Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
lượt xem 4
download
Từ việc nghiên cứu thực trạng về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đưa ra các quan điểm và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
- NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT Tiếng Việt: - CNXH Chñ nghÜa x· héi - CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá - CTCP Công ty cổ phần - DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa - DNNN Doanh nghiệp nhà nước - DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh - ĐKKD Đăng ký kinh doanh - ĐTNN Đầu tư nước ngoài - GPMB Giải phóng mặt bằng - GTGT Giá trị gia tăng - KH&CN Khoa học và công nghệ - KHKT Khoa học kỹ thuật - KCN Khu công nghiệp - KCX Khu chế xuất - LLSX Lực lượng sản xuất - NLCT Năng lực cạnh tranh - QHSX Quan hệ sản xuất - TNHH Trách nhiệm hữu hạn - XNK Xuất nhập khẩu Tiếng Anh: - IFC Công ty tài chính quốc tế - WB Ngân hàng thế giới - WEF Diễn đàn kinh tế thế giới
- MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của DN NVV ........................................................ 5 1.1. Tổng quan chung về năng lực cạnh tranh của DNNVV ..................... 5 1.1.1. Khái lược về lý thuyết cạnh tranh ....................................................... 5 1.1.2. Năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng ...................................... 8 1.1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh .................................................... 8 1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành và chỉ tiêu đánh giá NLCT ............................ 14 1.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 21 1.1.3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................... 23 1.1.3.1 Quan niệm về DNNVV .................................................................... 23 1.1.3.2 Những lợi thế cạnh tranh của DNNVV ............................................ 28 1.1.3.3 Những hạn chế cạnh tranh của DNNV ............................................. 30 1.2 Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao NLCTcủa DNNVV........ 32 1.2.1. Vai trò của nhà nước trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa .............................................................. 32 1.2.1.1 Hàn Quốc ......................................................................................... 32 1.2.1.2 Singapore ......................................................................................... 36 1.2.1.3 Đài Loan .......................................................................................... 40 1.2.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................... 42 Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của DNNVV ở Việt Nam hiện nay ............................................................. 45 2.1 . Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời kỳ đổi mới ....................................................................... 45 2.1.1 Giai đoạn 1986 đến 1989 .................................................................... 46
- 2.1.2 Giai đoạn 1991 đến 1999 .................................................................... 46 2.1.3 Giai đoạn 2000 đến nay ...................................................................... 49 * Những kết quả chung trong việc phát triển DNNVV .............................. 54 2.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay ................................................................................ 59 2.2.1 Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của DNNVV ......................... 59 2.2.1.1 Vốn của doanh nghiệp. .................................................................... 59 2.2.1.2 Các hoạt động nghiên cứu thị trường ............................................... 61 2.2.1.3 Chiến lược kinh doanh của các DNNVV ......................................... 63 2.2.1.4 Năng lực quản lý điều hành của các DNNVV .................................. 68 2.2.1.5 Chi phí của DNNVV........................................................................ 68 2.2.1.6 Trình độ trang thiết bị công nghệ ..................................................... 73 2.2.1.7 Nhân lực trong DNNVV .................................................................. 74 2.2.2 Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh DNNVV ở Việt Nam hiện nay ......................................................................... 76 2.2.2.1 Các nhân tố quốc tế.......................................................................... 76 2.2.2.2 Các nhân tố trong nước .................................................................... 76 Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh DNNVV ở Việt Nam .................................................................................. 80 3.1. Bối cảnh mới và những vấn đề đặt ra cho DNNVV Việt Nam ............... 80 3.1.1 Những xu hướng phát triển chủ yếu của kinh tế thế giới và khu vực. ...... 80 3.1.2. Một số vấn đề đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam.................................. 82 3.1.3 Những yêu cầu đặt ra đối với DNNVV Việt Nam .............................. 84 3.2. Quan điểm về nâng cao năng lực cạnh tranh của DNNVV .............. 87 3.2.1 Chấp nhận cạnh tranh và chủ động nâng cao NLCT của DNNVV ...... 87 3.2.2 Nhà nước không làm thay DN mà chỉ hỗ trợ DN ................................ 88 3.2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cơ sở phát huy tiềm năng, lợi thế của của chính nó và của đất nước .... 89
- 3.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam .............................................................................. 89 3.3.1 Các giải pháp thuộc về nhà nước ..................................................... 89 3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách ........................... 90 3.3.1.2. Hoàn thiện và phát triển đồng bộ các loại thị trường ....................... 90 3.3.1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng vật chất hỗ trợ các DNNVV........................... 91 3.3.1.4.Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại thông tin thị trường .. 92 3.3.1.5. Phát triển các tổ chức tư vấn, dịch vụ và hỗ trợ DNNVV................. 93 3.3.1.6. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước ............................................................. 94 3.3.2 Các giải pháp thuộc về Doanh nghiệp .............................................. 94 3.3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing hỗn hợp ...................................... 94 3.3.2.2. Giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm ............................. 99 3.3.2.3. Xây dựng và phát triển thương hiệu của DNNVV ........................... 99 3.3.2.4. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa .......... 100 3.3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các DNNVV............... 102 3.3.2.6. Xây dựng văn hoá và đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. ........ 103 3.3.2.7. Minh bạch hoạt động DN............................................................... 104 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 106
- 1 1. Tính cấp thiết của đề tài. Từ khi nước ta thực hiện công cuộc đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN cho đến nay, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Cùng với việc đóng góp cho xã hội một lượng hàng hoá lớn và giải quyết việc làm cho người lao động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa tạo nên nguồn thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, khai thác nguồn lực và tiềm năng tại chỗ của các địa phương trên các vùng của cả nước. Đồng thời với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp năng động, sáng tạo, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển có hiệu quả hơn đã hình thành. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành một bộ phận quan trọng của nền kinh tế, ngày càng gắn bó chặt chẽ với các doanh nghiệp lớn, có tác dụng hỗ trợ, bổ sung, thúc đẩy các doanh nghiệp lớn phát triển. Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt và chịu sự tác động của nhiều nhân tố mới. Nhiều đối thủ cạnh tranh của Việt Nam đã liên tục cải thiện môi trường đầu tư, lành mạnh hoá các quan hệ tài chính, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng... Điều đó làm cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam giảm tương đối trên thị trường quốc tế. Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì việc nâng cao năng lực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đây là loại hình doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm của Việt Nam về trình độ khoa học và công nghệ, tổ chức quản lý; có nhiều khả năng phát huy tốt những lợi thế so sánh về thị trường, về nguồn nguyên liệu và lao động rẻ... của đất nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm lĩnh thị phần ở các thị trường ngách, cung cấp ở những phần nhỏ của thị trường quốc
- 2 tế rộng lớn có nhiều đối thủ cạnh tranh, từng bước tăng dần thực lực, hội nhập thành công. Để có thể phát triển loại hình doanh nghiệp này có hiệu quả thì cần phải có các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tối đa năng lực còn tiềm ẩn của chính các doanh nghiệp dựa trên các lợi thế sẵn có của đất nước. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp và khâu yếu kém nhất ở loại hình doanh nghiệp này là năng lực cạnh tranh cả ở trong và ngoài nước. Xuất phát từ những nhận định trên nên tôi đã chọn đề tài "Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam" nhằm phân tích, luận giải những ưu thế và hạn chế về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trước những đòi hỏi của quá trình hội nhập quốc tế, đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế, trước nhu cầu chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về đề tài doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện ở nước ta. Các nghiên cứu đó đã góp phần quan trọng trong việc nhận thức đầy đủ hơn về doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nhiều kiến nghị và giải pháp đã được trình Chính phủ, làm cơ sở cho việc hoạch định nhiều chính sách kinh tế quan trọng, khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp này. Các công trình có thể kể tên như: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Vũ Quốc Tuấn, Hoàng Thu Hoà) hoặc Doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trên đường đi đến phồn vinh (Leila Webster, MPDF 1999) hay Quản lý năng suất và chất lượng trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa (Quốc Hương, 1999), Chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (PGS.TS Nguyễn Cúc) và Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (GS.TS Nguyễn
- 3 Đình Hương, 2002), Chính sách đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (Nguyễn Văn Thiềng, 2003). Nhiều công trình kể trên được biên soạn khá công phu và đã đưa ra rất nhiều giải pháp hay nhằm phát triển loại hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên, xu thế toàn cầu hoá kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ. Đây là cơ hội to lớn những cũng là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cạnh tranh quốc tế đang diễn ra khốc liệt và có nhiều nhân tố mới tác động. Do đó, việc nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh mới rất cần được tiếp tục. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn. Mục đích: Từ việc nghiên cứu thực trạng về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đưa ra các quan điểm và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhiệm vụ: Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ: - Hệ thống hoá lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh. - Phân tích kinh nghiệm quốc tế về nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và rút ra bài học cho Việt Nam. - Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, làm rõ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của loại hình doanh nghiệp này trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. - Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng:
- 4 Luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc khu vực kinh tế tư nhân ở Việt Nam dưới góc độ Kinh tế chính trị. *Phạm vi nghiên cứu: - Về không gian, luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân, bao gồm các loại hình doanh nghiệp như: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty hợp doanh và Doanh nghiệp tư nhân. - Về thời gian, luận văn nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam từ khi đổi mới đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện luận văn, Tác giả đã sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Những phương pháp cụ thể được sử dụng là: Lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu so sánh... 6. Những đóp góp mới của luận văn. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chủ yếu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Đánh giá tổng quát và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và những nhân tố ảnh hưởng. - Đề xuất các quan điểm và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. 7. Kết cấu của luận văn. Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục đích, mục lục, danh mục các tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương: Chương I: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- 5 Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay. Chương III: Quan điểm và một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA. 1.1.1. Khái lƣợc về lý thuyết cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá. Trong lịch sử phát triển của các lý thuyết kinh tế, khái niệm cạnh tranh được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Những người theo trường phái Trọng nông đã phát hiện ý nghĩa của cạnh tranh thông qua sự biến động giá cả. Theo quan điểm của họ thì "giá tự nhiên" bao hàm lao động chứa trong sản phẩm và địa tô. Một khi trên thị trường xuất hiện một đột biến nào đó thì giá cả thị trường có thể chênh lệch với "giá tự nhiên" ít nhất là trong ngắn hạn. Khi đó, cạnh tranh sẽ đóng vai trò tích cực trong việc điều chỉnh lượng cung cầu và làm cho giá thị trường trở lại mức của "giá tự nhiên". Cùng với quá trình phát triển của tư duy kinh tế, lý thuyết cạnh tranh cũng ngày càng được hoàn thiện hơn như một nhân tố quan trọng đem lại sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Adam Smith là người đầu tiên đưa ra những lý thuyết tương đối hoàn chỉnh về cạnh tranh. Luận thuyết của ông dựa trên ý tưởng về vai trò của "bàn tay vô hình" qua sự điều chỉnh biến động của giá cả thị trường và được thể hiện rõ nét qua mô hình cạnh tranh hoàn hảo. Trong
- 6 môi trường cạnh tranh hoàn hảo, mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận và của người tiêu dùng là tối đa hoá tiện ích của mình, trên cơ sở đó thị trường sẽ phân bổ tối ưu các nguồn lực khan hiếm. A.Smith cũng đề cao vai trò của cạnh tranh trong ngoại thương là có thể rằng "điều có lợi chủ yếu trong việc tự do phát triển ngoại thương là có thể xuất khẩu sản phẩm dư thừa trong nước và nhập khẩu nguyên liệu cần thiết, từ đó có thể mở rộng sản xuất và hoàn thiện phân công lao động". Lý thuyết cạnh tranh hiện đại bắt nguồn từ lý thuyết về lợi thế so sánh. Lý thuyết này dựa vào sự khác nhau về các yếu tố sản xuất như lao động, vốn, tài nguyên giữa các quốc gia và một quốc gia sẽ có lợi thế cạnh tranh trong những ngành sử dụng nhiều yếu tố sản xuất mà quốc gia đó tương đối dồi dào. Lý thuyết này cho thấy các quốc gia có thể xác định những ngành, những sản phẩm mà họ có lợi thế để phân bổ hiệu quả các nguồn lực và nâng cao lợi ích từ hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên, lý thuyết này không đủ để giải thích tại sao các doanh nghiệp, các ngành lại thành công trên thị trường quốc tế với sự khác biệt về sản phẩm, về công nghệ và lợi thế nhờ quy mô trong kinh tế thị trường hiện đại. Đầu những năm 1940, lý thuyết "cạnh tranh hiệu quả" được xây dựng trên cơ sở luận điểm của nhà kinh tế Mỹ J.M.Clack: những nhân tố không hoàn hảo trên thị trường có thể được sửa chữa bằng những nhân tố không hoàn hảo khác. Chẳng hạn, tính không hoàn hảo của thị trường do có ít người cung ứng sẽ được cải thiện phần nào nhờ nhân tố không hoàn hảo khác như sự thiếu tường minh của thị trường và tính đa dạng của hàng hoá. Chính tính không hoàn hảo này sẽ làm giảm sự phụ thuộc lẫn nhau trong chính sách giá giữa các hãng ở thị trường tập quyền, tạo điều kiện cho các hoạt động cạnh tranh mang lại kết quả. Clack đã tiếp thu luận điểm của Schumpeter - cạnh tranh phải bằng hình thức tổ chức mới - để xây dựng lý thuyết cạnh tranh hiệu
- 7 quả. Theo đó, siêu lợi nhuận mà các doanh nghiệp tiên phong đạt được trên cơ sở lợi thế nhất thời vừa là hệ quả, vừa là tiền đề của cạnh tranh. Lợi nhuận này không nên xoá bỏ ngay lập tức mà chỉ nên giảm dần để doanh nghiệp có thể có điều kiện thời gian tạo ra được đo bằng sự giảm giá, tăng chất lượng hàng hoá cũng như hợp lý hoá trong quy trình sản xuất. Một trong những lý thuyết cạnh tranh được biết đến nhiều nhất trong những năm 80 tới nay là lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của M.Porter. Ông đã nghiên cứu cạnh tranh dưới nhiều giác độ - năng lực cạnh tranh quốc gia, chiến lược cạnh tranh ngành, lợi thế cạnh tranh của các chuỗi giá trị, cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế. Lý thuyết của Porter về lợi thế cạnh tranh giải thích hiện tượng thương mại hoá quốc tế ở góc độ doanh nghiệp tham gia cạnh tranh quốc tế và qua đó đã khắc phục được những thiếu sót trong lý thuyết lợi thế so sánh của trường phái cổ điển. Khác với các lý thuyết cạnh tranh trước đây chủ yếu chỉ thiên về nghiên cứu điều kiện kinh tế vĩ mô, lý thuyết của Porter nêu bật vai trò của doanh nghiệp trong cạnh tranh của doanh nghiệp. M Porter cũng phân biệt khái niệm lợi thế cạnh tranh và khái niệm lợi thế so sánh, theo đó "lợi thế so sánh là một khái niệm kinh tế học, còn lợi thế cạnh tranh là khái niệm của khoa học quản lý. Lợi thế so sánh có liên quan tới cơ chế giá cả thị trường còn lợi thế cạnh tranh liên quan đến doanh nghiệp/ ngành, nhấn mạnh đến cạnh tranh phi giá cả. Lý luận về lợi thế so sánh sử dụng phương pháp cân bằng tổng quát và cân bằng tĩnh trong khi lợi thế cạnh tranh phân tích ở trạng thái động. Xét ở góc độ phân công quốc tế, lợi thế so sánh có tác dụng quyết định, xét ở góc độ cạnh tranh ngành thì lợi thế so sánh và lợi thế cạnh tranh ngành cùng quyết định vị thế quốc tế và xu thế phát triển của các ngành. Theo M.Porter, sức cạnh tranh của một quốc gia phụ thuộc vào sức cạnh tranh của các ngành trong nền kinh tế. Sức cạnh tranh của một ngành lại xuất phát từ năng lực cạnh tranh của các doanh
- 8 nghiệp trong ngành: khả năng đổi mới công nghệ, sản phẩm, cung cách quản lý của ngành và môi trường kinh doanh. Các đầu vào quan trọng đối với hoạt động sản xuất của nền kinh tế không đơn thuần chỉ là lao động, vốn, tài nguyên thiên nhiên mà còn là những đầu vào do chính doanh nghiệp hoặc Chính phủ tạo ra. Nhìn chung, sự phát triển của lý thuyết cạnh tranh gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường, thể hiện quá trình nhận thức về cạnh tranh theo sự phát triển của các hình thái thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế luôn tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trước các đối thủ khác nhằm đạt được vị thế cao hơn trên thị trường. 1.1.2. Năng lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hƣởng 1.1.2.1. Quan niệm về năng lực cạnh tranh Trong thực tế, tồn tại rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực cạnh tranh được xem xét từ các góc độ khác nhau. Có thể xem xét năng lực cạnh tranh qua các cấp độ sau: Năng lực cạnh tranh quốc gia Có nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh của một quốc gia. Theo lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Ricardo, một quốc gia có năng lực cạnh tranh hơn các quốc gia khác bởi sự trội hơn về một hay một vài yếu tố. Ông cho rằng, năng lực cạnh tranh của một nước là một hệ thống gồm nhiều yếu tố liên quan với nhau, có tác động qua lại và bổ sung cho nhau. Các yếu tố này là nền móng, chỗ dựa cho các công ty, tạo nên lợi thế cạnh tranh trên một lĩnh vực cụ thể mà nước đó có lợi thế về tài nguyên. M.Porter lại đưa ra khái niệm về năng lực cạnh tranh của một quốc gia dựa trên năng suất lao động. Porter cho rằng "Khái niệm có ý nghĩa nhất về năng lực cạnh tranh ở cấp quốc gia là năng suất lao động. Năng suất sản xuất phụ thuộc vào môi trường cạnh tranh của mỗi nước. Theo Porter, trong nền kinh tế ngày càng toàn cầu hoá thì giá trị bản thân các yếu tố thiên phú của
- 9 các yếu tố sản xuất ngày càng giảm và muốn đạt được năng suất cao thì phải tạo ra môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp và các thể chế đồng bộ để có thể sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất. Theo khái niệm hiện đại của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (World Economic Forum-WEF), năng lực cạnh tranh của một quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đầy biến động của thị trường thế giới. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia của WEF được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Cho đến năm 1999, WEF đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia theo 8 nhóm tiêu chí: Nhóm 1: Độ mở cửa nền kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu như thuế quan và các hàng rào phi thuế quan, chính sách tỷ giá hối đoái; Nhóm 2: Vai trò và hoạt động của Chính phủ, bao gồm: mức độ can thiệp của Nhà nước, năng lực của Chính phủ, quy mô của Chính phủ, thuế và mức độ trốn thuế, chính sách tài khoá; Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính, bao gồm khả năng thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả cạnh tranh, rủi ro tài chính, đầu tư và tiết kiệm. Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ bao gồm chỉ số về năng lực phát triển công nghệ trong nước, khai thác công nghệ thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, hoặc phát triển công nghệ thông qua các kênh chuyển giao khác. Nhóm 5: Các yếu tố về kết cấu hạ tầng bao gồm bưu chính viễn thông, giao thông, cơ sở hạ tầng khác. Nhóm 6: Quản trị bao gồm các chỉ số về quản lý nguồn nhân lực và quản trị không liên quan đến nguồn nhân lực. Nhóm 7: Các yếu tố về lao động, bao gồm các chỉ số về trình độ tay nghề và năng suất lao động, độ linh hoạt của thị trường lao động, hiệu quả của các chương trình xã hội.
- 10 Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế gồm các chỉ số về chất lượng các thể chế pháp lý, các luật và các văn bản pháp quy khác. Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, quy thành ba nhóm lớn là: sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ; tài chính và quốc tế hoá, trong đó trọng số của sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ đã tăng mạnh từ 1/9 lên 1/3, với hai chỉ số mới - Chỉ số Năng lực cạnh tranh tăng trưởng (Growth Competiviveness Index-CCI). Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng đo lường các nhân tố góp phần cho mức tăng trưởng GDP trên đầu người. Có 3 chỉ số có tác động lớn tới năng lực cạnh tranh tăng trưởng đó là: 1. Chỉ số Sáng tạo kinh tế, bao gồm đổi mới, chuyển giao và lan toả công nghệ và các thể chế hỗ trợ; 2. Chỉ số Tài chính đo lường tính hiệu quả của hệ thống tài chính thông qua tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư và 3. Chỉ số quốc tế đo mức độ hội nhập kinh tế của quốc gia với phần còn lại của thế giới. Chỉ số Năng lực cạnh tranh tăng trưởng được tính bằng cách lấy bình quân giản đơn từ 3 chỉ số này. Chỉ số năng lực cạnh tranh quốc gia hiện hành CCI được xây dựng trên nền tảng kinh tế vĩ mô và gồm hai nhóm chỉ số cơ cấu thành là: Chỉ số trình độ chiến lược và hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá qua trình độ công nghệ sản xuất, mức độ hoạt động tiếp thị, tính đặc thù của sản phẩm và tiếp cận thị trường quốc tế. Chỉ số chất lượng môi trường kinh doanh của quốc gia (Quality of the Business Environment) được hình thành từ 4 nhóm nhân tố: 1.Các điều kiện đầu vào sản xuất; 2. Các điều kiện nhu cầu; 3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan; 4. Chiến lược, cấu trúc doanh nghiệp và cạnh tranh. Theo các tiêu chí đánh giá hiện đại, những yếu tố truyền thống được coi là quyết định đối với năng lực cạnh tranh của một quốc gia như tài nguyên thiên nhiên, lao động rẻ nhưng không được đào tạo, đồng tiền giá trị thấp hay
- 11 ưu đãi khuyến khích của Chính phủ về thuế hay giá không còn đóng vai trò quan trọng như trước và vai trò của những yếu tố này sẽ còn giảm đi với sự phát triển của kinh tế tri thức. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Điểm chung nhất của hầu hết các khái niệm cạnh tranh xét từ phạm vi của doanh nghiệp là sức mạnh cạnh tranh dựa trên cơ sở chi phí thấp, sản phẩm tốt, công nghệ cao hoặc là tổ hợp của các yếu tố này. Thông thường, một nhà sản xuất thường coi là có năng lực cạnh tranh nếu có khả năng cung ứng một sản phẩm có chất lượng cao với mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh, thể hiện qua năng lực tồn tại, duy trì hay gia tăng lợi nhuận, thị phần trên thị trường cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ, các dịch vụ hậu mãi của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn bó chặt chẽ với năng lực cạnh tranh quốc gia. Một mặt, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cao sẽ làm tăng năng lực cạnh tranh quốc gia. Mặt khác, năng lực cạnh tranh quốc gia, thể hiện qua môi trường kinh doanh, các chính sách kinh tế vĩ mô… ảnh hưởng quyết định đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Ưu thế cạnh tranh của một nhà sản xuất so với các đối thủ cạnh tranh trong một ngành công nghiệp được thể hiện trên hai mặt: ưu thế cạnh tranh bên trong và ưu thế cạnh tranh bên ngoài. Ưu thế cạnh tranh bên trong là ưu thế được thể hiện trong việc làm giảm các chi phí sản xuất, chi phí quản lý của nhà sản xuất và tạo ra sản phẩm có giá thành thấp hơn so với giá thành của các đối thủ cạnh tranh. Ưu thế cạnh tranh bên ngoài là ưu thế dựa vào chất lượng khác biệt của sản phẩm mà nhà sản xuất tạo ra so với các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Chất lượng khác biệt của sản phẩm phụ thuộc vào năng lực marketing của nhà
- 12 sản xuất. Ưu thế cạnh tranh bên ngoài tạo cho nhà sản xuất quyền lực thị trường. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau đối với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Theo Oral Singer và Kettani, các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm 3 yếu tố: Sự thành thạo về kỹ năng công nghiệp, chi phí liên quan đến kỹ năng, môi trường kinh tế của công ty. Những yếu tố này phản ánh mặt mạnh của các nhà sản xuất riêng biệt vừa trên cơ sở các yếu tố do tác động của các chính sách, vừa trên cơ sở các yếu tố thị trường. Theo Van Duren, Martin và Westargen, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng: Chỉ số về năng suất lao động, bao gồm năng suất lao động và tổng năng suất các yếu tố sản xuất (TFP); Chỉ số về công nghệ, bao gồm các chỉ số về chất lượng, sự khác biệt; Đầu vào và các chi phí khác, như giá cả đầu vào và hệ số chi phí các nguồn lực. M.Porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào năm nhân tố: các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay thế, người cung ứng, khách hàng, những đối thủ cạnh tranh trong ngành (Mô hình hình thoi của Porter). M.Porter đã chỉ ra các yếu tố chính có mối quan hệ với nhau như trong mô hình có vai trò quan trọng quyết định năng lực cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. Năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ Năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ được đo bằng thị phần của hàng hoá hay dịch vụ trên thị trường. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua năng lực cạnh tranh của các hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Vì vậy, các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ trong thương mại quốc tế bao hàm các yếu tố từ phạm vi doanh nghiệp, ngành công nghiệp đến phạm vi quốc gia như:
- 13 - Điều kiện hay tình trạng về nhân tố sản xuất như nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kết cấu hạ tầng, tiềm năng khoa học kỹ thuật.... Cần phân biệt các loại yếu tố đầu vào khác nhau: đầu vào cơ bản (basic), cao cấp (advanced); đầu vào chung (generalized), đầu vào chuyên biệt (specialyzed) và lưu ý rằng mỗi một dạng đầu vào tạo nên lợi thế cạnh tranh khác nhau. - Tình trạng và nhu cầu trong nước đối với sản phẩm và dịch vụ. Hai thuộc tính cơ bản của cầu trong nước có ảnh hưởng lớn tới lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là: (1). Tính chất của nhu cầu khách hàng; (2). Dung lượng và phương thức biến chuyển của nhu cầu. Tính chất của nhu cầu trong nước xác định cách thức doanh nghiệp nhận thức, lý giải và phản ứng trước nhu cầu của người mua. Có thể phân biệt ba đặc điểm nổi bật trong tính chất của cầu có tác động đáng kể đến lợi thế cạnh tranh: (a) Sự phân đoạn cấu trúc của cầu; (b) Độ am hiểu của khách hàng và (c) Nhu cầu dự đoán của khách hàng. Dung lượng và phương thức biến chuyển của nhu cầu trong nước có tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh trong một ngành. Khi thị trường trong nước có dung lượng hay quy mô lớn có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong những ngành có lợi ích kinh tế nhờ quy mô, do khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tích cực đầu tư, sản xuất quy mô lớn, phát triển công nghệ và nâng cao năng suất. Để phân tích khả năng cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ, người ta thường sử dụng mô hình tổng Porter - Dunning. Mô hình này được thể hiện thông qua cấu trúc sau đây: Mối liên kết giữa các nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh CHIẾN LƢỢC Yếu tố CÔNG TY, CƠ CẤU VÀ ĐỐI THỦ bất thường CẠNH TRANH
- 14 Mô hình này kết hợp được tất cả các yếu tố tác động đến khả năng của hàng hoá và dịch vụ cả cấp độ quốc gia và quốc tế, cả phân tích tĩnh và phân tích động. Tuy nhiên, việc áp dụng mô hình này thường rất khác nhau. Khó khăn lớn nhất là không thể đề cập đến tất cả các yếu tố và lượng hoá chúng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển do hạn chế về thống kê. Do đó, người ta thường chỉ lựa chọn những yếu tố chủ yếu, có tác động lớn để phân tích năng lực cạnh tranh của các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. 1.1.2.2. Các yếu tố cấu thành và chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh * Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chiến lược kinh doanh đúng thì sức cạnh tranh sẽ được nâng cao và ngược lại. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: Chiến lược phát triển thị trường mục tiêu: Việc xác định thị trường mục tiêu (thị trường trọng điểm) của doanh nghiệp và chiến lược phát triển thị
- 15 trường mục tiêu là rất quan trọng. Có thể có ba cách tiếp cận thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp có thể xem xét để đưa vào chiến lược. Chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại: Một trong những nội dung chiến lược thành phần của chiến lược kinh doanh là chiến lược giữ vững và phát triển thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Chiến lược tiếp cận và thâm nhập thị trường mới: Một trong những mục tiêu mà doanh nghiệp cần hướng tới trong quá trình kinh doanh là tăng trưởng thường xuyên để củng cố và phát triển vị thế của mình trên thị trường. Các chiến lược marketing hỗn hợp: Các chiến lược marketing hỗn hợp đi vào chi tiết cụ thể những gì sản phẩm mang tới cho khách hàng; nó được định giá như thế nào, được giới thiệu ra sao và nó được bán như thế nào. Đây là nguyên tắc 4P, đó là Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (quảng cáo giới thiệu), và Place (địa điểm). Quy mô của doanh nghiệp: Là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm. Nhân tố này buộc các doanh nghiệp mới xuất hiện phải tham gia vào kinh doanh với quy mô đủ lớn mà đó lại là một rủi ro đối với một doanh nghiệp mới. Nếu doanh nghiệp tham gia với quy mô nhỏ thì phải chấp nhận bất lợi về chi phí, do đó rất khó có thể cạnh tranh nổi với các doanh nghiệp lớn. Năng lực quản lý và điều hành kinh doanh: Do môi trường kinh doanh luôn ở trạng thái không ổn định, thay đổi một cách chóng mặt, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được phải linh động thích ứng với các biến động đó, nếu không doanh nghiệp sẽ trở thành lạc hậu và bị loại khỏi cuộc chơi. Khả năng nắm bắt thông tin: Ngày nay, thông tin là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đủ thông tin và xử lý đúng thông tin, một mặt giúp cho doanh nghiệp hạn chế được rủi ro trong kinh doanh, mặt khác qua thông tin có thể tìm và tạo ra “lợi thế so sánh” của
- 16 doanh nghiệp trên thương trường, chuẩn bị đưa ra đúng thời điểm những sản phẩm mới thay thế để tăng cường sức cạnh tranh của hàng hoá. Khả năng hợp tác hữu hiệu với các doanh nghiệp hữu quan: Tình trạng tranh mua tranh bán ở thị trường nội địa, tranh bán tranh mua trên thị trường thế giới sẽ đưa tới chỗ giảm đáng kể sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Do đó, cần phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng, tạo thành sự hiệp đồng chặt chẽ khi đưa ra thị trường thế giới. Đảm bảo “chữ tín” trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Những hành động bất tín, gian lận... chỉ có thể đem lại lợi ích nhỏ nhoi trước mắt nhưng nhất định sẽ làm cho doanh nghiệp mất bạn hàng và chỗ đứng trên thị trường. Trình độ công nghệ: Trình độ máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của một doanh nghiệp và tác động trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng đến giá thành và giá bán sản phẩm. Chất lượng đội ngũ lao động, cán bộ quản lý: Đây là yếu tố quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua đó ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Động cơ, không khí xã hội trong doanh nghiệp: Không khí xã hội trong doanh nghiệp, động cơ cá nhân của mỗi thành viên và chất lượng của con người tỏ ra là một nhân tố quan trọng trong cạnh tranh. Sức mạnh của doanh nghiệp không phải chỉ tồn tại trong một số cá nhân hay một nhóm mà trong sự đoàn kết, nhất trí hết mình vì sự sống còn của doanh nghiệp. Chi phí kinh doanh: Trong đó bao gồm chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới (R&D); các chi phí tiện ích (điện, nước... ); chi phí vận tải; chi phí thuê mặt bằng ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại. Chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới là chi phí quan trọng trong nền kinh tế hiện đại bởi các doanh nghiệp muốn tồn tại, có sức cạnh
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế hộ và những tác động đến môi trường khu vực nông thôn huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên
148 p | 620 | 164
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý rủi ro trong kinh doanh của hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
115 p | 346 | 62
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Viễn thông FPT
87 p | 9 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Highlands Coffee Việt Nam
106 p | 26 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động marketing điện tử với sản phẩm của Công ty cổ phần mỹ phẩm thiên nhiên Cỏ mềm
121 p | 20 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing cho sản phẩm Sữa Mộc Châu của Công ty Cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
119 p | 17 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nhãn của các hộ sản xuất ở tỉnh Hưng Yên
155 p | 7 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing mix cho sản phẩm đồ uống của Tổng công ty Cổ phần Bia - Rượu - Nước giải khát Hà Nội
101 p | 18 | 4
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao giá trị cảm nhận khách hàng với thương hiệu Mai Linh của Công ty Taxi Mai Linh trên thị trường Hà Nội
121 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện chiến lược marketing của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Bảo Minh
108 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu hành vi của khách hàng cá nhân về việc sử dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong mua xăng dầu tại các cửa hàng bán lẻ của Công ty xăng dầu Khu vực I tại miền Bắc
125 p | 5 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao giá trị thương hiệu cho Công ty cổ phần dược liệu và thực phẩm Việt Nam
95 p | 8 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển truyền thông thương hiệu công ty của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất và Thương mại Tiến Trường
96 p | 6 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thương hiệu “Bưởi Đoan Hùng” của tỉnh Phú Thọ
107 p | 10 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến truyền thông marketing điện tử của Trường Cao đẳng FPT Polytechnic
117 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp Marketing nhằm nâng cao mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ du lịch biển của Công ty Cổ phần Du lịch và Tiếp thị Giao thông vận tải Việt Nam - Vietravel
120 p | 6 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng trong kinh doanh sợi của Tổng công ty Dệt may Hà Nội
103 p | 8 | 2
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Hãng Kiểm toán và Định giá ATC thực hiện - Thực trạng và giải pháp
124 p | 10 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn