intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

30
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn này trình bày sơ lược về thuốc kháng sinh; thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh; tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn; một số nghiên cứu về kiến thức và hành vi sử dụng kháng sinh của người dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG TRẦN HỮU TUẤN- C01105 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG SINH CỦA NGƯỜI DÂN XÃ QUANG LÃNG, PHÚ XUYÊN, HÀ NỘI NĂM 2019 Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG Mã số: 8 72 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TRẦN QUỐC KHAM Hà Nội – Năm 2019
  2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, góp ý quý báu của nhiều nhà khoa học trong và ngoài trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo bộ môn Y tế công cộng cùng các Thầy/Cô các bộ môn và khoa phòng của Trường Đại học Thăng Long, đã trực tiếp giảng dạy, chỉ dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn đến GS.TS. Trần Quốc Kham, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ tôi về kiến thức cũng như phương pháp nghiên cứu, những ý kiến quý báu định hướng và hoàn thiện trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn Trạm Y tế xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đã cho phép và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình phỏng vấn, thu thập ý kiến của người dân trên địa bàn xã. Xin cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Tác giả Trần Hữu Tuấn Thang Long University Library
  3. LỜI CAM ĐOAN Họ và tên học viên: Trần Hữu Tuấn Luận văn thạc sỹ với tên đề tài: Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019” này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS. Trần Quốc Kham. Các số liệu và những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này hoàn toàn trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội, ngày tháng năm 2019 Học viên Trần Hữu Tuấn
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT AMR Antimicrobial Resistance – Kháng kháng sinh BHYT Bảo hiểm y tế CBYT Cán bộ y tế DDD Defined Daily Doses - liều duy trì trung bình giả định mỗi ngày đối với một loại thuốc CSYT Cơ sở y tế ĐTNC Đối tượng nghiên cứu ĐĐNKH Đặc điểm nhân khẩu học ĐKKT Điều kiện kinh tế KCB Khám chữa bệnh KS Kháng sinh KKS Kháng kháng sinh LMIC Low and Middle Income Countries - Quốc gia có thu NC nhập thấp và trung bình SDKS Nghiên cứu TĐHV Sử dụng kháng sinh TT-GDSK Trình độ học vấn TYT Truyền thông – Giáo dục sức khỏe WHO Trạm y tế YHCT World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới Y học cổ truyền Thang Long University Library
  5. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3 1.1. Sơ lược về thuốc kháng sinh .................................................................... 3 1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... 3 1.1.2. Phân loại thuốc kháng sinh .............................................................. 3 1.1.3. Sử dụng thuốc an toàn hợp lý .......................................................... 4 1.1.4. Tác dụng không mong muốn ........................................................... 6 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh...................................................... 7 1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới ......................... 7 1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở Việt Nam ............................ 9 1.3. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn ............................................. 11 1.3.1. Tình hình kháng kháng sinh trên thế giới ...................................... 11 1.3.2. Tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn tại Việt Nam ............... 14 1.4. Một số nghiên cứu về kiến thức và hành vi sử dụng kháng sinh của người dân .................................................................................................. 16 1.4.1. Trên thế giới ................................................................................... 16 1.4.2. Tại Việt Nam .................................................................................. 18 1.5. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh ........................ 18 1.6. Giới thiệu địa bàn nghiên cứu................................................................ 20 1.7. Khung lý thuyết ..................................................................................... 22 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 23 2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu ........................................................ 23 2.1.1. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 23 2.1.2. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 23 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ..................................................................... 23
  6. 2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu:....................................................................... 23 2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................... 24 2.2.3. Kỹ thuật thu thập thông tin ............................................................ 25 2.2.4. Sơ đồ nghiên cứu............................................................................ 26 2.3. Các biến số, chỉ số trong nghiên cứu và cách đánh giá ......................... 27 2.3.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................... 27 2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá ....................................................................... 31 2.4. Sai số và biện pháp khắc phục ............................................................... 35 2.4.1. Sai số .............................................................................................. 35 2.4.2. Biện pháp khắc phục ...................................................................... 35 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ....................................................................... 35 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu .......................................................... 36 2.7. Hạn chế của nghiên cứu ......................................................................... 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37 3.1. Kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân ........ 37 3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu .............................................. 37 3.1.2. Kiến thức về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân ................. 38 3.1.3. Thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của người dân .................... 44 3.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh của người dân ........................................................................................... 49 3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức sử dụng thuốc kháng sinh . 49 3.2.2. Một số yếu tố liên quan với thực hành sử dụng thuốc kháng sinh . 54 Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. 60 4.1. Kiến thức, thực hành sử dụng kháng sinh của người dân ..................... 60 4.1.1. Kiến thức sử dụng kháng sinh của người dân ................................ 60 4.1.2. Thực hành sử dụng kháng sinh của người dân ............................... 66 Thang Long University Library
  7. 4.2. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành sử dụng kháng sinh của người dân ........................................................................................... 73 4.2.1. Mối liên quan với kiến thức sử dụng kháng sinh ........................... 73 4.4.2. Mối liên quan với thực hành sử dụng kháng sinh .......................... 76 KẾT LUẬN .................................................................................................... 79 KHUYẾN NGHỊ............................................................................................ 81 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Thông tin chung của đối tượng ....................................................... 37 Bảng 3.2. Kênh thông tin người dân tiếp cận trong sử dụng kháng sinh........ 38 Bảng 3.3. Kiến thức của người dân về lí do sử dụng kháng sinh ................... 39 Bảng 3.4. Đối tượng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng kháng sinh của người dân ...................................................................................... 39 Bảng 3.5. Vấn đề người dân quan tâm khi sử dụng kháng sinh ..................... 40 Bảng 3.6. Kiến thức của người dân về địa điểm mua thuốc kháng sinh ........ 40 Bảng 3.7. Lưu ý khi mua thuốc kháng sinh của người dân ............................ 41 Bảng 3.8. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh ............ 41 Bảng 3.9. Kiến thức của người dân về tác dụng không mong muốn của kháng sinh ..................................................................................... 42 Bảng 3.10. Đối tượng cần thận trọng khi sử dụng kháng sinh ....................... 43 Bảng 3.11. Địa điểm người dân mua kháng sinh ............................................ 44 Bảng 3.12. Yêu cầu người bán thuốc hướng dẫn thông tin về thuốc ............. 44 Bảng 3.13. Thực hành sử dụng kháng sinh theo đơn của bác sĩ ..................... 45 Bảng 3.14. Lý do sử dụng kháng sinh trong 6 tháng vừa qua của người dân 46 Bảng 3.15. Thời điểm uống thuốc kháng sinh trong ngày .............................. 46 Bảng 3.16. Xử trí về thời điểm ngừng sử dụng kháng sinh ............................ 47 Bảng 3.17. Xử trí sau 2 – 3 ngày sử dụng kháng sinh không đỡ bệnh ........... 47 Bảng 3.18. Xử trí khi gặp tác dụng không mong muốn .................................. 48 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với giới tính .. 49 Bảng 3.20. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với tuổi .......... 49 Bảng 3.21. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với trình đ ộ học vấn .......................................................................................... 50 Bảng 3.22. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp50 Thang Long University Library
  9. Bảng 3.23. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với điều kiện kinh tế ............................................................................................ 51 Bảng 3.24. Mối liên quan giữa kiến thức sử dụng kháng sinh với nguồn thông tin từ cán bộ y tế địa phương ......................................................... 51 Bảng 3.25. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kiến thức về sử dụng kháng sinh theo mô hình hồi quy đa biến ................................................. 52 Bảng 3.26. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với giới tính .. 54 Bảng 3.27. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với trình độ học vấn 54 Bảng 3.28. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nghề nghiệp .... 55 Bảng 3.29. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với điều kiện kinh tế ............................................................................................ 55 Bảng 3.30. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với tuổi ......... 56 Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với nguồn thông tin từ cán bộ y tế địa phương ......................................................... 56 Bảng 3.32. Mối liên quan giữa thực hành sử dụng kháng sinh với kiến thức sử dụng kháng sinh ............................................................................. 57 Bảng 3.33. Đánh giá một số yếu tố liên quan đến thực hành về sử dụng kháng sinh theo mô hình hồi quy đa biến ................................................. 58
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Kiến thức của người dân về thời gian sử dụng kháng sinh với những bệnh nhiễm khuẩn thông thường ................................... 42 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kiến thức chung về sử dụng kháng sinh của người dân .... 43 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân sử dụng kháng sinh theo đơn ........................... 44 Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ thực hành chung về sử dụng kháng sinh của người dân ... 48 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Loại siêu vi khuẩn mới có khả năng chống lại loại thuốc KS mạnh nhất ..................................................................................... 12 Hình 1.2. Bản đồ hành chính xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, Hà Nội .... 21 Thang Long University Library
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Mỗi ngày trên thế giới có khoảng 1.900 người bệnh tử vong vì tình trạng kháng kháng sinh, tương đương 700.000 người thiệt mạng mỗi năm do tình trạng sử dụng quá nhiều kháng sinh gây kháng thuốc. Tuy nhiên, dự báo con số này có thể lên đến 10 triệu người mỗi năm vào năm 2050, cao hơn cả số người tử vong do ung thư hàng năm [50]. Kể từ năm 1928, cuộc sống của con người đã thay đổi toàn diện khi thuốc kháng sinh được phát minh. Kháng sinh là một trong những loại thuốc coi là vũ khí để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Dẫu vậy, việc sử dụng tràn lan, chưa hợp lý kháng sinh trong y tế, chăn nuôi, nông nghiệp đang khiến tình hình trở nên xấu đi khi các vi khuẩn, virus bệnh bắt đầu kháng thuốc. Thuật ngữ “đề kháng kháng sinh” đã trở nên quen thuộc và tình hình trở nên nghiêm trọng đến mức kháng kháng sinh trở thành chủ đề chính trong cuộc họp hội đồng thường niên của Liên Hiệp Quốc vào năm 2016 và cũng là vấn đề chủ chốt của cuộc họp các bộ trưởng y tế G20 vào tháng 5 năm 2017. Đã có nhiều nghiên cứu tiến hành trên Thế giới và Việt Nam cho thấy đã xuất hiện vi khuẩn kháng thuốc kháng sinh ngay cả những loại kháng thế hệ mới và có xu hướng ngày càng tăng dần theo thời gian [21]. Tại Việt Nam, số lượng vi khuẩn kháng thuốc và mức độ kháng ngày càng gia tăng. Tỷ lệ kháng với kháng sinh carbapenem, nhóm kháng mạnh nhất hiện nay lên đến 50% [16]. Sự kháng thuốc không chỉ gây tác hại đến sức khỏe con người mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của các quốc gia trên toàn thế giới. Đó là do phải tăng thời gian điều trị dẫn đến tăng chi phí cho y tế vì phải tăng liều dùng, sử dụng thuốc kháng sinh thế hệ mới và bệnh nhân phải chấp nhận các phản ứng có hại của kháng sinh nhiều hơn. Tỷ lệ kháng thuốc kháng sinh
  12. 2 ngày càng gia tăng đã giới hạn các lựa chọn trong điều trị các bệnh nhiễm trùng và các bệnh truyền nhiễm [24]. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là do việc dùng sai và lạm dụng rộng rãi thuốc kháng sinh trong điều trị, chăn nuôi và thất bại của các công ty dược trong việc nghiên cứu và phát triển các nguồn dược phẩm mới cho tương lai. Đây là vấn đề y tế công cộng cấp thiết không chỉ của Việt Nam mà của toàn thế giới, trong đó quan trọng nhất là người dân cần có nhận thức đúng và thực hành sử dụng thuốc kháng hợp lí để bảo vệ sức khỏe, bảo vệ nguồn kháng sinh cho thế hệ sau cũng như làm giảm thiểu tình trạng kháng thuốc kháng sinh hiện nay. Cho đến nay đã có một số nghiên cứu về kiến thức và thực hành sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng tại một số phường trong nội thành Hà Nội và một số tỉnh lân cận như Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình... [11], [14], [23], [24]. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào tại các huyện ngoại thành của Hà Nội. Cho nên tôi chọn có chủ đích xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên thành phố Hà Nội là địa điểm nghiên cứu, vì ở đây đảm bảo được nguồn lực cho nghiên cứu đồng thời nhận được sự đồng ý và giúp đỡ của đội ngũ cán bộ y tế xã. Nhằm phản ánh thực tiễn việc sử dụng thuốc kháng sinh trong cộng đồng cùng với mong muốn góp phần nâng cao kiến thức và thực hành của người dân, tôi quyết định thực hiện nghiên cứu: “Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, Phú Xuyên, Hà Nội năm 2019” với hai mục tiêu sau 1. Đánh giá kiến thức và thực hành về sử dụng thuốc kháng sinh của người dân xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội, năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành sử dụng thuốc kháng sinh của đối tượng nghiên cứu. Thang Long University Library
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Sơ lược về thuốc kháng sinh 1.1.1. Khái niệm Thuốc KS là những chất do vi sinh vật tiết ra hoặc những chất hóa học bán tổng hợp, tổng hợp, với nồng độ rất thấp trong cơ thể, có khả năng đặc hiệu kìm hãm sự phát triển hoặc diệt được vi sinh vật [5]. 1.1.2. Phân loại thuốc kháng sinh Có nhiều cách phân loại KS, tùy theo mục đích nghiên cứu và cách sử dụng thuốc. 1.1.2.1. Dựa vào nguồn gốc • KS có nguồn gốc từ sinh vật, xạ khuẩn • Nhóm KS có nguồn gốc hóa dược hay do con người tổng hợp nên 1.1.2.2. Dựa vào cơ chế tác dụng • Thuốc ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn: họ β-lactam, vancomycin • Thuốc ức chế hoặc thay đổi tổng hợp protein của vi khuẩn: cloramphenicol, tetracylin, macrolid, lincosamid, aminoglycosid • Thuốc ức chế tổng hợp acid nhân: quinolon, rifampicin • Thuốc ức chế chuyển hóa: Co-trimoxazol • Thuốc làm thay đổi tính thấm màng tế bào vi khuẩn: amphotericin 1.1.2.3. Dựa vào mức độ tác dụng • Thuốc KS diệt khuẩn (bactericidial antibiotics): penicillin, cephalosporin, aminosid • Thuốc KS kìm khuẩn (bacteriostatics antibiotics): tetracylin, cloramphenicol, macrolid
  14. 4 1.1.2.4. Dựa vào phổ tác dụng của kháng sinh • Nhóm có phổ tác dụng hẹp: chỉ tác dụng chủ yếu lên một loại hay một nhóm vi khuẩn nào đó • Nhóm KS có phổ tác dụng rộng: tác dụng với cả vi khuẩn Gr+, Gr-, ricketsiea, virus cỡ lớn, đơn bào • Nhóm KS dùng ngoài hay các thuốc không hoặc ít được hấp thu ở đường tiêu hóa • Nhóm KS chống lao • Nhóm KS chống nấm 1.1.2.5. Dựa vào cấu trúc hóa học • Nhóm β-lactam - Penicilin: benzylpenicilin, oxacilin, ampicilin… - Cephalosporin, cefaclor,cefotaxim … - Các β-lactam khác: carbapenem, monobactam, chất ức chế β-lactamase • Nhóm aminoglycosid (aminosid): streptomycin, gentamicin, tobramycin… • Nhóm macrolid: erythromycin, clarithromycin, apiramycin… • Nhóm lincosamid: lincomycin, thiamphenicol. • Nhóm tetracylin: tetracylin, doxycylin … • Nhóm peptid - Glucopeptid: vancomycin - Polypeptid: polymycin, bacitracin… • Nhóm quinolon: acid nalidixic, ciprofioxaxin, ofloxaxin… • Nhóm co-trimoxazol: co-trimoxazol [4] 1.1.3. Sử dụng thuốc an toàn hợp lý 1.1.2.6. Sử dụng thuốc hợp lý Hội nghị Nairobi, Kenya năm 1985 đã định nghĩa về sử dụng thuốc hợp lý như sau [3]: Thang Long University Library
  15. 5 “Sử dụng hợp lý thuốc là việc đảm bảo cho người bệnh nhận được các thuốc thích hợp với yêu cầu của lâm sàng, liều lượng phù hợp với từng cá thể, trong thời gian vừa đủ và với giá thành thấp nhất cho mỗi người cũng như trong cộng đồng của họ”. 1.1.2.7. Nguyên tắc sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý (sử dụng kháng sinh đúng). - Đi khám bệnh và dùng KS theo đơn, hướng dẫn của bác sĩ. - Nên mua KS ở những cơ sở hợp pháp như: hiệu thuốc hoặc nhà thuốc được cơ quản quản lý nhà nước cấp giấy phép hoạt động. - Khi mua KS phải yêu cầu người bán ghi rõ họ tên và hàm lượng thuốc trên từng bao gói riêng biệt. - Cách dùng: + Không nên dùng nhiều loại KS phối hợp, trừ khi thầy thuốc có yêu cầu cụ thể với một số bệnh. + Khi cần phải uống nhiều loại thuốc thì phải pha riêng từng loại, không nên trộn chung. + Không pha KS với nước hoa quả, nước chè… + Khi dùng KS cho trẻ em phải nhớ chú ý liều theo tuổi hoặc cân nặng. - Khi cho trẻ em dùng KS phải chú ý sự chỉ dẫn của bác sĩ và tuân thủ theo đúng sự chỉ dẫn đó. - Trong khi SDKS, nếu thấy hiện tượng khó chịu, buồn nôn, mẩn ngứa,… phải dừng thuốc ngay và đến khám lại tại các CSYT. - Nếu dùng KS 2-3 ngày mà không có hiện tượng đỡ bệnh phải báo lại cho cán bộ y tế xem xét lại, không tự ý thay thuốc khác. - Không dùng KS theo kinh nghiệm truyền miệng hay sự mách bảo của người khác. - Tuân thủ đúng theo đơn của bác sĩ.
  16. 6 - Chỉ dùng KS để chữa các bệnh nhiễm khuẩn, không dùng KS để phòng bệnh khi bệnh chưa xảy ra. - Dùng KS phải: đúng liều, đúng lúc, đủ thời gian. + Đúng liều: liều của 1 lần uống, liều của 1 ngày uống, liều cho trẻ. + Đúng lúc: trước bữa ăn, trong bữa ăn, sau bữa ăn, bất cứ lúc nào tùy từng loại thuốc, theo hướng dẫn sử dụng. + Đủ thời gian: một đợt điều trị ít nhất là 5 ngày [8], [9], [10]. 1.1.4. Tác dụng không mong muốn * Phản ứng dị ứng: - Sốc phản vệ: là một trong những phản ứng dị ứng nguy hiểm nhất có thể xảy ra khi sử dụng KS, đặc biệt là các KS penicilin. - Hội chứng Stevens-Jhonson và Lyell: cũng là những hội chứng dị ứng rất nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao. - Các phản ứng dị ứng khác: nổi ban, mày đay, viêm mạch hoại tử, viêm da khớp, giảm bạch cầu….[5], [4], [3]. * Bội nhiễm Bội nhiễm là hiện tượng nhiễm khuẩn trong hoặc sau khi dùng KS, đặc biệt là các KS phổ rộng hoặc khi phối hợp nhiều loại KS mà các KS này thải nhiều qua phân. Các KS này tiêu diệt hệ vi sinh vật có ích nên tạo điều kiện thuận lợi cho các chủng vi khuẩn gây bệnh phát triển [4], [5]. * Các tác dụng không mong muốn khác: - Rối loạn tiêu hóa (erythromycin). - Độc với thận, thính giác (các aminoglycosid, cephalosporin). - Độc với hệ tạo máu (cloramphenicol). Ảnh hưởng tới sự phát triển của răng, xương (tetracyclin)… [5],[4]. Thang Long University Library
  17. 7 1.2. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh 1.2.1. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh trên thế giới Tổng lượng KS được sử dụng cho con người trên toàn thế giới đã gia tăng từ 21,1 tỷ liều xác định trong ngày vào năm 2000, lên 34,8 tỷ liều vào năm 2015. Tốc độ gia tăng là 65% trong vòng 15 năm. Tỷ lệ tiêu thụ KS cũng tăng 39%, từ 11,3 lên 15,7 DDD trên 1.000 người dân/ngày (Defined Daily Doses-DDD - liều duy trì trung bình giả định mỗi ngày đối với một loại thuốc). Đóng góp phần lớn vào xu hướng này là sự gia tăng sử dụng KS ở các quốc gia có thu nhập thấp và trung bình (LMIC). Tổng lượng KS ở các quốc gia LMIC tăng 114%. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ trên 1.000 người dân/ngày tăng 77% [45]. Sự ra đời của thuốc KS vào những năm đầu của thế kỷ XX đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn. Nhưng thực tế việc sử dụng thuốc KS hiện nay đã và đang là mối quan tâm lớn của toàn cầu bởi việc sử dụng thuốc của người dân một cách bừa bãi. Nghiên cứu mô tả cắt ngang của Katherine được thực hiện tại 3 nhà thuốc của thành phố Valdivia, phía Nam Chile (2008) cho thấy: 75% người dân tự SDKS trong cộng đồng, và phụ nữ là đối tượng chủ yếu SDKS không theo đơn của bác sỹ. Lý do chính cho việc sử dụng thuốc không cần đến đơn là bệnh nhẹ như: đau đầu (19%), cảm lạnh thông thường (8,8%),… và tái sử dụng đơn thuốc là 46% [33]. Việc SDKS không theo đơn của bác sỹ mà tự ý mua thuốc tại các hiệu thuốc để điều trị là tình trạng xảy ra phổ biến ở nông thôn. Theo Skliros và cộng sự (2010), nghiên cứu về tự sử dụng thuốc KS tại cộng đồng nông thôn ở Hi Lạp cho thấy: 44,6% người dân sử dụng thuốc không theo đơn ít nhất một lần trong 12 tháng qua và 72,6% sử dụng thuốc không cần đơn là từ các hiệu thuốc trong cộng đồng. Các KS được tự sử dụng thường xuyên nhất là amoxicillin 18,3%, cefuroxime 7,9%, ciprofloxacin 2,3%. Việc SDKS không
  18. 8 có đơn với lý do thường gặp nhất là sốt 41,2%, cảm lạnh thông thường 32,0% và đau họng là 20,6% [38]. Một nghiên cứu ở Ấn Độ cho thấy KS được bán không theo đơn chiếm 17,5% các trường hợp mua thuốc và 23% tổng chi phí mua thuốc. Các biệt dược của penicillin, co-trimoxazol và tetracyclin chiếm 64,8%. Hầu hết các chỉ định của KS là cho các rối loạn đường hô hấp trên, đường tiêu hóa và một số trường hợp khác. Thời gian sử dụng thuốc thông thường là dưới 5 ngày. Có khi KS được mua nhiều lần khác nhau nhưng cũng không có ý kiến của thầy thuốc [31]. Theo nghiên cứu của Nakajima và cộng sự (2010) tại Mông Cổ tìm hiểu việc tự SDKS của người dân trong cộng đồng cho thấy: trong 619 khách hàng mua thuốc có 48% khách hàng mua ít nhất một loại KS, và chỉ có 42% có đơn của bác sỹ. Trong số 67% khách hàng mua thuốc được cung cấp thông tin về liều lượng và thời gian sử dụng thuốc thì chỉ có 9% được cung cấp các thông tin liên quan đến ảnh hưởng bất lợi do thuốc gây ra. Nghiên cứu cũng được tiến hành trên đối tượng là bác sỹ và cho thấy một thực tế là có một số thuốc KS đã trở nên kém hiệu quả lâm sàng giữa năm 2001 và 2006. Và sau đó nghiên cứu cũng đã đưa ra khuyến cáo là cần có một cơ quan pháp lý để thúc đẩy việc thực thi của pháp luật về các qui định của thuốc tại Mông Cổ, để tạo nhận thức về sự nguy hiểm của KS đối với người dân và các chiến dịch nâng cao kiến thức cho người dân là điều cần thiết [35]. KS là thuốc đặc trị vi khuẩn nhưng không diệt được virus, mà virus lại là nguyên nhân chính gây nên bệnh cúm và một số bệnh khác. Colett, Pappas, Hayden đã nghiên cứu kiến thức của cha mẹ trẻ về nhiễm khuẩn hô hấp thường gặp và liệu pháp KS cho thấy 46% số người được hỏi tin tưởng rằng KS có thể tiêu diệt được virus và 60% số người được hỏi chưa từng nghe nói đến KS [30]. Thang Long University Library
  19. 9 1.2.2. Tình hình sử dụng thuốc kháng sinh ở Việt Nam Việt Nam đứng thứ 3 trong ba quốc gia có tỷ lệ sử dụng KS tăng mạnh nhất (Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ và Việt Nam). Trong đó, số liệu của Việt Nam mới được thống kê trong 10 năm, từ 2005-2015 cho thấy tỷ lệ sử dụng KS trên 1.000 người dân/ngày của Việt Nam năm 2015 là hơn 30 DDD, xếp thứ 11 và là một trong những quốc gia thuộc nhóm LMIC có tỷ lệ sử dụng KS vượt trội so với các nước có thu nhập cao [45]. Mặc dù trong những năm qua ngành Y tế đã có nhiều nỗ lực trong chiến lược sản xuất, cung ứng và phân phối thuốc KS. Hầu hết các cơ sở sản xuất trong nước về cơ bản chủ yếu nhập bán thành phẩm và đóng gói một số loại thuốc bao gồm cả một số KS thông thường như Beta- lactam, tetracyclin, chloramphenicol và gentamicin từ bán thành phẩm nhập khẩu [16], hàng năm vẫn còn gần 100 tấn KS các loại được nhập vào Việt Nam với khoảng 350- 400 triệu USD, còn trong nước sản xuất khoảng 200 triệu USD trong đó tỷ lệ KS chiếm 30-40% [22]. Thị trường cung ứng thuốc đã đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên việc SDKS chưa hợp lý vẫn là một thách thức của ngành y tế Việt Nam hiện nay. Theo Nguyễn Quang Trung và cộng sự (2006): thói quen tự mua thuốc của người dân tại các hiệu thuốc tây trước khi đến khám và điều trị tại các CSYT còn khá phổ biến, người dân tự đi mua thuốc điều trị các bệnh thông thường mà không cần đi khám. Điều đó khiến cho bệnh nhiễm trùng tiến triển nặng hơn, tốn kém hơn mà lẽ ra có thể điều trị hiệu quả nếu được chỉ định đúng ngay từ ban đầu. Như vậy bán thuốc không cần đơn ở các hiệu thuốc là rất phổ biến. Hơn nữa sự tuyên truyền giáo dục người dân về SDKS còn hạn chế nên họ đã tự mua KS và sử dụng mà không cần đến đơn thuốc [25]. Kết quả khảo sát về việc bán thuốc KS ở các hiệu thuốc vùng nông thôn và thành thị các tỉnh phía Bắc cho thấy nhận thức về KS và KKS của người
  20. 10 bán thuốc và người dân còn thấp, đặc biệt ở vùng nông thôn. Phần lớn KS được bán mà không có đơn: 88% thành thị và 91% ở nông thôn. Mua KS để điều trị ho 31,6% (thành thị) và sốt 21,7% (nông thôn). Ba loại KS được bán nhiều nhất là ampicillin/amoxicillin (29,1%), cephalexin (12,2%) và azythromycin (7,3%). Người dân thường yêu cầu được bán KS mà không có đơn: 49,7% (thành thị) và 28,2% (nông thôn) [6]. Một số nghiên cứu đã được tiến hành nhằm tìm hiểu lí do SDKS không hợp lý trong cộng đồng như thế nào và các loại thuốc KS thường dùng nhiều nhất. Nghiên cứu cắt ngang của Đặng Thị Hường và Trịnh Hữu Vách (2005) trên 800 đối tượng có vai trò quyết định việc dùng thuốc trong gia đình tại 2 xã của tỉnh Thái Bình cho thấy: 31,85% cho rằng KS để điều trị nhiễm trùng, 34% dùng KS điều trị cảm cúm, 58,3% để điều trị ho kèm theo có sốt, 74,8% dùng KS khi bị mụn nhọt. Tỷ lệ SDKS không có đơn chiếm gần một nửa đối tượng nghiên cứu (49%), thời gian SDKS từ 1-3 ngày chiếm 42,6% nơi mua thuốc chủ yếu của người dân là quầy thuốc tư (46,2%) và trạm y tế (47,6%). Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người dân sử dụng thuốc KS không hợp lý còn rất cao và cũng nói lên được kiến thức về KS của người dân nơi đây còn nhiều hạn chế [13]. Năm 2013, nghiên cứu về thực trạng SDKS của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên, Nguyễn Thị Quỳnh Trang cho thấy tỷ lệ các bà mẹ có kiến thức về sử dụng thuốc KS an toàn, hợp lý còn khá hạn chế (58,6%) và biết tác hại khi sử dụng thuốc không hợp lý chỉ chiếm 21,4%. SDKS chiếm chủ yếu là các bệnh liên quan đến đường hô hấp (91,1%) và chỉ có 20,9% bà mẹ SDKS cho trẻ theo đơn của bác sỹ: 13,3% tuân thủ đúng theo đơn, trong đó lý do SDKS không theo đơn của bác sỹ là do bệnh nhẹ chiếm chủ yếu (84%), 75% ngừng dùng thuốc sau 2- 3 ngày bệnh thuyên giảm [24]. Trong kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ 2013-2020, Bộ Y tế đã ban hành tài liệu “Hướng dẫn sử dụng kháng sinh”, tài Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0