Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013
lượt xem 9
download
Mục đích nghiên cứu của luận án nhằm làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận ở Quân khu 1 trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013
- MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 11 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 11 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố và những vấn đề luận án tập trung giải quyết 30 Chương 2 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN KHU 1 VỀ CÔNG TÁC DÂN VẬN TƯ NĂM 2003 ĐẾN NĂM 2008 34 2.1. Những yếu tố tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2003 2008) 34 2.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2003 2008) 55 2.3 Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo thực hiện công tác dân vận (2003 2008) 63 Chương 3 CHỦ TRƯƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ QUÂN KHU 1 VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN VẬN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2013 79 3.1. Những yếu tố mới tác động đến sự lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận (2008 2013) 79 3.2. Chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về đẩy mạnh công tác dân vận (2008 2013) 89 3.3. Đảng bộ Quân khu 1 chỉ đạo đẩy mạnh công tác dân vận (2008 2013) 99 Chương 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM 117 4.1. Nhận xét quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận (2003 2013) 117 4.2. Những kinh nghiệm chủ yếu 129 KẾT LUẬN 152 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ 155
- 5 CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 156 PHỤ LỤC 172
- 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Công tác dân vận là công việc của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng tiến hành tập hợp vận động, đoàn kết nhân dân, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đồng thời công tác dân vận cũng nhằm góp phần chăm lo, bảo vệ lợi ích của nhân dân; phát huy quyền làm chủ, sức mạnh to lớn của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thắng lợi mục tiêu, lý tưởng của Đảng. Trong bài báo Dân vận đăng trên báo Sự thật, ngày 1510 1949, Hồ Chí Minh khẳng định: “Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công” [130, tr. 234]. Trải qua các thời kỳ lịch sử, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn xác định công tác dân vận là một nhiệm vụ quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của dân tộc, là điều kiện tiên quyết bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, góp phần củng cố, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa Đảng và nhân dân. Đặc biệt, trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, giải pháp về công tác dân vận, phù hợp với từng đối tượng, từng lĩnh vực. Đồng thời, thường xuyên đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, mở rộng dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân cũng như vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quần chúng và lực lượng vũ trang trong công tác dân vận đã mang lại hiệu quả thiết thực. Công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam, là một nội dung cơ bản trong hoạt động công tác đảng, công tác chính trị của quân đội. Thực hiện có hiệu quả công tác dân vận vừa là tình cảm, vừa là trách
- 7 nhiệm của “Bộ đội Cụ Hồ” đối với nhân dân, đồng thời, là điều kiện để cán bộ, chiến sĩ quân đội hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ đượ c giao. Địa bàn Quân khu 1 bao gồm 6 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng và an ninh của đất nước, có nhiều dân tộc, tôn giáo cùng sinh sống. Đây là vùng đất có nhiều tiềm năng, lợi thế, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn định, nhất là sự chống phá thường xuyên, quyết liệt của các thế lực thù địch nhằm xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Nhận thức sâu sắc vị trí, tầm quan trọng của địa bàn chiến lược và việc xây dựng “thế trận lòng dân” ở Quân khu 1, từ 2003 2013 các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang Quân khu 1 đã có nhiều cố gắng trong việc vận động nhân dân thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, góp phần quan trọng xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 vẫn bộc lộ không ít những hạn chế cả trong nhận thức và hành động, một số đơn vị chưa quan tâm đúng mức công tác dân vận , còn có biểu hiện xem nhẹ công tác dân vận so với một số mặt công tác khác . Trong tổ chức các hình thức dân vận, “một số đơn vị chưa thật sự chú trọng đến công tác tuyên truyền vận động nhân dân cùng làm, cùng thực hiện nhiệm vụ; nội dung, phương pháp tuyên truyền còn hạn chế” [85, tr. 8]. Hiện nay trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập quốc tế, công tác dân vận đang đặt ra những yêu cầu mới nhằm tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội, xây dựng mối quan hệ chặt ch ẽ gi ữa quân đội với nhân dân. Cùng với đó, các thế lực thù địch tăng cườ ng chống phá cách mạng nước ta thông qua chiến lược “di ễn bi ến hòa bình” “bạo loạn
- 8 lật đổ” với nhiều thủ đoạn nham hiểm tinh vi xảo quy ệt, nh ằm chia r ẽ gây mất đoàn kết nội bộ, lôi kéo phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc nhất là ở các địa bàn trọng điểm, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Thực tiễn đó, đòi hỏi phải nâng cao hơn nữa chất lượng hiệu quả của công tác dân vận, phối hợp chặt chẽ các tổ chức, các lực lượng tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Đã có rất nhiều công trình, đề tài nghiên cứu về công tác dân vận nói chung, trên các địa bàn vùng miền nói riêng. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có công trình chuyên khảo nào đi sâu nghiên cứu về qúa trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận trong khoảng thời gian từ năm 2003 đến năm 2013 dưới góc độ khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, trên cơ sở đó đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu, góp phần vào việc tổng kết công tác dân vận của Đảng, của Quân ủy Trung ương trong thời kỳ đổi mới (qua thực tế địa bàn Quân khu 1). Đồng thời góp thêm cơ sở cho việc bổ sung, hoàn thiện chủ trương, biện pháp lãnh đạo công tác dân vận trên địa bàn Quân khu 1 trong thời gian tới là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa cả về lý luân và thực tiễn. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013” làm luận án tiến sĩ Lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu Làm sáng tỏ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, đúc kết những kinh nghiệm có giá trị tham khảo trong
- 9 việc nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác dân vận ở Quân khu 1 trong thời gian tới. * Nhiệm vụ nghiên cứu Làm rõ những yếu tố tác động đến quá trình lãnh đạo công tác dân vận của Đảng bộ Quân khu 1 từ năm 2003 đến năm 2013. Luận giải làm rõ chủ trương và sự chỉ đạo công tác dân vận của Đảng bộ Quân khu 1 từ năm 2003 đến năm 2013, qua hai giai đoạn 2003 2008 và 2008 2013. Nhận xét đánh giá những ưu điểm, hạn chế làm rõ nguyên nhân đúc rút những kinh nghi ệm ch ủ y ếu từ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận (2003 2013) 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hoạt động lãnh đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận trên địa bàn Quân khu. * Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những yếu tố tác động, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, tập trung làm rõ các vấn đề: Chỉ đạo giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ về công tác dân vận; Chỉ đạo tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật Nhà nước; Tham gia xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở địa phương vững mạnh; Phối hợp giúp đỡ địa phương phát triển kinh tế, văn hóa xã hội. Về không gian: trên địa bàn Quân khu 1, bao gồm 6 tỉnh (Thái Nguyên, Bắc Kạn, Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang)
- 10 Về thời gian: Luận án nghiên cứu trong khoảng thời gian 10 năm từ năm 2003 đến năm 2013. Năm 2003 là năm Đảng ủy Quân sự Trung ương (nay là Quân ủy Trung ương) ra Nghị quyết 152 “Về tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang trong thời kỳ mới”, Đảng ủy Quân khu 1 ra Nghị quyết 403 về “tiếp tục đổi mới và tăng cường công tác dân vận của lực lượng vũ trang Quân khu trong thời kỳ mới”. Năm 2013 là năm Quân ủy Trung ương và Đảng ủy Quân khu 1 tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 152. Để vấn đề nghiên cứu có tính hệ thống bảo đảm tính toàn diện, đồng thời phục vụ cho mục tiêu đúc kết kinh nghiệm, luận án mở rộng phạm vi nghiên cứu cả trước và sau mốc thời gian trên. 4. Cở sở lý luận, thực tiễn và phươ ng pháp nghiên cứu * Cơ sở lý luận Luận án dựa trên cơ sở lý luận là chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trò của quần chúng nhân dân và công tác vận động quần chúng nhân dân trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. * Cơ sở thực tiễn Luận án thực hiện trên cơ sở thực tiễn quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013 (thể hiện qua các báo cáo tổng kết của Đảng bộ, Phòng Dân vận Quân khu; các đề tài, công trình nghiên cứu có liên quan; các số liệu điều tra, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh tại địa bàn Quân khu 1(5.2018) và các số liệu được công bố trên các sách, tạp chí, trong và ngoài quân đội). * Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng chủ yếu phương pháp lịch sử, phương pháp lôgíc; kết hợp 2 phương pháp đó là chủ yếu. Ngoài ra còn sử dụng một số
- 11 phương pháp khác: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, điều tra xã hội học, để làm sáng tỏ các nội dung luận án. Cụ thể là: Phương pháp lịch sử được sử dụng để nghiên cứu, miêu tả bối cảnh, chủ trương, sự chỉ đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận theo tiến trình lịch sử. Phươ ng pháp lô gích đượ c sử dụng để sâu chuỗi các sự kiện chủ yếu và khái quát lịch sử. Nêu bật những nội dung tr ọng tâm trong từng văn kiện và liên kết các nội dung đó để thấy được quá trình nhận thức phát triển chủ trương của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận; sử dụng trong khái quát quá trình chỉ đạo công tác dân vận của Đảng bộ Quân khu, sử dụng để khái quát những ưu điểm, hạn chế, đúc rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận. Phươ ng pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lô gích để tái hiện một cách chân thực và khoa học quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013; đồng thời khái quát luận giải những ưu điểm, hạn chế và đút rút những kinh nghiệm từ quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận. Các phương pháp khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh được sử dụng phù hợp với từng nội dung của lu ận án. 5. Những đóng góp mới của luận án Về tư liệu: Luận án cung cấp khối lượng tư liệu khá phong phú, cập nhật, đáng tin cậy về chủ trương của Đảng, của Quân ủy Trung ương và đặc biệt là chủ trương và quá trình chỉ đạo của Đảng bộ Quân khu 1 về công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013. Nguồn tài liệu tham khảo, phụ lục của luận án có thể đóng góp cho việc nghiên cứu một số vấn đề
- 12 về công tác vận động quần chúng, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng Quân đội nhân dân Việt Nam trong thời kỳ đổi mới. Về nội dung khoa học: Luận án trình bày có hệ thống về chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013. Đưa ra những nhận xét, đánh giá có cơ sở khoa học về quá trình Đảng bộ Quân khu 1 lãnh đạo công tác dân vận từ năm 2003 đến năm 2013, trên cả 2 bình diện ưu điểm và hạn chế làm rõ nguyên nhân. Đúc kết những kinh nghiệm chủ yếu có giá trị tham khảo, vận dụng trong lãnh đạo công tác dân vận trong thời gian tới. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài * Ý nghĩa lý luận Góp phần vào việc tổng kết công tác dân vận của Đảng trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế (qua th ực t ế địa bàn Quân khu 1) Góp thêm luận cứ cho việc hoàn thiện chủ trương, giải pháp đổi mới công tác dân vận của Đảng và Đảng bộ Quân khu 1 trong thời gian tới. * Ý nghĩa thực tiễn Luận án là tài liệu tham khảo cho các cấp ủy đảng, các lực lượng tiến hành công tác dân vận ở Quân khu 1 và các đơn vị có liên quan. Đồng thời, là tài liệu khảo tham phục vụ công tác nghiên cứu, giảng dạy liên quan đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (10 tiết), kết luận, danh mục công trình khoa học của tác giả đã công bố, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
- 13 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1 Các nghiên cứu chung về công tác dân vận Công tác dân vận là công việc của toàn bộ hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm tập hợp vận động, đoàn kết nhân dân, đưa các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chương trình kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh vào cuộc sống, góp phần xây dựng sự đồng thuận xã hội, thực hiện thắng lợi đường lối cách mạng của Đảng. Vì vậy, luận bàn về công tác dân vận có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau như: Nguyễn Văn Linh (1986), Về công tác vận động quần chúng hiện nay [122]. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác vận động quần chúng trong sự nghiệp cách mạng Việt Nam, tác giả đã khẳng định: “Công tác vận động quần chúng trong mỗi giai đoạn cách mạng đều có ý nghĩa quyết định” [122, tr.30], tác giả nhấn mạnh việc thực hiện chính sách xã hội, giáo dục quần chúng hiểu về vai trò làm chủ thực sự của mình, đập tan mọi âm mưu của các thế lực thù địch nhằm chia rẽ Đảng và quần chúng, hòng làm suy yếu khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Góp phần củng cố mối liên hệ giữa Đảng và quần chúng nhân dân, làm tăng thêm sức mạnh của cách mạng. Nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng trong công tác vận động quần chúng rất nặng nề, “lấy dân làm gốc” phải trở thành nền nếp của xã hội, tất cả phải do nhân dân, vì nhân dân mới có thể thực hiện thắng lợi được nhiệm vụ đó. Cán bộ các ngành, các cấp phải coi trọng công tác vận động
- 14 quần chúng, xem công tác vận động quần chúng là công việc gốc trong mọi hoạt động cách mạng. Chỉ có như thế mới góp phần thúc đẩy phong trào cách mạng, lấy lại lòng tin cho quần chúng nhân dân, đưa sự nghiệp cách mạng của nhân dân đến mọi thành công. Ban Dân vận Trung ương (1996), Kỷ yếu Hội nghị tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám, Ban Chấp hành Trung ương, khóa VI, Về đổi mới công tác quần chúng của Đảng, tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân [13], đã tập trung phân tích làm rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác vận động quần chúng của Đảng, khẳng định tính đúng đắn của những quan điểm chỉ đạo công tác dân vận của Đảng. Nhận thức của các cấp ủy đảng, chinh quyên, các ngành, các c ́ ̀ ấp, cán bộ và đảng viên được nâng cao. Bước đầu nâng cao trách nhiệm của cả hệ thống chinh tr ́ ị, góp phần tăng cường và phát huy vị trí, vai trò của công tác dân vận trong thời kỳ mới. Củng cố mối quan hệ gắn bó mật thiết giữa Đảng với nhân dân, tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được thực hiện ở tầm cao mới, thực hiện cơ chế “Đảng lanh đao, chinh quyên đi ̃ ̣ ́ ̀ ều hành, quân đội công an làm tham mưu, mặt trận và các đoàn thể nhân dân tham gia phối hợp”, trong công tác xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Vũ Oanh (1996), Đổi mới công tác dân vận của Đảng, chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể [134], luận giải khá sâu sắc về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác vận động quần chúng của Đảng trong sự nghiệp cách mạng đồng thời nêu rõ sự cần thiết phải đổi mới công tác dân vận của Đảng hiện nay . Trong mỗi giai đoạn cách mạng, Đảng luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược, phải đượ c tiến hành thường xuyên trong mọi hoàn cảnh, trên mọi địa bàn, đối với
- 15 mọi tầng lớp nhân dân. Phải bằng nhiều hình thức và biện pháp để đưa đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đến với đông đảo quần chúng nhân dân, phù hợp với từng đối tượ ng quần chúng nhân dân. Song trướ c tiên phải xuất phát từ thực tiễn tình hình đất nước, tình hình quần chúng nhân dân hiện nay để xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách đúng, phù hợp với lợi ích và nguyện vọng của nhân dân. Hội Nông dân Việt Nam (1999), Công tác dân vận trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, [138] khẳng định vị trí, vai trò của Hội Nông dân Việt Nam trong hệ thống chinh tri: Nông dân Vi ́ ̣ ệt Nam có vị trí chí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. Tăng cường lanh đao, c ̃ ̣ ủng cố xây dựng Hội Nông dân các cấp vững mạnh về chinh tri, t ́ ̣ ư tưởng và tô ch ̉ ưc, th ́ ực sự là lực lượng nòng cốt của phong trào nông dân xây dựng nông thôn mới, là thành viên tích cực trong khối đại đoàn kết toàn dân, là nhân tố quan trọng của khối liên minh giai cấp công nông và đội ngũ trí thức nền tảng chinh tri v ́ ̣ ững chắc của chế độ. Bộ Quốc phòng (1998) Lịch sử 50 năm Quân đội nhân dân Lào 1945 1995, [26] cuốn sách đã tổng hợp lại những bài học kinh nghiệm của Đảng nhân dân cách mạng Lào trong lãnh đạo công tác tuyên truyền, vận động để tổ chức xây dựng lực lượng quân đội nhân dân Lào vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Quân đội nhân dân Lào là lực lượng vũ trang cách mạng của Đảng, Nhà nước, của nhân dân các bộ tộc Lào, là đội quân của dân, do dân và vì dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng nhân dân Cách mạng
- 16 Lào. Nội dung cuốn sách khẳng định: Quân đội Nhân dân Lào có truyền thống đoàn kết, gắn bó mật thiết với nhân dân, chiến đấu vì nhân dân đư ợc nhân dân đùm bọc, che chở, giúp đỡ và nuôi dưỡng. Những thành tích to lớn và truyền thống vẻ vang của quân đội là thành tích chung của Đảng, Nhà nước và của nhân dân các bộ tộc Lào, được bắt nguồn từ tinh thần đại đoàn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa quân đội và nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Đó là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nói chung, của Quân đội nhân dân Lào nói riêng. Nguyễn Tiến Thịnh (Chủ biên), (2003), Công tác dân vận của Đảng thời kỳ, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa [154], phân tích làm rõ vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác vận động quần chúng của Đảng. Công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược của Đảng, một trong những công tác cơ bản, gắn liền với sự nghiệp cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam; là truyền thống, nguồn gốc sức mạnh của Đảng, có mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tạo phong trào rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi phải thực hiện tốt công tác dân vận trong thời kỳ mới. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tạo phong trào rộng lớn xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Tòng Thị Phóng (2003), “Nhiệm vụ trung tâm của công tác dân vận hiện nay” [135], tác giả khẳng định công tác dân vận là nhiệm vụ quan trọng của cả hệ thống chính trị, do vậy phải nâng cao nhận thức về công tác dân vận một cách đồng bộ và sâu sắc. Trong giai đoạn hiện nay để việc triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước có kết quả tốt, phải có sự quan tâm lãnh đạo chặt chẽ của các cấp
- 17 ủy, đồng thời có sự đổi mới nhận thức, tư duy về công tác dân vận hiện nay trong toàn bộ hệ thống chính trị. Phải quan tâm xây dựng được mối quan hệ giữa vai trò lãnh đạo của Đảng với phong trào quần chúng, vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân và cả vai trò cá nhân trong công tác dân vận của Đảng. Dương Xuân Ngọc (2005), “Quan điểm và nguyên tắc chỉ đạo tiến hành công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [133], khẳng định: Công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng Việt Nam, cả trong thời kỳ chưa có chính quyền cũng như thời kỳ Đảng cầm quyền; là điều kiện quan trọng bảo đảm cho sự lãnh đạo của Đảng đối với chính quyền và toàn xã hội, thắt chặt mối liên hệ máu thịt giữa Đảng với dân. Tác giả đã đưa ra bốn quan điểm chỉ đạo công tác dân vận dưới ánh sáng tư tưởng Hồ Chí Minh: công tác dân vận phải xuất phát từ lợi ích của quần chúng nhân dân, thực hiện và bảo vệ lợi ích của nhân dân; thực hành dân chủ là phương thức cơ bản của công tác dân vận; Dân vận phải hướng tới mục tiêu đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế, xây dựng nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; Dân vận và công tác dân vận là sự nghiệp của cả hệ thống chính trị, của toàn dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước thông qua Mặt trận dân tộc thống nhất. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng công tác dân vận, tác giả chỉ rõ: Muốn bảo vệ vững chắc chủ quyền an ninh biên giới quốc gia, Đảng và Nhà nước cần có những chính sách phát triển kinh tế xã hội thích hợp, nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân các dân tộc nhất là vùng sâu, vùng xa biên giới và làm tốt công tác dân vận.
- 18 Ban Dân vận Trung ương (2006), 75 năm công tác dân vận của Đảng, một số vấn đề lý luận và thực tiễn [15], luận giải làm rõ tầm quan trọng của công tác dân vận và quá trình lãnh đạo sự nghiệp cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn có nhận thức đúng đắn quan điểm của Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vị trí, vai trò quần chúng nhân dân trong tiến trình cách mạng xã hội và tầm quan trọng của công tác vận động quần chúng của chính đảng cách mạng giai cấp công nhân. Đảng luôn xác định công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với sự nghiệp cách mạng của đất nước; là điều kiện quan trọng bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, củng cố và tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể được các cấp chinh quyên th ́ ̀ ực hiện đã đi vào nền nếp. Chinh quyên các c ́ ̀ ấp và nhiều cơ quan nhà nước đã phân công một đồng chí lanh đao ph ̃ ̣ ụ trách công tác quân chung. Công tác tham m ̀ ́ ưu của Ban Dân vận các cấp về công tác dân vận của chinh quyên đ ́ ̀ ược chú trọng. Ban Dân vận ở địa phương chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước, chinh quyên các c ́ ̀ ấp để tô ch ̉ ức triển khai, thực hiện và kiểm tra công tác dân vận của chinh quyên. Các Ban Dân v ́ ̀ ận địa phương đã thành lập bộ phận chuyên trách theo dõi công tác dân vận của chinh quyên và tham m ́ ̀ ưu cho cấp ủy chỉ đạo chinh quyên các c ́ ̀ ấp về công tác quân chung. ̀ ́ Đỗ Quang Tuấn (2006) Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân trong thời kỳ đổi mới (152) khẳng định: Đổi mới phương thức lãnh đạo đối với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân nhằm mục tiêu củng cố và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối liên hệ giữa Đảng và nhân dân. Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế về phương thức lãnh
- 19 đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng, tác giả nêu lên một số bài học kinh nghiệm: Đảng phải tiếp tục nâng cao nhận thức và quan điểm quần chúng, đấu tranh khắc phục bệnh quan liêu, xa rời quần chúng của cán bộ, đảng viên, loại bỏ những phần tử thoái hóa, biến chất. Củng cố, tăng cường Ban Dân vận các cấp về tổ chức, bộ máy và cán bộ; về phương tiện, điều kiện làm việc để cho Ban làm tốt chức năng tham mưu, hướng dẫn, kiểm tra, phối hợp hoạt động, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về công tác dân vận. Hà Thị Khiết (2010) “Một số bài học kinh nghiệm trong công tác dân vận của Đảng sau gần 25 năm đổi mới” [115], khẳng định những chủ trương, chính sách về công tác dân vận, về đại đoàn kết dân tộc, về xây dựng giai cấp công nhân, nông dân, trí thức, doanh nhân, thanh niên, phụ nữ, về tôn giáo, dân tộc, người Việt Nam ở nước ngoài, lần lượt được xác định và ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và chỉ ra những tồn tại, khó khăn trong công tác dân vận của Đảng gần 25 năm đổi mới, tác giả chỉ rõ: Thường xuyên củng cố và phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc, để công tác dân vận ngày càng được triển khai sâu rộng trong các cấp, các ngành, các lĩnh vực và trong quần chúng nhân dân; đồng thời, huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và nhân dân thực hiện thành công các nhiệm vụ chính trị, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà Đảng và Nhà nước đề ra. Hà Thị Khiết (2013), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác vận động quần chúng trong tình hình mới” [116] bài viết của tác giả đã khẳng định “Công tác vận động quần chúng là nhiệm vụ chiến lược, phải được tiến hành thường xuyên trong mọi hoàn cảnh, trên mọi địa bàn,
- 20 đối với mọi tầng lớp nhân dân các dân tộc, tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài”. Cần tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình hình mới nhằm củng cố vững chắc lòng tin của nhân dân đối với Đảng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân. Vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo phong trào cách mạng rộng lớn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong điều kiện đất nước có sự thay đổi ngày một cơ bản và toàn diện: Kinh tế xã hội phát triển, quốc phòng an ninh được giữ vững và tăng cường; đời sống nhân dân từng bước được cải thiện, hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố và tăng cường. Tác giả nhấn mạnh: “Trong bất cứ hoàn cảnh và điều kiện nào cũng phải tin ở lực lượng và sức mạnh của nhân dân, gắn bó máu thịt với nhân dân, một lòng một dạ phục vụ nhân dân. Linh hoạt, sáng tạo trong việc tổ chức, tập hợp nhân dân bằng các hình thức hoạt động thích hợp trong từng giai đoạn cách mạng” [116, tr.4]. Nguyễn Bá Quang (2013), Học tập và làm theo phong cách “Dân vận khéo”Hồ Chí Minh (142), đã phân tích làm rõ những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về dân vận khéo; nêu lên những tiêu chí về mô hình và điển hình dân vận khéo ở một số cơ sở; đề xuất một số nội dung và phương pháp nhằm hiện thực hóa tư tưởng “Dân vận khéo” của Người trong giai đoạn hiện nay, đó là: thực hành dân chủ, nêu gương; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện kỹ năng “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin”; đổi mới công tác cán bộ dân vận. Đáng chú ý là nhận định của tác giả: “Dân vận là công tác khoa học, nhưng cũng là nghệ thuật, nhằm giải quyết
- 21 mối quan hệ giữa Đảng và dân. Muốn làm tốt công tác dân vận, cán bộ phải có tâm trong sáng, có trách nhiệm, có tri thức khoa học, tóm lại phải có tâm và có tài, như vậy mới là “Dân vận khéo” theo tư tưởng Hồ Chí Minh” [142, tr.80]. Sụ Băn Hủn Nạ Chăm Pa (2014), “Công tác vận động tuyên truyền của Quân đội nhân dân Lào trong tham gia xây dựng cơ sở địa ph ương vững mạnh, bảo đảm cho sự ổn định toàn diện của Tổ quốc” [167]. Tác giả, khẳng định: vai trò tầm quan trọng chiến lược lâu dài của công tác vận động, tuyên truyền; vai trò và bản chất, truyền thống của Quân đội nhân dân Lào nói chung, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong quân đội nói riêng. Là lực lượng chủ chốt trong tiến hành cuộc vận động tuyên truyền tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh, đồng thời chỉ rõ đó là chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm của Quân đội nhân dân Lào trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay. Ban Dân vận Trung ương (2015), Lịch sử công tác dân vận của Đảng Cộng sản Việt Nam (19302010) [17]. Công trình đã phản ánh quá trình lịch sử phong phú, sinh động về công tác dân vận của Đảng qua các thời kỳ cách mạng dân tộc dân chủ và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nêu bật những chủ trương, chính sách, nhiệm vụ và quá trình lãnh đạo thực hiện, khẳng định những thành tựu đạt được, đồng thời, chỉ rõ những sai lầm, hạn chế trong công tác dân vận. Từ đó đúc kết những bài học lịch sử cho công tác dân vận của Đảng trong hiện tại và tương lai. Cùng với các công trình trên có rất nhiều nghiên cứu đăng tải trên các tạp chí khoa học, tiêu biểu là những bài viết: “Một số bài học kinh nghiệm về công tác vận động quần chúng của Đảng trong những năm đổi mới”.
- 22 Từ thực tế lãnh đạo công tác vận động quần chúng của Đảng sau gần 30 năm đổi mới, cho thấy Đảng luôn nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò quan trọng của công tác vận động quần chúng. Quá trình lãnh đạo công cuộc đổi mới, lấy độc lập dân tộc và dân giàu, nướ c mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh làm mục tiêu của công tác vận động quần chúng, đoàn kết, thống nhất trong Đảng. Là hạt nhân, là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, công tác vận động quần chúng, được thực hiện trên cơ sở giải quyết hài hòa quan hệ lợi ích giữa các thành viên trong xã hội, giữa lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể. Công tác vận động quần chúng phải đượ c dựa trên cơ sở, thấm nhuần phương châm “Vì quần chúng nhân dân, do quần chúng nhân dân”, trong công tác vận động quần chúng phải biết phát huy những truyền thống quý báu của dân tộc, nhất là truyền thống yêu nước [17, tr.170 183]. 1.1.2. Các nghiên cứu về công tác dân vận ở các vùng miền, địa phương Trương Minh Dục (2008), Xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên [102], đã đề cập đến vấn đề dân tộc, đặc điểm kinh tế xã hội của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Phân tích làm rõ truyền thống đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên qua các thời kỳ lịch sử, quá trình xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết các dân tộc ở Tây Nguyên. Trong cách mạng dân tộc dân chủ và xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là thời kỳ đổi mới; đánh giá những kết quả đã đạt đượ c và những hạn chế, yếu kém. Trong quá trình thực hiện chính sách của Đảng về đoàn kết các dân tộc Tây Nguyên, từ đó đề xuất các nhóm giải pháp khá toàn diện, đồng bộ. Nhằm xây dựng và củng cố khối đại đoàn kết dân tộc ở Tây
- 23 Nguyên trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, đáng chú ý là nhóm giải pháp tăng cường công tác dân vận: Cần nhận thức đúng đắn vai trò của công tác dân vận trong quá trình xây dựng khối đoàn kết dân tộc ở Tây Nguyên. Công tác vận động quần chúng phải thật sự hướng về cơ sở, nội dung, phương pháp vận động phải cụ thể, thiết thực, phù hợp với trình độ nhận thức và tâm lý của đồng bào. Công tác phát động quần chúng là một trong những biện pháp quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của hệ thống chính trị các cấp. Phát huy vai trò già làng trong quá trình củng cố và tăng cường khối đoàn kết các dân tộc thiểu số, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác vận quần chúng có tâm huyết, biết nghe dân nói, nói dân nghe, làm dân tin [102, tr.424 432]. Lê Văn Đính (2009), Giải pháp tăng cườ ng đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên hiện nay [105], cuốn sách đã tập trung phân tích tình hình thanh niên và thực trạng công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong thời gian qua, nêu lên những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Đề ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác đoàn kết, tập hợp thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên trong bối cảnh hiện nay. Trong đó, nổi lên là giải pháp tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, giáo dục pháp luật, giữ gìn bản sắc văn hóa cho thanh niên các dân tộc ở Tây Nguyên. Lưu Văn Sùng (2010), “Một số điểm nóng chinh tri ́ ̣ xã hội điển hình tại các vùng đa dân tộc ở miền núi trong những năm gần đây hiện trạng, vấn đề các bài học kinh nghiệm trong xử lý tình huống” [145]. Trong những năm đầu đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hoá xã hội. Đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện, tình hình chinh tri xã h ́ ̣ ội cơ
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
209 p | 268 | 77
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của các cơ quan giám sát triều Nguyễn giai đoạn 1802 - 1885
222 p | 267 | 76
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Tiến trình văn hóa của các dân tộc Khmer, Chăm, Hoa ở vùng Tây Nam bộ từ năm 1802 đến nay
162 p | 251 | 68
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ trong nền nghệ thuật cổ Champa
97 p | 238 | 66
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Đông Nam bộ trong tiến trình mở đất phương Nam (thế kỉ XVII - XVIII)
178 p | 194 | 56
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Lịch sử hình thành và phát triển của thương cảng Hà Tiên (Thế kỷ XVII - XIX)
132 p | 152 | 36
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Vùng đất Hà Tiên thế kỷ XVIII - XIX
164 p | 154 | 35
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam giai đoạn 2000 - 2012
60 p | 219 | 29
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Chính sách của Hoa Kỳ đối với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950 – 1953)
116 p | 149 | 28
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Cuộc đấu tranh chống, phá ấp chiến lược ở Mỹ Tho (Tây Tiền Giang) 1961 - 1965
162 p | 131 | 24
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở các tỉnh Bắc Trung Bộ
189 p | 100 | 19
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Giáo dục - Đào tạo Tiền Giang hai mươi năm đổi mới (1986 - 2006)
98 p | 104 | 14
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
212 p | 33 | 10
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An từ năm 1974 đến năm 2008
206 p | 19 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam: Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên - Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam
217 p | 16 | 7
-
Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Đảng bộ Quân chủng Phòng không - Không quân lãnh đạo công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng từ năm 2005 đến năm 2015
242 p | 24 | 6
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Ấn Độ - Indonesia giai đoạn từ năm 1991 đến năm 2018
28 p | 14 | 4
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Lịch sử: Quan hệ Nhật Bản - Việt Nam giai đoạn 2002-2018
59 p | 31 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn