Luận văn: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
lượt xem 46
download
Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn: thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng licogi', luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn: Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
- Luận văn Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI
- LỜI NÓI ĐẦU Đấu thầu trong xây dựng cơ bản là một hoạt động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển bền vững của ngành công nghiệp xây dựng. ở nước ta hiện nay hoạt động đấu thầu đã được áp dụng rộng rãi ở nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng đấu thầu trong xây dựng cơ bản luôn được quan tâm, cải tiến để từng bước được hoàn thiện. Hoạt động đấu thầu xây lắp có đặc thù của nó là tính cạnh tranh giữa các nhà thầu rất cao. Thực tế cho thấy để đứng vững và chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, bất kỳ một Công ty xây dựng nào cũng phải vận dụng hết tất cả các khả năng mình có, luôn nắm bắt những cơ hội của môi trường kinh doanh. Tuy nhiên trong thời gian tới với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt thì vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty trong tham gia đấu thầu xây lắp phải được quan tâm thực hiện. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tư vấn và xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, em nhận thấy vấn đề trên là rất cần thiết đối với Tổng công ty, do đó Em đã chọn đề tài “Một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp ở Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI ” với mong muốn góp một phần nào đó cho sự phát triển đi lên của Tổng công ty. Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I : Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ở Tổng công ty xây dựng v à phát triển hạ tầng LICOGI ảnh hưởng đến khả năng đấu thầu. Phần II : Thực trạng về khả năng cạnh tranh trong hoạt động đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Phần III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp tại Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI. Em xin chân thành cảm ơn Thầy Đỗ Văn Lư đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Sinh viên: Nguyễn Thị Tú Thanh.
- PHẦN I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU Ở TỔNG CÔNG TY LICOGI ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẤU THẦU. I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI 1.Quá trình ra đời và phát triển của Tổng cổng ty LICOGI Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng-Bộ xây dựng (tên giao dịch là Infrastructure Development and Construction Corporation viết tắt là LICOGI) được thành lập theo quyết định số 998/BXD -TCLĐ ngày 20 tháng 11 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ xây dựng trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (thành lập năm 1960) và công ty xây dựng số 18 (thành lập năm 1961). Trụ sở chính đặt tại Nhà G1 đường Nguyễn Trãi phường Thanh Xuân Nam Quận Thanh Xuân, Hà Nội Trực thuộc Tổng công ty có 3 công ty xây dựng, 7 công ty cơ giới và xây lắp, 1 công ty cơ khí, 2 công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, 1 công ty tư vấn, 1 công ty kinh doanh thiết bị và vật liệu xây dựng, 1 công ty lắp máy điện nước, 2 trường đào tạo công nhân kỹ thuật, 1 chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, còn có 2 công ty liên doanh với Mỹ và Cuba. Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có vốn pháp định khi thành lập ngày 20/11/1995 là: 123 517 660 247 VNĐ đều là nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó: - Vốn cố định: 105 872 280 104 VNĐ - Vốn lưu động: 17 645 380 143 VNĐ Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng là đơn vị chuyên ngành xây lắp đã từng tham gia thi công hầu hết các công trình lớn có ý nghĩa quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng của đất nước từ những năm đầu của thập kỷ 60 đến nay như Khu Gang thép Thái Nguyên, nhà máy điện Uông Bí, nhà máy nhiệt điện Phả Lại; các nhà máy Thuỷ điện Hoà Bình, Trị An, Vĩnh Sơn, Thác Mơ, Yaly; các nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch, 2
- Hà Tiên; nhà máy kính Đáp Cầu; nhà họp Chính Phủ; trường đại học kiến trúc Hà nội... Ngoài ra, hàng nghìn cán bộ công nhân của Tổng công ty đã tham gia xây dựng các công trình ở một số nước như: Angieri, Irac, CHLB Đức, Hàn Quốc... Tổng công ty LICOGI là đơn vị mạnh có thế mạnh truyền thống về thi công cơ giới, xử lý nền móng, xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng, xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng với quy mô từ nhỏ cho đến lớn. Trong thời gian gần đây, Tổng công ty LICOGI đã và đang đảm nhận thi công nhiều công trình quan trọng với các điều kiện kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc tế như: Nhà máy nhiệt điện Phả Lại II, khu công nghiệp Thăng Long, đường quốc lộ 1A Sông Cầu-Qui Nhơn, khu công nghiệp Hà nội-Đài Tư, Nhà máy nhiệt điện Hàm Thuận Đami, Cầu vượt Ngã tư Vọng, khu liên hiệp thể thao Quốc gia, sân vận động Quần ngựa... LICOGI đã có bề dày gần 42 năm xây dựng các loại công trình dân dụng và công nghiệp, đã thi công trên tất cả các lĩnh vực của ngành xây dựng, ở mọi qui mô đạt tiêu chuẩn chất lượng cao được Bộ Xây dựng tặng thưởng nhiều bằng khen, huy chương vàng chất lượng, trở thành một trong những doanh nghiệp xây dựng hàng đầu của ngành xây dựng Việt Nam; với đội ngũ hơn 7.000 kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật lành nghề được đào tạo chính qui ở trong và ngoài nước, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong quản lý và tổ chức thi công, đặc biệt qua việc thi công các công tr ình đòi hỏi ứng dụng công nghệ thi công hiện đại với các tiêu chuẩn quốc tế. Với sự đoàn kết, nỗ lực phấn đấu của toàn thể CBCNV, trong những năm gần đây, Tổng Công ty LICOGI đã và đang tích cực đổi mới công nghệ, đổi mới thiết bị...nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực xây dựng, luôn khẳng định vị thế của mình trên thương trường và được khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng dịch vụ sản phẩm. Với mục tiêu ‘Tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước’’, Năm 2000 và năm 2001, Tổng công ty luôn đạt giá trị sản lượng trên 1000 tỷ đồng, với 3
- tốc độ tăng trưởng bình quân đạt từ 10-15%/năm, nộp ngân sách tăng, đời sống của người lao động trong công ty ngày một cải thiện. Để có được thành quả đó Công ty đã không ngừng đổi mới, nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm như xây dựng thành công và áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001; đầu tư mua sắm thiết bị thi công, áp dụng công nghệ mới tiên tiến vào sản xuất; sản xuất gạch lát Terrazzo công suất 250.000m2/năm đang được ưa chuộng trên thị trường. Công ty Cơ khí Đông anh và Công ty Vật tư và sản xuất VLXD Đông anh thuộc LICOGI là những cơ sở sản xuất công nghệp lớn với những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế như bi đạn và các loại phụ tùng cho công nghiệp xi măng; phụ tùng máy xây dựng và máy làm đường; các loại hàng cơ khí phi tiêu chuẩn...; tấm lợp Amiăng - xi măng, tấm lợp kim loại nhẹ, tấm lợp Composit... đã giành được uy tín lớn trên thị trường trong nước và được xuất khẩu tại chỗ cho một số Công ty nước ngoài. Trong các năm qua với mục tiêu tăng trưởng cộng với nỗ lực đưa công ty tiến nhanh và vững trên thị trường xây dựng công nghiệp cũng như dân dụng,Tổng công ty đã có được tốc độ phát triển tương đối nhanh về doanh thu ( tốc độ tăng đạt tới bình quân 39.28%/năm, tuy đôi khi doanh thu có dao động giảm nhưng xu hướng chung vẫn là tăng đều) cũng như thu được các thành công ở các chỉ tiêu khác. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng là một trong những Tổng Công ty hàng đầu của Bộ Xây dựng, với các ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: - Đào đắp và vận chuyển 10 - 15 triệu m3 đất đá/năm - Khoan nổ mìn phá đá 1,5 - 2 triệu m3/năm - Đóng cọc xử lý nền móng 1 triệu mét /năm - Xây dựng các công trình công nghiệp và dân dụng : 1 triệu m2/năm - Thi công đường giao thông, sân bay, bến cảng : 500.000 m2 đường/năm - Tư vấn thiết kế xử lý nền móng, thí nghiệm thử tải và các dịch vụ kinh tế kỹ thuật - Sản xuất các cấu kiện bê tông đúc sẵn : 1 triệu m3/năm 4
- - Sản xuất vật liệu xây dựng, tấm lợp... công suất 9 triệu m2 tấm lợp/ năm; Sản xuất xi măng PC30: 100.000T/năm; Sản xuất gạch tuynen 20 triệu viên/năm; Sản xuất gạch block 25 triệu viên/năm, Sản xuất gạch Granite 1.500.000m2/năm - Sửa chữa, đại tu thiết bị xe máy xây dựng : 150 chiếc/năm - Sản xuất các loại phụ tùng xe máy thi công và đúc phụ tùng bi đạn phục vụ ngành xi măng với công suất 7.000 tấn/ năm. - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng. - Xây dựng các công trình thuỷ lợi: Đê, đập, hồ chứa nước và hệ thống tưới tiêu. - Xây dựng các công trình cấp, thoát nước và vệ sinh mội trường. - Kinh doanh phát triển nhà và đô thị... Trong quá trình phát triển của mình, công ty đã không ngừng cải tiến công việc kinh doanh: một mặt đảm bảo phát triển tốt lĩnh vực kinh doanh đã có, một mặt xem xét các cơ hội và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy công ty đã ba lần đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh theo cùng với quá trình tăng trưởng và phát triển. - Lần 1: Năn 1997 đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh là sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng. - Lần 2: Bổ xung ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng, vật tư phụ tùng thay thế và nguyên liệu cho sản xuất vật liệu xây dựng vào ngày 25/2/1998(theo văn bản cho phép số 265/QĐ-BXD ngày 9/2/1998). - Lần 3: ngày 8/4/1999 bổ xung ngành nghề kinh doanh về thi công các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường(văn bản cho phép số 332/QĐ_BXDngày 25/3/1999). Bằng sự nỗ lực của mình, Tổng Công ty LICOGI đã khẳng định được thế mạnh của một đơn vị chuyên ngành trong thi công xây lắp, ngày càng được sự tín nhiệm của chủ đầu tư trong và ngoài nước, và trở thành một đối tác tin cậy đối với nhiều nhà đầu tư nước ngoài đang tìm cơ hội để đầu tư 5
- vào Việt nam. Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng sẵn sàng hợp tác với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, nhận thầu thi công trọn gói các công trình có qui mô từ nhỏ đến lớn; sản xuất cơ khí, sản xuất VLXD, đầu tư và kinh doanh hạ tầng... 2. Vai trò và vị trí của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI: Theo điều 2 quyết định số 998/BXD-TCLĐ ngày20/11/1995, Tổng công ty LICOGI có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực thi công nền móng, thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, các công trình đường dây trạm biến thế, kinh doanh phát triển nhà, tư vấn xây dựng, sản xuất kinh doanh thiết bị, phụ tùng, vật tư, xe máy, vật liệu xây dựng và các ngành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với chính sách của nhà nước và luật pháp. - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào các doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao. - Tổ chức và quản lý công tác nghiên c ứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân Tổng công ty. Như vậy, với các nhiệm vụ trên thì Tổng công ty LICOGI không chỉ có nhiệm vụ tạo ra lợi nhuận cho bản thân Tổng công ty mà còn có nhiệm vụ xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước, cụ thể là: tạo ra của cải vật chât, tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân và cho các ngành nghề khác, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và cũng góp phần giải quyết mối quan hệ giữa các ngành công 6
- nghiệp với nông nghiệp; giữa công nghiệp với quốc phòng, an ninh; giữa phát triển kinh tế với văn hoá xã hội, tạo ra được sự tích luỹ của cải cho nền kinh tế quốc dân thông qua các khoản nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước. II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU XÂY LẮP CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI. 1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường của Tổng công ty. Công ty hoạt động trên thị trường xây dựng cơ bản, sản phẩm cuả Công ty là các công trình công cộng, nhà ở và các công trình xây dựng khác. Các sản phẩm xây dựng của Công ty có các đặc điểm: - Là sản phẩm đơn chiếc, được thực hiện theo yêu cầu cụ thể của chủ đầu tư. Dẫn tới sự cạnh tranh giữa các nhà xây dựng là rất cao. Sự mua bán xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, không thể xác định rõ chất lượng sản phẩm. Bởi vậy sự canh tranh chủ yếu vào uy tín. - Sản phẩm được sản xuất và sử dụng trên mọi địa điểm có tính cố định. Đặc điểm này sẽ gây bất lợi khi Tổng công ty cạnh tranh với các công ty địa phươngvà ngược lại. - Sản phẩm sản xuất có tính mùa vụ vì phụ thuộc vào thiên nhiên lớn. Với những đặc điểm như vậy ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty như sản xuất không được tập trung làm phân tán mọi nguồn lực của Công ty tạo sự thiếu việc làm giả tạo lúc thi công dồn dập, lúc lại không có việc làm. Trong giai đoạn hiện nay thì thị trường xây dựng cơ bản đang có sự cạnh tranh mạnh. Các Công ty xây dựng đã phát triển mạnh cả về chất lượng và yêu cầu mỹ thuật công trình. Địa bàn hoạt động của Công ty thường trên địa bàn thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn hiện nay lại sụt giảm do ảnh hưởng chính sách của Nhà nước quản lý chặt chẽ hơn vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Đòi hỏi về chất lượng của kỹ, mỹ thuật các công trình ngày càng cao trong lúc yêu cầu về chi phí lại giảm để bảo đảm tính cạnh tranh trong đấu 7
- thầu là một sức ép mạnh mẽ đòi hỏi Công ty phải cố gắng đổi mới để thích nghi. 2. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Tổng công ty: Bộ máy của Tổng công ty được hình thành theo 3 cấp: Hội đồng quản trị và ban kiểm soát, Tổng giám đốc và các giám đốc công ty thành viên. 2.1. Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát: a. Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Tổng công ty, thay mặt Nhà nước quản lý hoạt động của Tổng công ty và chịu sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm vụ Nhà nước giao. Để thực hiện vai trò quản lý của Hội đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định quyền hạn và giao nhiệm vụ cụ thể liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các thành viên Tổng công ty. Tiêu chuẩn các thành viên của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI theo quy đinh của luật Doa nh nghiệp Nhà nước. Những thành viên chuyên trách c ủa Hội đồng quản trị gồm: Chủ tịch Hội đồng quản trị;Chủ tịch không kiêm Tổng giám đốc; Tổng giám đốc là thành viên đương nhiên của Hội đồng quản trị và một thành viên kiêm trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ các thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo chế độ tập thể, các kỳ họp của Hội đồng xét và quyết định hay nghị quyết cho Tổng giám đốc thực thi trong quá trình điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người chịu trách nhiệm về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị sử dụng bộ máy giúp việc của Tổng công ty và con dấu của Tổng công ty để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng. Quyết định 457 BXD/TCLĐ cũng quy định rất rõ về quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng quản trị trước Nhà nước, Bộ Xây 8
- dựng, Tổng công ty và trước pháp luật về mọi quyết định, nghị định của Hội đồng quản trị về những nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công đảm nhiệm. b. Ban kiểm soát. Hội đồng quản trị thành lập Ban kiểm soát để giúp việc Hội đồng thực hiện kiểm tra, giám sát Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các đơn vị thành viên Tổng công ty trong hoạt động điều hành, hoạt động tài chính, chấp hành pháp luật, chấp hành điều lệ Tổng công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, Quyết định 457 BXD/TCLĐ còn quy định rõ về số lượng, cơ cấu thành viên, tiêu chuẩn, quyền lợi và chế độ của thành viên Ban kiểm soát để thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. 2.2. Tổng giám đốc và bộ máy giúp việc: Tổng giám đốc Tổng công ty LICOGI do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Hội đồng quản trị. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Bộ trưởng Bộ xây dựng và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Quyết định 457 BXD/TCLĐ đã quy định cụ thể nhiệm vụ và quyền hạn của Tổng giám đốc trên tất cả các lĩnh vực, các nội dung liên quan đến vốn, tài chính, tài sản, đầu tư, quy hoạch, kế hoạch, nhân lực và tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty. Phó tổng giám đốc là người giúp Tổng giám đốc điều hành một số lĩnh vực hoạt động của Tổng công ty, được Tổng giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về việc thực thi nhiệm vụ của mình. Kế toán trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê của Tổng công ty, có quyền hạn và nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Trong Tổng công ty có 5 phó Tổng giám đốc, bao gồm: - Phó Tổng giám đốc xây dựng: trực tiếp quản lý phòng KCS và phòng xây dựng. - Phó Tổng giám đốc hạ tầng. - Phó Tổng giám đốc cấp thoát nước và môi trường. 9
- - Phó Tổng giám đốc sản xuất công nghiệp trực tiếp quản lý 2 phòng sản xuất nhập khẩu và phòng quản lý dự án. - Phó Tổng giám đốc vật liệu xây dựng trực tiếp quản lý phòng cơ giới. Giúp việc Hội đồng quản trị và giúp việc Tổng giám đốc trong việc tham mưu quản lý, điều hành công việc cụ thể là bộ máy văn phòng, các ban chuyên môn nghiệp vụ. Chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu và biên chế lao động của văn phòng và ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng giám đốc quyết định theo phương án phê duyệt của Hội đồng quản trị Tổng công ty. Tổng giám đốc trực tiếp quản lý 4 phòng ban: - Phòng Tổ chức cán bộ. - Phòng Kế hoạch. - Phòng Kế toán tài chính. - Văn phòng. Căn cứ vào nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ được giao các trưởng và phó phòng nghiệp vụ là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các phó Tổng giám đốc việc điều hành hoạt động và kết quả công tác của phòng chuyên môn, nghiệp vụ của mình phụ trách. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá giữa các phòng ban được tiến hành một cách chặt chẽ và có mối liên hệ mật thiết và gắn bó hữu cơ với nhau, công việc các phòng ban này được hoàn thành với sự giúp đỡ và hợp tác của các phòng ban khác. 2.3. Đơn vị thành viên Tổng công ty. Tổng công ty LICOGI có 3 khối đơn vị thành viên chính: - Khối độc lập: khối các đơn vị thành viên là những doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập (gọi tắt là thành viên độc lập) là thành viên Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo quy định tại điều lệ của Tổng công ty. - Khối phụ thuộc gồm: + Khối những đơn vị hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị phụ thuộc) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quyền tự chủ kinh doanh theo 10
- phân cấp của Tổng công ty chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Tổng công ty, Tổng công ty chịu trách nhiệm cuối cùng về các nghĩa vụ về tài chính phát sinh do sự cam kết của các đơn vị này. + Khối các đơn vị sự nghiệp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) là đơn vị trực thuộc Tổng công ty có quy chế, tổ chức hoạt động riêng do Hội đồng quản trị phê chuẩn, thực hiện chế độ hạch toán độc lập, lấy thu bù chi. Được Tổng công ty hỗ trợ từ quỹ khen thưởng và phúc lợi của Tổng công ty trong trường hợp quỹ khen thưởng và phúc lợi của đơn vị thấp hơn mức bình quân của Tổng công ty. - Khối các đơn vị liên doanh: gồm các đơn vị liên doanh mà Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia, được quản lý điều hành và hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài, luật Tổng công ty và các luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Tổng công ty hoặc doanh nghiệp thành viên Tổng công ty tham gia được hưởng mọi quyền và phải thực hiện mọi nghĩa vụ và trách nhiệm đối với các liên doanh này về hoạt động tài chính theo quy định của pháp luật và hợp đồng đã ký kết. Danh sách các đơn vị thành viên của Tổng công ty: Các đơn vị hạch toán độc lập: 1. Văn phòng chi nhánh đại diện Tổng Công ty tại Quảng Ninh. 2- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 9 3- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 10 4- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 12 5- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 13 6- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 14 7- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 15 8. Công ty Xây dựng số 16 9- Công ty Cơ giới và Xây lắp số 17 10- Công ty Xây dựng số 18 11- Công ty Xây dựng số 19 12- Công ty Xây dựng số 20 13- Công ty Tư Vấn Xây dựng 11
- 14- Công ty Cơ khí Đông Anh 15- Công ty Vật tư và Sản xuất VLXD Đông Anh 16- Công ty Xây lắp và sản xuất Vật liệu XD Quảng Ngãi 17- Công ty xây dựng Cấp thoát nước và Hạ tầng Kỹ thuật 18- Công ty Lắp máy- Điện nước Các đơn vị sự nghiệp gồm: Trường Công nhân Cơ giới Xây dựng, Trường Công nhân Kỹ thuật Xây dựng. Các đơn vị tổng công ty góp vốn liên doanh gồm: Công ty Liên doanh Xây dựng VIC (LD với CuBa), Công ty XD và thiết bị Delta (LD với Mỹ). Các đơn vị này hoạt động hoàn toàn độc lập với nhau, trên các địa bàn trải từ Bắc vào Nam, nhưng nhiệm vụ đều là thi công, xây lắp, phục vụ xây lắp cơ sở, đơn vị tác nghiệp chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất của Tổng công ty. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó TGĐ Phó TGĐ Phó TGĐ PhóTGĐ Phó TGĐ SXCN hạ tầng XD VLXD môi trường Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Văn Xây tổ Kế kế Xuất Q uản Cơ KCS phòng chức toán nhập lý dự dựng hoạch giới cán tài khẩu án bộ chính 12
- 3. Đặc điểm máy móc thiết bị của Tổng công ty LICOGI Máy móc thiết bị có vai trò vô cùng lớn trong ngành xây dựng. Với gần 1 300 máy móc thiết bị các loại tăng đều trong 3 năm 2000-2002, Tổng công ty có thể đáp ứng mọi đòi hỏi của các công trình về thiết bị thi công. Việc nâng cao năng lực thiết bị kỹ thuật của Tổng công ty có liên quan nhiều đến các hoạt động đấu thầu và xây lắp. Tổng công ty cần xác định đúng mức độ trang bị cơ giới, các loại máy móc thiết bị phù hợp với yêu cầu của từng công trình và có các biện pháp quản lý, đại tu sửa chữa kịp thời để nâng cao tuổi thọ của máy móc thiết bị. Đặc biệt, năm 2002 Tổng công ty đã lắp đặt dây chuyền làm khuôn đúc tự động DISAMATIC của Hà Lan. 4. Quản lý và sử dụng nguyên vật liệu. Do đặc điểm của sản phẩm Công ty là các công trình xây dựng ở các địa bàn khác nhau nên về nguyên vật liệu của Công ty phải huy động ở nhiều địa phương khác nhau nơi có công trình. Những nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ cho thi công ở công trường gồm các loại đá, sắt, thép, xi măng. Các loại vật liệu này tùy thuộc vào từng công trình nhưng thường có khối lượng rất lớn. Nguyên vật liệu trong xây dựng cơ bản là những yếu tố quan trọng và không thể thiếu trong quá trình thi công, mỗi công trình đòi hỏi một loại nguyên vật liệu khác nhau. Thông thường các Tổng công ty xây dựng lới thường sản xuất các nguyên vật liệu chính cho quá trình thi công của mình. Tuỳ từng loại, từng địa điểm mà Tổng công ty lựa chọn các nhà cung ứng khác nhau để có được chi phí thấp nhất. Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên thực thể công trình và thường chiếm khoảng 60-80% giá trị công trình. Trong cơ cấu giá thành, cơ cấu vốn lưu động với chức năng là tài sản lưu 13
- động, giá trị nguyên vật liệu cũng chiếm khoảng 60%. Như vậy, nguyên vật liệu giữ một vị trí quan trọng trong thiết kế, đấu thầu và thi công công trình. Nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết trực tiếp tạo ra sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng cần cho việc thực hiện và hoàn thành công trình. Các loại vật liệu sử dụng phục vụ cho thi công thường được mua từ bên ngoài về nhập kho. Riêng đối với một số vật liệu như cát, đá, sỏi sử dụng trực tiếp ngay tại công trình nhưng cuối tháng kế toán đội hay chủ công trình phải về phòng vật tư làm thủ tục nhập xuất cho công trình Hoạt động cung ứng và tồn kho: Khi công ty có nhu cầu về vật tư thi công thì sẽ có cán bộ phụ trách công việc tìm hiểu thị trường vật tư nghiên cứu và đệ trình cho việc ký kết các hợp đồng mua vật tư. Việc kiểm tra xác nhận sản phẩm mua vào được tiến hành trong qúa trình mua, nhập hàng theo thống nhất giữa công ty và nhà cung ứng. Để tránh sử dụng nhầm lẫn trong quá trình lưu kho, sản xuất và quản lý một cách khoa học các loại vật tư thiết bị trong kho, công ty quy định các kho vật tư của công ty và các kho tạm tại công trường phải được sắp xếp khoa học, áp dụng hệ thống ký hiệu, tên, quy cách khiến cho việc sắp xếp , bảo quản, xuất nhập kho thuận lợi, dễ dàng nhận biết định dạng, nguồn gốc khi cần thiết. Số liệu thống kế luôn đ ược coi trọng giúp cho việc quản lý rõ ràng, khi cần thiết phải có ngay. 5. Hệ thống quản lý chất lượng : Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001-2000 trong các hoạt động: thiết kế, kinh doanh nhập khẩu, quản lý các dự án thi công xây lắp, quản lý các công ty thành viên. Để thực hiện chính sách chất lượng và đáp ứng các yêu cầu của ISO 9001-2000 Tổng công ty phải thực hiện: - Nhận biết các quá trình cần thiết, mối tương tác giữa chúng và áp dụng các quá trình này trong toàn Tổng công ty. 14
- - Xác định các chuẩn mực và phương pháp cần thiết để đảm bảo việc thực hiện và kiểm soát các quá trình. - Đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguồn lực: nhân lực, cơ sở vật chất, môi trường làm việc, thông tin. - Kiểm tra, đánh giá và theo dõi các quá trình để đạt được mục tiêu đề ra và thực hiện cải tiến liên tục các quá trình. - Khi có sử dụng nguồn lực bên ngoài trong hoạt động của mình, Tổng công ty LICOGI đảm bảo nhận biết được nguồn gốc, chất lượng của các nguồn lực bên ngoài; kiểm tra được các quy trình có sử dụng các nguồn lực bên ngoài; lưu trữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu trong suốt quá trình tham gia của nguồn lực bên ngoài. 6. Lao động của toàn Tổng công ty. 6.1. Tình hình lao động trong Tổng công ty. Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là những người làm việc tại các công ty, các xí nghiệp và các tổ chức kinh tế thuộc ngành xây dựng. Có thể nói lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các công trình công nghiệp, dân dụng, văn hoá xã hội; là những nhân tố cấu thành nên các nguồn lực đầu vào của mọi doanh nghiệp và luôn là nhân tố quyết định nhất, ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với các ngành kinh tế khác, lao động trong ngành xây dựng cơ bản thường không ổn định, thay đổi theo thời vụ, thay đổi theo số lượng các công trình và phải làm việc ngoài trời với các địa điểm khác nhau. Có những lúc cần rất nhiều lao động (doanh nghiệp trúng thầu nhiều công tr ình) và có lúc cần ít lao động (doanh nghiệp không nhận hoặc nhận đ ược ít công trình), khi đó một số lượng lớn công nhân phải nghỉ việc. Do vậy, việc thực hiện chế độ trả lương, thưởng hợp lý cho người lao động xây dựng là một vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp. Riêng đối với công tác đấu thầu, lao động là một nhân tố quan trọng nhất quyết định công ty có thắng thầu hay không. Tổng công ty phải có một đội ngũ lao động có năng lực, trình độ cao thì Tổng công ty mới có cơ hội thắng thầu các công trình xây dựng, đặc biệt là 15
- những công trình đòi hỏi cao về chất lượng cũng như giá trị công trình lớn. Năng lực nhân sự của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau: NĂNG LỰC NHÂN SỰ CỦA TỔNG CÔNG TY LICOGI TT Ngành nghề 2000 2001 2002 I Kỹ sư : 830 885 916 Xây dựng dân dụng và công A 347 389 401 nghiệp Xây dựng mỏ, giao thông, thuỷ lợi B 147 145 145 Ngành nghề khác C 336 351 370 II Công nhân kỹ thuật bậc 3 trở 6432 6491 6531 lên Công nhân Cơ giới A 3067 3096 3110 Công nhân Xây dựng B 2414 2423 2432 Công nhân Kỹ thuật khác C 941 972 989 III Lao động khác 870 920 920 6.2. Công tác tuyển dụng và đào tạo: Tuyển dụng: Khi phát hiện thấy nhu cầu về bổ sung lao động, đồng thời căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, phòng Tổ chức hành chính lên kế hoạch tuyển dụng và trình lên Tổng giám đốc phê duyệt. Tiếp đó triển khai thực hiện, đó là: đưa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh năm để báo cáo Tổng công ty; Thông báo tuyển dụng; Nhận hồ sơ, tổ chức phỏng vấn, thi tuyển; Báo cáo kết quả cho cấp lãnh đạo; Ký hợp đồng lao động ngắn hạn nếu đủ tiêu chuẩn, thử việc; Nếu đủ năng lực thì ký tiếp hợp đồng dài hạn 3- 5 năm hoặc hợp đồng không xác định kỳ hạn. Công ty có các chế độ đ ược quy định trong hợp đồng lao động cũng như tuân thủ các yêu cầu theo luật định về mức lương cơ bản, số ngày nghỉ phép ... Đào tạo: Để không ngừng nâng cao năng lực cho đội ngũ lao động của mình nhằm đáp ứng các yêu cầu và nhiệm vụ mới, Tổng công ty thấy rõ cần phải tiến hành đào tạo thường xuyên với các loại hình đào tạo sau: 16
- -Gửi đi học: đây là hình thức đào tạo doanh nghiệp cử người đi học các lớp, các khoá học bên ngoài tại các viện, trường, cơ sở, trung tâm đào tạo. Trong thời gian học tập, Tổng công ty cho cán bộ đi học được hưởng lương theo chế độ của nhà nước đồng thời có hỗ trợ về tiền học phí cũng như sinh hoạt phí. Khi kết thúc khoá học thì học viên nộp văn bằng, chứng chỉ cho Phòng Tổ chức để quản lý, xem xét và có thể được bố trí công tác ngay, hoặc đề bạt lên chức vụ nếu thấy có đủ năng lực và kỹ năng làm việc. -Đào tạo tại chỗ: đó là hình thức cho mời người dạy về mở lớp ngay tại doanh nghiệp cho những cán bộ có nhu cầu theo học. Cuối kỳ có kiểm tra, kết quả kiểm tra sẽ được gửi lên lãnh đạo xem xét quyết định, phục vụ cho công tác bố trí, sắp xếp lao động sau này. -Đào tạo theo định kỳ: đây là các cuộc thi nâng bậc do Tổng công ty tổ chức. Theo đó, các công nhân viên sẽ tham gia học thi, kết quả sẽ được xét để nâng bậc thợ, từ đó soát xét để làm cơ sở cho quyết định nâng lương, thưởng. 7. Tình hình tài chính của Tổng công ty LICOGI. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện ở khả năng tài chính tự có, hiệu quả sử dụng vốn, khả năng huy động các nguồn vốn cho phát triển kinh doanh của Tổng công ty. Năng lực tài chính của Tổng công ty được thể hiện trong bảng sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 1998 1999 2000 2001 2002 1. Tổng số tài sản có 925.799 774.272 885.842 1.009.581 1.116.239 2. Nguyên giá TSCĐ 441.968 450.370 468.176 511.454 550.125 3. Giá trị còn lại của TSCĐ 189.665 208.170 176.369 212.079 232.234 4. Tài sản có lưu động 598.479 453.459 592.889 668.865 721.877 5. Tổng số tài sản nợ 628.975 489.261 597.564 707.666 683.196 6. Tổng số nợ lưu động 551.073 429.809 524.810 616.100 637.166 7. Lợi nhuận trước thuế 12.901 5.633 7.814 8.501 10.228 8. Nộp Ngân sách 3.225 2.408 1.954 2.125 2.557 8. LN sau thuế (Lãi ròng) 9.676 3.225 5.860 6.376 7.671 9 Vốn lưu động 47.406 23.650 68.079 52.765 70.675 17
- 10. Doanh thu 705.714 605.316 760.123 819.098 835.767 11. Doanh thu thuần 682.919 604.075 759.981 819.098 835.767 12. Doanh thu (Phần XD) 524.603 550.833 706.769 737.569 794.675 13. Tổng thu nhập 708.651 608.635 763.735 822.710 840.732 14. N.Vốn CSH (Gtrị ròng) 296.824 285.010 288.278 301.916 315.690 15. N.vốn KD(Vốn.chuyển) 272.108 272.888 174.978 288.118 289.776 16. Tổng sản lượng 912.000 920.000 1.030.000 1.300.000 1.600.000 Từ bảng trên, ta thấy doanh thu của Tổng công ty vẫn giữ nguyên được mức ổn định với mức tăng trưởng trung bình hàng năm khoảng 7%. Nhưng tổng nợ là rất lớn, phần vốn vay chiếm tỷ lệ cao trong Tổng vốn kinh doanh của Tổng công ty. Hơn nữa vẫn còn nhiều những khoản phải thu và nợ khó đòi. Tuy nhiên, trong điều kiện như hiện nay Tổng công ty đạt được thành tích như thế là có thể chấp nhận được. PHẦN II: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU XÂY LẮP TẠI TỔNG CÔNG TY LICOGI. I, Phân tích các nhân tố tác động đến khả năng cạnh tranh của Tổng công ty (2000-2002). 1. Các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng. - Công ty xây dựng Lũng Lô. - Công ty xây lắp 665 - Bộ Quốc Phòng. - Công ty xây dựng và lắp đặt công trình công nghiệp. - Công ty xây dựng công trình 56 - Bộ Quốc Phòng. - Công ty xây dựng 492 - Bộ Quốc Phòng. - Các Công ty xây dựng tại các địa phương mà Tổng Công ty tham gia đấu thầu. Trên thực tế, đây chính là các doanh nghiệp ở địa phương có công trình đấu thầu. Sức mạnh của các đối thủ này rất lớn mà nhiều khi Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI không hề biết, Tổng công ty chỉ đương đầu với họ khi tham gia đấu thầu công trình tại địa phương. 18
- Chẳng hạn khi tham gia đấu thầu xây dựng tại trụ Sở UBND tỉnh Thái Bình thì do Tổng công ty không lường trước được sự cạnh tranh của các Công ty xây dựng Tỉnh Thái Bình nên đã trượt thầu. Rút kinh nghiệm từ sự thất bại này, Công ty khi tham gia đấu thầu xây dựng tại Trụ Sở UBND tỉnh Hải Dương công ty đã trúng thầu. Qua đó nói lên một điều rằng: các đối thủ tiềm tàng này không phải họ mạnh hơn ta về tài chính, công nghệ, nhân lực mà điều chủ yếu là họ có quan hệ tốt với chủ đầu tư và các cơ quan địa phương. Đối với Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, họ là “thổ địa” ở đó do vậy họ nắm rất rõ tình hình giá cả nguyên vật liệu tại địa phương, nắm rõ điều kiện cung ứng nguyên vật liệu cho thi công tại công trình, tình hình sử dụng nhân lực tại đại phương... Từ đó những biện pháp từ phía họ mang tính khả thi hơn, giá cả hợp lý hơn và tất yếu rõ sẽ dễ trúng thầu hơn. Để tăng khả năng cạnh tranh của mình trước sự cạnh tranh mạnh mẽ của các đối thủ mới này, giải pháp hiệu quả mà Tổng công ty đã từng thực hiện và cần được tiếp tục thực hiện trong tương lai, đó là liên danh trong đấu thầu. Hiệu quả của liên danh là; một mặt năng lực cuả Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI trong liên danh đã được tăng lên, mặt khác với sự phối hợp trong liên danh, công việc sẽ thực hiện hiệu quả hơn nhờ vào sự phân công dựa trên thế mạnh của từng bên, các bên sẽ bù đắp những điểm yếu của bên kia, như vậy sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 2.Các nhà cung cấp đầu vào. Hoạt động xây lắp có đặc điểm là phụ thuộc lớn vào tiến độ cung cấp nguyên vật liệu cho thi công. Trong hoạt động đấu thầu xây lắp của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, vấn đề đầu vào có thể ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên các mặt: a. Ảnh hưởng đến mức giá đưa ra. Nếu Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI có nguồn đầu vào ổn định thì trước hết việc tính giá của Tổng công ty sẽ thuận lợi hơn. Tổng công ty luôn biết rõ giá cả của từng loại nguyên vật liệu, tình hình 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn" Thực trạng hoạt động đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cao su Sao vàng "
105 p | 180 | 54
-
Luận văn thạc sĩ kinh tế: Các quy định về nhập khẩu của Nhật Bản và khả năng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này
123 p | 279 | 43
-
BÁO CÁO " MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP "
11 p | 112 | 26
-
Luận văn: Đánh giá khả năng cạnh tranh của hệ thống phân phối siêu thị Việt Nam về dịch vụ và hệ thống cần phân phối trong điều kiện thị trường mở cửa
117 p | 149 | 26
-
Luận văn: Thực trạng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống mạng lưới bán hàng sản phẩm của Công ty TNHH Việt Thắng nhằm tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường
156 p | 111 | 19
-
Khóa luận tốt nghiệp: Khả năng cạnh tranh của các ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: thực trạng và giải pháp
94 p | 112 | 13
-
Luận văn thạc sĩ Khoa học kinh tế: Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm bia của Công ty cổ phần Bia Hà Nội - Quảng Bình
131 p | 74 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa – thực trạng và giải pháp
126 p | 17 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Tác động của rủi ro tín dụng, khả năng thanh khoản và chu kỳ kinh tế đến thu nhập lãi cận biên của các ngân hàng thương mại Việt Nam
122 p | 22 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nhằm đẩy mạnh khả năng phản ứng của chuỗi cung ứng sản xuất dầu gội tại Công ty Procter and Gamble Việt Nam
86 p | 45 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Khả năng cung cấp nước sạch và mức sẵn lòng chi trả cho dịch vụ nước sạch của người dân thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
85 p | 40 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế nông nghiệp: Thực trạng, giải pháp tiếp cận tín dụng chính thống của các hợp tác xã nông nghiệp tại tỉnh Bắc Kạn
87 p | 24 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
129 p | 39 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế chính trị: Khả năng tiếp cận, sử dụng các dịch vụ tài chính của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
142 p | 25 | 4
-
Luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng: Ảnh hưởng của cơ cấu vốn đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
117 p | 11 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty cổ phần sách - thiết bị trường học Kon Tum
111 p | 3 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Đảm bảo sinh kế bền vừng cho các hộ dân tái định cư trên địa bàn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng
125 p | 2 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn