intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sĩ y học: Thực trạng một số chứng bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Thái Nguyên

Chia sẻ: Nguyễn Du | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:106

136
lượt xem
31
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu đề tài nhằm: mô tả thực trạng một số chứng bệnh thường gặp ở công nhân may thuộc công ty may Thái Nguyên, xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh tật ở công nhân công ty Thái Nguyên.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sĩ y học: Thực trạng một số chứng bệnh thường gặp và yếu tố liên quan ở công nhân công ty may Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HOÀNG THỊ THUÝ HÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH  THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC THÁI NGUYÊN ­ 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN  TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HOÀNG THỊ THUÝ HÀ THỰC TRẠNG MỘT SỐ CHỨNG, BỆNH  THƯỜNG GẶP VÀ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN CÔNG TY MAY THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC  Chuyên ngành: Y học dự phòng  Mã số :  60 72 73 HƯớng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Hàm Thái Nguyên ­ 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  3. Lời cảm ơn Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau đại học, Phòng  các Bộ môn, các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Y dược Thái Nguyên. Với  lòng  biết  ơn  sâu  sắc  và  sự  kính  trọng  của  tôi  xin  bày  tỏ  lời  cảm  ơn  chân thành tới PGS.TS Đỗ Hàm ­ Chủ tịch Hội Y học lao động tỉnh Thái Nguyên,  Chủ nhiệm  Bộ  môn  Sức  khoẻ  nghề  nghiệp  ­  Trường  Đại  học  Y  Dược  Thái  Nguyên. Người Thầy  đã  tận  tình  giúp  đỡ,  hướng  dẫn  tôi  trong  suốt  quá  trình  nghiên cứu và hoàn thiện luận văn. Tôi  xin trân  trọng  cảm  ơn cán  bộ,  công nhân  Công ty may  Thái  Nguyên, đặc  biệt là  Ban  Giám  đốc  và  trạm  Y  tế  Công  ty,  Trung  tâm  Y  tế  Thành phố  Thái  Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Khoa học và Công nghệ Thái Nguyên, đặc biệt  là Lãnh  đạo  Sở,  Lãnh  đạo  Phòng,  Lãnh  đạo  đơn  vị  trực  thuộc  Sở  đã  tạo  điều  kiện, thời gian cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Cuối  cùng  tôi  xin  chân  thành  cảm  ơn  anh  em,  bạn  bè,  đồng  nghiệp  và  gia  đình đã  động  viên,  tạo  điều  kiện  thuận  lợi  cho  tôi  trong  quá  trình  học  tập  và  nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009 Tác giả Hoàng Thị Thuý Hà Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  4. CÁC CHỮ VIẾT TẮT ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao  động CSSK Chăm sóc sức khoẻ  CBCNV Cán bộ công nhân viên  Cs Cộng sự RHM Răng hàm mặt TCCP Tiêu chuẩn cho phép  TCVSCP Tiêu chuẩn vệ sinh cho  phép TMH Tai mũi họng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  5. MỤC LỤC Nội dung Trang ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1 ChƯơng 1. TỔNG QUAN   ............................................................................. 3 1.1. Tình hình phát triển ngành may ở nước ta  ................................................ 3 1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe và bệnh tật của người lao động ........  4 1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về sức khỏe và bệnh tật  ở công  nhân dệt may .................................................................................................... 13 ChƯơng 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 18 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 18 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 18 2.3. Phương pháp nghiên cứu và chọn mẫu ...................................................... 18 2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19 2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu   .......................................................................... 21 2.6. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 21 2.7. Phương pháp khống chế sai số   ................................................................. 21 2.8. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 21 2.9. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu............................................................... 21 Chương 3.  KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................... 22 3.1. Các thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ........................................ 22 3.2. Các kết quả nghiên cứu về chứng, bệnh của người công nhân may ............  24 3.3.Các yếu tố liên quan (ảnh hưởng) đến một số chứng, bệnh của người công  nhân .....35 Chương 4.  BÀN LUẬN  ................................................................................ 39 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 53 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  6. PHỤ LỤC Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Trang Bảng 3.1 Đối tượng nghiên cứu phân theo nghề nghiệp 22 Bảng 3.2 Đối tượng nghiên cứu phân bố theo độ tuổi (giới) 22 Bảng 3.3 Đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi nghề 23 Bảng 3.4 Cơ cấu bệnh, chứng bệnh chung của công nhân may 24 Bảng 3.5 Tỷ lệ mắc các bệnh mũi họng mạn tính theo tuổi đời 25 Bảng 3.6 Tỷ lệ mắc các bệnh mũi họng mạn tính theo tuổi  26 nghề Bảng 3.7 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi theo tuổi đời 27 Bảng 3.8 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi  theo tuổi nghề 27 Bảng 3.9 Tỷ lệ mắc các bệnh ở phổi ở nữ 28 Bảng 3.10 Tỷ lệ mắc  bệnh tiêu hoá theo tuổi nghề 28 Bảng 3.11 Tỷ lệ mắc  bệnh tuần hoàn theo tuổi nghề 29 Bảng 3.12 Tỷ lệ mắc bệnh mắt theo tuổi đời 30 Bảng 3.13 Tỷ lệ mắc bệnh mắt  theo tuổi nghề 30 Bảng 3.14 Tỷ lệ mắc các bệnh ngoài da theo tuổi giới 31 Bảng 3.15 Tỷ lệ mắc bệnh ngoài da theo tuổi nghề 31 Bảng 3.16 Tỷ lệ mắc các bệnh Viêm phế quản mạn tính theo tuổi  32 nghề Bảng 3.17 Tỷ lệ mắc bệnh Viêm phế quản mạn tính theo giới 32 Bảng 3.18 Tỷ lệ khó thở của bệnh nhân Viêm phế quản mạn  33 tính theo mùa và hoạt động của bệnh nhân Bảng 3.19 Tỷ lệ bệnh nhân có các triệu chứng ho, khạc đờm 34 Bảng 3.20 Bảng liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh ở  35 phổi ở công nhân may dây chuyền Bảng 3.21 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ  sinh 35 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  8. lao động và bệnh phổi  (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.22 Bảng liên quan giữa sử dụng khẩu trang và bệnh mũi 36 họng (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.23 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ  sinh 36 lao động và bệnh mũi họng (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.24 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ  sinh 37 lao động và bệnh da (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.25 Bảng liên quan giữa sử dụng kính BHLD  và bệnh mắt 37 (Bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.26 Bảng liên quan giữa việc học nội quy an toàn vệ  sinh 38 lao động và bệnh mắt (bộ phận may dây chuyền) Bảng 3.27 Bảng liên quan giữa thời gian lao động và bệnh mắt  38 (bộ phận may dây chuyền) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TT Tên bảng Trang Biểu đồ 1 Tỷ lệ công nhân phân theo độ tuổi 23 Biểu đồ 2 Tỷ lệ  mắc bệnh mũi họng mạn tính và viêm phế quản 25 Biểu đồ 3 Tỷ lệ mắc bệnh mũi họng mạn tính ở công nhân may  26 dây chuyền theo nhóm tuổi 
  10. ĐẶT VẤN ĐỀ Bước  vào  thời  kỳ  công  nghiệp  hoá,  hiện  đại  hoá  đất  nước,  ngành  may  chiếm một  vị  trí  quan trọng trong nền  kinh  tế  quốc  dân  bởi  vừa  góp  phần tăng  thu ngân sách vừa giải quyết công ăn việc làm cho khoảng 2 triệu lao động (80%  là  nữ)  cho đất  nước.  May  là  một  trong  những  ngành  mũi  nhọn  về  chiến  lược  hàng  hoá  trong nước  cũng  như  xuất  khẩu  của  Việt  Nam.  Đặc  thù  của  ngành  may  là  sử  dụng  dây chuyền  công  nghệ  giản  đơn,  mức  độ  lao  động  tuy  không  quá  nặng  nhọc  nhưng  gò bó, đòi hỏi nhịp độ công việc nhanh… Tỷ lệ lao động  nữ rất cao, chiếm khoảng 80­ 90%  và phần  lớn  là ở  độ  tuổi  20­35 tuổi. Thời  gian  làm việc  trung  bình là  trên  8giờ/   ngày.  Nhiều  khi  công   nhân  phải  làm  việc  tăng  ca,  có  khi  tới  10­12  giờ/ngày. Lực lượng lao động của ngành may chủ yếu xuất thân từ nông thôn…  nên  ít  nhiều cũng bị  ảnh  hưởng bởi  lối  sống,  tập  quán của  nông dân,  ý  thức tổ  chức kỷ luật và nhận thức xã hội chưa cao. Dẫn từ [10], [32]. Trong  10  năm  trở  lại  đây  điều  kiện  lao  động  và  môi  trường dệt  may  cũng  như  sức  khoẻ  người  lao  động  đã  được  nhiều  tác  giả  nghiên  cứu.  Các  bệnh  thường gặp, bệnh  liên  quan  đến  nghề  nghiệp  thường  diễn  biến  theo  xu  hướng  không tốt. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định,  từ nay đến năm 2020 phải phấn đấu để xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước  công nghiệp.  Vì  vậy,  việc  quan  tâm  chăm  sóc  sức  khỏe  người  lao  động  công  nghiệp là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn,  Nghị quyết 46NQ/TW ngày  23/2/2005 của  Bộ  Chính trị. Dẫn từ [16], đã chỉ rõ  “Kịp thời dự  báo và có biện  pháp ngăn ngừa để hạn chế  tối  đa  những  tác  động  tiêu  cực  đối  với  sức  khoẻ  do  thay  đổi  lối  sống,  môi trường  và  điều  kiện  lao  động trong quá  trình  công  nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nâng cao năng lực  giám sát, phát hiện khống chế dịch  bệnh và các bệnh mới phát sinh, đẩy mạnh phòng chống các bệnh nghề nghiệp”. Để  làm  tốt  nhiệm  vụ  chăm  sóc,  bảo  vệ  sức  khoẻ  người  lao  động,  việc  xây dựng  chính  sách  quốc  gia  quản  lý,  giám  sát  môi  trường  lao  động,  phòng  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  11. chống bệnh nghề  nghiệp  cho  người  lao  động,  trong  đó  có  lao  động  ngành  dệt  may  là  nhiệm  vụ  có  tính  cấp  thiết.  Các  nghiên cứu  về  môi  trường,  sức  khoẻ  trong công nghệ dệt may Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  12. hiện  nay  ở  nước  ta  còn  rất  ít  đặc  biệt  là  tỷ  lệ  mắc  các  chứng bệnh  và  bệnh  nghề nghiệp, bệnh liên quan đến nghề nghiệp. Tại Thái Nguyên chưa có nghiên  cứu nào về sức  khoẻ, bệnh tật của công nhân dệt  may. Việc quan tâm xem các  bệnh  thường gặp ở các hệ  thống cơ quan trong cơ thể công nhân dệt may Thái  Nguyên có khác gì với các đối tượng lao động khác cũng đang là  vấn đề còn bỏ  ngỏ.  Để  giải  đáp  vấn đề  này,  chúng tôi  tiến  hành  nghiên  cứu  đề  tài:  “  Thực  trạng  một  số  chứng,  bệnh  thường  gặp  và  yếu  tố  liên  quan  ở  công  nhân  Công ty may Thái Nguyên”. Nhằm đáp ứng hai mục tiêu cụ thể sau đây: 1. Mô tả thực trạng một số chứng, bệnh thường gặp ở công nhân may  thuộc Công ty may Thái Nguyên. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến bệnh tật ở công nhân Công ty  may Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  13. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Tình hình phát triển ngành may ở nước ta Ngành  may  được  coi  là  một  trong  những  ngành  trọng  điểm  của  nền  công nghiệp  nước  ta  trong  thời  kỳ  công  nghiệp  hóa,  hiện  đại  hóa  đất  nước.  Ngành  dệt may Việt Nam hiện nay đang được xem là ngành sản xuất mũi nhọn  và  có  tiềm  lực phát  triển  khá  mạnh.  Hàng  dệt  may  của  chúng  ta đã chiếm  lĩnh  nhiều thị trường may mặc trên thế giới do nhiều ưu thế về nhân lực, có sự tham  gia của nhiều thành phần kinh tế khác nhau và kỹ thuật phù hợp. Với những lợi  thế  riêng,  phù  hợp  với  điều kiện thực tiễn  nước ta  như  vốn  đầu  tư  không cần  lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, thu hút nhiều lao động và cã điều kiện mở rộng  thị trường trong và ngoài nước. Tuy vậy, trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực  và  quốc  tế,  ngành  dệt  may  đang  phải  đối  mặt  với  nhiều  thách  thức  lớn,  phải  cạnh  tranh  ngang bằng  với  các  cường  quốc  xuất  khẩu  lớn  như  Trung  Quốc,  Inđônêxia,  Pakixtan....  Đặc  biệt,  từ  01/01/2006,  thuế xuất, nhập khẩu hàng dệt  may từ các nước Asean vào Việt Nam sẽ giảm từ 40­50% như  hiện  nay  xuống  tối  đa  còn  5%  nên  hàng  dệt  may  Việt  Nam  phải  cạnh  tranh quyết liệt với hàng  ngoại nhập từ các nước trong khu vực. Việt  Nam hiện  có  hơn 1000  nhà  máy,  xí  nghiệp dệt  may,  thu  hút  trên  50  vạn   lao  động,  chiếm  đến  22%  tổng  số  lao  động  trong  toàn  ngành  công  nghiệp.  Sản lượng sản  xuất  hàng  năm  tăng  trên  10%  nhưng quy  mô  cũng  như  thiết bị và công nghệ  kéo  sợi  và  dệt  vải  lạc  hậu,  không  cung  cấp  đầy  đủ  vải  cho  may  xuất  khẩu. Những năm  qua,  tuy  đã  nhập  bổ  sung,  thay  thế  1.500  máy  dệt  khung thoi  hiện  đại để nâng cấp  mặt  hàng dệt  trên tổng số  máy  hiện có là  10.500 máy, nhưng cũng chỉ đáp ứng được khoảng 15% công suất dệt. Ngành  may  tuy  liên  tục  đầu  tư  mở  rộng  sản  xuất,  đổi  mới  thiết  bị  và  dây chuyền  đồng  bộ  nhưng cũng  chưa  đáp  ứng  được  yêu  cầu  xuất  khẩu  ngày  càng cao. Xuất  khẩu  hàng  dệt  may  tuy  đạt  kim  ngạch  cao,  nhưng  chủ  yếu  là  làm  gia  công. Ngành  dệt  vẫn  nhập  khẩu  nhiều,  nguyên liệu  cho  sản  xuất  của  ngành dệt hầu như hoàn toàn nhập khẩu từ nước ngoài... Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  14. Từ những năm 2000, ngành dệt may Việt Nam tuy đã có thuận lợi để tạo  đà cho  tiến  trình  hội  nhập  sắp  tới  như  Quota  thị  trường  Eu  được  tăng  30%,  bước đầu mở được thị trường Mỹ và thị trường vùng Trung Cận Đông, Châu Phi,  kinh tế Nhật Bản đang hồi phục khiến cho thị trường này tiêu thụ hàng dệt may  Việt  Nam tăng hơn  trước.  Xuất  khẩu  hàng dệt  may  nước  ta  cũng  gặp  không ít  khó  khăn do  giá sản phẩm giảm liên tục,  giá cả ở thị trường Nhật từ năm 1998  giảm bình  quân 12%  mỗi năm do  áp  lực  cạnh  tranh  của  hàng Trung  Quốc.  Bên  cạnh đó,  giá  nguyên liệu  lại tăng; đặc biệt thị trường phi Quota, trong đó có thị  trường Đông Âu..... Do  vậy, theo đánh  giá  của  Lê  Quốc  Ân,  Chủ  tịch  Hiệp  hội  Dệt  May  Việt  Nam:  chỉ  tiêu  xuất  khẩu của  toàn  ngành  hết  năm  2000  ước  chỉ  đạt  1.870  triệu  USD,  tăng  6%  so  với  mức thực hiện  năm 1999,  trong đó  Tổng  Công ty Dệt May Việt Nam (Vinatex) ước đạt 550  triệu  USD,  tăng  12%  so  với  năm  1999.  Với  những  khó  khăn  này, công  tác  chăm sóc  sức  khỏe  công nhân,  những người  lao  động trực  tiếp  trong ngành  dệt  may  của đất  nước sẽ  bị  ảnh hưởng, tác  động không tốt.  Từ năm 2000 đến  nay  với sự  thăng trầm của ngành dệt may nên công tác chăm lo sức khoẻ công nhân  cũng phần nào bị chậm lại so với các ngành khác. 1.2. Các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe và bệnh tật của người lao  động 1.2.1. Tác hại nghề nghiệp trong lao động công nghiệp Vào  đầu thế  kỷ  XX,  khi  nền công nghiệp phát  triển  mạnh, các  vấn  đề  sức  khỏe của người lao động đã được quan tâm nhiều hơn. Trong các mối quan tâm  đặc biệt thì các tác hại nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp đã được nhiều người  nghiên cứu. Dẫn  từ  [11],  [12].  Tuy  nhiên  với  sự  phát  triển,  thay  đổi  nhiều  loại  hình  công  nghệ  thì  vấn  đề  sức  khỏe  trong lao  động cũng nảy  sinh  thêm nhiều  vấn đề. Thời kỳ này các  môn  khoa  học  tự  nhiên  và  xã  hội  của  loài  người  cũng  đạt  đến  đỉnh  cao,  nên người ta  không những hiểu biết về bản chất các tác hại  nghề  nghiệp  cụ  thể,  có  thể  nắm  bắt,  dễ  quan  sát  được  trong  lao  động  mà  thực  tế  con  người  cũng  hiểu  biết tương đối  xa  và  nhiều hơn  về  các  rối  loạn  bệnh lý cũng như các bệnh nghề nghiệp xảy ra  do  lao động kỹ thuật cao.  Song  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  15. mặc  dù  về  mặt  khoa  học,  con  người  đã  biết rất  nhiều  nhưng  vẫn  chưa  làm  được bao nhiêu trong lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  16. sức khỏe người lao động mới. Bởi lẽ  hàng trăm nghìn các hoá chất và dung môi  độc hại được đưa vào sản xuất và phục vụ đời sống cũng như hàng trăm các yếu  tố  tác hại  vật  lý,  sinh  học  tồn  tại  trong các  môi  trường sống và  lao  động,  hàng  ngày  tác động  đơn  lẻ  hoặc  đa  chiều  lên  sức  khoẻ  con  người,  có  khả  năng  gây  nên  những rối loạn  bệnh  lý  hoặc  làm mất  cân  bằng các  phản  ứng sinh  lý,  sinh  hoá của cơ thể trong thời  kỳ  mới  tiếp  xúc  là  những  trở  ngại  đáng  kể.  Các  tác  giả  Rammazzini,  Letavet,  Izmerop,  Aptamonova,  Satalop,  Zekin,  Paracelus,  Policard… là những người có nhiều nghiên cứu đóng góp về những vấn đề này từ  giữa thế kỷ XX. Trên thực tế cũng còn nhiều điều về mặt khoa học và thực tiễn  của  y  học  lao  động,  người ta  vẫn  chưa  giải  thích  được  và  cần  phải  tiếp  tục  nghiên  cứu.  Trong  thực  tế  do  những  bí  mật  về  nghề  nghiệp,  kinh  doanh  hoặc  người ta chưa đủ khả năng nghiên cứu nên còn nhiều tác hại nghề nghiệp, bệnh  nghề nghiệp chưa được nghiên cứu và giải quyết một cách thỏa đáng. Dẫn từ [3],  [36]. Trong  những  năm  gần  đây,  ở  nước  ta  những  nghiên  cứu  về  môi  trường  lao động, những biến đổi sinh lý, sinh hoá lao động, lâm sàng bệnh nghề nghiệp  cũng được  phát  triển,  song  chưa  đồng  bộ  nên  các  biện  pháp  dự  phòng,  bảo  vệ  công  nhân, nâng  cao  năng  suất  lao  động  và phòng  chống  các  bệnh  nghề  nghiệp  chưa  có hiệu  lực cao.  Do  đất  nước  đang  chuyển  từ  nền  kinh  tế  bao  cấp  sang  phương thức  thị  trường hoá  trên  cơ  sở  các  phương tiện  và  điều  kiện  sản  xuất  lạc  hậu,  không đồng  bộ,  đồng thời  với  nhịp  độ  sản  xuất  không  ngừng tăng  nhanh, do vậy các tác hại nghề nghiệp vẫn không ngừng tăng lên. Hậu quả của  nó là các bệnh lý thông thường bị thay đổi cơ cấu, mô hình, các rối loạn bệnh lý  có  liên  quan  đến  môi  trường, công  việc,  điều  kiện  lao  động,  các  bệnh  nghề  nghiệp ngày càng gia tăng. Đây là vấn đề hết sức nan giải trong điều  kiện kinh  tế, xã hội của nhiều nước trong đó có nước ta hiện nay. Điều này đòi hỏi nhiều  cấp, nhiều ngành phải phối hợp, cùng nhau giải quyết theo phương châm vì mục  tiêu sức khoẻ cho người lao động mới của đất nước. Nhìn chung các nghiên cứu hiện nay đang tập trung vào các mối quan hệ đa  chiều  trong lao  động có  thể  gây  ra  trạng thái  mất  cân  bằng,  gây  suy  giảm  sức  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  17. khoẻ và khả năng lao động cùng với sự thay đổi của các tác hại nghề nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  18. Sơ đồ sau đây thể hiện mối quan hệ đa chiều thường gặp mà các nhà nghiên  cứu Y học lao động cần thật sự lưu tâm. Dẫn từ [1], [4], [6], [9], [13], [14], [25], [30],  [32]. Các yếu tố nguy cơ môi  trường (Tự nhiên hoặc xã hội) Sức khoẻ người lao động Các tác hại nghề nghiệp Trên thực tế ta có thể nói vấn đề cơ bản, trên hết trong những quan tâm này  là nghiên cứu các tác hại nghề nghiệp cũng như các yếu tố liên quan và các biểu  hiện sinh lý, rối loạn bệnh lý nghề nghiệp và các bệnh nghề nghiệp trong những  bối cảnh kinh tế, xã hội đặc thù. Tác hại nghề nghiệp là những yếu tố trong quá trình sản xuất và điều  kiện  lao động có  ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ và khả năng lao động, gây nên những  rối loạn bệnh  lý  hoặc  các  bệnh  nghề  nghiệp  đối  với  những  người  tiếp  xúc.  Tác  hại  nghề nghiệp trong lao động công nghiệp tương đối phức tạp và đa dạng  song ta có thể phân ra các loại như sau: 1.2.2. Các tác hại nghề nghiệp liên quan đến việc tổ chức lao động không  hợp lý Tổ chức lao động không hợp lý có thể gây rất nhiều tác hại lên sự cân bằng  trạng thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể người lao động, từ đó sinh ra các rối loạn  bệnh lý. Thời gian lao động quá lâu dài có thể  gây nên sự căng thẳng về thần kinh,  thể  chất  bởi  sự  đáp  ứng quá  ngưỡng.  Ví  dụ:  Quá  trình  hoạt  động thần  kinh  là  quá  trình hưng phấn liên tục, thời gian dài hoạt động sẽ  làm cho sự hưng phấn  quá mức,  giảm Acetylcholin,  Cathecholamin...  dẫn  đến  tình  trạng  ức  chế  thần  kinh  gây  mệt  mỏi. Lao  động lâu, năng lượng bị  cạn  dần,  ô  xy  giảm cung cấp,  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  19. các sản  phẩm trung gian tăng lên ở các khối cơ, gây đau mỏi, thậm chí co cứng  cơ,  mất  khả  năng hoạt  động (ví dụ: axit lactic tăng lên, cơ bị  co cứng). Dẫn từ  [5], [8], [26], [37], [38], [39]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
  20. Cường độ lao động quá nặng nhọc và khẩn trương sẽ huy động khối lượng  c ơ bắp, thần kinh lớn tham gia nhiều trong một thời gian ngắn, điều này sẽ làm  tăng nhanh sự tiêu hao năng lượng và hoạt động của các cơ quan. Khi sự đáp ứng  vượt quá  ngưỡng bình  thường như:  khối  lượng cơ  hoạt  động quá  lớn,  nhu  cầu  đáp  ứng năng lượng cao, cơ thể có thể  không đáp ứng kịp. Lao động nặng, tim  phải cung cấp các chất dinh dưỡng, tăng năng lượng và trao đổi khí, có thể  gây  nên tình trạng giãn tim đột ngột và tử vong ở những vận động viên. Do lao động  với nhịp độ quá khẩn trương, sự phối hợp giữa các nhóm cơ, các bộ phận không  hợp lý dễ gây nên tai nạn lao động, hoặc tăng nhanh quá trình mệt mỏi. Chế  độ  lao  động  và  nghỉ  ngơi  không hợp  lý  dễ  làm  tăng  nhanh  quá  trình  mệt mỏi, phát  sinh các  bệnh nghề nghiệp. Những lao động nặng, tiêu hao  năng  lượng nhiều  hoặc  tiếp  xúc  với  nhiều  yếu  tố  độc  hại  sẽ  gây  nên  những  ảnh  hưởng xấu  lên sức  khoẻ  nên  cần  được  rút  ngắn  thời  gian  lao  động  và  kéo  dài  thời gian nghỉ ngơi, để các trạng thái sinh lý, sinh hoá của cơ thể được hồi phục,  khi  chưa  đến  ngưỡng mất  thăng  bằng.  Lao  động nặng  kéo  dài  sẽ  làm tăng các  sản  phẩm trung  gian,  cạn  kiệt  năng  lượng,  nếu  ta  cho  nghỉ  sớm,  các  sản  phẩm  trung  gian  chưa  xuất  hiện nhiều,  chưa  đầu  độc  tế  bào,  năng  lượng còn  đủ  để  kích  thích  nhanh  quá  trình  hồi phục,  thời  gian  nghỉ  ngơi  không  cần  dài  song  cơ  thể  lại  hồi  phục  nhanh  chóng  (ví dụ:  lao  động  trong  môi  trường  có  nhiều  tiếng  ồn,  thời gian  lao  động  và  nghỉ  ngơi vẫn tương tự như các lao động  tương ứng,  song số  lần  nghỉ tăng  lên,  thời  gian  lao động các  giai đoạn trong ca  ngắn lại, sẽ làm giảm tỷ lệ bệnh điếc nghề nghiệp). Cơ sở của vấn đề là không  để  cho  các  phản  ứng  vượt  hoặc  sát  ngưỡng  bệnh  lý  mới  cho người  lao  động  được nghỉ ngơi nhằm tạo điều  kiện  cho tế bào  mau hồi  phục, nhanh chóng trở  lại bình thường. Tư  thế  lao  động không phù  hợp  với  máy  móc  hoặc phương thức,  phương  tiện lao động sẽ gây nên sự bất thường cho các hoạt động chức năng, vì thế, các  rối loạn bệnh lý dễ xảy ra hoặc quá trình mệt mỏi tế bào sẽ đến sớm. Điều này  thường gặp  ở  những cơ  sở  tiếp  nhận  công nghệ  cũ  hoặc  mới,  song  không tính  toán  đến  tầm  vóc giải  phẫu  và  chức  năng  sinh  lý  của  cơ  thể  người  Việt  Nam  Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái   h t  t p: /  / w w    w    .  L   r c    ­ t nu .  e   d u   .  v   n  Nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0