Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại thành phố Tuyên Quang
lượt xem 10
download
Mục tiêu Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại thành phố Tuyên Quang nhằm: Mô tả thực trạng tăng huyết áp ở người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên tại thành phố Tuyên Quang, xác định một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người trưởng thành tại thành phố Tuyên Quang. Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người trưởng thành tại thành phố Tuyên Quang
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC MAI ĐÌNH TÂM THỰC TRẠNG TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở NGƢỜI TRƢỞNG THÀNH TẠI THÀNH PHỐ TUYÊN QUANG Chuyên ngành: Y học dự phòng Mã số: 60 72 01 63 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN THỊ TỐ UYÊN THÁI NGUYÊN – NĂM 2016
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Tác giả luận văn Mai Đình Tâm
- ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt luận văn này, cũng như toàn khóa học, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ. Nguyễn Thị Tố Uyên, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện Luận văn. Cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kinh nghiệm quý báu và các kỹ năng cần thiết phục vụ quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp của Tôi đang công tác tại Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố, cán bộ Y tế đang làm việc tại Trạm Y tế phường Hưng Thành, Trạm Y tế phường Nông Tiến, Trạm Y tế xã An Tường, Trạm Y tế xã Tràng Đà và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc tất cả mọi người sức khỏe, thành công trong cuộc sống./. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2016
- iii MỤC LỤC Lời cam đoan ................................................................................................................ i Lời cảm ơn................................................................................................................... ii Mục lục ....................................................................................................................... iii Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................. v Danh mục bảng, biểu .................................................................................................. vi NỘI DUNG ĐẶT VẤN ĐỀ ………………………………………………………………….. 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN…………………………………………………..…. 3 1. 1.1. Định nghĩa, phân loại và chẩn đoán THA………………………………..... 3 2. 1.2. Tình hình bệnh THA trên thế giới và tại Việt Nam……………………..….. 8 1.3. Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ……………………………………. 14 Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………... 21 1. 2.1. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………… 21 2. 2.2. Địa điểm nghiên cứu………………………………...……………………… 21 3. 2.3. Thời gian nghiên cứu………………………………………………...…….. 21 4. 2.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………… 21 5. 2.5. Các chỉ số đánh giá…………………………………………………………. 23 6. 2.6. Kỹ thuật thu thập và sử lý thông tin………………………………………… 24 7. 2.7. Phương pháp phân tích và sử lý thông tin………………………………… 29 8. 2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu………………………………………… 30 Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ………………………………………. 31 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ………………………………… 31
- iv 3.2. Thực trạng THA tại Thành phố Tuyên Quang …………………………….. 33 3.3. Các yếu tố liên quan đến tăng huyết áp …………………………………… 37 Chƣơng 4. BÀN LUẬN……………………………………….……………….. 47 KẾT LUẬN ……………………………………………………………………. 61 KHUYẾN NGHỊ ……………………………………………………………… 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………. 63 PHỤ LỤC ……………………………………………………………………… 71
- v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CC,VC Công chức, viên chức BYT Bộ Y tế BMI Body Mass Index - Chỉ số khối cơ thể BVĐK Bệnh viện đa khoa ĐTĐ Đái tháo đường HA Huyết áp HATT Huyết áp tâm thu HATTr Huyết áp tâm trương KAP Knowledge, Attitude and Practice - Kiến thức, thái độ và thực hành KTHA Không tăng huyết áp National Health and Nutrition Examination Survey - Trung tâm quốc NHANES gia đánh giá sức khỏe Hoa Kỳ ISH International Society of Hypertension – Hiệp hội tăng huyết áp quốc tế JNC Joint National Committee - Uỷ ban phòng chống THA Hoa Kỳ SL Số lượng THA Tăng huyết áp THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTYTDP Trung tâm Y tế dự phòng TYT Trạm Y tế WHO World Health Organization - Tổ chức Y tế thế giới WHR Waist/Hip Ratio - Tỷ lệ vòng eo/mông
- vi DANH MỤC BẢNG Bảng Nội dung Trang Bảng 1.1 Xác định huyết áp tiêu chuẩn theo Bộ Y tế 3 Bảng 1.2 Phương pháp đo huyết áp 4 Bảng 1.3 Xử trí sau khi đo huyết áp lần đầu 5 Bảng 1.4 Bảng can thiệp thay đổi lối sống làm giảm huyết áp 6 Bảng 1.5 Tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi 35-64 xếp theo quốc gia 9 Bảng 1.6 Tăng huyết áp được điều trị và kiểm soát ở Châu Âu 10 Bảng 2.1 Tỷ số vòng eo/vòng mông và sức khỏe 28 Bảng 2.2 Phân loại thừa cân và béo phì theo WHO 28 Bảng 3.1 Đặc điểm trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu 31 Bảng 3.2 Đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu 32 Bảng 3.3 Đặc điểm tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu 32 Bảng 3.4 Đặc điểm về kinh tế của đối tượng nghiên cứu 33 Bảng 3.5 Phân bố độ tăng huyết áp theo nhóm tuổi 34 Bảng 3.6 Phân bố tỷ lệ tăng huyết áp theo giới tính 35 Bảng 3.7 Phân bố độ tăng huyết áp theo giới tính 35 Bảng 3.8 Phân bố tỷ lệ tăng huyết áp theo khu vực sinh sống 35 Bảng 3.9 Phân bố tỷ lệ tăng huyết áp theo trình độ học vấn 36 Bảng 3.10 Phân bố tỷ lệ tăng huyết áp theo nghề nghiệp 36 Bảng 3.11 Phân bố tỷ lệ tăng huyết áp theo tình trạng BMI 37 Bảng 3.12 Mối liên quan giữa giới và tăng huyết áp 37 Bảng 3.13 Mối liên quan giữa tiền sử gia đình và tăng huyết áp 38 Bảng 3.14 Mối liên quan giữa thu nhập và tăng huyết áp 38 Bảng 3.15 Mối liên quan giữa nhóm tuổi và độ tăng huyết áp 39 Bảng 3.16 Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân và tăng huyết áp 39
- vii Bảng 3.17 Mối liên quan giữa chế độ ăn mặn và tăng huyết áp 40 Bảng 3.18 Mối liên quan giữa chế độ thích ăn mỡ và tăng huyết áp 40 Bảng 3.19 Mối liên quan giữa tình trạng hút thuốc lá và THA 41 Bảng 3.20 Mối liên quan giữa tập thể dục và tăng huyết áp 41 Bảng 3.21 Mối liên quan giữa tần suất tập thể dục và THA 42 Bảng 3.22 Mối liên quan giữa uống rượu/bia và THA 42 Bảng 3.23 Mối liên quan giữa tần suất sử dụng rượu bia và THA 43 Bảng 3.24 Mối liên quan giữa stress (lo âu, căng thẳng) và THA 43 Bảng 3.25 Mối liên quan giữa tần suất stress và THA 44 Bảng 3.26 Mối liên quan giữa thừa cân/béo phì và THA 44 Bảng 3.27 Mối liên quan giữa béo bụng và THA ở nam và nữ 45 Bảng 3.28 Mối liên quan giữa tỷ số vòng eo/mông và THA ở nam/nữ 46
- viii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biều đồ Nội dung Trang Biều đồ 3.1 Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo giới tính 31 Biểu đồ 3.2 Tỷ lệ tăng huyết áp tại 4 xã/phường nghiên cứu 33 Biều đồ 3.3 Tỷ lệ tăng huyết áp phân theo nhóm tuổi 34
- 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) là một bệnh lý tim mạch thường gặp trong cộng đồng. Tăng huyết áp có thể gây nên nhiều biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, nhồi máu não, xuất huyết não, suy tim, phình tách thành động mạch chủ, suy thận, mù lòa. Tăng huyết áp là căn bệnh diễn tiến âm thầm, ít có dấu hiệu cảnh báo. Những dấu hiệu của THA thường không đặc hiệu và người bệnh thường không thấy có gì khác biệt với người bình thường, do đó THA được coi là “kẻ giết người thầm lặng” [2]. Tăng huyết áp là gánh nặng bệnh tật hàng đầu ở các nước đã phát triển và cả các nước đang phát triển, là nguyên nhân tử vong của 6% người trưởng thành trên toàn thế giới [2]. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), THA là một trong sáu yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Hàng năm trên thế giới có khoảng 7,1 triệu người tử vong do THA và ước tính có khoảng 1,56 tỷ người mắc huyết áp vào năm 2025 [54]. Sự phát triển về kinh tế - xã hội, dân số, và thay đổi về lối sống, chế độ dinh dưỡng người dân Việt Nam trong những năm gần đây làm cho mô hình bệnh tật có những thay đổi rõ rệt. Các bệnh không lây truyền, đặc biệt là bệnh liên quan đến THA đang có chiều hướng tăng nhanh. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng THA liên quan đến tuổi, giới, chế độ ăn, tình trạng béo phì và các yếu tố kinh tế-xã hội khác tác động. Trong những năm 1960 tỷ lệ tăng huyết áp khoảng 1% ở miền Bắc, điều tra tăng huyết áp toàn quốc do Trần Đỗ Trinh và các cộng sự, năm 1992 là 11,2%, năm 2002 là 16,3%, năm 2005 là 18,3%, đến năm 2008 theo khảo sát của Viện tim mạch quốc gia tại 8 tỉnh/thành phố ở độ tuổi ≥ 25 tỉ lệ này là 25,1% [53], [54]. Bệnh THA ngày càng phổ biến nhưng số người chẩn đoán sớm còn thấp, số bệnh nhân được điều trị còn ít so với số được phát hiện. Dự báo đến năm 2025, có khoảng 10 triệu người Việt Nam bị THA, khoảng 34.000 trường hợp tai biến mạch máu não, khoảng
- 2 9.150 trường hợp bị nhồi máu cơ tim do THA gây ra. Ước tính chi phí cho bệnh này là 3.120 tỉ đồng, đây là gánh nặng cho gia đình và xã hội [2], [55]. Tỉnh Tuyên Quang đã và đang thực hiện chương trình phòng chống bệnh THA của Bộ Y tế từ năm 2011. Tuy nhiên, ở một số nơi hệ thống quản lý và dự phòng THA vẫn còn có nhiều khó khăn, thách thức do nhiều lý do khác nhau. Các hoạt động y tế hiện mới chỉ tập trung vào công tác điều trị tại các bệnh viện. Chưa có mô hình dự phòng, ghi nhận và quản lý THA tại cộng đồng. Hiện nay, trên địa bàn thành phố Tuyên Quang cũng chưa có nghiên cứu nào về bệnh THA tại cộng đồng. Câu hỏi đặt ra là: Tỷ lệ THA tại thành phố Tuyên Quang thực tế là bao nhiêu? phân bố như thế nào? Các yếu tố nào liên quan đến những người THA từ 25 tuổi trở lên? Do vậy, để xác định được thực trạng bệnh tăng huyết áp và các yếu tố liên quan chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở ngƣời trƣởng thành tại thành phố Tuyên Quang”, với 2 mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng tăng huyết áp ở người trưởng thành từ 25 tuổi trở lên tại thành phố Tuyên Quang, năm 2015. 2. Xác định một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp ở người trưởng thành tại thành phố Tuyên Quang.
- 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN 1.1. Định nghĩa, phân loại và chẩn đoán tăng huyết áp 1.1.1. Định nghĩa Theo tổ chức Y tế thế giới và hội tăng huyết áp quốc tế đã thống nhất gọi là tăng huyết áp khi huyết áp tâm thu lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg [3], [55]. 1.1.2. Phân loại Tại Việt Nam, theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Quyết định số 3192/QĐ- BYT ngày 31/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế) con số huyết áp thu được sau khi thực hiện đo huyết áp đúng cách, sẽ xác định huyết áp của người đó bằng bảng sau [2], [54]: Bảng 1.1. Xác định huyết áp tiêu chuẩn theo Bộ Y tế Huyết áp tâm Huyết áp tâm Phân độ THA thu (mmHg) trƣơng (mmHg) Huyết áp tối ưu < 120 Và < 80 Huyết áp bình thường 120-129 Và/hoặc 80-84 Tiền tăng huyết áp 130-139 Và/hoặc 85-89 Tăng huyết áp độ 1 140-159 Và/hoặc 90-99 Tăng huyết áp độ 2 160-179 Và/hoặc 100-109 Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 Và/hoặc ≥ 110 Tăng huyết áp tâm thu đơn độc ≥ 140 Và < 90
- 4 * Xác định mức huyết áp có ý nghĩa Những người có mức huyết áp tối ưu hoặc mức huyết áp bình thường thì nguy cơ bị bệnh tim mạch thấp. Những người có huyết áp ở mức tiền tăng huyết áp: Sau 1 năm có 20% những người tiền tăng huyết áp chuyển thành tăng huyết áp thực sự. Vì vậy, những người tiền THA phải định kỳ kiểm tra huyết áp ít nhất 1 năm/lần [55]. 1.1.3. Chẩn đoán tăng huyết áp Chẩn đoán xác định THA dựa vào trị số huyết áp đo được đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đoán THA thay đổi tùy theo từng phương pháp đo [55]. Bảng 1.2. Phƣơng pháp đo huyết áp Huyết áp tâm Huyết áp tâm Phƣơng pháp đo thu trƣơng 1. Đo tại phòng khám hoặc bệnh viện: đo ≥ 140 mmHg ≥ 90 mmHg 2-3 lần, mỗi lần đo ít nhất 2 lượt 2. Đo bằng máy đo huyết áp Holter 24 giờ ≥ 130 mmHg ≥ 80 mmHg (trung bình cả ngày) 3. Đo tại nhà: tự do nhiều lần ≥ 135 mmHg ≥ 85 mmHg 1.1.3.1. Cách thức đo huyết áp: Sử dụng HA kế thủy ngân, và đo theo các nguyên tắc sau [55]: Nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 5-10 phút trước khi đo HA. Không dùng chất kích thích (cà phê, hút thuốc, rượu bia) trước đó 2 giờ.
- 5 Tư thế đo chuẩn: người được đo HA ngồi ghế tựa, cánh tay duỗi thẳng trên bàn, nếp khuỷu ngang mức với tim. Ngoài ra, có thể đo ở các tư thế nằm, đứng. Đối với người cao tuổi hoặc có bệnh ĐTĐ, đo thêm HA tư thế đứng nhằm xác định có hạ HA tư thế hay không. Không nói chuyện khi đang đo HA. Lần đo đầu tiên, cần đo HA ở cả hai cánh tay, tay nào có con số HA cao hơn sẽ dùng để theo dõi HA về sau. Đo HA ít nhất hai lần, mỗi lần cách nhau ít nhất 1-2 phút. Nếu số đo HA giữa 2 lần đo chênh nhau trên 10 mmHg, cần đo lại một vài lần sau khi đã nghỉ trên 5 phút. Giá trị HA ghi nhận là trung bình của hai lần đo cuối cùng. Ghi lại số đo theo đơn vị mmHg dưới dạng HA tâm thu/HA tâm trương (ví dụ 126/82 mmHg), không làm tròn số quá hàng đơn vị và thông báo kết quả cho người được đo. Bảng 1.3. Xử trí sau khi đo huyết áp lần đầu Huyết áp Huyết áp tâm thu tâm trƣơng Thái độ xử trí (mmHg) (mmHg) < 130 < 85 Kiểm tra lại trong vòng 2 năm 130-139 85-89 Kiểm tra lại trong vòng 1 năm 140-159 90-99 Khẳng định lại chẩn đoán trong vòng 2 tháng 160-179 100-109 Điều trị và đánh giá lại trong vòng 1 tháng ≥ 180 ≥ 110 Lập tức điều trị và đánh giá ngay 1.1.4. Dự phòng tăng huyết áp Áp dụng thay đổi lối sống cho mọi bệnh nhân THA hoặc người có HA bình thường cao hoặc tiền sử gia đình THA rõ. Tác dụng của phương thức này
- 6 tương đương với uống một loại thuốc và hiệu quả tăng lên khi kết hợp nhiều cách thay đổi lối sống. Tuy nhiên để đạt được và duy trì được sự thay đổi lối sống là khó khăn, để khắc phục điều này cần nguồn chi phí rất lớn [53], [54]. Bảng 1.4. Bảng can thiệp thay đổi lối sống làm giảm huyết áp Cách thức Khuyến nghị Khoảng HA hạ Duy trì chỉ khối cân nặng lý tưởng 5-10 mmHg khi Giảm cân nặng (20-25kg/m2 ) giảm mỗi 10kg Ăn nhiều trái cây, rau, ít mỡ (giảm Chế độ ăn DASH 8-14mmHg chất béo toàn phần và các loại hòa tan) Giảm muối ăn < 100 mmol/ngày (2,4g Hạn chế muối ăn 2-8 mmHg Na hoặc 6g muối) Khuyến khích thể dục nhịp điệu mức Vận động thân thể 4-9 mmHg độ vừa như đi bộ 30 phút/ngày Uống chất có cồn Nam < 21 đơn vị/tuần 2-4 mmHg điều độ Nữ < 14 đơn vị/tuần 1.1.5. Biến chứng của bệnh tăng huyết áp Bệnh THA tiến triển lâu ngày sẽ ảnh hưởng xấu đến nhiều cơ quan trong cơ thể được gọi là những cơ quan đích và gây nhiều biến chứng nặng nề. 1.1.5.1. Tai biến mạch máu não (đột quỵ) Tổ chức Y tế thế giới định nghĩa đột quỵ là sự tiến triển nhanh chóng các triệu chứng lâm sàng của mất chức năng não toàn thể hoặc một phần, với các dấu hiệu kéo dài 24h hoặc hơn 24h hoặc gây tử vong không do các nguyên nhân khác. Bệnh lý này ảnh hưởng đến gần 20 triệu người trên toàn thế giới, khoảng 1/4 bệnh nhân sẽ tử vong, đột quỵ là nguyên nhân đứng hàng thứ ba
- 7 gây tử vong. Trong 15 triệu bệnh nhân đột quỵ còn sống sót, 1/3 sẽ bị tàn phế và quan trọng là khoảng 1/6 sẽ bị đột quỵ tái phát trong vòng 5 năm [2]. 1.1.5.2. Suy tim, nhồi máu cơ tim Tăng huyết áp đã được coi là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng trong bệnh thiếu máu cơ tim do xơ vữa động mạch, người ta đã thấy nguy cơ tai biến mạch vành tăng song song với mức THA, nghiên cứu của Framingham (Hoa kỳ) đã cho thấy nguy cơ đó tăng lên đến 4 lần nếu HA tâm thu từ 120 lên 180 mmHg. Nhiều nghiên cứu ở các nước trong những năm qua cũng khẳng định chỉ riêng thất trái to do bệnh THA cũng làm tỉ lệ tai biến tim mạch và tăng tỷ lệ tử vong do nguyên nhân tim mạch [53], [54]. 1.1.5.3. Phình tách thành động mạch Thành động mạch chủ gồm 3 lớp. Phình tách động mạch chủ là tình trạng cần điều trị cấp cứu. Nếu rách toàn bộ thành động mạch chủ sẽ dẫn tới chảy máu ồ ạt và bệnh nhân tử vong nhanh chóng [3]. Giáo dục bệnh nhân có vai trò quan trọng trong phòng chống phình tách thành động mạch và các biến chứng khác của THA. Thay đổi chế độ ăn và không hút thuốc lá, uống rượu bia là rất quan trọng. Bệnh nhân cần ăn giảm muối, hoạt động thể chất và tránh những căng thẳng, lo âu. Điều quan trọng nữa là bệnh nhân THA cần tuân thủ phác đồ điều trị [55]. 1.1.5.4. Suy thận Có mối liên quan mật thiết giữa THA và thận, tỷ lệ THA tăng đi kèm với sự giảm đi chức năng thận, khoảng 80-90% bệnh nhân thận giai đoạn cuối có kèm theo THA. Tuy nhiên chỉ có một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân bị tăng huyết áp tiên phát tiến triển thành bệnh thận mạn, tỷ lệ mới mắc suy thận tăng lên khi huyết áp tâm thu tăng lên mỗi 10 mmHg [22], [23], [53], [54].
- 8 1.1.5.5. Tổn thương mắt Tổn thương đáy mắt và bệnh lý võng mạc trong bệnh THA liên quan trực tiếp với sự gia tăng HA. THA gây hẹp động mạch võng mạc lan tỏa nhưng không đều, tiến triển gây xuất huyết và phù gai thị. Trong nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Anh Tú và Lê Minh Tuấn thì tỷ lệ tổn thương võng mạc của bệnh nhân THA: bắt chéo tĩnh-động mạch chiếm 38,3%, hẹp tiểu động mạch toàn bộ 89,8%; hẹp tiểu động mạch khu trú 13,3%, xuất huyết võng mạc 22,6%, xuất tiết 19,5%, nốt dạng bông 14,6% và phù gai 8,6% [48]. 1.2. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới và tại Việt Nam 1.2.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới Tỷ lệ hiện mắc tăng huyết áp được công bố rất khác nhau giữa các khu vực trên thế giới, khoảng từ 3,4% trong số nam giới sống ở nông thôn tại các nước đang phát triển như Ấn Độ, Serbia, đến 72,5% phụ nữ ở nước phát triển như Ba Lan. Tại phần lớn những nước có nền kinh tế phát triển tỷ lệ hiện mắc THA khoảng 20-50% [58], [60], [62]. Theo dữ liệu điều tra của NHANES ở Hoa kỳ giai đoạn 1999-2000, tỷ lệ THA ở nam là 27,1% và 30,1% ở nữ xét trên quần thể người Mỹ trưởng thành [64]. Còn ở các nước Châu Âu như Tây Ban Nha tỷ lệ này là 49,1% và 43,2% ở thành thị [62]. Mặc dù mọi người thường nghĩ rằng tỉ lệ hiện mắc THA ở những vùng đang phát triển sẽ thấp hơn nhưng những thông tin gần đây cho thấy điều đó không hoàn toàn đúng. Tại Ai Cập (Châu Phi), kết quả từ chương trình THA quốc gia cho thấy tỷ lệ hiện mắc là gần 30%, ở các nước như Othiopia, Nigeria, Afganistan cũng cho tỷ lệ gần tương tự [58], [64]. Ở Mỹ, nghiên cứu Framingham Heart, tiến hành trên 4962 bệnh nhân là những cư dân sinh sống tại Framingham độ tuổi từ 28-68 được thu thập 2
- 9 năm/lần từ thời điểm bắt đầu nghiên cứu và 4 năm/lần đối với nghiên cứu Framingham Offspring. Trong tổng số tham gia nghiên cứu, huyết áp tối ưu hay bình thường chiếm 43,7%, huyết áp bình thường cao chiếm 13,4%, THA độ I chiếm 12,9% và THA độ II hoặc lớn hơn chiếm 30% [67]. Bảng 1.5. Tỷ lệ hiện mắc THA ở độ tuổi 35-64 xếp theo quốc gia và giới tính: Tỷ lệ bệnh Tỷ lệ mắc ở Tỷ lệ hiện Tỷ lệ hiện nhân THA Quốc gia quần thể mắc ở nam mắc ở nữ BMI có dùng (%) (%) (%) thuốc (%) Mỹ 27,8 29,8 25,8 52,5 27,4 Canada 17,4 31,0 23,8 36,3 26,8 Ý 37,7 44,8 30,6 32,0 26,4 Thủy Điển 38,4 44,8 32,0 26,2 26,5 Anh 41,7 46,9 36,5 24,8 27,1 Tây Ban Nha 46,8 49,0 44,6 26,8 27,4 Phần Lan 48,7 55,7 41,6 25,0 27,1 Đức 55,3 60,2 50,3 26,0 27,3 Theo Nguyễn Lân Việt và Dương Hồng Thái, Tăng huyết áp [53], [54]. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy 1/3 những người có THA không nhận thức được việc mắc bệnh. Mức độ nhận thức tăng liên tục từ 51% những năm 1976-1980 đến 70% trong những năm 1999-2000. Tỷ lệ huyết áp được điều trị tăng từ 31% lên 59% và tỷ lệ THA được kiểm soát tăng từ 10% lên 34%. Huyết áp không được kiểm soát thường gặp ở phụ nữ, người già. Trong nghiên cứu chỉ có 25% người đái tháo đường đạt mức kiểm soát huyết áp tối ưu 130/85 mmHg [62].
- 10 Bảng 1.6. THA đƣợc điều trị và kiểm soát ở Châu Âu 1988-1991 1991-1994 1999-2000 Đặc điểm NHANES II NHANES III NHANES (%) (%) IV (%) Nhận biết về THA 73 68 70 THA có điều trị 55 54 59 THA được kiểm soát 29 27 34 Theo Nguyễn Lân Việt và Dương Hồng Thái, Tăng huyết áp [53], [54]. Ở Nhật Bản, tỷ lệ mắc THA trung bình là 37% ở nam và 33% ở nữ, nhóm tuổi trên 60 là 53%. Hơn 1/3 số người mắc THA có tăng huyết áp tâm thu đơn độc. Lee và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi cân nặng kéo dài lên tỷ lệ hiện mắc và tỷ lệ mới mắc trên một mẫu nghiên cứu cộng đồng cư trú tại Nhật độ tuổi từ 30-69. Trong số 3431 nam và 2409 nữ có 11,7% nam giới và 8,9% nữ giới có huyết áp bình thường chuyển thành THA trong 5 năm theo dõi của nghiên cứu [63]. Những người lớn tuổi hơn có số khối cơ thể cao hơn, có huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương cao hơn so với quần thể nghiên cứu. Sau khi đã hiệu chỉnh các yếu tố trùng lặp người ta nhận thấy đường biểu diễn chỉ số khối của cơ thể có mối tương quan chặt chẽ với tỷ lệ mới mắc THA ở cả nam và nữ. Tỷ lệ mắc THA tại Trung Quốc tăng đột ngột trong một vài thập niên gần đây. Năm 1960, ước tính số người THA trong quần thể người trưởng thành ở Trung Quốc là 30 triệu người, con số này tăng lên 59 triệu người vào năm 1980 và 94 triệu người năm 1990. Một điều tra cắt ngang được tiến hành trên 15.540 người tại Trung Quốc cho kết quả tỷ lệ mắc THA khá cao cụ thể là 34% ở Miền Bắc và 23% ở Miền Nam. Tính chất đa dạng theo vùng địa lý của tỷ lệ hiện mắc THA có thể đã thay đổi trong vài thập kỷ đã qua do sự thay đổi đột ngột của sự phát triển kinh tế, quá trình đô thị hóa và sự thay đổi lối sống [61], [67].
- 11 Tồn tại bằng chứng rõ ràng về mối liên quan giữa lượng Natri ăn vào và THA. Một nhóm nghiên cứu Ian. J Brown đã chứng minh sự liên quan giữa tăng lượng Natri ăn vào và tăng huyết áp, sau khi đã hiệu chỉnh các biến nhiễu, nghiên cứu được thực hiện trên 10.079 người từ độ tuổi 20-59, trong số đó người có huyết áp bình thường là 8344 [65]. Nhiều nghiên cứu cắt ngang đã chỉ ra rằng những người uống nhiều rượu có trị số huyết áp cao hơn và tỷ lệ hiện mắc huyết áp cao hơn. Lượng rượu tiêu thụ tăng cao gấp ba lần lượng rượu tiêu chuẩn cho phép mỗi ngày làm tăng gấp hai lần nguy cơ mắc THA. Huyết áp giảm trở lại trong một vài ngày sau khi ngừng uống rượu. Chế độ ăn nhiều chất béo được coi là một trong những nguyên nhân gây tỷ lệ hiện mắc THA tại Nga và Phần Lan. Theo tính chất vùng địa lý, nơi nào có lượng tiêu thụ acid béo hòa tan nhiều hơn thì nơi đó tỷ lệ mắc tăng huyết áp thường cao. Một vài nghiên cứu chỉ ra một chế độ ăn đảo ngược với nhiều acid không bão hòa xu hướng làm giảm huyết áp. Điều này giải thích tại sao huyết áp của những người sinh sống tại các vùng ăn ít thịt lại thấp hơn những người có chế độ ăn tạp. Về mức độ nhận biết ở những nước có nền kinh tế phát triển, gần 1/2 - 1/3 bệnh nhân tăng huyết áp hiểu về bệnh tình của họ. Hoa kỳ năm 1999- 2000, 68,9% bệnh nhân THA ≥ 18 tuổi hiểu về bệnh này. Ở các nước đang phát triển, mức độ nhận thức thấp hơn xấp xỉ từ 1/4-1/2 số bệnh nhân tăng huyết áp, tại Trung Quốc là 44,7% [67]. 1.2.2. Tình hình tăng huyết áp tại Việt Nam Tỷ lệ THA tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Đặng Văn Chung năm 1960 tần suất THA ở người lớn phía Bắc Việt Nam mới chỉ là 1%. Đến năm 1992, theo điều tra toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và cộng sự
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn
79 p | 2212 | 509
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu mật độ xương ở bệnh nhân nữ Basedow bằng máy hấp thụ tia X năng lượng kép tại bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ
67 p | 283 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng nguồn lực và nhu cầu sử dụng y học cổ truyền của người bệnh tại trạm y tế Quận Thủ Đức năm 2020
97 p | 148 | 24
-
Luận văn Thạc sĩ Y học dự phòng: Thực trạng và một số yếu tố ảnh hưởng đến nguồn nhân lực y tế tuyến xã, phường tỉnh Tuyên Quang
99 p | 92 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Mô hình bệnh tật và nguồn nhân lực Y học cổ truyền tại một số trung tâm y tế huyện thuộc tỉnh Kiên Giang
120 p | 80 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Khảo sát đặc điểm và chất lượng cuộc sống của người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị tại Bệnh viện Y học cổ truyền Bộ Công an
123 p | 26 | 15
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa y học cổ truyền của bệnh viện Quân Y 175
108 p | 63 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm bệnh tật và nguồn nhân lực tại khoa Y học cổ truyền của Bệnh viên Quân y 175
108 p | 16 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát được quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên
102 p | 68 | 9
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đặc điểm lâm sàng và mối liên quan chỉ số non-HDL-C với các thể y học cổ truyền ở bệnh nhân rối loạn lipid máu tại Bệnh viện Đa khoa Gò Vấp
108 p | 59 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Đánh giá hiệu quả điều trị viêm âm đạo bằng phương pháp kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại tại Bệnh viện Tuệ Tĩnh
109 p | 14 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của tràn dịch màng phổi do lao tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Thái Nguyên
73 p | 54 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ và ảnh hưởng của tật khúc xạ đến sức khỏe và học tập của học sinh Trung học cơ sở tỉnh Phú Thọ
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu những thay đổi về chức năng thất trái bằng siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2
77 p | 46 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kết quả nuôi dưỡng tĩnh mạch ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
78 p | 47 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Thực trạng tự kỷ ở trẻ em từ 18 đến 60 tháng tuổi tại thành phố Thái Nguyên
81 p | 57 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Nghiên cứu tình trạng kháng Insulin ở bệnh nhân suy tim điều trị tại Bệnh viện A Thái Nguyên
84 p | 43 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Tỷ lệ mắc và chất lượng cuộc sống của học sinh tiểu học bị thừa cân, béo phì tại thành phố Lạng Sơn
86 p | 50 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn