intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thị trường ASEAN và những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường ASEAN

Chia sẻ: Lala Lala | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:112

210
lượt xem
44
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường ASEAN cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam những thông tin đầy đủ về thị trường Asean và thực trang xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường này. Đưa ra những giải pháp cụ thể để các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thị trường có hiệu quả hơn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thị trường ASEAN và những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường ASEAN

  1. Th.s 93
  2. » ế *
  3. BỘ GIÁO DỤC VÀ Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG Đ Ỗ V Ă N SƠN THỊ TRƯỜNG ASEAN VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP Đ A Y MẠNH XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG ASEAN CHUYÊN NGÀNH: KINH TÊ THÊ GIỚI VÀ QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TÊ Mà SỐ: 5.02.12 LUẬN VĂN THẠC sĩ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG D  N KHOA HỌC: TS. NGtí¥ỄWPHÚC KHANH T H Ư VIÊN T R U Ô N G PAi H Ó C NGOA; IHUONQ T H À N H PHÔ H Ô CHÍ MINH N Ă M 2000
  4. Lời mở đầu Ì Tính cấp thiết của đề tài : Thị trường ASEAN là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng của các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là từ khi Việt Nam chính thức trở thành thành viên của ASEAN vào ngày 28/7/1995 , tham gia Hiệp định cắt giảm thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT). Các nước thành viên ASEAN trong những năm vừa qua mặc dù có lâm vào khủng hoảng, song vửn được coi là khu vực kinh tế phát triển năng động của thế giới. Từ khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế năm 1986 thì vấn đề thị trường ASEAN luôn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà kinh tế. Đặc biệt là khi thị trường truyền thống của Việt Nam là Liên Xô (cũ) và Đông Au tan rã thì việc xúc tiến làm ăn với các nước ASEAN càng trở nên cấp bách và cần thiết. Tuy nhiên khi đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN , chính thức bước vào sân chơi của ASEAN thì thuận lợi cũng nhiều và khó khăn cho các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và nền kinh tế Việt Nam nói chung không ít. Liệu Việt Nam có khắc phục được các bất lợi và phát huy được tối đa các thuận lợi khi tham gia vào thị trường ASEAN hay không ? Việt Nam sẽ được gì và mất gì ? Khi tham gia ASEAN thì hàng xuất khẩu của Việt Nam phải làm thế nào đê cạnh tranh được và gia tăng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường ASEAN ? Các doanh nghiệp Việt Nam phải làm sao đê khai thác được các lợi thế khi đã trở thành thành viên của ASEAN đó là những vấn đề cần phải được nghiên cứu một cách hệ thống và khoa học. Việc Việt Nam tham gia thị trườn" ASEAN một cách có hiệu quả nhất đặt ra những yêu cầu cấp bách không chỉ cho các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh tế , các doanh nghiệp mà cả cho các nhà nghiên cứu trẻ tuổi phải nhanh chóng tìm ra những đối sách thích hợp trước các
  5. tác động của quá trình hội nhập ASEAN đối với nền kinh t ế quốc dân . Xuât phát từ yêu cầu thực tiễn đó, tác giả đã chọn đề tài " Thị trường ASEAN và những giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường ASEAN"ìằm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình . 2. Mục đích nghiên cứu : Mục đích của luận văn là cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam các thông tin đầy đủ về thở trường ASEAN và thực trạng xuất khẩu của Việt Nam vào thở trường này, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp cụ thể để các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập thở trường có hiệu quả hơn. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thở trường các nước trong khối ASEAN và hoạt động xuất khẩu của Việt Nam sang thở trường này. Phạm vi nghiên cứu : + Khảo sát một số doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam . + Luận văn không nghiên cứu tất cả các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam mà chỉ nghiên cứu các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam và các mặt hàng tiềm năng trên thở trường ASEAN . 4. Tình hình nghiên cứu của đề tài hiện nay : * Đề tài nghiên cứu về ASEAN thì có nhiều nhưng các đề tài trên chủ yếu nghiên cứu ở tầm vĩ mô, nghiên cứu rộng và dàn trải ít chú trọng đến các yếu tố cần thiết cho các doanh nghiệp khi tham gia thở trường ASEAN. Còn đề tài mà tác giả chọn nghiên cứu đứng trên góc độ của doanh nghiệp tức là làm sao để một doanh nghiệp khi tham gia vào ASEAN đạt hiệu quả, làm sao để
  6. doanh nghiệp Việt Nam tận dụng được các lợi thế mình là doanh nghiệp của nước thành viên ASEAN. 5. Bố cục của luận văn : Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương : Chương Ì : Vài nét về thị trường ASEAN Chương 2 : Đánh giá thực trạng xuất kh u của Việt Nam sang ASEAN trong thời gian qua (1996-2000) Chương 3: Những giải pháp đ y mạnh xuất kh u sang thị trường ASEAN
  7. M ụ c lục Lời nói đầu Chương Ì : VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN J 1.1. Vài nét về vị trí địa lý ,điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của các nước ASEAN và vai trò của nó đối với nền kinh tế thế giởi. 2 LỊ.Ì Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên 2 1.1.2. Tinh hình kinh tế xã hội của các nước ASEAN . 4 1.1.3. Vị trí của ASEAN trong nền kinh tế thế giới g 1.2. Đặc điểm của thị trường ASEAN ] Ì Ì .2.1.Thị trường ASEAN là một thị trường rộng lớn và đầy tiềm năng ị ì 1.2.2. ASEAN là thị trường hấp dẫn đầu tư nước ngoài 12 1.2.3. ASEAN là thị trường đa văn hóa và tôn giáo J2 Ì .2.4. Thị trường ASEAN có cơ cấu hàng hóa xuất khẩu tươns đối giống nhau 14 1.2.5. Thuế và thủ tục hải quan ồ thị trường ASEAN ỊJ Chương trình thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRỆNG XUẤT KHAU CỦA VIỆT NAM SANG ASEAN TRONG THỜI GIAN QUA (1996-2000) 25 2.1. Đánh giá thực trạng chung 25 2.1.1. Kim ng ch xuất nhập khẩu của Việt Nam thời gian qua 25 2.1.2. Kim ng ch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và
  8. ASEAN 28 2.1.3. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu của Việt Nam với thị trường ASEAN 32 2.2. Đánh giá thực trạng xuất khẩu của Việt Nam sang từng nước 34 2.2.1. Singapore 34 2.2.2. Malaysia 36 2.2.3. Thái Lan 37 2.2.4. Indonesia 39 2.2.5. Philippine 40 2.2.6. Lào 41 2.2.7. Myanmar 43 2.2.8. Brunei 43 2.3. Đ á n h giá khả năng cạnh tranh của một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam trong tiến trình thực hiện cắt giảm thuế quan líu đãi có hiệu lực chung (CEPT) 44 2.3.1. Dầu thô 45 2.3.2. Mặt hàng dệt và may 46 2.3.3. Mặt hàng thủv sản 59 2.3.4. Mặt hàng gạo 51 2.3.5. Mặt hàng cà phê 53 Chương 3 : NHỮNG GIẢI PHÁP ĐAY MẠNH XUẤT KHAU SANG THờ TRƯỜNG ASEAN 56 3.1. Dự báo tiềm năng xuất khẩu hàng Việt Nam sang thị trường ASEAN 56 3.2. Nhóm giải pháp vĩ mô để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường ASEAN 62
  9. 3.2.1. Thực hiện đúng những lộ t ì h AFTA/CEPT đã cam kết rn 62 3.2.2. Hoàn thiện chính sách ngoại thương 63 3.2.3 Nâng cao chất lượng lao động 69 3.2.4. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp 70 3.3. Nhóm giải pháp vi mô nhằm dẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường ASEAN 76 3.3.1. Lựa chọn sản phẩm để thâm nhập thị trường ASEAN 76 3.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng tính cạnh tranh c a sần phẩm 78 3.3.3. Tăng hiểu biết về thị trường ASEAN 84 3.3.4. Cải tiến cơ cấu quản l và tăng cường công tác đào tạo ý nâng cao t ì h độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân rn viên 86 Kết l u ậ n Danh mục tài liệu tham khảo
  10. Chương 1: VÀI NÉT VỀ THỊ TRƯỜNG ASEAN 1.1. Vài nét về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của các nước ASEAN và vai trò của nó đối với nền kinh tế thế giới. 1.1.1. VỊ trí địa lý và điều kiện tự nhiên 1.1.1.1. Vị trí địa lý của các nước ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á (viết tắt là ASEAN) được thành lập ngày 8-8-1967 sau khi Bộ trưởng ngoại giao các nước Indonesia, Malaysia, Philippine, Singapore, Thái Lan ký bản tuyên bố ASEAN (hay được gọi là Tuyên bố Băng Cốc). Ngày 8-1-1984, Brunei được kết nạp vào ASEAN, số thành viên của Hiệp hội tăng lên thành 6 nước. Việt Nam được kết nạp vào ASEAN ngày 28-7-1995 tại Hội nghị Bộ trưởng Ngoại giao ASEAN ở Brunei, đưa tông số các nước thành viên lên thành 7 nước, mở ra một trang mới tron" hợp tác phát triển của các nước ASEAN. Tháng 7-1997, Lào và Myanmar trở thành thành viên thặ tám và thặ chín của Hiệp hội. Và đến ngày 30/4/1999, với việc Campuchia trở thành thành viên chính thặc thặ 10 của ASEAN, Hiệp hội đã quì tụ đủ 10 cuốc gia nằm ở Đông Nam châu Á. Các nước này đều có đặc điểm chung là có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm quanh năm và cùng có nền văn minh lúa nước, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Indonesia là một nước lổn trên thế giới (đặng thặ 13 về diện tích) và là nước lớn nhất ở Đông Nam Á với diện tích trên 1,9 triệu km2. Indonesia và Philippine là 2 quốc gia có nhiều đảo nhất trong khu vực. Indonesia với 17.000 Ì
  11. đảo l ớ n nhỏ, P h i l i p p i n e có 7.107 đảo. N g o ạ i t r ừ L à o là q u ố c g i a không có biên còn toàn bộ các quốc gia khác đều có bờ biển dài, có nhiều hải cảng thiên nhiên rất tốt, nằm ỏ vị trí chiến lược trên đường giao thương quốc tế nối liền An Độ Dương và Thái Bình Dương, giữa Đông Nam Á hải đảo và Đông Nam Á lục địa . N h ữ n g s ố l i ệ u v ề vị trí c ồ a các nước A S E A N như sau: Nước Thồ đô D i ệ n tích Nước tiếp giáp (km2) Brunei Banđa Xêri 5.765 Phía bắc giáp biển, còn l ạ i là giáp Bêgaoan Malaysia Campuchia Phnôm Pênh 181.040 Lào, V i ệ t Nam, Thái Lan, biển Indonesia Giacácta 1.900.000 Malaysia, Papua N i u Ghinê, còn l ạ i là giáp biển Lào Viên Chăn 236.699 Myanmar, Trung Quốc, V i ệ t Nam, Campuchia, Thái Lan Myanmar Rănggun 676.552 Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Băngla- đét, Ấn Đ ộ , biển Andaman, vịnh Began Malaysia Kuala Lampơ 330.307 Thái Lan, Indonesia, Brunei, biên Đông, eo biển Malacca và Johore Philippine Manila 300.000 Toàn bộ đất nước được biển bao quanh, nằm giữa Ấ n Đ ộ Dương và Thái Bình Dương Singapore Singapore 639,1 Malaysia, Indonesia, biển Thái Lan Băng Cốc 513.115 Lào,Myanmar, Campuchia, Malaysia, vịnh Thái Lan, Ấ n Đ ộ Dươns Việt Nam Hà N ộ i 397.707 Trung Quốc, Lào, Campuchia, biển Đông N g u ồ n : H i ệ p h ộ i các q u ố c gia Đ ô n g N a m Á ( A S E A N ) - B ộ N g o ạ i G i a o 1.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên cồa ASEAN khá đa dạng và phong phú. Tron? đó, các nước có trữ lượng lớn về dầu mỏ và khí đốt như Indonesia với trữ lượng là 12 tỷ tấn, Brunei với tổng số giếng dầu được phát hiện là 578 giếng, nsuồn khí đốt
  12. tự nhiên tập trung ở 50 mỏ v ớ i trữ lượng ước tính khoảng 240 tỷ m đứng thứ tư 3 trên thế giới, Malaysia có trữ lượng khoảng 332 triệu tấn, khí đốt ước tính khoảng 566 tỷ m .Việt Nam, Myanmar, Thái Lan, Philippine. Thiếc trong khu 3 vực cũng có trữ lượng rất lổn: Indonesia có trữ lượng Ì triệu tấn (đứng thứ 2 trong khu vực và thứ 3 trên thế giới), Malaysia có trữ lượng thiếc ước tính 1.5 triệu tấn, cung cấp 33.1% sản lượng thiếc của. thế giới. Ngoài thiếc, Malaysia còn có một mỏ sặt với khoảng 70 triệu tấn, 2 mỏ boxít với trữ lượng khoảng 10 triệu tấn. Ngoài ra Malaysia còn có niken, boxít, mangan, đồng, crôm, voníram, molipden, vàng, bạc, kim cương Brunei có nguồn lâm sản phong phú đặc biệt là gỗ xây dựng. Philippine giàu tài nguyên thiên nhiên quý hiếm và trữ lượng khá như quặng đồng, quặng sặt, niken, mangan, crôm, vàng, bạc, thủy ngân, uranium và địa nhiệt... Philippine đứng đầu các nước Châu Ấ về sản lượng khai thác vàng, bạc hàng năm và là nước sản xuất đồng lớn nhất ở Viễn Đông. Lào cũng giàu về tài nguyên khoáng sản như: thiếc, chì, than đá, thạch cao, quặns sặt, kẽm, dầu mỏ, vàng, bạc, và các loại đá quy.... Ngoài ra còn phải kể đến các loại gỗ quý và các nguồn thủy điện sản xuất điện năng của Lào. Campuchia có nhiều mỏ đá quý, còn Myanmar là một nước xuất khẩu chính các loại gỗ cứng, chiếm khoảng 80% nguồn dự trữ gỗ tếch của thế giới cũns như các nguồn cung cáp lổn về các loại gỗ cứng khác. Campuchia và Myanmar giàu về các nguồn tài nguyên khoáng sản bao gồm: tungsten, bạc, chì, và đá cẩm thạch; các loại đá quý ruồi, saphia và ngọc bích. Những hải cảng nước sâu cùng với vị trí địa lý chiến lược chính là nguồn tài nguyên thiên nhiên duy nhất của đất nước Singapore. Khác vói các nước khác trong khu vực, Singapore có vị trí địa lý đặc biệt, nằm ở điểm trọng yếu 3
  13. chiến lược nối liền giữa Thái Bình dương và Ấ n Đ ộ Dương, cầu nối giữa Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á hải đảo. Ngoại trừ Lào, toàn bộ các nước ASEAN đều có một nguồn tài nguyên vô cùng to lớn khác là biển. Đây là nguồn cung cấp thủy hải sản dồi dào cho các nước này, là điều kiọn thuận lợi cho phát triển hàng hải, cùng với giao thương quốc tế do nằm trên trục hàng hải giao thông quốc tế quan trọng. Biển cũng là nơi chứa đựng một nguồn tài nguyên rất có giá trị khác là dầu mỏ và khí đốt. 1.1.2. Tình hình kinh tế xã hội của các nước ASEAN: ASEAN là Hiọp hội các nước Đông Nam Á gồm 10 nước với diọn tích 4,5 triọu km và với dân số gần 500 triọu người, nhưng ASEAN là một tổ chức của 10 nền kinh tế có trình độ phát triển hoàn toàn khác nhau. Đứng đầu là Singapore được xếp vào các nước công nghiọp mới. Có tốc độ tăng trưởng cao và thu nhập đầu người cao nhất khu vực, kế đến là nước Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippine, tụt hậu ở phía sau là Viọt Nam, Lào, Campuchia và Myanmar có trình độ kinh tế thấp nhất. ASEAN là một khu vực phát triển năng động nhất của nền kinh tế thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong suốt ba thập kỷ qua của các nước ASEAN thuộc vào loại cao nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 7%. Trong lo nước ASEAN thì các nước Campuchia, Indonesia, Myanmar, Lào, Philippine, Viọt Nam nông nghiọp vẫn là ngành chủ lực của nền kinh tế, chiếm trên 20%GDP thu hút trên 40% lao động của các nước vào lĩnh vực nông nghiọp. Nhưng hiọn nay, ngoài Thái Lan và Viọt Nam là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, các nước khác trong khu vực như Philippine, Indonesia, Lào và Campuchia vẫn phải nhập khẩu gạo cho nhu cầu tron" nước. 4
  14. B r u n e i thì có n ề n k i n h t ế hoàn toàn p h ụ t h u ộ c vào d ầ u m ỏ . S i n g a p o r e đã t r ở thành nước mới công nghiệp hóa ở Đông Nam Á mà người ta thường gọi là một trong "bốn con rồng" ở châu Á. Malaysia và Thái Lan phát triển mạnh các ngành công nghiệp chế tạo và chế biến. Philippine, Indonesia, Việt Nam cũng đang cố gắng thay đôi cơ cấu kinh tế của mình, tích cẩc đầu tư vào các ngành công nghiệp chế tạo và công nghiệp chế biến. Bảng tóm t ắ t các chỉ số kinh t ế xã hội của các nước A S E A N Kim Tăng GDP GNP Dán Tăng Điện Tuổi Máy neạch trưởng bình binh Số dân thoại thọ vô xuất GDP quân quân triệu (SO bình trung tuyến khẩu 12 (%) đầu đầu naười quân bình bình tháng người người đầu quân (tỷ USD) (PPP) (USD) neười đầu (USD) neười Brunei 23 . 35 , - 03 , 32 . 38 , 75 31 , Singapore 127 16 , 28.780 31.900 3 1 2,0 2,0 77 2.6 Malaysia 78,5 -, 68 11.700 4.287 77 9 24 , 55 , 72 4,7 Thái Lan 55,2 -6,0 6.940 2.450 61,4 15 . 13,5 69 44 , Indonesia 53,6 -16,5 3.790 981 201,6 16 , 47,7 63 68 . Philippince 27.8 -1,2 3.565 1.203 72,6 2,3 38 6 67 7.9 Việt Nam 80 , 88 1.705 280 77,8 23 . 63,4 67 61 Myanmar 10 , 5,0 753 765 48,8 21 , 265,5 59 Tí Campuchia 07 , 2,0 1.340 270 10,3 2,5 1212 53 119,5 Lào 03 , 7,2 1.775 370 5.0 2,9 181,5 52 135,5 N g u ồ n : Asiavveek O c t o b e r 2, 1998 B ả n g trên cũng cho chúng ta thấy năng l ẩ c x u ấ t k h ẩ u c ủ a các nước thành viên ban đầu vượt xa các nước thành viên mới. Singapore chỉ với hơn 3 triệu dân nhưng tổng kim ngạch xuất khẩu gấp 15 lần chỉ tiêu này của Việt Nam với 77,8 triệu dân. Tổng trị giá xuất khẩu của cả nhóm thành viên mới gộp lại chưa bằng Vi giá trị xuất khẩu của Philippine - quốc gia đạt giá trị xuất khẩu thấp nhất nhóm các thành viên ban đầu. 5
  15. A S E A N là cộng đồng của 10 q u ố c gia, m ỗ i q u ố c g i a t r o n g A S E A N l ạ i là cộng đồng của rất nhiều dân tộc thuộc những nền văn hóa khác nhau. Trải qua nhiều năm bị thực dân phương Táy đô hộ, nền văn hóa phương Đông có bị ảnh hưởng ít nhiều của văn minh phương Tây, nhưng về cơ bản các nước ASEAN vẫn giữ được nền văn hóa phương Đông đặc sổc của mình. Giờ đây ASEAN có rát nhiều dân tộc thuộc những nền văn minh khác nhau sinh sống. Điều đó tạo cho ASEAN một sổc thái văn hóa đa dạng và phong phú, vừa trung thành với truyền thống, vừa thay đổi để theo kịp sự thay đổi của thời đại. Đặc biệt phải kể đến vai trò của người Hoa trong các nền kinh tế Brunei, Singapore, Malaysia, họ nổm chủ yếu công việc kinh doanh buôn bán và có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của các nước này. Nhu cầu và thị hiếu của người dân ASEAN vô cùng đa dạng và phong phú, không đòi hỏi quá cao về chất lượng sản phẩm nhưng đòi hỏi giá cả phải hợp lí. Các nước phát triển cao như Singapore, Brunei có hệ thống dịch vụ phục vụ tốt cho người dân, phúc lợi xã hội thuộc vào các nước cao nhất thế giới. Còn những chỉ tiêu hưởng thụ xã hội ở Campuchia thấp đến mức có thể xếp quốc gia này vào nhóm ngoại lệ trên thế giới. Singapore, Brunei, Malaysia đang thiếu lao động trầm trọng, đặc biệt là lao động lành nghề thì Indonesia, Việt Nam, Philippine, Myanmar... lại dư thừa một lượns lớn lao động phổ thông. Vấn đề gia tăng dân số ở nhiều nước thành viên mới chưa được kiểm soát tốt khiến cho những nỗ lực nâng cao tăng trưởng kinh tế bị hạn chế cũng như thành quả của tăng trưởng trở nên kém ý nghĩa đối với việc cải thiện đời sống ở các nước này. 1.1.3. VỊ trí của ASEAN trong nền kinh tế thế giới. Đến tháng 04/1999 với lo thành viên và 500 triệu dân của khu vực ASEAN đã và đang trở thành một đối trọng đáng kể tron? nền kinh tế thế giới. 6
  16. ASEAN là khu vực kinh tế đang phát triển năng động nhất của nền kinh tẽ thế giới, so với các nền kinh tế phát triển thì ASEAN là vùng năng động nhất, tốc độ tăng trưởng cao trong một thời kỳ dài. Tỷ trọng của ASEAN trong GDP của thế giới đã tăng từ 2,4%/năm 1970 lên 5% năm 1995 và dự báo là 5,7% v năm 2000 ' '. Đây là con số phản ảnh tổng hợp nhất đỉa vỉ và tốc độ phát tri ( vượt trội so với nền kinh tế thế giới nói chung. Tăng trưởng kinh tế cao và duy trì trong một thời kỳ dài đã nâng cao vỉ trí của các nước ASEAN và khoảng cách của các nền kinh tế ASEAN và kinh tế của các nước phát triển hơn đang được thu hẹp. Bảng tổng hợp dưới đây sẽ cho thấy những chỉ tiêu cơ bản phản ảnh đỉa vỉ của 5 nước ASEAN (Indonesia, Philippine, Thái Lan, Singapore và Malaysia) trong nền kinh tế thế giới trong 3 thập kỷ qua: Tỷ trọng của A S E A N trong nền kinh t ế t h ế giới Phần của ASEAN (%) 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 GDP thế giới 2,4 2,7 3,3 3,6 4,1 5,0 5,7 Xuất khẩu hàng hóa và dỉch vụ của 1 8 , 2,3 3,2 3,4 4,0 6,1 8,0 thế giới Nhập khẩu hàng hóa và dỉch vụ của 2,2 2,6 3,1 3,3 3,4 4,0 6,1 thế giới FDI của các nước đang phát triển 4,0 10,6 10,9 19,5 23,0 22,8 26,6 Dân số thếgiới 5,7 5,9 5,9 6,1 6,1 6,2 6,2 Tiết kiệm thế giới 14 , 18 , 3,2 3,7 5,1 7,3 8,0 Đầu tư toàn thếgiới 2,1 2,7 3,6 4,0 5,7 8,0 8,4 GDP/người (PPP) (USD) 582 985 1966 2722 4090 6298 9643 Nguồn: Tạp chí tài chánh số Ì (1997) 7
  17. Trong thương mại quốc tế, vị trí của ASEAN tăng lẽn liên tục từ 1,8% trong xuất khẩu và 2,2% trong nhập khẩu của thế giới năm 1970 tăng lên tương ứng 6,1% và 4% năm 1995 và dự báo năm 2000 là 8% trong xuất khẩu và 6,1% trong nhập khẩu. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu của ASEAN tăng nhanh hơn hàng nhập khẩu là kết quả của đường lối công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu hàng chế tạo. Trong buôn bán ngoại thương trước khi tiến hành thành lập khu vực mậu dịch tự do (AFTA) hểu hết các nước ASEAN phụ thuộc vào thị trường các nước công nghiệp phát triển. Năm 1992 các nước công nghiệp phát triển chiêm đèn 62% kim nsạch xuất khẩu và 60% kim ngạch nhập khẩu của ASEAN. Phển buôn bán với các nước đang phát triển tập trung chủ yếu vào mậu dịch nội bộ, chủ yếu là buôn bán với Singapore. Trong số các nước công nghiệp phát triển, Nhật Bán là một trong những thị trường lổn nhất với tỷ trọng xuất khẩu là 25,6% trong thời kỳ 1976 - 1980; 30,1% trong những năm đểu thập niên 80 và khoảng 24% năm 1992 ' '. Điều đáng lưu ý là trong khi tỷ trọng xuất khẩu của ASEAN sang 17 32 thị trường Nhật Bản giảm thì tỷ trọng hàng nhập khẩu của ASEAN từ Nhật Bẳn lại tăng cao với tỷ trọng 21,6% năm 1992 bằng hơn 1/3 nhập khẩu từ các nước công nghiệp phát triển. Thị trường Mỹ luôn có vai trò đặc biệt quan trọng đối với hểu hết các nước ASEAN trong những năm 70 và 80, Mỹ là nước nhập khẩu hàng công nghiệp từ các nước ASEAN lớn nhất của các nước này với tỷ trọng 24,2% năm 1982. Xuất khẩu của Indonesia là 13,7%, của Malaysìa là 18,7%, của Philippine là 40%, của Singapore là 21,2%, và của Thái Lan là 22,5%. Thị trường ASEAN là thị trường quan trọng thứ ba của Mỹ sau Bắc Mỹ và Nhật bản. Năm 1995 kim 8
  18. ngạch xuất khẩu của Mỹ sang 7 nước ASEAN đạt 100 tỷ USD, tăng gấp 2 lần so với n ă m 1990, và Mỹ đã nhập siêu từ các nước A S E A N gần 20 tỷ USD trong năm này. Các nước ASEAN được hưởng quy chế tối huệ quốc của Mỹ. M ỹ là thị trường hàng đầu của Singapore và Philippine, đọng thọ hai trong nhập, xuất khẩu của Malaysia và nhập khẩu của Singapore. Hiện nay khoảng 4 0 % giá trị hàng hóa xuất khẩu của các nước ASEAN là xuất sang Mỹ. v ề đầu tư, M ỹ có giá trị đầu tư lớn nhất ở Singapore và Philippine, hiện ở Singapore đầu tư của Mỹ chiếm 3 1 % F D I ở Singapore, F D I của Mỹ vào ASEAN (không kể Brunei) đạt 30,5tỷUSD năm 1995. Thị trường ÉC đối với các nước ASEAN có tầm quan trọng sau Mỹ và Nhật Bản, nhưng tốc độ xuất khẩu của ASEAN trong thị trường này tăng mạnh hơn thị trường Mỹ và Nhật Bản, nhờ đó tỷ trọng của É C trong xuất khẩu của ASEAN tăng liên tục từ đầu thập kỷ 80. N ă m 1981 l 10.8%, năm 1989 l à à 12,9%, năm 1992 l 15%. Đ ặ c biệt l xuất khẩu của Brunei, Indonesia và à à Singapore sang É C tăng rất nhanh: tỷ lệ của É C trong xuất khẩu của các nước này tăng lần lượt từ 0,67% - 4,46% - 7,0% năm 1981 lên 9,28% - 13 8 % và 14,3% năm 1992. Ngoài những hoạt động kinh tế với nhiều nước trong OECD, EU, NAFTA APEC, WTO... ASEAN còn có quan hệ thương mại với nhiều nước Nam Á Trung Cận Đông, Châu Phi, Đông Âu, SNG...Tính đến 1997, ASEAN đã có 54 dự án kinh t ế với NAFTA, 44 dự án nghiên cọu và kinh doanh với EU, 97 dự án đầu tư từ Nhật Bản và nhiều bạn hàng đáng kể là Mỹ, Canada. 9
  19. Là một thị trường đầu tư hấp dẫn, các nước ASEAN đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổ vào các nước đang phát triền nhờ vào chính sách cởi mở hơn cho đầu tư nước ngoài. Năm 1970, chỉ có hơn 4% đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước đang phát triển là chảy vào các nước ASEAN. Đến năm 1980 con số đó đã tăng 10,9%, 22,8% năm 1995 và dự kiến là 26,6% năm 2000. Các con số này đã thể hiện ASEAN là môi trường hấp dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài, chính nhờ đầu tư nước ngoài này mà kinh tế ASEAN đã khởi sằc thực sự, việc thay đổi chính sách theo hướng cải thiện môi trường để thu hút đầu tư nước ngoài, đặc biệt là sau năm 1985, đi liền với việc thực hiện các hình thức tư nhân hóa và tái điều chỉnh nền kinh tế nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sự phát triển tư bản tư nhân trong nước và tư bản nước ngoài. Đây cũng là một sự chuyển hướng nhằm hỗ trợ và đẩy mạnh chiến lược công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. về thị trường tài chính, để phục vụ cho đường lối công nshiệp hóa hướng về xuất khẩu, các nước ASEAN đang thực hiện các biện pháp tự do hóa thị trường tài chính nhằm làm cho nền kinh tế của mình hòa nhập với hệ thống kinh tế quốc tế và thu hút các nguồn vốn đầu tư gián tiếp và tạo môi trường đầu tư hấp dẫn hơn đối với môi trường đầu tư nước ngoài. Việc kết nạp Việt Nam (7/95) Lào, Myanmar (7/97), Campuchia (4/99) càng củng cố thêm sức mạnh về kinh tế cũng như chính trị của ASEAN trên trường quốc tế. Báo The National (Bangkok) nhận xét rằng với kế hoạch hợp tác kinh tế mới này, ASEAN sẽ góp phần làm hùng mạnh hơn nền kinh tế của Đông Ấ nhằm đưa Đông Á trở thành một trong ba khu vực chủ chốt cùng với Bằc Mỹ và Châu Au về buôn bán và đầu tư toàn cầu trong thế kỷ XXI. lo
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2