intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Tiêu Kính Đằng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:90

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện với mục tiêu nhằm: đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình tại xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2016. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ở xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC NGUYỄN ĐỨC TOÀN THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC XÃ LA HIÊN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y - DƯỢC NGUYỄN ĐỨC TOÀN THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG NGUỒN NƯỚC SINH HOẠT VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TẠI CÁC HỘ GIA ĐÌNH THUỘC XÃ LA HIÊN HUYỆN VÕ NHAI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Y HỌC DỰ PHÒNG Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ QUỲNH HOA THÁI NGUYÊN - NĂM 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ do tôi thu thập là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017 Học viên Nguyễn Đức Toàn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, dưới sự tận tình hướng dẫn của giảng viên, được phía nhà trường tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp. Kết quả thu được không chỉ do sự nỗ lực của bản thân mà còn có sự giúp đỡ của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Quỳnh Hoa - Phó trưởng khoa Y tế Công cộng, trưởng bộ môn Sức khỏe môi trường & Sức khỏe nghề nghiệp trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, cô đã hướng dẫn em rất tận tình trong suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp. Ban Giám hiệu trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Y tế Công cộng cùng toàn thể các thầy cô giáo của khoa đã quan tâm, tạo điều kiện giúp em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp. Cảm ơn các thầy cô giáo trong nhà trường đã trang bị cho em những kiến thức bổ ích, không chỉ là những bài học chuyên môn quý báu mà còn là những kỹ năng nghề nghiệp. Lãnh đạo địa phương, Cán bộ Trạm Y tế, người dân xã La Hiên thuộc huyện Võ Nhai nơi em tiến hành thu thập số liệu cho luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 20 tháng 10 năm 2017 Học viên Nguyễn Đức Toàn
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BYT : Bộ Y tế CLNN : Chất lượng nguồn nước KAP : Kiến thức, thái độ, thực hành (Knowledge Attitude Practice) LHQ : Liên Hiệp Quốc QĐ : Quyết Định TC : Tiêu chuẩn TCCP : Tiêu chuẩn cho phép TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam TT : Thông tư UNICEF : Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (United Nations Children's Fund) VSMT : Vệ sinh môi trường WHO : Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)
  6. MỤC LỤC Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................................................................................................. 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................................................. 3 1.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt ........................................................................................ 3 1.1.1. Chất lượng nguồn nước sinh hoạt..................................................................................................................... 3 1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt ..................................................... 3 1.1.3. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam ........... 9 1.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt................................ 21 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 27 2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu..................................................................................... 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................................................... 27 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................................................................................... 27 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu........................................................................................................................................................ 27 2.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................................................. 28 2.2.1. Nghiên cứu định lượng................................................................................................................................................. 28 2.2.2. Nghiên cứu định tính....................................................................................................................................................... 29 2.2.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................................................................................... 30 2.2.4. Phương pháp đánh giá ................................................................................................................................................... 32 2.2.5. Phương pháp thu thập thông tin....................................................................................................................... 37 2.2.6. Khống chế sai số.................................................................................................................................................................... 37 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................................................................... 37 2.2.8. Đạo đức nghiên cứu .......................................................................................................................................................... 37 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 38 3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ......................... 38 3.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt ..................................................... 41 Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................................................................................................. 50 4.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ......................... 50
  7. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nước sinh hoạt ..................................................... 53 4.2.1. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số lý học ............... 53 4.2.2. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số hóa học .......... 54 4.2.3. Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ ô nhiễm với các chỉ số sinh học ........ 57 KẾT LUẬN ...................................................................................................................................................................................................... 61 1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại xã nghiên cứu: ................................ 61 2. Một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt: ................................... 61 KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................................................................................. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ................................................................................ PHỤ LỤC ...................................................................................................................................................................................................................
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đánh giá các chỉ số lý học của các mẫu nước xét nghiệm tại các hộ gia đình ...................................................................................................................................................................... 38 Bảng 3.2. Đánh giá chỉ số NH3, NO2 trong nước tại các hộ gia đình........................... 38 Bảng 3.3. Hàm lượng chất hữu cơ, độ cứng trong nước tại các hộ gia đình ...... 39 Bảng 3.4. Kết quả xét nghiệm chỉ số Coliform và Fecal Coliform trong mẫu nước tại các hộ gia đình ............................................................................................................... 39 Bảng 3.5. Đánh giá chỉ số xét nghiệm vi sinh vật trong nước .............................................. 40 Bảng 3.6. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu với chỉ số lý học ............................................................................................................................................................................. 41 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Amoniac ............................................................................................................................. 41 Bảng 3.8. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Coliform ............................................................................................................................. 42 Bảng 3.9. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới nhà tiêu gần nhất với chỉ số Fecal Coliform .......................................................................................................... 42 Bảng 3.10. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Amoniac trong nước................................................................ 43 Bảng 3.11. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Coliform trong nước................................................................ 43 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới chuồng gia súc gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước ............................................. 44 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Coliform trong nước ......................................................................................... 45 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa khoảng cách từ giếng đào tới bãi rác gần nhất với chỉ số Fecal Coliform trong nước ...................................................................... 45
  9. Bảng 3.15. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Amoniac trong nước giếng đào .................................................................................... 46 Bảng 3.16. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Coliform trong nước giếng đào .................................................................................... 46 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa thiếu sân giếng hoặc sân giếng bị nứt với chỉ số Fecal Coliform trong nước giếng đào ................................................................. 47 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với mùi của nước giếng đào ....... 48 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm NO2............................................................................................................................................................................................ 48 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa nguy cơ ô nhiễm với nguồn nước ô nhiễm Fecal Coliform .......................................................................................................................................................... 49
  10. DANH MỤC CÁC HỘP ĐỊNH TÍNH Hộp 3.1. Kết quả phỏng vấn sâu cán bộ y tế và một số hộ gia đình về chất lượng nguồn nước giếng đào..................................................................................................................... 40 Hộp 3.2. Kết quả phỏng vấn sâu một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước giếng đào ......................................................................................................................................... 44 Hộp 3.3. Kết quả thảo luận nhóm một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước giếng đào ......................................................................................................................................... 47
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nước là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với con người, vấn đề về nước đang là 1 điều đáng quan tâm hiện nay. Trên trái đất, ¾ lãnh thổ là nước, nước trong các đại dương, ở biển, sông ngòi, ao hồ, nước ở trong lòng đất. Nước rất cần thiết cho cuộc sống của con người, chiếm khoảng 70% khối lượng của cơ thể con người và là một thành phần quan trọng của quá trình trao đổi chất, dung môi cho nhiều chất hòa tan của cơ thể. Nguồn nước sạch cung cấp cho cơ thể để duy trì sự sống, vậy nên con người không thể sống mà thiếu nước. Nước là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội [35]. Nước sạch giữ vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi chúng ta, theo báo cáo của tổ chức Y tế Thế giới năm 2005 trên toàn thế giới có khoảng 1,1 tỷ người đã không thể tiếp cận với nguồn nước sạch chiếm 17% dân số toàn cầu, trong đó có tới 2/3 là châu Á, có khoảng 1,8 triệu người chết mỗi năm liên quan đến các bệnh đường tiêu hóa trong đó chiếm tới 90% ở trẻ em dưới 5 tuổi. Năm 2016 trên thế giới có 846.000 người tử vong do tiêu chảy liên quan đến sử dụng nguồn nước không hợp vệ sinh [52]. Nguồn nước bị ô nhiễm gây nhiều tác hại đến sức khỏe con người, tỉ lệ người mắc các bệnh cấp và mạn tính liên quan đến ô nhiễm nước như viêm màng kết, tiêu chảy, ung thư… ngày càng tăng. Các nghiên cứu khoa học cũng cho thấy, khi sử dụng nước nhiễm asen để ăn uống, con người có thể mắc bệnh ung thư trong đó thường gặp là ung thư da. Con người sử dụng nguồn nước có nhiễm chì vượt quá tiêu chuẩn cho phép có thể mắc bệnh thận, thần kinh; nhiễm Amoni, Nitrat, Nitrit gây mắc bệnh xanh da, thiếu máu, có thể gây ung thư. Vi khuẩn, ký sinh trùng các loại là nguyên nhân gây các bệnh đường tiêu hóa, nhiễm giun, sán.
  12. 2 Việt Nam là một nước đang phát triển với mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Bên cạnh đà phát triển của đất nước thì vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm môi trường nước nói riêng đang ở mức báo động. Tại các vùng nông thôn nước ta chỉ có 40% dân số được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn quốc gia do Bộ Y tế ban hành. Mục tiêu quốc gia đến năm 2020 tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn quốc gia, năm 2010 với 85% số hộ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh, ưu tiên hỗ trợ cho những vùng nghèo, người nghèo, các vùng đặc biệt khó khăn [27], [28]. Thái Nguyên trong những năm qua hoạt động cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn không ngừng được đẩy mạnh. Đến nay đã có 82% người dân nông thôn có điều kiện sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh. Tuy nhiên do ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu làm cho số lượng cũng như chất lượng nguồn nước sinh hoạt không được đảm bảo. La Hiên là một xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, xã có diện tích là 39,19 km², nằm ở phía tây của huyện và có tuyến quốc lộ 1B chạy qua, điều kiện kinh tế, văn hóa và xã hội còn nhiều khó khăn. Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội thì vấn đề sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đang là một trong những thách thức đối với chăm sóc, đảm bảo sức khỏe cho người dân. Vậy thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình trong xã hiện nay như thế nào? Yếu tố nào tác động đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình? Đây là lý do chúng em xây dựng đề tài: “Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt và một số yếu tố liên quan tại các hộ gia đình thuộc xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên”, với mục tiêu: 1. Đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt của các hộ gia đình tại xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên năm 2016. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến chất lượng nguồn nước sinh hoạt tại các hộ gia đình ở xã La Hiên huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt 1.1.1. Chất lượng nguồn nước sinh hoạt Nước sạch là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp đồng thời có đủ 22 chỉ tiêu đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch do Bộ Y Tế ban hành [4]. Theo Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 cũng chỉ rõ nước sạch là nước có chất lượng đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật về nước sạch của Việt Nam [18]. Đối với nước hợp vệ sinh là nước không màu, không mùi, không vị, không chứa các thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi [33]. Các yếu tố vật lý, hóa học và vi sinh trong nước không vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép. 1.1.2. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt Tùy theo yêu cầu của việc sử dụng nước vào các mục đích khác nhau như nông nghiệp, công nghiệp, ngư nghiệp, văn hóa, thể dục thể thao, phục vụ ăn uống và sinh hoạt mà quy định những tiêu chuẩn của ngành. Đối với nước ăn uống và sinh hoạt có tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn địa phương. Tiêu chuẩn quốc tế về nước sinh hoạt là tiêu chuẩn của tổ chức Y tế Thế giới (WHO), ban hành năm 1958 và bổ sung sửa đổi năm 1963, 1971, và 1984. Tiêu chuẩn bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu: Vật lý, hóa học (chất vô cơ tan, chất hữu cơ) và sinh học. Năm 2002 với sự giúp đỡ của UNICEF, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống theo quyết định số 1329/2002/BYT- QĐ ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế để giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống và sinh hoạt. Tiêu chuẩn này quy định ngưỡng tối đa cho phép của 112 chỉ tiêu vật lý, hóa học và sinh học. Đây là chìa khóa pháp lý cho cả
  14. 4 người tiêu dùng cũng như sản xuất và cung cấp nước sạch. Tuy nhiên, phạm vi áp dụng chủ yếu là đối với đô thị, công trình cấp nước tập trung cho 500 người trở lên, do vậy đối với vùng nông thôn hiện chưa phải là đối tượng áp dụng bắt buộc [1]. Để khắc phục hạn chế này, Bộ Y tế ban hành Tiêu chuẩn ngành: Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch theo quyết định số 09/2005/BYT-QĐ ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Tiêu chuẩn này chỉ quy định 22 chỉ tiêu cơ bản về cảm quan, thành phần vô cơ và vi sinh vật. Tiêu chuẩn này áp dụng đối với các hình thức cấp nước sạch hộ gia đình, các trạm cấp nước sạch khác. Nước sạch quy định trong tiêu chuẩn này chỉ là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu dùng trực tiếp cho nước ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống ban hành kèm theo quyết định số 1329/QĐ-BYT ngày 18/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế [1]. Nhìn chung về mặt số lượng có thể chấp nhận được ở mức 30l/người/ngày ở nông thôn và 100-150l/người/ngày ở thành thị. Về mặt chất lượng, nước dùng để ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo những yêu cầu chung sau đây: - Nước phải có tính cảm quan tốt, phải trong, không có màu, không có mùi, không có vị gì đặc biệt để gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng. - Nước phải có thành phần hóa học không độc hại cho cơ thể con người, không chứa các chất độc, chất gây ung thư, chất phóng xạ… Nếu có thì phải ở mức tiêu chuẩn nồng độ giới hạn cho phép theo quy định của Nhà nước và Bộ Y tế. - Nước không chứa các loại vi khuẩn, virus gây bệnh, các loại kí sinh trùng và các loại vi sinh vật khác, đảm bảo an toàn về mặt dịch tễ học. Cụ thể như sau:
  15. 5 a. Lý học [9] * Độ trong. - Nước phải trong, độ trong của nước ít nhất là 30 cm. - Nước đục là do có những chất lơ lửng trong nước (đất, cát…) đối với nước bề mặt, chất sắt đối với nước ngầm. Nước đang trong mà bỗng bị đục chứng tỏ là có sự thẩm lậu của các chất bẩn hoặc do nhiễm khuẩn vào nguồn nước. * Mầu. - Nước hợp vệ là nước không mầu, có mầu rõ rệt khi nhìn bằng mắt thường. - Nước hồ, ao, thường có mầu vì có lẫn chất mùn hoặc rêu, tảo. - Nước ngầm sâu thường có mầu vàng gỉ của chất sắt, khi thấy nước có mầu phải tìm xem nguyên nhân nào đã sinh ra màu đó. * Mùi vị. Nước hợp vệ là nước không mùi vị gì đặc biệt, nếu có thường là do bị nhiễm. + Do các chất khoáng như muối, sắt.v.v. + Do khí hoà tan như H2S, Cl2 thừa. + Do thực vật thối rữa hoặc đang bị phân huỷ. * Nhiệt độ. - Nước hợp vệ là nước có nhiệt độ tương đối ổn định, thường khoảng 150C. - Với nước càng sâu thì nhiệt độ càng ổn định. Mọi sự thay đổi đột ngột của nhiệt độ (nhất là đối với nguồn nước ngầm nông) có thể giúp ta nghi ngờ có sự nhiễm bẩn ở ngoài vào. b. Hóa học [9] - Trong nước không có chất độc. - Các hoá chất không quá tiêu chuẩn cho phép. * Về chất hữu cơ. - Sự có mặt của chất hữu cơ chứng tỏ là mẫu nước bị nhiễm bẩn. - Chất hữu cơ là sản phẩm của sự thối nát.
  16. 6 + Của các tổ chức động vật và thực vật. + Các chất thải bỏ (phân, nước thải xí nghiệp ...). - Về nguồn gốc có 2 loại chất hữu cơ. + Chất hữu cơ thực vật. + Chất hữu cơ động vật. Chất hữu cơ động vật rất nguy hiểm, vì sự có mặt của nó còn kèm theo các vi khuẩn gây bệnh. * Về dẫn xuất của Nitơ (amoniac, nitrit, nitrat). - Đó là những chất do quá trình vô cơ hoá của chất hữu cơ mà ra. - Tuỳ theo đậm độ cao thấp của amoniac, nitrit, nitrat mà định đó là giai đoạn đầu hay giai đoạn cuối của hiện tượng vơ cơ hoá. Từ đó có thể xác định là mẫu nước đã bị nhiễm bẩn như thế nào. - Khi nhận định cần phải kết hợp với đậm độ của chất hữu cơ và chất clorua thì mới có thể khẳng định tính chất nhiễm bẩn của mẫu nước. - Tiêu chuẩn một số chất cho phép ở trong nước uống. + Chất hữu cơ: Tiêu chuẩn cho phép < 4mg O2/l nước. + Dẫn xuất chất đạm: NH3 < 3mg/l nước. NO2 < 0,05mg/l nước. NO3 < 5mg/l nước. + Muối NaCl: 60 - 70 mg/l. + Fe: 0,3 mg/l. + FluO trung bình: 0,7 mg/l. + I2 trung bình: 5 - 6 g/l.  NH3 (amoniac). - Trong quá trình phân giải chất hữu cơ, amoniac xuất hiện đầu tiên. - Có amoniac chứng tỏ là có chất hữu cơ bắt đầu thối rữa. - Tiêu chuẩn cho phép là từ 0 - 3 mg NH3 trong 1 lít nước.
  17. 7  NO2 (nitrit). - Sự oxy hoá của chất đạm hữu cơ biến NH3 thành NO2, quá trình này nhờ vi khuẩn hiếu khí mà tạo ra. - Tiêu chuẩn quy định trong nước không được có NO2 hoặc nếu có phải dưới 0,05 mg/lít. - NO2 còn có thể thấy trong nước mưa. Nhưng khi có cả NH3 và NO2 thì chắc chắn là nước bị nhiễm bẩn.  NO3 (nitrat). - Sau một thời gian, chất nitrit bị oxy hoá và trở thành nitrat. - Chất nitrat là giai đoạn cuối cùng của sự phân huỷ các chất hữu cơ chứa N. - Nếu trong nước chỉ có nitrat không có nitrit và NH3 người ta cho rằng nước đó bị nhiễm bẩn nhưng đã được vô cơ hoá. Nếu có thêm NH3 và NO2 là trong dòng nước vẫn còn chất hữu cơ. - Nếu lượng nitrat quá nhiều trong nước có thể nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh, vì nó gây bệnh Methemoglobin ở máu. - Tiêu chuẩn qui định cho phép lên tới 5mg nitrat trong 1lít nước. * Muối NaCl. - Khi thấy nước có nhiều NaCl chứng tỏ là nước bị nhiễm bẩn, do dịch thể động vật, nhiễm nước tiểu và phân mang lại. - Nhưng nếu ta thấy số lượng muối tăng cùng với số lượng NH3 và NO2 thì nước đã bị nhiễm bẩn và nguy hiểm. - Chất NaCl tiêu chuẩn cho phép là 60 - 70 mg NaCl/1lít nước. * Sắt (Fe). - Sắt có thể thấy ở trạng thái. + Hoà tan Fe++ (Fe(HCO3)). + Không hoà tan Fe+++ (Fe2O3). - Tiêu chuẩn cho phép là không quá 0.3mg Fe++/1lít nước.
  18. 8 * Độ cứng. - Nước cứng là nước có nhiều muối Ca, Mg khác với nước mềm là nước có ít loại muối này. - Tiêu chuẩn độ cứng ở nước ta được phân loại như sau. + Nước tốt: 4 - 80 độ cứng. (độ Đức) + Nước cứng vừa: 8 - 120 độ cứng. (độ Đức) + Nước khá cứng: 12 - 180 độ cứng. (độ Đức) + Trên 180 độ cứng. (độ Đức) là nước cứng và rất cứng. 1 độ Đức = 10mg CaO/lít = 7.14 Ca/lít. c. Sinh học [9] * Khái niệm vi khuẩn trong nước. - Nước dùng hàng ngày có thể bị nhiễm khuẩn. Vi khuẩn sinh bệnh sống trong nước một thời gian nếu gặp điều kiện thuận lợi có thể gây bệnh cho một người, một nhóm người hoặc thành dịch, bởi vì nhiều người cùng dùng chung một nguồn nước. - Trong nước ứ đọng và nước lạnh, vi khuẩn sống dễ dàng hơn trong nước chảy và nước nóng. Nước giếng bị nhiễm bẩn là do ô nhiễm đất vì nước thải, vì gần hố xí không hợp vệ sinh. Nếu nước bị nhiễm phân thì có thể nguy hiểm, vì trong số người khoẻ cũng có thể có người mang vi khuẩn. Nguời ta tìm những vi khuẩn sau đây để làm chỉ số cho sự nhiễm phân của nước: + Vi khuẩn Escherichia Coli. + Vi khuẩn yếm khí có nha bào. + Thực khuẩn thể. Đặc biệt trong nguồn nước sinh hoạt cần phải kể đến đó là vi khuẩn Coliform và Fecal Coliform: Coliform là trực khuẩn Gram âm hiếu khí, kỵ khí tùy tiện không có nha bào, có khả năng lên men đường lactose sinh acid, sinh hơi ở nhiệt độ 35 - 370C trong vòng 48 giờ, chúng được tìm thấy ở phân người, động vật và cả trong môi trường như đất, nước, rau quả…chúng được
  19. 9 coi là chỉ điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với nguồn nước đã được xử lý. Fecal Coliform là những coliform chịu nhiệt, phát triển được ở nhiệt độ 44,50C, chúng có ở phân người và động vật máu nóng. Vì vậy Fecal Coliform được coi là chỉ điểm vệ sinh quan trọng, nhất là đối với nguồn nước không được xử lý. Sự có mặt của vi khuẩn này ở ngoại cảnh chứng tỏ đã có sự ô nhiễm phân người và động vật máu nóng [5]. d. Ký sinh trùng trong nước [9]: - Chúng có khả năng sống ăn bám ở bên trong cơ thể người hay động vật và chia thành hai loại. + Ký sinh trùng địa chất. Loại ký sinh trùng không cần vật chủ trung gian để phát triển. + Ký sinh trùng sinh học, phải qua cơ thể của 2, 3 vật chủ trung gian để phát triển. - Đối với một vài loại sán, trứng, ấu trùng và các vật chủ trung gian sống ở dưới nước. Bên cạnh đó để đánh giá chất lượng nguồn nước sinh hoạt cần căn cứ vào các thông tư: - Theo thông tư số 15/2006/TT-BYT, Hướng dẫn việc kiểm tra vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình. - Theo thông tư số 50/2015/TT- BYT, Quy định việc kiểm tra vệ sinh, chất lượng nước ăn uống, nước sinh hoạt. - Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Y tế về tiêu chuẩn vệ sinh nước. 1.1.3. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới và Việt Nam 1.1.3.1. Thực trạng chất lượng nguồn nước sinh hoạt trên thế giới Như chúng ta đã biết, nước đóng một vai trò chủ đạo trong hệ sinh thái và cũng quan trọng trong đời sống của con người, ở đâu có nước là ở đó có sự sống, có văn hóa và có văn minh. Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý
  20. 10 giá của mỗi quốc gia, đóng một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế khác nhau [44], [47]. Tuy nhiên nguồn tài nguyên này đang dần trở nên cạn kiệt bởi những tác nhân ô nhiễm do chính con người gây ra. Chúng ta hoàn toàn có lý do để e ngại rằng thế giới sẽ sớm không có nước trong sản xuất nông nghiệp, không còn đủ nguồn nước sạch phục vụ cho nhu cầu ăn uống và sinh hoạt của con người, thiếu nước sạch ảnh hưởng đến an ninh mỗi quốc gia, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và gây nên nhiều bệnh tật cho con người trên trái đất này. Dân số thế giới và tăng trưởng kinh tế đang làm gia tăng nhu cầu về các sản phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp lại mang một số tác hại đối với nguồn nước, phổ biến nhất các chất gây ô nhiễm hoá học trong nguồn nước uống phát sinh từ hoạt động nông nghiệp là nitrate và thuốc trừ sâu, phân người, phân động vật, phân bón và chất rắn sinh học (bùn thải) sử dụng cho mục đích nông nghiệp là một trong các nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sức khỏe con người [49]. Liên Hiệp Quốc công bố báo cáo cho thấy, từ năm 2000 đến năm 2015, việc tiếp cận nguồn nước sạch cho người dân trên thế giới đã có nhiều tiến bộ đáng kể. Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ là giảm một nửa số người không được tiếp cận với nước sạch và các điều kiện vệ sinh cơ bản đã đạt được sớm 5 năm so với mục tiêu đề ra ở năm 2015. Đến cuối năm 2010, 89% dân số toàn cầu (khoảng hơn 6 tỷ người) có thể tiếp cận nước sạch, vượt mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, nước sạch vẫn không phải là nguồn tài nguyên dành cho tất cả mọi người trong khi 11% còn lại (khoảng 783 triệu người) vẫn không được tiếp cận nguồn nước an toàn; khoảng 2,5 tỷ người vẫn còn thiếu các điều kiện vệ sinh tối thiểu. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương chiếm đến 61% dân số thế giới nhưng nguồn nước dành cho khu vực này chỉ bằng 1/3 dân số toàn cầu. Khoảng nửa tỷ người tại đây không có cơ hội tiếp cận với nguồn nước đảm bảo an toàn và 1,8 tỷ người dân không được sống trong điều kiện vệ sinh [13].
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2