intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa – thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Dongcoxanh10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:126

18
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn "Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa – thực trạng và giải pháp" nhằm làm rõ và đưa ra các luận chứng thực tiễn về cấu trúc mô hình tác động TNXHDN tới khả năng sinh lời, đồng thời đưa ra các sở cứ xây dựng các thang đo trong mô hình. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa trong tương lai.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa – thực trạng và giải pháp

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HANEL XỐP NHỰA – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Nguyễn Tiến Tùng Hà Nội - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG ---------***-------- LUẬN VĂN THẠC SĨ TÁC ĐỘNG CỦA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP TỚI KHẢ NĂNG SINH LỜI Ở CÔNG TY CỔ PHẦN HANEL XỐP NHỰA – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành Quản trị Kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên học viên: Nguyễn Tiến Tùng Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng Hà nội 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi, người viết luận văn này, xin cam đoan toàn bộ nội dung của luận văn “Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa – thực trạng và giải pháp” là một công trình nghiên cứu độc lập của tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng. Các số liệu, tài liệu tham khảo và kế thừa đều có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu chưa được công bố ở bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Hà Nội, Ngày 31 tháng 08 năm 2021. Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Tùng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này một cách hoàn chỉnh, bên cạnh nỗ lực của bản thân còn có sự hỗ trợ, động viên nhiệt tình từ quý thầy cô, các cán bộ công nhân của Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa, gia đình và bạn bè trong suốt thời gian công tác, học tập và nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ. Trước tiên tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, cùng quý Thầy Cô trường Đại Học Ngoại Thương đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu, và tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hằng – người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã luôn dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình thực hiện cho đến hoàn thành đề tài nghiên cứu. Tác giả kính mong quý Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè, chuyên gia và những người quan tâm tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn nữa, góp phần nâng cao khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa trong thời gian tới.
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 3 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 4 MỤC LỤC ....................................................................................................................... 5 TRANG ............................................................................................................................ 5 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. I DANH MỤC HÌNH VẼ .................................................................................................. II DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................... III TÓM TẮT LUẬN VĂN ................................................................................................ IV LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP, KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................... 6 1.1. Tổng quan về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. ..................................... 6 1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. ................................... 6 1.1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. .......................... 8 1.1.3. Lợi ích của việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp.............. 14 1.2. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp. ..................................................... 18 1.2.1. Khái niệm. ........................................................................................... 18 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp. .................. 18 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động TNXHDN. .................................. 20 1.3. Sự tác động trách nhiệm xã hội tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. ... 21 1.3.1. Nâng cao danh tiếng của doanh nghiệp. .............................................. 23 1.3.2. Tăng lòng trung thành và thu hút khách hàng. ...................................... 24 1.3.3. Đẩy mạnh thu hút, tạo động lực và giữ chân nhân viên. ........................ 25 1.3.4. Gia tăng khả năng tiết kiệm chi phí. ....................................................... 27 1.3.5. Cải thiện khả năng tiếp cận vốn. ............................................................. 27 1.4. Xác định các biến cần quan sát. ................................................................ 28 1.4.1. Các biến phản ánh TNXHDN. ............................................................. 28
  6. 1.4.2. Các biến phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp. ................... 29 1.5. Đề xuất mô hình, giả thuyết nghiên cứu và thang đo. ............................ 30 1.5.1. Đề xuất mô hình nghiên cứu. .............................................................. 30 1.5.2. Giả thuyết nghiên cứu. ......................................................................... 31 1.5.3. Thang đo. ............................................................................................. 31 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 35 2.1. Quy trình nghiên cứu. ............................................................................ 35 2.2. Nghiên cứu định tính. ............................................................................. 36 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính. ............................................................. 36 2.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính. ............................................................. 37 2.3. Nghiên cứu định lượng. ............................................................................. 42 2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu. ............................................................ 42 2.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu. ............................................. 44 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XỐP NHỰA HANEL.............................................................................................................. 49 3.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. .................................... 49 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. ..................................................... 49 3.1.2. Ngành nghề kinh doanh. ..................................................................... 49 3.1.3. Tầm nhìn và sứ mệnh. ......................................................................... 50 3.1.4. Chính sách chất lượng và môi trường. ................................................ 50 3.1.5. Cơ cấu tổ chức. .................................................................................... 51 3.1.6. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. .................................... 52 3.2. Các hoạt động trách nhiệm xã hội của Công ty Cổ phẩn Hanel xốp nhựa. . 55 3.3. Phân tích dữ liệu. ....................................................................................... 57 3.3.1. Mô tả mẫu khảo sát. ............................................................................. 57 3.3.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha.................... 58 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA. ...................................................... 61 3.3.4. Phân tích nhân tố khẳng định CFA..................................................... 65
  7. 3.3.5. Phân tích cấu trúc tuyến tính – SEM................................................... 71 3.3.6. Kiểm định Bootstrap............................................................................. 74 3.4. Thảo luận về kết quả nghiên cứu. ............................................................. 74 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP, NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CHO CÔNG TY CỔ PHẦN XỐP NHỰA ....................................................................................................... 78 4.1. Định hướng phát triển của công ty Cổ phần Hanel xốp nhựa từ 2021 đến 2025. ……………………………………………………………………………………………………………….78 4.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động TNXHDN, nâng cao khả năng sinh lời cho Công ty Cổ phẩn Hanel xốp nhựa. ............................................................... 79 4.2.1. Triển khai việc thực hiện TNXHDN của Công ty thành một chương trình hành động và phối hợp thực hiện chặt chẽ với từng bộ phận cụ thể ...... 80 4.2.2. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TNXHDN với các bên liên quan. …………………………………………………………………………..82 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 88 PHỤ LỤC......................................................................................................................... I Phục lục 3.1. DÀN BÀI THẢO LUẬN NHÓM ........................................................... i Phục lục 3.2. PHIẾU KHẢO SÁT ................................................................................................ v Phụ lục 4.1. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TỪ PHẦN MỀM THỐNG KÊ ......... x
  8. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT tt Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt 1 ANOVA Analysis Variance Phân tích phương sai 2 BB Business Benefit Lợi ích kinh doanh Confirmatory Factor 3 CFA Phân tích nhân tố khẳng định Analysis Corporate Social 4 CSR Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Resoponsibility Exploratory Factor 5 EFA Phân tích nhân tố khám phá Analysis Environment, Society, 6 ESG Môi trường, xã hội và quản lý. Government 7 FP Financial Profitability Khả năng sinh lời. 8 KMO Kaiser Mayer Olkin Hệ số Kaiser Mayer Olkin Structural Equation 9 SEM Mô hình cấu trúc tuyến tính Modeling Observed 10 Sig. Mức ý nghĩa quan sát Signification Level 11 TNXHDN // Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Variance Inflation Hệ số nhân tố phóng đại phương 12 VIF Factor sai
  9. DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hinh 2 1: Mô hình tác động của TNXHDN ........................................................... 17 Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................... 30 Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu. ............................................................................ 35 Hình 4. 1. Cơ cấu tổ chức của Công ty................................................................... 51 Hình 4. 2. Mô hình phân tích nhân tố khẳng định CFA .......................................... 71 Hình 4. 3. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM.............................. 72
  10. DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1: Các lợi ích thực hiện TNXHDN theo hai nhóm bên trong và bên ngoài . 15 Bảng 2 2: Thang đo nghiên cứu đề xuất ................................................................. 33 Bảng 3 1: Thang đo được điều chỉnh sau thảo luận nhóm chuyên gia và mã hóa ... 39 Bảng 3 2: Thang đo các biến nhân khẩu học được sử dụng .................................... 42 Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2016 – 2020 ....... 54 Bảng 4 2: Thống kê mẫu khảo sát. ......................................................................... 57 Bảng 4 3: Kết quả phân tích thang đo được đưa vào phân tích tiếp theo ................ 59 Bảng 4 4: Kết quả kiểm định KMO và Bartlett ...................................................... 62 Bảng 4 5: Kết quả EFA cho các biến ..................................................................... 62 Bảng 4 6: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình với dữ liệu nghiên cứu ..... 66 Bảng 4 7: Độ tin cậy tổng hợp và tổng phương sai rút trích các nhân tố................. 66 Bảng 4 8: Các hệ số chưa chuẩn hóa và đã chuẩn hóa ............................................ 67 Bảng 4 9: Đánh giá giá trị phân biệt....................................................................... 69 Bảng 4 10: Ma trận tương quan giữa các khái niệm ............................................... 70 Bảng 4 11: Các chỉ số đánh giá sự phù hợp của mô hình ....................................... 73 Bảng 4 12: Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM ............................ 73 Bảng 4 13: Kết quả ước lượng bằng Bootstrap với N = 200 ................................... 74
  11. TÓM TẮT LUẬN VĂN Nghiên cứu được bắt đầu từ việc tham khảo các lý thuyết và kết quả nghiên cứu trước đây về TNXHDN và khả năng sinh lời, cùng với đặc thù hoạt động của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa TNXHDN và khả năng sinh lời ở Công ty gồm có 5 yếu tố đo lường TNXHDN (Môi trường, Nhân viên, Khách hàng, Nhà cung ứng và Cộng đồng) tác động đến Lợi ích kinh doanh (được đo lường bởi 4 yếu tố: Tiếp cận vốn, Thu hút và giữ chân nhân viên, Danh tiếng, Thu hút và giữ chân khách hàng) và Lợi ích kinh doanh tác động đến Khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. Với kích thước mẫu nghiên cứu thu về hợp lệ là 211 phiếu. Dữ liệu sau khi thu thập được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS và AMOS. Thang đo được đánh giá sơ bộ bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha và kiểm định bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Dựa vào kết quả phân tích, mô hình đề xuất ban đầu có sự thay đổi và được hiệu chỉnh gồm 08 nhân tố phản ánh mối quan hệ giữa TNXHDN với Khả năng sinh lời tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa tương đương 1 biến độc lập là TNXHDN (được đo lường bởi 04 nhân tố: Môi trường, Nhân viên, Đối tác và Cộng đồng), 01 biến trung gian Lợi ích kinh doanh (được đo lường bởi 03 nhân tố: Thu hút và giữ chân nhân viên, Thu hút và giữ chân khách hàng và Tiếp cận vốn ) và 01 biến phụ thuộc Khả năng sinh lời. Kết quả phân tích SEM cho thấy việc tăng cường thực hiện TNXHDN có tác động thuận chiều đến sự gia tăng lợi ích kinh doanh của Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa với hệ số đã chuẩn hóa là 0,460; Và sự gia tăng lợi ích kinh doanh có tác động thuận chiều đến khả năng sinh lời của Công ty với hệ số đã chuẩn hóa là 0,580. Trong đó: Việc thực hiện TNXHDN của Công ty được phản ảnh bởi 04 yếu tố theo thứ tự tác động giảm dần là Nhân viên, Môi trường, Đối tác và Cộng đồng; Lợi ích kinh doanh của Công ty được phản ảnh bởi 03 biến Thu hút và giữ chân nhân viên, Thu hút và giữ chân khách hàng, Tiếp cận vốn là hợp lý. Kết quả kiểm định độ tin cậy của ước lượng bằng Bootstrap với số lượng mẫu lặp lại N = 200 cho thấy các ước lượng trong mô hình có thể tin cậy được.
  12. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Cùng với công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, sự thành công trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế đang đặt ra cho đất nước nhiều vấn đề tiêu cực về môi trường và xã hội. Chính những vấn đề đó đòi hỏi các chủ thể kinh tế, trong đó có cả các doanh nghiệp, phải có trách nhiệm để góp phần giải quyết, nếu không bản thân sự phát triển kinh tế sẽ không bền vững và sẽ phải trả giá đắt về môi trường và những vấn đề xã hội. Thuật ngữ, trách nhiệm xã hội (TNXHDN) xuất hiện lần đầu tiên trong những năm 1960 của thế kỷ trước và được phát triển kể từ thời điểm đó cùng với mức độ kết hợp đạo đức kinh doanh với trách nhiệm xã hội. Một số tổ chức - các nhóm có mục đích đặc biệt được thành lập để đo lường kết quả hoạt động xã hội, tính toán ô nhiễm môi trường, chi phí xã hội và thể hiện chúng trên báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp, bằng cách đưa ra báo cáo thu nhập xã hội, báo cáo vị trí xã hội và tài chính thể hiện thông tin về nguồn nhân lực và vai trò xã hội của doanh nghiệp. Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng doanh nghiệp muốn phát triển bền vững luôn phải tích hợp kế hoạch thực thi TNXHDN vào trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Vì chỉ khi việc thực hiện TNXHDN một cách đầy đủ sẽ mang lại cho doanh nghiệp các lợi ích về tài chính và phi tài chính mà sẽ được để cập ở phần sau của tài liệu nghiên cứu này. Các lợi ích này chính là nền tảng thuận lợi và vững chắc cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển bền vững trong dài hạn. Với những nội dung cụ thể như vậy về TNXHDN thì việc thực hiện TNXHDN của doanh nghiệp không chỉ làm cho doanh nghiệp khẳng định uy tín và giá trị thương hiệu của mình, mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng nói riêng và xã hội nói chung. Bên cạnh đó, Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa được thành lập ngày 09/12/1994 và là một trong những công ty cổ phần đầu tiên của Hà Nội, cung cấp
  13. 2 các sản phẩm xốp và nhựa phục vụ cho các ngành công nghiệp và là đối tác tin cậy của các tập đoàn lớn đầu tư vào Việt Nam. Công ty đã đặt được những thành tích nhất định trong quá trình xây dựng và phát triển của mình, cụ thể: năm 2013, Công ty được chứng nhận Top 100 “Thương hiệu phát triển bền vững”; và năm 2015, Công ty đạt Top 500 doanh nghiệp tăng trưởng nhất Việt Nam. Với 390 cán bộ công nhân viên (năm 2020) Công ty đã đặt ra sứ mệnh của mình là “xây dựng Công ty phát triển trên cơ sở vì một môi trường bền vững, vì chất lượng cuộc sống và trách nhiệm với cộng đồng xã hội”. Đây chính là sở cứ vững chắc để nghiên cứu về các hoạt động TNXHDN của Công ty, đồng thời là tiền để để xem xét mức độ ảnh hưởng của TNXHDN lên khả năng sinh lời tại Công ty Cổ phần Hanel Xốp nhựa Chính vì các lý do được để cập ở trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Tác động của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa – thực trạng và giải pháp” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu. 2.1. Mục đích chung. Kiểm tra tác động của TNXHDN đối với khả năng sinh lời tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. 2.2. Mục tiêu cụ thể. Một là, làm rõ và đưa ra các luận chứng thực tiễn về cấu trúc mô hình tác động TNXHDN tới khả năng sinh lời, đồng thời đưa ra các sở cứ xây dựng các thang đo trong mô hình. Hai là, đánh giá mức độ tác động của công tác trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tới khả năng sinh lời ở Công ty Cổ phần Hanel xốp nhựa thông qua việc phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM để tìm ra các yếu tố TNXHDN có mức độ ảnh hưởng lớn nhất. Ba là, từ các kết quả phân tích trên cùng với thực trạng thực hiện TNXHDN và định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa trong tương lai.
  14. 3 3. Câu hỏi nghiên cứu. Câu hỏi nghiên cứu được xem là xương sống, là định hướng phát triển và xây dựng các luận chứng một cách logic và được kiểm nghiệm thực tiễn thông qua các nghiên cứu của các chuyên gia trước đó nhằm đảm bảo rằng tài liệu nghiên cứu này có chất lượng và độ tin cậy cao. Các câu hỏi cụ thể như sau: - Có mối liên hệ giữa TNXHDN và khả năng sinh lời tại một doanh nghiệp nói chung và tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa không? Nếu có thì những yếu tố nào phản ánh mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và khả năng sinh lời tại Công ty và mức độ ảnh hưởng được thể hiện như thế nào? - Những giải pháp nào là nhằm nâng cao khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong thời gian tới thông qua yếu tố TNXHDN? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 4.1. Đối tượng nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề mang tính lý luận về các khía cạnh trách nhiệm xã hội, lợi ích mang lại khi thực hiện TNXHDN, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động TNXHDN và tác động của chúng đến khả năng sinh lời. 4.2. Phạm vi nghiên cứu. - Phạm vi về nội dung: Fombrun và cộng sự (2000) lập luận rằng không thể có mối quan hệ đơn giản giữa TNXHDN và khả năng sinh lời vì TNXHDN ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp qua con đường trung gian là những lợi ích kinh doanh chịu sự tác động bởi TNXHDN, bao gồm: danh tiếng được tăng cường, tăng doanh thu và lòng trung thành của khách hàng, tăng khả năng thu hút, động viên và giữ chân nhân viên, tăng khả năng tiếp cận vốn. Do đó, đề tài giới hạn trong việc xem xét mối quan hệ giữa TNXHDN (thông qua nội dung TNXHDN của DN gồm 5 yếu tố: Môi trường, Nhân viên, Khách hàng, Nhà cung ứng, Cộng đồng) và Khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa với
  15. 4 biến trung gian Lợi ích kinh doanh (đo lường bởi 4 yếu tố: Tiếp cận vốn, Thu hút và giữ chân nhân viên, Danh tiếng, Thu hút và giữ chân khách hàng). - Phạm vi về thời gian: Dữ liệu thứ cấp về tình hình thực hiện TNXHDN và khả năng sinh lời của Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa được xem xét trong giai đoạn 2018- 2020 và giải pháp cho giai đoạn 2021 – 2025. Dữ liệu sơ cấp được thực hiện tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa trong khoảng thời gian từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2021. - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu thực tế tại Công ty cổ phần Hanel Xốp nhựa. 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định đính và phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính nhằm đề xuất mô hình nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và khả năng sinh lời ở Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa và hiệu chỉnh thang đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Nghiên cứu định tính được tiến hành thông qua hai giai đoạn: Giai đoạn một, tác giả nghiên cứu tổng quan cơ sở lý thuyết để đề xuất mô hình nghiên cứu. Sau đó, tác giả tiến hành thảo luận nhóm tập trung với 06 chuyên gia là Giám đốc, Phụ trách Khối sản xuất, phòng Kế toán, phòng Kinh doanh và 02 khách hàng của Công ty để hiệu chỉnh thang đo của các yếu tố trong mô hình nghiên cứu đã đề xuất. Kết quả nghiên cứu định tính làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi thu thập thông tin để thực hiện nghiên cứu định lượng. Giai đoạn hai, tác giả nghiên cứu định lượng bao gồm điều tra chính thức 230 trên tổng số 390 cán bộ công nhân viên đang làm việc tại Công ty, tương đương với 59% cán bộ công nhân viên được hỏi. Kết quả khảo sát sau khi được thu thập sẽ được làm sạch để loại bỏ những bảng hỏi có lỗi trả lời như (1) bảng hỏi bị thiếu câu
  16. 5 trả lời; (2) bảng hỏi có xu hướng trả lời cùng một hướng; (3) bảng hỏi có những phương án trả lời đối lập nhau trong cùng một thang đo. Các số liệu sau khi phân loại, làm sạch sẽ được phục vụ cho quá trình phân tích dữ liệu, khẳng định lại giá trị và độ tin cậy của thang đo các yếu tố đo lường trong mô hình thông qua phần mềm SPSS và AMOS với các kỹ thuật phân tích và kiểm định: Độ tin cậy Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA), phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. 6. Kết cấu của đề tài. Đề tài bao gồm 04 chương, cụ thể như sau: Lời mở đầu. Chương 1: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Chương 4: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động TNXHDN để nâng cao khả năng sinh lời cho Công ty cổ phần Hanel xốp nhựa.
  17. 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI DOANH NGHIỆP, KHẢ NĂNG SINH LỜI VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Định nghĩa trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXHDN) không còn đơn giản như trước đây. Điều này được giải thích rằng các hành vi có trách nhiệm với xã hội có thể mang những ý nghĩa khác nhau ở những thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào trong từng hoàn cảnh cụ thể. Và vì điều này nên ngày càng nhiều tài liệu liên quan đưa ra các định nghĩa mang tính chất khác nhau. Theo Keith Davis (1971), THXHDN đề cập đến việc công ty xem xét và giải quyết các vấn đề nằm ngoài các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật và luật pháp hạn hẹp của công ty. Keith Davis lập luận rằng doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đánh giá quá trình đưa ra quyết định của mình theo cách mà tác động của các quyết định đó đối với hệ thống xã hội bên ngoài đạt được lợi ích xã hội cùng với lợi ích kinh tế truyền thống mà doanh nghiệp ty tìm kiếm. Keith Davis cũng cho rằng TNXHDN bắt đầu từ nơi luật pháp kết thúc, có nghĩa là một công ty không phải chịu TNXHDN nếu nó chỉ tuân thủ các yêu cầu tối thiểu của luật pháp. Theo McGuire (1963), “ý tưởng về trách nhiệm xã hội cho rằng công ty không chỉ có các nghĩa vụ kinh tế và pháp lý mà còn có một số nghĩa vụ xã hội vượt ra ngoài các nghĩa vụ của họ ở mức độ nào đó. Davis (1960) đã mô tả TNXHDN là "các quyết định và hành động của doanh nhân được thực hiện vì những lý do ít nhất một phần nằm ngoài lợi ích kinh tế hoặc kỹ thuật trực tiếp của công ty". Các định nghĩa gần đây về TNXHDN tập trung nhiều vào trách nhiệm của một doanh nghiệp đối với các bên liên quan của mình. Ủy ban Châu Âu (2002) định nghĩa TNXHDN là “một khái niệm theo đó các công ty tích hợp các mối quan tâm về xã hội và môi trường trong hoạt động kinh doanh và trong tương tác của họ với các bên liên quan trên cơ sở tự nguyện”. Đây là một trong những định nghĩa về TNXHDN được chấp nhận phổ biến nhất cho tới nay. Tổ chức TNXHDN Châu Âu – một tổ chức thành viên bao gồm các công ty lớn của Châu Âu đã xác định những
  18. 7 yếu tố sau đây là các yếu tố chính của TNXHDN: nơi làm việc (nhân viên), thị trường (khách hàng và nhà cung cấp), môi trường, cộng đồng, đạo đức và nhân quyền. Để hiểu được TNXHDN một cách tường minh trong từng bối cảnh, điều quan trọng nhất là phải xem xét lại lý thuyết quản lý một cách ngắn ngọn. Lý thuyết tối đa lợi nhuận cho rằng mục đích duy nhất của kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp. Điều này đạt được nhờ vượt qua tất cả các quyền sở hữu và quyền kiểm soát của các thực thể liên quan. Cổ đông thì đảm bảo rằng quyền lợi của họ được quan tâm bằng cách trao cho người quản lý cấp cao một lượng cổ phiếu nhất định, nhỏ hơn rất nhiều so với cổ phiếu đã phát hành và lớn hơn lương thực nhận của nhà quản lý. Chính vì chính sách này, doanh nghiệp đã làm mất đi cơ hội làm thỏa mãn các bên liên quan, đặc biệt là các nhà quản lý cao cấp. Điều này dẫn tới doanh nghiệp khó tạo động lực phát triển cho các bên liên quan này, nên dẫn tới khó duy trì được sự phát triển bền vững trong tương lai. Nhận thức được vấn đề này, Post và cộng sự (2002) lưu ý rằng năng lực của một doanh nghiệp là để tạo ra của cải bền vững theo thời gian, do đó giá trị lâu dài của nó được xác định bởi mối quan hệ của chính nó với các bên liên quan sẽ là quan trọng nhất tại một thời điểm cụ thể hoặc một vấn đề cụ thể. Lý thuyết về các bên liên quan có nguồn gốc từ cuối những năm 1970 do E.Freeman khởi xướng vào thời điểm mà lý thuyết kinh tế cổ điển đặc biệt là lý thuyết về cổ đông ngày càng bị coi là lỗi thời và cần một cách tiếp cận rộng hơn bao gồm tư duy xã hội học, triết học, tâm lý học và quản lý. Freeman tin rằng một công ty có thể hoạt động tốt hơn bằng cách tính đến tất cả các bên liên quan trong việc vận hành một công ty. Theo Freeman (1984), lý thuyết bên liên quan cho rằng lợi ích lâu dài tốt nhất cho một doanh nghiệp là quan tâm đến các bên liên quan của nó bởi vì đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp phụ thuộc vào các bên liên quan. Lý thuyết nhấn mạnh tới mối quan hệ qua lại giữa doanh nghiệp và các bên liên quan, các quy trình và kết quả của nó. Nó tuyên bố rằng khi các doanh nghiệp tập trung vào việc thu hút các bên liên quan thì trước tiên cần tập trung vào TNXHDN vì TNXHDN là một nhóm
  19. 8 bên liên quan thiết yếu. Theo các nghiên cứu trước đó, lý thuyết này có thể được sử dụng để đạt được lợi thế cạnh tranh bằng cách tích hợp các khía cạnh xã hội vào tất các khía cạnh của quy trình kinh doanh, nhằm đạt được sự phát triển và thúc đẩy các mục tiêu của tổ chức. Nếu nhìn lại nhiều thập kỷ qua, chúng ta đều thấy mục tiêu duy nhất của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận cho cổ đông, nhưng với sự thay đổi của thời đại, quan niệm này dần dần bắt đầu thay đổi. Lãi suất không còn là mục tiêu duy nhất mà nhiều doanh nghiệp theo đuổi, mối quan hệ giữa các bên liên quan lại ảnh hưởng đến nhiều loại lợi ích, trong đó ảnh hưởng lớn nhất là mối quan hệ giữa tổ chức, xã hội và môi trường. Do đó, quan điểm này đã khiến các nhà quản lý phải xem xét đến lợi ích của tất cả các cá nhân và thực thể khác của doanh nghiệp. Ví dụ như khi doanh nghiệp làm cho nhân viên của mình hài lòng, họ sẽ có động lực lớn hơn và thực hiện công việc của họ với hiệu quả và chất lượng cao nhất. Điều này đã thu hút và làm hài lòng nhiều khách hàng hơn, những người sẵn sàng mua sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Khi khách hàng hài lòng, họ sẵn sàng giới thiệu sản phẩm và dịch vụ cho những người khác, tạo ra một hiệu ứng lan truyền tích cực cho doanh nghiệp. Sản lượng sản xuất có thể tăng, nó sẽ dẫn tới doanh nghiệp có tiếng nói tốt hơn đối với các nhà cung cấp của họ. Đây chính là vòng tròn mối quan hệ tương hỗ, thúc đẩy lợi ích của các bên liên quan, trong đó có tính tới các thực thể của doanh nghiệp. Như vậy, lý thuyết các bên liên quan là một trong lý thuyết đầu tiên đề cập tới mối quan hệ tương hỗ cùng có lợi của các thực thể bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Khi lợi ích của các bên liên quan được thỏa mãn nó sẽ thúc đẩy các giá trị có lợi khác mà doanh nghiệp có thể nhận được nhiều hơn so với việc chỉ tập trung vào gia tăng lợi nhuận đơn thuần như lý thuyết tối đa hóa đã đề cập. 1.1.2. Các khía cạnh của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp. Mặc dù lý thuyết các bên liên quan đã phát triển đáng kể và nó luôn gắn liền với các hoạt động TNXHDN như một công cụ duy trì sự phát triển bền vững cho các doanh nghiệp. Nhưng thực tế cho thấy rằng, nhiều doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển vẫn thường bỏ qua yếu tố công bằng về xã hội hay chỉ giới hạn tạo giá trị cho một nhóm bên liên quan (Clarkson, 1995). Điều này cho thấy sự thiếu sót nếu
  20. 9 không chuyển TNXHDN thành sự tích hợp của các bên liên quan với xã hội, môi trường và các mối quan tâm khác vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi nói đến sự phát triển bền vững của họ (Whooley, 2004). Mark-Herbert và cộng sự (2010) cho rằng, trong thế giới hiện đại này, trách nhiệm doanh nghiệp được định nghĩa lại là tham gia vào các cuộc đối thoại liên tục với các bên liên quan để giải quyết các nhu cầu khác nhau của các bên liên quan từ góc độ tổng thể - nơi hành vi bền vững của doanh nghiệp được quản lý với các giá trị kinh tế, môi trường và xã hội. Aguinis Herman (2011) cho rằng “Trách nhiệm tổ chức đề cập đến các hành động và chính sách của tổ chức theo ngữ cảnh cụ thể có tính đến kỳ vọng của các bên liên quan và ba điểm mấu chốt của kết quả hoạt động kinh tế, xã hội và môi trường”. IFAC (2005) tuyên bố rằng ‘tính bền vững cho thấy thế giới qua con mắt của các bên liên quan và giúp một tổ chức hiểu được nhiều mặt, tốt và xấu về các hoạt động điều hành ảnh hưởng và bị ảnh hưởng bởi xã hội, nền kinh tế và môi trường. Như vậy, khi xét đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp cần phải gắn trách nhiệm của các bên liên quan tới các khía cạnh về kinh tế, xã hội và môi trường, và các khía cạnh này được đề xuất trong lý thuyết “ba điểm mấu chốt” của Elkington (1999). Elkington cho rằng yếu tố xã hội, kinh tế và môi trường sẽ mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp bằng cách tăng lợi thế cạnh tranh của họ thông qua các mối quan hệ tương hỗ, phụ thuộc lẫn nhau và có một phần xung đột. Elkington xét ba yếu tố này trong bảy cuộc cánh mạng khác nhau về: thị trường, giá trị, tính minh bạch, công nghệ vòng đời, quan hệ đối tác, triển vọng theo thời gian và quản trị kinh doanh, nhằm cải thiện tổ chức và mở rộng tư duy kinh doanh một cách tiến bộ hơn. Ông cũng cho rằng các bên liên quan hoạt động như một đối tượng độc lập với chủ nghĩa tư bản thuần túy, và khi khách hàng yêu cầu các tổ chức có trách nhiệm với xã hội thì các tổ chức sẽ không có lựa chọn nào khác ngoài việc tôn trọng yêu cầu của họ.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1