Luận văn: Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế hiện nay
lượt xem 22
download
Một trong những đặc trưng quan trọng của tình hình thế giới hiện nay là xu hướng quốc tế hoá và hội nhập kinh tế toàn cầu. Nến kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng kéo theo nó là sự chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế ngày một cao. Không một quốc gia nào có thể phát triển mạnh mẽ nếu chỉ bằng con đường tự lực cánh sinh, đặc biệt là với các nước đang phát triển và trình độ kĩ thuật công nghệ còn non kém như Việt Nam. Hội nghị đại biểu...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế hiện nay
- Luận văn Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế hiện nay
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................. 5 MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 6 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TẠI VIỆT NAM ............................................................................. 9 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu ................................................... 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu ................................................. 9 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá ......................................................... 10 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu.................................................................... 14 1.2. Một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ............................. 20 1.2.1. Các đặc điểm đặc trưng của mặt hàng nông sản ................................ 20 1.2.2. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại doanh nghiệp ......................................................................................................... 23 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu nông sản .................... 33 1.3. Hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam ..................................... 42 1.3.1. Tình hình chung của hoạt động xuất khẩu hàng nông sản tại Việt Nam trong thời gian qua ...................................................................................... 42 1.3.2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính trong năm 2008 ................................................................................................................... 44 CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA TỔNG CÔNG TY THƯƠNG MẠI HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ...... 50 2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty Thương mại Hà Nội ........................... 50 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................... 50 2.1.2. Định hướng chiến lược ..................................................................... 51 2.1.3. Cơ cấu tổ chức .................................................................................. 52 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời gian gần đây .................... 53 2.2. Tình hình hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Hapro trong những năm gần đây .......................................................................................................... 56 2.2.1. Vị trí của hàng nông sản trong chiến lược kinh doanh xuất khẩu của Hapro.......................................................................................................... 56 2.2.2. Qui trình tiến hành nghiệp vụ xuất khẩu nông sản tại Tổng công ty .. 59 2.2.3. Kết quả hoạt động xuất khẩu nông sản .............................................. 63
- 2.3. Đánh giá tổng quan về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Hapro trong thời gian vừa qua .................................................................................. 71 2.3.1. Ưu điểm ............................................................................................ 71 2.3.2. Yếu kém, tồn tại................................................................................ 72 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................... 74 2.4. Tính cấp thiết phải đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của Hapro .... 76 2.4.1. Việt Nam có lợi thế so sánh trong xuất khẩu nông sản........................ 76 2.4.2. Hapro có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong xuất khẩu hàng nông sản so với các DN khác trong nước: .................................................................. 77 2.4.3. Thúc đẩy xuất khẩu nông sản sẽ mang lại nhiều lợi ích to lớn cho Tổng công ty ........................................................................................................ 77 2.4.4. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động xuất khẩu nông sản ngày càng nhiều ................................................................................................................... 78 CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA HAPRO TRONG BỐI CẢNH KINH TẾ HIỆN NAY ....................................................................................... 80 3.1. Khái quát những đặc điểm chính của bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước hiện nay: ........................................................................................................ 80 3.1.1. Nền kinh tế toàn cầu ......................................................................... 80 3.1.2. Nền kinh tế Việt Nam ....................................................................... 83 3.2. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn đối với hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Hapro ........................................................................................ 86 3.2.1. Thuận lợi .......................................................................................... 86 3.2.2. Khó khăn .......................................................................................... 88 3.2.2.3. Những thách thức do việc gia nhập WTO mang lại .............................. 91 3.3. Các dự báo và chỉ tiêu về xuất khẩu nông sản năm 2009 của Hapro ........ 93 3.3.1. Một số dự báo ................................................................................... 93 3.3.2. Mục tiêu, kế hoạch xuất khẩu nông sản năm 2009 của Hapro ........... 99 3.5. Các giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nông sản của Hapro ........................................................................................................... 102 3.5.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường....................................... 102 3.5.2. Đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, phát huy những mặt hàng có lợi thế, nhưng vẫn phải đặc biệt chú trọng đến mặt hàng gạo do nhu nhu cầu về gạo có khả năng sẽ tăng cao hơn tất cả các mặt hàng khác trong năm 2009 ..... 104 3.5.3. Hoàn thiện công tác thu mua ........................................................... 105 3.5.4. Hoàn thiện công tác chế biến, dự trữ, bảo quản để nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm nông sản...................................................................... 107
- 3.5.5. Thúc đẩy hoạt động Marketing sản phẩm ........................................ 109 3.5.6. Chiến lược sản phẩm tương thích với thị trường ............................. 111 3.5.7. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh: ................................... 112 3.5.8. Nâng cao trình độ nghiệp vụ xuất khẩu của đội ngũ cán bộ, công nhân viên thông qua đào tạo lại và đào tạo mới ................................................. 113 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 116 DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Kết quả xuất khẩu một số mặt hàng nông sản của 44 Việt Nam trong những năm gần đây Bảng 2.1 Doanh thu kinh doanh nội địa của Tổng công ty 58 Thương mại Hà Nội Bảng 2.2 Giá trị và tỉ trọng các mặt hàng xuất khẩu của 59 Hapro giai đoạn 2004-2008 Cơ cấu các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu 65 Bảng 2.3 của Hapro từ năm 2004 đến 2008 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu nông sản theo thị trường của 68 Hapro Bảng 2.5 Kết quả xuất khẩu theo phương thức của Hapro 71 Bảng 3.1 Chỉ tiêu xuất khẩu nông sản sang một số thị 102 trường đơn lẻ của Hapro trong năm 2009 Bảng 3.2 Chỉ tiêu tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu nông 103 sản của các thành phần kinh tế thuộc Tổng công ty
- trong năm 2009 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu hình Tên hình Trang Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 31 Mô hình Sức mạnh của Michael Porter 40 Hình 1.2 Sơ đồ tổ chức của Tổng công ty Thương Hình 2.1 55 mại Hà Nội Hình 2.2 Biểu đồ Tổng doanh thu của Tổng công ty 56 Thương mại Hà Nội Biểu đồ Kim ngạch Xuất nhập khẩu của Hình 2.3 57 Tổng công ty Thương mại Hà Nội Hình 2.4 Qui trình nghiệp vụ xuất khẩu nông sản tại 62 Tổng công ty
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một trong những đặc trưng quan trọng của tình hình thế giới hiện nay là xu hướng quốc tế hoá và hội nhập kinh tế toàn cầu. Nến kinh tế thế giới phát triển nhanh chóng kéo theo nó là sự chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế ngày một cao. Không một quốc gia nào có thể phát triển mạnh mẽ nếu chỉ bằng con đường tự lực cánh sinh, đặc biệt là với các nước đang phát triển và trình độ kĩ thuật công nghệ còn non kém như Việt Nam. Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định: “kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của từng vùng, từng ngành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới”. Việt Nam được coi là một nước có lợi thế so sánh trong xuất khẩu nông sản với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, tài nguyên phong phú, nguồn nhân công dồi dào (70% lao động Việt Nam làm nghề nông). Bên cạnh đó, trong nhiều năm qua xuất khẩu nông sản đã giải quyết được phần lớn công ăn việc làm cho người lao động và mang lại một nguồn ngoại tệ lớn cho quốc gia. Chính vì
- vậy xuất khẩu nông sản đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá-hiện đại hoá ở nước ta. Hoà cùng xu thế phát triển của đất nước, Tổng công ty Thương mại Hà Nội (tiền thân là Công ty sản xuất, dịch vụ và xuất nhập khẩu Nam Hà Nội) cũng không ngừng chú trọng và coi đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là lối đi đúng đắn trong chiến lược kinh doanh lâu dài của mình. Song trong giai đoạn hội nhập sôi động như hiện nay thì việc cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường và khẳng định thương hiệu của Tổng công ty ngày càng trở nên khó khăn hơn, thêm vào đó, cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã bắt đầu ảnh hưởng mạnh đến xuất khẩu nông sản (làm tăng chí phí đầu vào, sức mua người tiêu dùng giảm sút…). Do đó làm thế nào để khắc phục được nhanh chóng những ảnh hưởng tiêu cực trên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời gian tới đang trở thành một vấn đề cấp thiết cần phải được giả quyết. Từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng - Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội trong bối cảnh kinh tế hiện nay” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Qua bài viết này, em mong muốn sẽ đóng góp được một số ý kiến quan trọng giúp cải thiện được tình hình Tổng công ty nói chung cũng như sự lớn mạnh của bộ phận xuất khẩu nông sản nói riêng trong tương lai. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: - Mục đích: tìm ra các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (Hapro) - Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Đi từ cơ sở lí luận chung về hoạt động xuất khẩu nông sản cho đến thực tế tình hình xuất khẩu nông sản tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội để thấy được những ưu nhược điểm của hoạt động này. Nghiên cứu và dự báo tình hình kinh tế thế giới nói chung cũng như tình hình thị trường nông sản nói riêng trong thời gian sắp tới để thấy được những khó khăn thách thức với hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty trong thời gian tới. Đưa ra những biện pháp và kiến nghị cụ thể nhằm khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu: chuyên đề chỉ tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội (bao gồm cả Công ty mẹ và các công ty con trực thuộc) dưới những biến động thường xuyên của bối cảnh kinh tế thế giới trong giai đoạn 2004-2009. 4. Kết cấu chuyên đề: ngoài phần mở đầu, kết luận thì chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan chung về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam Chương 2: Tình hình xuất khẩu hàng nông sản của Tổng công ty Thương mại Hà Nội Hapro trong những năm gần đây Chương 3: Các giải pháp, kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của Hapro trong bối cảnh kinh tế hiện nay
- CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN TẠI VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về hoạt động xuất khẩu 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xuất khẩu Theo quan niệm của doanh nghiệp thì xuất khẩu là việc bán các hàng hoá, dịch vụ ra thị trường nước ngoài nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng nước ngoài và thu về một lượng tiền tệ tương ứng (có thể là ngoại tệ hoặc nội tệ) Theo qui định khoản 1 điều 28 Luật Thương mại Việt Nam thì “xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hoá ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo qui định của pháp luật”. Như vậy, về bản chất có thể coi xuất khẩu là việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương thức thanh toán. Ngày nay khi xu thế hội nhập toàn cầu và mở cửa nền kinh tế đang ngày một phát triển thì xuất khẩu đã trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Hoạt động xuất khẩu được tiến hành trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, dưới nhiều hình thức khác nhau đã và đang đem lại những lợi ích to lớn cho nhà xuất khẩu và cho cả quốc gia.
- So với buôn bán hàng hoá trong nước thì hoạt động xuất khẩu hàng hoá có những điểm khác biệt cơ bản dễ nhận thấy như: Hai chủ thể chính trong hoạt động xuất khẩu (bên mua và bên bán) là những cá nhân hay tổ chức có tư cách pháp nhân, có quốc tịch và trụ sở chính của doanh nghiệp đóng ở các nước khác nhau. Đây là điểm khác biệt cơ bản và quan trọng nhất. Chính vì sự khác biệt trong ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập quán, cách thức làm việc…giữa hai bên nên nghiệp vụ xuất khẩu thường khó khăn, phức tạp và dễ nảy sinh mâu thuẫn hơn so với buôn bán hàng hoá trong nước Hàng hoá trong hoạt động xuất khẩu có thể bị dịch chuyển qua biên giới một quốc gia và khối lượng hàng hoá thường là lớn hơn rất nhiều so với buôn bán trong nước Phương tiện thanh toán dùng trong xuất khẩu có thể là ngoại tệ đối với một bên hoặc với cả hai bên do thoả thuận trong hợp đồng xuất khẩu Nguồn luật điều chỉnh quan hệ mua bán, giải quyết các tranh chấp khi phát sinh có thể là luật của nước bên mua, luật của nước bên bán hay luật quốc tế mà các bên đã thoả thuận trong hợp đồng. 1.1.2. Vai trò của xuất khẩu hàng hoá 1.1.2.1. Đối với nền kinh tế quốc gia * Xuất khẩu góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, kích thích sự tăng tr ưởng kinh tế nhanh chóng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Xuất khẩu được hầu hết các quốc gia trên thế giới coi như là một cách thức hữu hiệu nhất để đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế do những nguyên nhân cơ bản sau đây:
- Xuất khẩu tạo cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ, cho phép mở rộng qui mô sản xuất, nhiều ngành nghề mới ra đời theo phản ứng dây chuyền giúp tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Xuất khẩu tạo ra một nguồn vốn lớn để nhập khẩu máy móc thiết bị, các công nghệ hiện đại phục vụ sản xuất, đưa nền kinh tế tiến lên theo con đường Công nghiệp hoá- hiện đại hoá Hoạt động xuất khẩu làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng tăng tiến, điều này buộc mỗi quốc gia phải có sự tổ chức lại sản xuất, đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm không ngừng Xuất khẩu tạo ra một nguồn ngoại tệ giúp cân bằng cán cân thanh toán. Điều này đặc biệt có ý nghĩa với các nước đang phát triển khi mà tình trạng nhập siêu khá phổ biến. * Xuất khẩu có vai trò tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất lợi thế so sánh của đất nước Xuất khẩu lấy thị trường thế giới làm thị trường của mình nên nhu cầu của thế giới chính là mục tiêu hướng tới của xuất khẩu. Những mặt hàng nào có khả năng phục vụ tốt nhu cầu của con người trên thế giới thì sẽ trụ vững và phát triển, còn không nó sẽ bị đào thải và xoá sổ nhanh chóng. Chính vì vậy xuất khẩu có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, hoà mình vào xu thế chung của toàn thế giới hiện nay. Như ta đã biết có hai xu hướng xuất khẩu là: xuất khẩu đa dạng và xuất khẩu mũi nhọn Xuất khẩu đa dạng tức là mặt hàng nào có khả năng xuất khẩu được thì đều xuất khẩu, chính vì không có sự tập trung đầu tư thích đáng nên qui
- mô và chất lượng hàng xuất khẩu thường không cao, hiệu quả xuất khẩu kém Xuất khẩu mũi nhọn là tâp trung vào xuất khẩu những mặt hàng mà nước mình có lợi thế so sánh (có điều kiện thuận sản xuất thuận lợi hơn so với các nước khác). Xuất khẩu mũi nhọn có tác dụng như một đầu tàu, tuy nhỏ bé nhưng có sức kéo cả đoàn tàu vượt lên trước nhanh chóng. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu như hiện nay, khi chuyên môn hoá và phân công lao động quốc tế ngày một phát triển thì xuất khẩu mũi nhọn đang dần trở thành hướng xuất khẩu chủ yếu của hầu hết các nước. Khi các mặt hàng mũi nhọn xuất khẩu đạt hiệu quả cao tất yếu sẽ dẫn theo sự phát triển của các ngành hàng liên quan. Ví dụ như khi xuất khẩu hàng dệt may phát triển, nó sẽ kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông, đay nhằm cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho ngành dệt may. Hoặc khi các mặt hàng thực phẩm chế biến được xuất khẩu ngày một nhiều thì sẽ kéo theo sự đi lên của ngành chăn nuôi, trồng trọt… Rõ ràng xuất khẩu đã và đang làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế ngành trong mỗi nước, tỷ trọng ngành mũi nhọn và các ngành liên quan đang ngày một chiếm ưu thế trong toàn bộ nền kinh tế. * Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người lao động Một mặt hàng xuất khẩu phát triển sẽ kéo theo sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới liên quan, tạo thêm nhiều việc làm mới cho người lao động trong nước. Thêm vào đó các đơn đặt hàng từ nước ngoài thường có khối lượng hàng hoá lớn, thời gian lại gấp rút nên rất cần tập trung nhân công để có thể hoàn
- thành hợp đồng đúng hạn. Chính vì vậy xuất khẩu luôn được coi là một công cụ giải quyết nạn thất nghiệp đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Xuất khẩu còn tạo ra một nguồn vốn để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước chưa có khả năng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng cảu người tiêu dùng, qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất và tinh thần. * Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để nâng cao uy tín của một quốc gia trên trường thế giới đồng thời cũng là động lực thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước khác Nhờ có hoạt động xuất khẩu mà hàng hoá của một nước được bày bán và biết đến tại nhiều khu vực trên thế giới, đặc biệt là với các mặt hàng có tính truyền thống thì việc xuất khẩu đồng nghĩa với việc quảng bá hình ảnh, khẳng định uy tín cũng như thương hiệu của đất nước đó với toàn thế giới. Thông qua xuất khẩu mà một quốc gia có thể thiết lập và mở rộng mối quan hệ với các nước khác trên cơ sở đôi bên cùng có lợi Xuất khẩu chỉ là một bộ phận của kinh tế đối ngoại nhưng sự phát triển của nó đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng - vay nợ quốc tế, đầu tư nước ngoài, mở rộng vận tải quốc tế, bảo hiểm quốc tế, du lịch quốc tế… Ngược lại sự phát triển của các quan hệ quốc tế này cũng tạo không ít thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu.Vì vậy có thể nói xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có mối quan hệ hỗ trợ và phụ thuộc lẫn nhau. 1.1.2.2. Đối với doanh nghiệp Vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của hầu hết các doanh nghiệp lớn nhỏ hiện nay. Việc xuất khẩu hàng hoá dịch vụ đã mang lại cho các doanh nghiệp nhiều lợi ích như
- * Hoạt động xuất khẩu giúp cho các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, đặc biệt là khi thị trường trong nước trở nên bão hoà. Xuất khẩu giúp mở rộng thị trường, kéo dài tuổi thọ chu kỳ sống của sản phẩm, đẩy mạnh số lượng tiêu thụ trên thị trường quốc tế, làm tăng tốc độ quay vòng vốn và thu về một lượng giá trị lớn hơn cho doanh nghiệp. * Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp tham gia vào một cuộc cạnh tranh sôi động hơn cả về chất lượng và giá cả, những yêu cầu khắt khe hơn của thị trường quốc tế sẽ kích thích các doanh nghiệp phải đổi mới phương thức kinh doanh, nâng cao trình dộ nghiệp vụ cũng như cải thiện công nghệ - kỹ thuật để nâng cao tính cạnh tranh so với các đối thủ khác trong và ngoài nước. * Xuất khẩu tạo nguồn ngoại tệ cho doanh nghiệp, tăng dự trữ, qua đó nâng cao khả năng nhập khẩu để thay thế, bổ sung và nâng cấp các máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất. * Doanh nghiệp tiến hành xuất khẩu có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán kinh doanh với nhiều đối tác nước ngoài trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. * Sản xuất hàng xuất khẩu mang lại lợi nhuận cao nên nó giúp doanh nghiệp tạo được thu nhập ổn định cho cán bộ công nhân viên, đồng thời thu hút được nhiều lao động có chuyên môn và tay nghề hơn. * Thị trường quốc tế rộng lớn chứa đựng nhiều rủi ro cũng như cơ hội, những doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường này nếu thành công sẽ có thể tăng cao được thế lực, uy tín của mình cả trong và ngoài nước, qua đó tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh trong lâu dài. 1.1.3. Các hình thức xuất khẩu 1.1.3.1. Xuất khẩu trực tiếp
- Xuất khẩu trực tiếp là hình thức xuất khẩu mà các doanh nghiệp ngoại thương tự bỏ vốn ra mua sản phẩm từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó trực tiếp tiến hành các giao dịch buôn bán và kí kết hợp đồng xuất khẩu với đối tác nước ngoài nếu được nhà nước và Bộ Thương mại cho phép. Với hình thức này các doanh nghiệp trực tiếp quan hệ với các khách hàng nước ngoài mà không qua bất kỳ một trung gian nào. Ưu điểm của phương thức này là Các doanh nghiệp sẽ đạt được hiệu quả kinh doanh cũng như lợi nhuận cao hơn do tự mình mua được hàng hoá tốt phù hợp với yêu cầu khách hàng với giá mua vào thấp và không phải cho trả chi phí cho bên trung gian nào Các điều kiện trong hợp đồng xuất khẩu ( giá cả hàng hoá, phương tiện vận chuyển, thời gian và địa điểm giao hàng, phương thức thanh toán) do hai bên tự thoả thuận và quyết định nên sẽ đảm bào được lợi ích của hai bên Các doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội thâm nhập thị trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu sở thích cũng như ý kiến phản hồi từ khách hàng nên khả năng đáp ứng yêu cầu hay khắc phục thiếu sót sẽ tốt hơn. Nhược điểm: Độ rủi ro lớn, hàng hoá có thể không bán được hay bán chậm do những biến động từ phía khách hàng hay từ thị trường dẫn đên ứ đọng vốn kinh doanh Khối lượng hàng hoá phải đủ lớn để bù đắp các chi phí điều tra thị trường, giao dịch, hải quan… mà doanh nghiệp phải bỏ ra
- Đối với các thị trường mới thâm nhập, chưa hiểu rõ thì các doanh nghiệp xuất khẩu dễ bị ép giá, bị lấn át… Hình thức này chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có qui mô lớn, các cán bộ ngoại thương phải có trình độ và nghiệp vụ cao, sản phẩm xuất khẩu phải có uy tín tương đối trên thị trường. Đặc biệt các doanh nghiệp chỉ nên xuất khẩu theo hình thức này khi đã biết rõ về khách hàng, về nhu cầu thị trường để tránh khỏi những rủi ro đáng tiếc 1.1.3.2. Xuất khẩu uỷ thác Đây là một hình thức dịch vụ thương mại, trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu (bên uỷ thác) sẽ giao cho đơn vị xuất khẩu (bên được uỷ thác) tiến hành xuất khẩu một lô hàng nhất định với danh nghĩa của bên được uỷ thác nhưng với chi phí của bên uỷ thác. Đơn vị xuất khẩu chỉ thực hiện các thủ tục xuất khẩu hàng hóa, kể cả vận chuyển và được nhận một khoản tiền do bên uỷ thác trả (gọi là phí uỷ thác) Ưu điểm: doanh nghiệp ngoại thương không phải tự bỏ vốn ra mua hàng, không phải chi cho các khoản nghiên cứu thị trường, giao dịch kí kết hợp đồng xuất khẩu,không phải chịu trách nhiệm cuối cùng về việc bán hàng nên tránh được những rủi ro trong kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận chắc chắn từ phí uỷ thác. Nhược điểm: Vì không tham gia trực tiếp vào quá trình nghiên cứu, tìm kiếm thị trường xuất khẩu nên thị trường và khách hàng của doanh nghiệp bị hạn chế tương đối. 1.1.3.3. Xuất khẩu gia công: có 2 hình thức gia công chính trong hoạt động xuất khẩu * Xuất khẩu gia công uỷ thác
- Theo hình thức này thì các doanh nghiệp ngoại thương sẽ đứng ra nhập nguyên vật liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp trong nước gia công, sau đó thu hồi lại và đem xuất cho bên nước đặt gia công.Các bước tiến hành như sau: Kí hợp đồng với bên nhận gia công Kí hợp đồng với bên đặt gia công và nhập nguyên vật liệu họ cung cấp về nước Giao nguyên liệu cho bên nhận gia công Nhập lại thành phẩm từ bên gia công và xuất trả lại cho bên đặt gia công Thanh toán chi phí cho đơn vị gia công và hưởng phí uỷ thác gia công Hình thức này có ưu điểm Bên được uỷ thác không cần bỏ vốn kinh doanh mà vẫn thu được lợi nhuận từ phí uỷ thác gia công, việc thanh toán cho bên gia công được bảo đảm vì đầu ra khá chắc chắn. Bên trung gian được uỷ thác thường am hiểu thị trường, pháp luật, tập quán của bên nước ngoài nên họ có khả năng giảm thiểu rủi ro và ép giá trong xuất khẩu hàng gia công Nhược điểm là cần qua nhiều khâu xuất nhập, thủ tục phức tạp vì có nhiều bên tham gia vào nghiệp vụ xuất khẩu. Hình thức này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp ngoại thương có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. * Gia công quốc tế Theo hình thức này thì bên xuất khẩu là bên nhận gia công còn bên nhập khẩu chính là bên đặt gia công. Bên nhận gia công sẽ nhập nguyên liệu hay bán thành phẩm của bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công và được nhận phí thù lao gọi là phí gia công
- Ưu điểm của hình thức này là Đối với bên nhận gia công: tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, tạo điều kiện đổi mới và cải tiến kĩ thuật công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất Đối với bên đặt gia công: lợi dụng được giá nhân công và nguyên phụ liệu tương đối rẻ của bên nhận gia công Nhược điểm là thu nhập từ hoạt động kinh doanh này tương đối thấp so với các hình thức khác, các doanh nghiệp nhận gia công thường bị yếu thế trong việc thoả thuận các điều kiện gia công với bên nước ngoài. Hình thức này chủ yếu áp dụng trong các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên vật liệu như: dệt may, đóng giầy da… 1.1.3.4. Xuất khẩu theo hình thức buôn bán đối lưu Là hình thức xuất khẩu đi đôi với nhập khẩu, việc mua bán gắn liền với nhau, người mua đồng thời là người bán, lượng hàng hóa trao đổi với nhau phải có giá trị tương đương. Các bên buôn bán đối lưu phải luôn quan tâm đến sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá (cân bằng về mặt hàng, giả cả, tổng giá trị hàng hoá giao nhau, điều kiện giao hàng) Mục đích xuất khẩu không phải là thu về lợi nhuận mà nhằm thu về một lượng hàng tương đương với lô hàng đã xuất. Ưu điểm của hình thức này chính là sự cân bằng trong trao đổi hàng hoá, không liên quan tới tiền nên các doanh nghiệp không cần quá am hiểu về nghiệp vụ thanh toán, ngoài ra còn tránh được các rủi ro do sự biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Tuy nhiên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng đáp ứng được yêu cầu về hàng hóa tương đương mà khách hàng muốn trao đổi nên doanh nghiệp ngoại thương không chủ động, đây cũng là hạn chế của hình thức này.
- 1.1.3.5. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức xuất khẩu mà hàng hoá không nhất thiết phải dịch chuyển qua biên giới quốc gia mà vẫn đến được tay khách hàng nước ngoài. Một điểm đặc biệt của hình thức xuất khẩu này là khách hàng tự tìm đến doanh nghiệp bán hàng chứ doanh nghiệp không phải tự đi tìm kiếm khách hàng. Hình thức xuất khẩu này được tiến hành thông qua việc bán hàng tại các hội chợ, triển lãm, địa điểm du lịch cho các khách nước ngoài. Hình thức này đang được khai thác tối đa tại các nước có ngành du lịch phát triển mạnh và có nhiều đơn vị kinh doanh hay các tổ chức nước ngoài đóng tại đó Ưu điểm: Các doanh nghiệp xuất khẩu tránh được nhiều rủi ro do việc buôn bán được tiến hành ngay trong môi trường quen thuộc nhất (tại nước mình) Doanh nghiệp không phải chi phí cho công tác nghiên cứu tìm kiếm thị trường, vận chuyển hàng hoá qua biên giới, không phải tiến hành các thủ tục hải quan, mua bảo hiểm quốc tế… Hình thức này không chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu vì lợi nhuận thu được nhỏ lại không ổn định. Phần lớn doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài để mở rộng thị trường về mặt không gian và chủ động trong tìm kiếm thị trường, bạn hàng mới. Song đối với các doanh nghiệp có chi nhánh ở nước ngoài thì thực hiện kinh doanh ngay tại thị trường đó lại là phổ biến và hiệu quả. Đó là nhờ vào lợi thế về vị trí, ở ngay thị trường tiêu thụ sẽ giảm thiểu được chi phí vận chuyển và thủ tục hỗ trợ rườm rà. 1.1.3.6. Tạm nhập tái xuất
- Đây là hoạt động xuất khẩu những hàng hóa đã được nhập khẩu trước đó nhưng không qua một giai đoạn gia công chế biến nào. Mục đích của hoạt động này nhằm thu lợi nhuận thông qua chênh lệch giá cả giữa nhập khẩu (mua) và xuất khẩu (bán) Hình thức này có ưu điểm là ít rủi ro hơn các hình thức khác, dễ thực hiện và dễ thành công, doanh nghiệp không phải tổ chức sản xuất mà vẫn có thể thu được lợi nhuận cao. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu, bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp mà phải qua trung gian (trong trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế). Khi đó thông qua hình thức này các nước vẫn có thể tham gia buôn bán với nhau. Nhược điểm của hình thức này là các doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào nước xuất khẩu cả về giá cả, thời gian giao hàng. Ngoài ra nó đòi hỏi người làm công tác tái xuất phải giỏi về nghiệp vụ xuất- nhập, nhậy bén với tình hình thị trường và giá cả thế giới, sự chính xác chặt chẽ trong các hợp đồng mua bán. Trong bối cảnh tự do hoá thương mại toàn cầu như hiện nay, hình thức này chỉ được thực hiện ở những thị trường thiếu hàng hoá hoặc không thể sản xuất được hàng hoá đó, và diễn ra chủ yếu với mặt hàng nguyên vật liệu. 1.2. Một số vấn đề về hoạt động xuất khẩu hàng nông sản 1.2.1. Các đặc điểm đặc trưng của mặt hàng nông sản Khác với các mặt hàng xuất khẩu khác như hàng điện tử, máy móc ; hàng dệt may... thì hàng nông sản có những điểm khác biệt mà bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải nắm được nếu muốn hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả cao Hàng nông sản chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, nguồn nước, địa hình... Vì vậy sự thay đổi của tự nhiên dù là
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng lao động nông thôn ở các làng nghề
34 p | 878 | 341
-
LUẬN VĂN: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Tư vấn Xây dựng và Phát triển Nông thôn
58 p | 440 | 115
-
Luận văn: Thực trạng quản lý và một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tiền lương tại Công ty Cơ Khí Hà Nội
70 p | 291 | 88
-
LUẬN VĂN:Thực trạng phát triển của làng gốm bát tràng
43 p | 912 | 82
-
Luận văn: " Thực trạng cán bộ và công tác cán bộ ở Công ty Thương mại Khách sạn Đống Đa "
34 p | 282 | 77
-
Luận văn: Thực trạng quản lý và một số biện pháp hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty Sông Đà 2
69 p | 247 | 73
-
Luận văn: Thực trạng xuất khẩu và một số ý kiến về hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm rau quả ở Việt Nam
70 p | 191 | 49
-
Luận văn: Thực trạng quản trị và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Vật tư kỹ thuật Xi măng
76 p | 158 | 46
-
luận văn:THỰC TRẠNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ CỦA SINH VIÊN MỘT SỐ TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN (2006-2008)
78 p | 242 | 40
-
Luận văn: Thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội
54 p | 164 | 34
-
LUẬN VĂN:Thực trạng lạm phát ở nước ta hiện nay
34 p | 198 | 26
-
LUẬN VĂN: Thực trạng công tác kế toán tại cửa hàng thương mại cát linh thuộc công ty thương mại dịch vụ tràng thi
36 p | 134 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán diện tử ở Trung tâm Thông tin Thương mại
28 p | 164 | 25
-
Luận văn: Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay
70 p | 135 | 19
-
Luận văn: Thực trạng và biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên
67 p | 124 | 18
-
LUẬN VĂN: Thực trạng về vấn đề đưa KTNN giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gì và những tồn tại, yếu kém nào cần khắc phục nguyên nhân của thực trạng đó
34 p | 140 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và phương hướng phát triển hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam
41 p | 151 | 13
-
LUẬN VĂN: Thực trạng vai trò của Nhà nước trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thời gian qua
33 p | 67 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn