Luận văn: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THANH XUÂN THỜI KỲ 1998 - 2000
lượt xem 7
download
Trải qua 15 năm đổi mới là một chặng đường không dài để phát triển kinh tế đất nước. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức, song nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua được khủng hoảng kinh tế – xã hội và bước vào thời kỳ đổi mới - đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, sau Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986), đặc biệt là...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THANH XUÂN THỜI KỲ 1998 - 2000
- Luận văn THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THANH XUÂN THỜI KỲ 1998 - 2000 1
- LỜI MỞ ĐẦU Trải qua 15 năm đổi mới là một chặng đ ường không d ài để phát triển kinh tế đất nước. Tuy còn nhiều khó khăn và thách thức, song nền kinh tế Việt Nam đ ã vượt qua được khủng hoảng kinh tế – xã hội và bước vào thời kỳ đổi mới - đẩy m ạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Từ khi thực hiện đường lối đổi mới, sau Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ VI (tháng 12/1986), đặc biệt là nghị quyết 12 NQ – TW ngày 3/1/1996 của bộ chính trị (khóa7) về tiếp tục đổi mới và hoạt động thương nghiệp, phát triển thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đến nay, hoạt động thương mại đ ã được củng cố và phát triển, thị trường trong và ngoài nước được mở rộng. Các hoạt động thương m ại phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu cơ bản của sản xuất và đời sống, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng GDP, cân đối cung cầu. Trong đó hoạt động xuất nhập khẩu có nhiều tiến bộ, trở thành động lực mạnh mẽ thúc đẩy các doanh nghiệp chú trọng vào đầu tư chiều sâu. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp Nhà nước đã bước đầu khẳng định được vị trí và vai trò trong nền kinh tế thị trường, thực hiện mục tiêu xây dựng Công ty thành trung tâm thị trường hàng hóa bán buôn, xuất nhập khẩu và dịch vụ theo hướng cởi mở, văn minh, hiện đại, từng bước hội nhập vào thương mại thế giới. Qua thời gian thực tập và tìm hiểu hoạt động của Công ty em viết báo cáo về tình hình chung của Công ty. Nội dung của báo cáo gồm các phần sau: 2
- I- KHÁI QUÁT V Ề SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THANH XUÂN. 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân thành lập tháng 3 năm 1993, theo luật Công ty và luật Doanh nghiệp tư nhân (tháng 12 năm 1990). Trụ sở giao dịch tại 68 Trần Phú, Hà Đông, Hà Tây. Ngay từ những ngày đầu khi mới được thành lập công ty đã gặp không ít khó khăn do sự chuyển đổ cơ chế và tính cạnh tranh khốc liệt của thị trường. Mặt khác, công ty thuộc loại hình doanh nghiệp nhỏ, lại mới thành lập, vốn đầu tư ít, phạm vị kinh doanh hẹp nên khó khăn càng chồng khó khăn. Nhưng bằng sự lãnh đạo sáng suốt của ban giám đốc và tinh thần làm việc hết mình của động ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đ ã dần bắt kịp trình đ ộ phát triển kinh tế của đất nước, từng bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận không ngừng tăng lên, đời sống cán bộ, công nhân viên ngày càng được cải thiện. 2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty. 2.1 Chức năng của công ty. Công ty có chức năng là tổ chức mua bán, xuất nhập khẩu và liên doanh hợp tác đầu tư để khai thác có hiệu quả các nguồn vật tư nguyên liêụ hàng hoá nhằm tìm kiếm lợi nhuận cho doanh nghiệp và làm giàu cho đất nước. - Lĩnh vực hoạt động kinh doanh: + Kinh doanh xuất nhập khẩu và phân phối tất cả các loại hàng hoá tiêu dùng. + Thực hiện các dịch vụ cung ứng kho tàng, vận chuyển, giao nhận và phân phối hàng hoá. + Dịch vụ nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh và đầu tư. - Các b ộ phận và ngành hàng kinh doanh: + Bộ phận kinh doanh thực phẩm: Hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp..., mặt hàng khác. 3
- + Bộ phận kinh doanh mỹ phẩm: Bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ em, xà phòng, chất tẩy rửa... + Bộ phận kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng khác. + Bộ phận dịch vụ kho tàng, vận chuyển. 2.2 Nhiệm vụ của công ty - X ây dựng chiến lược phát triển ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của công ty. - Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của công ty. - Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của công ty nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh. - Kinh doanh theo ngành nghề đã đ ăng kí, đúng mục đích thành lập doanh nghiệp. Thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao. - Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ nhằm tạo ra sản phẩm mới. - Đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện đầy đủ các chế độ, Chính sách của Nhà nước đối với công nhân viên chức. 3. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của công ty. Cơ cấu tổ chức quản lý điều hành của Công ty TNHH Thương m ại và Dịch vụ Thanh Xuân được tổ chức theo luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ công ty do Bộ thương mại phê duyệt. Hiện nay, công ty có bộ máy quản lý điều hành gồm: 1Tổng giám đốc, 2 Giám đốc, Phòng kinh doanh, Phòng kế toán, Thủ quỹ, Thủ kho, và các đơn vị kinh doanh bán buôn và bán lẻ. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Công ty TNHH Thương m ại và Dịch vụ Thanh Xuân theo mô hình trực tuyến - chức năng- Cơ cấu quản trị này đang được áp dụng phổ biến hiện nay. 4
- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và điều hành của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân. TỔNG GIÁM ĐỐC GĐ.KINH DOANH GD. TỔ CHỨC P.KẾ TOÁN P.KINH DOANH BÁN BÁN LẺ THỦ QUỸ THỦ KHO BUÔN Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy: - Tổng giám đốc thực hiện chức năng quản lý, giám sát, hoạch định chiến lược và điều hành chung mọi hoạt động của công ty. - G iám đốc kinh doanh: trực tiếp điều hành hoạt động của phòng kinh doanh và có trách nhiệm báo cáo tình hình kinh doanh của toàn công ty cho Tổng giám đốc để từ đó có thể đề ra được chiến lược và phương thức kinh doanh phù hợp với biến động của thị trường. - Giám đốc tổ chức trực tiếp chỉ đạo phòng kế toán và đ ảm nhiệm chức năng tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc trong việc tổ chức quản lý, đổi mới doanh 5
- nghiệp, sắp xếp tổ chức lao động hợp lý, chính sách tuyển dụng, phân công lao động, phân công công việc phù hợp với khả năng, trình độ chuyên môn của từng người để có đ ược hiệu suất công việc cao nhất. - Phòng kinh doanh tham mưu giúp việc cho giám đốc kinh doanh trong các lĩnh vực nghiên cứu thị trường, giá cả hàng hoá dịch vụ, khả năng tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu nguồn hàng. Ngoài ra, phòng còn có thể trực tiếp ký kết các hợp đồng mua bán hàng hoá d ịch vụ. - Phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát các hoạt động kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ giao dịch với ngân hàng và các cơ quan thuế. Ngo ài những chức năng trên phòng còn có chức năng thống kê, hạch toán phân tích lỗ lãi của các đơn vị từ đó phản ánh lại với lãnh đạo doanh nghiệp để có kế hoạch cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. - Các đơn vị bán buôn trực tiếp giao hàng cho các đại lý bán buôn cấp dưới và các đại lý bán lẻ trong cả nước để tiếp tục thực hiện quá trình lưu thông hàng hoá. - Các đơn vị bán lẻ trực tiếp bán cho người tiêu d ùng, thực hiện đầy đủ quy luật giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, dịch vụ. Thông qua hoạt động bán lẻ công ty có thể nắm bắt nhu cầu thực sự, mức độ thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng, từ đó có kế hoạch phù hợp với những biến động của thị trường. - Thủ quỹ có chức năng quản lý lượng tiền trong kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện việc thu, chi theo chỉ đạo của Ban giám đốc. - Thủ kho có nhiệm vụ quản lý khối lượng hàng hoá xuất nhập kho, có kế hoạch bảo quản, chống hao hụt, đảm bảo giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn nhẹ, có sự phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm của từng cán bộ, nhân viên, từng bộ phận dưới sự chỉ đạo cao nhất của Tổng giám đốc. Do có một cơ cấu quản lý gọn nhẹ nên công ty đ ã giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết trong việc điều hành và quản lý bộ máy của công ty. 4. Các nguồn lực của công ty. 4.1 Vốn của công ty. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp tư 6
- nhân do đó nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn chủ sở hữu và một phần là vốn vay của các tổ chức tín dụng. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty. N ¨m T æng sè vèn V èn cè ®Þn h V èn l u ®én g T rÞ gi¸ Tû träng % TrÞ gi¸ Tû träng % 1998 2.874 250,04 8,7 2623,96 91,3 1999 2.995 254,58 8,5 2740,43 91,5 2000 3.287 272,82 8,3 3014,18 91,7 Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp). Qua bảng số liệu trên ta có thể thâý tổng số vốn của công ty tăng dần qua các năm. Trong cơ cấu nguồn vốn thì vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và mức tỷ trọng này có xu hướng tăng dần. Tỷ trọng vốn lưu động tăng thể hiện được vai trò thật sự của một doanh nghiệp thương m ại trong nền kinh tế thị trường, là chú trọng vào việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh và mặt hàng kinh doanh. 4.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò rất quan trọng, nó là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành kinh doanh. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là m ột công ty chính là một doanh nghiệp tư nhân nên lượng vốn đầu tư vào cơ sở vật chất, kỹ thuật chưa được nhiều. Trụ sở chính của công ty đặt tại 68 Trần Phú, H à Đông, HàTây . Đây là một địa điểm lý tưởng, khi được đầu tư thoả đ áng nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nâng cao khả năng thu hút khách hàng, thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển, tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty. 7
- 4.3 Nguồn nhân lực Lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty không thể kinh doanh hiệu quả nếu đội ngũ lao động trong công ty không được đào tạo, bố trí hợp lý và phù hợp với chức năng vị trí kinh doanh. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp có quy mô vừa với 200 lao động làm việc trong các lĩnh vực khác nhau và được bố trí sắp xếp hợp lý, đồng thời với việc tinh giản bộ máy quản lý là việc đào tạo và phát triển cán bộ quản lý, nâng cao trình độ nghiệp vụ. Năm 2000 công ty sử dụng 200 lao động, trong đó 67 người có trình độ đại học chiếm 33,5%, 52 người có trình độ trung cấp chiếm 26%, 32 người có trình độ sơ cấp chiếm 16%, còn lại là chưa qua đào tạo II - THỰC TRẠNG VỀ HOẠT Đ ỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TH ỜI KỲ 1998 - 2000 1. Đặc điểm tình hình kinh doanh của công ty Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân là một công ty kinh doanh thương mại nên đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh tổng hợp các mặt hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, sản xuất trong nước và xuất khẩu. 1.1 Mặt hàng kinh doanh Sản phẩm của công ty gồm nhiều loại khác nhau như: như bột giặt, mỹ phẩm, hoa quả tươi, các dịch vụ kho tàng và vận chuyển .... Các mặt hàng kinh doanh là những hàng hoá có chất lượng cao có uy tín trên thị trường và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tuy công ty kinh doanh rất nhiều mặt hàng nhưng ta có thể chia ra các nhóm hàng kinh doanh chính: - N hóm hàng thực phẩm gồm: hoa quả tươi, bánh mứt kẹo, rượu bia, sản phẩm bơ sữa, thức ăn nhẹ, đồ uống giải khát, thức ăn trẻ em, đồ hộp.... - Nhóm hàng hoá mỹ phẩm gồm: bột giặt, mỹ phẩm, dầu gội đầu, đồ dùng trẻ em, xà phòng, chất tẩy rửa... - Các mặt hàng tiêu dùng khác 8
- - Kinh doanh d ịch vụ kho tàng và vận chuyển. Đây là những mặt hàng kinh doanh chính của công ty nó bộ phận chủ yếu đem lại doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Chúng ta sẽ nghiên cứu kỹ cơ cấu doanh thu của các nhóm hàng hoá trên ở phần tiếp theo. 1.2 Thực trạng về tổ chức nguồn hàng của công ty Tổ chức nguồn hàng là khâu quan trọng và là tiền đề để thực hiện doanh số bán ra của công ty. Hàng hoá cung ứng cho công ty có nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn có mặt hàng, khối lượng, chất lượng và giá cả khác nhau. Vì vậy công ty phải chú trọng nghiên cứu nguồn hàng và lựa chọn người cung ứng, phải tìm được nguồn cung ứng ổn định, có uy tín trên thị trường, chất lượng tốt, mẫu mã phong phú và giá cả hợp lý. Sau đây là tình hình tổ chức nguồn hàng của công ty trong thời gian qua: - Trên cơ sở đánh giá thị trường, nắm bắt nhu cầu để lựa chọn mặt hàng đầu tư theo hình thức như: ký kết hợp đồng mua hàng hoá theo thời vụ, có kế hoạch nhập khẩu những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được, những mặt hàng trong nước sản xuất được nhưng chưa đ ủ đáp ứng nhu cầu, nhằm mục đích tạo khả năng cạnh tranh và chi phối thị trường. - Kiên trì bám sát các cơ sở, các nhà sản xuất lớn có hàng uy tín trên thị trường, xây dựng mối quan hệ tốt, lâu dài với các nhà cung cấp - Củng cố mặt hàng truyền thống của công ty và chú trọng khai thác, phát triển các mặt hàng mới, hàng thay thế có chất lượng tốt hơn nhằm đa dạng hoá sản phẩm. - Tổ chức khai thác nguồn hàng dưới nhiều hình thức nhằm tạo lợi thế trong cạnh tranh như: bao tiêu phần lớn sản phẩm của các nhà sản suất, ứng trước vốn lấy hàng khi vào thời vụ tiêu thụ, đặt hàng theo nhu cầu, nhận đại lý hoặc mua trả chậm để tránh căng thẳng về vốn, tạo đủ lực lượng hàng hoá để tổ chức bán ra có hiệu quả cao. - Công ty không ngừng củng cố và hoàn thiện hơn mối quan hệ với các nhà sản xuất, các đơn vị xuất nhập khẩu và các bạn hàng khác trong và ngoài nước 9
- - Chủ động kí kết hợp đồng ngay từ đầu năm để các nhà sản xuất bố trí kế hoạch kịp thời - Quá trình giao nhận hàng hoá kịp thời và luôn thanh toán sòng phẳng, một số mặt hàng phục vụ nhu cầu lễ tết công ty đã ứng tiền trước để giữ hàng, giữ giá và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị xuất kinh doanh - Không mua hàng chậm luân chuyển, hàng kém phẩm chất. Hàng mua về phải đảm bảo bán được ngay, không để tồn kho gây ứ đọng. 1.3 Tình hình tiêu thụ hàng hoá của công ty thời kỳ 1998 - 2000 Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của hoạt động kinh doanh, có bán được hàng mới có doanh thu và lợi nhuận Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của bán hàng công ty đ ã không ngừng củng cố, xây dựng các biện pháp bán hàng phù hợp với sự thay đổi chung của nền kinh tế và nhu cầu thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng. Trong vòng ba năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty cũng đã đ ưa ra nhiều giải pháp thích hợp, quay vòng vốn nhanh, không ngừng củng cố, thiết lập mối quan hệ với bạn hàng, giữ chữ tín trong kinh doanh. Mối quan hệ đó được thể hiện: - Bán giữ giá đối với những khách hàng đã trả tiền trước - Q uản lý và và sử dụng mọi nguồn vốn, chủ động lập kế hoạch vay vốn tại ngân hàng và tìm nhiều biện pháp trả tiền khế ước vay ngân hàng đúng hạn. - V iệc thực hiện văn minh thương nghiệp cũng có nhiều chuyển biến tốt, giữ được chữ tín với bạn hàng nên có nhiều khách hàng đến với công ty như thương nghiệp các tỉnh, các huyện, các cơ quan đơn vị và các nhà buôn lớn nhỏ khác - Điều quyết định thành công trong kinh doanh là nắm bắt được thông tin nhanh nhạy, chính xác, đi sâu vào tìm hiểu nhu cầu nguyên liệu, phụ liệu của các nhà sản xuất và các đối tượng tiêu thụ hàng hoá để không ngừng mở rộng thị trường, tăng thêm ngành hàng, mặt hàng kinh doanh. Lượng hàng bán ra đã bình ổn giá cả thị trường, không để những cơn sốt về hàng hoá do nguyên nhân thiếu hàng. Những mặt hàng công ty kinh doanh luôn có mặt trên thị trường. Ngoài những mặt hàng chính công ty còn đẩy mạnh kinh doanh những mặt hàng có giá trị 10
- như: mỹ phẩm cao cấp, rau quả nhập khẩu, quần áo may sẵn đưa doanh số của công ty ngày càng cao hơn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác tiêu thụ của công ty vẫn còn nhiều nhược điểm và tồn tại: - Chưa chú trọng đầu tư phát triển thị trường toàn diện, hệ thống kênh tiêu thụ chưa đủ mạnh, năng lực cạnh tranh còn hạn chế, mạng lưới bán hàng còn bị động, lệ thuộc vào cơ sở. - Phần lớn các đơn vị và cán bộ nghiệp vụ chưa mở rộng được thị trường, chủ yếu còn theo đường mòn, sẵn có quen thuộc nhỏ , lẻ và không ổn định lâu dài - Công tác xuất nhập khẩu trực tiếp diễn ra còn chậm, còn thiếu người, thiếu kiến thức và kinh nghiệm. Một số mặt hàng nhập khẩu tiêu thụ chậm, giá liên tục hạ có phần do yếu tố khách quan, nhưng nghiêm túc đánh giá lại thì do cán bộ chưa nhạy cảm, chưa đánh giá đúng thị trường. - Công tác kinh doanh chuyên sâu chưa đầu tư đúng mức vào những ngành hàng, mặt hàng mang tính định hướng phát triển lâu dài của công ty. - H àng cao cấp chuyên ngành chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường như hàng mỹ phẩm cao cấp, đồ uống bằng thuỷ tinh pha lê, đồng hồ các loại... 2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Những năm gần đây do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực làm cho đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào nước ta giảm sút mạnh dẫn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế chững lại. Năm 1999, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực tuy đã chấm dứt song vẫn tiếp tục tác động đến nền kinh tế nước ta. Thị trường hàng tiêu dùng vẫn trong tình trạng cung lớn hơn cầu, việc tiêu thụ các mặt hàng tồn kho gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng khi thực hiện hai luật thuế mới là thuế VAT và thuế Thu nhập doanh nghiệp, mức thuế VAT cao hơn thuế doanh thu trong khi đó giá không tăng đã làm giảm hiệu quả kinh doanh . Mặt khác, năm 1999 mùa mưa đến sớm, thiên tai bão lụt liên tiếp xảy ra tại khu vực miền Trung đã làm giảm sức mua nhất là vào quý IV của năm. 11
- Bước sang năm 2000, trước những khó khăn nảy sinh Nhà nước đã đưa ra nhiều giải pháp phù hợp với tình hình thực tế như : tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất trong nước, đẩy mạnh các biện pháp kích cầu tiêu dùng, điều chỉnh thuế suất thuế VAT đối với một số mặt hàng.... Những biện pháp trên đ ã tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của công ty theo chiều hướng tích cực làm cho doanh thu tăng lên một cách đáng kể trong năm 2000 ( xem bảng 2). Bảng 2: Cơ cấu doanh thu theo nhóm hàng kinh doanh. Đơn vị tính: triệu đồng STT Nhãm hµng 1998 1999 2000 So s¸nh % DT TT% DT TT% DT TT% 98/99 00/99 DT thuÇn toµn c«ng ty 54644,00 100 49517,00 100 52642,00 100 90,62 106,31 1 Nhãm hµng thùc phÈm 13661,00 25 11388,91 23 13686,92 26 83,37 120,18 2 Nhãm hµng ho¸ mü phÈm 19671,84 36 16340,61 33 18424,70 35 83,07 112,75 3 C¸c mÆt hµng tiªu dïng 12568,12 23 11884,08 24 8949,14 17 94,56 75,30 kh¸c 4 Kinh doanh dÞch vô, kho 8743,04 16 9903,4 20 11581,24 22 113,27 116,94 tµng. (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp). 12
- Qua bảng số liệu trên có thể rút ra mấy nhận xét sau: Doanh thu thuần của công ty năm 1999 giảm 9,38% tức là giảm 5.127 triệu đồng so với năm 1998. Năm 2000 so với năm 1999 doanh thu thuần tăng 6,31% tức tăng 3.125 triệu đồng. Trong cơ cấu thu thuần thì doanh thu từ nhóm hàng Hoá mỹ phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh thu của toàn công ty. Mức tỷ trọng này tuy không thật sự ổn định nhưng mức xê dịch là không đáng kể. Mức tỷ trọng của nhóm kinh doanh dịch vụ kho tàng thấp nhưng nó đang có xu hướng tăng qua các năm. Còn các nhóm hàng khác có sự tăng giảm không đáng kể. III - P HÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY 1. Phân tích hiệu quả kinh doanh tổng hợp Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân được xác định qua hệ thống chỉ tiêu sau: Lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận, chi phí, tỉ suất chi phí. Biểu: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty Đơn vị tính: 1.000 đồng 13
- 60000000 50000000 40000000 30000000 20000000 10000000 0 1997 1998 1999 2000 Doanh thu Chi phÝ Lîi nhu©n Qua biểu trên ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty trong bốn năm qua là không ổn định. Có thể đưa ra một số nguyên nhân khách quan làm ảnh hưởng đến doanh thu của công ty như sau: Năm 1997, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thế giới, đầu tư nước ngo ài vào Việt nam giảm sút, các nhà sản xuất và người tiêu dùng hoang mang không dám đầu tư vào sản xuất và mua sắm. Thị trường ở trong tình trạng cung lớn hơn cầu. Năm 1999 Nhà nước ban hành và sửa đổi hai luật thuế mới là thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (VAT), cộng thêm vào sáu tháng cuối năm do mùa mưa đ ến sớm, thiên tai bão lụt liên tiệp xảy ra nên giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng lên, khối lượng hàng hoá tiêu thụ giảm sút mạnh kéo theo việc giảm doanh thu. Năm 1998 và năm 2000 doanh thu của công ty tương đ ối cao so với các năm. Đặc biệt năm 2000 công ty đã thu được lợi nhuận cao rất hơn nhiều, có lẽ đây là một thành tựu đáng kể trong quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhưng xét một cách tổng thể tình hình kinh doanh của công ty chưa thật sự ổn định . Phần dưới đây xin tập trung phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh của công ty trong ba năm 1998, 1999, 2000. 14
- 1.1 Phân tích lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận Bảng 3: Tình hình phát triển lợi nhuận của công ty Đơn vị tính : triệu đồng STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh % 99/98 00/99 1 Doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31 2 Tæng chi phÝ kÓ c¶ gi¸ vèn 54388 49308 52410 90,66 106,29 3 Lîi nhuËn gép(1- 2) 256 209 232 81,78 111,00 4 Lîi nhuËn rßng 115 142 158 123,58 111,00 Tû suÊt lîi nhuËn % 0,0021 0,0029 0,0030 0,0008 0,0001 6 Lîi nhuËn trªn ®ång vèn % 4,0014 4,7452 4,7995 0,7439 0,0543 (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp). Từ số liệu bảng 3 ta có thể rút ra nhận xét sau: Như đã phân tích ở trên, năm 1999 do ảnh hưởng của hai luật thuế mới là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế Thu nhập doanh nghiệp, nên giá cả của các mặt hàng có phần cao hơn giá cả năm 1998. Điều này dẫn đ ến doanh thu thuần của năm 1999 giảm 9,38% so với năm 1998. Nhưng do năm 1999 công ty tổ chức tốt các hoạt động tài chính và hoạt động bất thường nên mức lợi nhuận của công ty tăng lên 23,58% tức là tăng 27 triệu đồng, tỉ suất lợi nhuận tăng lên 0,0008% và lợi nhuận trên đồng vốn tăng 0,7439%. Tổng chi phí giảm xuống 9,34%. Bước sang năm 2000, Nhà nước đã đưa ra những chính sách rất hợp lý như : chính sách kích cầu tiêu dùng, trợ giá, trợ cước. Tạo điều kiện cho công ty tiêu thụ được những sản phẩm tồn kho, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh trong năm. Do vậy, doanh thu của công ty năm 2000 tăng 6.31% so với năm 1999. Tuy tổng chi phí cũng tăng theo nhưng vẫn không làm ảnh hưởng đến tốc độ tăng lợi nhuận. Tổng lợi nhuận tăng 11%, tỉ suất lợi nhuận tăng 0,0001% và lợi nhuận trên đồng vốn tăng 0,0543% . 1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí Bảng 4: Hiệu quả sử dụng chi phí 15
- Đơn vị tính : triệu đồng 1998 1999 2000 So s¸nh % STT ChØ tiªu 99/98 00/99 1 Tæng doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31 2 Tæng chi phÝ kÓ c¶ gi¸ vèn 54388 49308 52410 90,66 106,29 3 Tû suÊt chi phÝ (02:01) % 99,53 99,58 99,56 0,05 -0,02 4 Lîi nhuËn rßng 115 142 158 123,58 111,17 (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp). Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng chi phí của công ty qua các năm như sau : - N ăm 1999 so với năm 1998 tổng chi phí của công ty giảm 9,34% và tổng doanh thu thuần giảm 9,38%, do doanh thu thuần giảm nhanh hơn nên tỉ suất chi phí tăng 0,05%. - Năm 2000 so với năm 1999 tổng chi phí tăng 6,29% nhưng bù lại tổng doanh thu tăng 6,31% nhanh hơn so với mức tăng tổng chi phí nên tỉ suất chi giảm - 0,02%. Q ua những phân tích trên ta thấy đ ược năm 1999 công ty đã sử dụng chi phí không thật sự có hiệu quả. Nhưng bước sang năm 2000 công ty đã sử dụng chi phí có hiệu quả hơn, mặc dù mức hiệu quả này chưa thật cao nhưng cũng đủ thấy được sự nỗ lực của ban lãnh đ ạo công ty trong việc tìm kiếm một hướng giải quyết cho vấn đề sử dụng chi phí. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 2.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vấn đề tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu đ ộng có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp. Khi tăng được tốc độ luân chuyển có nghĩa là tăng được doanh thu đồng thời tiết kiệm được vốn lưu động, từ đó sẽ thu được nhiều lợi nhuận. Phần dưới đây xin trình bày chi tiết tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty từ năm 1998 - 2000 16
- Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty Đơn vị tính : triệu đồng STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh % 99/98 00/99 1 Doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31 2 Lîi nhuËn rßng 110 142 158 129,09 111,27 3 Vèn lu ®éng b×nh qu©n 12140 14322 12530 117,97 87,49 4 Sè lÇn lu©n chuyÓn VL§ (1:3) 4,50 3,46 4,20 -1,04 0,74 5 HÖ sè ®¶m nhiÖm VL§ (3:1) 0,22 0,29 0,24 0,07 -0,05 6 Thêi gian lu©n chuyÓnVL§ 79,98 104,12 85,69 24,14 -18,44 (360:4) - ngµy 7 HiÖu qu¶ VL§ (2:3)% 0,906 0,991 1,261 0,09 0,27 (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp). Qua bảng phân tích trên ta có nhận xét sau: Tốc độ chu chuyển vốn lưu động của năm 1999 giảm 1,04 vòng so với năm 1998. Do khó tiêu thụ lượng hàng tồn kho buộc doanh nghiệp phải tăng lượng vốn lưu động để đảm bảo khối lượng kinh doanh. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động của công ty năm 1999 là 0,29 cao hơn năm 1998 là 0,07. Tức là năm 1999 đ ể làm ra một đồng doanh thu thuần thì cần phải có 0,29 đồng vốn lưu động. Trong khi năm 1998 để làm ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,22 đồng vốn lưu động. Thời gian luân chuyển vốn lưu động của năm 1999 là 104,12 ngày cao hơn năm 1998 là 24,14 ngày. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động năm 1999 cao hơn năm 1998 là 0,09%, mức hiệu quả này cao hơn là do năm 1998 công ty phải đóng thuế lợi tức với mức thuế suất cao hơn m ức thuế suất của thuế thu nhập doanh nghiệp của năm 1999. So với năm 1999, năm 2000 tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty tăng 0,07 vòng. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm 0,05 tức năm 1999 để làm ra một đồng doanh thu thuần thì cần 0,29 đồng vốn lưu động trong khi đó năm 2000 để làm ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,24 đồng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (sức sinh lời của vốn lưu động) từ 0,911 năm 1999 tăng lên1,261 vào năm 2000. Điều này có nghĩa là một đồng vốn lưu động năm 2000 đem lại 1,261 đồng lợi nhuận trong khi đó một đồng vốn lưu động năm 1999 chỉ đem lại 0,911 đồng lợi nhuận, giảm 0,27 đồng. Để có đ ược kết quả trên công ty đ ã sử dụng đồng 17
- bộ nhiều biện pháp nhằm tăng tốc độ chu chuyển từ 3,46 lên 4,20 hay rút ngắn số ngày luân chuyển từ 104.12 ngày xuống còn 85,69 ngày. Tuy kết quả này không mấy khả quan nhưng cũng có thể thấy được công ty đang có những biện pháp sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn 2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định Vốn cố định là một bộ phận quan trọng trong vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng vốn cố định giúp doanh nghiệp với số vốn hiện có vẫn có thể tăng được khối lượng kinh doanh, tiết kiệm được chi phí góp phần vào việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng tốt vốn cố định giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh. Vốn cố dịnh của doanh nghiệp thường chi phối năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và sau một thời gian dài mới thu hồi được toàn bộ. Trong quá trình đó có nhiều rủi ro có thể nảy sinh dẫn đến tình trạng doanh nghiệp có thể mất vốn cố định như : lạm phát ở mức cao, thiên tai, hoả hoạn ... hoặc quản lý lỏng lẻo hoặc sử dụng không tốt. Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thanh Xuân là một doanh nghiệp thương mại thuần tuý nên khối lượng vốn cố định không nhiều. D ưới đây là tình hình sử dụng vốn cố định qua các năm. Bảng 6: hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty Đ ơn vị tính : triệu đồng STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh % 99/98 00/99 1 Lîi nhuËn rßng 110 142 158 129.09 111.27 2 Doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90.62 106.31 3 Vèn cè ®Þnh 205.04 254.58 272.82 124.16 107.16 4 HiÖu qu¶ sö dông VC§(02/03) 266.50 194.50 192.96 72.98 99.20 5 HÖ sè ®¶mnhiÖmvèn C§(03/02)% 0.38 0.51 0.52 0.14 0.004 HÖ sè lîi nhuËn C§(01:03)% 53.65 55.78 57.91 2.13 2.14 6 (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương m ại và Dịch vụ Thanh Xuân cung cấp). Năm 1999 vốn cố định của công ty tăng 24,16% tức là tăng 49,54 triệu đồng so với năm 1998. Năm 2000 vốn cố định tăng 7,16% so với năm 1999, điều này chứng tỏ công ty đã chú trọng hơn vào việc đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật. 18
- - H iệu quả sử dụng vốn cố định năm 1999 giảm 72,98% so với năm 1998 nghĩa là năm 1998 cứ một đồng tài sản cố định tạo ra đ ược 266,50 đồng doanh thu thuần, trong khi năm 1999 chỉ tạo ra được 194,50 tđồng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định năm 1999 tăng so với năm 1998, nghĩa là năm 1998 đ ể tạo ra một đồng doanh thu chỉ cần 0,0038 đồng vốn cố định trong khi đó năm 1998 phải cần tới 0,0052 đồng vốn cố định, tăng 0,0014 đồng. Hệ số lợi nhuận cố định năm 1999 là 0,5578 cao hơn so với năm 1998 là 0,213 - nghĩa là năm 1998 đ ể tạo ra một đồng lợi nhuận cần 0,5365 đồng đồng vốn cố định, trong khi năm 1999 để tạo ra một đồng lợi nhuận cần phải có 0,5578 đồng vốn cố định. Từ những chỉ tiêu được so sánh trên ta thấy năm 1999 công ty đã sử dụng vốn cố định không thật sự đúng mục tiêu và đ ầu tư không mấy hiệu quả. - Bước sang năm 2000, tuy công ty đã đưa ra nhiều biện pháp sử dụng vốn cố định thích hợp hơn nhưng hiệu quả sử dụng vốn cố định vẫn tiếp tục giảm từ 194,50 xuống còn 192,96 - tức là năm1999 một đồng vốn cố định tạo ra được 194,50 đồng doanh thu, trong khi năm 2000 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra 192,96 đồng doanh thu thuần. Hệ số đảm nhiệm vốn cố định năm 2000 tăng 0,00004, tức là năm 1999 để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần 0,0051 đồng vốn cố định thì năm 2000 phải cần tới 0,0052 đồng vốn cố định. Khả năng sinh lời của vốn cố định tăng từ 0,5578 lên 0,5791, nghĩa là năm 1999 một đồng vốn cố định chỉ tạo ra 0,5578 đồng lợi nhuận ròng, trong khi năm 2000 một đồng vốn cố định tạo ra những 0,5591 đồng lợi nhuận ròng tăng 0,0214 đồng. Từ những phân tích trên ta có thể rút ra kết luận, trong những năm mặc dù công ty đ ã cố gắng đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo tiền đề để phát triển về sau. Hiệu quả sử dụng vốn cố định chưa cao hay nói đúng hơn là không có hiệu quả. Công ty cần nghiên cứu lại vấn đề này để có sự điều chỉnh thích hợp. 3. Phân tích hiệu quả sử dụng lao động Lao động là một trong những yếu tố cơ bản quyết định sự thành b ại của doanh nghiệp nhất là trong thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin. Lao động hay nói đúng hơn là chất lượng lao động có ảnh hưởng trực 19
- tiếp tới năng suất lao động, tới hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích tình hình sử dụng lao động cần xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí lao động, khả năng đáp ứng nhu cầu vật chất cũng như tinh thần của người lao động. Để từ đó từ đó tìm ra được biện pháp tổ chức sử dụng lao động tốt nhất, hợp lý nhất và có hiệu quả cao nhất. Bảng 7: Tình hình sử dụng lao động Đơn vị tính: triệu đồng STT ChØ tiªu 1998 1999 2000 So s¸nh % 99/98 00/99 1 Tæng doanh thu thuÇn 54644 49517 52642 90,62 106,31 2 Sè lao ®éng b×nh qu©n 213 207 200 97,18 96,62 3 Tæng quü l¬ng 2351,52 2161,08 2688 91,90 124,38 4 N¨ngsuÊt lao ®éng (01:02) 256,54 239,21 263,21 93,24 110,03 5 TiÒn l¬ng bq ( 03:02:12 ) 0,92 0,87 1,12 94,57 128,74 (Nguồn số liệu do Công ty TNHH Thương mại và D ịch vụ Thanh Xuân cung cấp). Qua bảng trên ta thấy : - N ăm 1999 tổng doanh thu thuần của công ty giảm 9.39% so với năm 1998, số lao động bình quân giảm 2,82% tức là giảm 6 lao động. Do tốc độ giảm doanh thu nhanh hơn tốc độ giảm lượng lao động nên năng suất lao động của năm 1999 giảm 6,76% so với năm 1998 , nghĩa là năm 1998 bình quân một người lao động tạo ra được 256,54 triệu đồng doanh thu trong khi đó năm 1999 một người lao động chỉ tạo ra được 239,21 triệu đồng doanh thu, giảm 17,33 triệu đồng. Do tổng doanh thu giảm, số lao động giảm chậm hơn, nên tổng quỹ lương giảm và tiền lương bình quân giảm từ 0,92 triệu đồng/ tháng xuống còn 0,87 triệu đồng/ tháng. - Năm 2000 so với năm 1999 do tổng doanh thu tăng 6,31%, số lao động giảm 3.38% tức là giảm 7 lao động nên năng suất lao động tăng 10,03% - nghĩa là năm 1999 một lao động chỉ tạo ra được 239,21 triệu đồng doanh thu thuần trong khi năm 2000 một lao động tạo ra được 263,21 triệu đồng doanh thu. Điều này đ ã làm tổng quỹ lương của công ty tăng lên 24,38% tức là tăng 526,92 triệu đồng. Tiền lương bình quân tăng từ 0,87 triệu đồng/ tháng lên 1,12 triệu đồng/tháng. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn: Thực trạng và biện pháp nâng cao công tác thẩm định tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh An Giang
88 p | 773 | 317
-
Luận văn: Thực trạng và các biện pháp nâng cao kim ngạch xuất khẩu của Tập Đoàn Dệt May Việt Nam – VINATEX
36 p | 271 | 78
-
Luận văn: Thực trạng phát hành và thanh toán thẻ tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam từ 2000 đến nay
75 p | 431 | 77
-
Thực trạng về hoạt động của hệ thống NHTM ở nước ta hiện nay
15 p | 203 | 59
-
Luận văn" Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng "
105 p | 180 | 54
-
Luận văn: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
79 p | 185 | 46
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp mở rộng hoạt động xuất khẩu và khái quát về xuất khẩu chè của công ty xuất nhập khẩu Nông Sản Hà Nội
89 p | 190 | 46
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em tại trường tiểu học Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
0 p | 243 | 37
-
Luận Văn: Thực trạng về thị trường tiêu thụ sản phẩm ở Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
71 p | 212 | 27
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra, giám sát của thanh tra ngân hàng Nhà nước tại Hà Nội
20 p | 159 | 23
-
LUẬN VĂN:Thực trạng hoạt động trong lĩnh vực đầu tư của Công ty Vinaconex
43 p | 123 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ: Hoạt động công tác xã hội trong phòng ngừa xâm hại tình dục trẻ em tại trường tiểu học Chi Đông, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
157 p | 89 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
104 p | 50 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh các trường trung học phổ thông huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
130 p | 36 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh các trường THPT huyện Kiến Xương tỉnh Thái Bình
130 p | 43 | 13
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên
125 p | 35 | 9
-
Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
26 p | 38 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục: Quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp cho giáo viên các trường THCS huyện Định Hóa - Tỉnh Thái Nguyên
125 p | 34 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn