Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
lượt xem 37
download
Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau.Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai.Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Có đợc nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
- Luận văn: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai
- Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này gồm các nội dung sau : Chơng 1: Lý luận chung về hoạt động xuất khẩu và vai trò của nó đối với nền kinh tế quốc dân. Chơng 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Chơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai. Có đợc nội dung và sự thành công của bản Thu hoạch thực tập tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn chỉ bảo tận tình của cô giáo hớng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Quy và các cô chú trong phòng Kế hoạch thị trờng – Công ty dệt Minh Khai trong quá trình em thực tập và hoàn thành đề tài này. Chơng I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN I. Những vấn đề chung về hoạt động xu ất khẩu
- 1. Khái niệm Xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá của quốc gia này cho một quốc gia khác trên cơ sở thanh toán bằng tiền tệ. Hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai quốc gia. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thơng đã xuất hiện từ lâu đời và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu khác với hoạt động buôn bán trong nớc. Nếu nh trong buôn bán nội địa, hàng hóa chỉ đợc vận chuyển trong phạm vi một quốc gia, đồng tiền thanh toán là đồng nội tệ của quốc gia đó và các bên chủ thể có chung quốc tịch thì trong hoạt động xuất khẩu, hàng hoá đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên và các bên chủ thể phải có quốc tịch ở hai nớc khác nhau. Hoạt động xuất khẩu, diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến dịch vụ, t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và kỹ thuật công nghệ cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mang lại lợi ích kinh tế cho các quốc gia tham gia. 2. Bản chất Hoạt động xuất khẩu là một trong những hình thức biểu hiện của hoạt động kinh doanh thơng mại quốc tế. Nó đợc biểu hiện thông qua trao đổi hàng hoá dịch vụ của một nớc này cho nớc khác và dùng tiền tệ làm phơng tiện trao đổi. Đằng sau việc trao đổi này là mối quan hệ xã hội phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia. Với ý nghĩa đó, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò trong việc khai thác tiềm năng của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu rất cần thiết vì nó mở rộng khả năng tiêu dùng của nớc nhập khẩu và khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu. Thực tế cho thấy, một quốc gia cũng nh một cá nhân không thể sống riêng rẽ, biệt lập với bên ngoài mà vẫn tồn tại và phát triển đợc. Thơng mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng tiêu dùng với chất lợng và số lợng cao hơn so với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc, khi thực hiện chế độ tự cung tự cấp, không buôn bán với nớc ngoài. Vì vậy, sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày càng tăng. Tuy nhiên, xét một cách cụ thể hơn thì nguyên nhân cơ bản và sâu xa của việc trao đổi mua bán đó là xuất phát từ sự đa dạng về điều kiện tự nhiên nên một nớc có thể chuyên môn sản xuất một số mặt hàng có lợi thế hơn và xuất khẩu để đổi lấy hàng nhập khẩu từ nớc khác nhằm mục đích lợi nhuận. Nhng sự khác nhau về điều kiện sản xuất chỉ là một trong những lý do để thúc đẩy các nớc mở rộng quan hệ trao đổi buôn bán với nhau. Quan trọng hơn cả là hai bên cùng có lợi do có sự khác nhau về sở
- thích và lợng cầu đối với hàng hoá. Chính vì vậy, nớc ta mặc dù với xuất phát điểm thấp và chi phí sản xuất hầu nh lớn hơn tất cả các mặt hàng của các cờng quốc kinh tế, chúng ta vẫn có thể duy trì quan hệ thơng mại với các nớc đó. Trong những năm qua, vấn đề phát triển ngoại thơng nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng luôn là mục tiêu chiến lợc để phát triển kinh tế đợc Đảng và Nhà nớc ta luôn coi trọng và đặt lên hàng đầu. II. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 1. Sơ lợc tình hình xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua Từ khi Nhà nớc ta bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã bớc đầu đi vào phát triển ổn định. Tốc độ phát triển kinh tế bình quân trong giai đoạn 1991- 1995 đạt 8,2%; giai đoạn 1996-2000 đạt 6,7%; tổng sản phẩm trong nớc (GDP) tăng bình quân hàng năm trong 10 năm là 7,5% (chiến lợc đề ra 6,9-7,5%). Có đợc những kết quả đó một phần là do sự đóng góp của các hoạt động kinh tế đối ngoại. Hoạt động ngoại thơng của Việt Nam, trong đó có hoạt động xuất khẩu, đã có bớc tăng trởng đáng kể. Nếu chỉ xét riêng về xuất khẩu, cũng đã thấy rõ những tiến bộ đáng kể qua các thời kỳ. Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam qua các năm (Đơn vị: triệu USD) N 9 9 9 9 9 0 0 0 ăm 5 6 7 8 9 0 1 2 G 5 7 9 9 1 1 1 1 iá trị .448,9 .255,9 .185 .361 1.523 4.455 5.100 6.530 (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam) Nh vậy, từ 95 đến nay kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng đều qua các năm. Sở dĩ có đợc những kết quả nh vậy là do Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng chủ lực. Cụ thể: + Dầu thô tăng với tốc độ cao, đạt 3,5 tỷ USD (2000); 2,71 tỷ USD (2002), tăng 37,2%. Đây là mức tăng cao nhất trong vòng 10 năm qua. + Các sản phẩm dệt may đứng ở vị trí thứ 2 nhng tốc độ tăng không cao, đạt 1,82 tỷ USD vào năm 2000. + Tiếp theo là các mặt hàng thuỷ sản đạt 1,48 tỷ USD (2000), giầy dép đạt 1,4 tỷ USD (2000) và 1,82 tỷ USD (2002)…
- Ngoài ra tỷ trọng của các nhóm hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch qua các giai đoạn. Từ 1991- 2000, tỷ trọng nhóm hàng nông lâm thuỷ sản có xu hớng giảm dần trong cơ cấu xuất khẩu chiếm hơn 68% trong năm 1986 nhng đến năm 2000 thì chỉ chiếm 19,8%. Trong đó nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng dần qua các năm đạt 35,6% vào năm 2000. Sự thay đổi này là do Việt Nam tăng dần xuất khẩu dầu thô. Hàng công nghiệp và thủ công mỹ nghệ cũng có xu hớng tăng dần đạt mức 34,3% vào năm 2000. Tỷ trọng hàng nguyên liệu thô giảm và tỷ trọng mặt hàng qua chế biến tăng giúp cho giá trị xuất khẩu của Việt Nam tăng lên. Bởi khi xuất hàng nguyên liệu thô, ngoại tệ thu về thấp đồng thời lại không thúc đẩy đợc nền sản xuất trong nớc phát triển và tạo việc làm cho ngời lao động. Sự biến động của tình hình kinh tế khu vực và thế giới cùng với sự chuyển dịch khá tích cực trong cơ cấu xuất khẩu đã kéo theo sự thay đổi về thị trờng xuất khẩu. Thị trờng xuất khẩu so với thời kỳ trớc những năm 90 đã đợc mở rộng nhanh theo hớng đa phơng hoá, đa dạng hoá. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam vào các nớc Châu Á tăng đều. Trong khi kim ngạch xuất khẩu vào Châu Âu và đặc biệt là Đông Âu và các nớc thuộc Liên Xô (cũ) giảm mạnh vào những năm 80 và nửa đầu năm 1990 thì kim ngạch xuất khẩu sang Châu Mỹ và Châu Đại Dơng lại có xu hớng tăng lên trong những năm gần đây. Tỷ trọng thị trờng xuất khẩu năm 1999 là Châu Á 57,7%, Châu Âu 28), EU 21,7% và Nhật Bản là 15,5%. Đây là sự đổi mới trong đờng lối phát triển kinh tế và chính sách kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nớc ta. Nhìn vào tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu qua các năm ta thấy đợc những tín hiệu đáng mừng, nhng đồng thời cũng thấy đợc những thách thức mà các mặt hàng xuất khâủ của ta sẽ gặp phải khi gia nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới. Do vậy đòi hỏi Nhà nớc phải có chính sách đúng đắn kịp thời và các doanh nghiệp phải tự nỗ lực vơn lên đứng vững trớc sự cạnh tranh mạnh mẽ của các nền kinh tế khu vực và thế giới. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân 2.1. Xuất khẩu là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng và cần thiết đối với nớc ta. Với một nền kinh tế chậm phát triển, cơ sở vật chất, kỹ thuật lạc hậu, không đồng bộ nh nớc ta thì việc đẩy mạnh xuất khẩu tạo thêm công ăn việc làm cải thiện đời sống, tăng thu ngoại tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế là một chiến lợc lâu dài. Để thực hiện đợc chiến lợc lâu dài đó chúng ta phải nhận thức rõ đợc ý nghĩa của việc xuất khẩu hàng hoá:
- - Thông qua việc xuất khẩu những mặt hàng có thế mạnh chúng ta có thể phát huy đợc lợi thế so sánh, sử dụng hợp lý các nguồn lực, trao đổi các thành tu khoa học công nghệ tiên tiến. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, tính cạnh tranh đợc nâng cao nên chất lợng hàng hoá không ngừng đợc tăng lên, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất thể hiện nội lực kinh tế của đất nớc. Mặt khác hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hàng loạt các ngành sản xuất khác phát triển, đồng thời cũng thúc đẩy các ngành dịch vụ hỗ trợ hoạt động xuất khẩu nh ngành bảo hiểm, hàng hải, thông tin liên lạc quốc tế dịch vụ tài chính quốc tế đầu t... Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi mở rộng khả năng cung cấp đầu t trở lại cho sản xuất, tạo tiền đề kinh tế kỹ thuật đồng thời nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Điều đó chứng tỏ xuất khẩu là phơng tiện quan trọng để tạo vốn đa kỹ thuật công nghệ nớc ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế đất nớc. 2.2. Xuất khẩu tạo ra nguồn vốn, nguồn ngoại tệ lớn góp phần quan trọng vào việc cải thiện cán cân thanh toán. Cần khẳng định rằng nhập siêu là tình trạng chung ở các nớc đang phát triển. Tình trạng này không dễ khắc phục một sớm một chiều. Ở những nớc này, nhu cầu về mọi mặt đều lớn hơn khả năng kinh tế đang có. Để thoả mãn nhu cầu cho phát triển sản xuất và đời sống nhân dân, việc nhập khẩu đòi hỏi ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, nhập siêu trong bất kỳ hoàn cảnh nào đều không tích cực vì nó sẽ dẫn đến mất cân bằng trong cán cân thơng mại từ đó sẽ dẫn tới sự mất cân bằng trong cán cân thanh toán. Điều này trở nên rất nguy hiểm , đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế thế giới biến động thờng xuyên nh hiện nay. Việt Nam là một nớc đang phát triển, nhu cầu nhập khẩu là rất lớn. Cho nên việc xuất khẩu ít hơn nhập khẩu là tất yếu. Nhng việc nhập khẩu nhiều nh hiện nay chỉ nên kéo dài trong một thời gian ngắn nữa và cùng với quá trình phát triển sản xuất thì chúng ta cần đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu. Điều này sẽ tạo thế vững chắc cho sự phát triển kinh tế của đất nớc. 2.3. Xuất khẩu có tác dụng tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống cho ngời lao động. Việt Nam là một nớc có dân số đông, cơ cấu dân số thuộc loại dân số trẻ. Số ngời trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số hơn 80 triệu ngời. Hàng năm, số ngời
- trong độ tuổi lao động đợc bổ sung khoảng 1,5-2 triệu ngời. Việc giải quyết việc làm cho số ngời này hoàn toàn không đơn giản. Hơn nữa, số dân làm việc trong ngành nông nghiệp của nớc ta rất lớn nên còn phải tính đến số ngời thất nghiệp theo mùa vụ. Thực tế cho thấy vấn đề thất nghiệp là một vấn đề nan giải mà Việt Nam cũng nh nhiều nớc khác cần phải giải quyết. - Xuất khẩu tạo nguồn vốn để nhập khẩu các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu phục vụ đời sống hàng ngày, nâng cao chất lợng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh thần. - Thông qua xuất khẩu, quy mô của các ngành sản xuất hàng xuất khẩu sẽ đợc mở rộng, có thêm nhiều ngành nghề mới từ đó thu hút nhiều lao động vào làm việc. - Xuất khẩu phát triển là tiền đề cho các quan hệ kinh tế đối ngoại khác nh du lịch, xuất khẩu sức lao động, tạo điều kiện đa lực lợng lao động tham gia vào quá trình phân công lao động quốc tế. Đây là nhân tố rất quan trọng giải quyết tình trạng thất nghiệp. 2.4. Hoạt động xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy mối quan hệ kinh tế đối ngoại của nớc ta. Với đờng lối kinh tế “đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp”, Đảng ta đã chủ trơng đa phơng hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế, trong đó chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, đẩy mạnh các quan hệ kinh tế đối ngoại. Mặc dù xuất khẩu chỉ là một lĩnh vực của kinh tế đối ngoại nhng lại có quan hệ mật thiết với các lĩnh vực còn lại nh thu hút đầu t trực tiếp, vay tín dụng quốc tế, hợp tác và triển khai công nghệ mới. Thực tiễn trong thời gian qua đã chứng tỏ sự phát triển của hoạt động xuất khẩu và những ngành có liên quan đã thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ tín dụng- vay nợ quốc tế, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. 3. Một số hình thức xuất khẩu ở nớc ta hiện nay 3.1. Xuất khẩu uỷ thác Hoạt động xuất khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một doanh nghiệp trong nớc có nhu cầu xuất khẩu một số loại hàng hoá nhng không đủ điều kiện để xuất khẩu đã uỷ thác cho một doanh nghi ệp có chức năng giao dịch ngoại thơng tiến hành đàm phán với đối tác nớc ngoài để làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một khoản thù lao gọi là phí uỷ thác. Trong hoạt động xuất khẩu uỷ thác, doanh nghiệp nhận uỷ thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn ngạch (nếu có), không phải nghiên cứu thị trờng tiêu thụ do không
- phải tiêu thụ hàng mà chỉ phải đứng ra thay mặt bên uỷ thác tìm và giao dịch với bạn hàng nớc ngoài, ký hợp đồng và làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá cũng nh thay mặt bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thờng với bên nớc ngoài khi có tổn thất. 3.2. Xuất khẩu tự doanh Xuất khẩu tự doanh là hoạt động xuất khẩu độc lập của một doanh nghi ệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài nớc, tính toán đầy đủ chi phí đảm bảo kinh doanh xuất khẩu có lãi, đúng phơng hớng, chính sách, pháp luật của quốc gia cũng nh quốc tế. Trong xuất khẩu tự doanh, doanh nghi ệp phải đứng mũi chịu sào trớc tất cả mọi việc. Doanh nghiệp phải xem xét một cách kỹ càng từ bớc nghiên cứu thị trờng đến việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng vì doanh nghiệp phải tự bỏ vốn của mình ra, chịu mọi chi phí và rủi ro có thể xảy ra. 3.3. Xuất khẩu liên doanh Đây là hoạt động xuất khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghi ệp nhằm phối hợp khả năng để cùng nhau giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển theo hớng có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lãi và cùng chịu lỗ. So với hình thức xuất khẩu tự doanh thì trong hình thức này, doanh nghiệp ít phải chịu rủi tro hơn vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất khẩu chỉ góp một phần vốn nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng phân theo số vốn góp. 3.4. Xuất khẩu đổi hàng Xuất khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là hai loại nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lu, nó là hình thức xuất khẩu gắn liền với nhập khẩu, thanh toán theo hình thức này không phải dùng tiền mà chuyển bằng hàng hoá. Để có thể thực hiện đợc hình thức xuất khẩu này thì hàng hoá nhập và hàng hoá xuất phải tơng đơng nhau về giá trị, tính quý hiếm và phải cân bằng về giá cả, bạn hàng bán và mua là một. Trên đây là khái quát một số hình thức xuất khẩu đợc ap dụng phổ biến ở nớc ta hiện nay. Bên cạnh đó còn có các hình thức khác nhng cha đợc áp dụng nhiều. Chơng II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY DỆT MINH KHAI
- Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc, một đơn vị lớn của Sở công nghiệp Hà Nội đợc thành lập năm 1974 theo quyết định số 25- QĐUB của UBND thành phố Hà Nội ngày 20-3-1974. : Công ty dệt Minh Khai Tên Công ty Tên giao dịch quốc tế : Minh Khai Textile Company Trụ sở chính : 423 Đờng Minh Khai-Hà Nội I. Giới thiệu khái quát về Công ty dệt Minh Khai 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát triển của ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói chung. Công ty dệt Minh Khai (trớc đây là nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) đợc khởi công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên, do cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, mãi đến năm 1974, Công ty cơ bản đợc xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành cấp thành phố, những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện nhà xởng, hiệu chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng cờng sản xuất. Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn bông, khăn tắm… phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa. Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty. Trong giai đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu và thị trờng, chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đã chuyển hớng để xuất khẩu (cả hai thị trờng XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty đợc Nhà nớc cho phép thực hiện xuất khẩu trực tiếp và là doanh nghiệp đầu tiên ở mi ền Bắc đợc Nhà nớc cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực tiếp ra nớc ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nớc ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lí mới cùng với việc hệ thống XHCN sụp đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đã làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nớc trong đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đợc sự giúp đỡ của nhà nớc (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đã đầu t thêm nhiều trang thiết bị mới nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nớc giao.
- Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt Minh Khai, tuy có những thăng trầm song Công ty đã khẳng định vị trí của mình – một doanh nghi ệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình phát triển và đổi mới đi lên của đất nớc. 2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi mới thành lập đã đợc Nhà nớc giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt phục vụ cho nhu cầu trong nớc cũng nh quốc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu sản xuất, góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát triển kinh tế đất nớc. Với chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong gần 30 năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó khăn, trở ngại để Công ty không ngừng lớn mạnh và trởng thành, đứng vững trên thơng trờng, góp phần thiết thực vào việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc. Công ty dệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy mạnh chiến lợc xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa các mặt hàng cũng nh nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. 3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Công ty dệt Minh Khai Là một doanh nghiệp nhà nớc, Công ty dệt Minh Khai tổ chức bộ máy quản lí theo một cấp, đứng đầu là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp đến từng đơn vị thành viên, giúp vịêc cho giám đốc có các phòng ban nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban: - Ban giám đốc: gồm có giám đốc và hai phó giám đốc (PGĐ sản xuất và PGĐ kỹ thuật). Đây là cơ quan đầu não của Công ty chịu trách nhiệm mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là nơi đa ra những định hớng phát triển sự tồn tại của Công ty. - Giám đốc: là ngời đứng đầu Công ty, bảo vệ quyền lợi cho nhân viên, phụ trách chung những vấn đề đối nội, đối ngoại. - Phòng tài vụ: giúp giám đốc thống kê kế toán tài chính, kiểm tra giám sát tình hình thu chi tài chính, và hớng dẫn chế độ chi tiêu và hạch toán kinh tế nhằm giảm chi phí, nâng cao việc sử dụng tốt vật t, đề xuất với giám đốc các biện pháp tài chính để đạt hiệu quả kinh tế cao. - Phòng kế hoạch thị trờng: là phòng nghiệp vụ tham mu cho giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện tốt công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất ra và đảm bảo quay vòng vốn nhanh.
- - Phòng tổ chức: giúp giám đốc xây dựng mô hình tổ chức sản xuất và quản lí Công ty. Phòng tổ chức có nhiệm vụ quản lí số lợng và chất lợng CBCNV, sắp xếp đào tạo đội ngũ CBCNV trong Công ty nhằm đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với ngời lao động … - Phòng kỹ thuật: nghiên cứu tham mu giúp đỡ giám đốc về công tác quản lí sử dụng kế hoạch và biện pháp về dài hạn, ngắn hạn, áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thiết kế chế tạo sản phẩm và đa công nghệ mới vào sản xuất. - Phòng hành chính y tế: giúp giám đốc trong việc quản lí điều chỉnh mọi công việc thuộc phạm vi hành chính, tổng hợp các giao dịch, văn th và truyền đạt chỉ thị của giám đốc đến các phòng ban phân xởng, thực hiện công tác khám chữa bệnh tại chỗ cho CBCNV trong Công ty. Hàng năm, Công ty đều tiến hành các họat động rà soát lại các chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban để sửa chữa, điều chỉnh cho phù hợp với yêu cầu thay đổi của công việc, tránh sự chồng chéo trong họat động của các phòng ban. Sơ đồ bộ máy quản lí của Công ty dệt Minh Khai
- 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 4.1 . Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với ngời tiêu dùng, không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của ngời tiêu dùng nh: khăn mặt, khăn tắm, màn tuyn…Sản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm nớc, mầu sắc mẫu mã phong phú, không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp. Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của ngời dân ngày càng cao, cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên Công ty đã không ngừng cải tiến, thiết kế ra những mẫu mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đã phong phú hơn rất nhiều và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nớc và thị trờng xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lợng sản xuất ra). Có hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại và màn tuyn. Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông 100% nên có độ thấm nớc cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của ngời tiêu dùng. Đây là nhóm sản phẩm chủ yếu của Công ty, chiếm tới 98% khối lợng sản phẩm của Công ty, bao gồm : - Khăn ăn: dùng trong các nhà hàng và gia đình. - Khăn rửa mặt: phục vụ cho nhu cầu trong nớc, tiêu thụ qua các nhà buôn và siêu thị. - Khăn tắm : chủ yếu sản xuất cho nhu cầu xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Hiện nay tiêu thụ khăn tắm trong nớc có nhu cầu tăng lên. - Bộ khăn dùng cho khách sạn bao gồm: khăn tắm, khăn mặt, khăn tay, thảm chùi chân, và áo choàng tắm. - Các loại vải sợi bông sử dụng để may lót và may mũi giầy phục vụ cho các cơ sở may xuất khẩu nh giầy Ngọc Hà, may X40.. Với sản phẩm màn tuyn: Công ty sản xuất 100% sợi PETEX đảm bảo cho màn tuyn có độ bền cao chống đợc oxy hoá gây màn vàng. Loại sản phẩm này mới đợc đa vào sản xuất trong Công ty hơn 10 năm, nên khối lợng sản xuất ra chỉ chiếm tỷ trọng khiêm tốn.
- 4.2 Phơng thức sản xuất kinh doanh của Công ty dệt Minh Khai Với chức năng nhiệm vụ là một doanh nghiệp nhà nớc sản xuất các sản phẩm khăn tay phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu ra nớc ngoài và nhu cầu trong nớc. Công ty dệt Minh Khai đã có phơng thức sản xuất kinh doanh riêng rất hiệu quả. Hình thức chủ yếu của Công ty là hợp đồng xuất khẩu trực tiếp. Công ty là một trong những doanh nghiệp đầu tiên giành đợc quyền xuất khẩu trực tiếp. Với hình thức này, Công ty trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là các Công ty thơng mại nớc ngoài, khi có những thoả thuận trao đổi đi đến thống nhất về mẫu mã, số lợng sản phẩm, hai bên sẽ chính thức kí kết hợp đồng. Phần lớn mặt hàng khăn bông xuất khẩu của Công ty áp dụng phơng thức này. Các mặt hàng khăn bông không đủ tiêu chuẩn xuất khẩu đợc tiêu thụ tại thị trờng nội địa chiếm 10% nhng kích thớc, mầu sắc và mẫu mã sản phẩm không phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng. Công ty chỉ có một vài sản phẩm sản xuất theo thiết kế phục vụ trong nớc. Việc tiêu thụ chủ yếu thông qua các trung gian thơng nghiệp nh: các Công ty thơng mại trong và ngoài nớc, các trung tâm thơng mại, các siêu thị ở Hà nội và t thơng. Từ đó sản phẩm của Công ty đợc bán cho những ngời mua bán và bán lẻ tới tay ngời tiêu dùng. Bên cạnh đó, còn có hình thức xuất khẩu uỷ thác. Công ty xuất khẩu sản phẩm thông qua Công ty trung gian trong nớc nh: Tổng Công ty dệt may Vịêt Nam (Vinatex), Công ty xuất khẩu thủ công mỹ nghệ (Artexpor). Công ty cũng kí hợp đồng với các siêu thị ở Hà nội cung cấp các sản phẩm khăn bông để bán tại các siêu thị này với phơng thức giao hàng trớc thanh toán tiền khi giao lô hàng sau. Mặt khác, Công ty cũng nhận sợi, hoá chất, thuốc nhuộm của khách hàng để tiến hành sản xuất sản phẩm cho khách hàng qua các hợp đồng gia công. Loại hợp đồng này đối với Công ty không nhiều, tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng nhận gia công, đơn giá gia công, thời hạn giao hàng, định mức tiêu hao nguyên vật liệu. Ngoài ra Công ty còn thực hiện hợp đồng nhận vốn ứng trớc II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY 1. Tình hình xuất khẩu của Công ty trong thời gian qua Đối với Công ty dệt Minh Khai, hoạt động xuất khẩu đợc coi là hoạt động quan trọng nhất của Công ty. Doanh thu xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn, từ 80-85% tổng doanh thu hàng năm. Để có thấy rõ tình hình xuất khẩu của Công ty chúng ta phải đi vào phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm qua theo các tiêu thức sau:
- 1.1. Phân tích tình hình xuất khẩu theo thị trờng xuất khẩu Để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thì thị trờng là vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty. Thị trờng có ý nghĩa quyết định tới sự sống còn của Công ty vì thị trờng liên quan tới các hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lợc kinh doanh xuất khẩu cũng nh các hoạt động khác. Vì vậy, Công ty phải biết lựa chọn, đánh giá và phân tích những thị trờng có triển vọng nhất để xây dựng chiến lợc cạnh tranh phù hợp. Bảng 2: Giá trị kim ngạch xuất khẩu theo thị trờng giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: 1000 USD Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 TTXK GT % % GT % GT % GT % GT Nhật 3.01 91,7 3.373, 4.24 91,3 4.03 93,5 3.587 88,6 90 B ản 0 4 2 0 8 8 8 EU 206,1 118 3,61 302,1 7,46 5,5 250 5,39 220 5 4 Châu Á 168,6 152 4,65 160,9 3,94 4,5 150 3,23 57 1,42 6 Tổng 3.28 4.64 4.31 100 4.050 100 3.748 100 100 100 KN 0 0 5 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trờng) * Thị trờng Nhật Bản Thị trờng Nhật Bản là thị trờng truyền thống của Công ty và cũng là một trong những thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam. Công ty đã thiết lập và duy trì mối quan hệ làm ăn với các khách hàng Nhật Bản trong một thời gian dài, từ năm 1983 cho tới nay. Nhật Bản đã trở thành bạn hàng truyền thống của Công ty. Công ty xuất khẩu sang Nhật Bản những sản phẩm khăn bông bao gồm khăn ăn, khăn mặt, khăn tắm, khăn Jacquard, áo choàng tắm các loại phong phú về kiểu dáng và mẫu mã. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trờng này luôn chiếm một tỷ trọng cao nhất khoảng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty hàng năm (xem bảng 2). Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang Nhật Bản đạt 3,01 triệu USD chiếm tỷ trọng 91,74% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu tăng lên 3.587.000 USD tức là chiếm 88,6% và sang đến năm 2001 con số này đã tăng lên 4.240.000 USD đạt tỷ trọng 91,38%.
- Tuy nhiên, mức tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trờng Nhật Bản không đều và không ổn định. Sở dĩ có tình trạng nh vậy là vì hiện này Công ty đang vấp phải sự cạnh tranh gay gắt của các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trong lĩnh vực xuất khẩu hàng dệt may là Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia… Kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản năm 2002 giảm xuống còn 4.038.000 USD tức là chỉ bằng 95% so với năm 2001 (4.240.000USD). Nguyên nhân là do có sự cạnh tranh về giá giữa các Công ty xuất khẩu hàng dệt may ở Việt Nam, các Công ty này liên tục tự giảm giá để cạnh tranh, giành quyền đợc ký hợp đồng xuất khẩu, nên giá xuất khẩu của Công ty giảm. Mặt khác các đối tác phía Nhật Bản khi sang đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu thờng đa ra mức giá giao dịch rất rẻ là mức giá mà Trung Quốc xuất khẩu vào Nhật Bản để gây sức ép buộc Công ty phải giảm giá theo họ. Hơn nữa, chính phủ Nhật Bản hiện nay đang có ý định hạn chế nhập khẩu mặt hàng dệt nên Bộ Thơng Mại Việt Nam đã yêu cầu các Công ty Việt Nam xuất khẩu sản phẩm dệt vào thị trờng Nhật Bản phải hạn chế số lợng xuất khẩu để phía Nhật Bản không áp dụng biện pháp tự vệ tức là hạn chế nhập khẩu nữa. Qua phân tích tình hình xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản của Công ty, chúng ta có thể thấy trở ngại lớn nhất của Công ty đối với việc đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản đó là vấn đề khả năng cạnh tranh của Công ty. Các sản phẩm khăn bông của Trung Quốc mặc dù có chất lợng không cao hơn so với chất lợng sản phẩm cuả Công ty nhng lại có lợi thế là giá cả xuất khẩu rẻ hơn. Trong khi đó để sản xuất khăn bông xuất khẩu, Công ty phải nhập nguyên liệu từ nớc ngoài, hơn nữa phải đầu t nhiều để đổi mới thiết bị công nghệ sản xuất nên chi phí giá thành sản xuất sản phẩm mới đội lên cao, làm cho sản phẩm của Công ty có giá bán cao. Đặc biệt là Trung Quốc vừa mới gia nhập vào Tổ chức thơng mại thế giới WTO nên thuế xuất khẩu các sản phẩm của Trung Quốc cũng đợc giảm nhiều. Đây là một bất lợi lớn đối với toàn ngành dệt may Việt Nam cũng nh đối với Công ty, buộc Công ty phải có biện pháp đối phó với vấn đề này. Một vấn đề nan giải đối với Công ty và cũng là bài toán khó đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đó là vấn đề thơng hiệu. Trong tơng lai Công ty nhất định phải giải quyết đợc vấn đề này để nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty sang thị trờng Nhật Bản. * Thị trờng EU Quan hệ thơng mại Việt Nam EU đang ngày càng phát triển và có triển vọng tốt đẹp. Hiện nay EU là thị trờng nhập khẩu hàng dệt may theo hạn ngạch lớn nhất của Việt Nam. Từ những năm 1980 Việt Nam đã thực hiện xuất khẩu hàng dệt may sang một số nớc
- thành viên EU nh Đức, Pháp, Anh... xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang EU đặc biệt phát triển mạnh từ khi có hiệp định buôn bán hàng dệt may Việt Nam EU. Đối với Công ty dệt Minh Khai, thị trờng EU chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang các thị trờng của Công ty. Theo đánh giá của Công ty phần tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng EU chỉ đạt khoảng 3-5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty xuất khẩu sang thị trờng EU các mặt hàng khăn tắm, khăn mặt, khăn ăn, thảm chùi chân, áo choàng tắm và một số loại khăn Jacquard. Qua bảng 2, ta thấy kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty không ổn định mức tăng trởng hàng năm không đều, biến đông tăng giảm khác nhau. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty đạt 118.402USD. Tuy đây là con số còn khá khiêm tốn song cũng đã nói lên thành công bớc đầu của Công ty trong quá trình thâm nhập vào EU. Vì EU là thị trờng khá mới mẻ đối với Công ty nên hiểu biết về thị trờng này còn nhiều hạn chế. Thông tin mà Công ty có đợc về thị trờng EU chủ yếu là từ các ấn phẩm tạp chí của bộ thơng mại và các Công ty của các thơng nhân Việt kiều sống ở các nớc EU. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu sang EU tăng lên 302.100USD. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năng thâm nhập vào thị trờng EU. Tuy nhiên sang những năm tiếp theo thì kim ngạch xuất khẩu vào EU của Công ty lại bị giảm xuống. Năm 2000 giá trị kim ngạch xuất khẩu sang EU là 206.140USD năm 2001 có tăng lên đôi chút, đạt 250.000USD và trong năm 2002 vừa qua kim ngạch xuất khẩu lại giảm xuống chỉ đạt ở mức 220.000USD. Nguyên nhân của sự giảm sút trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang EU là do: - Năm 2000 đồng EURO của Châu Âu bị sụt giảm giá trên 20% so với đồng USD. Điều này gây ảnh hởng không nhỏ đến việc nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu nói chung và hàng dệt may nói riêng của Việt Nam trên thị trờng này.Vì thế số lợng sản phẩm xuất khẩu của Công ty dệt Minh Khai cũng bị giảm xuống. - Sau khủng hoảng khu vực các nớc xuất khẩu hàng dệt may lớn nh Indonesia, Thái lan, Ấn Độ,...đã phục hồi, cùng với Trung Quốc bắt đầu các chơng trình phát triển mới mạnh mẽ hơn trớc đây bằng việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khuyến khích đầu t, chú trọng đào tạo nguồn nhân lực nên đã nâng cao chất lợng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh cho các sản phẩm của họ. Trong khi đó Việt Nam, sau cuộc khủng hoảng thì giá nhân công Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất hàng dệt may xuất khẩu lại trở nên cao hơn so với Trung Quốc và các nớc khác trong khu vực. Do đó giá hàng dệt may xuất khẩu
- của Việt Nam cao hơn các nớc trong khu vực khoảng 10-15% và cao hơn giá hàng Trung Quốc 20%. Hơn nữa, năng suất lao động công nhân Việt Nam còn thấp chỉ bằng 50-70% so với các nớc trong khu vực. Với khả năng xuất khẩu hàng dệt may nh vậy Việt Nam không thể tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt với các đối thủ cạnh tranh lớn mạnh trên thị trờng EU. - Việt Nam mới thâm nhập vào thị trờng EU nên hiểu biết về thị trờng của Công ty còn quá ít ỏi, thiếu thông tin về thị trờng giá cả, thị hiếu và mặt hàng đợc a chuộng, kinh nghiệm thơng trờng còn thiếu. Công ty thực hiện xuất khẩu sản phẩm sang thị trờng EU chủ yếu thông qua một số các Công ty thơng mại trung gian trong nớc nh Tổng công ty dệt may Việt Nam Vinatex, Tổng công ty xuất nhập khẩu mỹ nghệ Artexport và các công ty của thơng nhân Việt kiều. Không có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên Công ty thiếu sự hiểu biết về nhu cầu và sở thích thực sự của ngời tiêu dùng trong cộng đồng các nớc EU. Tuy nhiên Công ty cũng có lợi thế về chất lợng sản phẩm xuất khẩu. Nếu thị trờng Nhật Bản đã chấp nhận sản phẩm của Công ty có nghĩa là đã tạo nên uy tín và hình ảnh cho sản phẩm của Công ty đối với các doanh nhân trên thị trờng quốc tế. Do đó khả năng thâm nhập vào một thị trờng có đòi hỏi chất lợng cao nh EU là hoàn toàn có thể đợc hiện thực hoá. * Thị trờng Châu Á Bên cạnh hai thị trờng nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất là Nhật Bản và EU, Công ty dệt Minh Khai còn thực hiện xuất khẩu sang một số nớc Châu Á nh Đài Loan, Hông Kông, Hàn Quốc. Nói chung tỷ trọng xuất khẩu sang thị trờng các nớc này là rất thấp vì đây là những khách hàng không thờng xuyên của Công ty. Các nớc này cũng là các quốc gia sản xuất và xuất khẩu khăn bông nên Công ty chủ yếu xuất khẩu sang các thị trờng này các loại sản phẩm áo choàng tắm, ga trải giờng, ngoài ra còn có một số loại khăn ăn. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trờng Châu Á còn quá nhỏ bé cha xứng đáng với tiềm năng tiêu dùng của thị trờng đông dân này. Năm 1998 kim ngạch xuất khẩu của Công ty vào thị trờng này là 152.700 USD đạt tỷ trọng 4,65%. Năm 1999 đạt 160.900 USD chiếm 3,94% tổng kim ngạch xuất khẩu. Theo đà tăng trởng này, năm 2000 kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang các nớc này đạt 168.660 USD. Trong hai năm trở lại đây con số này lại tụt giảm. Năm 2001, mức xuất khẩu chỉ đạt 150.000 USD và sang đến năm 2002 thì giảm xuống chỉ còn 57.000 USD.
- Kết quả này cho thấy mức tăng trởng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trên thị trờng Châu Á là không ổn định và có xu hớng giảm xuống. Công ty cha chú trọng tới việc xây dựng, củng cố và phát triển vị thế của mình và chỉ có quan hệ làm ăn nhỏ lẻ với các khách hàng Châu Á. Tuy nhiên, lợi thế của Công ty trên thị trờng này là sản phẩm áo choàng tắm. Đây là sản phẩm cao cấp, tuy mới đợc sản xuất ra trong những năm gần đây nhng đã có đợc chất lợng tốt và kiểu dáng mẫu mã đẹp hợp thời trang nên rất đợc ngời tiêu dùng a chuộng. 1.2. Phân tích tình hình xuất khẩu theo mặt hàng Từ khi nhà nớc chuyển đổi cơ chế quản lý theo cơ chế thị trờng, trong những năm qua mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn song Công ty vẫn đứng vững đợc trên thị trờng, sản phẩm sản xuất ra đạt chất lợng tốt, màu sắc đẹp, độ bền cao. Mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty gồm có: khăn ăn, khăn mặt, khăn tay, áo choàng tắm và một số sản phẩm khác nh: thảm chùi chân, ga trải giờng, khăn bếp... Ngay từ khi chuyển đổi sang kinh doanh xuất khẩu là chính, Công ty dệt Minh Khai cũng xác định sản phẩm chính xuất khẩu của mình là khăn bông dệt các loại. Hàng năm việc xuất khẩu sản phẩm này luôn mang lại cho Công ty nguồn lợi nhuận xuất khẩu cao do doanh thu xuất khẩu lớn. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu khăn bông đạt 3.037.000 USD. Năm 2000 do có khó khăn về thị trờng và tỷ giá hối đoái không ổn định nên kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 2.626.000 USD. Trong 2 năm vừa qua giá trị xuất khẩu tăng lên với kim ngạch xuất khẩu năm 2001 là 3.312.960 USD và năm 2002 đạt 3.020.500 USD. Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị:1000 USD Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 SPXK GT % GT % GT % GT % 1. Khăn bông 3.037,5 75 2.623,6 70 3.312,96 71 3.020,5 70 2. Áo choàng 405 10 374,8 10 412,96 8,9 517,8 12 tắm 3. Màn tuyn 607,5 15 749,6 20 914,05 20 776,7 18 Tổng 4.050 100 3.748 100 4.640 100 4.315 100 (Nguồn: Phòng Kế hoạch Thị trờng)
- Sở dĩ nhóm sản phẩm này có giá trị xuất khẩu cao là do có sự đa dạng về kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc phong phú nh vàng, trắng, xanh hồng...Một số loại sản phẩm còn đợc trang trí in hình các con giống, hoa văn rất bắt mắt do đó rất hấp dẫn và đợc ngời tiêu dùng a chuộng. Hơn nữa, sản phẩm khăn bông lại có chất lợng tốt, khăn dày dặn, thấm nớc, độ mềm mại cao, tạo sự thoải mái khi sử dụng nên khả năng xuất khẩu các sản phẩm này là rất cao và tốc độ tiêu thụ cao. Sản phẩm áo choàng tắm là sản phẩm mới của Công ty trong những năm gần đây. Tuy mới đợc đa vào sản xuất cha lâu song giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng áo choàng tắm cũng đã có một vị trí đáng kể khoảng 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đây là loại sản phẩm cao cấp tuy có giá thành cao nhng chất lợng tốt nên sản phẩm rất đợc các khách hàng Nhật Bản, Châu Á a chuộng. Năm 1999 giá trị xuất khẩu áo choàng tắm đạt 405.000 USD chiếm 10% trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong các năm tiếp theo tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng này cũng chỉ dừng lại ở mức 10%. Đó là vì hiện nay Công ty mới chỉ sản xuất đợc 12 loại áo choàng tắm, kiểu dáng và mẫu mã còn thiếu đa dạng. Hơn nữa sản phẩm lại có giá bán cao phục vụ cho nhóm ngời tiêu dùng có thu nhập cao là chủ yếu nên cha mở rộng đợc thị trờng tiêu thụ.Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có hớng mở rộng thị trờng xuất khẩu cho sản phẩm này. Đối với mặt hàng xuất khẩu là màn tuyn, đây là mặt hàng mà Công ty chủ yếu tiêu thụ ở trong nớc, ít xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Sản phẩm này xuất khẩu chủ yếu thông qua Đan Mạch rồi mới đa sang thị trờng Châu Phi. Việc thực hiện xuất khẩu mặt hàng này của Công ty là thực hiện theo chơng trình phòng chống sốt rét của Liên Hợp Quốc nên kim ngạch xuất khẩu không cao. Giá trị kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này chỉ chiếm khoảng 15-20% tổng kim ngạch xuất khẩu. Vì vậy để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của Công ty trong những năm tới Công ty cần có biện pháp để thúc đẩy việc xuất khẩu mặt hàng này nh đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm khách hàng, ký kết nhiều hợp đồng xuất khẩu. 1.3. Phân tích hoạt động xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu Công ty dệt Minh Khai tiến hành xuất khẩu sản phẩm ra nớc ngoài theo hai phơng thức: - Xuất khẩu trực tiếp cho các siêu thị và các công ty thơng mại tại Nhật Bản. - Xuất khẩu gián tiếp thông qua các công ty thơng mại trung gian trong và ngoài nớc. Đối với hình thức xuất khẩu trợc tiếp, Công ty áp dụng chủ yếu cho thị trờng Nhật Bản. Công ty tiến hành xuất khẩu trực tiếp dựa trên cơ sở của phòng kế hoạch thị trờng.
- Hiện nay Công ty vẫn cha có chi nhánh xuất khẩu đặt tại thị trờng truyền thống này để làm công tác thăm dò nghiên cứu thị trờng và bán hàng do khả năng tài chính còn hạn chế. Trong những năm qua, Công ty dệt Minh Khai đã chủ yếu thực hiện xuất khẩu trực tiếp, tỷ trọng xuất khẩu theo phơng thức này luôn đạt ở mức cao, trên 95% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu trực tiếp qua các năm đều tăng, đặc biệt là năm 2001 đạt 4.565.000USD. Bảng 4: Kim ngạch xuất khẩu theo phơng thức xuất khẩu Đơn vị: 1000USD Nă Nă m Nă N ăm N ăm m 1998 1999 m 2000 2001 2002 PTXK G G G G G % T T T T T XK 3 3 3 4 4 9 trực tiếp .150 6 .928,5 7 .673 8 .565,7 8,4 .284,8 9,3 XK 1 1 7 7 3 0 gián tiếp 31 21,5 4 4,3 ,6 0,2 ,7 Tổng 3 4 3 4 4 1 KNXK .281 00 .050 00 .748 00 .640 00 .315 00 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng) Công ty đã tạo đợc mối thiện cảm cũng nh tạo dựng đợc hình ảnh và uy tín với các khách hàng Nhật Bản nên rất đợc khách hàng tin tởng, hàng năm luôn ký kết hợp đồng với số lợng lớn. Đối với những thị trờng khác, Công ty chủ yếu sử dụng hình thức xuất khẩu gián tiếp. Điều đó giúp Công ty có thể tiếp cận và thâm nhập vào các thị trờng này thông qua các nhà nhập khẩu trung gian hoặc các công ty thơng mại trung gian. Khác với hình thức xuất khẩu trực tiếp, kim ngạch xuất khẩu gián tiếp năm sau lại giảm so với năm 1998. Nguyên nhân là do Công ty cha chiếm lĩnh đợc các thị trờng này. 1.4. Phân tích tình hình kim ngạch xuất khẩu qua các năm. Bảng 5: Kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: USD (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trờng) Qua bảng trên ta có thể thấy KNXK của Công ty tăng không đều. Năm 1998 giá trị KNXK của Công ty đạt 3.281.900 USD, và tăng lên 4.050.000 USD vào 1999. Đây là một
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đối với tín dụng trung - dài hạn tại chi nhánh Ngân Hàng No&PTNT Đông Hà Nội
68 p | 400 | 171
-
luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh công tác giải phóng mặt bằng tại huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang
59 p | 553 | 166
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
72 p | 437 | 115
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện kỹ năng mềm cho Sinh viên tại Trường Đại học Thương mại
77 p | 1318 | 98
-
LUẬN VĂN “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường các nước ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX”
78 p | 297 | 90
-
Luận văn: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NÔNG SẢN VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
41 p | 559 | 71
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty TNHH Volex Việt Nam trong tiến trình hội nhập Kinh tế Quốc tế
48 p | 196 | 47
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm Hà nội
68 p | 307 | 37
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đầu tư phát triển ngành Thuỷ Sản Việt Nam
58 p | 170 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường ASEAN của công ty xuất nhập khẩu INTIMEX
78 p | 210 | 33
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp cho hoạt động xuất khẩu giầy dép của công ty giầy Thuỵ Khuê
34 p | 193 | 29
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp trong phân bổ hạn ngạch
51 p | 142 | 25
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai công tác chi trả Bảo hiểm xã hội ở huyện Cẩm xuyên Hà Tĩnh giai đoạn 2000-2002
46 p | 188 | 23
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp huy động vốn đầu tư vào ngành Dầu khí ở Việt Nam giai đoạn hiện nay
38 p | 159 | 20
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005
73 p | 145 | 20
-
LUẬN VĂN: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu tại Công ty hoá chất – Bộ thương mại
92 p | 139 | 18
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp sử dụng hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách cho đầu tư phát triển trên địa bàn thị xã Hồng Lĩnh (tỉnh Hà trê địa thị (tỉ Tĩnh) giai đoạn 2000 - 2010
67 p | 121 | 11
-
Luận văn: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm nông sản Việt Nam vào thị trường Mỹ
40 p | 158 | 9
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn