intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

64
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tìm hiểu sơ lược về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên; một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên trên Thế giới và ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỤY XUÂN, THÁI THỤY, THÁI BÌNH NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Hà Nội – 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG --------------------------------------------- NGUYỄN THỊ THÚY KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNHCHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ THỤY XUÂN, THÁI THỤY, THÁI BÌNH NĂM 2020 Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. Đào Xuân Vinh Hà Nội – 2020 Thang Long University Library
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BPTT Biện pháp tránh thai LTQĐTD Lây truyền qua đường tình dục QHTD Quan hệ tình dục KHHGĐ Kế hoạch hóa gia đình SKSS Sức khỏe sinh sản THPT Trung học phổ thông THCS Trung học cơ sở TT- GDSK Truyền thông – giáo dục sức khỏe VTN Vị thành niên World Health Organization WHO (Tổ chức Y tế Thế Giới) UNFPA Quỹ Dân số Liên hợp quốc GDSKSS Giáo dục sức khỏe sinh sản
  4. MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1.TỔNG QUAN 3 1. Sơ lược về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên 3 1.1 Một số khái niệm 3 * Vị thành niên 3 * Sức khỏe sinh sản 4 * Sức khỏe sinh sản vị thành niên 4 1.2. Những đặc điểm dậy thì ở tuổi vị thành niên, nội dung chăm sóc SKSS sản và hạn chế tiếp cận các lĩnh vực sức khỏe sinh sản của vị 5 thành niên Việt Nam 1.2.1. Những thay đổi về sinh lý ở tuổi vị thành niên 5 1.2.2. Những biến đổi về tâm lý 5 1.3. Các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản 6 1.3.1. Những chủ đề cần tư vấn về GDSKSS cho VTN 6 1.3.2. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe vị thành niên 7 1.3.3. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên 7 1.3.4. Những rào cản khiến vị thành niên khó tiếp cận các lĩnh vực sức 8 khỏe sinh sản 1.2. Một số nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc 8 sức khỏe sinh sản vị thành niên trên Thế giới và ở Việt Nam 1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới 8 Thang Long University Library
  5. * Vấn đề quan hệ tình dục, có thai, nạo hút thai, sinh đẻ ở vị thành niên 8 * Vấn đề các bệnh lây qua đường tình dục và HIV/AIDS 11 * Các nguy cơ về sức khỏe và hậu quả về kinh tế, xã hội của vấn đề thai 11 nghén và sinh đẻ ở tuổi vị thành niên 1.2.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 12 1.3. Các yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về sức 17 khỏe trên thế giới và ở Việt Nam 1.4. Giới thiệu địa điểm nghiên cứu 18 1.4.1. Một số đặc điểm huyện Thái Thụy 18 1.4.2. Đặc điểm trường Trung học cơ sở Thụy Xuân 19 1.5. Khung lý thuyết nghiên cứu 20 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 21 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 21 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 21 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 21 2.2. Phương pháp nghiên cứu 21 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 21 2.2.1.1. Nghiên cứu định lượng 21 2.2.1.2. Nghiên cứu định tính 21 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu 21 2.2.2.1. Cỡ mẫu 21 2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu 22 2.3. Phương pháp thu thập thông tin 22 2.3.1. Công cụ thu thập thông tin 22 2.3.2. Kỹ thuật thu thập thông tin 23 2.3.3. Cấu trúc bộ câu hỏi 23 2.3.4. Quy trình thu thập thông tin và sơ đồ nghiên cứu 23
  6. * Điều tra viên 23 * Tiến hành thu thập thông tin 24 * Sơ đồ nghiên cứu 25 2.4. Biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá 26 2.4.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu 26 Bảng 2.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 26 2.4.2.Tiêu chuẩn đánh giá 28 * Kiến thức về sức khỏe sinh sản của đối tượng 28 * Thái độ về sức khỏe sinh sản của đối tượng 29 * Thực hành về sức khỏe sinh sản của đối tượng 29 2.5. Phân tích và xử lý số liệu 29 2.6. Các biện pháp khống chế sai số 29 2.6.1. Sai số 29 2.6.2. Biện pháp khống chế 29 2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 30 2.8. Hạn chế trong nghiên cứu 30 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 31 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu 31 3.2. Kiến thức, thái độ, thực hành về SKSS của đối tượng nghiên cứu 33 3.2.1. Kiến thứcvề SKSS của đối tượng nghiên cứu 33 3.2.2. Thái độ về SKSS của đối tượng nghiên cứu 43 3.2.3. Thực hành về SKSS của đối tượng nghiên cứu 44 3.3.4. Các kênh truyền thông về giáo dục sức khỏe sinh sản 45 3.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành chăm 47 sóc sức khỏe sinh sản của học sinh Chương 4. BÀN LUẬN 59 4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị 59 thành niên của học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân, huyện Thái Thang Long University Library
  7. Thụy, tỉnh Thái Bình năm 2020 4.2. Về một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về 65 chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của đối tượng nghiên cứu KẾT LUẬN 70 KHUYẾN NGHỊ 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 74 PHỤ LỤC 82
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu 31 Bảng 3.2. Đặc điểm khu vực sống của đối tượng nghiên cứu 32 Bảng 3.3. Hoàn cảnh sống 32 Bảng 3.4. Kiến thức về độ tuổi vị thành niên 33 Bảng 3.5. Kiến thức về độ tuổi dậy thì của vị thành niên 33 Bảng 3.6. Kiến thức đúng của đối tượng về dậy thì 34 Bảng 3.7. Kiến thức của đối tượng về thời điểm dễ có thai nhất 35 Bảng 3.8. Kiến thức về hành động bạn nam làm cho bạn nữ có thai 35 Bảng 3.9. Kiến thức đúng về dấu hiệu mà người phụ nữ được cho là có thai 36 Bảng 3.10. Kiến thức đúng về hậu quả khi làm mẹ quá trẻ 36 Bảng 3.11 Kiến thức đúng của đối tượng về thụ thai 37 Bảng 3.12. Kiến thức đúng về hậu quả việc nạo phá thai 37 Bảng 3.13. Kiến thức về địa điểm nạo phá thai an toàn nhất 38 Bảng 3.3. Kiến thức của đối tượng về nạo phá thai 38 Bảng 3.15 Số lượng các biện pháp tránh thai mà 39 đối tượng biết Bảng 3.16. Kiến thức của đối tượng về biện pháp tránh thai phù hợp với vị 40 thành niên (n=417) Bảng 3.17. Những địa điểm có thể cung cấp BCS 40 Bảng 3.18 Kiến thức đúng về biện pháp tránh thai 40 Bảng 3.19. Kiến thức của đối tượng về bệnh lây truyền qua đường tình dục 41 Bảng 3.20. Kiến thức của đối tượng về biểu hiện mắc các bệnh lây truyền qua 41 đường tình dục Bảng 3.21. Kiến thức của đối tượng về biện pháp phòng tránh mắc các bệnh lây 42 truyền qua đường tình dục Bảng 3.22. Kiến thức đúng về bệnh lây truyền qua đường tình dục 42 Bảng 3.23. Kiến thức đúng của đối tượng về sức khỏe sinh sản nam 42 Thang Long University Library
  9. Bảng 3.24. Đánh giá thái độ về sức khỏe sinh sản vị thành niên 43 Bảng 3.25. Thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày 45 Bảng 3.26. Loại hình truyền thông chăm sóc SKSS trong trường học 45 Bảng 3.27. Mối liên quan tới thực hành của học sinh về chăm sóc SKSS VTN 47 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa khối/lớp của đối tượng và kiến thức của học 47 sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.29. Mối liên quan giữa con thứ mấy và kiến thức của học sinh về chăm 48 sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân của bố mẹ và kiến thức của 48 học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.31. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và kiến thức của học 49 sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.32. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ và kiến thức của học 49 sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.33. Mối liên quan giữa tình trạng truyền thông giáo dục sức khỏe của 50 Bảng 3.34. Mối liên quan giữa giới tính của đối tượng và thái độ của học sinh 50 về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.45. Mối liên quan giữa khối/lớp của đối tượng và thái độ của học sinh 51 về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.36. Mối liên quan giữa con thứ mấy và thái độ của học sinh về chăm 51 sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.37. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân của bố mẹ và thái độ của 52 học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.38. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và thái độ của học 52 sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.39. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ với thái độ của học sinh 53 về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.40. Mối liên quan giữa việc được truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh 53
  10. sản từ nhà trường với thái độ của học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.41. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ của học sinh về chăm sóc 54 sức khỏe sinh sản Bảng 3.52. Mối liên quan giữa giới tính của đối tượng và thực hành của học 54 sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.43. Mối liên quan giữa khối/lớp của đối tượng và thực hành của học 55 sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.44. Mối liên quan giữa con thứ mấy và thực hành của học sinh về chăm 55 sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.45. Mối liên quan giữa tình trạng hôn nhân của bố mẹ và thực hành của 56 học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.46. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bố mẹ và thực hành của 56 học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.47. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bố mẹ với thái độ của học sinh 57 về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.48. Mối liên quan giữa việc được truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh 57 sản từ nhà trường với thực hành của học sinh về chăm sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.49. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành của học sinh về chăm 58 sóc sức khỏe sinh sản Bảng 3.50. Mối liên quan giữa thái độ và thực hành của học sinh về chăm sóc 58 sức khỏe sinh sản Thang Long University Library
  11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kiến thức về hiện tượng là mốc đánh dấu dậy thì ở nữ 34 giới/nam giới Biểu đồ 3.2. Kiến thức về biện pháp tránh thai 39 Biểu đồ 3.3. Đánh giá kiến thức chung về chăm sóc sức khỏe sinh 43 sản của đối tượng Biểu đồ 3.4. Đánh giá thái độ về sức khỏe sinh sản vị thành niên 44 Biểu đồ 3.5. Thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên 44 Biểu đồ 3.6. Kênh thông tin về chăm sóc sức khỏe sinh sản tin cậy 46 nhất đối với học sinh Biểu đồ 3.7. Dịch vụ khám chữa bệnh sức khỏe sinh sản thích hợp với vị thành niên 46
  12. LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là : Nguyễn Thị Thúy Học viên lớp : Thạc sĩ Y tế công cộng khóa 2018-2020 Trường : Đại học Thăng Long Hà Nội Tôi xin cam đoan đề tài khóa luận “Kiến thức, thái độ, thực hànhchăm sóc sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy,Thái Bình năm 2020” là công trình nghiên cứu của riêng tôi do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đào Xuân Vinh. Tất cả số liệu trong luận văn này là hoàn toàn chính xác, trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn./. Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Thúy Thang Long University Library
  13. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Đào Xuân Vinh đã tận tâm hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và làm luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học Thăng Long đã tạo điều kiện cho tôi được học tập trong môi trường hiện đại, thanh lịch và thân thiện, giúp tôi có những kiến thức, kỹ năng trong chuyên ngành, có hành trang tốt hơn để áp dụng thực tế thực hiện công tác chuyên môn tại đơn vị tôi công tác. Tôi xin cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các bạn học sinh trường Trung học cơ sở Thụy Xuân đã tham gia cùng tôi thực hiện nghiên cứu và các đồng nghiệp, cùng bạn học, gia đình đã luôn bên cạnh động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận. Tôi xin kính chúc quý thầy cô giáo, đồng nghiệp, Ban giám hiệu và các bạn học sinh trường THCS Thụy Xuân cùng các bạn học lời kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công./. Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2020 Học viên Nguyễn Thị Thúy
  14. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Vị thành niên là thời đẹp nhất của cuộc đời. Dậy thì là mốc đánh dấu một khởi đầu của tuổi vị thành niên. Tuổi dậy thì ở các em thường là 8-13 tuổi đối với nữ, với các em nam là từ 10-14 tuổi, tuy nhiên điểm kết thúc lại khác nhau tuỳ thuộc vào các nhân tố: cá tính, gia đình, xã hội và văn hoá. Đây là một giai đoạn có sự thay đổi nhanh và mạnh cả về tâm lý và sinh lý, đồng thời chứa đựng những thay đổi sâu sắc trong các mối quan hệ xã hội lẫn cá tính. [10], [44]. Theo thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, năm 2018, trong tổng số 8.290 ca nạo hút thai có 130 ca nạo hút thai ở lứa tuổi vị thành niên, 9 tháng năm 2019 có 97 ca nạo hút thai ở lứa tuổi vị thành niên trong tổng số 7.236 ca nạo hút thai [35]. Đây chỉ là con số nhỏ so với thực tế bởi còn rất nhiều vị thành niên tìm đến các phòng khám, dịch vụ tư nhân để nạo hút thai. Bên cạnh đó, các kiến thức, kỹ năng cơ bản về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản của vị thành niên/thanh niên còn nhiều hạn chế; giáo dục về sức khỏe sinh sản chưa tiếp cận được ở diện rộng; việc cung cấp thông tin, dịch vụ thân thiện về sức khỏe sinh sản chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của vị thành niên/thanh niên. Điều này phản ánh công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên/thanh niên vẫn còn nhiều khoảng trống. Việc vị thành niên thiếu kiến thức về sức khỏe sinh sản, về giới tính cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến số vụ xâm hại tình dục gia tăng [36]. Theo thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình, trong giai đoạn 2011 - 2014, toàn tỉnh có 41 trẻ bị xâm hại tình dục, đến giai đoạn 2015 - 6/2019, số trẻ bị xâm hại tình dục lên đến 52 trẻ. Trẻ bị xâm hại tình dục đều là nữ và ở độ tuổi chủ yếu từ 13-16 tuổi, trong đó có một trường hợp bị xâm hại và mang thai ở tuổi 13 (năm 2012). Với những đặc điểm này, tuổi vị thành niên liên tục đối mặt với những thách thức cũng như nguy cơ [44]. Tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình có 49 trường Trung cơ sở tại địa bàn 48 xã, thị trấn, với tổng số 11.852 em học sinh. Các em học sinh theo học tại các trường này đều nằm trong lứa tuổi vị thành niên. Công tác phối hợp với Trung tâm Y tế truyền thông ngoại khóa, giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Thang Long University Library
  15. 2 huyện Thái Thụy tuy đã được triển khai từ rất sớm nhưng vẫn còn nhiều bất cập do đây là một công việc phức tạp và tế nhị cùng với quan điểm của phụ huynh và Ban giám hiệu nhà trường là các em còn nhỏ, việc giáo dục giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản là sớm…vì vậy việc giáo dục giới tính chăm sóc sức khỏe sinh sản không chỉ đòi hỏi quan tâm của nghành y tế mà còn của cả xã hội cùng phối hợp thực hiện. Nhiều thống kê cho thấy có sự gia tăng rõ rệt các vấn đề liên quan đến sức khỏe sinh sản vị thành niên ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam nói chung và tại địa bàn huyện Thái Thụy nói riêng. Tuy nhiên các nghiên cứu hầu như chỉ tập trung vào lứa tuổi học sinh Trung học phổ thông hoặc sinh viên là độ tuổi đã dậy thì và đã hình thành các hành vi nguy cơ sức khỏe tình dục, mà ít có nghiên cứu về lứa tuổi học sinh Trung học cơ sở từ 12-15 tuổi là lứa tuổi vừa bước vào tuổi dậy thì, các em còn bỡ ngỡ trước một thế giới kiến thức giới tính rộng lớn, rất dễ có những hiểu biết không đúng, có thái độ không phù hợp và hình thành hành vi nguy cơ đến sức khỏe của mình. Cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về vấn đề sức khỏe sinh sản vị thành niên nói chung và của các học sinh theo học tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn của huyện nói riêng. Vấn đề đặt ra là kiến thức, thái độ, thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh các trường trung học cơ sở huyện Thái Thụy như thế nào? Sự hiểu biết của các em về các bệnh lây truyền qua đường tình dục, các biện pháp tránh thai, thái độ về vấn đề quan hệ tình dục ra sao? Nhu cầu của các em học sinh về thông tin, giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên như thế nào? Có những yếu tố nào liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành của các em về sức khỏe sinh sản? Để trả lời một số câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài về “Kiến thức, thái độ, thực hành chăm sóc sức khỏe sinh sản và một số yếu tố liên quan của học sinh Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020” với hai mục tiêu: 1. Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh Trung học cơ sở Thụy Xuân, Thái Thụy, Thái Bình năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ, thực hành về chăm sóc sức khỏe sinh sản của đối tượng nghiên cứu.
  16. 3 Chương 1. TỔNG QUAN Tuổi vị thành niên ở mỗi nền văn hóa có những đặc điểm riêng nhưng nói chung còn bộc lộ tính phụ thuộc, sự khủng hoảng về nhân cách và hoang mang về tâm lý, các em đang muốn khám phá chính mình. Tuy trưởng thành về mặt cơ thể nhưng vị thành niên chưa được hoàn thiện nhân cách. Lứa tuổi này vẫn đang trong giai đoạn trẻ học tập ở nhà trường nhưng rất dễ bị ảnh hưởng những điều xấu từ xã hội. Thay đổi rõ rệt nhất ở lứa tuổi vị thành niên là các vấn đề về sức khỏe sinh sản, bao gồm cả các biểu hiện về dậy thì. Bất cứ một vấn đề về sức khỏe và tâm lý trong giai đoạn này đều có thể ảnh hưởng và để lại hậu quả nặng nề cho cuộc sống về sau. Cùng với tăng trưởng, phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa thách thức lớn đối với công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân nói chung và sức khỏe vị thành niên, thanh niên nói riêng. Một số vấn đề sức khỏe vị thành niên quan trọng nhất hiện nay là: tình trạng dậy thì sớm, quan hệ tình dục trước hôn nhân, có thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, tảo hôn và các bệnh lây truyền qua đường tình dục ở lứa tuổi vị thành niên để lại hậu quả nghiêm trọng về sức khỏe và tinh thần cũng như tương lại của vị thành niên. 1. Sơ lược về tuổi vị thành niên, sức khỏe sinh sản vị thành niên 1.1. Một số khái niệm * Vị thành niên: là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Độ tuổi vị thành niên là 10-19 tuổi (theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) định nghĩa). Lứa tuổi vị thành niên được chia thành 3 nhóm: Từ 10-13 tuổi là nhóm vị thành niên sớm; từ 14-16 tuổi là nhóm vị thành niên giữa; từ 17-19 tuổi là nhóm vị thành niên muộn [3], [4]. Tại Việt Nam quy định vị thành niên được xem là lứa tuổi từ 10 đến 18 tuổi. Độ tuổi vị thành niên chia thành 3 giai đoạn: - Vị thành niên sớm: từ 10 đến 13 tuổi; - Vị thành niên giữa: từ 14 đến 16 tuổi; - Vị thành niên muộn: từ 17 đến 18 tuổi. Ba giai đoạn phân chia này chỉ có tính tương đối, có thể khác nhau ở từng VTN [3], [11]. Thang Long University Library
  17. 4 Ở tuổi vị thành niên, dưới tác dụng của hệ nội tiết, cơ thể trẻ em sẽ diễn ra hàng loạt những thay đổi về hình dáng, chức năng cơ quan sinh dục, tâm sinh lý, biết phân biệt rõ giới tính nam/nữ và bắt đầu có khả năng tình dục, khả năng sinh sản. * Sức khỏe sinh sản Hội nghị Quốc tế về Dân số và phát triển họp tại Cairo năm 1994 định nghĩa về sức khỏe sinh sản: “sức khỏe sinh sản là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh sản chứ không phải là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó” [10], [44]. Sức khỏe sinh sản gồm các khía cạnh dưới đây: - Khía cạnh sức khỏe thể chất: ở nam và nữ giới có cơ thể khỏe mạnh; tất cả các cơ quan nằm trong hệ thống sinh sản đều không gặp các tổn thương hay khiếm khuyết. Đảm bảo được khả năng thực hiện quan hệ tình dục và chức năng sinh sản về sau. - Khía cạnh sức khỏe tinh thần: mỗi cá nhân cảm thấy khỏe khoắn; thoải mái về sức khỏe sinh sản và khả năng sinh lý của chính bản thân mình. Có thể nhận ra được những điểm mạnh điểm yếu của bản thân; tự tin vào chính bản thân và khả năng của chính mình. - Sức khỏe xã hội: đảm bảo sự an toàn cho xã hội. Sống chan hòa và có mối quan hệ tốt với mọi người trong cộng đồng. * Sức khỏe sinh sản vị thành niên: “Là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội của tất cả những gì liên quan đến cấu tạo và hoạt động của bộ máy sinh sản ở tuổi vị thành niên, chứ không chỉ là không có bệnh hay khuyết tật của bộ máy đó”. 1.2. Những đặc điểm dậy thì ở tuổi vị thành niên, nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản và hạn chế tiếp cận các lĩnh vực sức khỏe sinh sản của vị thành niên Việt Nam 1.2.1. Những thay đổi về sinh lý ở tuổi vị thành niên • Với trẻ nữ - Về thời gian: Bắt đầu từ khi 8-13 tuổi, trung bình 15 tuổi và hoàn tất dậy
  18. 5 thì vào thời điểm trẻ được 13-18 tuổi; - Về phát triển cơ thể, dưới tác dụng của các hoocmon sinh dục: thay đổi ở vú (núm vú nhô lên rõ hơn, hình thành quầng vú và bầu vú, phát triển đầy đủ sau 18 tháng); phát triển xương chậu (khung chậu của nữ tròn hơn và rộng hơn khung chậu của nam); xương đùi, các mô mỡ phát triển hình thành đường cong cơ thể; phát triển chiều cao, cân nặng; bộ phận sinh dục phát triển (âm hộ, âm đạo to ra, tử cung và buồng trứng phát triển); buồng trứng thực hiện chức năng sinh sản bằng việc xuất hiện kinh nguyệt; - Về thay đổi sinh lý: bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt. Trong khoảng một năm đầu khi có kinh, kinh nguyệt không đều và thời gian hành kinh cũng thay đổi [10], [44]. • Với trẻ nam - Về thời gian: bắt đầu dậy thì khi trẻ được 10-15 tuổi; - Về thay đổi cơ thể: vỡ tiếng; có ria mép xuất hiện và râu ở cằm; phát triển chiều cao và cân nặng; tuyến bã và tuyến mồ hôi phát triển, xương ngực và vai phát triển; các cơ rắn chắc hơn; hình thành trái cổ do sụn giáp phát triển; dương vật và tinh hoàn to lên; - Về thay đổi sinh lý: tinh hoàn hoạt động sinh ra hoocmon sinh dục nam và tinh trùng; biểu hiện xuất tinh, những lần đầu là mộng tinh [10], [44]. 1.2.2. Những biến đổi về tâm lý trong thời kỳ VTN: Tùy theo từng giai đoạn phát triển của thời kỳ VTN mà có những biến đổi về tâm lý khác nhau. * Thời kỳ VTN sớm: - Bắt đầu ý thức mình không còn là trẻ con, muốn được độc lập. - Muốn được tôn trọng, được đối xử bình đẳng như người lớn. - Chú trọng đến các mối quan hệ bạn bè. - Quan tâm đến hình thức bên ngoài và những thay đổi của cơ thể. - Tò mò, thích khám phá, thử nghiệm. - Bắt đầu phát triển tư duy trừu tượng. - Có những hành vi mang tính thử nghiệm, bốc đồng [10], [44]. Thang Long University Library
  19. 6 * Thời kỳ VTN giữa: - Tiếp tục quan tâm nhiều hơn đến hình dáng cơ thể. - Tỏ ra độc lập hơn, thích tự mình quyết định, có xu hướng tách ra khỏi sự kiểm soát của gia đình. - Phát triển mạnh cá tính, sở thích cá nhân. - Chịu ảnh hưởng nhiều của bạn bè đồng trang lứa. - Quan tâm đến bạn khác giới, dễ ngộ nhận tình bạn khác giới với tình yêu. - Tiếp tục phát triển tư duy trừu tượng. - Phát triển kĩ năng phân tích, bắt đầu nhận biết hậu quả của hành vi. - Có xu hướng muốn thử thách các qui định, các giới hạn mà gia đình hay xã hội đặt ra [10], [44]. * Thời kỳ VTN muộn: - Khẳng định sự độc lập và tạo dựng hình ảnh bản thân tương đối ổn định. - Khả năng đánh giá và giải quyết vấn đề tốt hơn. - Cách suy nghĩ, nhận xét và ứng xử chín chắn hơn. - Ảnh hưởng của nhóm bạn bè giảm dần, quay lại chú trọng mối quan hệ gia đình. - Chú trọng tới mối quan hệ riêng tư, tin cậy giữa 2 người hơn quan hệ theo nhóm. - Định hướng cuộc sống, nghề nghiệp rõ ràng hơn. - Biết phân biệt tình bạn và tình yêu, cách nhìn nhận tình yêu mang tính thực tế hơn, có xu hướng muốn thử nghiệm tình dục [10], [44]. 1.3 Các nội dung chăm sóc sức khỏe sinh sản cho vị thành niên 1.3.1. Những chủ đề cần tư vấn về giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên - Đặc điểm phát triển cơ thể, tâm-sinh lý tuổi VTN. - Kinh nguyệt bình thường và bất thường tuổi VTN. - Thai nghén và sinh đẻ ở tuổi VTN. - Các biện pháp tránh thai ở tuổi VTN. - Tiết dịch âm đạo hoặc niệu đạo ở tuổi VTN. - Mộng tinh, thủ dâm. - Nhiễm khuẩn đường sinh sản và NKLTQĐTD bao gồm cả HIV/AIDS.
  20. 7 - Tình dục an toàn và lành mạnh. - Bạo lực và lạm dụng tình dục. - Lạm dụng chất gây nghiện [3]. 1.3.2. Các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe vị thành niên - Kinh nguyệt và xuất tinh ở vị thành niên. - Những đặc điểm giải phẫu, tâm sinh lý trong thời kỳ vị thành niên. - Tình dục an toàn và đồng thuận. - Các biện pháp tranh thai cho vị thành niên và thanh niên. - Mang thai ở vị thành niên. - Vị thành niên và thanh niên với vấn đề bạo hành. - Kỹ năng sống liên quan đến sức khỏe sinh sản/sức khỏe tình dục của vị thành niên - Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên và thanh niên. - Thăm khám sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên. - Sử dụng chất gây nghiện ở vị thành niên và thanh niên - Chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nhóm vị thành niên/thanh niên yếu thế. - Tư vấn sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên [3]. 1.3.3. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên Lứa tuổi vị thành niên là lứa tuổi phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức, thậm chí có những rủi ro vượt ngoài phạm vi kiểm soát của gia đình. Do đó, sự quan tâm của xã hội là một đòi hỏi cần thiết trong quá trình chăm sóc sức khỏe vị thanh niên. Các dịch vụ và hỗ trợ và chăm sóc y tế vị thanh niên đã ra đời nhằm đáp ứng những yêu cầu trên, trong đó dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên là một trong những dịch vụ tiêu biểu trong việc hỗ trợ và chăm sóc sức khỏe vị thành niên một cách hiệu quả. Dịch vụ sức khỏe thân thiện với vị thành niên phải là các dịch vụ đáp ứng nhu cầu của những thanh thiếu niên trong lứa tuổi này một cách tế nhị và có hiệu quả, có thể tiếp cận được, giá cả phù hợp, an toàn, phục vụ theo những cách thức mà vị thành niên chấp nhận được nhằm đáp ứng nhu cầu của vị thành niên và khuyến khích các em trở lại cơ sở y tế khi cần, cũng như giới thiệu dịch vụ với bạn Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2