intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:82

102
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ khi tái lập tỉnh Lào Cai (10/1991) đến nay, thực hiện Nghị quyết Đại hội X và XI của Đảng bộ, tỉnh Lào Cai đã đạt được thành tích quan trọng trên nhiều mặt. Kinh tế từng bước ổn định và phát triển; văn hoá - xã hội có những bước tiến bộ mới, công tác xóa đói giảm nghèo có nhiều kết quả, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; quốc phong an ninh được tăng cường; hệ thống chính trị được củng cố ngày càng vững chắc, niền tin của nhân dân với Đảng, với...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  1. Luận văn Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai 1
  2. LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài : Từ khi tái lập tỉnh Lào Cai (10/1991) đến nay, thực hiện Nghị quyết Đại hội X và XI của Đảng bộ, tỉnh Lào Cai đã đạt được thành tích quan trọng trên nhiều mặt. Kinh tế từng bước ổn định và phát triển; văn hoá - xã hội có những bước tiến bộ mới, công tác xóa đói giảm nghèo có nhiều kết quả, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; quốc phong an ninh được tăng cường; hệ thống chính trị được củng cố ngày càng vững chắc, niền tin của nhân dân với Đảng, với chế độ ngày một nâng cao. Tuy kinh tế xã - hội của tỉnh đã có tỷ lệ phát triển đáng kể, nhưng mới chỉ là bước đầu, khi tỉnh đi lên sản xuất hàng hoá với xuất phát điểm thấp, nhịp độ tăng trưởng GDP chậm , chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa mạnh. Tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao và Lào Cai vẫn là một tỉnh nghèo. Tỷ lệ hộ đói nghèo cao và Lào Cai còn là một trong những tỉnh nghèo nhất so với cả nước. Lĩnh vực văn hoá - xã hội còn nhiều yếu kém bất cập. Dân trí và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân nhất là vùng cao, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiềt thấp kém, lạc hậu, thường xuyên thiếu đói, thiếu nước sinh hoạt, các dịch bệnh vẫn còn xảy ra ở một số nơi, cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn sản xuất hàng hoá múi nhọn chưa có, năng xuất lao động thấp ... Thế trận quốc phòng, an ninh một số nơi, một số khâu chưa được mạnh . Hệ thống cán bộ ở cơ sở còn nhiều hạn chế, năng lực quản lý điều hành yếu, dễ phát sinh, tiềm ẩn những vấn đề phức tạp về dân chủ, đoàn kết và lợi dụng tôn giáo, di dịch cư tự do trong một số bộ phận đồng bào trong tỉnh vẫn còn xảy ra. Từ những nhìn nhận đánh giá đó, tỉnh đã đưa ra quyết định vấn đề phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn là một trong những chương trình mục tiêu của tỉnh cũng như của Đảng và Nhà nước. Nhằm đưa tỉnh Lào Cai thoát khỏi là một tỉnh nghèo, trở thành một tỉnh phát triển ở biên giới phía bắc Tổ quốc đóng góp sứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN. 2
  3. Theo quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Chương trình Phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa ( gọi tắt là chương trình 135). Tỉnh Lào Cai đã lập danh sách và trình Chính Phủ, UBDT&MN phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh. Theo quyết định 1232/1999/QĐ-TTg ngày 24/12/1999 của Thủ Tướng hính Phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn và biên giới thuộc phạm vi Chương trình 135 và văn bản số 878/UBDT - BTK ngày 30/10/2002 của Ban Dân Tộc về xác định lại danh sách các huyện, xã thuộc chương trình 135, tỉnh Lào Cai có 138 xã đặc biệt khó khăn, trong đó có 131 xã thuộc khu vực III, 7 xã biên giới, được phân bố trên 10 huyện: Huyện Si Ma Cai (13 xã), Huyện Bắc Hà (20 xã), Huyện Bát Xát (21 xã), Huyện Sa Pa (17 xã), Huyện Mường Khương (16 xã), Huyện Văn Bàn (17 xã), Huyện Than Uyên (13 xã), Huyên Bảo Yên(12 xã), Huyện Bảo Thắng (6 xã), Thị xã Lào Cai ( 3 xã). Những xã đặc biệt khó khăn có vị trí rất quan trọng đặc biệt là an ninh quốc phòng. Do đó, vấn đề phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa (gọi tắt là Chương trình 135) của Đảng và Chính Phủ là một quyết đinh rất đúng đắn và kịp thời, mang tầm chiến lược nhằm đưa các xã đặc biệt khó khăn phát triển tương xứng với vị trí và vai trò của nó. Là một sinh viên đang học tại khoa KTNN&PTNT trường ĐHKTQD- Hà Nội, em suy nghĩ rằng vấn đề phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền múi và vùng sâu, vùng xa là một vấn đề hết sức quan trọng nhằm góp phần vào vấn đề xoá đói giảm nghèo, chấm dứt cuộc sống phụ thuộc vào thiên nhiên, xây dựng một nền sản xuất hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đấi nước. Trong Chuyên Đề Thực tập này em mạnh dạn chình bày bài viết “Thực trạng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài : + Cơ sở lý luận và thực tiễn của Chương trình 135. 3
  4. + Phân tích và đánh giá thực trạng triển khai Chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn và những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. + Đưa ra những phương hướng, mục tiêu và đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm triển khai có hiệu quả Chương trình 135 trên địa bản tỉnh Lào cai. 3. Phương pháp nghiên cứu : + Dùng phương pháp duy vật biện chứng để xem xét sự vận động của sự của sự vật trong mối quan hệ phổ biến và quan hệ chặt chẽ với nhau, đánh giá sự phát triển của sự vật trong điều kiện phát triển lịch sử cụ thể. + Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp, phương pháp lịch sử, phương pháp thống kê, phấn tích, mô hình toán, phương pháp phân tích kinh tế... Nhằm xem xét đối tượng nghiên cứu một cách toàn diện và trong trạng thái động. 4. Kết cấu của Chuyên đề : + Chương I : Nhưng vấn đề cơ bản của Chương trình 135. + Chương II : Thực trạng triển khai Chương trình 135 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. + Chương III : Phương hướng và giải pháp triển khai có hiệu quả Chương trình 135 ở các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Nhờ sự giúp đỡ tận tỉnh của thầy giáo: TS. Trần Quốc Khánh và đơn vị thực tập (Phòng kinh tế ngành - Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai) cùng với sự tìm hiểu của bản thân, Chuyên đề đã được hoàn thành. Song với thới gian nghiên cứu chưa được nhiều, Chuyên đề có thể còn nhều hạn chế rất mong được sự ủng hộ và đóng góp ý kiến của thầy giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn tới Phòng kinh tế ngành - Sở KH&ĐT tỉnh Lào Cai và trực tiếp là thầy giáo hướng dẫn: TS. Trần Quốc Khánh giảng viên khoa KTNN&PTNT trường Đại Học KTQD- Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề thực tập này. 4
  5. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHƯƠNG TRÌNH 135. I. NGHÈO ĐÓI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA : Có thể nói khi vẽ bức tranh toàn cảnh về sự hào hoa, hiện đại của nền kinh tế thế giới không một “hoạ sĩ kinh tế” nào lại không trăn trở băn khoăn hoặc bỏ qua tình cảnh kinh tế xã hội của một số nước đang phát triển ở Châu Á, châu Phi… họ phải thể hiện chúng như thế nào trên một bức tranh đầy những điểm vàng, nét son lấp lánh. Khi mà đời sống kinh tế của nhân dân ở khu vực này đang phải trải qua rất nhiều khó khăn, trẻ em không được đến trường, tỉ lệ suy dinh dưỡng ở bà mẹ và trẻ em còn quá cao. Nhiều nhà “hoạ sĩ kinh tế” gọi đây là một phần khuyết, một vết sơn nhoè lạc lõng trên một bức tranh hào hoa tráng lệ của nền kinh tế thế giới thế kỷ 21. Việt Nam cũng nằm trong những nước đang phát triển đi lên sản xuất hàng hoá với một xuất phát điểm rất thấp. Với một nước mà 80% dân số sống ở nông thôn, 70% lao động làm việc trong ngành nông nghiệp, 3/4 diện tích đất tự nhiên làm nông nghiệp, hơn một nghìn năm sống trong cảnh phong kiến đô hộ, gần một trăm năm chiến tranh tàn khốc. Nên đời sống của đồng bào miền núi, nhất là đồng bào các dân tộc sống ở những nơi xa xôi hẻo lánh là rất khó khăn, nghèo nàn lạc hậu, thu nhập bình quân đầu người quá thấp. Đồng bào đã sa vào vòng “luẩn quẩn” của đói nghèo: trình độ dân trí thấp, không biết trồng cây gì, nuôi con gì để có thể xoá đói giảm nghèo, họ chỉ biết khai thác tự nhiên để sống qua ngày mà khai thác nhiều thì tài nguyên phải cạn kiệt, đời sống của đồng bào lại càng rơi vào hoàn cảnh nghèo đói hơn. Vấn đề đặt ra đối với Đảng và Nhà nước là làm thế nào để có thể xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc vùng cao. Góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước để có thể tô đẹp thêm cho bức tranh toàn cảnh của nền kinh tế thế giới trong thế kỷ mới và trở thành một trong những con rồng của Châu á. Đó là chúng ta phải tập chung nguồn lực của cả nước vào việc phát triển kinh tế xã hội các xã đăc biệt khó khăn vùng sâu vùng xa. 5
  6. II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 : 1. Tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn. Các xã đặc biệt khó khăn là thuật ngữ được sử dụng trong Chương trình 135 theo quyết định số 42/UBDTMN- QĐ ngày 23/05/1997 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi đã quy định tiêu chí và phân định từng khu vực theo trình độ phát triển ở vung dân tộc miền núi để có cơ sở đầu tư phát triển và vận dụng thực hiện các chủ trương chính sách sát hợp với từng khu vực từng đối tượng có hiệu quả ở vùng dân tộc - miền núi. Do đồng bào dân tộc sống xen ghép ở miền núi, sau nhiều năm đầu tư phát triển hình thành các khu vực theo trình độ phát triển. Khu vực I: Khu vực bước đầu phát triển. Khu vực II: Khu vực tam ổn định. Khu vực III: Khu vực khó khăn. Xét về các điều kiện kinh tế xã hội, ở khu vực III là khu vực tập trung chủ yếu các xã đặc biệt khó khăn. Vì vậy tiêu chí các xã đặc chí các xã đặc biệt khó khăn trùng với tiêu chí khu vực III. Như vậy tiêu chí các xã đặc biệt khó khăn đánh giá phụ thuộc vào năm tiêu chí sau: + Địa bàn cư chú: Các xã đăc biệt khó khăn là các xã nằm ở vùng xa, vùng cao hẻo lánh, vùng biên giới, hải đảo và nằm trên khu vực núi cao địa hình địa chất phức tạp. Độ cao trung bình cao hơn so với mặt nước biển, nằm trên vùng địa chất có tuổi thọ cao. Khoảng cách của các xã đến trung tân kinh tế, văn hoá khá xã vào khoảng 20 km cho nên việc đi lại, giao lưu hàng hoá giữa các vùng trong khu vực và với khu vực khác gặp rất nhiều khó khăn, nhưng lại có vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng. + Cở sở hạ tầng: Cơ cấu hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn thấp kém chưa đap ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông ở nhiều xã còn chưa có đường ô tô vào trung tâm xã, các tuyến đường vào đến xã chủ yếu là đường bộ và phương tiện chủ yếu là ngựa thồ, xe thồ, đến mùa mưa còn nhiều đoàn đường bị sạt lở và ngập lụt. Nhiều xã chưa có điện lưới quốc gia, thậm chí không 6
  7. có cả thuỷ điện nhỏ gia đình. Vấn đề nước sạch ở các xã này gặp rất nhiều khó khăn, khoảng cách từ xã tới nguồn nước rất xa nên rất khó khăn trong việc sinh hoạt hàng ngày, gây ra nhiều bệnh tật. Cở sở hạ tầng và trang thiết bị của trưởng học, bệnh xá rất thấp kém, các lớp học chủ yếu là bà con tự làm băng tre nứa không đảm bảo khi mùa mưa bão, các trạm xá không đủ dụng cụ và thuốc men tối cần thiết. Các dịch vụ khác hầu như không có. + Các yếu tố xã hội: Trình độ văn hoá thấp, tỷ lệ mù chữ và thất học trên 60%, tập tục lạc hậu, thông tin hầu như không đến được với đồng bào cho nên việc vận dụng các chủ trương, chính sách, tiến bộ khoa học công nghệ, phòng chống dịch bệnh bảo vệ sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình còn rất hạn chế. + Điều kiện sản xuất: Khó khăn, thiếu thốn, sản xuất giản đơn, tự cấp tự túc là chủ yếu. Nhiều vùng sản xuất còn mang tính tự nhiên, chủ yếu phá rừng làm nương rẫy, sống du canh du cư. + Về đời sống: Số hộ đói nghèo chiến trên 60% tổng số hộ của xã. Đời sống rất khó khăn, nạn đói thường xuyên xảy ra. Mức thu nhập bình quân đầu người quá thấp, thấp nhất so với cả nước, mức thu nhập được quy ra gạo với mức là dưới 13 Kg gạo/người/tháng. 2. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn. 2.1. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng phát triển nông lâm nghiệp là chủ yếu : Kinh tế các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn mang đậm tính chất thuần nông. Xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, cơ cấu công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính thuần nông do lực lượng sản xuất ở nông thôn chưa phát triển, chưa có sự phân công lao động rõ nét. Chính vì thế sản xuất mang đậm tính tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, hiệu quả sử dụng đất đai, năng xuất lao động, thu nhập và đời sống nhân dân còn rất thấp. 2.2. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng có nguồn lao động chất lượng thấp : 7
  8. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng sinh sống và làm việc tập chung chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp mang tính tự nhiên, chủ yếu là phá rừng làm nương rẫy, các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn. Nên các xã đặc biệt khó khăn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ văn hoá, khoa học công nghệ thấp hơn rất nhiều so với đô thị. Các xã đặc biệt khó khăn có nguồn lao động chất lượng rất thấp, hệ thống tổ chức sản xuất rất lạc hậu, hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhưng tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở đây thì lại rất cao. 2.3. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng đang gặp nhiều khó khăn về sản xuất và đời sống : Cơ cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, cấp điện, trường học, trạm y tế…) còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn, gây trở ngại cho tổ chức và lưu thông hàng hoá. Mạng lưới điện thiếu quy hoạch, thiếu an toàn, tổn thất điện lớn nên giá điện cao. Mạng lưới thuỷ lợi không đồng bộ nên hiệu quả sử dụng thấp. Cơ sở chế biến và bảo quản nông sản phẩm chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Rừng bị tàn phá, đất đai bị sói mòn, diện tích đồi núi trọc tăng lên, hiện có khoảng 10 triệu ha đất hoang trọc, gây khó khăn cho bảo vệ môi trường và giải quyết úng, hạn cục bộ ở nhiều vụng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá cao gây nên rất nhiều khó khăn về diện tích đất canh tác, nhà ở, việc làm , thời gian nông nhàn rất cao. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cao, đời sống văn hoá cộng đồng chậm được cải thiện, thông tin liên lạc, truyền thành truyền hình hầu như chưa có. Trình độ quản lý của cán bộ cơ sở xã còn rất nhiều hạn chế, đa số mới chỉ học tới trình độ cấp I, cấp II một số cán bộ thôn, bản chưa nói được tiếng phổ thông cho nên chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. 8
  9. 2.4. Các xã đặc biệt khó khăn là vùng còn có nhiều tiềm năng quý hiếm chưa được khai thác : Các xã đặc biệt khó khăn có nhiều giá trị truyền thống mang đậm đà bản sắc dân tộc. Chính điều này đã làm cho vùng có tiềm năng to lớn về du lịch: Như chợ tình Sa Pa, chợ phiên Bắc Hà, lễ hội Đền Thượng… Ngoài ra các xã đặc biệt khó khăn còn có nhiều nguồn tài nguyên qúy hiếm như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển của đất nước. Hầu hết các nguồn lực quý hiếm này chưa được khai thác và đưa vào sử dụng. Nếu nguồn lực này được khai thác phục vụ tại chỗ thì công nghiệp chế biến sẽ phát triển và kích thích nông nghiệp nông thôn phát triển. III. MỤC TIÊU VÀ NHIÊM VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 : 1. Mục tiêu tổng quát : Nâng cao nhanh đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào dân tộc ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa; tạo điều kiện để đưa nông thôn các vùng này thoát khỏi tỉnh trạng nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước; góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng. 2. Mục tiêu cụ thể : 2.1. Giai đoạn từ năm 1998 đến 2000 : + Về cơ bản không còn các hộ đói kinh niên, mỗi năn giảm được từ 4 - 5% hộ nghèo. + Bước đầu cung cấp cho đồng bào có nước sinh hoạt, thu hút phần lớn trẻ em trong độ tuổi đến trường; kiểm soát được một số loại dịch bệnh hiểm nghèo; có đường giao thông dân sinh kinh tế đến các trung tân cụm xã; phần lớn đồng bào được hưởng thụ văn hoá, thộng tin. 2.2. Giai đoạn từ năm 2000 đến 2005 : + Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở các xã đặc biệt khó khăn xuống còn 25% vào năm 2005. 9
  10. + Bảo đảm cung cấp cho đồng bào có đủ nước sinh hoạt; thu hút trên 70% trẻ em trong độ tuổi đến trường; đại bộ phận đồng bào được bồi dưỡng, tiếp thu kinh nghệm sản xuất, kiến thức khoa học, văn hoá, xã hội, chủ động vận dụng vào sản xuất và đời sống; kiểm soát được phần lớn các dịch bệnh xã hội hiểm nghèo; có đường giao thông cho xe cơ giới và đường dân sinh kinh tế đến các trung tâm cụm xã; thục đẩy phát triển thị trương nông thôn. 3. Nhiệm vụ của Chương trình 135 : + Quy hoạch bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào các bản, làng, phum, soóc ở những nơi có điều kiện, nhất là những xã vùng biên giới và hải đảo, tạo điều kiện để đời sống đồng bào nhanh chóng ổn định sản xuất và đời sống. + Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm để khai thác nguồn tài nguyên và sử dụng nguồn lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu nhập, ổn định đời sống, từng bước phát triển sản xuất hàng hóa. + Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí lại dân cư, trước hết là hệ thống đường giao thông; nước sinh hoạt; hệ thống điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thuỷ điện nhỏ. + Quy hoạch và xây dựng các trung tâm cụm xã, ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, dịch vụ thương mại, cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở phục vụ sản xuất và phát thanh truyền hình. + Đào tạo cán bộ xã, bản, làng, phum, soóc, giúp các cán bộ cơ sở nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. *Nhận xét: Mục tiêu và nhiêm vụ của Chương trình 135 mà Chính Phủ đưa ra đã tương đối phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới. Măc dù những mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình 135 đã phù hợp với mong muốn và nguyện vọng của đồng bào các dân tộc vùng sâu vùng xa, biến giới, hải đảo. Nhưng vấn đề tuyên truyền và quán triệt mục tiêu và 10
  11. nhiệm vụ của Chương trình 135 là rất khó khăn do tầm hiểu biết của đồng bào dân tộc còn nhiều hạn chế, đội ngũ cán bộ địa phương và cơ sở chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiêm vụ đặt ra của Chương trình. Như vậy, các địa phương cần phải cần phải tăng cường việc đào tạo cán bộ phục vụ trực tiếp cho Chương trình 135, để Chương trình mang lại hiệu quả thiết thực cho đồng bào các dân tộc. Để góp phần thiết thực phục vụ tốt nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội các xã đăc biệt khó khăn của địa phương. IV. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH 135 : 1. Ban chỉ đạo Chương trình 135 : Căn cứ vào quyết định số 13/1998/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình135 + Trưởng Ban : Phó Thủ tướng: Nguyễn Công Tạn + Phó trưởng Ban thường trực : Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ Ban Dân tộc và Miền núi Hoàng Đức Nghi. + Các thành viên : Thứ trưởng Bộ Tài chính : Tào Hữu Phùng. Thứ trưởng Bộ KH&ĐT : Nguyễn Xuân Thảo. Thứ trưởng Bộ NN&PTNT : Nguyễn Văn Đảng. Thứ trưởng Bộ Lao Động- Thương binh và Xã hội : Nguyễn Lương Trào. Phó chủ nhiêm UBDT&MN : Trần Hữu Hải. 1.1. Ban chỉ đạo Chương trình 135 có trách nhiệm : + Phối hợp với các bộ, ngành, chính quyền địa phương và toàn thể nhân dân thực hiệ các nhiêm vụ sau: - Xây dựng kế hoạc tổng thể, kế hoạch theo từng giai đoạn và hàng năm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, chỉ đạo thực hiện kế hoạch nhằm đạt được các mục tiêu của Chương trình. 11
  12. - Xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách trình Thủ tướng Chính phủ quyết định nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện Chương trình. - Thực hiện lồng ghép Chương trình 135 với các Chương trình dự án khác đang đầu tư trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn. + Phối hợp với các Bộ, ngành hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa phương thực hiện Chương trình; phối hợp cới các địa phương để trực tiếp chỉ đạo xây dựng một số mô hình điểm ở các vùng dân tộc đặc trưng, tổng kết kinh nghiệm cho việc nhân rộng mô hình. + Định kỳ ban chỉ đạo Chương trình 135 báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thự hiện Chương trình. Ban chỉ đạo là đầu mối phối hợp hoạt động các Bộ ngành địa phương về lĩnh vực: Huy động nguồn lực, bố trí và sử dụng các nguồn vốn, lồng ghép các Chương trình dự án, thực hiện giải pháp chính sách, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Chương trình. 1.2. Phân công trách nhiệm : + Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về toàn bộ tiến độ, kết quả hoạt động của Chương trình, phân công thành viên trong Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình. + Bộ trưởng, Chủ nhiệm UBDT&MN- Phó Trưởng ban chỉ đạo Thường trực giúp Trưởng ban Chỉ đạo Chương trình, trực tiếp điều hành bộ máy hành chính của UBDT&MN là cơ quan thương trực giúp Ban Chỉ đạo hoạt động. + Các thành viên Ban Chỉ đạo có nhiệm vụ như sau: - Bộ KH&ĐT chủ trì, phối hợp với Bộ Tài Chín, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, các Bộ, ngành liên quan có giải pháp cấn đối các nguồn vốn, kể cả vốn đầu tư, viện trợ của nước ngoài và các tổ chức quốc tế cho Chương trình bố trí kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình. - Bộ Tài Chính chủ trì, phối hợp với Bộ KH&ĐT, UBDT&MN hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc cấp phát, sử dụng kinh phí và thanh quyết toán nguồn 12
  13. vốn do trung ương cấp, tổng hợp các nguồn vốn do địa phương cân đối cho Chương trình để báo cáo Chính phủ. - Bộ NN&PTNT chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương quy hoạch đất đai, bố trí lại dân cư ở những vùng cần thiết; đẩy mạnh phát triển nông lâm nghiệp gắn với sản xuất hàng hoá. Cụ thể hoá Chương trình trồng 5 triệu ha rừng; công tác định canh định cư, khuyến nông, khuyên lâm, xây dựng các công trình cấp nước sinh hoạt ở các xã thuộc phạm vu Chương trình; ưu tiên phân bố các nguồn vốn viện trợ các tổ chức quốc tế và nước ngoài do ngành quản lý cho Chương trình. - Bộ LĐTB&XH chủ trì, phối hợp với UBDT&MN lồng ghép các dự án nhánh của Chương trình xoá đói giảm nghèo với Chương trình 135. Nghiên cứu đề xuất các chính sách xã hội cho vùng đặc biệt khó khăn. - Hội đồng Dân tộc của Quốc hội và Hội Nông Dân Việt Nam tham gia thành viên Ban Chỉ đạo và hoạt động theo chức năng nhiêm vụ của mình. - UBDT&MN chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương xây dựng cơ chế chính sách để thực hiện Chương trình và trực tiếp chỉ đạo thực hiện một số nhiêm vụ sau: + Cac dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn. + Các dự án trung tâm cụm xã. + Đào tạo cán bộ cơ sở. + Xây dựng các mô hình thí nghiệm. + Kiển tra, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Chương trình. + UBDT&MN sử dụng bộ máy hành chính của Uỷ ban phục vụ các hoạt động của Ban Chỉ đạo. 2. Cơ chế quản lý đẩu tư và xây dựng công trình hạ tầng tại các xã đặc biệt khó khăn : Để đảm bảo đầu tư đồng bộ phù hợp với yêu cầu trước mắt và lâu dài theo các quy định hiện hành, kế hoạch đầu tư phải dựa trên cơ sở dự án đã được phê duệt. 13
  14. 2.1. Dự án đầu tư và chủ dự án : + Dự án đầu tư: Bao gồm các công trình hạ tầng được quy định tại Quyết định 135. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của địa phương mà Chủ tịch UBND tỉnh quyết định quy mô dự án theo cấp huyện hoạc cấp xã. Những năm trước mắt do năng lực cán bộ ở các xã còn nhiều hạn chế, nên chủ yếu xây dựng dự án theo quy mô cấp huyện. Dự án quy mô cấp huyện bao gồm các xã thuộc Chương trình 135 trong huyện, mỗi xã là một dự án thành phần có các công trình đầu tư như đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, cấp nước sinh hoạt, cấp điên, trường học, trạm y tế. Đối với các xã có đội ngũ cán bộ năng lực khá, có khả năng tự đảm bảo công việc quản lý điều hành thực hiện dự án thì xây dựng dự án quy mô cấp xã. Việc này do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định. + Chủ đầu tư dự án: Chủ tịch UBND huyện. 2.2. Ban quản lý dự án : Để giúp chủ đầu tư dự án tổ chức thực hiện quản lý, xây dựng các công trình ở xã, chủ đầu tư dự án lập Ban Quản lý dự án. Ban quản lý dự án gồm Trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban quản lý công trình xây dựng cơ bản hoặc Ban định canh định cư, kinh tế của huyện hiện có. Ban quản lý dự án gồm Trưởng ban và một số cán bộ chuyên trách. Tuỳ tình hình cụ thể của từng địa phương, có thể sử dụng Ban quản lý công trình xây dựng cộng trình xây dựng cơ bản hoặc Ban quản lý đinh canh định cư, kinh tế mới của huyện hiện có. Ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước huyện và có con dấu riêng. Trưởng ban quản lý dự án do chủ tịch UBND huyện đề nghị và Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Chủ tịch UBND các xã dự án thành phần là phành viên của ban quản lý dự án. + Ban quản lý dự án giúp chủ đầu tư dự án chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ sau: 14
  15. - Lập dự án đầu tư. - Lập báo cáo đầu tư, thiết kế, lập dự toán công trình. - Lập kế hoạch sử dụng nguồn lực huy động tại xã, huyện cho công trình. - Tổ chức, theo dõi thi công công trình của xã. - Quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn đầu tư cho công trình. - Tổ chức giải ngân từ kho bạc Nhà nước để thực hiện công trình. - Nghiệm thu, quyết toán công trình đúng thời gian quy định. - Chi phí cho các nghiệp vụ nêu trên do Ngân sách địa phương chi, không được chi từ nguồn Ngân sách Trung ương đầu tư cho Chương trình 135. 2.3. Công tác chuyển bị đầu tư. Công trình đầu tư tại xã phải thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư gồm các bước: lập báo cáo đầu tư, thết kế, dự toán. + Công tác chuẩn bị đầu tư: Công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp, chủ đầu tư dự án ký hợp đồng hoặc uỷ quyền cho Trưởng ban Quản lý dự án ký hợp đồng với các cơ quan chuyên môn, chủ yếu là các Công ty tư vấn của tỉnh lập báo cáo đầu tư, thiết kế, dự toán, do các sở chuyên ngành của tỉnh thẩm định, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Công trình quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản, lực lượng chuyên môn của huyện có thể làm được thì Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND huyện quyết định đầu tư và chỉ đạo thực hiện. + Dự toán công trình phải làm rõ: Phần vật tư, lao động do xã đảm nhận. + Giá để tính dự toán do Chủ tịch UBND tỉnh quy định thống nhất cho từng khu vực trong tỉnh. + Đối với các công trình phòng học, trạm y tế nên áp dụng thết kế điển hình do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành cho phù hợp với tập quán và điều kiện của từng địa phương. + Dự toán công trình này gồm phần thiết kế điển hình cộng thêm phần móng của công trình tính tại địa điểm cụ thể. 2.4. Thực hiện đầu tư : 15
  16. Ban Quản lý dự án lập kế hoạch triển khai xây dựng công trình ở các xã, trình Chủ tịch UBND huyện quyết định. Việc tổ chức thi công được quy định như sau: + Công trình do xã tự tổ chức thi công thì Ban Quản lý dự án hướng dẫn. + Công trình xã không tự làm được thì chia thành hai mức như sau. Công trình có mức vốn đầu tư do Ngân sách Trung ương hỗ trợ trên 500 triệu đồng thực hiện theo cơ chế hiện hành. Công trình có mức vốn đầu tư do Ngân sách Ttung ương hỗ trợ từ 500 triệu đồng trở xuống do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chỉ định thầu hoặc xác định mức vốn để uỷ quyền cho Chủ tịch UBND huyện chỉ định thầu. + Chủ đầu tư dự án phối hợp và tạo điều kiện để các lực lượng lao động khác như Bộ đội biên phòng, bộ đội đóng quân tại địa bàn, các đơn vị thanh niên tình nguyện được tham gia xây dựng công trình hạ tầng và phát triển kinh tế, văn hoá ở các xã đặc biệt khó khăn. 2.5. Nghiệm thu, bàn giao công trình đưa vào sử dụng : Khi công trình hoàn thành, các bên thực hiện nghiệm thu công trình. Thành phần nghiệm thu công trình gồm: Chủ đầu tư dự án, Trưởng Ban Quản lý dự án, các đơn vị thiết kế, xây dựng, đại diện Ban giám sát của xã. Sau khi hoàn thành nghiệm thu công trình, Ban Quản lý dự án tiến hành bàn giao toàn bộ hồ sơ, tài liệu về các vấn đề liên quan đến công trình cho Chủ tịch UBND xã. Văn bản bàn giao phải theo đúng quy định hiện hành. 3. Cơ chế cấp phát, thành quyết toán vốn đầu tư : 3.1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng : Tất cả các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình 135 đều phải quản lý tập trung thống nhất tại kho bạc Nhà nước để cấp phát cho từng công trình theo dự án đã được phê duyệt. Kho bạc Nhà nước trực tiếp cấp phát vốn cho các chủ đầu tư dự án. 16
  17. Ban Quản lý dự án mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước huyện nơi giao dịch để theo dõi quản lý vốn đầu tư cho từng công trình, dự án theo chế độ quản lý tài chính hiện hành. Vốn hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã thuộc Chương trình 135 không được dùng vào việc khác. 3.2. Cơ chế cấp phát, thanh, quyết toán công trình : + Việc cấp phát, thanh quyết toán công trình đầu tư cơ sở hạ tầng cho cãc xã đăc biệt khó khăn được phân làm hai loại: - Đối với những công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì thực hiện cấp phát, thanh, quyết toán theo chế độ quản lý vốn đầu tư hiện hành. - Các công trình có quy mô nhỏ, yêu cầu kỹ thuật đơn giản thực hiện theo quy định dưới đây: + Điều kiện cấp phát vốn: Chủ đầu tư dự án gửi đến kho bạc Nhà nước huyện (nới mở tài khoản) các hồ sơ chủ yếu sau: - Dự án và quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩn quyền. - Quyết định bổ nhiệm Trưởng ban quản lý dự án. - Kế hoạch phân bổ vốn, trong đó chi tiết theo nguồn đã được thông báo. Các văn bản liên quan khác theo yêu cầu nghiệp vụ của cơ quan câp phát nhưng phải đảm bảo đơn giản, dễ thực hiện theo xã. + Thực hiện cấp phát và thanh toán. Công trình do nhân dân trong xã tự làm được tạm ứng 50% kế hoạch năm của công trình và thanh toán theo khối lượng hoàn thành được nhiêm thu. Công trình do các doanh nghiệp thi công thì thực hiện cấp phát theo khối lượng hoàn thành được nhiệm thu. Tổng số vốn thanh toán không được vượt quá dự toán công trình được duyệt hoặc chi tiêu kế hoạch vốn đã được thông báo. Hàng năm Ban Quản lý dự án lập báo cáo quyết toán việc sử dụng vốn cấp phát gửi cơ quan quản lý cấp trên, đồng thời gửi kho bạc Nhà nước cấp trên và cơ quan tài chính nơi có chuyển vốn cấp phát. 17
  18. Kết thúc công trình các Ban Quản lý dự án lập báo cao quyết toán gửi Ban chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh. Ban chỉ đao Chương trình 135 của tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên ngành như Sở Tài chính Vật giá, kho bạc Nhà nước tỉnh xem xét, tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh duyệt quyết toán dự án và báo cáo thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135 Trung ương. Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ sở, ngành chức năng của tỉnh kiểm tra việc chấp hành quy định quản lý đầu tư và xây dựng, cấp phát, thanh quyết toán những công trình xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã. 3.3. Các định mức chi phí áp dụng riêng cho Chương trình 135 : Việc kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn Chương trinh 135 căn cứ các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo Thông tư số 12/2000/TT-BXD ngày 25/10/2000 của Bộ xây dựng. Các quy định này chỉ áp dụng cho các công trình 135 và Trung tâm cụm xã có quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản và mức vốn đầu tư dưới 1 tỷ đồng. Các định mức chi phí đầu tư cụ thể như sau: + Chi phí lập báo cáo đầu tư bằng 0,37% tổng mức vốn đầu tư được duyệt. + Chi phí đền bù thiệt hại, giải phóng mặt bằng áp dụng theo đơn giá do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành. + Chi phí khảo sát xây dựng theo định mức dự toán khảo sát xây dựng và Bảng giá khảo sát xây dựng do UBND tỉnh ban hành. + Chi phí thiết kế bằng 2,7% giá trị xây lắp (chưa tính thuế GTGT) đối với các công trình thiết kế mới, đối với công trình sử dụng thiết kế điển hình hoặc sử dụng lại thì mức chi phí bằng 50% mức nói trên. + Chi phí thẩm định thiết kế dự toán: - Trường hợp cơ quan chức năng quản lý xây dựng thẩm định thì phí thẩm định theo các mức quy định tại Quyết định số 141/1999/QĐ-BTC ngày 16/11/1999. - Trường hợp thuê tổ chức tư vấn thẩm định: Chi phí thẩm định thiết kế bằng 0,18 giá trị dự toán xây lắp (chưa tính thuế GTGT). 18
  19. Chi phí thẩm định dự toán bằng 0,2% giá trị dự toán xây lắp (chưa tính thuế GTGT). + Chi phí tổ chức đấu thầu xây lắp theo quy định của quy chế đấu thầu hiện hành, bằng 0,35% giá trị dự toán xây lắp (chưa tính thuế GTGT). + Chi phí giám sát thi công xây dựng đối với trường hợp thuê tư vấn giám sát bằng 1,5% giá trị dự toán xây lắp chưa tính thuế. Trường hợp ban quản lý dự án cấp xã, huyện tự giám sát thì chi phí được lập trọng dự toán và do cấp có thẩm quyền quyết định nhưng không vượt quá mức nói trên. + Chi phí Ban quản lý dự án: - Đối với Ban quản lý dự án cấp huyện, mức chi phí bằng 2,2% giá trị dự toán xây lắp và thiết bị của công trình. - Đối với Ban quản lý dự án cấp xã, mức chi phí bằng 2% giá trị dự toán xây lắp và thiết bị. Các khoản chi hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình không thuộc nội dung chi phí Ban quản lý dự án và không được đưa vào dự toán công trình. + Chi phí lán trại tạm phải được đơn vị thi công lập thành dự toán riêng và được cấp có thẩm quyền đầu tư duyệt với mức không quá 1% giá trị dự toán xây lắp. + Chi phí thẩm định, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình bằng 0,1% giá trị dự toán xây lắp trước thuế. + Các mức chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước đối với từng loại công trình theo quy đinh tại Thông tư số 12/2000/TT-BXD Riêng đối với khối lượng xây lắp do xã tự làm thì chi phí chung được tính bằng 40% mức quy định nói trên. + Thuế giá trị gia tăng đối với công trình theo chế độ hiện hành. Riêng công trình xã tự làm thì không tình khoản thuế VAT trong dự toán xây lắp công trình. + Đối với các khoản không nêu cụ thể trong Thông tư 12/2000/TT-BXD thì áp dụng theo quy định về quản lý chi phí đầu tư XDCB hiện hành. * Nhận xét : Cơ chế hoạt động của Chương trình 135 được các địa phương rất hoan nghênh, nhưng đây mới là khung cơ chế quản lý, chưa thay thế được tất 19
  20. cả các quy định. Sự phối hợp chỉ đạo của các cấp, các ngành chưa chặt chẽ, chưa vận dụng đồng bộ Chương trình. Chính vì vậy cần có cơ chế quản lý phù hợp với năng lực cán bộ ở từng địa phương, cần đơn giản và miễn giảm các thủ tục cấp đất, cấp phép xây dựng đối với việc xây dựng các công trình hạ tầng ở các xã thuộc phạm vi Chương trình. Vừa đảm bảo thực hiện Chương trình có hiệu quả, Chương trình có chất lượng, đảm bảo không thất thoát, vừa khơi dậy được tinh thần chủ động sáng tạo của cán bộ các huyện, xã. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý, vận hành Chương trình theo hướng đã được quy định tại thông tư liên tịch 416/1999 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 29/04/1999 và thông tư liên tịch sô 666/2001 TTLT/BKH-UBDTMN-TC-XD ngày 23/08/2001 hướng dẫn quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135. Để Chương trìn 135 thực sự là Chương trình của dân, do dân và vì dân, tạo ra những chuyển biến tích cực, thay đổi rõ rệt bộ mặt kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc và miền núi. V. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH 135 TRÊN PHẠM VI CẢ NƯỚC (1998-2000) VÀ NĂM 2001 : Triển khai kế hoạch năm 2001, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành: thực hiện nhiệm vụ mục tiêu Chương trình 135 gắn liều với chiển khai Nghị quyết Đại hội IX của Đảng: “Thực hiện tốt chính sách các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển; xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, phát triển sản xuất hàng hoá, chăm lo đời sống vật chất tinh thần, xoá đói giảm nghèo, mở mang dân trí…; thực hiện công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xuôi, đặc biệt quan tâm vùng gặp nhiều khó khăn, vùng trước đây là căn cứ cách mạng và kháng chiến”. Năm 2001, năm đầu thực hiện Chương trình 135 theo nội dung Quyết định 138/2000/QĐ-TTg ngày29/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ: Năm nhiệm vụ của Chương trình trở thành năm dự án thành phần, Chương trình trực tiêp đầu tư ba dự án: xây dựng CSHT, TTCX và đào tạo cán bộ; hai dự án: quy hoạch dân cư ở những nơi cần thiết và phát triển sản xuất nông lâm nghiệp được thực hiện băng lồng ghép các dự án trên địa bàn 2.325 xã thuộc phạm vi Chương trình. Dưới đây là báo cáo 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2