intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

254
lượt xem
79
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để luận văn đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Ngân Hàng - Tài Chính lời chúc sức khoẻ, lời chào trân trọng và lời cảm ơn sâu sắc nhất.Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn, đến nay em đã có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay

  1. ***** Luận văn Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  2. 1 LỜI CẢM ƠN Để luận văn đạt kết quả tốt đẹp, trước hết em xin gửi tới toàn thể các thầy cô khoa Ngân Hàng - Tài Chính lời chúc s ức khoẻ, lời chào trân trọng và lời cả m ơn sâu sắc nhất.Với sự quan tâm, dạy dỗ chỉ bảo tận tình chu đáo c ủa thầy cô, sự giúp đỡ nhiệt tình c ủa các bạn, đến nay em đã có thể hoàn thành - luận văn tốt nghiệp, đề tài: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay”. Để có được kết quả này em xin đặc biêt gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo - TS .Nguyễn Thị Bất- đã quan tâm giúp đỡ, vạch kế hoạch hướ ng dẫn em hoàn thành một cách tốt nhất luận văn tốt nghiệp trong thời gian qua. Không thể không nhắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình c ủa các cán bộ phòng Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất trong suất thời gian thực tập tại Tổng C ục Thuế. Với điều kiện thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm còn hạn chế c ủa một sinh viên thực tập nên luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến c ủa các thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao ý thức c ủa mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  3. 2 LỜI NÓI ĐẦU Thuế ra đờ i và phát triển gắn liền với s ự hình thành và phát triển c ủa Nhà nước và là một đòi hỏi khách quan đối với s ự tồn tại c ủa Nhà nước đó. Do vậy, thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc, c ưỡ ng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu cho ngân sách Nhà nước mà trong đó thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao trong Ngân sách Nhà nước. Phải quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD như thế nào? Đó là một câu hỏi cấp bách đặt ra cần có những giải pháp. Thực hiện công cuộc đổi mới các thành phần kinh tế NQD hình thành và phát triển góp phần quan trọng và việc thực hiện thành công các mục tiê u kinh tế, xã hội do Đạ i hội Đả ng Cộng sản Việt Nam lần VI, VII, VIII đề ra. Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã xác định “Từ nay đế n nă m 2020, ra sức phấn đấ u đưa nước ta cơ bản thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kinh tế hiện đạ i, cơ cấu kinh tế pháp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển lực lượ ng sản xuất, đờ i sống vật chất và tinh thầ n cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh XHCN, dân chủ văn minh”. Để đạt được mục tiêu này cần phải sử dụng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay. Theo xu hướ ng phát triển kinh tế c ủa các nước trên thế giới, nê n kinh tế thị trườ ng hoạt động theo cơ chế thị trườ ng bao gồm nhiều thành phầ n kinh tế trong đó có 5 thành phần kinh tế cơ bản đựơ c phân tích trong Kinh tế Chính trị Mác- Lênin Nền kinh tế Việt nam không nằm ngoài sự chi phối c ủa quy luật khách quan c ủa một nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trườ ng.. Có thể phân chia nền kinh tế thành hai khu vực. Kinh tế trong nước và kinh tế có vốn đầ u tư nước ngoài. Trong đó khu vực kinh tế trong nước lại chia thành hai khu vực là khu vực Kinh tế Nhà nướ c và khu vực Kinh tế Ngoài quốc doanh. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  4. 3 Trong phạm vi c ủa luận văn này chỉ đề cập đế n các giải pháp để hoà n thiện công tác quản lý thu thuế NQD, mà hẹp hơn là đối với 2 thành phầ n kinh tế là tư bản tư nhân và kinh tế cá thể tiểu chủ, cụ thể là khu vực kinh tế này bao gồm các doanh nghiệp NQD và các hộ kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Lý do em chọn đề tài này là do khu vực kinh tế có phạm vi rộng nguồn thu lớn cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời 2 thành phần kinh tế này mới được Đạ i hội Đả ng C ộng sản Việt Nam lần thứ VI chính thức thừa nhận tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ. Luận văn được kết cấu như sau: Chương I: Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và nội dung c ủa quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chương II: Thực trạng công tác quản lý thu thuế khu vực kinh tế ngoà i quốc doanh ở nước ta hiện nay. Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối vớ i khu vực kinh tế ngoài quốcdoanh ở nước ta hiện nay. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  5. 4 CHƯƠNG I KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH VÀ NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH I. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 1.Sự tồn tại khách quan c ủa khu vực kinh tế Ngoài quốc doanh Thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm c ủa chủ nghĩa Mác- Lênin sẽ trải qua một thời gian dài trong lịch sử. Trong suốt thời kỳ đó vẫn tồn tại các thành phần kinh tế phi CNXH cạnh tranh gay gắt với thành phần kinh tế CNXH. Nhà nước XHCN có vai trò to lớn trong việc làm cho các thành phần kinh tế XHCN ngày càng phát triển và chiếm ưu thế, đả m bảo thắng lợi c ủa CNXH. Vậy quá độ đi lên CNXH bỏ qua phát triển TBCN không thể không quan tâm đế n sự tồn tại và phát triển tất yếu khách quan c ủa các thành phần kinh tế khác trong đó có các thành phần kinh tế của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh (NQD). Nước ta quá độ lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, tiề m lực kinh tế còn chưa mạnh, cơ sở vật chất còn nghèo nàn không đồng nhất giữa các ngành các vùng, trình độ quản lý kinh tế còn thấp kém lại vừa qua khỏi chiến tranh. Mâu thuẫn giữa nhu cầu cải tiến đờ i sống nhân dân vớ i khả năng c ủa sức sản xuất đang hết sức gay gắt. sự lựa chọn có phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó có kinh tế NQD hay không có tính chất quyết định. Tuy nhiên chấp nhận s ự tồn tại của kinh tế NQD không có nghĩa là để quan hệ sản xuất TBCN xác lập thống trị xã hội mà chỉ để quan hệ sản xuất tồn tại phục vụ cho các mục đích phát triển kinh tế, đẩ y mạnh s ự phát triển của các lực lượ ng sản xuất, tăng nhanh năng xuất lao động, tăng trưở ng kinh tế. Do đó bỏ qua chế độ TBCN là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất chứ không có nghĩa xoá bỏ hoàn toàn kinh tế NQD. Nhưng muốn Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  6. 5 quan hệ sản xuất TBCN không trở thành thống trị trong nền kinh tế c ủa xã hội thì không phải bằng con đườ ng bóp nghẹt như đã là m trước đây, mà phải bằng cách xoá bỏ dần dần bằng s ự tác động c ủa các nhân tố khác trong đó kinh tế nông nghiệp là quan trọng nhất. Vậy s ự tồn tại khách quan c ủa khu vực kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ đã được khẳng định và nó tiếp tục phát triển trong nền kinh tế thị trườ ng, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu được và đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay nước ta đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trườ ng, một số định kiến xã hội trước đây đối với khu vực kinh tế NQD vẫn còn khá nặng nề. Khuôn khổ pháp luật để phát triển kinh tế NQD đang xây dựng, chưa hoàn chỉnh. Song từ khi có Luật Doanh nghiệp (DN) có hiệu lực, môi trườ ng kinh doanh đã bước đầu được cải thiện, các loại giấy phép bất hợp lý đã được xoá bỏ, nhiều doanh ngiệp đã phát huy được tính chủ động sáng tạo, tận dụng được hết năng lực vốn có và tăng vốn đầ u tư, mở rộng địa bàn để phát triển sản xuất, kinh doanh... Vậy định hướ ng đi lên XHCN, bỏ qua chế độ TBCN tất yếu khách quan phải trải qua thời kỳ quá độ bên cạnh đó khẳng định sự tồn tại tất yế u khách quan c ủa kinh tế NQD và xu hướ ng nền kinh tế này phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế c ủa đất nước trong thời nền kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng XHCN. 2. Vai trò c ủa khu vực kinh tế NQD trong nền kinh tế Khu vực kinh tế NQD bao gồm các doanh nghiệp NQD (Công ty TNHH, công ty Cổ phần, công ty Hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) và các hộ cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong nền kinh tế thị trườ ng, kinh tế NQD là thành phần kinh tế không thể thiếu và đóng vai trò ngày càng mạnh mẽ, tương xứng với tiềm năng và đóng góp xứng đáng vào s ự tồn tại vào s ự phát triển nền kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng XHCN đòi hỏi Nhà nước phải có Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  7. 6 các chính sách, điều kiện thuận lợi để khu vực này phát huy được vai trò c ủa mình trong tình hình kinh tế hiện nay. 2.1. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng c ủa cải vật chất cho xã hội, thúc đ ẩy tăng trưởng kinh tế Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầ u. Khu vực kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng c ủa cải vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưở ng kinh tế như là: khu vực thu hút nhiều lao động, đối tượ ng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi trong nước rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời góp phần khai thác những tiề m năng to lớ n của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao động, thị trườ ng...mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó do đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậ y trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với nhu cầu c ủa thị trườ ng. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai trò hết sức quan trọng đồng thờ i là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng trưở ng kinh tế do Nhà nước đề ra. 2.2. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao đ ộng Nước ta là nước có dân số hơn 80 triệu dân, do đó đối tượ ng lao động là rất lớn. Vấn đề thất nghiệp được đặt ra c ần được giải quyết. Trong khi khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầ u tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể là m việc trong khu vực trên dẫn đế n một khối lượ ng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần lao động, từ những lao động có trình độ cao đế n những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đế n những hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  8. 7 hoặc theo thời gian nhất định... Do đó khu vực này góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế. 2.3. Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn đ ịnh và ngày càng tăng Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách c ủa khu vực kinh tế NQD mới đúng bản chất là “thuế”. Vì khác với các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế c ủa khu vực này mà không phải đầ u tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực này rất lớn ngày càng tăng và được dùng chủ yếu để đầ u tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém...đồng thời khu vực này còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nước nhiều hơn nữa thông qua các hoạt động tự nguyện hưở ng ứng các phong trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thương binh, gia đình liệt s ĩ, xây dựng trườ ng học, đườ ng xá đóng góp vào các quỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa....Vậy khu vực kinh tế NQD có vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước rất lớn. 2.4. Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần tăng vốn đ ầu tư cho xã hội Khu vực này tạo ra một thị trườ ng vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều tiề m năng cho sự phát triển c ủa các ngân hàng ở nước ta do sự đổi mới kinh tế, nhờ chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên khu vực NQD đã hình thành và huy động một lượ ng vốn đầu tư lớn cho xã hội. Đây là một nguồn vốn quan trọng, song khai thác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD càng phát triển thì nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng, đóng góp vào sự lớn mạnh c ủa hệ thống ngân hàng trong công tác huy động vốn. 2.5. Ngoài những vai trò trực tiếp nêu trên, khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển còn có tác dụng trên nhiều mặt sau Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  9. 8 - Khu vực NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp cho Nhà nước trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầ u tư vào những ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đế n toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh đầ u tư phân tán, dàn trải...Thực tiễn cho thấy có khu vực này nhiều ngành nghề, mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà nước không cần phải đầ u tư hoặc chỉ đầ u tư có hạn còn về cơ bản khu vực kinh tế NQD đã đả m đương các chức năng bán lẻ các mặt hàng tiêu dùng và tổ chức các dịch vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn nông thôn và miền núi. - Khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩ y s ự hình thành và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trê n thị trườ ng, thúc đẩ y kinh tế Nhà nước tăng cườ ng hạch toán kinh doanh, đổ i mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩ m. Trướ c đây trong điều kiện chỉ có kinh tế quốc doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩ m hàng hóa dù sản xuất ra với bất kỳ chất lượ ng nào, giá cả ra sao đề u được tiê u thụ. Nhưng từ khi có kinh tế NQD với đặc điểm tư hữu cao, khu vực này rất linh hoạt năng động với tinh thần trách nhiệm rất cao trong sản xuất, tìm kiế m thị trườ ng đồng thời luôn tập trung cao độ tinh thần làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có c ủa mình. Để cạnh tranh với khu vực NQD thì buộc khu vực kinh tế quốc doanh phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra nếu không sẽ không được thị trườ ng chấp nhận. Bên cạnh sự cạnh tranh đó thì nếu hai khu vực nà y không còn hợp tác, thúc đẩ y nhau để sản phẩ m sản xuất ra được hoàn thiệ n với chất lượ ng cao hơn. Vậy hợp tác và cạnh tranh chính là động lực thúc đẩ y sự phát triển của hai khu vực kinh tế này. - Khu vực kinh tế NQD hình thành và phát triển còn tác động cả vào cơ chế quản lý là m thay đổi phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, thay đổi tác phong, lề lối làm việc c ủa cán bộ công chức nhà nước, của ngườ i lao động. Trước hết đối với các cơ quan quản lý và cán bộ công chức Nhà nước, phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, cơ chế quản lý tập trung bao cấp Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  10. 9 không còn thích hợp nữa vì Nhà nước không thể ra lệnh cho các đơn vị kinh tế NQD phải sản xuất cái gì, phải bán theo giá quy định, mà cho quy luật giá trị, do thị trườ ng do nhu cầu xã hội quyết định. Với khu vực kinh tế NQD các cơ quan quản lý, công chức Nhà nước không thể can thiệp vào quá trình sả n xuất kinh doanh c ủa họ. Đây chính là những tiền đề đặt ra cần phải đổi mới cơ chế quản lý và phải luôn hoàn thiện cơ chế quản lý c ủa nền kinh tế thị trườ ng theo định hướ ng XHCN. Phát triển khu vực kinh tế NQD c ũng có tác động và làm thay đổi ý thức, tác phong làm việc của công chức các cơ quan quản lý Nhà nước. Vì khu vực kinh tế NQD toàn bộ vốn và tài sản thuộc sở hữu tư nhân, họ có quyền quyết định phương án sản xuất kinh doanh và chỉ chịu sự quản lý c ủa Nhà nước thông qua pháp luật. Cán bộ công chức Nhà nước không có quyền can thiệp vào công việc kinh doanh c ủa họ. Quan hệ giữa đơn vị kinh tế NQD và công chức Nhà nước là quan hệ bình đẳ ng trước pháp luật. Đối với ngườ i lao động và những ngườ i quản lý sản xuất kinh doanh, câu hỏi đặt ra là làm sao thu được lợi nhuận cao nhất. Muốn vậy phải cải tiến sản xuất, kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để sản xuất ra hàng hoá chất lượ ng cao, giá thành hạ. Quan hệ giữa ngườ i bán hàng dịch vụ và ngườ i mua hàng dịch vụ được thay đổi từ quan niệm “bán như cho” thời bao cấp bằng quan niệ m coi “khách hàng là thượ ng đế” đã được hình thành. Khu vực kinh tế NQD phát triển tác động cả vào các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính. Vậy chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó vai trò c ủa khu vực kinh tế NQD đã đáp ứng đòi hỏi c ủa thực tiễn và phản ánh đúng quy luật khách quan c ủa thời kỳ qua độ. Đạ i hội Đại biểu Toàn quốc lần thứ VII c ủa Đảng (tháng 6/1991) đã đánh giá: “Chính sách này được nhân dân hưở ng ứng rộng rãi và đã đi nhanh vào cuộc sống chính sách ấy đã góp phần phát huy quyền là m chủ c ủa nhân dân về kinh tế, khơi dậy được nhiều tiềm năng va sức Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  11. 10 sáng tạo c ủa nhân dân để phát triển sản xuất, dịch vụ, tạo việc là m và sả n phẩ m cho xã hội, thúc đẩ y sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường”. Ngoài ra góp phần vào phát triển và tăng trưở ng kinh tế ngoài quốc doanh có s ự tham giam tích cực c ủa các cơ quan quản lý trong việc hoạch định chính sách và cải cách hành chính đồng thời Nhà nước đã ban hành 51 luật, pháp lệnh và các Nghị định, quyết định, chỉ thị c ủa Chính phủ điều chỉnh và quản lý mọi hoạt động kinh tế xã hội c ủa đất nước nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển và lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế xã hội. 3. Quan điểm c ủa Đảng ta về phát triển kinh tế NQD và các chính sách kinh tế của Nhà nước 3.1.Quan điểm của Đảng về phát triển khu vực kinh tế NQD Nước ta đi lên CNXH từ một nước nông nghiệp lạc hậu, các luận điể m của Mác - Ang ghen - Lênin về thời kỳ quá độ có thể vận dụng vào nước ta vì giai đoạn này là giai đoạn Nhà nước c ủa giai cấp công nhân đang đả m nhậ n nhiệ m vụ lịch s ử phát triển s ức sản xuất, một nhiệ m vụ đáng lẽ ra giai cấp tư bản phải là m. Mặt khác do lực lượ ng sản xuất phát triển không đồng đề u giữa các ngành, các vùng, vì vậy tất yếu tồn tại kinh tế NQD. Tuy nhiên để có được nhận thức đúng đắ n về sự tồn tại c ủa các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ không phải là dễ dàng, đã có thời kỳ ta chủ trương sớm xoá bỏ kinh tế NQD bằng làn sóng quốc doanh hóa, hợp tác hoá, tạo nên bức tườ ng ngăn cách giữa kinh tế XHCN và kinh tế NQD dẫn đế n những hậu quả tiêu c ực làm cho tiềm lực kinh tế c ủa đất nước không được khai thác, lực lượ ng sản xuất bị lãng phí, kinh tế bị kìm hãm không phát triển được, đời sống nhân dân gặp khó khăn. Qua đánh giá quá trình cải tạo các thành phần kinh tế và vận dụng luậ n điể m c ủa Mác - Lênin vào hoàn cảnh c ụ thể c ủa nước ta. Đạ i hội đạ i biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đề ra chủ trương đổi mới toàn diện và sâu sắc để đi tới CNXH một cách vững chắc. Trọng tâm là đổi mới kinh tế, mà trước Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  12. 11 hết là đổi mới tư duy kinh tế. Điều quan trọng là phải nhận thức và tính toán lại hình thức, và bước đi của quá trình cải tạo XHCN, làm sao để phát huy được sức mạnh c ủa các thành phần kinh tế trong công cuộc xây dựng đất nước giầu mạnh và cái đích vẫn là CNXH. Từ những phê bình về những biể u hiện nóng vội muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi XHCN, từ thực tế của đất nước và vận dụng quan điểm c ủa Lênin coi nền kinh tế nhiều thành phần là một đặc trưng c ủa thời kỳ quá độ, Đảng ta đã đề ra chính sách sử dụng và cải tạo đúng đắ n các thành phần kinh tế khác. Đại hội đạ i biểu Đả ng toàn quốc lần thứ VI đã chỉ ra nhiệm vụ đẩy mạnh cải tạo XHCN là một nhiệ m vụ thườ ng xuyên, liên tục trong suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH với những bước đi thích hợp làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ c ủa lực lượ ng sản xuất. Cần phải “phát huy tác dụng tích c ực c ủa cơ cấu kinh tế nhiều thành phần”. Đườ ng lối phát triển kinh tế nhiều thành phần còn được tiếp tục xác định tại Đạ i hội Đả ng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII, IX. Báo cáo chính trị tại Đạ i hội Đả ng CSVN lần IX khẳng định. “Kinh tế cá thể ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng lâu dài. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các hình thức HTX tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp phát triển lớn hơn, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân rộng rãi, trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi trườ ng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế NQD phát triển trên những hướ ng ưu tiên c ủa Nhà nước.” Ngoài ra còn nêu rõ ở nước ta hiện nay có các thành phần kinh tế sau: + Kinh tế tư bản Nhà nước. + Kinh tế cá thể, tiểu chủ. + Kinh tế tư bản tư nhân. + Kinh tế Nhà nước. + Kinh tế Hợp tác. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  13. 12 Thành phần kinh tế Nhà nước: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuấtchủ yếu, gồm những đơn vị kinh tế mà toàn bộ số vốn thuộc về Nhà nước hoặc phần của Nhà nước chiếm phần khống chế. Kinh tế quốc doanh hiện nay vẫn giữ vững vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nước ta, được hình thành do Nhà nước đầ u tư xây dựng các cơ sở kinh tế trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, ngoài ra còn được hình thành bằng con đườ ng quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân. Thành phần kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm các dơn vị kinh tế do nhũng ngườ i lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, bình đẳ ng và cùng có lợi. Hợp tác xã là hình thức chủ yếu c ủa nền kinh tế tập thể, bao gồm hợp tác xã nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hợp tác xã mua bán, tín dụng. Những loại hình hợp tác xã trên được hình thành với quy mô và mức độ khác nhau phù hợp với sự phát triển c ủa lực lượng sản xuất, yêu cầu c ủa sản xuất và đờ i sống. Xu hướ ng vận động và phát triển c ủa kinh tế tập thể theo hướ ng kinh thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn. Thành phần kinh tế tư bản tư nhân: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa và bóc lột lao động làm thuê, mặc dù không c òn nguyên nghĩa như xã hội c ũ. Nó tồn tại trong những ngành có lợi trong quốc kế dân sinh, được Nhà nước khuyến khích, kiể m soát và hướ ng theo con đườ ng kinh tế tư bản Nhà nước. Thành phần này bao gồm các đơn vị kinh tế phần lớn vốn c ủa tư nhân (cả trong và ngoài nước) đầ u tư, hoạt động dướ i hình thức xí nghiệp tư doanh, hoặc công ty cổ phần được luật pháp quy định. Thành phần này có ưu điể m mạnh về vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệ m và trình độ quản lý. Nó có vai trò to lớn trong việc phát triển lực lượ ng sản xuất, giải quyết việc làm, tăng thu nhập kinh tế quốc dân, nâng cao đờ i sống. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  14. 13 Thành phần kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và lao động c ủa bản thân ngườ i sản xuất. Đặc điểm cơ bản c ủa thành phần kinh tế này là tư liệu sản xuất và sức lao động được kết hợp trực tiếp bởi cùng một chủ thể. Mặc dù ngườ i sản xuất được tự do sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn chịu tác động trực tiếp c ủa các thành phần kinh tế khác và c ủa thị trườ ng. Trong suốt thời kỳ quá độ, đặc biệt chặng đườ ng đầ u, thành phần kinh tế cá thể có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ đờ i sống và sản xuất. Kinh tế cá thể tồn tại độc lập, có thể liên doanh liên kết với các đơn vị kinh tế c ủa các thành phần kinh tế khác bằng nhiều hình thức, hoặc tham gia hợp tác xã tự nguyện nếu ngườ i lao động thấy cần thiết. Thành phần kinh tế tư bản Nhà nước: là thành phần kinh tế mà chủ thể của nó là tư bản Nhà nước cùng góp vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh; gồm các đơn vị kinh tế ở các ngành, các lĩnh vực dướ i các hình thức công ty hợp doanh, gia công, thuê tài sản...Có thể khẳng định rằng trong thời kỳ quá độ, đây là hình thức kinh tế trung gian thích hợp nhất để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn ở nước ta. Các thành phần kinh tế cơ bản trên tồn tại trên cơ sở ba loại sở hữu chủ yếu: sở hữu Nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Ngoài ra, còn có những hình thức tổ chức kinh tế hoạt động không thuộc thành phần kinh tế nào như hình thức kinh tế hỗn hợp nhiều loại sở hữu công ty, xí nghiệp cổ phần, liên doanh, liên kết hai bên và nhiều bên giữa các chủ thể, giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Trên giác độ nghiên cứu, có thể phân chia khu vực kinh tế trong nước thành hai khu vực nhỏ hơn: khu vực kinh tế quốc doanh và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cho phù hợp với những thuật ngữ đang được sử dụng phổ biến trong nhiều văn bản của Nhà nước và trong các cuộc hội thảo. Điể m khác biệt căn bản giữa thành phần kinh tế quốc doanh (KTQD) và thành phần kinh tế NQD là tính chất sở hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  15. 14 Kinh tế quốc doanh dựa trên sở hữu c ủa Nhà nước, kinh tế ngoài quốc doanh dựa trên sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể, sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân với tập thể hay giữa các tư nhân với nhau. Đả ng và Nhà nước ta qua các kỳ Đạ i hội đã khẳng định kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo, kinh tế ngoài quốc doanh giữ vai trò mở đuờng cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội c ủa đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 3.2.Các chính sách kinh tế của Nhà nước đ ể phát triển kinh tế NQD Quán triệt đườ ng lối đổi mới kinh tế c ủa Đả ng nêu tại đạ i hội Đả ng Cộng sản Việt nam lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII và Nghị quyết các hội nghị Trung ương. Nhà nước đã nhanh chóng c ụ thể hóa thành những chính sách c ụ thể và luật hoá để thực hiện. Trướ c hết cần phải được thể chế thành điều luật trong hiến pháp, điều 15 Hiến pháp nă m 1992 đã qui định “ Nhà nước phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trườ ng có sự quản lý c ủa Nhà nước, theo định hướng XHCN. Cơ cấu kinh tế nhiề u thành phần với các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa trên chế độ sở hữu toàn dân, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong đó sở hữu toà n dân và sở hữu tập thể là nền tảng”. Về kinh tế NQD, điều 21 Hiến pháp nă m1992 qui định: “kinh tế ngoài quốc doanh được chọn hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, được thành lập doanh nghiệp không bị hạn chế về qui mô hoạt động trong những ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh”. Mục đích chính sách kinh tế c ủa Nhà nước là làm cho dân giàu, nước mạnh đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân. Chính sách kinh tế của Nhà nước còn nhằ m giả i phóng năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng c ủa các thành phần kinh tế thực hiện công nghiệp hóa, hiện đạ i hóa đất nước. Bằng các qui định c ủa Hiến pháp, Nhà nước và xã hội đã chính thức thừa nhận s ự tồn tại c ủa nền kinh tế NQD trong thời kỳ quá độ. Tuy nhiên, nếu chỉ công nhận khu vực kinh tế NQD tồn tại thôi thì chưa đủ mà cần phả i định hướ ng cho khu vực kinh tế NQD phát triển theo đúng đườ ng lối c ủa Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  16. 15 Đảng, đúng mục đích đã định ra không để kinh tế NQD phát triển tự phát, chệch hướ ng. Vì vậy cần tiếp tục thể chế đườ ng lối c ủa Đả ng, Hiến pháp thành những chính sách c ụ thể. Trong những năm qua Nhà nước đã nghiên cứu, ban hành các chính sách c ụ thể tạo hành lang pháp lý cho kinh tế NQD phát triển, đồng thời liên tục chỉnh lý cho các chính sách thật phù hợp với đờ i sống thực tiễn, khơi dậy mọi tiềm năng của khu vực kinh tế này. Trong các chính sách đó đáng chú ý là: - Luật Công ty, Luật Doanh nghiệp tư nhân được Quốc hội thông qua năm 1990 và được thay thế bằng Luật doanh nghiệp được Quốc hội khoá X thông qua ngày 16/6/1999 và thống nhất thực hiện từ 1/1/2000. - Luật doanh nghiệp ra đờ i qui định việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động c ủa các doanh nghiệp. Từ Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân nay là Luật doanh nghiệp (Bao gồm các công ty Cổ phần, công ty TNHH, công ty Hợp doanh và Doanh ngiệp tư nhân) vừa thể hiện được tính nhất quá n của Đả ng và Nhà nước ta, vừa thể hiện sự phát triển về nhận thức và hành động nhằm khuyến khích phát triển khu vực kinh tế này. So với Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành trướ c đây, Luật doanh nghiệp mới có nhiều sửa đổi bổ xung cho phù hợp với thực tiễn cuộc sống, tạo môi trườ ng thoáng cho doanh nghiệp thành lập và hoạt động nên tuy mới chỉ sau một vài năm đã phát huy những tác dụng to lớn. - Nghị định c ủa Chính phủ về cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh công thương nghiệp dịch vụ: qui định về đăng ký kinh doanh, tổ chức quản lý và hoạt động c ủa cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh có vốn thấp hơn vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp. Theo Nghị định này mọi cá nhân, nhó m cá nhân có nguyện vọng sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện thủ tục khai báo đơn giản, cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệ m phải cấp đăng ký kinh doanh, nếu cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh những ngành nghề không thuộc loại cấm. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  17. 16 - Ban hành các luật thuế xuất nhập khẩu, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế lợi tức - sau này thuế doanh thu thay thế bằng thuế gía trị gia tăng, thuế lợi tức thay bằng thuế thu nhập doanh nghiệp, được áp dụng thống nhất cho các thành phần kinh tế. Việc ban hành các luật thuế áp dụng cho mọi thành phần kinh tế là s ự thể hiện rõ nét nhất tính chất bình đẳ ng c ủa các thành phần kinh tế trong cạnh tranh. Trước năm 1990 nhằ m phục vụ công cuộc cải tạo XHCN, Nhà nước ta áp dụng ba chính sách thu ngân sách cho ba khu vực khác nhau: Khu vực kinh tế Nhà nước áp dụng chính sách thu quốc doanh và phân phối lợi nhuận, khu vực công thương nghiệp và dịch vụ NQD áp dụng chính sách thu thuế công thương nghiệp và thuế hàng hoá, khu vực nông nghiệp áp dụng chính sách thu thuế nông nghiệp. Ngay khu vực ngoài quốc doanh công thương nghiệp và dịch vụ c ũng có sự phân biệt giữa kinh tế tập thể và kinh tế cá thể, theo khuynh hướ ng khuyến khích kinh tế tập thể bằng ưu đã i khi tính thuế, miễ n giả m thuế... Để phù hợp với chính sách phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trườ ng, cần phải có một chính sách thuế thống nhất để tạo điều kiện cạnh tranh công bằng và bình đẳ ng. Do đó việc ban hành các luật thuế áp dụng chung cho mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế là kịp thời và cần thiết. Về nguyên tắc chung, hệ thống chính sách thuế mới đã đảm bảo sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, khuyến khích sản xuất phát triển, hướ ng dẫn tiêu dùng hợp lý. - Ban hành luật khuyến khích đầ u tư trong nước, thể hiện cụ thể về chủ trương c ủa Đả ng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế, mọi ngườ i dân bỏ vốn sản xuất kinh doanh. Trong luật khuyến khích đầ u tư trong nước cũng ban hành luôn các danh mục ngành nghề, danh mục các địa bàn khuyến khích đầ u tư và chính sách ưu đã i cụ thể đối với từng ngành nghề và từng địa bàn. Trong đó đặc biệt là các chính sách ưu đã i miễn giả m thuế được các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế NQD quan tâm và hoan nghênh. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  18. 17 Ngoài ra các chính sách về tín dụng như áp dụng chung một mức lã i suất, chính sách về xuất nhập khẩu quy định mọi cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đề u được tham gia trực tiếp xuất nhập khẩu, chính sách về lao động quy định mọi công dân đế n tuổi lao động ở mọi hình thức, mọi thành phần kinh tế đề u có quyền lợi ngang nhau, chính sách về tiề n lương c ũng được ban hành mới và s ửa đổi, bổ xung cho phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần. Đồng thời Nhà nước cũng chỉ đạo mạnh mẽ việc cải tiến thủ tục hành chính tạo môi trườ ng sản xuất kinh doanh, môi trườ ng đầ u tư lành mạnh, thông thoáng đã góp phầ n quyết định cho sự tồn tại và phát triển c ủa khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 4. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD tác động đế n quản lý thu thuế - Các thành phần kinh tế thuộc khu vực kinh tế NQD dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân, toàn bộ vốn, tài sản... đều thuộc sở hữu tư nhân. Trong hầu hết trườ ng hợp chủ sở hữu là ngườ i quản lý và ra quyết định kinh doanh và chịu toàn bộ trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Mục tiêu lớn nhất c ủa tất cả các doanh nghiệp NQD là lợi nhuận. Vì vậy các doanh nghiệp rất nhanh nhậ y trong tìm hiểu đầ u tư và đầ u tư có thể sẵn sàng bằng bất cứ giá nhào để kiế m được thật nhiều lợi nhuận với những phương án kinh doanh rất táo bạo và mạo hiể m. Đôi khi để đạt được mục đích họ có thể xem thườ ng pháp luật kể cả trốn thuế... gây hậu quả cho xã hội. - Đối tượ ng kinh doanh lớn, kinh doanh ở tất cả các lĩnh vực nhưng về mặt quy mô còn nhiều hạn chế, một số hoạt động ở lĩnh vực sản xuất do trình độ công nghệ lạc hậu nên năng suất lao động thấp... Đối tượ ng kinh doanh vừa lớn lại trải trên diện rộng ở khắp các địa phương trong cả nước làm cho việc quản lý đối tượ ng thêm phức tạp. - Khu vực kinh tế NQD có số đông ngườ i lao động là trình độ văn hoá thấp dẫn đế n trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp trong số những ngườ i lao động ở khu vực này có cả những người già, cán bộ công nhân viên nghỉ hưu, nghỉ mất sức hoặc không có công việc là m phải kinh doanh để kiế m Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  19. 18 sống... Do đó việc tuyên truyền giải thích chính sách gặp nhiều vấn đề khó khăn, công tác quản lý có nhiều trở ngại do hạn chế về khả năng ngoại ngữ, thiếu thông tin về thị trườ ng... vì vậy khó ứng phó được với tác động thị trườ ng bên ngoài. - Khu vực kinh tế NQD có ý thức chấp hành pháp luật rất kém. Tình trạng kinh doanh không có giấy phép hay vi phạm điều lệ đăng ký kinh doanh tương đối phổ biến. Theo số liệu điều tra liên ngành thì nă m 1997 có 65% số hộ kinh doanh là không đăng ký, 25% số doanh nghiệp kinh doanh vi phạ m về đăng ký kinh doanh... Đa số doanh nghiệp có sử dụng lao động vi phạ m chế độ s ử dụng lao động như không đóng bảo hiểm xã hội...Cũng tương tự như trên có 1 bộ phận không nhỏ số hộ kinh doanh không xin cấp mã số thuế, không đăng ký nộp thuế đối với các doanh nghiệp NQD cũng có tình trạng tương tự, nhiều doanh nghiệp xin thành lập nhưng không hoạt động, còn tình trạng lập sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ không đúng thực tế nhằm mục đích trốn thuế diễn ra phổ biến. - Khu vực kinh tế NQD có mô hình tổ chức quản lý và kinh doanh gọn nhẹ, năng động và nhậy bén, là khu vực chiế m phần đông trong nền kinh tế song quy mô nhỏ do vốn ít, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ dàng thích ứng nhanh với s ự biến động c ủa thị trườ ng và sự tiến bộ không ngừng khoa học kỹ thuật, đồng thời trong các doanh nghiệp số lượ ng lao động ít và thườ ng đả m nhận chức vụ theo kiểu đa năng giúp cho chi phí nhân công thấp tạo lợi thế cạnh tranh về giá và sản phẩ m cung cấp cho thị trườ ng trong nướ c nhưng do quy mô quá nhỏ bé dẫn đế n khó cạnh tranh được trên thị trườ ng quốc tế. Trên đây là một số đặc điểm cơ bản c ủa các thành phần kinh tế NQD. Từ đó ta có thể thấy được những ưu, nhược điểm để tìm cách tạo điều kiện phát huy thế mạnh cho khu vực kinh tế NQD góp phần vào quá trình hội nhập và phát triển kinh tế đất nước. ii. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI KHU VỰC KINH TẾ NQD Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
  20. 19 1. Các sắc thuế áp dụng đối với khu vực kinh tế NQD 1.1. Thuế môn bài Thuế môn bài thu một năm một lần nhằm mục đích hoàn thiện việc kiể m kê, kiểm soát c ủa Nhà nước đối với các cơ sở kinh doanh qua đó có că n cứ phân loại cơ sở kinh doanh theo quy mô lớn, vừa hay nhỏ để có biện pháp quản lý thích hợp với từng đơn vị và động viên một phần đóng góp c ủa cơ sở kinh doanh ngay từ đầ u mỗi nă m để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho ngân sách Nhà nước trong khi nhiều khoản thuế chưa phát sinh nguồn thu. Thuế môn bà i hiện nay đang áp dụng theo Nghị định số 52/CP ngày 9/9/1996 quy định: - Về đối tượ ng nộp thuế môn bài bao gồm: + Các cơ sở kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập (DNNN, công ty, DN tư nhân, xí nghiệp tư nhân, DN hoạt động theo luật đầ u tư nước ngoài, tổ chức, các cá nhân ngườ i nước ngoài đang kinh doanh tại Việt nam, các tổ chức hành chính sự nghiệp, đoàn thể đăng ký hoạt động kinh tế) nộp thuế theo mức 850 nghìn đồng/năm. + Các cơ sở kinh doanh, cửa hàng, cửa hiệu hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, Hợp tác xã, nộp thuế môn bài theo mức 550 nghìn đồng/ năm + Ở các cơ sở kinh doanh trên có cửa hàng, điểm kinh doanh dịch vụ ở nhiều nơi khác nhau, thì c ửa hàng đó phải nộp thuế môn bài theo mức 325 nghìn đồng/nă m. - Các đối tượ ng khác nộp thuế môn bài theo biểu sau. Các đối tượ ng khác gồm: + Hộ sản xuất kinh doanh cá thể. + Cán bộ công nhân viên, xã viên hợp tác xã, ngườ i lao động trong các doanh nghiệp NQD nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh. + Nhó m cán bộ công nhân viên, nhóm xã viên Hợp tác xã, nhó m người lao động nhận khoán nhưng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lạ i Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuÕ đối với khu vực kinh tÕ ngoài quốc doanh ở nước ta hiện nay
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0