LUẬN VĂN: Thực trạng phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp tại công ty Công nghệ địa vật lý
lượt xem 38
download
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát triển là một vấn đề nóng bỏng đối với tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường, muốn trụ vững trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, thu được lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải dành được lợi thế cạnh tranh, sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Thực trạng phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp tại công ty Công nghệ địa vật lý
- z LUẬN VĂN: Thực trạng phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp tại công ty Công nghệ địa vật lý
- Lời nói đầu Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như hiện nay, làm thế nào để tồn tại và phát triển là một vấn đề nóng bỏng đối với tất cả các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị trường, muốn trụ vững trong điều kiện cạnh tranh khắc nghiệt thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả, thu được lãi, bảo toàn và phát triển vốn. Muốn làm được điều đó, doanh nghiệp phải dành được lợi thế cạnh tranh, sản phẩm sản xuất ra phải đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm hàng hoá không những tốt, bền, mẫu mã đẹp mà giá cả cũng phải hợp lý. Xuyên suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một hoạt động không thể thiếu, không thể không tham gia mà luôn đóng vai trò quan trọng vào sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp, đó là hoạt động Tài chính doanh nghiệp. Hoạt động Tài chính là một bộ phận tối quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến hoạt động Tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình Tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình kinh doanh. Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh có hiệu quả, các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình hình taì chính của doanh nghiệp mình. Nền kinh tế thị trường yêu cầu doanh nghiệp tự quyết định, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp phải hoạt động thế nào để đạt được mục tiêu lợi nhuận đặt ra, dành được thị phần lớn trong sân chơi kinh tế rất công bằng nhưng cũng không kém phần khốc liệt này. Thương trường thực sự trở thành chiến trường. ở đó, đòi hỏi sự dũng cảm, mưu trí, tính quyết đoán của các chủ doanh nghiệp để kinh doanh có lãi, doanh nghiệp mà trực tiếp là doanh nhân được quyền tự chủ đến mức cao nhất trong việc sử dụng vốn, bố trí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cũng như sử dụng đội ngũ lao động, chuyên gia của mình một cách có lợi nhất. Như thế, những quyết sách Tài chính của doanh nghiệp phải đạt được mức độ hiệu quả cao nhất. Để những quyết sách Tài chính đạt được hiệu quả trong niên độ kế toán sau, bằng cách phân tích các chỉ tiêu của bảng CĐKT; bảng BCKQKD; báo cáo Lưu
- chuyển tiền tệ; các tỷ suất Tài chính chủ yếu của niên độ trước ta sẽ đánh giá được thực trạng của hoạt động Tài chính trên các mặt bảo đảm vốn cho sản xuất kinh doanh, quản lý và phân phối vốn khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Từ đó để xác định rõ các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình Tài chính doanh nghiệp cũng như nguyên nhân gây nên tình trạng biến động của các nhân tố đó. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng và tính nóng bỏng của các thông tin trong phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp nên em mạnh dạn lựa chọn đề Tài: Phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp. Đề Tài gồm những phần chủ yếu sau: Chương I: Lý luận chung về phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp. Chương II: Thực trạng phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp tại công ty Công nghệ địa vật lý. Chương III: Một số ý kiến đề xuất về phân tích tình hình Tài chính tại công ty.
- Chương i : Lý luận chung về phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp Phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ thế kỷ IXX đến thế kỷ XX. Đến nay, phân tích Tài chính thực sự phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống Tài chính, sự phát triển của tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi về công nghệ thông tin. Phân tích và dự báo tình hình Tài chính doanh nghiệp giúp ta đánh giá được thực trạng doanh nghiệp, cho ta có cái nhìn sâu hơn về tình hình công nợ; về nhu cầu vốn; mức độ, khả năng độc lập Tài chính của doanh nghiệp trong tương lai gần. 1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp Công nghiệp là ngành sản xuất vật chất to lớn và độc lập của nền kinh tế quấc dân, bao gồm các ngành công nghiệp chuyên môn hoá các xí nghiệp công nghiệp thực hiện chức năng khai thác, chế biến, sửa chữa, xây lắp… mỗi ngành này lại gồm nhiều thành phần cấu trúc khác nhau và được cấu thành bởi các tổ chức phòng, ban, phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Do đó, đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành có những đặc điểm ưu việt, được thể hiện trong việc áp dụng rộng rãi các hình thức phân công có tính chất kỹ thuật trong sản xuất sản phẩm, thi công các công trình xây dựng, sự tồn tại của hệ thống máy móc, tính liên tục của quá trình sản xuất. Cụ thể, đối với ngành sản xuất xây lắp, thực hiện các công trình xây dựng thì tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng sản xuất thiếu ổn định, luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Con người và công cụ lao động phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Điều này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Chu kỳ sản xuất các công trình thường dài, làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng thường bị ứ đọng lâu tại công trình đang xây dựng. Yếu tố bất lợi này đòi hỏi phải kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có chế độ thanh toán giữa kỳ
- và dữ trữ vốn hợp lý. Thêm vào đó, sản xuất xây dựng phải tiến hành theo đơn đặt hàng cho từng trường hợp cụ thể thông qua hình thức thắng thầu. Đây là ngành có tính cá biệt và chi phí rất lớn. Như vậy phải xác định giá của sản phẩm xây dựng trước khi sản phẩm được làm ra. Ngoài những đặc điểm đã nêu, sản xuất xây lắp còn chịu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, thời tiết, kỹ thuật...Do đó, nếu xảy ra sai lầm về xây dựng có thể gây nên lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa đổi. 2. Mục tiêu phân tích Tài chính doanh nghiệp. Để hiểu được thế nào là phân tích tình hình Tài chính doanh nghiệp, trước hết ta cần tìm hiểu Tài chính doanh nghiệp là gì. 2.1. Khái niệm Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ Tài chính doanh nghiệp chủ yếu gồm: +Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. +Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường Tài chính: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn Tài trợ trên thị trường Tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu hoặc trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà Tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể phải gửi vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. +Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trưòng khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá, dịch vụ, sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó mà doanh nghiệp mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. +Quan hệ nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt
- chính sách của doanh nghiệp như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn... 2.2.Khái niệm phân tích Tài chính doanh nghiệp Phân tích Tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình Tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân tích Tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về Tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, của ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích Tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. 2.3.Mục tiêu của phân tích Tài chính doanh nghiệp Có nhiều nhóm người sử dụng báo cáo Tài chính như các nhà quản trị; các nhà đầu tư; người cho vay...Mỗi nhóm người sử dụng các báo cáo Tài chính theo đuổi các mục tiêu khác nhau nên việc phân tích Tài chính cũng được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Điều đó vừa tạo ra lợi ích vừa tạo ra sự phức tạp của phân tích Tài chính. Dưới đây là một số nhóm người sử dụng báo cáo Tài chính doanh nghiệp chủ yếu: 2.3.1.Phân tích Tài chính đối với người quản trị Nhà quản trị phân tích Tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc Tài chính, dự báo Tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động của quản lý. 2.3.2.Phân tích Tài chính đối với nhà đầu tư Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sỡ hữu, lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích Tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không. 2.2.3.Phân tích Tài chính đôí với người cho vay
- Người cho vay phân tích Tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Chẳng hạn để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả nợ cuả doanh nghiệp như thế nào? Ngoài ra phân tích Tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương, cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư...Dù họ công tác ở các lĩnh vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của các doanh nghiệp để thực hiện tốt hơn công việc của mình. 2.4.Tầm quan trọng của phân tích Tài chính doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích Tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích Tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích Tài chính là cơ sở để dự đoán Tài chính - một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích Tài chính có thể được áp dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp, với mục đích nghiên cứu thông tin hay theo vị trí của nhà phân tích( trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp ). Tuy nhiên trình tự phân tích, dự báo Tài chính đều phải tuân theo các nghiệp vụ phân tích thích ứng với từng giai đoạn dự đoán. Giai đoạn dự đoán Nghiệp vụ phân tích Chuẩn bị và xử lý các nguồn thông tin áp dụng các công cụ phân tích TC + Thông tin kế toán nội bộ + Xử lý thông tin kế toán + Thông tin khác từ bên ngoài + Tính toán các chỉ số + Tập hợp các bảng biểu Xác định biểu hiện đặc trưng Giải thích và đánh giá các chỉ số & bảng biểu - Biểu hiện các hội chứng khó khăn - Cân bằng Tài chính - Điểm mạnh và điểm yếu - Năng lực hoạt động Tài chính - Cơ cấu vốn và chi phí vốn
- - Cơ cấu đầu tư và doanh lợi Phân tích thuyết minh - Nguyên nhân khó khăn - Phương tiện thành công và điều bất Tổng hợp quan sát lợi Xác định: Tiên lượng và chỉ - Hướng phát triển dẫn - Giải pháp Tài chính hoặc giải pháp chính 2.5.Thông tin sử dụng trong phân tích Tài chính doanh nghiệp Phân tích Tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán Tài chính. Từ thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, từ thông tin số lượng cho đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Tuy nhiên, thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho phân tích Tài chính. Vả lại, các doanh nghiệp cũng có nghĩa vụ cung cấp những thông tin kế toán cho các đối tác bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Đó là bảng Cân đốikế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh và báo cáo Lưu chuyển tiền tệ. 2.6. Phương pháp phân tích Phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích Tài chính là phương pháp tỷ lệ. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Bởi lẽ, thứ nhất, nguồn thông tin kế toán, Tài chính được cải tiến và được nâng cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá tỷ lệ của một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp; Thứ hai, việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích luỹ dữ
- liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ; Thứ ba, phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả các số liệu và phân tích có hệ thống hàng loạt các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ, cần xác định được các ngưỡng, các định mức để phán xét tình trạng Tài chính của một doanh nghiệp trên cơ sở so sánh giá trị các tỷ lệ của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. 3. Nội dung phân tích Phân tích Tài chính doanh nghiệp phải đi từ khái quát đến cụ thể, bao gồm: + Đánh giá khái quát tình hình Tài chính của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu chủ yếu của bảng Cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh, Ngân quỹ. + Phân tích tình hình Tài chính qua các tỷ suất Tài chính chủ yếu. 3.1. Đánh giá khái quát tình hình Tài chính doanh nghiệp 3.1.1 Bảng Cân đối kế toán Bảng Cân đối kế toán là một báo cáo Tài chính mô tả tình trạng Tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Nó được lập trên cơ sở những thứ mà doanh nghiệp có (Tài sản) và những thứ mà doanh nghiệp nợ (Nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối (Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn). Đây là báo cáo Tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, có quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Bên Tài sản của bảng Cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ Tài sản hiện có tính đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là Tài sản Cố Định, Tài sản Lưu Động. Bên Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại Tài sản của doanh nghiệp tính đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn của Chủ sở hữu(Vốn tự có) và các khoản nợ. Về mặt kinh tế, bên Tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại Tài sản, bên Nguồn vốn phản ánh cơ cấu Tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về Tài chính của doanh nghiệp. Bên Tài sản và bên Nguồn vốn đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng, còn có một số khoản mục ngoài bảng Cân đối kế toán như: Một số Tài sản thuê ngoài; vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công; hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại...
- Cơ cấu đơn giản của một bảng Cân đối Tài sản được thể hiện qua sơ đồ sau: Tài sản Nguồn Tài trợ . Khoản phải trả . Tiền mặt . Thương phiếu . Chứng khoán phải thanh toán có thanh khoản Tính . Nợ tích luỹ TSLĐ cao thanh . Các khoản khoản cao . Vay ngân hàng phải thu trung hạn . Hàng hoá tồn . Trái phiếu kho . Giấy nợ . Thuê Tài chính TSCĐ dài hạn Tính . Cổ phần ưu đãi thanh . Cổ phần thường Tài sản cố khoản . Giá trị tăng định thêm của công ty . Lợi nhuận giữ lại Các loại Tài sản được liệt kê ở bên trái và các nguồn Tài trợ, tức là nợ và vốn góp của cổ đông được ghi ở bên phải của bảng. Trên cả hai bên, tính thanh khoản cao ở trên đầu bảng giảm dần khi di chuyển xuống dưới bảng. Bởi vậy, phía bên Tài sản, Tài sản lưu động(TSLĐ) được xếp ở trên, Tài sản cố định(TSCĐ) được đặt ở dưới. Thứ tự thanh khoản ở trong các nhóm Tài sản cũng được bố trí như vậy.
- Bên phía cột Nguồn Tài trợ cũng được liệt kê theo thứ tự về yêu cầu thanh khoản, lần lượt từ các khoản nợ ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cuối cùng là vốn đầu tư của cổ đông. Tất cả các Tài sản đều được Tài trợ bằng một nguồn Tài trợ nào đó như nợ vay hoặc vốn cổ phần. Do đó, bên phía đối diện với bên Tài sản của bảng Cân đối là tổng giá trị bằng các trái quyền trên những Tài sản đó. Các khoản nợ ngắn hạn được xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Các khoản nợ đến hạn trả gồm: các hoá đơn mua hàng, tiền thuê đến hạn trả. Các khế ước vay mượn gồm các khoản vay ngắn hạn, ngân hàng hay người cho vay. Các khoản nợ tích luỹ gồm lương công nhân, nợ thuế, nợ tiền bảo hiểm. 3.1.2 Bảng báo cáo Kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích Tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo thu nhập. Khác với bảng Cân đối kế toán, báo cáo Thu nhập cho biết sự dịch chuyển của tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo thu nhập đồng thời giúp nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định kết quả kinh doanh: lỗ hay lãi trong năm. Như vậy, báo cáo thu nhập phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Thu nhập (báo cáo Kết quả kinh doanh): Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động Tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó. Những loại thuế như: VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất không phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
- 3.1.3 Bảng Lưu chuyển tiền tệ (Ngân quỹ) Để đánh giá một doanh nghiệp có khả năng chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn(từng tháng). Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ(Thu ngân quỹ), bao gồm: Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (Tự bán hàng hoá hoặc dịch vụ); Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, Tài chính; Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động khác. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (Chi ngân quỹ), bao gồm: Dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; Dòng tiền xuất quỹ thực hiện đầu tư, Tài chính; Dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động khác. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. 3.2 Phân tích các hệ số Tài chính đặc trưng Các số liệu báo cáo chưa lột tả được hết thực trạng Tài chính của doanh nghiệp, do vậy các nhà Tài chính còn dùng các hệ số Tài chính để giải thích thêm các mối quan hệ Tài chính. Mỗi một doanh nghiệp khác nhau, có các hệ số Tài chính khác nhau, thậm chí một doanh nghiệp ở những thời điểm khác nhau cũng có hệ số Tài chính không giống nhau. Do đó, người ta coi các hệ số Tài chính là những biểu hiện đặc trưng nhất về tình hình Tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Ta xem xét lần lượt các hệ số Tài chính đặc trưng sau: + Các hệ số về khả năng thanh toán. + Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn hay cơ cấu Tài sản. + Các chỉ số về hoạt động. + Các chỉ tiêu sinh lời. 3.2.1 Các hệ số khả năng thanh toán Đây là những chỉ tiêu rất được quan tâm như các nhà đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu...Họ luôn đặt ra câu hỏi: hiện doanh nghiệp có đủ khả năng trả các món nợ tới hạn không? 3.2.1.1 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng Tài sản mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng với tổng số nợ phải trả(nợ dài hạn, nợ ngắn hạn...) Tổng Tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn Nếu hệ số này
- Các TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư hàng hoá tồn kho(các loại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành phẩm tồn kho) chưa thể chuyển đổi ngay thành tiền, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy, hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong thời kỳ không dựa vào việc bán các loại vật tư hàng hoá. Tuỳ theo mức độ kịp thời của việc thanh toán nợ, hệ số khả năng thanh toán nhanh có thể được xác định theo 2 công thức sau: Tài sản lưu động Vật tư hàng hoá- Khả năng thanh toán = và đầu tư ngắn hạn tồn kho Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ các khoản nợ trong khoảng thời gian ngắn. Cũng cần thấy rằng số Tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là: tiền cộng với tương đương tiền. Được gọi tương đương tiền là các khoản có thể chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào thành một lượng tiền biết trước(các loại chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu, nợ phải thu ngắn hạn...) có khả năng thanh toán cao. Vì vậy hệ số đánh giá khả năng thanh toán nhanh(gần như tức thời) cũng có thể được xác định như sau: Tiền+ Tương Khả năng thanh đương tiền = toán nhanh(tức thời) Nợ ngắn Thông thường hệ số này bằng 1 là lý tưởng nhất. 3.2.1.4 Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn Nợ dài hạn là những khoản nợ có thời gian đáo hạn trên một năm, doanh nghiệp đi vay dài hạn để đầu tư hình thành TSCĐ. Số dư nợ dài hạn thể hiện số nợ dài hạn mà doanh nghiệp còn phải trả cho chủ nợ. Nguồn để trả nợ dài hạn chính là giá trị
- TSCĐ được hình thành bằng vốn vay chưa được thu hồi. Vì vậy người ta thường so sánh giữa giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành bằng vốn vay với số dư nợ dài hạn để xác định khả năng thanh toán nợ dài hạn. Khả năng thanh toán nợ dài hạn Nợ dài hạn 3.2.1.5 Hệ số thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là một khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng: so sánh giữa nguồn để trả lãi với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào. Hệ số thanh toán Lợi nhuận trước thuế lãi vay = và lãi vay Lãi vay phải Hệ số này để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn để đảm bảo trả lãi cho chủ nợ. Nói cách khác, hệ số thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được số vốn đi vay đã sử dụng tốt đến mức nào và đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không? 3.2.2 Các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu Tài sản Các doanh nghiệp luôn thay đổi tỷ trọng các loại vốn theo xu hướng hợp lý(kết cấu tối ưu). Nhưng kết cấu này luôn bị phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu Tài sản, tỷ suất từ Tài trợ sẽ cung cấp cho các nhà quản trị Tài chính một cái nhìn tổng quát về sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. 3.2.2.1 Cơ cấu nguồn vốn. Phản ánh bình quân trong một đồng vốn kinh doanh hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng có mấy đồng vay nợ, hoặc có mấy đồng vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu nguồn vốn.
- Nợ phải Hệ số = trả vốn Hệ số nợ = 1 - Tổng nguồn chủ sở Vốn chủ Hệ số vốn = sỡ hữu = 1 - Hệ số nợ Chủ sỡ hữu Tổng nguồn Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có mấy đồng hình thành từ vay nợ bên ngoài, còn hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp. Vì vậy, hệ số vốn chủ sở hữu người ta còn gọi là hệ số tự Tài trợ. Qua nghiên cứu hai chỉ tiêu này, ta thấy được mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự Tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự Tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao đối với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhưng khi hệ số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi vì được sử dụng một lượng Tài sản lớn mà chỉ đầu tư một lượng nhỏ và các nhà Tài chính sử dụng nó như một chính sách Tài chính để gia tăng lợi nhuận. 3.2.2.2 Cơ cấu Tài sản Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiều để hình thành Tài sản lưu động, còn bao nhiêu để đầu tư vào Tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu Tài sản của doanh nghiệp Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ và đầu tư Tài sản dài hạn = dài hạn Tổng Tài = 1 - Tỷ suất đầu tư vào Tài sản ngắn hạn
- Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ và đầu tư = ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Tổng Tài sản = 1 - Tỷ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn Tỷ suất đầu tư vào Tài sản dài hạn càng lớn càng thể hiện mức độ quan trọng của TSCĐ trong tổng Tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng vào kinh doanh; phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên để kết luận tỷ suất này là tốt hay xấu còn tuỳ thuộc vào nganh nghề kinh doanh của từng doanh nghiệp trong thời gian cụ thể. Thông thường các doanh nghiệp mong muốn có một cơ cấu Tài sản tối ưu, phản ánh cứ dành 1 đồng đầu tư vào Tài sản dài hạn thì dành ra bao nhiêu để đầu tư vào Tài sản ngắn hạn. TSLĐ và đầu tư ngắn Cơ cấu Tài sản = hạn TSCĐ và đầu tư dài hạn 3.2.2.3 Tỷ suất tự Tài trợ TSCĐ. Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp dùng để trang bị TSCĐ là bao nhiêu. Vốn chủ sỡ hữu Tỷ suất tự Tài trợ TSCĐ = TSCĐ và đầu tư dài hạn
- Tỷ suất này nếu lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng Tài chính vững vàng và lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ phận của TSCĐ được Tài trợ bằng vốn vay và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn. 3.2.3 Các chỉ số về hoạt động Các chỉ số này dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, Tài sản của một doanh nghiệp bằng cách so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các Tài sản khác nhau. 3.2.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho được xác định: Giá vốn hàng bán(DTT từ hoạt Số vòng quay = động SXKD) hàng tồn kho Hàng tồn kho 3.2.3.2 Số ngày một vòng quay hàng tồn Phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng Số ngày = trong kỳ quay hàng tồn kho Số vòng quay 3.2.3.3 Vòng quay các khoản phải thu.
- Phản ánh tốc độ chuyển đổi của các khoản phải thu thành tiền mặt của doang nghiệp, được xác định như sau: Vòng quay của các Doanh thu khoản phải thu = (thuần) Số dư bình quân của các khoản Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bằng phương pháp bình quân khoản phải thu trên bảng CĐKT . 3.2.3.4 Kỳ thu tiền trung bình Phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu(số ngày của một vòng quay các khoản phải thu). Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền Số dư bình quân các khoản trung bình = phải thu * 360 Doanh thu thuần 3.2.3.5 Vòng quay vốn lưu động Phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Vòng quay vốn Doanh thu lưu động thuần = Vốn lưu động 3.2.3.6 Số ngày một vòng quay vốn lưu động Phản ánh trung bình một vòng quay vốn hết bao nhiêu ngày: Số ngày một vòng 360(ngày) = quay vốn lưu động số vòng quay vốn lưu động 3.2.3.7 Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Đo lường việc sử dụng vốn cố định đạt hiệu quả như thế nào: Doanh thu thuần =
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định 3.2.3.8 Vòng quay toàn bộ vốn Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng Tài sản của doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần được sinh ra từ Tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. Doanh thu thuần Vòng quay vốn = Vốn kinh doanh bình kinh doanh quân 3.2.4 Các chỉ tiêu sinh lời 3.2.4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận. Về lợi nhuận có hai chỉ tiêu mà quản trị Tài chính rất quan tâm là lợi nhuận trước thuế và sau thuế. Do vậy, tương ứng cũng có hai chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước và sau thuế trên doanh thu Lợi nhuận trước Tỷ suất lợi nhuận thuế trước thuế trên doanh thu = Doanh thu Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận sau sau thuế trên doanh thu thuế = Doanh thu 3.2.4.2 Tỷ suất sinh lời của Tài sản
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng phân cấp quản lý ngân sách nhà nước và giải pháp hoàn thiện chế độ phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam trong điều kiện hiện nay
57 p | 934 | 215
-
Luận văn - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá ở Việt Nam
39 p | 418 | 116
-
Luận văn: Thực trạng hoạt động xuất khẩu và một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần may Lê Trực
88 p | 390 | 101
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1318 | 98
-
Luận văn - Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu
42 p | 300 | 95
-
Luận văn: Thực trạng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mạng lưới kênh phân phối ở Công ty Giấy Bãi Bằng
66 p | 266 | 80
-
Luận văn - Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối tại công ty cổ phần vật tư BVTV Hoà Bình
62 p | 301 | 64
-
Luận văn: Thực trạng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu gạo cho công ty cổ phần du lịch An Giang
83 p | 320 | 59
-
Luận văn: Thực trạng và một số biện pháp đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn Hà Nội
54 p | 164 | 34
-
Luận văn: “ Thực trạng và những giải pháp góp phần thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của tổng công ty trong thời gian tới “
38 p | 126 | 27
-
Luận văn: Thực trạng và một số bài học kinh nghiệm cổ phần hoá tại Công ty cổ phần ô tô vận tải hành khách Hải Hưng
38 p | 172 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp phát triển TTCK Việt Nam hiện nay
33 p | 104 | 26
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch
51 p | 142 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty Vietsurestar
84 p | 181 | 23
-
Luận văn: Thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Cơ Điện Hà Nội
79 p | 136 | 21
-
LUẬN VĂN: Thực trạng quan hệ phân phối và những giải pháp cơ bản góp phần hoàn thiện quan hệ phân phối trong thời gian tới ở nước ta
28 p | 109 | 15
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá ở Công ty thực phẩm xuất khẩu Bắc Giang
93 p | 99 | 13
-
LUẬN VĂN: Thực trạng các công ty cổ phần và tình hình cổ phần hoá doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
31 p | 98 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn