intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng trồng cây lâm nghiệp phân tán tại tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: Carol123 Carol123 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:133

162
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam với khoảng 58% diện tích là vùng đồi núi, đây là nơi sinh sống của 25 triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc ít người mà cuộc sống của họ luôn gắn bó mật thiết với đất rừng và các sản phẩm từ rừng [6]. Đây cũng là nơi hoạt động chủ yếu của ngành lâm nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp: Nghiên cứu hiện trạng trồng cây lâm nghiệp phân tán tại tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----  ----- HOÀNG THANH PHÚC ¬ NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----  ----- HOÀNG THANH PHÚC NGHIÊN CỨU HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRỒNG CÂY LÂM NGHIỆP PHÂN TÁN TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành : Lâm học Mã số : 60.62.60 LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đặng Kim Vui 2. TS. Trần Thị Thu Hà Thái Nguyên, năm 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  3. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sỹ khoa học Lâm nghiệp này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo cao hoc Lâm nghiệp hệ chính quy, khóa học 2006-2009. Trong quá trình thực hiệ n và hoàn thành bản luận văn, tôi đã nhận được sự quân tâm, giúp đỡ của của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn vị, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó. Trước tiên, tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS Đặng Kim Vui, TS. Trần Thị Thu Hà là những người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Tôi cũng xin cảm ơn Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm Khuyến nông tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Lâm nghiệp tỉnh Thái Nguyên, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Thái Nguyên, các Lâm trường, các Công ty, Xí nghiệp, Nhà máy chế biến lâm sản, UBND các xã, các cơ quan, đơn vị, trường học và một số hộ nông dân trồng rừng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cung cấp thông tin và số liệu giúp tôi hoàn thành bản luận văn thạc sỹ lâm nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tháng 7 năm 2009 Tác giả Hoàng Thanh Phúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  4. MỤC LỤC Nội dung Trang Danh mục các chữ cái viết tắt i Danh mục các bảng ii Danh mục các sơ đồ, biểu đồ, hình ảnh MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 5 1.1. Tình hình nghiên cứu trến thế giới 5 1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước 7 1.2.1. Về nguồn gốc của trồng cây lâm nghiệp phân tán 7 1.2.2. Về hình thức tổ chức thực hiện 8 1.2.3. Về cơ chế, chính sách 8 1.2.4. Về cơ cấu cây trồng và chất lượng giống 11 1.2.5. Về các loại mô hình trồng cây phân tán 13 1.2.6. Về kết quả đạt được từ trồng cây phân tán 13 Chƣơng 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG 16 PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu 16 2.2. Đối tượng nghiên cứu 16 2.3. Giới hạn nghiên cứu 16 2.4. Nội dung nghiên cứu 16 2.5. Phương pháp nghiên cứu 18 2.5.1. Cách tiếp cận của đề tài 18 2.5.2. Các bước tiên hành nghiên cứu 18 2.5.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể 19 Chƣơng 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ -XÃ HỘI KHU 23 VỰC NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện tự nhiên 23 3.1.1. Vị trí địa lý 23 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  5. 3.1.2. Địa hình 23 3.1.3. Khí hậu 24 3.1.4. Thủy văn 25 3.1.5. Các nguồn tài nguyên 25 3.1.6. Thực trạng môi trường 28 3.2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế -xã hội 29 3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động 29 3.2.2. Cơ sở hạ tầng 30 3.3. Thực trạng ngành lâm nghiệp 32 3.3.1. Hiện trạng sử dụng đất đai, tài nguyên rừng 32 3.3.2. Tài nguyên rừng 34 3.3.3. Hệ động, thực vật rừng 35 3.3.4. Tái sinh phục hồi rừng 36 3.3.5. Diễn biến tài nguyên rừng giai đoanh 2002-2007 36 Chƣơng 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 39 4.1.Đánh giá hiện trạng chương trình trồng cây lâm nghiệp phân tán tại 39 tỉnh Thái Nguyên 4.1.1. Quá trình phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 39 4.1.2. Hiện trạng về công tác quy hoạch trồng cây phân tán 40 4.1.2.1. Chức năng và mục đích của trồng cây lâm nghiệp phân tán 40 4.1.2.2. Quy hoạch trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 43 4.1.3. Hiện trạng về công tác kỹ thuật trồng cây phân tán 46 4.1.4. Hiện trạng sinh trưởng, phát triển của các loài cây lâm nghiệp 58 được trồng phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 4.1.5. Hiện trạng quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cây trồng phân tán 60 4.2. Sơ bộ tổng kết, đánh giá hiệu quả của các Mô hình trồng cây lâm 71 nghiệp phân tán đã có trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 4.2.1. Các mô hình trồng cây lâm nghiệp phân tán đã có ở tỉnh Thái Nguyên 71 4.2.2. Đánh giá các biện pháp kỹ thuật gây trồng 74 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  6. 4.2.3. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường 75 4.2.3.1. Hiệu quả kinh tế 75 4.2.3.2. Hiệu quả xã hội 79 4.2.3.3. Hiệu quả môi trường 81 4.3. Nghiên cứu chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương 82 về phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 4.3.1. Chính sách của Nhà nước 82 4.3.2. Chính sách của tỉnh Thái Nguyên cho trồng cây phân tán 85 4.3.3. Những nhận xét và thảo luận về các chính sách cho trồng cây 87 phân tán 4.4.Phân tích những điểm mạ nh, điểm yếu, cơ hội và thách thức cho 89 trồng cây lâm nghiệp phân tán 4.4.1. Điểm mạnh, điểm yếu 89 4.4.2. Cơ hội và thách thức 94 4.5. Đề xuất một số giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán 97 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4.5.1. Quan điểm và định hướng chung 97 4.5.2. Các giải pháp cụ thể 98 Chƣơng 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIÊN NGHỊ 105 5.1. Kết luận 105 5.2. Tồn tại 109 5.3. Kiến nghị 109 Tài liệu tham khảo 110 Phần phụ biểu 112 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NN & PTNT SD ĐNN Sử dụng đất nông nghiệp Lâm sản ngoài gỗ LSNG CLĐ Công lao động Khoa học kỹ thuật KHKT Giá trị hiện tại của lợi nhuận ròng NPV Tỷ suất giữa thu nhập so với chi phí BCR Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ IRR NC Nhân công Ủy ban nhân dân UBND Tiêu chuẩn cho phép TCCP Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  8. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG B¶ng 3.1 BiÓu tæng hîp diÖn tÝch 3 lo¹i rõng tØnh Th¸i Nguyªn DiÔn biÕn rõng giai ®o¹n 2000 – 2007 B¶ng 3.2 Bảng 4.1 Tổng hợp khối lượng cây trồng phân tán giai đoạn 2002 -2007. Bảng 4.2 Thành phần loài cây trồng phân tán chủ yếu trên địa bàn Bảng 4.3 Năng suất một số loài cây trồng phân tán chủ yếu Bảng 4.5 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo lai trồng phân tán Bảng 4.6 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Keo tai tượng trồng phân tá n Bảng 4.7 Thống kê thu nhập và chi phí mô hình Mỡ trồng phân tán Bảng 4.8 Tổng hợp các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của các mô hình trồng cây phân tán Bảng 4.9 Công lao động tạo ra từ các mô hình trồng cây phân tán Biểu 4.10 Tiềm năng diện tích đất đai có khả năng trồng cây phân tán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  10. 10 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1 Phương hướng giải quyết vấn đề của luận văn Sơ đồ 2.2 Các bước tiến hành nghiên cứu Ảnh 4.1 Vườn ươm cây giống Keo tai tượng trồng phân tán tại Đồng Hỷ Ảnh 4.2 Xuất cây giống trồng phân tán tại huyện Đồng Hỷ Ảnh 4.3 Keo lai trồng phân tán theo hàng tại huyện Đồng Hỷ Ảnh 4.4 Keo lai trồng theo hàng tại Thành phố Thái Nguyên Ảnh 4.5 Keo tai tượng trồng theo dải tại Võ Nhai Ảnh 4.6 Keo tai tượng trồng theo đám tại Võ Nhai Ảnh 4.7 Keo lai trồng theo đám tại Phú Bình Sơ đồ 4.1 Hệ thống quản lý trồng cây phân tán tại tỉnh Thái Nguyên. Ảnh 4.8 Mô hình trồng Keo tai tượng phân tán theo đường giao thông liên xóm tại huyện Đồng Hỷ Ảnh 4.9 Mô hình trồng Keo lai phân tán tại Trường học ở Thành phố Thái Nguyên Ảnh 4.10 Mô hình trồng Keo tai tượng phân tán trên đất vườn hộ tại Đại Từ Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ các loài cây lâm nghiệp trồng phân tán Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  11. 11 MỞ ĐẦU Việt Nam với kho¶ng 58% diện tích là vùng đồi núi, đây là nơi sinh sống của 25 triệu đồng bào thuộc 54 dân tộc, đặc biệt là cộng đồng các dân tộc ít người mà cuộc sống của họ luôn gắn bó mật thiết với đất rừng và các sản phẩm từ rừng [6]. §ây cũng là nơi hoạt động chủ yếu của ngành lâm nghiệp. Vì vậy, việc xã hội hoá ngành lâm nghiệp không chỉ là một yêu cầu thực tế khách quan của Việt Nam mà nó còn phù hợp với xu thế phát triển nghề rừng trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển. Ở Việt Nam quá trình chuyển hướng mang tính chiến lược của ngành lâm nghiệp từ lâm nghiệp thuần tuý nhà nước sang lâm nghiệp nhân dân- lâm nghiệp xã hội (xã hội hoá ngành lâm nghiệp) được thực hiện từ những năm đầu 1990 cho đến nay, đã tạo ra nhiều nhân tố tích cực mới, đa dạng hoá các hình thức quản lý và phương thức tiếp cận đối với quản lý tài nguyên rừng. Qua đó, ngoài lâm nghiệp quốc doanh còn phát huy được vai trò của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là cộng đồng và các hộ gia đình tham gia quản lý bảo vệ và phát triển vốn rừng. Trong thời gian qua, bên cạnh việc đầu tư đẩy mạnh trồng r ừng theo Chương trình trồng 5 triệu ha rừng của cả nước, Chương trình trồng cây phân tán cũng đã và đang là một hình thức được Chính phủ, các bộ ngành và các địa phương quan tâm, khuyến khích nhằm huy động tối đa nguồn lực của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và hộ gia đình tham gia vào phát triển rừng theo hướng lâm nghiệp xã hội. Theo thuật ngữ Lâm nghiệp của Vụ Khoa học công nghệ, Bộ Lâm nghiệp cũ, nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Bộ NN & PTNT) năm 1996, thì trồng cây phân tán hay con gọi là trồng cây nhân dân (Scatteret trees planting) là trồng cây xen kẽ ở các khu dân cư hoặc ở các khu sản xuất lâm nghiệp, công nghiệp khác ngoài vùng sản xuất lâm nghiệp tập trung, do nhân dân sở tại làm dưới sự hướng dẫn của cơ quan lâm nghiệp. Trồng cây phân tán ở Việt Nam đã có từ lâu và tạo thành phong trào cụ thể, đ ược bắt đầu từ năm 1959 nhân ngày Tết âm lịch, Chủ tịch Hồ Chí Minh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  12. 12 đã phát động phong trào trồng cây. Khi nước nhà thống nhất, Thủ tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 425/TTg ngày 19/11/1977 về việc phát triển phong trào trồng cây nhân dân phân tán trong cả nước. Chỉ thị này đã tạo đà cho việc phát triển trồng cây phân tán nhanh chóng, sôi nổi, rộng khắp trên phạm vi toàn quốc. Trồng cây lâm nghiệp phân tán có mặt ở trên khắp mọi vùng, mọi miền, mọi khu vực của đất nước, từ vùng Đồng bằng đến vùng Trung du miền núi, từ khu vực nông thôn đến thành thị và cây trồng mang tính đặc trưng cho những khu vực đó. Ví dụ như ở vùng đồng bằng và trung du, nhân dân trồng các cây gỗ phổ biến là Xoan ta, Tre ga i, Bạch đàn, Sấu, Trám, Lát hoa, Me nhằm mục đích tạo cảnh quan bóng mát làm hàng rào cho các vườn cây ăn quả, bảo vệ đồng ruộng và hoa màu đồng thời cung cấp gỗ củi, chất đốt cho nhân dân; còn ở vùng ven biển trồng các loại cây Phi lao để phòng hộ chắn sóng và cát bay; hoặc ở khu vực nông thôn, người dân trồng một số các cây gỗ để bảo vệ bờ ao, bảo vệ đồng ruộng chống xói lở trong mùa mưa như Xoan, Bạch đàn, Keo; hay khu vực chùa, đình, miếu, cổng làng nhân dân trồng các loại như Đa, Si, Đề, Chò, Thông đỏ vừa biểu hiện cho sự uy nghiêm, linh thiêng vừa tạo kiến trúc, cảnh quan và bóng mát; khu vực các công sở, trường học, bệnh viện, khu công nghiệp trồng các loại cây như Thông, Sấu, Lát hoa, Me, Phượng vĩ, Bằng lăng và Bàng vừa tạo kiểu dáng kiến trúc đẹp c ho đơn vị, vừa tạo bóng mát, chống cát bụi, khí độc và tiếng ồn, cải thiện và điều hoà không khí. Những giá trị của trồng cây phân tán đã đem lại hiệu quả rất to lớn, thiết thực và mang tính đa tác dụng, không chỉ mang giá trị về mặt kinh tế (cung cấp sản p hẩm lâm sản cho công nghiệp chế biến, gỗ củi chất đốt cho nhân dân), giá trị về mặt xã hội (tạo thêm công ăn việc làm cho lao động nông thôn), mà còn mang giá trị to lớn về mặt văn hoá, tín ngưỡng, kiến trúc và đặc biệt quan trọng là giá trị về mặt môi t rường trong việc phòng hộ sinh thái, tạo cảnh quan và cải thiện môi sinh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  13. 13 N hận thức được vai trò quan trọng và lợi ích to lớn của việc trồng c ây phân tán , Bộ NN & PTNT đã phê duyệt Đề án phát triển trồng cây lâm n ghiệp phân tán giai đoạn 2006 -2020 trên ph ạm vi toàn quốc tại Quyết đ ịnh số 2241/QĐ -BNN -LN, ngày 03/02/2006 với mục tiêu: - D uy trì và phát triển được phong trào trồng cây nhân dân mà Bác Hồ đã khởi xướng, tạo thành một nét đẹp truyền thống của dân tộc. - Tạo ra sản phẩm hàng hoá góp phần đảm bảo nguyên liệu gỗ cho công nghiệp chế biến đồ gỗ, giảm nhập khẩu gỗ lớn. - Tận dụng triệt để qũy đất và lao động góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xoá đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho người dân và giảm sức ép vào rừng tự nhi ên. - Góp phần bảo vệ các công trình hạ tầng cơ sở, bảo vệ đất đai, phòng hộ sản xuất nông nghiệp và bảo về môi trường sinh thái. Với nhiệm vụ của Đề án trồng mới 2 tỷ cây phân tán trong đó trồng 1,2 tỷ cây cung cấp gỗ lớn và 0,8 tỷ cây gỗ nhỏ. Giai đoạn I (2006-2010); trồng mới 1 tỷ cây trong đó 400 triệu cây cung cấp gỗ nhỏ và 600 triệu cây cung cấp gỗ lớn. Giai đoạn II (2010 - 2020); khai thác và chế biến sản phẩm 400 triệu cây gỗ nhỏ đã trồng trong giai đoạn I và trồng mới 1 tỷ cây trong đó 400 triệu cây cung cấp gỗ nhỏ và 600 triệu cây cung cấp gỗ lớn. Việc làm này không chỉ thu hút mọi tầng lớp nhân dân tham gia mà còn huy động được nhiều nguồn vốn từ các tổ chức cá nhân và các thành phần kinh tế khác trong và ngoài nước cho phát triển trồng cây, tr ồng rừng. Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc với tổng diện tích tự nhiên 354.150 ha, dân số 1.137.671 người cư trú trên địa bàn 7 huyện, 1 thị xã và 1 thành phố. Bên cạnh việc phát triển trồng rừng theo các chương trình dự án của trung ươ ng và của tỉnh thì trồng cây lâm nghiệp phân tán cũng là một trong những hình thức được nhân dân hết sức quan tâm hưởng ứng tham gia [10]. Tuy nhiên, trong năm qua, trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh mặc dù đã được phát động và tổ chức thực hiện, nhưng vẫn còn nổi lên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  14. 14 nhiều bất cập, nhiều chỗ nhiều nơi còn mang tính tự phát, hình thức, thiếu quy hoạch và chưa có chính sách hỗ trợ đồng bộ, nhất quán trong tổ chức thực hiện. Mặt khác việc đánh giá về trồng cây lâm nghiệp phân tán còn chưa được quan tâm, chưa có nghiên cứu nào đi vào phân tích hiện trạng để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại, khuyết điểm, từ đó có chính sách và giải pháp hiệu quả để thúc đẩy phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán của tỉnh ngày một hiệu quả hơn. Xuất phát từ lý do trên việc tiến hành đề tài “ Nghiên cứu hiện trạng và giải pháp phát triển trồng cây lâm nghiệp phân tán trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” là hết sức cần thiết về cả ý nghĩa khoa hoc và thực tiễn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  15. 15 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Thật khó xác định phong trào trồng cây phân tán trên thế giới có từ bao giờ. Nhưng chắc chắn khi con người có nhu cầu về củi đun và cần gỗ gia dụng, gỗ làm nhà cửa và cần phải trồng cây để giảm bớt các tác hại của thiên tai như gió, bão, hạn hán, cát bay, cát bị nhiễm mặn... nhằm đảm bảo sản xuất nông nghiệp có năng suất cao và ổn định thì con người đã biết trồng cây phân tán. Lúc đầu từ 1 vài hộ dân lẻ tẻ, sau do hiệu quả kinh tế đạt được khá cao và thỏa mãn được các yêu cầu của cuộc sống nên trồng cây phân tán trong dân đã trở thành phong trào rộng rãi hơn. Nhiều vùng đất sa mạc khô cằn ở Châu Phi, chỉ có cỏ mọc như ở Kênya, Negira, Ma-Rốc .... người ta đã biết trồng cây lấy gỗ chủ yếu là trồng cây gỗ họ Đậu có khả năng cố định đạm. Họ đã trồng thành các hàng cây, hay băng cây, chia đồng cỏ chăn nuôi thành nhiều ô để thực hiện chăn thả gia súc luân phiên, hoặc trồng cây gỗ rải rác trên đồng cỏ để giữ độ ẩm cho đất, và tạo bóng mát cho gia súc[15]. Ở Trung Quốc, Srilanca và Ấn Độ, các cây gỗ được trồng rải rác để tạo bóng mát cần thiết cho các vườn chè, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của chè [13], [17],[19]. Ở Braxin và Inđônêsia cây phân tán được trồng để tạo bóng mát cần thiết cho các vườn trồng cà phê, Ca cao. Ở Nepal cũng được áp dụng rộng rãi phương thức trồng cây phân tán để tạo thành các băng cây xanh theo đường đồng mức nhằm chống xói mòn đất, cung cấp phân xanh và củi cho các hộ dân [14] Ở New Zealand các trang trại có thể dử dụng tổng hợp dải rừng phòng hộ, cây che bóng mát, cây lấy gỗ trồng trên cánh đồng cỏ rộng lớn, hoặc các vạt đất được dành cho trồng cây, trồng rừng dày đặc [16]. Ở những vùng ôn đới ẩm ướt của Australia các giống Bạch đàn và Pinus radiata (chiếm phạm vi hẹp hơn) là những loài cây gỗ ưu thế được trồng để lấy gỗ, tạo bóng mát, phòng hộ, ngăn mặn, chống xói mòn. “Chương trình một tỷ cây” đã được khởi xướng bở Chính phủ liên bang Australia, chương trình có hỗ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  16. 16 trợ tài chính nhất định cho việc trồng cây, liên kết những chủ trang trại dám làm với chính quyền các bang và công nghiệp địa phương là phổ biến để thực hiện chương trình này. Ngoài ra, hầu hết chính quyền các bang đều cung cấp dịch vụ tư vấn, trồng cây và giảm thuế. Các nhóm bảo vệ đất địa phương được thành lập nhằm khuyến khích nông nghiệp bền vững, cũng đẩy mạnh trồng cây, nhất là những vùng đất thoái hóa [16] Theo kết quả điều tra cây trồng phân tán ở Ấn Độ (1991-1995) cho thấy: Theo tập quán lâu đời, với đặc tính văn hóa của người Ấn Độ, thì trồng cây là một phần trong toàn bộ hệ thống canh tác nông nghiệp ở Ấn Độ, để cung cấp nguồn gỗ, củi, thức ăn gia súc và phân xanh cho nhu cầu của người dân địa phương. Ngoài các tác dụng về môi trường như bảo về đất và nguồn nước, bảo tồn đa dạng sinh học, còn tăng mức độ hấp phụ ca cbon và nâng cao hàm lượng oxy trong không khí. Cho nên ngay từ năm 1970, một chương trình Lâm nghiệp xã hội đã được thực hiện ở Ấn Độ, nhằm thúc đẩy mọi người dân tham gia rộng rãi vào phong trào trồng cây phân tán, có sự trợ giúp và hướng dẫn của Nhà nước nhằm giảm bớt sức ép lên rừng tự nhiên. Cung cấp nguồn gỗ, củi và thức ăn gia súc cho người dân địa phương và chắn gió hại cho các cây nông nghiệp. Và đến năm 1980 hầu hết các vùng đất rộng lớn ở ấn Độ đã trồng theo chương trình này. Kết quả điều tra ở Bang Haryana nằm ở phía Tây Bắc Ấn Độ cho thấy: Diện tích tự nhiên của Bang Haryana 4,42 triệu ha Diện tích đất không có rừng là: 4,36 triệu ha Diện tích đất có rừng là: 60.000 ha (độ che phủ của rừng 1,36% diện tích tự nhiên của Bang) Tổng số làng đã điều tra là 219 làng, thuộc 12 huyện của Bang Tổng số cây trồng phân tán ở Haryana là 54.984.000 cây, trải rộng trên 4,36 triệu ha, bình quân 12,6 cây/ha. Tổng trữ lượng cây phân tán là 10,3 triệu m3 hay 2,36 m3/ha Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  17. 17 Khi so sánh với trữ lượng gỗ rừng tự nhiên của Bang là 1,41 triệu m3, thì trữ lượng gỗ rừng trồng cây phân tán cao hơn gấp 7 lần. Gồm có 9 loại cây trồng phổ biến, chiếm 80% tổng trữ lượng. Tỷ lệ cây trồng nhiều nhất là Lâm nghiệp trang trại 41% (diện tích tối đa là 0,1 ha), sau đó đến rừng làng (23%), trồng cây bên đường (13%), rừng trồng (11%) diện tích cây che phủ lớn hơn 0,1 ha, trồng cây dọc kênh mương (9%), trồng cây xung quanh bờ ao và các loại còn lại (3%)[18]. 2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 2.2.1. Về nguồn gốc của trồng cây lâm nghiệp phân tán: Trước năm 1959, ở Việt Nam chưa có phong trào trồng cây phân tán, các hộ dân ở đồng bằng cũng như miền núi chỉ có tập quán trồng các cây ăn quả thân gỗ trong các vườn hộ gia đình như Nhãn, Vải, Cam, Quýt, Mít, Hồng xiêm, Sầu riêng, Măng cụt.v.v...chủ yếu phục vụ cho gia đình và cung cấp nhỏ lẻ cho thị trường. Từ năm 1959, nhân ngày Tết âm lịch, Hồ Chủ tịch đã phát động phong trào trồng cây và từ đó Người thường xuyên theo dõi, nhắc nhở động vi ên phong trào. Tết trồng cây dần trở thành một phong tục tốt đẹp của nhân dân ta. Nhìn lại kết quả trồng cây các năm ta thấy năm 1955 - 1956 chỉ có 3 tỉnh tham gia phong trào trồng cây là Thanh Hoá, Nghệ An, Phú Thọ đã trồng được 445.000 cây phân tán chủ yếu là trồng Phi Lao trên đất cát vùng ven biển, trồng Xoan, Tre ở các vùng đồng bằng và một số cây ăn quả ở Trung du. Đến năm 1959, có tới 26 tỉnh trên tổng số 31 tỉnh ở miền Bắc tham gia phong trào trồng cây và kết quả là đã trồng được 14 triệu cây [2]. Trồng cây phân tán được coi là một hoạt động lâ m nghiệp phong trào hay lâm nghiệp quần chúng, được phát triển mạnh theo lời kêu gọi thực hiện Tết trồng cây được Bác Hồ phát động từ năm 1959. Từ đó đến nay hàng năm kể cả những năm chiến tranh ác liệt, năm nào ở khắp mọi nơi nhất là ở các thành phố lớn cứ đến độ xuân về cũng tổ chức lễ phát động tết trồng cây, huy động hàng chục vạn người trồng được hàng triệu cây xanh cùng với sự tham gia của các vị lãnh đạo cao nhất của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể ở địa phương. Hoạt động đó đã trở thành phong trào, tạo thành một lễ hội truyền thống tốt đẹp không chỉ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  18. 18 được tổ chức hàng năm qua gần tròn nửa thế kỷ mà trong tương lai còn được duy trì đều đặn, mãi mãi cho các thế hệ mai sau. Hoạt động đó luôn luôn nhắc nhở, giáo dục quảng đại quần chúng quan tâm gây trồng, bảo vệ, yêu cây xanh và quý rừng vàng, không chỉ có ý nghĩa xã hội lớn mà còn đóng góp nâng cao lợi ích kinh tế và môi trường cho đất nước [4]. Từ sau ngày 19/11/1977, Thủ tướng Chính phủ ra chỉ thị số 425 TTg "Về việc phát triển phong trào trồng câ y nhân dân phân tán trong cả nước" nhằm thực hiện tốt hơn nữa Tết trồng cây, phong trào đã được lan rộng khắp cả nước, số lượng cây trồng hàng năm tăng lên gấp bội, loài cây cũng đa dạng và phong phú. Tết trồng cây đã trở thành truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam từ Bắc đến Nam [1] , 2.2.2. Về hình thức tổ chức thực hiện: Trồng cây phân tán là một hoạt động mang tính chất lâm nghiệp phong trào. Hưởng ứng Tết trồng cây hàng năm, ở khắp mọi miềm, tuỳ nơi, tuỳ lúc các cấp chính quyền, đoàn thể, các ngành, các giới, các lực lượng bộ đội, học sinh... đã tổ chức hàng loạt các hoạt động trồng cây gây rừng được phát động dưới nhiều hình thức phong trào như: Phong trào trồng cây phân tán, phong trào xanh làng đẹp phố, phong trào xây dựng đồi cây, rừng cây Bác Hồ. Hoạt động của các phong trào này có quy mô hẹp, không đồng thời, phân tán rải rác ở nhiều nơi và gắn chặt những người tham gia thực hiện. Cây rừng và rừng được tạo ra bằng công việc gây trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý, bảo vệ từng địa bàn cụ thể với cả chuỗi thời gian lâu dài hơn. Do vậy ngoài việc tạo dựng được ý thức, lòng say mê còn giúp họ, đòi hỏi họ tiếp tục nắm bắt, nâng cao và thực hiện các kỹ thuật và công nghệ gieo trồng, xây dựng, phát triển và bảo vệ rừng [7]. 2.2.3. Về cơ chế chính sách: Cơ chế chính sách cho trồng cây phân tán trong thời gian qua chưa được rõ ràng và còn nổi lên nhiều bật cập. Sau năm 1990 do nhiều nguyên nhân khác nhau, phong trào trồng cây phân tán có phần lắng xuống, các cấp các ngành ít quan tâm, một số cơ sở, tập thể và cá nhân trồng cây tốt chỉ là do tự phát, việc tổ chức chỉ đạo không chặt Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  19. 19 chẽ. Ngay cả trong chương trình 327 và sau này là dự án 661 đều không có nội dung đầu tư cho mảng trồng cây phân tán. Do vậy thiếu cơ chế chính sách để khuyến khích và tạo động lực cho phong trào trồng cây phân tán phát triển [4]. Đầu tư cho trồng cây phân tán từ lâu nay không thành một chủ trương thống nhất, mà do từng địa phương, từng tổ chức và cá nhân, tập thể tự quyết đ ịnh. Vì vậy hiệu quả thu đươc không cao, vẫn là hình thứ c mang tính p hong trào. Tuy nhiên một số địa phương, hộ nông dân và các thành phần kinh tế khác, trong từng điều kiện cụ thể họ vẫn đầu tư và vẫn hình thành chính sách hoặc những quy ước để phát triển trồng cây phân tán. Theo đánh giá của Bộ NN & PTNT tại Đ ề án phát triển trồng cây Lâm nghiệp phân tán giai đoạn 2006 -2020, những chính sách này được tổng hợp như sau: - Về quản lý sử dụng đất: Hầu hết các địa phương chưa có quy hoạch đất đai dành cho dành cho trồng cây phân tán. Các đối tượng trồng cây phân t án hiện nay cũng được phân ra các chủ sở hữu như sau: + Tập thể: gồm các diện tích nằm trong khuôn viên của các công sở (trường học, bệnh viện, cơ quan, xí nghiệp, khu công nghiệp), diện tích đất quanh nghĩa trang, ven đường giao thông nông thôn, bờ kênh, bờ mương. Việc trồng và sử dụng cây phân tán ở đối tượng này thường giao cho tập thể công đoàn, thanh niên, phụ nữ, các cụ phụ lão,vv... tổ chức quyết định phương án. + Cá nhân: gồm các diện tích nằm trong vườn hộ gia đình, đất nằm trong diện tích được giao khoán cho hộ nông dân để sản xuất nông nghiệp. Việc trồng cây ở đối tượng này là do chủ hộ quyết định. + Tổ chức: một hình thức sở hữu khác là các diện tích đất sản xuất của các nông lâm trường được quy hoạch để trồng cây phân tán và coi đó như một hoạt động sản xuất chính của đơn vị. Phương án trồng và sử dụng cây phân tán được tổ chức ấy quyết định. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
  20. 20 - Về chính sách đầu tư: Từ lâu nay việc đầu tư cho trồng cây phân tán không thành một chủ trương thống nhất, mà do từng địa phương, từng tổ chức và các cá nhân tập thể tự quyết định. + Đầu tư từ nguồn ngân sách: Tuy không thành chủ trương nhưng một số tỉnh hàng năm vẫn trích một khoản ngân sách địa phương để dành cho trồng cây phân tán. Ví dụ Nghệ An dành mỗi năm 120 triệu đồng, Đồng Nai dành mỗi năm 450 triệu, Hải Dương dành mỗi năm 400 triệu và An Giang mỗi năm dành gần 1 tỷ đồng cho trồng cây phân tán. + Đầu tư từ nguồn vốn tự có: Nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã bỏ vốn tự có hàng tỷ đồng để trồng cây phân tán như Nông trường Sông Hậu, Nông truờng Cần Thơ; Nông trường Cờ đỏ và Nông trường Hậu Giang. Qua điều tra cho thấy các đơn vị tự bỏ vốn để trồng đều đem lại hiệu quả cao. + Cá nhân bỏ vốn: các đối tượng này chủ yếu là trồng trong vườn hộ, trên đất được giao. Mô hình này hầu hết các tỉnh đều có và cũng t hu được hiệu quả kinh tế rõ rệt. Như mô hình trồng Quế ở Yên Bái và Quảng Nam; trồng Bời lời ở Gia Lai và Kon Tum; mô hình trồng Dó trầm ở Tiên Phước tỉnh Quảng Nam và ở Hương Khê tỉnh Hà Tĩnh; mô hình trồng Hòe ở Nam Định và Thái Bình. + Nguồn tài trợ c ủa các dự án trong và ngoài nước - Về chính sách hưởng lợi: hiện nay nhà nước cũng chưa có những chính sách nhất quán cho người trồng cây phân tán, do vậy chưa khuyến khích được mọi thành phần tham gia trồng cây, đây cũng là vấn đề tồn tại cần được rút kin h nghiệm cho chỉ đạo trong thời gian tới. Tuy nhiên, một số địa phương, tổ chức cũng đã có những quy định về chính sách hưởng lợi cho người tham gia trồng cây phân tán, có thể đưa một số dẫn chứng như sau: + Nhà nước hỗ trợ tiền giống, cây con (50% - 100%), các chủ sở hữu đất nhận trồng cây và chăm sóc bảo vệ, sản phẩm cuối cùng người trồng cây được hưởng toàn bộ. Cơ chế này đang được áp dụng tại một số tỉnh như Nghệ An, Thái Nguyên, Hà Nam và An Giang. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2