Luận văn thạc sĩ y học: Thực trạng một số chứng bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Thái Nguyên
lượt xem 31
download
Mục tiêu đề tài nhằm: mô tả thực trạng một số chứng bệnh thường gặp ở công nhân may thuộc công ty may Thái Nguyên, xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh tật ở công nhân công ty Thái Nguyên.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ y học: Thực trạng một số chứng bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HOÀNG THỊ THUÝ HÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC THÁI NGUYÊN 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HOÀNG THỊ THUÝ HÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số : 60 72 73 HƯớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Hàm Thái Nguyên 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- Lời cảm ơn Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Phòng các Bộ môn, các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Y dược Thái Nguyên. Với lòng biết ơn sâu sắc và sự kính trọng của tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đỗ Hàm Chủ tịch Hội Y học lao động tỉnh Thái Nguyên, Chủ nhiệm Bộ môn Sức khoẻ nghề nghiệp Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Người Thầy đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ, công nhân Công ty may Thái Nguyên, đặc biệt là Ban Giám đốc và trạm Y tế Công ty, Trung tâm Y tế Thành phố Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, đặc biệt là Lãnh đạo Sở, Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo đơn vị trực thuộc Sở đã tạo điều kiện, thời gian cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn anh em, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Hoàng Thị Thuý Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động CSSK Chăm sóc sức khoẻ CBCNV Cán bộ công nhân viên Cs Cộng sự RHM Răng hàm mặt TCCP Tiêu chuẩn cho phép TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho phép TMH Tai mũi họng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- MỤC LỤC Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 ChƯơng 1. TỔNG QUAN ............................................................................. 3 1.1. Tình hình phát triển ngành may ở nước ta ................................................ 3 1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe và bệnh tật của người lao động ........ 4 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sức khỏe và bệnh tật ở công nhân dệt may .................................................................................................... 13 ChƯơng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 18 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 18 2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...................................................... 18 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu .......................................................................... 21 2.6. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 21 2.7. Phương pháp khống chế sai số ................................................................. 21 2.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 21 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu............................................................... 21 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 22 3.1. Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................ 22 3.2. Các kết quả nghiên cứu về chứng, bệnh của người công nhân may ............ 24 3.3.Các yếu tố liên quan (ảnh hưởng) đến một số chứng, bệnh của người công nhân .....35 Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 39 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 3.1 Đối tượng nghiên cứu phân theo nghề nghiệp 22 Bảng 3.2 Đối tượng nghiên cứu phân bố theo độ tuổi (giới) 22 Bảng 3.3 Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi nghề 23 Bảng 3.4 Cơ cấu bệnh, chứng bệnh chung của công nhân may 24 Bảng 3.5 Tỷ lệ mắc các bệnh mũi họng mạn tính theo tuổi đời 25 Bảng 3.6 Tỷ lệ mắc các bệnh mũi họng mạn tính theo tuổi 26 nghề Bảng 3.7 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi theo tuổi đời 27 Bảng 3.8 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi theo tuổi nghề 27 Bảng 3.9 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi ở nữ 28 Bảng 3.10 Tỷ lệ mắc bệnh tiêu hoá theo tuổi nghề 28 Bảng 3.11 Tỷ lệ mắc bệnh tuần hoàn theo tuổi nghề 29 Bảng 3.12 Tỷ lệ mắc bệnh mắt theo tuổi đời 30 Bảng 3.13 Tỷ lệ mắc bệnh mắt theo tuổi nghề 30 Bảng 3.14 Tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da theo tuổi giới 31 Bảng 3.15 Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da theo tuổi nghề 31 Bảng 3.16 Tỷ lệ mắc các bệnh Viêm phế quản mạn tính theo tuổi 32 nghề Bảng 3.17 Tỷ lệ mắc bệnh Viêm phế quản mạn tính theo giới 32 Bảng 3.18 Tỷ lệ khó thở của bệnh nhân Viêm phế quản mạn 33 tính theo mùa và hoạt động của bệnh nhân Bảng 3.19 Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng ho, khạc đờm 34 Bảng 3.20 Bảng liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh ở 35 phổi ở công nhân may dây chuyền Bảng 3.21 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- lao động và bệnh phổi (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.22 Bảng liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh mũi 36 họng (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.23 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 36 lao động và bệnh mũi họng (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.24 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 37 lao động và bệnh da (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.25 Bảng liên quan giữa sử dụng kính BHLD và bệnh mắt 37 (Bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.26 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ sinh 38 lao động và bệnh mắt (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.27 Bảng liên quan giữa thời gian lao động và bệnh mắt 38 (bộ phận may dây chuyền) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên bảng Trang Biểu đồ 1 Tỷ lệ công nhân phân theo độ tuổi 23 Biểu đồ 2 Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng mạn tính và viêm phế quản 25 Biểu đồ 3 Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng mạn tính ở công nhân may 26 dây chuyền theo nhóm tuổi
- ĐẶT VẤN ĐỀ Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, ngành may chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân bởi vừa góp phần tăng thu ngân sách vừa giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động (80% là nữ) cho đất nước. May là một trong những ngành mũi nhọn về chiến lược hàng hoá trong nước cũng như xuất khẩu của Việt Nam. Đặc thù của ngành may là sử dụng dây chuyền công nghệ giản đơn, mức độ lao động tuy không quá nặng nhọc nhưng gò bó, đòi hỏi nhịp độ công việc nhanh… Tỷ lệ lao động nữ rất cao, chiếm khoảng 80 90% và phần lớn là ở độ tuổi 2035 tuổi. Thời gian làm việc trung bình là trên 8giờ/ ngày. Nhiều khi công nhân phải làm việc tăng ca, có khi tới 1012 giờ/ngày. Lực lượng lao động của ngành may chủ yếu xuất thân từ nông thôn… nên ít nhiều cũng bị ảnh hưởng bởi lối sống, tập quán của nông dân, ý thức tổ chức kỷ luật và nhận thức xã hội chưa cao. Dẫn từ [10], [32]. Trong 10 năm trở lại đây điều kiện lao động và môi trường dệt may cũng như sức khoẻ người lao động đã được nhiều tác giả nghiên cứu. Các bệnh thường gặp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp thường diễn biến theo xu hướng không tốt. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định, từ nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, việc quan tâm chăm sóc sức khỏe người lao động công nghiệp là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn, Nghị quyết 46NQ/TW ngày 23/2/2005 của Bộ Chính trị. Dẫn từ [16], đã chỉ rõ “Kịp thời dự báo và có biện pháp ngăn ngừa để hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đối với sức khoẻ do thay đổi lối sống, môi trường và điều kiện lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao năng lực giám sát, phát hiện khống chế dịch bệnh và các bệnh mới phát sinh, đẩy mạnh phòng chống các bệnh nghề nghiệp”. Để làm tốt nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ người lao động, việc xây dựng chính sách quốc gia quản lý, giám sát môi trường lao động, phòng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động, trong đó có lao động ngành dệt may là nhiệm vụ có tính cấp thiết. Các nghiên cứu về môi trường, sức khoẻ trong công nghệ dệt may Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- hiện nay ở nước ta còn rất ít đặc biệt là tỷ lệ mắc các chứng bệnh và bệnh nghề nghiệp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp. Tại Thái Nguyên chưa có nghiên cứu nào về sức khoẻ, bệnh tật của công nhân dệt may. Việc quan tâm xem các bệnh thường gặp ở các hệ thống cơ quan trong cơ thể công nhân dệt may Thái Nguyên có khác gì với các đối tượng lao động khác cũng đang là vấn đề còn bỏ ngỏ. Để giải đáp vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở công nhân Công ty may Thái Nguyên”. Nhằm đáp ứng hai mục tiêu cụ thể sau đây: 1. Mô tả thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp ở công nhân may thuộc Công ty may Thái Nguyên. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh tật ở công nhân Công ty may Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tình hình phát triển ngành may ở nước ta Ngành may được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền công nghiệp nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Ngành dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn và có tiềm lực phát triển khá mạnh. Hàng dệt may của chúng ta đã chiếm lĩnh nhiều thị trường may mặc trên thế giới do nhiều ưu thế về nhân lực, có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau và kỹ thuật phù hợp. Với những lợi thế riêng, phù hợp với điều kiện thực tiễn nước ta như vốn đầu tư không cần lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và cã điều kiện mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, ngành dệt may đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn, phải cạnh tranh ngang bằng với các cường quốc xuất khẩu lớn như Trung Quốc, Inđônêxia, Pakixtan.... Đặc biệt, từ 01/01/2006, thuế xuất, nhập khẩu hàng dệt may từ các nước Asean vào Việt Nam sẽ giảm từ 4050% như hiện nay xuống tối đa còn 5% nên hàng dệt may Việt Nam phải cạnh tranh quyết liệt với hàng ngoại nhập từ các nước trong khu vực. Việt Nam hiện có hơn 1000 nhà máy, xí nghiệp dệt may, thu hút trên 50 vạn lao động, chiếm đến 22% tổng số lao động trong toàn ngành công nghiệp. Sản lượng sản xuất hàng năm tăng trên 10% nhưng quy mô cũng như thiết bị và công nghệ kéo sợi và dệt vải lạc hậu, không cung cấp đầy đủ vải cho may xuất khẩu. Những năm qua, tuy đã nhập bổ sung, thay thế 1.500 máy dệt khung thoi hiện đại để nâng cấp mặt hàng dệt trên tổng số máy hiện có là 10.500 máy, nhưng cũng chỉ đáp ứng được khoảng 15% công suất dệt. Ngành may tuy liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị và dây chuyền đồng bộ nhưng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu ngày càng cao. Xuất khẩu hàng dệt may tuy đạt kim ngạch cao, nhưng chủ yếu là làm gia công. Ngành dệt vẫn nhập khẩu nhiều, nguyên liệu cho sản xuất của ngành dệt hầu như hoàn toàn nhập khẩu từ nước ngoài... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- Từ những năm 2000, ngành dệt may Việt Nam tuy đã có thuận lợi để tạo đà cho tiến trình hội nhập sắp tới như Quota thị trường Eu được tăng 30%, bước đầu mở được thị trường Mỹ và thị trường vùng Trung Cận Đông, Châu Phi, kinh tế Nhật Bản đang hồi phục khiến cho thị trường này tiêu thụ hàng dệt may Việt Nam tăng hơn trước. Xuất khẩu hàng dệt may nước ta cũng gặp không ít khó khăn do giá sản phẩm giảm liên tục, giá cả ở thị trường Nhật từ năm 1998 giảm bình quân 12% mỗi năm do áp lực cạnh tranh của hàng Trung Quốc. Bên cạnh đó, giá nguyên liệu lại tăng; đặc biệt thị trường phi Quota, trong đó có thị trường Đông Âu..... Do vậy, theo đánh giá của Lê Quốc Ân, Chủ tịch Hiệp hội Dệt May Việt Nam: chỉ tiêu xuất khẩu của toàn ngành hết năm 2000 ước chỉ đạt 1.870 triệu USD, tăng 6% so với mức thực hiện năm 1999, trong đó Tổng Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) ước đạt 550 triệu USD, tăng 12% so với năm 1999. Với những khó khăn này, công tác chăm sóc sức khỏe công nhân, những người lao động trực tiếp trong ngành dệt may của đất nước sẽ bị ảnh hưởng, tác động không tốt. Từ năm 2000 đến nay với sự thăng trầm của ngành dệt may nên công tác chăm lo sức khoẻ công nhân cũng phần nào bị chậm lại so với các ngành khác. 1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe và bệnh tật của người lao động 1.2.1. Tác hại nghề nghiệp trong lao động công nghiệp Vào đầu thế kỷ XX, khi nền công nghiệp phát triển mạnh, các vấn đề sức khỏe của người lao động đã được quan tâm nhiều hơn. Trong các mối quan tâm đặc biệt thì các tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp đã được nhiều người nghiên cứu. Dẫn từ [11], [12]. Tuy nhiên với sự phát triển, thay đổi nhiều loại hình công nghệ thì vấn đề sức khỏe trong lao động cũng nảy sinh thêm nhiều vấn đề. Thời kỳ này các môn khoa học tự nhiên và xã hội của loài người cũng đạt đến đỉnh cao, nên người ta không những hiểu biết về bản chất các tác hại nghề nghiệp cụ thể, có thể nắm bắt, dễ quan sát được trong lao động mà thực tế con người cũng hiểu biết tương đối xa và nhiều hơn về các rối loạn bệnh lý cũng như các bệnh nghề nghiệp xảy ra do lao động kỹ thuật cao. Song Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- mặc dù về mặt khoa học, con người đã biết rất nhiều nhưng vẫn chưa làm được bao nhiêu trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- sức khỏe người lao động mới. Bởi lẽ hàng trăm nghìn các hoá chất và dung môi độc hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như hàng trăm các yếu tố tác hại vật lý, sinh học tồn tại trong các môi trường sống và lao động, hàng ngày tác động đơn lẻ hoặc đa chiều lên sức khoẻ con người, có khả năng gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc làm mất cân bằng các phản ứng sinh lý, sinh hoá của cơ thể trong thời kỳ mới tiếp xúc là những trở ngại đáng kể. Các tác giả Rammazzini, Letavet, Izmerop, Aptamonova, Satalop, Zekin, Paracelus, Policard… là những người có nhiều nghiên cứu đóng góp về những vấn đề này từ giữa thế kỷ XX. Trên thực tế cũng còn nhiều điều về mặt khoa học và thực tiễn của y học lao động, người ta vẫn chưa giải thích được và cần phải tiếp tục nghiên cứu. Trong thực tế do những bí mật về nghề nghiệp, kinh doanh hoặc người ta chưa đủ khả năng nghiên cứu nên còn nhiều tác hại nghề nghiệp, bệnh nghề nghiệp chưa được nghiên cứu và giải quyết một cách thỏa đáng. Dẫn từ [3], [36]. Trong những năm gần đây, ở nước ta những nghiên cứu về môi trường lao động, những biến đổi sinh lý, sinh hoá lao động, lâm sàng bệnh nghề nghiệp cũng được phát triển, song chưa đồng bộ nên các biện pháp dự phòng, bảo vệ công nhân, nâng cao năng suất lao động và phòng chống các bệnh nghề nghiệp chưa có hiệu lực cao. Do đất nước đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang phương thức thị trường hoá trên cơ sở các phương tiện và điều kiện sản xuất lạc hậu, không đồng bộ, đồng thời với nhịp độ sản xuất không ngừng tăng nhanh, do vậy các tác hại nghề nghiệp vẫn không ngừng tăng lên. Hậu quả của nó là các bệnh lý thông thường bị thay đổi cơ cấu, mô hình, các rối loạn bệnh lý có liên quan đến môi trường, công việc, điều kiện lao động, các bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng. Đây là vấn đề hết sức nan giải trong điều kiện kinh tế, xã hội của nhiều nước trong đó có nước ta hiện nay. Điều này đòi hỏi nhiều cấp, nhiều ngành phải phối hợp, cùng nhau giải quyết theo phương châm vì mục tiêu sức khoẻ cho người lao động mới của đất nước. Nhìn chung các nghiên cứu hiện nay đang tập trung vào các mối quan hệ đa chiều trong lao động có thể gây ra trạng thái mất cân bằng, gây suy giảm sức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- khoẻ và khả năng lao động cùng với sự thay đổi của các tác hại nghề nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- Sơ đồ sau đây thể hiện mối quan hệ đa chiều thường gặp mà các nhà nghiên cứu Y học lao động cần thật sự lưu tâm. Dẫn từ [1], [4], [6], [9], [13], [14], [25], [30], [32]. Các yếu tố nguy cơ môi trường (Tự nhiên hoặc xã hội) Sức khoẻ người lao động Các tác hại nghề nghiệp Trên thực tế ta có thể nói vấn đề cơ bản, trên hết trong những quan tâm này là nghiên cứu các tác hại nghề nghiệp cũng như các yếu tố liên quan và các biểu hiện sinh lý, rối loạn bệnh lý nghề nghiệp và các bệnh nghề nghiệp trong những bối cảnh kinh tế, xã hội đặc thù. Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều kiện lao động có ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và khả năng lao động, gây nên những rối loạn bệnh lý hoặc các bệnh nghề nghiệp đối với những người tiếp xúc. Tác hại nghề nghiệp trong lao động công nghiệp tương đối phức tạp và đa dạng song ta có thể phân ra các loại như sau: 1.2.2. Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến việc tổ chức lao động không hợp lý Tổ chức lao động không hợp lý có thể gây rất nhiều tác hại lên sự cân bằng trạng thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể người lao động, từ đó sinh ra các rối loạn bệnh lý. Thời gian lao động quá lâu dài có thể gây nên sự căng thẳng về thần kinh, thể chất bởi sự đáp ứng quá ngưỡng. Ví dụ: Quá trình hoạt động thần kinh là quá trình hưng phấn liên tục, thời gian dài hoạt động sẽ làm cho sự hưng phấn quá mức, giảm Acetylcholin, Cathecholamin... dẫn đến tình trạng ức chế thần kinh gây mệt mỏi. Lao động lâu, năng lượng bị cạn dần, ô xy giảm cung cấp, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- các sản phẩm trung gian tăng lên ở các khối cơ, gây đau mỏi, thậm chí co cứng cơ, mất khả năng hoạt động (ví dụ: axit lactic tăng lên, cơ bị co cứng). Dẫn từ [5], [8], [26], [37], [38], [39]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
- Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương sẽ huy động khối lượng c ơ bắp, thần kinh lớn tham gia nhiều trong một thời gian ngắn, điều này sẽ làm tăng nhanh sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ quan. Khi sự đáp ứng vượt quá ngưỡng bình thường như: khối lượng cơ hoạt động quá lớn, nhu cầu đáp ứng năng lượng cao, cơ thể có thể không đáp ứng kịp. Lao động nặng, tim phải cung cấp các chất dinh dưỡng, tăng năng lượng và trao đổi khí, có thể gây nên tình trạng giãn tim đột ngột và tử vong ở những vận động viên. Do lao động với nhịp độ quá khẩn trương, sự phối hợp giữa các nhóm cơ, các bộ phận không hợp lý dễ gây nên tai nạn lao động, hoặc tăng nhanh quá trình mệt mỏi. Chế độ lao động và nghỉ ngơi không hợp lý dễ làm tăng nhanh quá trình mệt mỏi, phát sinh các bệnh nghề nghiệp. Những lao động nặng, tiêu hao năng lượng nhiều hoặc tiếp xúc với nhiều yếu tố độc hại sẽ gây nên những ảnh hưởng xấu lên sức khoẻ nên cần được rút ngắn thời gian lao động và kéo dài thời gian nghỉ ngơi, để các trạng thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể được hồi phục, khi chưa đến ngưỡng mất thăng bằng. Lao động nặng kéo dài sẽ làm tăng các sản phẩm trung gian, cạn kiệt năng lượng, nếu ta cho nghỉ sớm, các sản phẩm trung gian chưa xuất hiện nhiều, chưa đầu độc tế bào, năng lượng còn đủ để kích thích nhanh quá trình hồi phục, thời gian nghỉ ngơi không cần dài song cơ thể lại hồi phục nhanh chóng (ví dụ: lao động trong môi trường có nhiều tiếng ồn, thời gian lao động và nghỉ ngơi vẫn tương tự như các lao động tương ứng, song số lần nghỉ tăng lên, thời gian lao động các giai đoạn trong ca ngắn lại, sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp). Cơ sở của vấn đề là không để cho các phản ứng vượt hoặc sát ngưỡng bệnh lý mới cho người lao động được nghỉ ngơi nhằm tạo điều kiện cho tế bào mau hồi phục, nhanh chóng trở lại bình thường. Tư thế lao động không phù hợp với máy móc hoặc phương thức, phương tiện lao động sẽ gây nên sự bất thường cho các hoạt động chức năng, vì thế, các rối loạn bệnh lý dễ xảy ra hoặc quá trình mệt mỏi tế bào sẽ đến sớm. Điều này thường gặp ở những cơ sở tiếp nhận công nghệ cũ hoặc mới, song không tính toán đến tầm vóc giải phẫu và chức năng sinh lý của cơ thể người Việt Nam Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái h t t p: / / w w w . L r c t nu . e d u . v n Nguyên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2214 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 286 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 159 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 94 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 81 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 28 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 70 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 61 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 58 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 44 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 53 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn