Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
lượt xem 5
download
Cấu trúc luận văn gồm có 3 chương được trình bày như sau: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện; Thực trạng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang; Các giải pháp nâng chất lượng hoạt động công tác tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN MINH MỰC CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 43 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 1
- Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Huy Khiên Phản biện 2: TS. Thái Thị Tuyết Dung Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quố gia. Địa điểm: Phòng 210, Nhà A, Học viện Hành chính Quố gia cơ sở Thành phố Hồ Chí Minh Số: 10, Đường 3/2, Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 15h – 16h giờ 30 ngày 19 tháng 7 năm 2017 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Hành chính quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia 2
- MỞ DẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1.1 Tính cấp thiết của đề tài: Công tác tiếp công dân là thể hiện quan điểm “lấy dân làm gốc”, thực sự tôn trọng nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Đây chính là mối quan hệ thiết thực để củng cố lòng tin của nhân dân với Đảng và Nhà nước. Thông qua việc tiếp công dân, cơ quan Nhà nước sẽ thu thập được những thông tin cần thiết hiểu được tâm tư nguyện vọng của công dân. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp dân giải quyết khiếu nại, tố cáo và vai trò của thanh tra huyện trong công tác này. Bản thân tôi chọn đề tài: “Chất lượng hoạt động tiếp công dân trên địa bàn huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang” . 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Ở Việt Nam, một số công trình nghiên cứu khoa học, một số luận văn thạc sĩ liên quan đến đề tài như: Luận văn thạc sĩ của: Hoàng Văn Lễ “ Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong quản lý hành chính” năm 2004; Lê Thị Sáu “Hoạt động giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn huyện Quốc Oai thành phố Hà Nội nội dung và giải pháp”… Nguyễn Kim Tuyến: Một số vấn đề về công tác tiếp công dân- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân trong giai đoạn hiện nay, đã nêu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân khá toàn diện và sâu sắc. 3
- 2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 2.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất giải pháp nhằm nâng chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang trong tình hình mới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở đó nghiên cứu và đánh giá thực trạng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên trong những năm qua làm cơ sở đó đề xuất giải pháp. Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm nâng chất lượng hoạt động tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở huyện An Biên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Để thực hiện đề tài, ngoài việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan, cần khảo sát hoạt động tiếp công dân ở 8 xã, thị trấn và 13 ngành chuyên môn thuộc huyện An Biên. 4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Nhóm các Phương pháp nghiên cứu mang tính lý luận: 4.2 Nhóm các Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: 4.3 Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu 5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Gồm có 3 chương 4
- CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 1.1. Một số khái niệm cơ bản thuộc nội dung nghiên cứu - “Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này tiếp đón để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật. Tiếp công dân bao gồm tiếp công dân thường xuyên, tiếp công dân định kỳ và tiếp công dân đột xuất”. - Tổ chức cơ chế tiếp dân: Cơ chế tiếp dân được hiểu là các nguyên tắc cơ bản, các quy định cụ thể mà các cán bộ của Ủy ban nhân dân xã cần phải áp dụng và thực hiện để tiến hành hoạt động tiếp dân. 1.2. Hoạt động tiếp công dân của Ủy ban nhân dân huyện 1.2.1. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ tiếp dân của Ban tiếp công dân Ủy ban nhân dân huyện: Tiếp công dân là giai đoạn đầu của công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, đóng vai trò quan trọng như là một khâu then chốt góp phần giải quyết có hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó bảo vệ lợi ích của tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. 1.2.2. Nội dung tiếp công dân trên địa bàn huyện Để bảo đảm cho việc tiếp công dân có hiệu quả, căn cứ vào mục đích, nội dung, yêu cầu, tính chất, các cơ quan Nhà nước tổ 5
- chức tiếp dân bằng nhiều hình thức. Thực tế cho thấy có các hình thức sau: Tiếp công dân theo chủ đề: Tiếp công dân theo tính chất, nội dung vụ việc. Tiếp công dân đến thỉnh cầu: Tức là công dân đến để đề đạt tâm tư, nguyện vọng của cá nhân mình với cơ quan Nhà nước. Tiếp công dân đến khiếu nại và tố cáo. 1.2.3. Hình thức tiếp công dân trên địa bàn huyện 1.2.3.1. Tiếp công dân tại nơi tiếp công dân a. Tiếp người khiếu nại và xử lý nội dung khiếu nại của người khiếu nại - Xác định nhân thân của người khiếu nại, tính hợp pháp của người đại diện theo pháp luật b. Các điều kiện để tiếp nhận khiếu nại - Người khiếu nại là người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; - Người khiếu nại là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại; trường hợp khiếu nại thông qua người đại diện thì người đại đại diện phải là một trong số những người khiếu nại nêu trên và phải là người có năng lực pháp luật dân sự đầy đủ. - Nội dung khiếu nại chưa có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai và chưa được Tòa án thụ lý để giải quyết. c. Xác định tính hợp pháp của người đại diện * Trường hợp đại diện theo ủy quyền 6
- Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định, các trường hợp công dân có quyền ủy quyền cho người khác thực hiện việc khiếu nại. - Ngoài ra, người khiếu nại có thể ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình; trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì có thể ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. * Trường hợp đại diện theo pháp luật Điều 12 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định, trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại. d. Xử lý nội dung khiếu nại, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại của công dân Trường hợp công dân trực tiếp đến trình bày khiếu nại mà khiếu nại đó thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan thì cán bộ tiếp công dân hướng dẫn công dân viết thành đơn hoặc lập thành văn bản ghi lại nội dung khiếu nại công dân trình bày và yêu cầu người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó; vào sổ theo dõi khiếu nại; báo cáo thủ trưởng cơ quan để giải quyết theo quy định của pháp luật; trường hợp vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan thì hướng dẫn công dân khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Tiếp người tố cáo và xử lý nội dung tố cáo của công dân * Xác định nhân thân của người tố cáo 7
- * Nghe, ghi chép nội dung tố cáo, tiếp nhận thông tin, tài liệu 1.2.4. Nguyên tắc, phương pháp tiếp công dân trên địa bàn huyện Theo (Điều 8 Luật Tiếp công dân năm 2013): “ Khi tiếp công dân, người tiếp công dân phải bảo đảm trang phục chỉnh tề, có đeo thẻ công chức, viên chức hoặc phù hiệu theo quy định”. 1.2.5. Các trường hợp từ chối tiếp công dân 1.2.5.1. Các trường hợp từ chối tiếp công dân Các trường hợp từ chối tiếp dân được quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013. 1.2.5.2. Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân (Điều 7 Luật Tiếp công dân năm 2013). 1.2.5.3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có); Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân; Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại; Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân; 8
- - Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; - Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình. 1.3. Chất lƣợng tiếp công dân và các nguyên tắc xây dựng đội ngũ công chức tiếp dân 1.3.1. Chất lượng tiếp công dân và các tiêu chí phản ánh chất lượng “Chất lượng tiếp công dân”: Là chất lượng thể hiện tổng quát mức độ đáp ứng nhu cầu của công dân trong lĩnh vực tiếp công dân bao gồm cả về năng lực làm việc của cán bộ, công chức, sự hợp tác của người dân; tiết kiệm chi phí, tiền của, thời gian đi lại của cán bộ Nhà nước, công dân, và hệ thống pháp luật được hoàn thiện... 1.3.2. Nguyên tắc xây dựng đội ngũ tiếp công dân: Có 6 nguyên tắc - Nguyên tắc đảm bảo tính cần thiết: - Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi: - Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp: - Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả: - Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ: - Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa: 1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tiếp công dân ở cấp huyện: Ý thức chính trị, đạo đức cách mạng và vốn sống thực tiễn 9
- của cán bộ tiếp công dân, ý thức pháp luật và kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ tiếp công dân, tác động từ công luận và dư luận xã hội, tác động từ những tiêu cực xã hội, tác động của người có chức vụ, quyền hạn và những người thân quen. 1.5. Kinh nghiệm tiếp dân ở một số quốc gia và địa phƣơng trong nƣớc 1.5.1. Kinh nghiệm nước ngoài: Ở nhiều nước như Canada, Đức, cử tri có thể gửi kiến nghị bằng văn bản (petition) cho nghị viện hoặc nghị sỹ. Bất kỳ một nhóm công dân hay cá nhân công dân nào cũng có thể gửi kiến nghị để bày tỏ ý kiến của mình về những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của nghị viện mà họ cho rằng còn có khiếm khuyết. Sau khi nhận đơn, nghị sỹ sẽ chuyển cho Ủy ban thích hợp, Ủy ban xử lý về mặt thủ tục và tổ chức phiên điều trần để nghe các bên trình bày về vấn đề liên quan. 1.5.2. Kinh nghiệm trong nước: Có thể nói kinh nghiệm tiếp công dân hết sức đa dạng và phong phú về mặt biểu hiện và phương pháp, kinh nghiệm tiếp công dân một số tỉnh thành trong cả nước cũng khác nhau. Tuy nhiên có thể nêu một số kinh nghiệm cơ bản như: Giai đoạn tiếp xúc ban đầu, cán bộ tiếp công dân cần chú ý có thái độ, tác phong, cử chỉ, lời nói lịch sự, nhã nhặn, bình tỉnh... Trong mọi tình huống người tiếp công dân phải luôn ở thế chủ động, sáng suốt phán đoán diễn biến sự việc chính xác, có cơ sở khoa học. 10
- CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CÔNG DÂN Ở HUYỆN AN BIÊN, TỈNH KIÊN GIANG 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang Huyện An Biên có 9 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: thị trấn Thứ Ba và các xã Nam Thái A, Nam Thái, Tây Yên A, Tây Yên, Hưng Yên, Đông Yên, Nam Yên, Đông Thái. Toàn huyện rộng 40.028,98 ha. Năm 2015 dân số: 125.674 người. Tốc độ tăng dân số tự nhiên 0,38 . Tỉ lệ lao động chưa có việc làm 3.46 (nguồn Văn kiện ĐH ĐB huyện An Biên lần thứ XI , 2015-2020). 2.2 Tổ chức nhân sự tiếp công dân ở huyện An Biên tỉnh Kiên Giang 2.2.1. Khái quát tình hình Năm 2016, toàn huyện có 13 phòng, ban chuyên môn và 9 xã, thị trấn với 61 cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân. Ban tiếp công dân huyện 5 đồng chí. 2.2.2. Chất lượng hoạt động của Ban tiếp công dân Trong những năm qua công tác tiếp công dân luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Ủy ban nhân dân huyện đã đầu tư kịp thời về cơ sở vật chất cho Ban tiếp công dân huyện. Tất cả những phản ánh, khiếu nại, tố cáo của người dân luôn được Ban tiếp công dân thực hiện đáp ứng trên 80 nhu cầu của người dân. 11
- 2.2.3. Tổ chức bộ máy tiếp dân của UBND huyện An Biên - Từ năm 2012 đến năm 2015, Tất cả 9/9 xã thị trấn đều có phân công cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân. Đến năm 2016, các xã mới tiến hành thi tuyển công chức làm công tác thống kê kiêm phụ trách tiếp công dân. - Ban Tiếp công dân huyện: Năm 2012 có 5 đồng chí cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân trình độ chuyên môn của đội ngũ này còn thấp đa phần có trình độ trung cấp. 2.2.4. Đội ngũ công chức tiếp dân của UBND huyện An Biên Tính đến 03/2016, số lượng đội ngũ cán bộ công chức tiếp dân của huyện An Biên là 61 đồng chí, trong đó: Các xã, thị trấn đều có cán bộ công chức phụ trách tiếp công dân, nhưng đội ngũ cán bộ công chức tiếp dân vẫn còn thiếu so với biên chế quy định. Ban tiếp công dân có 5 đồng chí. Trong đó đều là công chức trong biên chế nhà nước. Hầu hết đội ngũ cán bộ, công chức tiếp dân của huyện An Biên đều là đảng viên. - Cán bộ, công chức tiếp dân ở Ban tiếp công dân huyện: + Số cán bộ, công chức tiếp dân có trình độ thạc sỹ: 1. Chiếm tỷ lệ: 20 + Số cán bộ, công chức tiếp dân có trình độ chuyên môn đại học là 4/5 người, tỷ lệ 80 . Tuy nhiên số cán bộ, công chức có trình độ đại học Luật chỉ có 3/5 đồng chí. Chiếm tỷ lệ 60 . Hiện nay, cán bộ, công chức tiếp dân cấp xã hầu hết là chưa được đào tạo về chính trị. Cán bộ, công chức trong ban tiếp dân tuy 12
- có quan tâm đào tạo về chính trị nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay. 2.2.5. Những khó khăn của đội ngũ CB,CC trong quá trình làm công tác tiếp công dân. Thứ nhất đó là Giải đáp thắc mắc về chủ trương chính sách; tiếp đến đứng thứ 2 là Phân loại, xử lý đơn và lập hồ sơ theo dõi giải quyết khiếu nại tố cáo; Tiếp đứng thứ ba là quản lý, sử dụng trang thiết bị, cơ sở vật chất; Thứ tư là Việc tham mưu, phối hợp với các cấp tổ chức chính quyền, thứ năm là thực hiện chế độ chính sách; Thứ sáu hướng dẫn, tư vấn về pháp luật; Thứ bảy là khả năng giao tiếp; Thứ tám quan hệ giữa Ban tiếp công dân với nhân dân. * Về phẩm chất, chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác: Nhìn chung, về tự đánh giá đội ngũ CB,CC tiếp công dân về phẩm chất, chính trị, đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực công tác có 56 tốt, 39,9 khá và 3,5 trung bình. 2.3 Thực trạng công tác tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang 2.3.1. Thực hiện nội dung và hình thức tiếp công dân ở huyện An Biên Tiếp công dân theo chủ đề: Các cơ quan, tổ chức là những chủ thể được giao trách nhiệm tiếp công dân. Nội dung tiếp công dân tại Ủy ban nhân dân huyện thường tiếp nhận các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân diễn ra hàng ngày thuộc lĩnh vực hành chính Nhà nước. Thông qua tiếp dân nhằm kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, thu thập những thông tin cần thiết, giúp cho việc 13
- tháo gỡ các vướng mắc trong quản lý, giải quyết kịp thời những yêu cầu trong hoạt động của cơ quan Nhà nước các cấp, các ngành cấp huyện. Đồng thời giải quyết kịp thời các kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền quản lý của huyện 2.3.2. Phương pháp tiếp công dân Tiếp công dân là công tác quan trọng trong các hoạt động của Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị ở nước ta. Người CB,CC làm công tác tiếp công dân cần có một số phương pháp sau: Giai đoạn tiếp xúc ban đầu Trước hết, cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân cần có thái độ, tác phong, cử chỉ, lời nói lịch sự, nhã nhặn, bình tĩnh, khiêm tốn, đúng mực ngay từ khi tiếp xúc ban đầu với công dân, cũng như trong quá trình tiếp công dân. Thứ hai, mời công dân đến Phòng tiếp công dân, sắp xếp, bố trí vị trí ngồi cho công dân thuận tiện. Thứ ba, đề nghị công dân xuất trình giấy tờ tùy thân như giấy chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu, giấy ủy quyền (nếu cần) và thực hiện các thủ tục như kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ trên; ghi chép, phản ánh vào Sổ tiếp công dân các thông tin cơ bản về nhân thân của người được tiếp. Thứ tư, thông báo cho công dân nắm được nội dung, quy chế tiếp công dân của cơ quan, đơn vị; quyền hạn, nghĩa vụ của công dân khi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được pháp luật quy định. 14
- Thứ năm, trong bất kỳ tình huống nào, cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân phải bình tĩnh, thận trọng, đảm bảo dân chủ, khách quan, tôn trọng sự thật và tôn trọng công dân khi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tuân thủ nghiêm pháp luật của Nhà nước, đường lối chính sách của Đảng. Không lợi dụng quyền hạn để sách nhiễu, hách dịch, cửa quyền, thiếu văn hóa hoặc thiếu thiện chí, xúc phạm danh dự của công dân. Thứ sáu, nếu công dân có thái độ nóng nảy, cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân phải nhã nhặn, mềm dẻo, đôi khi phải lựa ý họ, nhưng phải thể hiện được bản lĩnh, trách nhiệm của người đang thi hành công vụ. Thứ bảy, trường hợp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có thái độ thiếu văn hóa hoặc có ý gây rối, xúc phạm uy tín, danh dự cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân, thì cần xác định cho họ đây là cơ quan nhà nước, phải có thái độ nghiêm túc, hợp tác và yêu cầu công dân thực hiện nội quy tiếp công dân. 2.4. Đánh giá kết quả tiếp công dân 2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác tiếp dân thời gian qua luôn được Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt, tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ đó nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tạo chuyển biến tích cực trong tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo: số vụ việc, đơn thư và số công dân đến khiếu nại, tố cáo giảm so với giai đoạn 2008-2011, nhất là số lượng vụ việc thuộc thẩm quyền 15
- giảm mạnh, có nhiều xã và Ban ngành huyện giải quyết khá tốt và đạt tỷ lệ cao. Công tác phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày càng được chú trọng hơn, đặc biệt là sự phối hợp giữa các cơ quan thực hiện với các cơ quan giám sát việc thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; sự phối hợp giữa các cơ quan trong giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp ngày càng chặt chẽ; nhiều địa phương đã tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong hệ thống chính trị để đối thoại, hoà giải, vận động, thuyết phục, giải quyết vụ việc ngay tại cơ sở, hạn chế được khiếu kiện đông người, vượt cấp. Số vụ việc khiếu nại được giải quyết sớm so với thời gian theo quy định là 17 vụ chiếm tỷ lệ 25,37 ; Số vụ việc giải quyết đúng thời gian theo quy định là 23 vụ chiếm 34,32 ; Số vụ việc giải quyết chậm thời gian theo quy định là 27 chiếm tỷ lệ 40,3%. 2.4.2. Những hạn chế Một số quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn bất cập, chưa phù hợp, thiếu khả thi, cần phải sửa đổi, bổ sung. Bên cạnh đó, các quy định của pháp luật trên các lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực đất đai, nhà ở, chính sách xã hội, mặc dù được quan tâm hoàn thiện nhưng vẫn còn bất cập và có những quy định chưa phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi. 16
- 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật còn chưa đáp ứng được yêu cầu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Cấp xã, thị trấn là đơn vị trực tiếp tiếp nhận, giải quyết đơn hòa giải hàng năm, tuy nhiên đối với các tranh chấp dân sự còn chưa đạt hiệu quả cao do ý thức pháp luật của người dân còn hạn chế và tính cố chấp của người dân. Chính sách pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác còn thiếu đồng bộ, chưa chặt chẽ, thiếu thực tế. Công tác chỉ đạo, điều hành và quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn nhiều tồn tại, yếu kém, nhất là công tác quản lý và sử dụng đất đai, tài nguyên, môi trường, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chính sách xã hội ở nông, lâm trường, vùng tái định cư… Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo còn có những hạn chế nhất định, thủ trưởng cơ quan hành chính ở một số nơi chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định của pháp luật, cá biệt một số trường hợp có thái độ không đúng, thiếu khách quan, công tâm trong thực thi công vụ dẫn tới vi phạm chế độ, chính sách, pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả còn thấp; kinh phí triển khai thực hiện còn quá hạn hẹp. 17
- CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN Ở HUYỆN AN BIÊN 3.1. Định hƣớng tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang đến năm 2020 Trong những năm tới, tình hình t i ế p c ô n g d â n l i ên q u a n đ ế n vi ệ c khiếu nại, tố cáo nói chung tiếp tục diễn biến phức tạp và tập trung chủ yếu trong lĩnh vực đất đai, tập trung nhiều ở những địa phương, địa bàn thu hồi nhiều đất của dân để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Khiếu nại đông người, phức tạp có thể sẽ phát sinh ở những nơi không làm tốt công tác thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, không quan tâm đúng mức đến công tác vận động, thuyết phục và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. Chính sách, pháp luật trong thời gian tới tiếp tục có sự thay đổi, trong khi những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý nhà nước chậm được khắc phục. 3.2 Đề xuất giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động công tác tiếp công dân ở huyện An Biên, tỉnh kiên Giang 3.2.1. Giải pháp giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân Các cấp ủy đảng, chính quyền và các cấp cần tăng cường tuyên truyền, giáo dục làm cho nhân dân và toàn xã hội nhận thức rõ vai trò quan trọng hàng đầu của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp 18
- công dân trong việc góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Xây dựng và phát triển đội ngũ CB,CC nói chúng và CB,CC làm công tác tiếp công dân nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác quy hoạch, tuyển dụng cán bộ CB,CC làm công tác tiếp công dân là tăng cường sự lãnh đạo của các cấp Ủy đảng tại đơn vị làm công tác quy hoạch và của tổ chức Đảng ở địa phương nơi đơn vị đóng. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm của đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân, xem công tác này là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp Ủy đảng, Chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước. 3.2.2. Giải pháp đổi mới công tác tuyển dụng và sử dụng hợp lý đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân Đổi mới tuyển dụng, sử dụng hợp lý CB,CC làm công tác tiếp công dân là đổi mới cơ chế và phương thức tuyển dụng CB,CC theo hướng phù hợp với công việc được phân công nhằm phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo, góp phần nâng cao chất lượng tiếp công dân. Có cơ chế, chính sách đãi ngộ phù hợp khuyến khích, thu hút đội ngũ CB,CC làm công tác tiếp công dân. 3.2.3 Giải pháp đẩy mạnh công tác đào tạo lại và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân 19
- - Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân phù hợp cho từng đối tượng và từng giai đoạn phát triển của đất nước, đảm bảo về đủ số lượng, về chất lượng và cơ cấu. - Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ngũ cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân dựa trên nhu cầu phát triển đội ngũ, về nhu cầu của công tác tiếp công dân, về cơ cấu, nguồn lực, kinh phí, đặc biệt chủ trương nâng cao chất lượng tiếp công dân của Đảng và nhà nước. - Đào tạo trình độ chuyên môn: Cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân của huyện phải đạt chuẩn trình độ chuyên môn từ đại học trở lên. - Đạo tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, quản lý nhà nước ... theo chương trình hiện hành của Bộ Nội vụ. Trong đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý cần chú ý phổ biến những kinh nghiệm, những điển hình trong công tác tiếp công dân trong, ngoài tỉnh và kết hợp đi thực tế. - Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý nhà nước: cách thực hiện hoàn thành nhiệm vụ quản lý, thực hiện các chức năng quản lý của CB,CC ngạch chuyên viên và chuyên viên chính, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức công việc, kỹ năng xử lý phân loại đơn thư, lập hồ sơ theo dõi tiếp dân, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, kỹ năng quản lý tài sản, tài chính, .... - Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chính trị, xã hội: Nâng cao nhận thức chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống cho cán 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn