theo lứa tuổi ....................................................... 37 Bảng 3.14. Tỷ lệ bệnh nhân phải chuyển phác đồ .......................................... 37 Bảng 3.15. Cha, mẹ/ người chăm sóc giúp trẻ thực hiện tuân thủ .................. 38 Bảng 3.16. Số lượng lympho và tỷ lệ TCD4 sau thời gian điều trị ................... 39 Bảng 3.17. Thay đổi huyết học theo thời gian điều trị ................................... 39 Bảng 3.18. Thay đổi huyết học và tuân thủ điều trị........................................ 40 Bảng 3.19. Kết quả điều trị theo tuân thủ ...................................................... 41 Bảng 3.20. Kết qủa điều trị theo lứa tuổi ....................................................... 41 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC HÌNH ẢNH BIỂU ĐỒ Trang Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của HIV trong tế bào ........................................... 8 Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi, giới.................................... 29 Biểu đồ 3.2. Cân nặng lúc đẻ ......................................................................... 31 Biểu đồ 3.3. Phân độ SDD trước điều trị ....................................................... 33 Biểu đồ 3.4. Phân độ HIV/AIDS theo lâm sàng ............................................. 36 Biểu đồ 3.5. Tình trạng dinh dưỡng theo thời gian điều trị ............................ 38 Biểu đồ 3.6. Thay đổi tỷ lệ TCD4 ở các lứa tuổi sau điều trị ......................... 39 Biểu đồ 3.7. Thay đổi men gan theo thời gian ............................................... 40 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay dịch HIV/AIDS đã trở thành đại dịch trên toàn cầu. Theo ước tính của Tổ chức Y tế thế giới có 33,4 triệu người nhiễm HIV trong đó có 2,1 triệu trẻ em dưới 15 tuổi [23]. Từ trước đến nay, nhiều người vẫn quan niệm HIV/AIDS chủ yếu ảnh hưởng đến người lớn. Tuy nhiên, trẻ em nhiễm HIV/AIDS là nạn nhân chịu hậu quả nặng nề nhất của đại dịch và nó làm tăng tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng và suy dinh dưỡng trẻ em. Tại Việt Nam, tính đến ngày 30/09/2010 cả nước có 108.312 người nhiễm HIV, trong đó trẻ em dưới 15 tuổi chiếm gần 3%, trong đó có 2.398 trẻ được điều trị thuốc chống virus. Năm 2010 là năm thứ ba liên tiếp số người nhiễm HIV giảm, nhưng mức độ giảm chậm hơn so với những năm 2008, 2009. Tính trong 9 tháng đầu năm 2010, toàn quốc đã phát hiện 9.128 người nhiễm HIV mới, 3.841 bệnh nhân AIDS và 1.498 người tử vong vì AIDS [5]. Trẻ em bị nhiễm HIV chủ yếu theo con đường lây truyền từ mẹ sang con (hơn 90%) [14], [17]. Các nghiên cứu cho thấy nếu các bà mẹ có HIV dương tính, nếu không được dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con (DPLTMC) tỉ lệ trẻ nhiễm HIV ở trẻ là 29-42%. Nếu bà mẹ được DPLTMC, tỉ lệ trẻ nhiễm từ 2-10% tuỳ theo từng phác đồ can thiệp [17]. Bên cạnh việc truyền virus, người mẹ cũng truyền kháng thể kháng HIV cho con trong quá trình mang thai và khi cho con bú. Trong quá trình lớn lên, nồng độ kháng thể của con sẽ giảm dần, các nghiên cứu cho thấy khi trẻ 6 tháng tuổi 64% số trẻ hết kháng thể HIV, đến 9 tháng tuổi 90% số trẻ hết kháng thể HIV và khi 12 tháng tuổi 95,5% số trẻ hết kháng thể HIV, cho đến 18 tháng tuổi chỉ những trẻ nhiễm HIV mới còn mang kháng thể kháng HIV [17]. Đặc điểm lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em có những đặc điểm khác biệt so với người lớn [6]. Tuy nhiên, từ trước tới nay, chưa có nhiều nghiên cứu về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. 2 đặc điểm lâm sàng HIV/AIDS ở trẻ em. Một số tác giả cho thấy, nếu những trẻ HIV dương tính, không được điều trị bằng thuốc kháng virus (ARV) thì khoảng 40% số trẻ sẽ chết trong năm đầu tiên của cuộc đời và 50% sẽ chết trong vòng 2 năm [17]. Thái Nguyên là một tỉnh miền núi phía Bắc, là một trung tâm kinh tế văn hoá xã hội của khu vực miền núi phía Bắc. Tại Thái Nguyên, các đối tượng nguy cơ lây nhiễm HIV cao là nhóm nghiện chích ma túy, gái mại dâm và tiếp viên của các nhà hàng có liên quan đến mại dâm, đây là nhóm có liên quan nhiều nhất đến nhiễm HIV ở trẻ em [11]. Thái Nguyên là tỉnh có tỉ lệ nhiễm HIV cao, theo báo cáo năm 2010, tỉ lệ nhiễm mới HIV tại Thái Nguyên đứng thứ tư toàn quốc với 466 trường hợp [5]. Hiện nay tại Thái Nguyên có 7.641 trường hợp HIV dương tính và AIDS, trong đó số trẻ em được điều trị thuốc kháng virus tính đến cuối năm 2010 là 79 trẻ [28]. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có nghiên cứu về tỉ lệ nhiễm HIV và đặc điểm HIV/AIDS ở trẻ em. Để góp phần hạ thấp nguy cơ lây nhiễm HIV ở trẻ em và kéo dài cuộc sống cho những trẻ đã bị nhiễm HIV/AIDS. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên" nhằm mục tiêu sau: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhi HIV/AIDS điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên. 2. Nhận xét kết quả điều trị bệnh nhi HIV/AIDS tại Bệnh viện A Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Khái niệm về HIV/AIDS HIV (Human Immunodeficiency Virus) thuộc họ Retrovirus nhóm Lentivirus (bao gồm HIV-1 và HIV-2) là virus gây suy giảm miễn dịch ở người có giai đoạn tiềm tàng không triệu chứng kéo dài. AIDS (Acquired Immuno Defficiency Syndrom) hay hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải là biểu hiện nặng ở giai đoạn cuối của quá trình nhiễm HIV [20]. 1.2. Sơ lƣợc lịch sử bệnh Lịch sử diễn biến HIV/AIDS trên thế giới có thể trải qua 3 giai đoạn [16],[16]. - Thời kỳ “yên lặng” (1970 - 1981). Có thể nói HIV đã bắt đầu một cách lặng lẽ từ những năm 70 trước khi mà AIDS và HIV được mô tả. - Thời kỳ phát hiện virus (1981-1985). Trong thời kỳ này đã phân lập được virus, xác định được phương thức truyền bệnh. Phát hiện được kỹ thuật phát hiện bệnh. Năm 1981 ở New York (Mỹ) báo cáo có nhiều trường hợp Sarcoma Kaposi ở ngoài da và thông báo ở Los Angeles có 5 thanh niên đồng tính luyến ái bị viêm phổi nặng do Pneumocystis pneumonia. Năm 1985: Hội nghị danh pháp quốc tế xác nhận 3 vi rút (LAV, HTLV III, ARV) chỉ là 1 và thống nhất tên gọi HIV1 là căn nguyên gây bệnh AIDS. Năm 1984 - 1985: xác định kỹ thuật phát hiện kháng thể HTLV III và chuẩn hóa bộ sinh phẩm phát hiện kháng thể kháng HIV bằng kỹ thuật gắn men ELISA để sàng lọc máu và phát hiện lâm sàng. Năm 1985, thuốc điều trị AIDS đầu tiên AZT được thử nghiệm điều trị. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. 4 - Thời kỳ 1985 đến nay: là thời kỳ toàn thế giới chống AIDS. Chương trình AIDS toàn cầu (GPA- Global Programe on AIDS). Được thành lập ngày 01/02/1987 với 3 mục tiêu là: + Phòng lây nhiễm HIV, phát hiện vacxin. + Giảm ảnh hưởng của HIV tới cá nhân và xã hội. + Hợp nhất các quốc gia và các tổ chức quốc tế chống AIDS. 1.3. Dịch tễ học của HIV/AIDS 1.3.1. Tình hình nhiễm HIV trên thế giới và Việt Nam 1.3.1.1.Trên thế giới Trong suốt hai thập kỷ qua nhân loại phải đương đầu với HIV/AIDS bệnh phát triển thành đại dịch nguy hiểm và có mặt tại hầu hết các châu lục. Đại dịch HIV/AID không những đã gây hậu quả rất to lớn về mặt kinh tế, xã hội đối với các quốc gia ở khắp các châu lục mà còn để lại bao nỗi bất hạnh cho bản thân người nhiễm HIV/AIDS, gia đình và người thân của họ.Theo ước tính Tổ chức Y tế Thế giới tính đến năm 2009 trên thế giới có khoảng 33,3 triệu người trên thế giới sống chung với HIV là nguyên nhân gây tử vong cao (đứng thứ tư). Tốc độ lây lan mạnh nhất là ở các nước đang phát triển ở Nam Phi và Nam Sahara chiếm trên 50% (22,5 triệu người) trong số đó 2,3 triệu người là trẻ em. Ở Châu Á 2009 chiếm 4,9 triệu người trong đó trẻ em là 160.000 người. Đông Nam Á có 770.000 người. Tỷ lệ nhiễm mới của Châu Á là 360.000 người và tập trung cao ở các nước như Thái Lan, Căm Pu Chia, Băng la đet...[55]. Nhiễm HIV/AIDS xảy ra chủ yếu ở người trẻ ở độ tuổi lao động và hoạt động tình dục mạnh, khoảng ½ số nhiễm HIV khi dưới 25 tuổi và chết vì AIDS trước 35 tuổi [46]. Có tới 90% người nhiễm HIV sống ở các nước đang phát triển và nhiều người trong số họ không biết rằng mình bị nhiễm HIV [42]. Trong đó trẻ em là những người chịu thiệt thòi nhất và đang có xu hướng gia tăng [32]. Đa số trẻ em bị nhiễm HIV là do lây truyền từ mẹ sang, tỷ lệ này thường đạt hơn 90% [7], [19], [ 39]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. 5 Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF), trên toàn thế giới, mỗi ngày có trên 2.000 trẻ em bị nhiễm HIV và hiện có khoảng 15 triệu trẻ em bị mồ côi bởi AIDS. Tại Đông Á có tỉ lệ lây truyền HIV cao nhất thế giới, khoảng 24% năm 2004. Châu Á - Thái Bình Dương số người nhiễm HIV cao thứ hai trên thế giới (chiếm 21% số người có HIV trên thế giới, bao gồm cả Trung Quốc và Ấn Độ) [23]. Hiện nay ở các nước phát triển tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân HIV/AIDS đã giảm do người bệnh nhiễm HIV được áp dụng liệu pháp điều trị đồng thời được tiêm phòng vacxin và dự phòng thuốc đặc hiệu để ngăn ngừa một số bệnh NTCH nguy hiểm [36], [47]. Khi được điều trị bằng thuốc kháng virus tỉ lệ mắc các bệnh NTCH ở hầu hết các bệnh nhân HIV đã giảm nhiều, tỉ lệ mắc các NTCH ở hệ thần kinh trung ương đã giảm đáng kể [38], [41], [44], [51]. Đây cũng là nguyên nhân gây tử vong ở bệnh nhân nhiễm HIV. 1.3.1.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam, dịch HIV/AIDS đến muộn hơn những nơi khác. Ca nhiễm đầu tiên được phát hiện tại Việt Nam là năm 1990, bệnh nhân AIDS đầu tiên được phát hiện năm 1993 từ đó trở đi HIV/AIDS tăng lên nhanh chóng và tăng cao ở nhóm có nguy cơ (nghiện hút ma túy, mại dâm), đến năm 1998 HIV/AIDS đã được phát hiện tại các tỉnh, thành phố tại Việt Nam [2]. Nay có nguy cơ gia tăng ra cộng đồng. Dịch HIV gia tăng nhưng vẫn còn tập trung trong nhóm nguy cơ cao [2], [5],[58]. Hai hình thái dịch song hành: - Lây nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma tuý chủ yếu ở Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng, Khánh Hoà, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận Thành phố Hồ Chí Minh . - Lây truyền HIV qua quan hệ tình dục chiếm ưu thế ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đặc biệt tại các tỉnh tiếp giáp biên giới Campuchia. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. 6 Tính đến ngày 31/3/2010, tính chung cả nước tỉ suất hiện nhiễm HIV trên 100.000 dân là 191 người nhiễm/100.000 dân. Tỉ suất hiện nhiễm có sự chênh lệnh giữa các địa phương, cao nhất là (1) Điện Biên với 599 người nhiễm/100.000 dân, đứng thứ hai (2) là TP. Hồ Chí Minh với 578 người nhiễm/100.000 dân, tiếp theo là các tỉnh như (3) Thái Nguyên (566 người nhiễm/100.000 dân), (4) Sơn La (481 người nhiễm/100.000 dân) Yên Bái (385 người nhiễm/ 100.000 dân), (6) Bắc Kạn (359 người nhiễm/100.000 dân), Hải Phòng (358 người nhiễm/ 100.000 dân), (8) Bà Rịa - Vũng Tàu (343 người nhiễm/100.000 dân), (9) Cao Bằng (335 người nhiễm/100.000 dân), (10) Quảng Ninh (304 người nhiễm/100.000 dân) [4]. Tính đến ngày 30/09/2010 cả nước có 180.312 người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống được báo cáo trong đó có 42.339 bệnh nhân AIDS và tổng số người chết vì AIDS đã được báo cáo là 48.368 người . Tính đến tháng 7/2010 cả nước điều trị ARV cho 44.847 bệnh nhân AIDS trong đó có 2.398 bệnh nhân trẻ em. Tuy nhiên đến nay ước tính mới chỉ có hơn 50% số bệnh nhân AIDS cần điều trị đã được điều trị [5]. Tỉ lệ trẻ nhiễm HIV càng tăng trong những năm gần đây [14], [32]. Trên đây là số liệu thống kê của các địa phương nhưng con số thực tế còn khác xa. 1.3.1.3. Tại Thái Nguyên Tỉnh Thái Nguyên là trung tâm chính trị, kinh tế của khu Việt Bắc nói riêng, của vùng trung du miền núi đông bắc nói chung, là cửa ngõ giao lưu kinh tế xã hội giữa vùng trung du miền núi với vùng đồng bằng Bắc Bộ, phía Bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn, phía Tây giáp với tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía Đông giáp với các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía Nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội với 9 đơn vị hành chính và đây cũng là vị trí giao thông thuận lợi.. Hiện Thái Nguyên đang có 466 người nhiễm/100.000 dân, đứng thứ 4 trên toàn quốc [5]. Tính đến ngày 31/12/2010 Thái Nguyên có 7.641 người Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. 7 nhiễm HIV còn sống và 3.529 bệnh nhân AIDS [28]. Tại bệnh viện A Thái Nguyên đây cũng là cơ sở duy nhất trong tỉnh có phòng khám ngoại trú Nhi đang điều trị cho những trẻ nhiễm và phơi nhiễm HIV. Lũy tích đến 31/12/2010 trẻ được điều trị thuốc kháng virus là 79 trẻ, có 208 trẻ được điều trị dự phòng bằng Cotrimoxazol [28]. Nhưng thực tế con số này chưa phản ánh đầy đủ về tình trạng trẻ nhiễm HIV/AIDS tại Thái Nguyên. 1.3.2. Mầm bệnh Tác nhân gây bệnh là HIV1 (Gây bệnh phổ biến trên thế giới) và HIV2 (gây bệnh chủ yếu ở Châu Phi). HIV1 là một virus họ Retrovirus nhóm Lentivirus gây nhiễm trùng mạn tính tiến triển ở người. Virus có dạng hình cầu kích thước 80 - 120 nm từ ngoài vào trong cấu trúc của virus HIV có ba lớp: - Màng ngoài là một màng lipit kép có câu trúc glycoprotein (gp) mang tính kháng nguyên (gp120, gp41). - Lớp vỏ trong là protein sát với màng lipit hình cầu có phân tử p18 với HIV1 và p16 với HIV2. - Lõi (nhân) hình trụ được bọc trong một lớp protein p24 đối với HIV1 và p26 đối với HIV2. Trong lõi có bộ gen của virus gồm hai sợi đơn ARN gắn với men sao mã ngược (RT), một phân tử ARN truyền tin và các protein khác như p7, p9. Những glycoprotein và protein của virus đóng vai trò như những kháng nguyên, có thể kích thích hệ thống miễn dịch để tạo ra những kháng thể đặc hiệu mà có thể phát hiện bằng các biện pháp huyết thanh [12]. Các Retrovirus là những virus mà mã di truyền là phân tử ARN có một men đặc biệt là men sao mã ngược có khả năng chuyển ARN thành ADN có khả năng đột nhập vào các nhiễm sắc thể ở nhân tế bào vật chủ bị nhiễm virus khi đó mã di truyền được gắn vào ADN mới. Men sao chép ngược giúp cho virus tồn tại mãi trong tế bào bị nhiễm và khi tế bào này gián phân thì có cả bản sao chép mã di truyền của virus nhập vào theo [12]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. 8 + Tính chất sinh vật hoá học: Virus HIV dễ bị bất hoạt bới các yếu tố vật lý, hoá và các chất khử khuẩn thông thường. Trong dung dịch, HIV bị phá huỷ ở 560C trong 20 phút, ở môi trường đông khô nó bị mất hoạt tính ở 68 0C sau 2 giờ. HIV cũng bị bất hoạt bởi các hoá chất khử khuẩn, song màng lipit có thể bảo vệ cho virus không bị mất nước vì vậy virus có thể sống vài ngày ở bên ngoài cơ thể trong điều kiện đông khô thậm chí có thể sống vài tuần trong dung dịch ở nhiệt độ phòng thí nghiệm, do đó cần xử lý dụng cụ bằng các chất sát khuẩn có hiệu lực [12]. Hình 1.1. Chu kỳ phát triển của HIV trong tế bào + Sự xâm nhập của HIV Khi xâm nhập vào cơ thể qua đường da niêm mạc và mạch máu. Virus di chuyển đến các hạch bạch huyết và ở đây virus tấn công có lựa chọn vào tế bào TCD4. Virus HIV còn xâm nhập và nhân lên ở nhiều tế bào khác như lymphoB, đại thực bào, tế bào nguồn…Trong vòng 5 ngày sau khi xâm nhập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. 9 virus nhân bản rất nhanh gây huỷ diệt tế bào TCD4 dần dần làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể người nhiễm. Các tế bào bị nhiễm và sản sinh virus có thời gian bán huỷ là 2-3 ngày, trong khi ở những tế bào không bị nhiễm thời gian đó là 180 ngày [20] Virus HIV có thể phân lập được ở hầu hết các dịch trong cơ thể nhất là trong máu. Số lượng virus trong máu khác nhau giữa các bệnh nhân và giữa các giai đoạn bệnh. Sau khi virus xâm nhập vào cơ thể nhiễm có hàng tỉ virus mới được sản sinh ra hàng ngày và khoảng 100.000 tế bào TCD4 bị tiêu diệt mỗi ngày. 1.3.3 Đối tượng cảm thụ Bệnh nhân AIDS và người nhiễm HIV là nguồn truyền nhiễm duy nhất của HIV, không có ổ nhiễm trùng tự nhiên ở động vật. Mọi người đều có thể bị bệnh tuy nhiên lứa tuổi thanh niên mắc cao hơn chủ yếu tập trung ở độ tuổi 20 - 39 tuổi chiếm 81,6% [4], [11], [15]. Tỉ lệ nhiễm bệnh có khác nhau tuỳ theo khu vực, lối sống, phong tục, hành vi… Theo kết quả báo cáo xét nghiệm phát hiện trong quý I/2010 cho thấy, trong số các trường hợp nhiễm HIV thì có đến 41,6% là đối tượng nghiện chích ma túy [4], [23], 6,2% là bệnh nhân nghi AIDS, 4,7% là bệnh nhân lao, đối tượng nhiễm HIV là gái mại dâm, bệnh nhân mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, người cho máu đều chiếm tỷ lệ thấp dưới 1% [4]. HIV phân lập được từ máu, tinh dịch, dịch tiết âm đạo, nước bọt, nước mắt, sữa mẹ, nước tiểu và các dịch khác của cơ thể. Nhưng nhiều nghiên cứu dịch tễ học cho thấy chỉ có máu, dịch tiết âm đạo, tinh dịch đóng vai trò quan trọng trong việc làm lây truyền HIV. Do đó chỉ có 3 phương thức lây truyền: 1.3.4 Sự lây truyền HIV Có 3 phương thức lây truyền được xác định là lây truyền qua đường tình dục, đường máu và đường mẹ con. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. 10 1.3.4.1. Lây truyền qua đường tình dục. Virus HIV có thể lây qua đường tình dục đồng giới (15%) hoặc khác giới (71%). Người nhận tinh dịch có nguy cơ lây nhiễm cao hơn, nên tỉ lệ nam truyền cho nữ nhiều gấp 4 lần qua quan hệ tình dục. Khi có bệnh viêm nhiễm ở đường sinh dục nguy cơ cao hơn gấp 20 lần [9], [16]. 1.3.4.2. Lây truyền theo đường máu. HIV có mặt trong máu toàn phần và các thành phần của máu do đó HIV có thể truyền qua máu hay sản phẩm của máu có nhiễm HIV. Nguy cơ lây nhiễm qua đường máu rất cao trên 90% [9]. Song nhờ các biện pháp sàng lọc được tuân thủ nghiêm túc nên đã hạn chế được con đường lây nhiễm này. Tuy nhiên ngay cả khi xét nghiệm máu âm tính, khả năng lây nhiễm HIV vẫn có thể xảy ra. Người cho máu có thể cho máu sau khi mới bị nhiễm HIV, nhưng chưa phát triển kháng thể và trước khi có thể phát hiện bằng các xét nghiệm thông thường. Người đó đang ở trong thời kỳ cửa sổ của quá trình nhiễm HIV. Do dùng chung bơm kim tiêm không được tiệt trùng nên nhóm nghiện ma tuý lây HIV mạnh ở nhiều nơi trên thế giới trong đó có Việt Nam. HIV có thể lây qua truyền máu, các sản phẩm của máu, ghép tạng mà không kiểm soát, sàng lọc được HIV, virus cũng lây qua xăm mình, qua dùng chung bơm kim tiêm, sử dụng các dụng cụ y tế không được tiệt trùng tốt [9]. 1.3.4.3. Lây truyền từ mẹ sang con Sự lây truyền từ mẹ sang con có thể xảy ra trong lúc mang thai, trước trong và sau đẻ, tuy vậy rất khó khẳng định trẻ nhiễm HIV vào khi nào. Nguy cơ lây truyền từ mẹ sang con khác nhau tuỳ từng nước, từ 13-32% ở các nước công nghiệp phát triển, 25-48% ở các nước đang phát triển [9], [48], [57]. Người mẹ mang thai bị nhiễm HIV nếu được điều trị dự phòng bằng thuốc chống HIV ngay từ tuần 28, theo khuyến cáo mới thì sử dụng từ tuần thứ 12 thì khả năng lây nhiễm từ mẹ sang con giảm xuống còn từ 2-8% [7], Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. 11 [8], [27]. Theo nghiên cứu của Trần Tôn và CS, tỉ lệ trẻ nhiễm từ mẹ có tham gia phòng lây truyền mẹ con đầy đủ là 5,5%, không tham gia DPLTMC là 69,2% [30]. Nhiễm HIV ở trẻ em có những đặc điểm riêng khác với người lớn về nhiều phương diện. Trẻ em nhiễm HIV chủ yếu là do mẹ truyền cho con (90%). Theo nghiên cứu của Trương Hữu Khanh trên 329 bệnh nhi nhiễm HIV tại thành phố Hồ Chí Minh thì 95% là lây truyền dọc từ mẹ nhiễm HIV truyền sang con, song tác giả cũng chưa đủ điều kiện để phân tích rõ tỉ lệ lây truyền trong tử cung, thời kỳ chu sinh sau đẻ là bao nhiêu [19]. - Lây truyền thẳng từ mẹ sang con Virus được phát hiện trong bánh rau bào thai từ tuần thứ 14. Song nhờ vai trò bảo vệ thai nhi của bánh rau mà khoảng 80%-90% trẻ do bà mẹ nhiễm HIV sinh ra không bị nhiễm bệnh, 20% còn lại bị nhiễm. Có thể sự lây truyền qua bánh rau sảy ra trong một đợt vãng khuẩn huyết của mẹ hoặc qua trung gian các tế bào của mẹ bị nhiễm virus nếu màng rau bị tổn thương. - Lây truyền thời kỳ chuyển dạ Sự lây truyền từ mẹ sang con chủ yếu là ở giai đoạn này. Những cơn co tử cung có thể đẩy máu mẹ có chứa virus HIV vào tuần hoàn thai nhi trong quá trình đẻ. Đẻ khó, đẻ lâu, có nhiều tổ chức của mẹ dập nát và những xây xước trong quá trình sang chấn của trẻ khi tiếp xúc với chất dịch âm đạo có chứa virus trong quá trình đẻ là những yếu tố làm tăng nguy cơ lây HIV. Vì vậy để làm giảm nguy cơ lây nhiễm nên rửa âm đạo bằng một chất diệt virus không có hại khi chuyển dạ như chlorhexidin hay clorua de benzakemilim, hoặc mổ lấy thai chủ động. Theo nghiên cứu của Vũ Thị Nhung lây truyền trong giai đoạn chuyển dạ là 60 - 65% [27]. - Lây truyền qua sữa mẹ HIV có thể lây truyền qua sữa mẹ. Ở châu Phi tỷ lệ này chiếm từ 16-24% Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2