intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LĂNG (Mystus wyckii Bleeker, 1858) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU

Chia sẻ: Truong Dinh TAM | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

168
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài “Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện tại Trại Cá Thực Nghiệm – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời gian từ tháng 03 – 06/2006. Đề tài bao gồm 2 thí nghiệm: (i) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao và (ii) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong bể ximăng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LĂNG (Mystus wyckii Bleeker, 1858) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN BẢO TRANG THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LĂNG (Mystus wyckii Bleeker, 1858) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN 2006
  2. TÓM TẮT Đề tài “Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện tại Trại Cá Thực Nghiệm – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời gian từ tháng 03 – 06/2006. Đề tài bao gồm 2 thí nghiệm: (i) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao và (ii) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong bể ximăng. Cả 2 thí nghiệm đều được bố trí ở 3 nghiệm thức mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 500con/m2 với 3 lần lặp lại. Hệ thống giai ương đặt trong ao và có sục khí với kích cỡ mỗi giai là 1x1x1m. Hệ thống bể ương được bố trí có mái che và có sục khí với kích thước mỗi bể là 1x1x1m Trong thí nghiệm 1 (ương trong giai) nghiệm thức mật độ 300con/m2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương Trung tâm Họclà 63,46%/ngày; 37,66%/ngày; Tài liệu học21,42%/ngày). Đồng cứu (cụ thể ĐH Cần Thơ @ 26,11%/ngày và liệunày cũng cho tỉ lệ sống cao nhất (53,78%) tập và nghiên thời ở mật độ Trong thí nghiệm 2 (ương trong bể) nghiệm thức mật độ 300con/m 2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương (cụ thể là 55,56%/ngày; 36,95%/ngày; 26,25%/ngày và 21,40%/ngày). Đồng thời ở mật độ này cũng cho tỉ lệ sông cao nhất (90,67%). iii
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................................................................................. i Lời cảm tạ ..................................................................................................... ii Tóm tắt ......................................................................................................... iii Mục lục ........................................................................................................ iv Danh mục các bảng....................................................................................... vi Danh mục các hình ...................................................................................... vii PHẦN I: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1 1.1 Giới thiệu ......................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu đề tài.................................................................................. 2 1.3 Nội dung đề tài ................................................................................. 2 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..................................................................... 3 2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái....................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm phân loại.................................................................. 3 Trung tâm Học2.1.2 Đặc điểm hình Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên ĐH Cần thái ................................................................... 3 liệubố............................................................................................. 4 2.2 Phân cứu 2.3 Dinh dưỡng....................................................................................... 4 2.4 Sinh trưởng....................................................................................... 4 2.5 Sinh sản ............................................................................................ 5 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 7 3.1 Thời gian thực hiện đề tài ................................................................. 7 3.2 Vật liệu nghiên cứu........................................................................... 7 3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 7 3.3.1 Bố trí thí nghệm ....................................................................... 7 3.3.2 Chăm sóc và quản lý ................................................................ 9 3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu............................. 10 3.4.1 Một số yếu tố môi trường ....................................................... 10 3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương.................................. 10 3.4.3 Tính toán kết quả.................................................................... 10 3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu ....................................................... 11 PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 12 4.1 Các yếu tố môi trường nước ........................................................... 12 4.1.1 Nhiệt độ ................................................................................ 12 iv
  4. 4.1.2 pH ......................................................................................... 13 4.1.3 Oxy ....................................................................................... 13 4.1.4 NH4 và H2S ........................................................................... 16 4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương........................... 20 4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ........................... 20 4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ........................... 21 4.3 Tỉ lệ sống ....................................................................................... 23 4.3.1 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ................................... 23 4.3.2 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ................................... 24 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 26 5.1 Kết luận ......................................................................................... 26 5.2 Đề xuất .......................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 27 PHỤ LỤC Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu v
  5. DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.2: pH trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.3: Oxy trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.4: H 2S và NH 4 trung bình của các nghiệm thức Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 1 (ương trong giai) Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lăng ở thí nghiệm 1 Bảng 4.7: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 2 (ương trong bể) Bảng 4.8: Tăng trưởng về chiều dài của cá lăng ở thí nghiệm 2 Bảng 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Bảng 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi
  6. DANH SÁCH HÌNH Hình 4.1: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.2: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.3: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4. 4: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.6 : Biến động NH4 của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu Hình 4.7: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương Hình 4.8: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vii
  7. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRẦN BẢO TRANG THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ LĂNG (Mystus wyckii Bleeker,1858) VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH BỆNH HỌC THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN DƯƠNG NHỰT LONG NGUYỄN HOÀNG THANH 2006 i
  8. TÓM TẮT Đề tài “Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện tại Trại Cá Thực Nghiệm – Khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ, trong thời gian từ tháng 03 – 06/2006. Đề tài bao gồm 2 thí nghiệm: (i) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao và (ii) Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong bể ximăng. Cả 2 thí nghiệm đều được bố trí ở 3 nghiệm thức mật độ 300con/m2, 400con/m2 và 500con/m2 với 3 lần lặp lại. Hệ thống giai ương đặt trong ao và có sục khí với kích cỡ mỗi giai là 1x1x1m. Hệ thống bể ương được bố trí có mái che và có sục khí với kích thước mỗi bể là 1x1x1m Trong thí nghiệm 1 (ương trong giai) nghiệm thức mật độ 300con/m2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương Trung tâm Họclà 63,46%/ngày; 37,66%/ngày; Tài liệu học21,42%/ngày). Đồng cứu (cụ thể ĐH Cần Thơ @ 26,11%/ngày và liệunày cũng cho tỉ lệ sống cao nhất (53,78%) tập và nghiên thời ở mật độ Trong thí nghiệm 2 (ương trong bể) nghiệm thức mật độ 300con/m 2 cho tốc độ tăng trưởng nhanh nhất qua các giai đoạn 10, 20, 30 và 40 ngày ương (cụ thể là 55,56%/ngày; 36,95%/ngày; 26,25%/ngày và 21,40%/ngày). Đồng thời ở mật độ này cũng cho tỉ lệ sông cao nhất (90,67%). iii
  9. MỤC LỤC Trang phụ bìa ................................................................................................. i Lời cảm tạ ..................................................................................................... ii Tóm tắt ......................................................................................................... iii Mục lục ........................................................................................................ iv Danh mục các bảng....................................................................................... vi Danh mục các hình ...................................................................................... vii PHẦN I: GIỚI THIỆU ................................................................................ 1 1.1 Giới thiệu ......................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu đề tài.................................................................................. 2 1.3 Nội dung đề tài ................................................................................. 2 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..................................................................... 3 2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái....................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm phân loại.................................................................. 3 Trung tâm Học2.1.2 Đặc điểm hình Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên ĐH Cần thái ................................................................... 3 liệubố............................................................................................. 4 2.2 Phân cứu 2.3 Dinh dưỡng....................................................................................... 4 2.4 Sinh trưởng....................................................................................... 4 2.5 Sinh sản ............................................................................................ 5 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 7 3.1 Thời gian thực hiện đề tài ................................................................. 7 3.2 Vật liệu nghiên cứu........................................................................... 7 3.3 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 7 3.3.1 Bố trí thí nghệm ....................................................................... 7 3.3.2 Chăm sóc và quản lý ................................................................ 9 3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu............................. 10 3.4.1 Một số yếu tố môi trường ....................................................... 10 3.4.2 Khảo sát tăng trưởng của cá Lăng ương.................................. 10 3.4.3 Tính toán kết quả.................................................................... 10 3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu ....................................................... 11 PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................. 12 4.1 Các yếu tố môi trường nước ........................................................... 12 4.1.1 Nhiệt độ ................................................................................ 12 iv
  10. 4.1.2 pH ......................................................................................... 13 4.1.3 Oxy ....................................................................................... 13 4.1.4 NH4 và H2S ........................................................................... 16 4.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng trong quá trình ương........................... 20 4.2.1 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ........................... 20 4.2.2 Sự tăng trưởng của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ........................... 21 4.3 Tỉ lệ sống ....................................................................................... 23 4.3.1 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 1 ................................... 23 4.3.2 Tỉ lệ sống của cá Lăng ở thí nghiệm 2 ................................... 24 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ...................................................... 26 5.1 Kết luận ......................................................................................... 26 5.2 Đề xuất .......................................................................................... 26 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 27 PHỤ LỤC Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu v
  11. DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1: Nhiệt độ trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.2: pH trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.3: Oxy trung bình giữa các nghiệm thức trong 2 thí nghiệm Bảng 4.4: H 2S và NH 4 trung bình của các nghiệm thức Bảng 4.5: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 1 (ương trong giai) Bảng 4.6: Tăng trưởng về chiều dài của cá Lăng ở thí nghiệm 1 Bảng 4.7: Tăng trưởng về khối lượng của cá lăng ở thí nghiệm 2 (ương trong bể) Bảng 4.8: Tăng trưởng về chiều dài của cá lăng ở thí nghiệm 2 Bảng 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Bảng 4.10: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vi
  12. DANH SÁCH HÌNH Hình 4.1: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.2: Biến động oxy (sáng và chiều) của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.3: Biến động H2S của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4. 4: Biến động NH4 của thí nghiệm 1 qua các đợt thu mẫu Hình 4.5: Biến động H2S của thí nghiệm 2 qua các đợt thu mẫu Hình 4.6 : Biến động NH4 của thí nghiệm 2 qua các lần thu mẫu Hình 4.7: Cá Lăng giống sau 40 ngày ương Hình 4.8: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 1 Hình 4.9: Tỉ lệ sống của cá lăng ở thí nghiệm 2 Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu vii
  13. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 PHẦN I GIỚI THIỆU 1.1 Giới thiệu Nhờ vào sự ưu đãi của thiên nhiên, Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) với tổng diện tích mặt nước 954.350 ha, chiếm gần 1/4 diện tích của ĐBSCL, trong đó diện tích mặt nước ngọt chiếm tới 641.350 ha với hệ thống sông ngòi chằng chịt thuộc hai nhánh sông Tiền và sông Hậu, là điều kiện thuận lợi cho nghề nuôi thủy sản nước ngọt phát triển mạnh mẽ. Với các đối tượng nuôi truyền thống và chiếm ưu thế như: cá Tra, cá Ba sa,… các loài này đã đem lại giá trị xuất khẩu rất cao, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người nông dân trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên hiện nay các đối tượng này gặp không ít khó khăn như: giá cả trong năm biến động mạnh, rào cản kỹ thuật và rào cản kinh tế từ các nước nhập khẩu, sự bùng phát của dịch bệnh… Điều này làm tăng rủi ro cho người nuôi. Vì thế những đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế đang được các nhà lãnh đạo cũng như nhà khoa học và người nuôi quan tâm. Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu Cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) là loài cá da trơn khá phổ biến ở ĐBSCL và có giá trị kinh tế cao, có thịt thơm ngon và được nhiều người tiêu dùng ưa chuộng. Thực tiển sản xuất cho thấy cá Lăng là loài có giá trị thương phẩm khá cao, giá 1 kg cá thương phẩm ngoài thị trường có thể dao động từ 30.000 – 60.000 đồng (Ngọc, 2002). Trước năm 2002 thông tin liên hệ đến sự hiểu biết của con người về những loài cá nầy chưa nhiều, các tài liệu nghiên cứu trước đây về loài cá nầy phần lớn tập trung vào việc mô tả, nhận dạng và phân loại cùng một số đặc điểm sinh thái học của loài. Để nhân rộng và phát triển một đối tượng nuôi cho người dân thì việc đảm bảo chủ động nguồn giống là rất quan trọng. Năm 2004 Bộ môn Kỹ thuật nuôi thủy sản, Khoa Thủy sản, Đại học Cần Thơ bước đầu đã thành công trong việc nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá Lăng. Do vậy việc ứng dụng các thành quả nghiên cứu sinh sản nhân tạo góp phần chủ động sản xuất giống cá Lăng cung cấp cho nông hộ phát triển mô hình nuôi sẽ là một trong nhiều giải pháp kỹ thuật góp phần khai thác thật sự hiệu quả tiềm năng đất, mặt nước và thủy sinh vật tạo ra các mô hình nuôi thủy sản phát triển. Được sự phân công của Bộ môn Kỹ thuật nuôi Thủy 1
  14. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 Sản, Khoa Thủy Sản, Đại học Cần Thơ, đề tài:“Thử nghiệm ương cá Lăng (Mystus wyckii Bleeker, 1858) với các mật độ khác nhau” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu đề tài Xác định tỉ lệ sống và tăng trọng của cá Lăng trong quá trình ương từ cá bột đến cá giống với mật độ ương khác nhau trong bể ximăng và trong giai, làm cơ sở cho việc xây dựng hoàn chỉnh qui trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Lăng cho vùng ĐBSCL. 1.3 Nội dung đề tài Các nội dung ương cá Lăng bột trong giai đặt trong ao đất và trong bể xi măng với các mật độ khác nhau bao gồm: * Khảo sát điều kiện môi trường trong các hệ thống ương cá lăng với các mật độ khác nhau. * Khảo sát tăng trọng của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ khác nhau. * Khảo sát tỉ lệ sống của cá lăng trong các hệ thống ương với các mật độ khác Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu nhau. 2
  15. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 PHẦN II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Bộ cá trơn (Siluriformes) là một trong những bộ có số lượng loài tương đối phong phú và sống chủ yếu ở nước ngọt và nước lợ. Trong bộ này có rất nhiều loài có giá trị kinh tế cao và được nuôi ở nhiều nước trên thế giới, gồm các loài cá như: cá Tra, cá Ba Sa, cá Bông Lau, cá Vồ Đém,… 2.1. Đặc điểm phân loại và hình thái 2.1.1. Đặc điểm phân loại Loài cá Lăng nghiên cứu có tên khoa học là Mystus wyckii (Bleeker, 1858), loài này có vị trí phân loại như sau: Ngành: Chorada Lớp: Osteichthyes Bộ: Siluriformes Họ: Bagridae Trung tâm Giống: liệu ĐH Cần Thơ @ Tài Học Mystus liệu học tập và nghiên cứu Loài: Mystus wyckii (Bleeker, 1858) Theo Mai Đình Yên (1978) ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam có 3 loài cá Lăng sau: Hemibagrus elongatus Gunther, 1864 Hemibagrus centralus: cá Lăng Quãng Bình Hemibagrus vietnamicus: cá Lăng, cá Huốc Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993) đối với các tỉnh phía Nam, bên cạnh loài cá Lăng vàng (Mystus nemurus) thì cá Lăng Ki (Mystus wyckii) là một trong các loài cá da trơn phân bố khá phổ biến trong các thủy vực nước chảy ở vùng ĐBSCL. 2.1.2 Đặc điểm hình thái Theo Mai Đình Yên và ctv (1992) thì loài cá Lăng (Mystus wyckii) có đặc điểm về hình thái như sau: 3
  16. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 Thân thon dài, dẹp ngang. Đầu rất rộng và dẹp đứng, trơn. Mắt trung bình, nằm gần đỉnh đầu. Răng lá mía trên một dãy cong và liên tục. Có 4 đôi râu, râu mũi dài gần mắt, râu hàm đến vây hậu môn, râu cằm và râu hàm dưới đến màng mang. Gai cứng vây lưng và vây ngực có răng cưa ở mặt sau. Vây mỡ và vây hậu môn trung bình. Vây đuôi chẻ hai. Thân màu vàng thẫm, phần lưng thẫm, phần bụng trắng hơn. Vây ngực và vây bụng xám nhạt. Có 1 đốm đen sau màng mang gần gốc vây ngực. 2.2 Phân bố Bộ Siluriformes phân bố rất rộng, người ta đã tìm thấy chúng hiện ở Bắc, Trung và Nam Phi, Châu Mỹ, Châu Âu, Đông Nam Á…Ngoại trừ 2 họ Ariidae và Plotosidae phân bố ở nước lợ nhưng di cư vào nước ngọt tìm mồi. Cho nên có thể nói bộ Siluriformes là bộ cá nước ngọt. Riêng cá Lăng phân bố ở Sumatra, Java, Thái Lan, Lào, Camphuchia và ĐBSCL Việt Nam (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993) 2.3 Dinh dưỡng Trung tâm Họcđịnh của Nikolski (1963) thì những liệu học tập và nghiên cứu Theo nhận liệu ĐH Cần Thơ @ Tài loài cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có chỉ số Li/Lc ≤ 1, cá ăn tạp có Li/Lc = 1-3 và cá ăn tạp thiên về thực vật có trị số Li/Lc ≥ 3 (Li là chiều dài ruột và Lc là chiều dài toàn thân). Theo Vachta (1994) ở giai đoạn cá con thức ăn của cá Trơn bao gồm: giáp xác nhỏ, Rotifer, Copepoda và Phytoplanton. Ngày tuổi càng tăng tỉ lệ giáp xác nhỏ càng giảm, trong khi Copepoda và giáp xác lớn càng tăng. Ngoài ra cá Trơn cũng có thể ăn thức ăn ở nền đáy thủy vực như: giun ít tơ, ấu trùng Chironomus (Nguyễn Bạch Loan, 1998) Theo Mai Đình Yên (1983); Rainboth (1996) và Phạm Báu và ctv (2000) cá Lăng là loài cá ăn tạp, sống đáy và động vật đáy là những loại thức ăn ưa thích nhứt của cá như giun, ốc, cá nhỏ...kết quả khảo sát cho thấy chỉ số Li/Lo (%) = 89,35. Theo Ngô Vương Hiếu Tính (2001) phân tích thức ăn trong dạ dày của cá Lăng Mystus wyckii bằng phương pháp tần số xuất hiện ghi nhận được: mùn bã hữu cơ (72%); giáp xác (32%); cá con (28%); nhuyễn thể (4%); thức ăn khác (68%) 2.4 Sinh trưởng Theo Nguyễn Tuần (2000) thì cá bột cá Ba sa vừa mới nở rất yếu, cá nằm ở đáy. Vài giờ sau khi nở cá bột bắt đầu bơi lên theo đường thẳng đứng, khi chạm mặt 4
  17. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 nước cá bột ngừng bơi và rơi tự do xuống phía dưới, khi chạm đáy cá bột tiếp tục bơi lên phía trên. Động tác này lặp đi lặp lại nhiều lần. Sau khi nở 24 giờ miệng được hình thành, cá xuất hiện râu. Cá bột bắt đầu bơi ngang. Ngày tuổi thứ 2 cá bột có răng phát triển đầy đủ, xuất hiện sắc tố trên đầu, màng đuôi kéo dài, râu dài thêm, vây đuôi chưa phân thùy, phần phía trên của vây đuôi phát triển hơn phần phía dưới, vây mỡ hình thành. Ngày thứ 3 noãn hoàng tiêu biến dần, kích thước nhỏ lại. Cá bột bắt đầu ăn thức ăn ngoài, thức ăn chủ yếu là động vật phù du. Răng phát triển đầy đủ, râu dài thêm. Phần trên vây đuôi dài thêm, phần giữa vây hơi lõm vào, nhưng chưa chia thùy rõ rệt. Ngày thứ 4 miệng phát triển tương đối hoàn chỉnh và di chuyển về phía mõm. Hình thành đầy đủ các tia vây hậu môn. Vây mỡ và vây hậu môn phát triển to ra. Ngày thứ 5 xuất hiện mầm vây lưng và vây bụng. Ngày thứ 6 hình thành đầy đủ các phụ bộ. Đến ngày thứ 13 cá bột hình thành đầy đủ các cơ quan. Sắc tố xuất hiện toàn thân, thân có màu ánh bạc và có hình dạng như cá trưởng thành. Theo Nguyễn Văn Trọng và Nguyễn Văn Hảo (1988) nghiên cứu trên cá Lăng (Mystus nemurus) cho thấy cá Lăng có chiều dài dưới Lt = 30cm (L0 = 20cm) có sự tăng trưởng nhanh theo chiều dài hơn khối lượng, ngược lại cá có chiều dài từ Trung 30cm (L0 = 20cm) trở Cần Thơ nhanh về khối lượng. Giữa con đực và cứu tâm Học liệu ĐHlên có sự tăng@ Tài liệu học tập và nghiên con cái có cùng kích thước, cá cái có khối lượng lớn hơn. Cá cái sinh trưởng khối lượng nhanh nhất vào năm II và III. Theo tính toán lý thuyết thì sự sinh trưởng theo chiều dài gần như dừng lại khi cá đạt đến tuổi thứ VI và sự sinh trưởng về khối lượng tăng không đáng kể. Kích thước tối đa của cá cái đạt được khoảng Lt=50cm (L0 = 38cm) với khối lượng Wt = 900g Ấu trùng cá Lăng (Mystus wyckii) mới nở có tổng chiều dài là 4,99mm. Miệng phát triển đầy đủ khoảng 26 giờ sau khi nở. Ấu trùng sau khi nở 1,5 ngày tuổi thì bắt đầu ăn ngoài (Amornsakum, 2000). Theo Phạm Thị Hằng (2005) ở nhiệt độ trung bình 28,50C; oxy hoà tan 6,1mgO2/lít, sau 21 giờ trứng đã nở thành cá bột tính từ lúc thụ tinh. Cá nở 3 ngày tuổi có chiều dài trung bình 4,7mm. Sau 14 ngày tuổi cá Lăng có chiều dài trung bình 20,3mm và khối lượng trung bình 124mg. Sau 30 ngày tuổi cá có chiều dài trung bình 49,9mm và khối lượng trunh bình 116 mg. Cá Lăng (Mystus wyckii) có cỡ khai thác trung bình từ 10 – 30 cm, mẫu lớn nhất đến 48 cm (Mai Đình Yên và ctv, 1997) 2.5 Sinh sản 5
  18. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể của môi trường sống, chế độ dinh dưỡng. Theo qui luật chung cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt độ thấp thì có tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài nhưng sống ở vĩ độ thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục, những nơi có đủ dinh dưỡng cá thành thục nhanh hơn và hệ số thành thục cao hơn; nhưng những loài ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng của dinh dưỡng không rõ ràng như những loài ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Tuổi thành thục của cá Trơn khác nhau tùy theo loài và từng điều kiện cụ thể của môi trường sống. Trong bộ Siluriformes, họ Bagridae và Clariidae có tuổi thành thục thấp nhất (1 năm) nhưng các loài cá Trê Châu Phi lại có tuổi thành thục 2 năm. Họ cá Tra Pangasiidae và Ariidae có tuổi thành thục muộn hơn (3 - 4 năm) (Nguyễn Văn Trọng, 1994) Theo Mai Đình Yên (1983) cá Lăng đạt đến 3 tuổi thì thành thục. Mùa sinh sản từ tháng 4 – 6. Bãi đẻ là nơi nước chảy, trứng hơi dính và chìm dưới đáy. Theo Phạm Thị Hằng (2005), đã tiến hành nghiên cứu thăm dò sinh sản nhân tạo cá Lăng (Mystus wyckii) bằng hai loại kích dục tố như HCG với liều lượng là Trung tâm Họccá cái và LHR-Ha với liều@ Tài liệuµ học tập và nghiên cái. 3000UI/kg liệu ĐH Cần Thơ lượng là 100 g + 5mg Motilium/kg cá cứu Cả hai thí nghiệm đều chích liều sơ bộ não thùy 3mg/kg cá cái, sau đó bố trí vào bể composite 1,5 m3 sục khí mạnh và tạo vòi phun mưa, sau 6 giờ chích liều quyết định. Kết quả ở lô thí nghiệm LHR-Ha tỉ lệ rụng trứng đạt 50%, còn lô thí nghiệm HCG thì 100% cá không rụng trứng. Hệ số thành thục của cá cao nhất ở tháng 10 (9,4%) kế đến là tháng 11 (6,19%) và thấp nhất là tháng 12 (3,08%). Ðiều này cho thấy đây là muà vụ sinh sản của cá và tháng 12 là cuối mùa sinh sản của cá Lăng ngoài tự nhiên. Sức sinh sản của cá dao động từ 320.000 - 358.213 trứng/kg cá cái (Nguyễn Văn Triều, 2002) Nghiên cứu sản xuất giống cho thấy có thể kích thích cá Lăng sinh sản bằng hormon (Amornsakun, 2000). Kết quả thử nghiệm khả năng sản xuất giống cho thấy thời gian cá Lăng rụng trứng sau khi tiêm liều quyết định dao động từ 12 - 18 giờ, trong điều kiện nhiệt độ nước dao động từ 25 – 26 ºC, tỉ lệ cá rụng trứng dao động từ 90 - 100 %, nhưng tỉ lệ nở hiện vẫn còn rất thấp chỉ đạt khoảng 1,1 %, thời gian phát triển phôi từ 60 - 64 giờ ở nhiệt độ 27 – 29 ºC. 6
  19. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Thời gian thực hiện đề tài Đề tài được thực hiện từ tháng 03/2006 – 06/2006 Địa điểm: Thử nghiệm ương cá Lăng tại Trại Cá Thực Nghiệm - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. 3.2 Vật liệu nghiên cứu Giai ương với kích cỡ 1x1x1m: 9 cái Bể ximăng với kích cỡ 1x1x1m: 9 bể Máy đo oxy hiệu HANNA Máy đo pH và nhiệt độ hiệu HANNA Cân điện tử Một số dụng cụ cần thiết khác Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu 3.3 Phương pháp nghiên cứu 3.3.1 Bố trí thí nghệm Nguồn cá bột Sử dụng cá Lăng bột do sinh sản nhân tạo của Bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Cá Nước Ngọt – Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ. Kích thích cá lăng sinh sản nhân tạo Chọn cá lăng bố mẹ cho sinh sản nhân tạo: + Cá cái: khỏe mạnh, có bụng to mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng + Cá đực: khỏe mạnh, có gai sinh dục dài và ửng hồng Cá cái sau khi được chọn cho sinh sản nhân tạo sẽ được chích liều sơ bộ bằng não thùy với liều lượng 3 mg/kg cá cái và cho vào bể composite có sục khí mạnh và tạo vòi phun mưa. Cá đực không chích liều sơ bộ và được nhốt riêng với cá cái trong bể composite có sục khí mạnh. 7
  20. Trần Bảo Trang Luận văn tốt nghiệp đại học 2006 Sau 5 – 6 giờ chích liều sơ bộ cá đực và cá cái sẽ được tiến hành chích liều quyết định với liều lượng là 100µg LHR-Ha + 5mg Motilium/kg cá cái và liều lượng hormone dùng cho cá đực bằng 1/3 liều dùng cho cá cái. Cá cái sau khi chích liều quyết định sẽ được thăm trứng thường xuyên để kiểm tra mức độ rụng trứng của cá để tiến hành vuốt trứng. Trứng cá sau khi vuốt ra sẽ được rãi thên giá thể là khung lưới và cho vào thau có sục khí mạnh để ấp Sau khi thu hoạch cá bột được 3 ngày tuổi, tiến hành ương cá trên bể ximăng và trong giai đặt trong ao đất với các mật độ khác nhau: 3.3.1.1 Thí nghiệm 1 Ảnh hưởng của mật độ lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Lăng bột ương trong giai đặt trong ao Nghiệm thức I II III Mật độ (con/m2) 300 400 500 Trung tâmnghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 lần lặp lại. và nghiên cứu Thí Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập Thí nghiệm được thực hiện trong giai đặt trong ao đất. Diện tích mỗi giai là 1m2, giai được làm bằng lưới với kích thước mắt lưới là 1mm. Bên trong các giai được lót một lớp vải để tránh cá bột giai đoạn còn nhỏ có thể thoát ra ngoài ao. Sau 10 ngày thả ương lớp vải được tháo bỏ để giai ương được thông thoáng với môi trường ao. Ao đặt các giai ương chịu sự tác động của thủy triều do ao có hệ thống cống tự động thông với kênh dẫn nước vào ruộng. Ở mỗi giai ương đều được lắp hệ thống sục khí để cung cấp oxy cho cá. Sơ đồ bố trí thí nghiệm: Nghiệm thức I (300 con/m2) : giai 1, 5, 6 Nghiệm thức II (400 con/m2) : giai 3, 4, 7 Nghiệm thức III (500 con/m2) : giai 2, 8, 9 8
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1