intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019

Chia sẻ: Huyen Nguyen My | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:88

61
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung của luận văn này trình bày một số khái niệm và thuật ngữ liên quan; thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai; một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN ANH THÀNH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI PHƯỜNG VĂN QUÁN, HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI NĂM 2019 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG HÀ NỘI - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG NGUYỄN ANH THÀNH THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỬ DỤNG BIỆN PHÁP TRÁNH THAI HIỆN ĐẠI CỦA CÁC CẶP VỢ CHỒNG TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI PHƯỜNG VĂN QUÁN, HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI NĂM 2019 Chuyên ngành Y tế công cộng Mã số: 872 07 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Hoa Mai HÀ NỘI - 2020 Thang Long University Library
  3. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành luận văn này, với tất cả lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Thăng Long, Phòng đào tạo Sau Đại học, các Bộ môn, Khoa phòng là nơi trực tiếp đào tạo và tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Trần Hoa Mai, người thầy hướng dẫn trực tiếp luôn theo sát, thường xuyên giúp đỡ, cho tôi nhiều ý kiến quý báu, sát thực trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Tôi vô cùng cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng chấm luận văn đã đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tôi vô cùng biết ơn gia đình, bạn bè, anh chị em đồng nghiệp và tập thể học viên lớp cao học Y tế công cộng khóa 2017 – 2019 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn! Học viên Nguyễn Anh Thành
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Nguyễn Anh Thành, Học viên Cao học chuyên ngành Y tế công cộng khóa 2017-2019 Trường Đại học Thăng Long, tôi xin cam đoan đề tài khóa luận này là công trình nghiên cứu của riêng tôi do chính tôi thực hiện. Tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn. Xác nhận Người viết cam đoan của giáo viên hướng dẫn Nguyễn Anh Thành Thang Long University Library
  5. CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCS : Bao cao su BPTT : Biện pháp tránh thai BPTT HĐ : Biện pháp tránh thai hiện đại CSSKSS : Chăm sóc sức khỏe sinh sản DS-KHHGĐ : Dân số - Kế hoạch hóa gia đình DCTC : Dụng cụ tránh thai trong tử cung KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình PTTT : Phương tiện tránh thai SKSS : Sức khỏe sinh sản BPTTKC : Biện pháp tránh thai khẩn cấp SKSS/KHHGĐ : Sức khỏe sinh sản/ Kế hoạch hóa gia đình TTYT : Trung tâm y tế TT CSSKSS : Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản VTTT : Viên thuốc tránh thai TTTT : Thuốc tiêm tránh thai TCTT : Thuốc cấy tránh thai WHO : Tổ chức Y tế Thế giới (World Health rganization) ĐTNC : Đối tượng nghiên cứu
  6. MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………….…………………...…..1 Chương 1 TỔNG QUAN ................................................................................ 3 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan ............................................... 3 1.1.1. Kế hoạch hóa gia đình ..................................................................... 3 1.1.2. Biện pháp tránh thai ......................................................................... 3 1.2. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai ................................................ 8 1.2.1. Trên Thế giới ................................................................................... 8 1.2.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam ............. 9 1.2.3. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai tại Quận Hà Đông......... 13 1.3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại. ..................................................................................................................... 13 1.4. Đặc điểm, tình hình phường Văn Quán-Hà Đông-Hà Nội .................. 15 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 17 2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ........................................................ 17 2.2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 17 2.2.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu ......................................... 17 2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ đôi tượng nghiên cứu ..................................... 17 2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 17 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 17 2.3.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu ..................................................................... 17 2.3.3. Biến số và chỉ số nghiên cứu ......................................................... 19 2.4. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 22 2.4.1. Quy trình thu thập thông tin .......................................................... 22 Thang Long University Library
  7. 2.5. Phân tích và xử lý số liệu ..................................................................... 22 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số ................................................... 23 2.7. Vấn đề đạo đức nghiên cứu .................................................................. 23 2.8. Hạn chế của nghiên cứu ....................................................................... 23 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 25 3.1. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15-49 tuổi)................................................................ 25 3.2. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại..... 34 Chương 4 BÀN LUẬN .................................................................................. 40 4.1. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của phụ nữ 15 - 49 tuổi có chồng, tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội ....................... 40 4.2. Bàn luận về một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai của đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 50 KẾT LUẬN…………………………...…………………………………….55 KHUYẾN NGHỊ…………………….……...……………………………....57 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai, giai đoạn 2002-2016 ................ 9 Bảng 1.2. Tỷ trọng phụ nữ 15-49 tuổi có chồng đang sử dụng biện pháp tránh thai chia theo biện pháp đang sử dụng, giai đoạn 2005-2016......................... 11 Bảng 1.3. Tình hình cung cấp biện pháp tránh thai ........................................ 12 Bảng 2.1. Biến số và chỉ số nghiên cứu .......................................................... 19 Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu .................................... 25 Bảng 3.2. Tình trạng kinh tế hộ gia đình ........................................................ 26 Bảng 3.3. Số con hiện có của đối tượng nghiên cứu....................................... 26 Bảng 3.4. Giới tính của con trong một hộ gia đình ......................................... 26 Bảng 3.5. Quy mô gia đình mong muốn ......................................................... 27 Bảng 3.6. Các vấn đề gặp phải khi sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ..... 31 Bảng 3.7. Nguồn cung cấp các biện pháp tránh thai ....................................... 31 Bảng 3.8. Nội dung được đề cập trong buổi truyền thông về Dân số/ Kế hoạch hóa gia đình ..................................................................................................... 32 Bảng 3.9. Được hướng dẫn sử dụng ít nhất 1 biện pháp tránh thai hiện đại .. 33 Bảng 3.10. Đánh giá về nội dung trong các buổi truyền thông ...................... 33 Bảng 3.11. Thái độ về việc người sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại phải chi trả kinh phí theo quy định của Nhà nước .......................................... 33 Bảng 3.12. Mối liên quan giữa dân tộc, tôn giáo với thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ................................................................................... 34 Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nghề nghiệp, trình độ học vấn với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ........................................................................... 34 Bảng 3.14. Mối liên quan giữa kinh tế hộ gia đình với thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ................................................................................... 35 Bảng 3.15. Mối liên quan giữa số con hiện có, mong muốn giới tính của con, giới tính của con và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ............................ 36 Thang Long University Library
  9. Bảng 3.16. Mối liên quan giữa tiền sử thai sản và việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ............................................................................................ 37 Bảng 3.17. Mối liên quan giữa việc được hướng dẫn sử dụng ít nhất ............ 38 Bảng 3.18. Mối liên quan giữa thái độ đánh giá về nội dung các buổi truyền thông với việc sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ..................................... 38 Bảng 3.19. Mối liên quan giữa các yếu tố tiếp cận biện pháp tránh thái của đối tượng và sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại .............................................. 39
  10. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tiền sử sảy thai, phá thai, thai chết lưu ...................................... 27 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ....................................... 28 Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ............................... 28 Biểu đồ 3.4. Các biện pháp tránh thai hiện đại được sử dụng ........................ 29 Biểu đồ 3.5. Lý do quyết định sử dụng biện pháp tránh thai đang sử dụng ... 29 Biểu đồ 3.6. Gặp phải vấn đề khi sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại ....... 30 Thang Long University Library
  11. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam được bắt đầu từ năm 1961, chương trình được bắt đầu bằng các chính sách liên quan đến quy mô dân số trên cơ sở thực hiện kế hoạch hóa gia đình và chú trọng cung cấp phương tiện tránh thai. Qua 58 năm thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, mặc dù hiện nay công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã được triển khai ở tất cả các lĩnh vực dân số, song việc thực hiện kế hoạch hóa gia đình vẫn rất được chú trọng bởi Việt Nam là một trong những nước có dân số đông, xếp thứ 3 khu vực Đông Nam Á và thứ 13 của Châu Á. Theo báo cáo của Tổng cục Thống kê, dân số Việt Nam là 94,67 triệu người, tăng thêm 1 triệu người so với năm 2017 [16]. Theo số liệu mới nhất từ Liên Hợp Quốc, Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới [37]. Ở Việt Nam, trong những năm qua, tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng lên góp phần quan trọng làm giảm mức sinh. Nếu như những giai đoạn đầu của chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các biện pháp tránh thai được cấp miễn phí, tới năm 1993 bắt đầu có thêm kênh tiếp thị xã hội cung ứng phương tiện tránh thai và đến nay việc phân khúc thị trường phương tiện tránh thai đã được Bộ Y tế ban hành có chú trọng tới cả kênh thị trường, xã hội hóa. Điều tra biến động Dân số - Kế hoạch hoá gia đình thời điểm 01/4/2016 cho thấy tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai của Việt Nam hiện đang ở mức cao 77,6%. Tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại thời điểm này đạt mức 66,5% tăng 1,5 điểm phần trăm so với kết quả điều tra biến động Dân số - Kế hoạch hoá gia đình thời điểm 01/4/2014 [15]. Thực hiện tốt việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại là yếu tố quan trọng, có tác động tới giảm tỷ lệ phát triển dân số nhằm thực hiện mục tiêu Chiến lược Dân số - Sức khoẻ sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, thực hiện chính sách dân số trong tình hình mới và lồng ghép các vấn đề Dân
  12. 2 số vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đó cũng chính là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống [33]. Những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội, việc đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình, trong đó chú trọng bảo đảm cung cấp các biện pháp tránh thai hiện đại đã được đánh giá là có nhiều cố gắng; công tác truyền thông, đặc biệt là truyền thông chuyển đổi hành vi của người dân về việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình đã được xúc tiến mạnh mẽ đến các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Tuy vậy, quá trình tổ chức thực hiện chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình ở phường Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội không phải bao giờ cũng thuận lợi. Cho đến nay, tư tưởng nho giáo, phong kiến, e ngại sử dụng các biện pháp tránh thai làm ảnh hưởng đến sức khỏe; đồng thời sự chuyển đổi hành vi sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại vẫn chưa bền vững, tư tưởng ỷ lại vào sự bao cấp của nhà nước về phương tiện tránh thai vẫn là những yếu tố cản trở đến việc chấp thuận và sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại một số địa bàn của địa phương trong giai đoạn hiện nay. Để tìm hiểu rõ về thực trạng và một số yếu tố liên quan đến việc sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại tại phường Văn Quán - Hà Đông - Hà Nội năm 2019, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019” với hai mục tiêu sau: 1. Mô tả thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại của các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại phường Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội năm 2019. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại của đối tượng nghiên cứu. Thang Long University Library
  13. 3 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Một số khái niệm và thuật ngữ liên quan 1.1.1. Kế hoạch hóa gia đình Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ) bao gồm những hoạt động giúp các cá nhân hay các cặp vợ chồng để đạt được những mục tiêu: - Tránh những trường hợp sinh không mong muốn; - Đạt được những trường hợp sinh theo ý muốn; - Điều hòa khoảng cách giữa các lần sinh; - Chủ động thời điểm sinh con cho phù hợp với lứa tuổi. Như vậy, KHHGĐ là sự lựa chọn có ý thức của các cặp vợ chồng nhằm điều chỉnh số con, thời điểm sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh con. KHHGĐ không chỉ là các BPTT mà còn giúp đỡ các cặp vợ chồng để có thai và sinh con [29]: “KHHGĐ là sự nỗ lực của nhà nước, xã hội để mỗi cá nhân, cặp vợ chồng chủ động, tự nguyện quyết định số con, thời gian sinh con và khoảng cách giữa các lần sinh nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực xã hội và điều kiện sống của gia đình” [19]. Chính sách KHHGĐ giúp các cặp vợ chồng và mỗi cá nhân nhận ra những quyền cơ bản của mình trong việc được tự do quyết định và có trách nhiệm với việc sinh con. Thực hiện KHHGĐ không chỉ trực tiếp nâng cao sức khỏe phụ nữ mà còn giúp giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ, trẻ em, nâng cao cơ hội được tiếp cận và thụ hưởng về giáo dục, lao động, có thu nhập, gia tăng vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình và ngoài xã hội. 1.1.2. Biện pháp tránh thai Biện pháp tránh thai là một thuật ngữ rộng được dùng để mô tả các cách thức giúp phòng ngừa việc có thai.
  14. 4 Có những cách tiếp cận khác nhau để phân loại BPTT: tiếp cận theo thời gian tránh thai, BPTT được chia thành hai nhóm bao gồm các BPTT tạm thời (chỉ có tác dụng ngừa thai trong một khoảng thời gian nhất định) và các BPTT vĩnh viễn (làm chấm dứt hẳn khả năng mang thai); tiếp cận theo một cách khác nữa đó là chia BPTT thành 02 loại - hiện đại và truyền thống. BPTT truyền thống (tự nhiên) là những BPTT không cần dùng dụng cụ, thuốc hay thủ thuật nào để ngăn cản thụ tinh. Đây là những BPTT tạm thời và ít hiệu quả bao gồm: Biện pháp tính theo vòng kinh, biện pháp xuất tinh ngoài âm đạo [18]. BPTT hiện đại là những biện pháp mang lại hiệu quả tránh thai cao, có sử dụng dụng cụ, thuốc hoặc thủ thuật để ngăn cản thụ tinh [18]. Các BPTT hiện đại phổ biến tại Việt Nam như: bao cao su nam, viên thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC), thuốc tiêm tránh thai, thuốc cấy tránh thai, triệt sản nam bằng phương pháp thắt và cắt ống dẫn tinh (triệt sản nam), triệt sản nữ bằng phương pháp thắt và cắt vòi trứng (triệt sản nữ). 1.1.2.1. Biện pháp tránh thai hiện đại [34], [35] - Viên thuốc tránh thai VTTT có 2 loại: VTTT kết hợp (với 02 loại hormone: Progestin và estrogen) và VTTT chỉ có chứa progestin (thích hợp cho phụ nữ đang cho con bú; phụ nữ có chống chỉ định uống viên tránh thai kết hợp). Ưu điểm của VTTT là: hiệu quả tránh thai cao nếu sử dụng đúng (97-98%); giúp giảm đau và giảm lượng máu khi đến kỳ kinh nguyệt; hình thành chu kỳ kinh đều đặn; giảm mụn trứng cá, giảm đau bụng, đau lưng trước và trong kỳ kinh nguyệt. VTTT có tác dụng tránh thai bằng cách: ức chế phóng noãn, làm đặc chất nhầy cổ tử cung và làm nội mạc tử cung kém phát triển. Sử dụng VTTT đòi hỏi khách hàng phải uống đều đặn hàng ngày, phải được cung cấp thuốc Thang Long University Library
  15. 5 thường xuyên. Lưu ý là người sử dụng dễ quên uống thuốc và có thể có tác dụng không mong muốn ở những tháng đầu tiên sử dụng. VTTT không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. - Bao cao su: là BPTT dùng cho nam giới, hiện nay đã có BCS cho nữ giới. BCS là BPTT phổ biến nhất để không phải mang thai ngoài ý muốn, đồng thời ngăn ngừa được các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhất là HIV/AIDS. Cơ chế tránh thai là không cho tinh trùng tiếp xúc với âm đạo, cổ tử cung của người nữ. - Thuốc cấy tránh thai: là BPTT có hiệu quả tránh thai cao (98%), dễ sử dụng, tác dụng thời gian dài (3 – 5 năm), không phụ thuộc lúc giao hợp; dễ hồi phục khả năng có thai sau khi lấy thuốc cấy ra. Biện pháp này không có tác dụng phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. Cơ chế tránh thai: Ức chế phóng noãn do nồng độ cao liên tục của Progestin trong máu; làm đặc chất nhầy cổ tử cung, ngăn không cho tinh trùng xâm nhập buồng tử cung; làm nội mạc tử cung kém phát triển, không thích hợp cho trứng làm tổ; làm chậm sự di chuyển của tinh trùng lên vòi tử cung. - Triệt sản nam: Thực chất là thắt và cắt ống dẫn tinh, chỉ cần thực hiện một lần và mang lại hiệu quả về lâu dài. Cơ chế tránh thai: thắt và cắt ống dẫn tinh làm gián đoạn ống dẫn tinh dẫn đến không có tinh trùng trong mỗi lần xuất tinh. Triệt sản nam không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. - Triệt sản nữ: triệt sản nữ thực chất là thắt và cắt vòi trứng, là cách tránh thai an toàn và tránh thai vĩnh viễn, không có khản năng có thai . Cơ chế tránh thai: thắt và cắt vòi tử cung làm gián đoạn vòi tử cung, không cho tinh trùng gặp noãn để thụ tinh. Triệt sản cho phép người phụ nữ không cần lo lắng về việc mang thai. Triệt sản sẽ không gây ra triệu chứng của mãn kinh hoặc khiến mãn kinh xảy ra sớm hơn và hầu hết những phụ nữ đã triệt sản vẫn
  16. 6 có kinh bình thường. Triệt sản nữ không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. - Dụng cụ tránh thai trong tử cung (DCTC): DCTC có thể đạt hiệu quả tránh thai tới 99%. Cơ chế tránh thai của DCTC là: ngăn không cho noãn thụ tinh với tinh trùng, hoặc làm cho noãn đã thụ tinh không làm tổ được trong buồng tử cung. Là BPTT có tác dụng ngay lập tức và lâu dài (khoảng 5 đến 10 năm). Không ảnh hưởng tới quá trình giao hợp cũng như không làm giảm khoái cảm tình dục; ít tốn kém, thoải mái, dễ sử dụng và không có cảm giác mình đang mang vật thể lạ trong người; không ảnh hưởng tới khả năng sinh sản sau này. DCTC không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. - Thuốc tiêm tránh thai: TTTT dạng tiêm là một dạng khác của viên thuốc tránh thai hormone. Là BPTT có hiệu quả cao (99%). Cơ chế tránh thai: ức chế phóng noãn, làm đặc chất nhầy cổ tử cung và làm nội mạc tử cung kém phát triển. TTTT có tác dụng kéo dài trong nhiều tuần hơn so với VTTT. Thời gian tác dụng từ 1 – 3 tháng tùy theo từng loại thuốc. TTTT không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. - Biện pháp tránh thai khẩn cấp (BPTTKC) được sử dụng sau khi giao hợp không được bảo vệ, gồm có: uống thuốc viên tránh thai và đặt DCTC. Thuốc tránh thai khẩn cấp có hiệu quả càng cao nếu sử dụng càng sớm. Cơ chế: + Ngăn cản quá trình rụng trứng: Trong thuốc tránh thai khẩn cấp chứa hormone sinh dục. Khi thuốc được đưa vào cơ thể sẻ sản sinh ra ovestrin, từ đó ức chế sự điều tiết ra FSH và metakentrin. Đồng thời dẫn tới việc ức chế buồng trứng rụng trứng. Thang Long University Library
  17. 7 + Tiết chất nhầy cổ tử cung: Thuốc tránh thai khẩn cấp chứa chất progestin khiến tuyến thể trong cổ tử cung kết dính lại. Từ đó, tinh trùng sẽ bị cản trở không đi qua được cổ tử cung. + Biến đổi niêm mạc tử cung, ngăn sự làm tổ: Thuốc tránh thai chứa progestin và estrogen từ bên ngoài đưa vào và không có tính quy luật giống progestin và estrogen như cơ thể sản xuất ra trong thời kì kinh nguyệt bình thường, điều này sẽ làm cho màng trong tử cung phát dục không tốt khiến trứng không thể làm tổ trong tử cung được, từ đó có tác dụng tránh thai. BPTTKC không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS. 1.1.2.2. Biện pháp tránh thai truyền thống (tự nhiên) [34] BPTT truyền thống, hay còn gọi là tránh thai tự nhiên, là biện pháp không cần dụng cụ, không dùng thuốc men hay thủ thuật nào để ngăn cản sự thụ tinh. BPTT truyền thống được áp dụng cho tất cả các đối tượng là các cặp vợ chồng chưa muốn sinh con. Các phương pháp tránh thai truyền thống bao gồm: - Phương pháp xuất tinh ngoài âm đạo: Phương pháp này còn gọi là giao hợp gián đoạn, đòi hỏi sự chủ động của nam giới trong lúc giao hợp. Dương vật được rút nhanh chóng ra khỏi âm đạo trước khi phóng tinh và phóng tinh ra ngoài âm đạo. Không để tinh dịch rỉ ra khi dương vật còn trong âm đạo và không để tinh dịch đã phóng ra ngoài rơi trở lại âm đạo. - Phương pháp xác định trứng rụng (phương pháp tránh ngày phóng noãn, tính vòng kinh): là BPTT trên cơ sở xác định ngày rụng trứng trong chu kỳ kinh nguyệt để tránh giao hợp hoặc sử dụng các BPTT khác hỗ trợ như sử dụng BCS hoặc xuất tinh ngoài âm đạo... để tránh thai. Cơ chế tác dụng tránh thai của biện pháp tính ngày rụng trứng là tránh không cho tinh trùng gặp trứng để thụ tinh, hiệu quả tránh thai thấp 70%. BPTT này không có tác dụng phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
  18. 8 1.2. Thực trạng sử dụng biện pháp tránh thai 1.2.1. Trên Thế giới Theo số liệu của Liên Hợp Quốc, hành tinh của chúng ta hiện có 7,6 tỷ người (2018), trong đó số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (18 – 49 tuổi) là 1,9 tỷ người, chiếm gần 25% tổng dân số thế giới [26]. Theo báo cáo KHHGĐ thế giới của Liên Hợp Quốc cho thấy, tỷ lệ sử dụng BPTT trên thế giới năm 2017 là 63%. Tỷ lệ này đạt trên 70% ở châu Âu, Mỹ La tinh, Bắc Mỹ trong khi đó ở Trung và Tây Phi lại rất thấp, chỉ có 25%. Ngôi nhà đông đúc châu Á có tỷ lệ là 66,4%. Tỷ lệ sử dụng các BPTT ở hai cường quốc dân số thế giới cũng hoàn toàn khác biệt. Trong khi tỷ lệ này ở Trung Quốc là 83% thì Ấn Độ chỉ có 56%. Cũng theo báo cáo này, tỷ lệ sử dụng các BPTT ở một số quốc gia ở châu Phi là rất thấp như: Nam Sudan (6,5%), Chad (6,9%), Guinea (7,9%), Gambia (11,7%)… Nếu chỉ tính tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại thì còn thấp hơn nữa [35]. Cũng theo tài liệu KHHGĐ của Liên Hợp Quốc, trong số 63% tỷ lệ sử dụng các BPTT thì tỷ lệ các biện pháp tránh thai hiện đại được sử dụng là 58%, tỷ lệ các biện pháp truyền thống dược sử dụng là 5%. Triệt sản nữ và DCTC là những biện pháp dài hạn được sử dụng nhiều nhất [35]. Số liệu báo cáo năm 2015 của Liên Hợp Quốc cho thấy, tỷ lệ này lần lượt là 19% và 14%. Những biện pháp ngắn hạn như VTTT 9%, BCS nam 8% và TTTT là 5%. Theo dõi số liệu từ năm 1994 đến nay cho thấy, xu hướng người sử dụng ưa thích thuốc tiêm, thuốc cấy và BCS nam [32]. Mặc dù tỷ lệ sử dụng các BPTT trên thế giới đã tăng lên và có những giai đoạn tăng ngoạn mục nhưng khoảng cách giữa các châu lục, khu vực trên thế giới là rất lớn, đặc biệt tại một số quốc gia đói nghèo, chiến tranh và biến đổi khí hậu. Một vòng luẩn quẩn của đói nghèo, trình độ giáo dục thấp, tỷ lệ Thang Long University Library
  19. 9 sử dụng các biện pháp tránh thai thấp, mức sinh cao, mức chết cao, tuổi thọ thấp rồi lại trở lại đói nghèo, lại chiến tranh… 1.2.2. Thực trạng sử dụng các biện pháp tránh thai tại Việt Nam Chương trình KHHGĐ bắt đầu được áp dụng ở Việt Nam từ năm 1961 với mục tiêu đặt ra là sinh đẻ có hướng dẫn, sau đó là KHHGĐ. Các BPTT ở những giai đoạn đầu của chương trình KHHGĐ chỉ là DCTC và BCS, do các nước viện trợ. Qua quá trình phát triển công tác KHHGĐ, cơ cấu các BPTT ngày càng được mở rộng, tỷ lệ chấp nhận BPTT ngày càng cao [20]. 1.2.2.1. Tình hình sử dụng biện pháp tránh thai Tỷ lệ sử dụng BPTT tăng lên nhanh chóng từ 53,2% năm 1988 lên 72,7% năm 2000 và 78,0% năm 2010. Trong đó, tỷ lệ sử dụng BPTT hiện đại tăng từ 37,7% (năm 1988), lên 67,5% (năm 2010) và tỷ lệ sử dụng BPTT truyền thống có xu hướng giảm từ 15,5% (năm 1988) xuống 10,5% (năm 2010) [2]. Kết quả Điều tra biến động dân số 2016 cho thấy, tỷ lệ sử dụng các BPTT đạt 77,6%, tăng 1,9 điểm phần trăm so với kết quả Điều tra biến động dân số 2015. Số liệu của các cuộc Điều tra biến động dân số hàng năm cho thấy tỷ lệ sử dụng BPTT của Việt Nam hiện đang ở mức cao [15]. Bảng 1.1. Tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai, giai đoạn 2002-2016
  20. 10 Nguồn: Tổng cục thống kê, Điều tra biến động dân số và kế hoạch hoá gia đình 1/4/2016 [15] Kết quả Điều tra biến động DS – KHHGĐ 1/4/2017 của Tổng cục Thống kê cho thấy, tỷ lệ sử dụng các BPTT đạt 76,5%, trong đó, tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại đạt 65,4% và BPTT truyền thống là 11,1%. Theo số liệu của Tổng cục DS-KHHGĐ năm 2018, số người mới sử dụng các BPTT hiện đại ước tính là 5.191.046 người, tỷ lệ các cặp vợ chồng chấp nhận sử dụng các BPTT hiện đại đạt 66,5% và tỷ lệ các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ chấp nhận các BPTT hiện đại vẫn tiếp tục tăng. Về cơ cấu BPTT thể hiện rõ xu hướng dịch chuyển - từng bước giảm dần các BPTT lâm sàng (triệt sản nam, triệt sản nữ, DCTC) và từng bước tăng các BPTT phi lâm sàng (BCS, VTTT). Thang Long University Library
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1