intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà

Chia sẻ: Pt Pt | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

184
lượt xem
40
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng sông đà', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà

  1. …………..o0o………….. Luận văn Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà
  2. LỜI MỞ ĐẦU Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu sự chuyển mình của nền kinh tế Việt Nam. Đất nước ta chuyển đổi cơ chế quản lí kinh tế từ cơ chế hành chính, tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quẩn lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo cơ chế mới này tất cả các thành phần kinh tế đều được tự do phát triển, tự mình tìm thị trường kinh doanh, tự hạch toán kinh doanh, mở rộng thị trường của mình. Nếu doanh nghiệp nào làm ăn có lãi, có chỗ đứng trên thị trường thì sẽ tồn tại, nếu doanh nghiệp nào làm ăn thua lỗ thì sẽ bị đào thải khỏi thị trường. Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường, môi trường kinh doanh luôn biến động không ngừng cùng với sự thay đổi nhanh chóng của khoa học kĩ thuật thì các doanh nghiệp luôn phải tìm cách tự đổi mới, hoàn thiện mình cả về trình độ, năng lực, kinh nghiệm và hiện đại hoá công nghệ. Do đó, hoạt động đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp đã trở thành mối ưu tiên quan trọng trong định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà là một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động trong lĩnh vực tư vấn giám sát, khảo sát thiết kế xây dựng, phục vụ thi công những công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và các công trình xây dựng công cộng. Sản phẩm của công ty là các bản vẽ thiết kế kĩ thuật của các công trình, các hạng mục công trình và các con số khảo sát, đặc điểm về chất đất, các kết luận thí nghiệm…. Đây là những sản phẩm chứa hàm lượng chất xám lớn, sản phẩm có chính xác, có phù hợp với thiết kế kĩ thuật hiện đại hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ công nhân viên làm công tác khảo sát, thí nghiệm, thiết kế, tư vấn của công ty cùng với độ chính xác , hiện đại của trang thiết bị máy móc thí nghiệm khảo sát. Do đó, đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ ở công ty có vai trò quan trọng trong chiến lược sản xuất kinh doanh.
  3. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà, được sự hướng dẫn tận tình của cô Phạm Thị Thêu-GVC bộ môn Kinh tế đầu tư cùng sự giúp đỡ của các cô, các anh, chị trong phòng Dự án và tư vấn đấu thầu, đ ã giúp em nhận thức được tầm quan trọng của việc đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp và lựa chọn đề tài: “Đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần tư vấn xây dựng Sông Đà” Trên cơ sở nghiên cứu của chuyên nghành Kinh tế đầu tư và các tài liệu tham khảo khác. Chuyên đề của em đ ã phân tích và đánh giá thực trạng công tác đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh tại công ty CP tư vấn xây dựng Sông Đ à, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư của công ty. Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết câu chuyên đề gồm 3 chương: *ChươngI: Lí luận chung về đầu tư, đầu tư phát triển và sự cần thiết phải đầu tư trong ho ạt động sản xuất kinh doanh. *ChươngII: Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của công ty CP tư vấn xây dựng Sông Đà. *ChươngIII: Mục tiêu và giả i pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư tại công ty CP tư vấn xây dựng Sông Đà. Do trình độ nhận thức còn có hạn, thời gian thực tập tại công ty không nhiều, những thiếu sót xuất hiện trong chuyên đề này là điều không tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô cùng các cô, chú và các anh, chị trong công ty để chuyên đề này được hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 7 tháng 5 năm 2005. Sinh viên thực hiện Hoàng Tuấn Khanh
  4. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A NỘI DUNG CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH I- Đ ầu tư và đầu tư phát triển : 1. Đầu tư: Đầu tư nói chung là sự hy sinh các nguồn lực hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đ ược các kết quả đó. Như vậy, mục tiêu của mọi công cuộc đầu tư là đạt được các kết quả lớn hơn so với những hy sinh về nguồn lực mà người đầu tư phải gánh chịu khi tiến hành đ ầu tư. Các nguồn lực phải hy sinh cho hoạt động đầu tư có thể là tiền , tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ của con người. Những kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính (tiền vốn), tài sản vật chất( nhà xưởng, đ ường xá, bệnh viện, trường học…), tài sản trí tuệ( trình độ văn hoá, chuyên môn, quản lí, khoa học kĩ thuật...) và nguồn nhân lực có đủ điều kiện làm việc với năng suất lao động cao hơn trong nền sản xuất xã hội. Trong những kết quả đạt được trên đây, những kết quả trực tiếp của sự hy sinh các tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực tăng thêm có vai trò quan trọng trong mọi lúc mọi nơi, không chỉ với người bỏ vốn mà cả đối với to àn bộ nền kinh tế. Những kết quả này không chỉ người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội đ ược thụ hưởng. Chẳng hạn một nhà máy được xây dựng, tài sản vật chất của người đầu tư trực tiếp tăng thêm, đồng thời tài sản vật chất, tiềm lực sản xuất của nền kinh tế cũng được tăng thêm. Lợi ích trực tiếp do sự hoạt động của nhà máy này đem lại cho người đầu tư là lợi nhuận còn cho nền kinh tế là thoả mãn nhu cầu tiêu
  5. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A dùng (cho sản xuất và cho sinh ho ạt) tăng thêm của nền kinh tế, đóng góp cho ngân sách , giải quyết việc làm cho lao động.... Trình độ nghề nghiệp, chuyên môn của người lao động tăng thêm không chỉ có lợi cho chính họ (trong việc có thu nhập cao và địa vị cao trong xã hội) m à còn bổ sung nguồn lực có kĩ thuật cho nền kinh tế để có thể tiếp nhận công nghệ ngày càng hiện đại, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và kĩ thuật của nền sản xuất quốc gia. Lo ại đầu tư đem lại các kết quả không chỉ cho người đầu tư mà cả nền kinh tế xã hội được hưởng thụ trên đây, không chỉ trực tiếp làm tăng tài sản của người chủ đầu tư mà cả của nền kinh tế xã hội chính là đầu tư phát triển. Ngoài ra, còn có các loại hình đầu tư khác mà chỉ làm tăng tài sản, lợi ích của cá nhân người đầu tư và không làm tăng tài sản và lợi ích cho toàn bộ nền kinh tế, đó chính là đầu tư tài chính và đầu tư thương mại. Tuy nhiên, do đặc điểm của đầu tư phát triển nên đây cũng là loại đầu tư quyết định trực tiếp sự phát triển của xã hội, là chìa khoá của sự tăng trưởng, là điều kiện tiên quyết cho sự ra đời, tồn tại và tiếp tục phát triển của mọi cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ. 2. Đầu tư phát triển: Đầu tư phát triển chính là một phạm trù hẹp của đầu tư chỉ những hoạt động sử dụng các nguồn lực hiện tại, nhằm đem lại cho nền kinh tế xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Nghĩa là, người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động x ã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo việc làm nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Xét trong phạm
  6. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A vi quốc gia thì đ ó là những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ, hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có. Trên giác độ tài chính thì đầu tư phát triển chính là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ b ản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển xã hội trong d ài hạn. II- Phân lo ại và tác động của các hoạt động đầu tư phát triển trong sản xuất kinh doanh: Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư tuỳ theo bản chất , phạm vi lợi ích do hoạt động đầu tư đem lại, tuỳ theo thời hạn đầu tư, phương thức đầu tư. 1. Theo bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể phân biệt đầu tư thành các dạng sau: 1.1. Đầu tư tài chính: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá để hưởng lãi suất định trước ( gửi tiết kiệm, mua trái phiếu Chính phủ) hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành( mua cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty). Đầu tư tài sản tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế quốc dân( nếu không xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính c ủa tổ chức, cá nhân đầu tư (đánh b ạc, đánh đề...cũng là một hình thức đầu tư tài chính nhưng không được pháp luật cho phép do gây nên các tệ nạn xã hội). Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách nhanh chóng (rút tiết kiệm, chuyển nhượng trái phiếu, cổ phiếu cho người khác). Điều đó khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu tư vào nhiều nơi, mỗi nơi một ít tiền. Đây là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho đầu tư phát triển. 1.2. Đầu tư thương mại: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua
  7. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A và khi bán. Loại hình đầu tư này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không xét đến ngoại thương), mà chỉ làm tăng tài sản của người đầu tư trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người bán và người đầu tư và người đầu tư với khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu tư thương mại có tác dụng thúc đẩy quá trình lưu thông của cải vật chất do đầu tư phát triển tạo ra, từ đó thúc đẩy đầu tư phát triển, tăng thu cho ngân sách, tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ nói riêng và nền sản xuất xã hội nói chung( Chúng ta cần lưu ý là đầu cơ trong kinh doanh cũng thuộc đầu tư thương mại xét về bản chất, nhưng bị pháp luật cấm vì gây ra tình trạng thừa thiếu hàng hoá một cách giả tạo, gây khó khăn cho việc quản lí lưu thông phân phối, gây mất ổn định cho sản xuất, làm tăng chi phí của người tiêu dùng). 1.3. Đầu tư tài sản vật chất và sức lao động: Là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động xã hội khác, là điều kiện chủ yếu để tạo ra việc làm, nâng cao đời sống của mọi người dân trong xã hội. Đó là việc bỏ tiền ra xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và b ồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội. Loại đầu tư này được gọi chung là đ ầu tư phát triển. Trên giác độ tài chính thì đầu tư phát triển là quá trình chi tiêu để duy trì sự phát huy tác dụng của vốn cơ b ản hiện có và bổ sung vốn cơ bản mới cho nền kinh tế, tạo nền tảng cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội trong dài hạn. 2. Theo thời hạn đầu tư, hoạt động đầu tư phát triển được phân thành các loại sau: 2.1. Đầu tư dài hạn:
  8. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A Là kế hoạch đầu tư mang tính chất lâu dài, định hướng sự phát triển của công ty, thường kế hoạch đầu tư dài hạn có thời gian đầu tư từ 10 năm trở nên và có quy mô thường to lớn. Do có thời hạn đầu tư dài và mang ý nghĩa định hướng lâu d ài trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp nên đầu tư dài hạn có khối lượng tài sản số lượng lao động huy động là rất lớn. Đầu tư dài hạn là ho ạt động chủ yếu nhằm xây dựng cơ sở vật chất lâu dài cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đồng thời dựa trên các mục tiêu kế hoạch của đầu tư dài hạn, doanh nghiệp, nền kinh tế sẽ đào tạo xây dựng được một đội ngũ cán bộ công nhân viên kĩ thuật, cán bộ quản lí có trình độ cao hơn. Thông qua các kế hoạch dài hạn, doanh nghiệp sẽ có chiến lược mở rộng thị trường, xây dựng thương hiệu cho m ình. Kế hoạch đầu tư dài hạn đòi hỏi những người lập kế hoạch đầu tư dài hạn của công ty phải rất cẩn thận và có tầm nhìn chiến lược thật tốt nếu không sẽ làm cho kế hoạch đầu tư không được thành công và kéo theo là sự sụp đổ của doanh nghiệp hoặc làm cho doanh nghiệp không thể phát triển được. Do thời hạn của đầu tư dài hạn là rất dài so với sự thay đổi của tình hình phát triển của nền kinh tế thị trường nên bên cạnh các kế hoạch đầu tư dài hạn có tính chất định hướng, doanh nghiệp còn luôn luôn phải đề ra những kế hoạch ngắn hạn nhằm từng bước hiện thực hoá kế hoạch đầu tư dài hạn, tránh sự phát triển lệch lạc và bám sát hơn với sự phát triển của nền kinh tế. 2.2. Đầu tư ngắn hạn: Là kế hoạch đầu tư có thời gian đầu tư ngắn, thường là dưới 10 năm. Đầu tư ngắn hạn có tác dụng tạo lực đẩy cho sự phát triển của công ty tuỳ theo mỗi thời kì ngắn. Là cách mà doanh nghiệp có thể bổ trợ, củng cố kế hoạch dài hạn. Thông qua đầu tư ngắn hạn, doanh nghiệp sẽ có đối sách tốt hơn, phản ứng nhanh nhạy hơn với sự biến động của thị trường. Đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi vốn và lợi nhuận hơn
  9. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A so với đầu tư dài hạn. Đầu tư ngắn hạn không yêu cầu phải huy động một khối lượng vốn đầu tư lớn và một số lượng nhân lực nhiều nhưng đòi hỏi những nhà quản lí của doanh nghiệp phải có một cái nhìn, một phản ứng nhanh nhạy đối với thị trường trong mỗi sự biến động của thị trường. Đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn bổ sung những khuyết điểm của nhau và tạo cho sự phát triển thông thoáng nhanh nhạy của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đầy biến động. Các kế hoạch đầu tư tạo cho doanh nghiệp hoạt động một cách trơn tru và phản ứng tốt với biến động của thị trường. III- Vai trò của hoạt động đầu tư : Từ việc xem xét bản chất của đầu tư phát triển, các lí thuyêt kinh tế, cả lí thuyết kinh tế kế hoạch hoá tập trung và lí thuyết kinh tế thị trường đều coi đầu tư phát triển là nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trưởng. 1. Tác động của đầu tư phát triển trên giác độ toàn bộ nền kinh tế của đất nước : Đối với một nền kinh tế, hoạt động đầu tư có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nó không chỉ đóng vai trò trong quá trình tái sản xuất của xã hội mà còn tạo ra những cú hích cho sự phát triển của nền kinh tế ở những nước đang phát triển thoát khỏi vòng luẩn quẩn của nợ nần và nghèo đói, tạo ra sự phát triển của các nền kinh tế phát triển. a.Đầu tư vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu: - Về mặt cầu: Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% -28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên của đầu tư làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo sản lượng cân bằng tăng theo từ Q0 -Q 1 và giá cả của
  10. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A các đầu vào của đầu tư tăng từ P0-P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0- E1. -Về mặt cung: Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đường S dịch chuyển sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q0- Q1 và do đó giá cả sản phẩm giảm từ P0-P1. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế x ã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. b. Đầu tư tác động đến sự ổn định của nền kinh tế theo 2 mặt: Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư đối với tổng cầu và đối với tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư, dù là tăng hay giảm đều cùng m ột lúc vừa là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu tư, cầu của các yếu tố của đầu tư tăng làm cho giá của các hàng hoá có liên quan tăng( giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao động, vật tư) đến một mức độ nào đó dẫn đến tình trạng lạm phát. Đ ến lượt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của
  11. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A người lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lương ngày càng thấp hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt khác, tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng, sản xuất của các nghành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng thất nghiệp, nâng cao đời sống của người lâo động, giảm tệ nạn xã hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Khi giảm đầu tư( như Việt Nam thời kì 1982-1989) cũng dẫn đến tác động 2 mặt, nhưng theo chiều hướng ngược láio với tác động trên đây. Vì vậy, trong điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà ho ạch định chính sách cần thấy hết tác động hai mặt này để đưa ra các chính sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích cực, duy trì đ ược sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế. c. Đầu tư tác động đến sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế: Kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy con dường tất yếu có thể tăng trưởng nhanh tốc độ mong muốn ( từ 9 -10% ) là tăng trưởng đầu tư nhằm tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các nghành nông, lâm, ngư nghiệp do những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5-6% là rất khó khăn. Như vậy, chính đầu tư quyết định quá trình d ịch chuyển cơ cấu kinh tế ở các nước nhằm đạt được tốc độ tăng trưởng nhanh của to àn bộ nền kinh tế. Về cơ cấu lãnh thổ, đầu tư có tác dụng giải quyết những mất cân đối về phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đưa những vùng kếm phát triển thoát khỏi tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị... những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển. d. Đầu tư làm tăng khả năng khoa học và công nghệ của đất nước : Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước
  12. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A ta hiện nay. Theo đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia quá trình phát triển công nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong 90 nước kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu này, quá trình công nghiệp hoá của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra được một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc. Chúng ta đ ều biết rằng có 2 con đ ường cơ bản để có công nghệ là tự nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên cứu hay nhập từ nước ngoài đ ều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những phương án không khả thi. f. Đầu tư tác động đến sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế: Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy: Muốn giữ tốc độ tăng trưởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15-20% so với GDP tuỳ thuộc vào ICOR của mỗi nước. Vốn đầu tư Vốn đầu tư ICOR = -------------------------- = ----------------  GDP GDP do vốn tạo ra Từ đó suy ra: Vốn đầu tư Mức tăng GDP = ---------------- ICOR Nếu ICOR không đổi, mức tăng trưởng của GDP hoàn toàn phụ thuộc vào vốn đầu tư. Ở các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở các nước chậm phát triển ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
  13. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A Chỉ tiêu ICOR của mỗi nước phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nước. Số liệu thống kê trong những năm qua của các nước và lãnh thổ về ICOR như sau: CHỈ TIÊU ICOR CỦA CÁC NƯỚC Các nước Thời kì Thời kì Thời kì 1963-1973 1973-1981 1981-1988 Hồng Kông 3,6 3,4 3,9 Hàn Quốc 2,0 4,0 2,8 Singapo 3,1 5,0 7,0 Đài Loan 1,9 3,7 2,8 Nguồn : Bela Balassa, Policy Choices in the Newly Industrializing Contries . Working papers of the Wold Bank WPS 432.1990,tr.5 2. Đầu tư tác động đến các cơ sở sản xuất kinh doanh: Đối với mỗi doanh nghiệp thì đầu tư có vai trò quyết định dến cả sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi cơ sở. Khi tạo dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho sự ra đời của bất kì cơ sở nào cũng cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ, tiến hành công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kì của các cơ sở vật chất kĩ thuật vừa được tạo tạo ra. Các hoạt động này chính là hoạt động đầu tư. Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ đang tồn tại sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kĩ thuật của các cơ sở này đã hao mòn, hư ho ảng. Để duy trì dc sự hoạt động bình thường cần định kì tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, cũng có nghĩa là phải đầu tư.
  14. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A 3. Đối với các cơ sở vô vị lợi ( hoạt động không thể thu lợi nhuận cho bản thân mình) : Để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa chữa lớn định kì các cơ sở vật chất- kĩ thuật còn phải thực hiện các chi phí thường xuyên. Tất cả những hoạt động và chi phí này đ ều là những hoạt động đầu tư. Như vậy, hoạt động đầu tư có vai trò quan trọng và tác động đến mọi đối tượng kinh tế của xã hội. Hoạt động đầu tư phát triển là động lực chủ yếu thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, duy trì và phát triển cơ sở vật chất của nền kinh tế. IV- Vốn đầu tư và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư: 1. Vốn đầu tư: Vốn đầu tư là khái niệm dùng đ ể chỉ các nguồn lực hiện tại chi dùng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu về một nguồn lực mới có khối lượng và giá trị lớn hơn nguồn lực đ ã bỏ ra. Đối với đầu tư phát triển nói riêng thì vốn đầu tư chính là các khoản tiền, khoản của cải vật chất, nguyên nhiên vật liệu và hàng hoá chi dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh để thu về khoản lợi nhuận lớn hơn trong tương lai. Đối với một doanh nghiệp thì vốn đầu tư xuất hiện từ khi doanh nghiệp còn chưa hình thành và sẽ tiếp tục phát triển đến khi nào doanh nghiệp dừng hoạt động. Hiện nay, vốn đầu tư là một trong những nhân tố tiên quyết trong sự phát triển của bất kì một doanh nghiệp nào 2. Nguồn vốn đầu tư : Nguồn vốn đầu tư là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối cho đầu tư phát triển kinh tế đáp ứng nhu cầu chung của Nhà nước và của xã hội. Nguồn vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và vốn đầu tư nước ngoài. Xét về bản chất thì nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội.
  15. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A 3. Các nguồn huy động vốn: 3.1. Vốn trong nước : a. Nguồn vốn Nhà nước: Bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nước, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước . -Nguồn vốn ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Đây chính là nguồn vốn dùng để đầu tư xây dựng các công trình công cộng, các hạng mục công trình an ninh quốc phòng và đầu tư cho các cơ sở phúc lợi xã hội... Nguồn vốn này được hình thành chủ yếu từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước thông qua việc thu thuế, bán tài nguyên, thu lệ phí... -Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước: Nền kinh tế đất nước càng phát triển thì vốn tín dụng của Nhà nước càng đóng vai quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế x ã hội. Nguồn vốn này có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể sự bao cấp vốn trực tiếp của Nhà nước. Với cơ chế này, các đơn vị sử dụng phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay, vì vậy đòi hỏi các chủ đầu tư phải cân nhắc kĩ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn. Thông qua nguồn vốn này, Nhà nước thực hiện việc quản lí và điều tiết kinh tế vĩ mô, thực hiện việc khuyến khích phát triển kinh tế của các ngành, các vùng, miền. Góp phần tích cực trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. -Vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Nhà nước: Các doanh nghiệp Nhà nước là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế nước ta, do vậy, các doanh nghiệp Nhà nước vẫn nắm giữ một khối lượng lớn vốn. Đây chính là nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế theo định hướng của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, với chủ trương tiếp tục dổ i
  16. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A mới doanh nghiệp Nhà nước, hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế này ngày càng được khẳng định, tích luỹ của các doanh nghiệp Nhà nước ngày càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội. b. Nguồn vốn từ khu vực tư nhân: Bao gồm phần tiết kiệm của dân cư, phần tích luỹ của các doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác x ã. theo đánh giá sơ bộ, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vẫn sở hữu một lượng vốn tiềm năng rất lớn mà chưa được huy động triệt để. Hiện nay, do tập tính tiêu dùng của dân cư nước ta là tiết kiệm d ành những khi gặp rủi ro, nên lượng vốn này tích luỹ trong dân còn chưa được khai thác triết để, chưa được huy động một cách tích cực để bù đắp nhu cầu về vốn của nền kinh tế đất nước. Mấy năm gần đây, khi nền kinh tế có những bước phát triển khả quan, các doanh nghiệp tư nhân càng ngày càng được tự do hơn trong hoạt động nên ho ạt động đầu tư trong khu vực tư nhân ngày càng gia tăng, vốn trong dân cũng được sử dụng một cách có hiệu quả hơn. c.Thị trường vốn: Thị trường vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của các nước có nền kinh tế thị trường. Đây là kênh bổ sung chủ yếu các nguồn vốn trung và dài hạn cho các chủ đầu tư bao gồm cả Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp, là cái van điều tiết hữu hiệu các nguồn vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nới sử dụng có hiệu quả hơn. Trên thị trường vốn, bất kì các kho ản vốn sử dụng nào cũng đều phải trả gia, vì vậy các chủ đầu tư muốn sử dụng vốn phải cân nhắc kĩ lưỡng về hiệu quả đầu tư và việc sử dụng tiết kiệm các nguồn vốn huy động từ thị trường vốn. 3.2. Nguồn vốn nước ngoài: - V ốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ nước ngo ài cung cấp với mục tiêu tài trợ các nước đang phát triển. Đây chính là nguồn vốn mang tính ưu đãi nhiều nhất đối với các
  17. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A nước đi vay, ngoài các điều kiện ưu đ ãi về lãi suất, thời hạn cho vay dài, khối lượng vốn lớn, bao giờ ODA cũng có thêm yếu tố không hoàn lại đạt ít nhất 25%. - N guồn vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tuy không có lãi suất ưu đãi và d ễ dàng như nguồn vốn ODA, nhưng nó lại có ưu điểm là không gắn với các ràng buộc về chính trị xã hội. Vì lãi suất cao và không dễ dàng để có thể vay nguồn vốn này nên nguồn vốn này thường chỉ được sử dụng trong việc đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu và thường là ngắn hạn. Đối với nguồn vốn này hiện nay đối với Việt Nam vẫn còn khá hạn chế. - N guồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI ) là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư và phát triển không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Đây là nguồn vốn mà việc tiếp nhận không phát sinh nợ đối với các nước tiếp nhận, thay vì nhận lãi suất trên vốn, nhà đ ầu tư sẽ được nhận phần lợi nhuận thích đáng khi dự án đi vào hoạt động có hiệu quả. Bên cạnh đó, nguồn vốn này còn mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận vốn nên nó có thể thúc đẩy phát triển nghành nghề mới, đặc biệt là các dây chuyền công nghệ đòi hỏi kĩ thuật cao hay cần nhiều vốn.Vì vậy, nguồn vốn này có vai trò cực kì quan trọng đối với quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước tiếp nhận. - Thị trường vốn quốc tế: Với xu hướng toàn cầu hoá nhanh chóng hiện nay, mối liên kết ngày càng tăng của các thị trường vốn quốc gia vào hệ thống tài chính quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về các nguồn vốn cho mỗi quốc gia và làm tăng khối lượng vốn lưu chuyển trên phạm vi toàn thế giới. Đối với nước ta hiện nay, để thúc đảy kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững, nhằm mục tiêu công nghiệp hoá và hiện đại hoá, Nhà nước rất coi trọng việc huy động mọi nguồn vổntong và ngoài nước để đầu tư phát triển sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm, cải thiện đời sống nhân dân. Trong đó, nguồn huy động qua thị trường vốn cũng đ ược chính
  18. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A phủ rất quan tâm, tuy rằng đây là một nguồn vốn còn m ới mẻ và rất phức tạp đối với Việt Nam. 4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của vốn đầu tư: Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả kinh tế-xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phải bỏ ra để có được các kết quả đó trong một thời kì nhất định. Có nhiều cách đánh giá theo các chỉ tiêu đánh giá khác nhau về hiệu quả đầu tư tuỳ theo tính chất và kết quả cuối cùng của hoạt động đầu tư đem lại cho nhà đầu tư. 4.1. Đánh giá hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư: Hiệu quả tài chính của ho ạt động đầu tư là m ức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở số vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kì khác, các cơ sở khác hoặc so với định mức chung. Các kết quả mà cơ sở thu được do thực hiện đầu tư Etc=--------------------------------------------------------------------------------- Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện để tạo ra các kết quả trên Etc được coi là hiệu quả khi Etc  Etc0 Trong đó: Etc - Chỉ tiêu hiệu quả tài chính định mức, hoặc của các kì khác mà cơ sở đã đạt được chọn làm cơ sở so sánh, hoặc của đ ơn vị khác đã đ ạt tiêu chuẩn hiệu quả. 4.1.1.Để đánh giá hiệu quả tài chính của một dự án ng ười ta sử dụng hệ thống chỉ tiêu sau: a. Chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án: Đây là các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tuyệt đối của dự án đầu tư, chỉ tiêu lợi nhuận thuần tính cho từng năm của đời dự án, phản ánh hiệu quả hoạt động trong từng năm của đời dự án, hoặc hiệu quả hoạt động của toàn bộ công cuộc đầu tư. b. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư ( hệ số thu hồi vốn):
  19. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được từng năm W   RRi  ipv  trên một đơn vị vốn đầu tư và m ức thu nhập thuần đư ợc tính  I v0     NPV  cho 1 đơn vị vốn đầu tư  npv  .   I v0   Trong đó: - Ivo- V ốn đầu tư tại thời điểm hiện tại( dự án bắt đàu hoạt động). - Wipv- Lợi nhuận thuần năm i tính chuyển về thời điểm hiện tại. - NPV- Thu nhập thuần tính chuyển về thời điểm hiện tại. c. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn tự có (rE): Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần từng năm tính trên 1 đơn vị vốn tự có b ình quân của năm đó. Wi rE= Ei Trong đó: rE- Tỷ suất sinh lời vốn tự có. Ei-Vốn tự có b ình quân năm i. Wi- Lợi nhuận thuần năm i. Nếu tính cả đời dự án(npvE) chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập thuần của cả đời dự án tính cho một đơn vị vốn tự có bình quân năm của cả đời dự án. NPV NpvE = E pv d. Chỉ số vòng quay của vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư, vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và trong điều kiện khác không đổi thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Oi LWci = Wci Trong đó: Oi- Doanh thu thuần năm i
  20. Chuyªn ®Ò thùc tËp Hoµng TuÊn Khanh-§T43A Wci- Vốn lưu động bình quân nămi của dự án. O pv Hoặc: LWc  Wc pv Trong đó: O pv - Doanh thu thuần bình quân năm i của dự án. Wc pv - Vốn lưu động bình quân của cả đời dự án. e. Chỉ tiêu tỷ số lợi ích- chi phí ( B/C ): Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích thu được với chi phí phải bỏ ra, dự án có hiệu quả khi B/C  1. Dự án không có hiệu quả khi B/C  1. f. Ch ỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư ( T ): Chỉ tiêu này cho biết thời gian mà d ự án cần hoạt động để thu hồi vốn đầu tư đã bỏ ra từ lợi nhuận và khấu hao thu đ ược hàng năm. Dự án có hiệu quả khi T  tuổi thọ của dự án hoặc T  T định mức. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao. g. Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR): Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu cân bằng với tổng chi. Dự án có hiệu quả khi IRR  r giới hạn và ngược lại. Tỷ suất giới hạn được xác định căn cứ vào các nguồn vốn huy động của dự án. h. Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ để trang trải các khoản chi phí phải bỏ ra. Điểm hoà vốn được biểu hiệ bằng chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Nếu sản lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu hoà vốn thì dự án có lãi và ngược lại. Điểm hoà vốn càng nhỏ càng tốt, mức an to àn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn. 4.1.2.Đối với doanh nghiệp:
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1