intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

LUẬN VĂN: THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH AN GIANG

Chia sẻ: Nhu Chau | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

162
lượt xem
42
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN HUỲNH QUỐC KHANH THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Cần thơ_ 2009 -1- .TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN HUỲNH QUỐC KHANH THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. NGUYỄN VĂN KIỂM. Cần thơ_2009 -2- .LỜI CẢM TẠ Xin được gởi lời cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến:  Quí Thầy Cô Trường Đại...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: LUẬN VĂN: THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH AN GIANG

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN HUỲNH QUỐC KHANH THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Cần thơ_ 2009 -1-
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN HUỲNH QUỐC KHANH THỰC NGHIỆM ƯƠNG CÁ TRA GIỐNG (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS. NGUYỄN VĂN KIỂM. Cần thơ_2009 -2-
  3. LỜI CẢM TẠ Xin được gởi lời cảm tạ và biết ơn sâu sắc đến:  Quí Thầy Cô Trường Đại Học Cần Thơ đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập .  Cán bộ hướng dẫn: thầy Nguyễn Văn Kiểm và các thầy cô thuộc bộ môn Kỹ Thuật Nuôi Thủy Sản Nước Ngọt, khoa Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ.  Các Anh Chị ở Trung Tâm Giống Thủy Sản Tỉnh An Giang và ở ấp Mường Thơm, Khóm Hòa Thạnh, phường Mỹ Thạnh, TP. Long Xuyên.  Và các bạn cùng lớp Liên Thông Nuôi Trồng Thuỷ Sản K-33. Đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho suốt quá trình học tập tại trường và hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cám ơn và kính chức quý thầy cô, các cô chú và các bạn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. -3-
  4. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện tại vệ tinh của Trung Tâm Giống Thủy Sản An Giang từ tháng 2/2009- 4/2009. Có tất cả 3 ao ương cá với diện tích: ao 1 là 4.500 m2 còn ao 2 và 3 là 6.000 m2, trong đó ao 1 nguồn cá bột từ viện II với mật độ 734 con/m2, ao 2 và 3 cá bột tại địa phương với mật độ lần lượt là 667 con/m2, 834 con/m2. Trong tuần đầu các ao được cho ăn bột đậu nành, bột cá, bột sữa và cho cá ăn 4-5 lần/ngày, sau đó chuyễn sang thức ăn công nghiệp (T501S, T501, T502S, T502…) và cho cá ăn 2-3 lần/ngày. Lượng thức ăn cho cá tùy theo nhu cầu no ở từng ao. Hàng ngày theo dõi hoạt động sống của cá, đo các yếu tố môi trường như nhiệt độ, pH, NH+4, độ đục, oxy. Định kỳ 10 ngày đo chiều dài từ 15-30 con/ao. Sau 2 tháng thực nghiệm cho thấy các yếu tố môi trường ở các ao đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá: pH (7,3-9,1), nhiệt độ (29,40C-33,30C), NH3 (
  5. MỤC LỤC Lời cảm tạ .................................................................................................... i. Tóm tăt......................................................................................................... ii. Mục lục ........................................................................................................ iii. Danh sách bảng và hình................................................................................ v. Chương 1:Đặt vấn đề ................................................................................. 1. 1.1 Giới thiệu ............................................................................................... 1. 1.2 Mục tiêu của đề tài ................................................................................. 2. 1.3 Nội dung thực hiện ................................................................................. 2. 1.4 Thời gian thực hiện đề tài ....................................................................... 2. Chương 2: Tổng quan tài liệu .................................................................... 3. 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3. 2.1.1 Đặc điểm sinh học cá tra...................................................................... 3. Hệ thống phân loại cá tra...................................................................... 3. Đặc điểm phân bố cá tra ....................................................................... 3. Môi trường sống của cá tra................................................................... 3. Đặc điểm hình thái cá tra...................................................................... 4. Ðặc điểm dinh dưỡng của Cá Tra ........................................................ 4. Đặc điểm sinh trưởng cuả cá ............................................................... 5. Đặc điểm sinh sản của cá tra ................................................................ 5. 2.1.2 Tình hình nghề nuôi cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ................... 6. 2.1.3 Vài nét về nghề ương cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long .................. 6. 2.1.4 Tình hình sản xuất giống cá tra ở An Giang......................................... 7. 2.2 Các tài liệu mới nhất liên quan đến chủ đề của nghiên cứu ..................... 8. Chương 3: Vật liệu và phương pháp thực hiện......................................... 9. 3.1 Vật liệu thực hiện ................................................................................... 9. 3.2 Phương pháp thực hiện ........................................................................... 9. 3.3 Nội dung thực hiện ................................................................................. 9. 3.3.1Chọn ao và địa điểm ............................................................................. 9. 3.3.2 Thực nghiệm ương cá tra giống 10. Chuẩn bị ao ương 10. Mật độ ương 10. Phương pháp thả cá 10. Thức ăn và cách cho ăn 10. 3.3.3 Chăm sóc quản lý đàn cá ương 12. 3.3.4 Phân tích hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của mô hình ương 13. Chương 4: Kết quả và thảo luận 14. -5-
  6. 4.1 Đặc điểm của ao ương 14. 4.1.1 Vị trí và hình dạng ao 15. 4.1.2 Hệ thống cấp thoát nước 15. 4.2 Biện pháp cải tạo ao 16. 4.3 Thả cá và chế độ chăm sóc 17. 4.3.1 Thức ăn và cách cho cá ăn 18. Tuần thứ nhất 19. Tuần thứ hai 21. Tuần thứ ba 22. Tuần thứ tư trở đi 24. 4.3.2 Quản lý nước 25. 4.3.3 Hoạt động sống của cá hàng ngày và biện pháp xử lý 25. 4.4 Mức tăng trưởng của cá 27. 4.5 Các yếu tố môi trường 28. pH 29. Nhiệt độ 29. NH3/NH4+ 30. Độ đục 30. Oxy hòa tan 31. 4.6 Phân tích hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của mô hình ương 31. Chương 5: Kết luận và đề xuất 33. Tài liệu tham khảo 34. Phụ lục 37. -6-
  7. DANH SÁCH HÌNH. 2.1: Hình thái ngoài cá tra. ........................................................................... 3. 4.1: Sơ đồ trại cá 14. 4.2 : Hệ Thống cấp thoát nước 15. 4.3: Chuẩn bị ao và rải vôi 16. 4.4: Thả cá 17. 4.5: Tập cho cá ăn tại chân cầu 18. 4.6: Bơi xuồng cho cá ăn 19. 4.7. Cách cho cá ăn 20. 4.8: Kiểm tra cá bột 21. 4.9. Tập cho cá gom cầu. 23. 4.10. Cho cá ăn 25. 4.11: Tăng trưởng chiều dài (mm/ngày) của cá 28. -7-
  8. DANH SÁCH BẢNG. Bảng 3.1. Công thức thức ăn để ương cá tra 11. Bảng 3.2 Chi phí đầu tư. 13. Bảng 4.1. Diện tích và độ sâu ao ương cá 15. Bảng 4.2.Thành phần thức ăn cho cá từ 1-7 ngày tuổi. 20. Bảng 4.3: Thành phần thức ăn cho cá 7-23 ngày tuổi 22. Bảng 4.4. Thành phần thức ăn cho cá từ 15-33 ngày 23. Bảng 4.5. Thành phần thức ăn cho cá từ 26-62 ngày 24. Bảng 4.6: So sánh mức tăng trưởng chiều dài của cá tra ở các ao khác nhau 28. Bảng 4.7. Một số yếu tố môi trường của ao ương 29. Bảng 4.8: Hàm lượng NH3 đối chiếu qua pH, NH4+ (mg/l) qua bảng so màu trong bộ test NH+4 31. Bảng 4.9 Chi phí đầu tư cho ao 1. 31. Bảng 4.10 Chi phí đầu tư cho ao 2 32. Bảng 4.11 Chi phí đầu tư cho ao 3 32. -8-
  9. Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Cá tra là loài cá bản địa được nuôi ở các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) từ hơn 100 năm. Đây là loài cá sống chủ yếu ở thủy vực nước ngọt và được nhiều người nuôi ưa chuộng vì cá có những ưu điểm như dễ nuôi, tăng trưởng nhanh, có tính thích nghi rộng, chịu đựng được những điều kiện khắc nghiệt của môi trường, ăn được nhiều loại thức ăn khác nhau và là một trong những đối tượng xuất khẩu có giá trị. Hiện nay khi mà chúng ta mở rộng xuất khẩu, gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO (năm 2007), và con cá tra, cá ba sa tìm được thị trường thì nghề nuôi cá tra và ba sa bước sang một trang mới. Theo Bộ thủy sản (2007) trích Nguyễn Hữu Lộc (2008) Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có tổng diện tích nuôi cá tra, cá basa trên 5.600 ha. So với năm 2000 diện tích này đã tăng trên 10 lần. Các tỉnh có diện tích nuôi nhiều nhất là An Giang (1.156 ha), Cần Thơ (965 ha), Đồng Tháp (885 ha), Vĩnh Long (274 ha), Sóc Trăng (100 ha) và Bến Tre (120 ha). Đến năm 2004, tổng sản lượng cá tra, cá basa của toàn vùng là 264.436 tấn, năm 2006 là 825.000 tấn và sự báo cuối năm 2007 sản lượng sẽ lên đến 1,2 triệu tấn và sẽ tăng lên đến 1,5 triệu tấn vào năm 2008 (http://www.vietlinh.com.vn). Tại hội thảo “Quy hoạch sản xuất và tiêu thụ cá tra, cá basa vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”: Mục tiêu đến năm 2010, Đồng Bằng Sông Cửu Long có 10.200 ha nuôi cá tra, cá basa và sẽ tăng lên 16.000 ha vào năm 2020. Về sản lượng đến năm 2010 đạt 863.000 tấn và sẽ tăng lên 1.915.885 tấn vào năm 2020 (www.fistenet.gov.vn). Mặc dù phong trào nuôi cá tra và cá basa phát triển mạnh nhưng trước năm 1999 nguồn giống cung cấp cho nghề nuôi chủ yếu dựa vào nguồn giống vớt từ tự nhiên (Phạm Văn Khánh, 1996). Nhưng do hoạt động khai thác quá mức cùng các hoạt động sản xuất nông nghiệp khác của con người đã dẫn đến nguy cơ cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết đặt ra cho nghề nuôi là phải có đủ nguồn giống cho sản xuất. -9-
  10. Đến năm 1999 khi sản xuất giống nhân tạo cá tra, cá basa thành công và đưa vào sản xuất đại trà đã mở ra một triển vọng mới về khả năng chủ động nguồn giống. Hoạt động sản xuất giống chủ yếu tập trung ở hai tỉnh Đồng Tháp và An Giang. Theo thống kê của Bộ Thủy Sản (2003) trích Dương Thúy Yên (2006) ở An Giang có 32 cơ sở sản xuất giống cá tra và 2 cơ sở sản xuất giống cá basa trên toàn tỉnh. Dự báo đến 2010 nhu cầu con giống của hai đối tượng này rất lớn khoảng 2.668,3 triệu con. Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra, cá basa được phổ biến rộng rãi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long nhưng vẫn chưa tạo ra chất lượng cá giống cao do việc cạnh tranh trong sản xuất nên các cơ sở sản xuất cá tra giống không chú ý tới chất lượng cá giống. Nếu xét tới nguyên nhân sâu xa thì đó là chất lượng đàn cá bố mẹ nhưng nếu xét về thực tế thì đó lại là biện pháp nuôi vỗ cá bố mẹ, kích thích sinh sản và biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá con. Vì vậy vấn đề nâng cao phẩm chất giống cá tra không thể giải quyết được nếu chỉ xét tới một vấn đề kỹ thuật nào đó mà cần có biện pháp tổng thể. Để góp phần vào việc nâng cao chất lượng cá tra giống, đề tài “ Thực nghiệm ương cá tra giống (Pangasianodon hyphothalmus) tại Trung Tâm Giống Thủy Sản tỉnh An Giang” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu của đề tài  Thu thập và tổng hợp biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá tra giống tại trung tâm giống thủy sản An Giang để rút ra ưu nhược điểm của kỹ thuật ương nuôi cá ta tại cơ sở thực tập .  Rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và đạo đức cho bản thân trước khi trở thành cán bộ kỹ thuật. 1.3 Nội dung thực hiện  Khảo sát công trình ương cá tra.  Thực nghiệm ương cá tra giống.  Phân tích hiệu quả kinh tế và lợi nhuận của mô hình ương 1.4 Thời gian thực hiện đề tài Từ tháng 2/2009 đến tháng 5/2009. Do thời gian có hạn, kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên luận văn sẽ còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô cùng các đồng nghiệp. -10-
  11. Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1.1 Đặc điểm sinh học cá tra Hệ thống phân loại Theo hệ thống phân loại của Roberts và Vidohayanon (công bố vào năm 1991) và sau đó được cô Nguyễn Thị Bạch Loan kiểm định lại vào năm 1998. Cá tra thuộc hệ thống phân loại như sau: Ngành : Vertebrata Lớp: Osteichthyes Bộ: Siluriformes Họ: Pangasidae Giống: Pangasianodon Loài: P. Hypophthalmus. H. 2.1: Hình thái ngoài cá tra. Đặc điểm phân bố của cá tra (Sở Thủy Sản An Giang) Vùng phân bố tự nhiên của loài cá Tra giới hạn trong hạ lưu sông Mekong, bao gồm Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam và chúng cũng được phát hiện ở sông Chao Praya –Thái Lan (Nguyễn Văn Thường, năm 2008). Ngày nay cá tra được nhập nội di trú vào nhiều nước nên cá tra cũng tìm thấy nhiều ở lưu vực sông lớn các nước Malaysia, Indonesia, Myanmar, Trung quốc…Ở Việt Nam, Cá tra phân bố từ khu vực Bình Thuận trở vào phía Nam. Hiện nay cá được nuôi ở Miền Bắc, Trung và Nam đặc biệt cá phân bố nhiều ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Môi trường sống của cá tra Theo tài liệu kỹ thuật ương và nuôi cá tra của sở thủy sản An Giang, cá sống chủ yếu trong nước ngọt, có thể sống được trong vùng nước lợ nhạt (nồng độ muối 7-10%), có thể chịu đựng được ở môi trường nước có pH ≥ 5. Cá tra là loài hẹp nhiệt phù hợp với điều kiện môi trường nhiệt độ cao (26- 300C), dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 150C, nhưng chịu nóng tới 390C. -11-
  12. Cá có cơ quan hô hấp phụ, có thể hô hấp bằng bóng khí và da nên cá tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao nước đọng, nhiều chất hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp. Đặc điểm hình thái của cá tra Cá bột mới nở các vây lưng, vây đuôi, vây bụng và vây hậu môn dính liền với nhau. Có hai đôi râu trong đó đôi râu mép dài hơn chiều dài thân, mắt đen và lớn, trên thân chưa có sắc tố do đó cá có màu trắng trong và nhìn thấy ống tiêu hóa sơ khai dạng thẳng. Miệng cá rộng khoảng 250-300 micromet nhưng chưa mở (Phạm Văn Khánh, 1996). Sau 2 - 3 ngày các vây vẩn dính liền thành một dải. Răng đã xuất hiện và ở dạng răng chó (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Hàm đã cử động được và bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Trên thân xuất hiện nhiều sắc tố do vậy cá có màu xám nhạt. Sau 2 tuần màu sắc thay đổi cá tra có màu xanh lục ở phần lưng của đầu và thân và 2 sọc xanh lục chạy dọc thân, khi cá được 3 tháng tuổi các sắc tố trên thân rất nhạt rất khó phân biệt cá tra với cá basa (Dương Thúy Yên, 2003). Theo Nguyễn Văn Thường (2008) cá tra có cơ thể dẹp theo chiều hông, răng nhỏ, mịn, răng vòm miệng chia thành 4 đám nhỏ, vi lưng ngắn với 1-2 gai cứng, vi mở khá phát triển, vi hậu môn dài, gai vi ngực cứng, có hai đôi râu hàm (một đôi râu mép và một đôi râu cằm). Vi lưng có 6 tia phân nhánh và vi ngực có 8-9 tia mền. Lược mang phát triển bình thường. Ðặc điểm dinh dưỡng của cá tra Sau khi cá tra bột dinh dưỡng gần hết noãn hoàng, cá bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Thức ăn của cá lúc này là những động vật phù du trong nước có kích thước nhỏ như luân trùng, trứng nước…Thông thường thức ăn cho cá con không được có kích thước lớn hơn đường kính mắt của cá nhưng đối với cá tra, con mồi mà cá tra con bắt được to hơn gấp nhiều lần so với đường kính mắt của chúng (Phạm Văn Khánh, 1996). Hơn nữa khi cá nở được 60-62 giờ cá tra đã có răng, nếu giữ trên bồn ấp sẽ làm tăng tỷ lệ hao hụt (Nguyển Văn Kiểm, 2004). Khi ương trong bể cá có thể sử dụng được nhiều lọai thức ăn như: Artermia, trùn chỉ, moina, Rotifer, thức ăn chế biến….Tuy nhiên ấu trùng Artermia và trùn chỉ cho tỷ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất (trích Dương Thúy Yên, 2003). Khi cá càng lớn phổ thức ăn càng rộng và dễ chuyển đổi thức ăn. Trong ao bè nuôi cá có thể sử dụng được các loại thức ăn khác nhau như: tấm, cám, rau, bèo và động vật đáy,...(Dự Án Nâng Cao Đời Sống ở Trà Vinh, 2007). -12-
  13. Đặc điểm sinh trưởng của cá tra Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá cùng với cá Vồ Cờ (Pangasius sanitwongsei) là 2 loài tăng trưởng nhanh trong 10 loài thuộc giống Pangasius (Lazard, 1998, trích Dương Thúy Yên, 2003). Trong tuần lễ đầu tiên sau khi nở đến 8 ngày tuổi trọng lượng đã tăng gấp 10 lần và chiều dài tăng 1,85 lần. Từ ngày thứ 9-11 trọng lượng cơ thể tăng lên 2,1 lần trong khi chiều dài chỉ tăng 20%. Mức tăng trưởng bình quân về trọng lượng đạt 1,75 mg/ngày ở tuần đầu tiên và 9,7 mg/ngày ở tuần thứ 2. Từ tuần thứ 2-15 mức tăng trọng bình quân 5,66 mg/ngày và mức tăng chiều dài bình quân 0,45 mm/ngày (Phạm Văn Khánh, 1996). Cá ương trong ao sau 1 tháng đạt 4-6 cm, sau 2 tháng đạt chiều dài 10 – 12 cm (14 -15 gam). Từ khoảng 2,5 kg trở đi, mức tăng trọng lượng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể. Nếu thiếu thức ăn cá sẽ ăn thịt lẫn nhau. Giai đoạn trưởng thành cá đạt từ 0,8 – 1 kg/con sau 1 năm nuôi. Đặc điểm sinh sản của cá tra Về đặc điểm sinh sản cho thấy cá tra là loài cá không sinh sản trong ao nuôi, chúng di cư sinh sản ngược dòng sông Mekong, đẻ trứng dính và sinh sản 1 lần/năm. Tuổi thành thục của cá đực là 2 tuổi và cá cái là 3 tuổi, trọng lượng cá thành thục lần đầu từ 2,5 – 3 kg. Trong tự nhiên chỉ gặp cá thành thục trên sông ở địa phận của Campuchia và Thái Lan. Trong tự nhiên, mùa vụ sinh sản của cá bắt đầu từ tháng 5 – 7 dương lịch, cá có tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp thuộc địa phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam. Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi vỗ cho cá thành thục sớm và cho đẻ sớm hơn trong tự nhiên. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, nên nếu chỉ nhìn hình dáng bên ngoài thì khó phân biệt được cá đực, cá cái. Ở thời kỳ thành thục, tuyến sinh dục ở cá đực phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào. Hệ số thành thục của cá tra khảo sát được trong tự nhiên từ 1,76 – 12,94 (cá cái) và 0,83 – 2,1 (cá đực) ở cá đánh bắt tự nhiên trên sông từ 8 – 11 kg. Trong ao nuôi vỗ, hệ số thành thục cá tra có thể đạt tới 19,5%. Sức sinh sản của cá tra là 120.000 - 145.700 trứng/kg cá cái (theo tài liệu kỹ thuật ương và nuôi cá tra của Sở Thủy Sản An Giang, 2007). -13-
  14. 2.1.2 Tình hình nghề nuôi cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long ( ĐBSCL) Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là nơi có điều kiện thuận lợi để nuôi cá da trơn (chủ yếu là cá tra và cá ba sa), bởi những ưu đãi thiên nhiên về môi trường nước, sinh thái... Mỗi năm diện tích nuôi cá tra, ba sa đều tăng. Tháng 8-2007, toàn vùng có tổng diện tích nuôi cá tra, ba sa trên 5.600 ha. So với năm 2000, diện tích này đã tăng trên 10 lần và dự báo sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm tới. Chỉ tính trong năm 2006 ở các tỉnh, thành như Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp, Vĩnh Long... đã có thêm hàng ngàn ha ao hầm được khẩn trương đào mới để nuôi cá. Riêng ở An Giang đến đầu tháng 3-2007 có thêm hơn 200 ha ao cá đào mới. Qua 5 tháng đầu năm 2007 diện tích nuôi cá tra của Thành phố Cần Thơ là 976,94 ha so với cùng kỳ năm 2006 (735,58 ha) (trích Lê Bảo Ngọc, 2004). Theo báo cáo của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn năm 2008 tổng diện tích nuôi cá tra toàn khu vực ĐBSCL trên 6.160 ha với sản lượng đạt trên 1,1 triệu tấn. Tập trung chủ yếu ở 8 tỉnh, thành gồm: An Giang, TP Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Vĩnh Long, Sóc Trăng và Hậu Giang. Nhưng đến tháng 3 năm 2009 theo báo cáo của bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư thì Nuôi Trồng Thuỷ Sản phát triển trở lại, sản lượng Nuôi Trồng Thuỷ Sản tháng 2/2009 ước đạt 140 nghìn tấn, tăng 5,6% so cùng kỳ năm trước. Hy vọng đây sẽ là tiền đề để nghề nuôi cá tra tiếp tục phát triển. 2.1.3 Vài nét về nghề ương cá tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) Từ nửa đầu thế kỷ 20, nghề nuôi cá tra trong ao mới bắt đầu xuất hiện ở Đồng Bằng Sông Cửu Long và đã góp phần duy trì nguồn thực phẩm chính yếu cho người dân. Nhưng vào mùa khô, lượng cá trên sông ít đi do nước sông cạn, cá rút khỏi các khu đồng trũng nên cá cung cấp cho thị trường trở nên khan hiếm, lúc này cá nuôi hoặc cá lưu giữ trong ao, nhất là cá tra trở thành một nguồn thực phẩm quan trọng. Do trước năm 1970 khi nghề cá còn hạn chế về kỹ thuật nuôi, về con giống và tập quán nuôi cá…nên phần lớn nguồn giống cá tra và ba sa trước đây hoàn toàn phụ thuộc vào vớt trong tự nhiên. Hàng năm vào khoảng đầu tháng 5 âm lịch, khi nước mưa từ thượng nguồn Mekong bắt đầu đổ về thì ngư dân vùng Tân Châu (An Giang) và Hồng Ngự (Ðồng Tháp) dùng một loại lưới hình phễu gọi là ”đáy” để vớt cá bột. Hàng năm có khoảng 200-500 triệu cá tra bột được vớt và ương nuôi thành cá giống, cỡ chiều dài 7-10 cm rồi bán cho người nuôi trong ao và bè khắp vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long (Phạm Văn Khánh, 2004). -14-
  15. Khu vực ương nuôi cá giống từ cá bột vớt tự nhiên tập trung chủ yếu ở các địa phương như Tân Châu, Châu Đốc, Hồng Ngự, các cù lao trên sông Tiền Giang như Long Khánh, Phú Thuận. Sản lượng vớt cá bột ngày càng giảm dần do biến động của điều kiện môi trường và sự khai thác quá mức của con người. Ðồng thời khi vớt cá tra người khai thác đã ép lọc loại bỏ giết hại những loài cá khác, với một số lượng lớn gấp hàng chục lần số lượng cá tra bột đã làm thiệt hại nghiêm trọng đến nguồn lợi cá tự nhiên. (http://www.fistenet.gov.vn). Năm 1980 khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ đã cho ra đời những con cá tra bột bằng cách tiêm não thùy cá chép. Năm 1993-1994 khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ kết hợp với Đại Học Orstrom của pháp cho lai tạo giữa cá Tra và cá Basa cũng thu được những thành công lớn (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). Từ sau năm 1995, trường Ðại Học Cần Thơ, Viện nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II, công ty Agifish An Giang đã nghiên cứu nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ và cho đẻ nhân tạo cá basa (Nguyễn Thị Phương Linh, 2008). Ðến năm 1999, khi chúng ta đã chủ động và xã hội hoá sản xuất giống nhân tạo cá tra và ba sa cùng với Luật Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản ra đời thì nghề vớt cá tra bột hoàn toàn chấm dứt. 2.1.4 Tình hình sản xuất giống cá tra ở An Giang Nghề sản xuất cá tra bột ở An Giang được hình thành vào khoảng năm 1998. Qui mô trung bình của các trại là 14.984 m2, tổng diện tích ao nuôi cá bố mẹ khoảng 4.177,3 m2 với trử lượng cá bố mẹ là 10,8 tấn và có khoảng 70% cơ sở sản xuất giống có ao ương với diện tích 3.718,9 m2 (Dương Thuý Yên, 2006). Theo kết quả điều tra của Sở Khoa Học Công Nghệ (năm 2007) trên toàn tỉnh An Giang có 12 trại sản xuất giống và cá tra bột, tập trung chủ yếu ở các huyện như Phú Tân (6 cơ sở), Tân Châu (3 cơ sở), Châu Phú (2 cơ sở) và Thành Phố Long Xuyên (1có sở). (http://sokhoahoccn.angiang.gov.vn, 2007) Sản lượng cá tra bột trung bình hàng năm đạt khoảng 211 triệu con, sản lượng cá giống 14,6 triệu con. Tổng thu nhập bình quân 202 triệu đồng/năm (Dương Thuý Yên, 2006). Tuy nhiên số lượng con giống có chất lượng cao thì chưa đáp ứng được nhu cầu của ngư dân trong tỉnh vào vụ nuôi chính. Trong năm 2006 có khoảng 30% số lượng cá tra giống sản xuất ngoài tỉnh được ngư dân mua về nuôi không có nguồn gốc rõ ràng, chất lượng không đảm bảo dẫn đến rủi ro và thiệt hại lớn cho người nuôi (http://sokhoahoccn.angiang.gov.vn, 2007). -15-
  16. Ngoài ra do tác động của quy luật cung cầu, thị trường con giống cạnh tranh gay gắt (do nhiều cơ sở sản xuất giống ngày càng mọc lên) và chất lượng nguồn nước ngày càng xấu đi cùng với giá cá bột giảm xuống còn 0,7- 1 đồng/con (Nguyễn Thị Phương Linh, 2008) đã ảnh hưởng xấu đến quá trình sản xuất và tiêu thụ con giống. Nhưng theo kết quả điều tra về tình hình nuôi và sản xuất giống cá trơn của Dương Thuý Yên (năm 2008) thấy rằng nhu cầu con giống cá này ở Đồng Bằng Sông Cửu Long trong thời gian tới sẽ rất lớn. Theo Bộ Thuỷ Sản (2006) thì đến năm 2010 nhu cầu cá giống cũng rất lớn khoảng 2.668,3 triệu con. 2.2 Các tài liệu mới nhất liên quan đến chủ đề của nghiên cứu 1 Dương Thúy Yên. 2006. Khảo sát tình hình sản xuất giống cá da Trơn, giống Pangasius, ở hai tỉnh Đồng Tháp và An Giang. Đề tài cấp Trường. Trường Đại Học Cần Thơ. 2 Huỳnh Văn Hiền. 2003. Nghiên cứu nhu cầu Protein-Carbohydrate của cá tra giai đoạn giống. Luận văn tốt nghiệp Đại Học. Trường ĐHCT 3 Nguyễn Văn Kiểm. 2004. Giáo trình kỹ thuật sản xuất cá giống. Khoa Thủy Sản. Tủ sách trường Đại Học Cần Thơ. 4 Trương Quốc Phú. 2004. Giáo trình quản lý chất lượng nước. Khoa Thủy Sản. Trường Đại Học Cần Thơ. 5 Sở Thủy Sản An Giang. 2007. Kỹ thuật ương và nuôi cá tra Pangasianodon Hypophthalmus. Lưu hành nội bộ. -16-
  17. Chương 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN. 3.1 Vật liệu thực hiện 3.1.1 Nguồn cá  Nguồn cá bột từ sinh sản nhân tạo tại Trung Tâm Giống Tỉnh An Giang. 3.1.2 Dụng cụ và trang thiết bị. Sử dụng cơ sở vật chất sẳn có tại cơ sở gồm:  Ao lắng, ao ương nuôi, lưới lọc, lưới chắn xung quanh bờ ao.  Dụng cụ đo pH (waterproof), nhiệt kế, test NH3  Cân kỹ thuật (kiểm tra trọng lượng cá) và cân thức ăn.  Vợt thu mẫu.  Thau, xô nhựa.  Và các dụng cụ cần thiết khác… 3.2 Phương pháp thực hiện Đề tài này được thực hiện tại Trung Tâm Giống Thủy Sản An Giang kết hợp với thu thập thông tin và so sánh kết quả với các đề tài nghiên cứu trước đây. 3.3 Nội dung thực hiện 3.3.1 Chọn ao và địa điểm Ao ương cá được chọn ở gần kênh, rạch để tiện cho việc cấp thoát nước, chăm sóc quản lý và vận chuyển cá. Không trồng cây lớn quanh bờ ao vì cây lớn sẽ che ánh sáng mặt trời, và lá cây rụng xuống làm thối nước gây ô nhiễm môi trường. Diện tích ao ương cá tùy theo điều kiện của địa phương và nông hộ, nhưng diện tích nhỏ điều kiện môi trường dễ biến đổi, nhất là nhiệt độ, hàm lượng oxy hòa tan.... gây bất lợi cho cá, nhưng nếu ao quá lớn sẽ khó quản lý chăm sóc. Thích hợp cho ương cá tra là ao có diện tích từ 1.000 - 3.000 m2, độ sâu từ 1,5 - 2,0 m, ao hình chữ nhật. Bố trí hệ thống cấp và thoát nước dễ dàng và đáy ao phải dốc về cống thoát nước. Bờ ao nên gia cố vững chắc để giữ được nước và chống rò rỉ nước. Nên dùng lưới mắt nhỏ mịn rào quanh ao để ngăn không cho các loài cá khác và rắn, ếch xâm nhập vào nơi ương nuôi. -17-
  18. Ngoài ra cần ao chứa nước và phải đủ lớn (chiếm khoảng 20- 30% tổng lượng nước ở các ao ương) để chủ động nguồn nước và xử lý nước trước khi cấp vào ao ương phòng ngừa dịch bệnh 3.3.2 Thực nghiệm ương cá tra giống Chuẩn bị ao ương Thông thường trước khi bắt đầu vụ sản xuất mới cần tiến hành chuẩn bị ao gồm các bước như sau:  Tháo cạn nước  Diệt hết cá tạp, làm sạch cỏ xung quanh bờ ao.  Sên vét bớt bùn đáy.  Bón vôi .  Phơi ao.  Lọc nước từ ao lắng đã xử lý vào ao ương từ từ qua mắt lưới mùn dày.  Gây nuôi thức ăn tự nhiên.  Thả cá bột. Mật độ ương Mật độ ương cá tra là 500- 1000 con/m2. Phương pháp thả cá  Trước khi thả cá bột vào ao ương phải cân bằng nhiệt độ bên trong ao ương với nhiệt độ bên trong túi cá bằng cách ngâm túi cá trong ao khoảng 10- 15 phút.  Không nên thả cá xuống ao khi trời nắng nóng và mưa lạnh kéo dài. Thức ăn và cách cho ăn Dựa theo biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá tra tại cơ sở để tiến hành đề tài và ghi chép lại tất cả những thông tin cần thiết. Mỗi giai đoạn phát triển của cá giống cần nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Do đó xác định loại thức ăn thích hợp cho cá ngay sau khi hết noãn hoàng rất cần thiết. Thức ăn của cá gồm: -18-
  19. Thức ăn tự nhiên: chủ yếu từ nguồn Moina, Daphnia (trứng nước), trùn chỉ, một số động vật phù du khác được thả gây nuôi trực tiếp trong ao ương hay cá bột của một số loài cá khác như Mè vinh, sặc rằn, rô đồng…(nếu thức ăn tự nhiên không đủ). Nên xử lý nguồn trứng nước giống trước khi thả vào ao ương. Thức ăn chế biến: Sau một tuần có thể cho cá ăn thức ăn chế biến. Định mức lượng thức ăn có thể tăng giảm phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe cá, tỷ lệ cá sống trong ao, chất lượng nguồn nước…. Lượng thức ăn cho 10.000 cá tra bột thả ương gồm:  Lòng đỏ trứng gà (Luộc): 20 hột  Bột đậu nành (nấu chín): 80 – 100 gram.  Bột cá lạt: 140 – 150 gram. Trộm đều hỗn hợp với dầu mực rồi bóp nhuyễn hòa trong nước tạo thành những hạt nhỏ có kích thước vừa miệng cá, dùng rây mắc lưới nhỏ rây lại và rãi khắp ao. Mỗi ngày cho cá ăn từ 4 - 6 lần. Nên tập cho cá ăn theo thời gian và địa điểm cố định. Sau khoảng 3 - 4 tuần trở đi cho cá ăn thức ăn chế biến dạng ẩm hay có thể sử dụng các loại thức ăn công nghiệp dạng đậm đặc kết hợp trộn thêm cám. Thức ăn để ương nuôi cá tra trong giai đoạn 1 tháng tuổi cần có hàm lượng đạm (protein) khoảng 28 - 30% . Bảng 3.1. Công thức thức ăn để ương cá tra (10 kg thức ăn). Nguyên liệu Tháng thứ 1 Tháng thứ 2 Bột cá 4,5 kg 3,0 kg Cám 2,8 kg 4,3 kg Tấm 0,8 kg 0,8 kg Bột đậu nành 1,5 kg 1,5 kg Premix 0,2 kg 0,2 kg Chất kết dính (bột mì, bột keo) 0,2 kg 0,2 kg Khi cho cá ăn cần tập trung cá lại một chỗ bằng cách tạo tiếng động. Ðối với những ao ương có diện tích rộng có thể thiết kế nhiều sàng ăn dọc theo ao. Sàng ăn có thể giữ nổi trên mặt nhờ các phao. Sau 2 tháng ương, cá đạt kích cỡ 8 - 10 cm. Tỉ lệ sống trung bình đạt 40 – 60%. -19-
  20. 3.3.3 Chăm sóc quản lý đàn cá ương Theo dõi- Quản lý chất lượng nước trong ao ương thông qua một chỉ tiêu thủy hóa:  Nhiệt độ: đo bằng nhiệt kế thủy ngân, đo 2 lần/ngày (sáng 7-8 giờ và chiều 14-15 giờ)  pH: đo bằng bộ test pH và pH điện tử (pH testr 2 waterproof), đo 2 lần/ngày (sáng 7-8 giờ và chiều 14-15 giờ).  NH3: đo bằng bộ test NH3, đo 5 ngày/lần vào lúc 14-15 giờ.  Độ trong: đo bằng đĩa secchi, đo 5 ngày/lần vào lúc 14-15 giờ.  Oxy hòa tan: đo bằng bộ test oxy lúc sáng sớm. Trong quá trình nuôi để cải thiện chất lượng nước ngoài thay nước mới có thể ứng dụng công nghệ Probiotic trong quá trình ương giống như Zeofish để xử lý đáy ao, xử lý chất thải phân cá và thức ăn dư thừa... Theo dõi- Sự tăng trưởng của cá: Theo Phạm Thanh Liêm và ctv (2004) sự tăng trưởng của cá có thể được mô tả bằng các biểu thức toán học dựa vào sự thay đổi của chiều dài và trọng lượng. Để mô tả sự tăng trưởng trong những khoảng thời gian khác nhau người ta dùng khái niệm hệ số tăng trưởng (growth rate) Y2 - Y1 Tăng trưởng tuyệt đối = (g/ngày) T2 – T1 Trong đó Y1, Y2 là kích thước (chiều dài, trọng lượng) tại thời điểm T1, T2. Định kỳ 10 ngày thu mẫu 1 lần. Mỗi lần thu 15- 30 cá thể/ao. Sau khi kiểm tra trọng lượng cá được thả trở lại ao. Phòng ngừa địch hại vào ao ương: như bọ gạo, cá dữ (cá Trê, cá Lóc, Lươn, Rắn, Nòng Nọc, ấu trùng Chuồn Chuồn, Cua…) vì chúng sát hại bất kỳ giai đoạn phát triển nào của cá làm giảm đáng kể tỷ lệ sống của cá tra ương nuôi. -20-
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1