LUẬN VĂN: Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS – thực trạng và giải pháp thúc đẩy
lượt xem 21
download
Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm là sản xuất cái gì? Bao nhiêu? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch, địa chỉ và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: LUẬN VĂN: Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS – thực trạng và giải pháp thúc đẩy
- LUẬN VĂN: Tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS – thực trạng và giải pháp thúc đẩy
- Lời nói đầu Cùng với sự phát triển không ngừng của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tiêu thụ hàng hóa ngày càng trở nên quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm là sản xuất cái gì? Bao nhiêu? Cho ai? đều do Nhà nước quyết định thì tiêu thụ sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm sản xuất ra theo kế hoạch, địa chỉ và giá cả được ấn định từ trước. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề trung tâm đó, cho nên việc tiêu thụ sản phẩm cần được hiểu theo nghĩa rộng hơn. Đó là một quá trình kinh tế, bao gồm nhiều khâu từ việc nghiên cứu, dự báo thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đề xuất yêu cầu tổ chức sản xuất đến việc xúc tiến bán hàng… nhằm mục đích đạt hiệu quả cao nhất. Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng nhất có quan hệ mật thiết với khách hàng ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và khả năng tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Kết quả tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh kết quả nỗ lực của doanh nghiệp trên thị trường. Thị trường luôn luôn biến động không ngừng, tiêu thụ sản phẩm tuy không còn là vấn đề mới mẻ nhưng mang tính cấp bách và là mối quan tâm hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa thiết thực đối với công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS nói riêng và đối với các công ty trong nền kinh tế thị trường nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình là “tiêu thụ sản phẩm tại công ty liên doanh LG- MECA ELECTRONICS – thực trạng và giải pháp thúc đ ẩy.” Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương: Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương II: Th ực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty LG- MECA ELECTRONICS.
- Chương III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty LG- MECA ELECTRONICS. Chương I: Lý luận cơ bản về hoạt đ ộng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. I. Tiêu thụ sản phẩm và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 1.Khái niệm. Thị trường: Thị trường là tổng hòa các mối quan hệ mua bán được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội nhất định. Sản phẩm: Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trường, do thị trường đòi hỏi và thỏa mãn được nhu cầu thị trường. Tiêu thụ sản phẩm Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Trên góc độ kinh tế ta hiểu tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hóa quyền sở hữu và sử dụng hàng hóa, tiền tệ giữa các chủ thể kinh tế, hay nói cách khác việc tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị của hàng hóa. Qua việc tiêu thụ, hàng hóa được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và chu trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp đã hoàn thành. Do vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi: - Các chủ thể kinh tế tham gia ( người mua và người bán) - Phải có đối tượng tham gia ( hàng hóa, tiền tệ) - Phải có thị trường ( người mua gặp người bán) 2. Vị trí – vai trò. 2.1. Vị trí.
- Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ có nghĩa là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm thể hiện uy tín của người sản xuất đi đôi với chất lượng dịch vụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm thể hiện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp. 2.2.Vai trò. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình phức tạp bao gồm nhiều khâu: sản xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Mỗi khâu đảm nhiệm một chức năng nhất định. Song toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh có sự thống nhất chặt chẽ với nhau, nếu bất kỳ khâu nào bị gián đoạn sẽ làm cho quá trình tái sản xuất không thực hiện được. Như vậy, để tái sản xuất thì tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu dùng phải ăn khớp nhịp nhàng, điều đó cũng có nghĩa là phải tiêu thụ được sản phẩm. Khi sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ, tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện u y tín của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm, sự thích ứng với nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện của các hoạt động dịch vụ. Tiêu thụ sản phẩm góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản phẩm của doanh nghiệp. II. Nội dung của hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp Quá trình tiêu thụ sản phẩm gồm các bước sau: 1. Nghiên cứu thị trường và trình tự nghiên cứu thị trường. 1.1. Vai trò của nghiên cứu thị trường. - Nghiên cứu thị trường là điểm xuất phát để hoạch định chiến lược phát triển kinh tế xã hội, phát triển ngành và phát triển doanh nghiệp. - Nghiên cứu thị trường là cơ sở để xác định kế hoạch kinh daonh, phương án kinh doanh và các chính sách kinh doanh cho phù h ợp với nhu cầu thị trường, đảm bảo phát triển kinh doanh bền vững của doanh nghiệp. - Nghiên cứu thị tr ường là yếu tố quan trọng để đẩy mạnh nhịp độ tăng doanh thu, tiêu thụ hàng hóa, giảm chi phí và nâng cao doanh lợi của doanh nghiệp.
- - Trong nền kinh tế thị tr ường, nghiên cứu thị trường là biện pháp quan trọng để nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 1.2. Nội dung nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường gồm những nội dung sau: * Nghiên cứu nhu cầu thị tr ường: nghiên cứu các đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ về quy mô, cơ cấu tiêu dùng của từng đối tượng; đối với tư liệu sản xuất thì phải nghiên cứu nhu cầu từng loại vật tư cảu doanh nghiệp sản xuất, định mức tiêu dùng vật tư của từng loại hàng hóa và kế hoạch sản xuất của các doanh nghiệp; đối với hàng hóa tiêu dùng phải nghiên cứu dân c ư và cấu thành dân cư, tập quán tiêu dùng, thu nhập tiền tệ của dân cư, tính thời vụ của tiêu dùng từng loại hàng hóa. * Nghiên cứu cung hàng hóa là nghiên cứu khả năng sản xuất trong một thời kỳ của từng loại hàng, nghiên cứu khả năng hàng nhập khẩu, khả năng dự trự hàng hóa; nghiên cứu chất lượng và mẫu mã của hàng hóa; nghiên cứu giá thành và giá cả hàng hóa sản xuất và nhập khẩu; nghiên cứu khả năng các nhà cung ứng hàng hóa ra thị trường * Nghiên cứu giá và sự biến động giá cả hàng hóa trên thị trường qua các thời kỳ để rút ra quy luật về biến động giá cả; giá cả các loại dịch vụ có liên như giá cước vận tải, giá thuê kho hàng, cửa hàng và đất đai, lãi suất tiền vay… * Nghiên cứu chính sách của chính phủ về kinh doanh thương mại, chính sách mặt hàng kinh doanh, chính sách đối với từng khu vực thị trường, chính sách xuất nhập khẩu, chính sách thuế… 1.3. Phương pháp nghiên cứu thị trường. Có hai phương pháp: nghiên cứu tại bàn và nghiên cứu thực địa - Nghiên cứu “ tại bàn” là thu thập thông tin đã được công bố hoặc sưu tầm được dưới dạng ấn phẩm hoặc truy cập trên mạng Internet và phân tích xử lý chúng tại trụ sở( văn phòng) của doanh nghiệp, cơ quan.
- - Nghiên cứu thực địa là đi đến nơi( địa điểm) mà đối tượng nghiên cứu xảy ra, diễn tại đó. Tại thực địa, thường dùng các phương pháp quan sát, phỏng vấn, quay phim, chụp ảnh … 1.4. Trình tự nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường được tiến hành qua các bước sau: Bước một: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu Xây dựng kế hoạch nghiên cứu thị trường bao gồm những nội dung: xác định mục tiêu nghiên cứu, nội dung và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, tổ chức nghiên cứu và kinh phí phục vụ nghiên cứu. Bước hai: Thu thập thông tin Số lượng thông tin thu thập được càng nhiều, phạm vi càng rộng thì chất lượng nghiên cứu, độ chính xác nhu cầu thị trường cao. Bao gồm: thu thập thông tin của đối tượng nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu, thông tin về tình hình phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, tình hình phát triển sản xuất các loại hàng nghiên cứu…Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu xác định thời gian thu thập thông tin, thời gian này càng dài thì độ tin cậy của kết quả nghiên cứu càng cao. Bước ba: Xử lý thông tin Yêu cầu của giai đoạn này là loại bỏ những thông tin lạc hậu không phù hợp vớ i xu thế phát triển và những thông tin xét thấy bất hợp lý; phân tích xu thế phát triển của đối tượng nghiên cứu; phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu trong quá khứ, hiện tại và dự báo cho tương lai. Để có cơ sở khoa học kết luận về kết quả nghiên cứu, cần lựa chọn và áp dụng các phương pháp khoa học để xử lý và phân tích thông tin: phương pháp thống kê kinh tế, phương pháp toán, phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh… Bước bốn: Ra quyết định lựa chọn kết quả nghiên cứu. Đây là khâu cuối cùng sau khi xử lý và phân tích thông tin. Trước khi ra quyết định cần tiến hành tổ chức hội thảo với các nhà khoa học và các nhà quản lý kinh doanh về kết quả xử lý và phân tích thông tin. Quyết định lựa chọn kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở để xây dựng xhiến lược và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp và các quyết định kinh doanh khác. 2. Tạo ra các sản phẩm tương ứng với nhu cầu thị trường
- - Các loại sản phẩm mà doanh nghiệp đã và đang sản xuất kinh doanh có còn được thị trường chấp nhận hay không. Nếu sản phẩm không còn được thị trường chấp nhận nữa thì doanh nghiệp phải tiến hành đa dạng hóa sản phẩm sao cho hiệu quả. - Việc thay đổi những sản phẩm cũ bằng những sản phẩm hoàn thiện hơn như thế nào để được thị trường chấp nhận. - Các doanh nghiệp phải nghiên cứu và nắm bắt được chu kỳ sống của sản phẩm để xác định giai đoạn hiện thời cũng như dự đoán trước những giai đoạn tiếp theo. Từ đó quyết định thời điểm được thời điểm cần cải tiến thay thế sản phẩm mới. 3. Định giá sản phẩm Công ty lựa chọn cho mình một trong những phương pháp hình thành giá như sau: chi phí bình quân cộng lãi, phân tích đ iều kiện hòa vốn và đảm bảo lợi nhuận mục tiêu, xác định giá căn cứ vào giá cảm nhận về hàng hóa. Công ty quyết định mức giá cuối cùng cho hàng hóa của mình và phải kiểm tra xem mức giá đó đã phù hợp với thị trường chưa. Doanh nghiệp có thể sử dụng các chính sách định giá sau: - Chính sách giá thấp. Trong trường hợp sản phẩm của doanh nghiệp đang trong giai đoạn cuối của chu kỳ sống (pha suy thoái) thì doanh nghiệp có thể bán phá giá để thu nhanh vốn về. - Chính sách giá theo thị trường. Đây là phương pháp mà doanh nghiệp căn cứ vào các mức giá hiện tại đối với những sản phẩm cùng loại hoặc tương đương để định giá cho sản phẩm của mình, chính sách này thường được sử dụng khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường cạnh tranh hoàn hảo. - Chính sách giá cao. Chính sách này thường được áp dụng khi doanh nghiệp nghiên cứu và sản xuất được sản phẩm mới có thể là hàng cao cấp hoặc hàng có chất lượng đặc biệt tốt nhằm đánh vào tâm lý của một số người tiêu dùng. 4. Tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm 4.1. Loại hình kênh phân phối.
- * Khái niệm: Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay những cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng. Có hai loại hình kênh phân phối cơ bản: trực tiếp và gián tiếp * Kênh phân phối trực tiếp: Thể hiện những hoạt động đưa hàng hóa từ người sản xuất đến người tiêu dùng mà không sử dụng bất kỳ trung gian độc lập nào. Người ta cũng gọi đây là kênh cấp không. Người tiêu dùng Nhà sản cuối cùng xuấtênh phân phối gián tiếp: *K Kênh phân phối gián tiếp thực hiện những hoạt động dưa hàng từ người sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các trung gian. Loại hình kênh phân phối gián tiếp thường được chia thành ba cấp độ khác nhau: Kênh một cấp là kênh mà giữa nhà sản xuất và nhà tiêu dùng cuối cùng tồn tại một trung gian bán lẻ. Kênh hai cấp tồn tại hai trung gian, một bán buôn và một bán lẻ. Kênh ba cấp tồn tại ba trung gian, một bán buôn lớn, một bán buôn nhỏ ( hoặc đại lý) và một bán lẻ. Cấp 1 Nhà bán Người tiêu dùng Nhà sản lẻ cuối cùng xuất Cấp 2 Ngư ời tiêu dùng Nhà Nhà Nhà sản bán bán lẻ cuối cùng Cấp 3 Nhà sản Nhà bán Nhà bán Nhà bán Ngư ời tiêu dùng xu ất buôn lớn buôn nhỏ lẻ cuối cùng 4.2.Vai trò và chức năng của kênh phân phối.
- 4.2.1.Vai trò. - Tiết kiệm được nguồn lực tài chính cho doanh nghiệp - Khối lượng hàng bán sẽ tăng do đảm bảo được việc phân phối rộng khắp và đưa được sản phẩm đến các thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng. - Giảm bớt các giao dịch trong trao đổi xét trên phạm vi toàn xã hội. - Nhờ quan hệ tiếp xúc, kinh nghiệm việc chuyên môn hóa và quy mô hoạt động, các trung gian phân phối sẽ làm lợi nhuận cho nhà sản xuất nhiều hơn là khi nhà sản xuất tự đảm nhận việc phân phối sản phẩm của chính mình. 4.2.2. Chức năng. - Thông tin: thu thập thông tin cần thiết để hoạch định Marketing và tạo thuận tiện cho sự trao đổi sản phẩm và dịch vụ. - Cổ động: triển khai và phổ biến các thông tin có sức thuyết phục về sản phẩm nhằm thu hút khách hàng. - Tiếp xúc: tìm ra và truyền thông đến khách hàng tương lai. - Cân đối: định dạng nhu cầu và phân phối sản phẩm thích ứng với nhu cầu của khách hàng. Việc này bao gồm những hoạt động như sản xuất, xếp hàng, tập hợp và đóng gói. - Thương lượng: cố gắng để đạt được sự thỏa mãn cuối cùng về giá cả và những điều kiện khác liên quan để có thể thực hiện được việc chuyển giao quyền sở hữu hay sử dụng sản phẩm. - Phân phối vật phẩm: vận chuyển và tồn kho hàng hóa. - Tài trợ: huy động và phân bổ nguồn vốn cần thiết để dự trữ, vận chuyển, bán hàng và thanh toán các chi phí hoạt động của kênh phân phối. - Chia sẻ rủi ro: chấp nhận những rủi ro liên quan tới việc điều hành hoạt động của kênh phân phối. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh nghiệp 1. Nhân tố trực tiếp 1.1.Nhân tố sản phẩm - Chất lượng sản phẩm Sản phẩm có chất lượng càng cao thì uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng càng lớn theo đó là việc tiêu thụ hàng hóa tăng, sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình.
- - Giá sản phẩm Khi thực hiện hành vi mua hàng, điều làm cho khách hàng quan tâ m đầu tiên là giá, chính vì vậy mà giá cả của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Bên cạnh đó, chúng ta cũng biết rằng giá cả là thông số ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung – cầu trên thị trường. - Cơ cấu sản phẩm Xây dựng được một cơ cấu sản phẩm hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đáp ứng được một cách tố nhất và có hiệu quả nhất các loại nhu cầu trên thị trường về chủng loại sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh, từ đó giảm bớt được chi phí, tăng doanh số và đạt được mục tiêu lợi nhuận. 1.2.Nhân tố thị trường Cung cầu hàng hóa tạo nên thị tr ường. Khi một nhu cầu về một loại hàng hóa nào đó xuất hiện trên thị trường thì các doanh nghiệp tìm mọi cách đáp ứng nhu cầu đó. Việc cung ứng hàng hóa vừa đủ thỏa mãn nhu cầu đối với hàng hóa trong một thời kỳ nhất định gọi là trạng thái cân bằng cung- cầu trên thị trường. 1.3. Nhân tố thuộc về công ty. Sự ảnh hưởng của nhân tố này thông qua các khía cạnh sau đây: Thứ nhất là tổ chức loại hình hoạt động kinh doanh, tức là đề cập tới việc công ty quyết định cung ứng cho thị trường loại sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ nào, xác định các loại hình sở hữu thích hợp và định hướng các kế hoạch kinh doanh. Thứ hai là việc xác định các mục tiêu chung, còn gọi là xây dựng các mục tiêu kinh doanh. Việc hoạch định các mục tiêu này cũng rất đa dạng tuỳ theo loại hình kinh doanh, tuy nhiên, phần lớn các công ty đều nhắm tới mục tiêu chủ yếu như doanh s ố bán, lợi nhuận, sự tồn tại lâu dài trên thương trường và sự chấp nhận của khách hàng. Dường như mục tiêu dành được sự chấp nhận của khách hàng trở nên quan trọng hơn tất cả bởi chính mục tiêu này ảnh hưởng tới doanh số bán, tới lợi nhuận và tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Việc xác định các mục tiêu chung ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình xác định các mục tiêu Marketing. Thứ ba là việc công ty coi trọng vai trò của hoạt động Marketing. Không có một thống kê nào lượng hóa được mức độ quan trọng của hoạt động Marketing đối với từng công ty song
- dường như không có một công ty nào lại không coi trọng vai trò của hoạt động Marketing, chỉ có điều là mức độ coi trọng hoạt động này sẽ khác nhau đối với từng công ty. Thứ tư là cơ cấu và vai trò của các cơ quan chức năng trong công ty. Người ta xây dựng cơ cấu tổ chức công ty dựa trên những nhiệm vụ và đặc điểm kinh doanh n gành hàng mà doanh nghiệp lụa chọn. Thứ năm là đặc trưng quản lý và văn hóa công ty. Sự lựa chọn loại hình quản lý và văn hóa công ty có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. 2. Nhân tố gián tiếp. 2.1. Môi trường dân số Yếu đầu tiên mà các nhà Quản trị Marketing cần quan tâm là dân số, vì dân số tạo nên thị trường. Cần chú ý khi nghiên cứu phân bố dân cư theo khu vực địa lý và mật độ dân cư; xu hướng di dân, phân bố dân số theo độ tuổi, tình trạng hôn nhân, tỷ lệ sinh đẻ, tỷ lệ tử vong, chủn g tộc, cấu trúc tôn giáo. 2.2. Môi trường kinh tế - Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân, về tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu hướng phát triển chung của nền kinh tế. - Tỷ giá hối đoái và khả năng chuyển đổi cảu nội tệ ảnh hưởng đến khả năng thành công trong kinh doanh. - Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nền kinh tế, trình độ trang thiết bị khoa học- kỹ thuật công nghệ và khả năng nghiên cứu, ứng dụng khoa học- kỹ thuật 2.3. Môi trường chính trị luật pháp Gồm các nhân tố: sự ổn định chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của chính phủ vào đời sống kinh tế, hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành của chúng. 2.4. Môi trường công nghệ Môi trường công nghệ: ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ mới vì nó có thể làm cho sản phẩm bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Các doanh nghiệp thương mại không bị đe doạ bởi những phát minh công nghệ như doanh nghiệp sản xuất nhưng nó có ảnh hưởng tới chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ sự nhận biết về xu hướng phát
- triển công nghệ giúp doanh nghiệp xác định được ngành hàng kinh doanh cho phù hợp với xu hướng tiêu dùng trong tương lai. Chương II: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty LG- MECA ELECTRONICS. I. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. 1. Sơ lược quá trình thành lập công ty liên doanh LG – MECA ELECTRONICS. LG- MECA ELECTRONICS là một công ty liên doanh giữa LG ELECTRONICS (Hàn Quốc) và MECANIMEX (Việt Nam) LG ELECTRONICS thuộc tập đoàn LG, một trong nhũng tập đoàn đứng đầu Hàn Quốc và đứng thứ sáu trên thế giới. Công ty có mạng l ưới chi nhánh văn phòng đại diện ở 60 nước và có mối quan hệ buôn bán với 171 quốc gia trên toàn thế giới. MECANIMEX thuộc Bộ công nghiệp là một trong những công ty dẫn đầu về xuất nhập khẩu máy móc công cụ ở Việt Nam. Công ty có mối quan hệ thương mại với rất nhiều công ty trong nước và Quốc Tế. Liên doanh giữa MECANIMEX và LG ELECTRONICS được Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư cấp giấy phép số 1918/GP ngày 31 tháng 05 năm 1997, với tổng số vốn đầu tư doanh nghiệp là 7.700.000 USD, vốn pháp định là 2.600.000 USD. MECANIMEX góp 30% và LG ELECTRONICS góp 70%. Sau hai năm xây dựng nhà máy, liên doanh đi vào hoạt động từ tháng 04 năm 1999. Văn phòng: Tại Việt Nam, công ty có 03 chi nhánh tại ba thành phố lớn: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Trụ sở chính đặt tại Hà Nội - Trụ sở Hà Nội: Tầng 12 toà nhà văn phòng Melia- 44b Lý Thường Kiệt- Hà Nội. ĐT: 04.9345110 Fax: 04.9345118 - Chi nhánh TP Hồ Chí Minh: 75 Phạm Hồng Thái Quận I. ĐT: 08.8238187 Fax: 08.8238189 - Chi nhánh Đà Nẵng: 275 Hùng Vương. ĐT: 0511.691307 Fax: 0511.691309. Nhà máy: - Nhà máy đặt tại xã Đại Bản- An Dương- TP Hải Phòng trên diện tích 30.000 m2 với các phân xưởng, các khu phúc lợi và khu nhà ăn. Nhà máy thiết kế đạt tiêu chuẩn cho các quy trình sản xuất hiện đại như các dây chuyền chế tạo và hoàn tất sản phẩm.
- - Tại đây với hàng trăm công nhân có kinh nghiệm kỹ thuật lành nghề liên tục được đào tạo tại Hàn Quốc là nguồn lực quan trọng để tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao nhất phục vụ cho cuộc sống. - Từ khởi điểm chỉ có duy nhất một dây chuyền lắp ráp điều hòa với 96 công nhân đến nay đã có 03 dây chuyền sản xuất lắp ráp điều hòa, tủ lạnh, máy giặt với số lao động lên tới hơn 300 công nhân.Với 18.000 m2 phân xưởng, khu nhà phúc lợi rộng 12.000 m2 là nơi cán bộ công nhân viên có những giây phút thư giãn, nghỉ ngơi sau những giờ làm việc và lao động. Về nhân sự. - Khối văn phòng hơn 200 nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học, riêng chi nhánh Hà Nội có 110 người tất cả đều có trình độ Đại học và trên Đại học. - Khu nhà máy có trên 300 công nhân có kinh nghiệm và có kỹ thuật lành nghề cùng các chuyên gia Hàn Quốc. Hàng năm công ty cho nhân viên tham dự các khóa học dài hạn và ngắn hạn cả trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao hơn nữa năng lực làm việc đưa LG- MECA phát triển một cách toàn diện. 2. Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động, tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 2.1. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động. Công ty LG – Meca là một doanh nghiệp liên doanh được cấp giấy phép thành lập và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình theo đúng giấy phép kinh doanh. + Công ty sản xuất lắp ráp, nhập khẩu điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi. lò vi sóng mang nhãn hiệu LG. + Nỗ lực xuất khẩu các sản phẩm trên khả năng cạnh tranh về giá và chất lượng của các sản phẩm ra thị trường nước ngoài. + Sửa chữa, bảo hành và bảo d ưỡng các sản p hẩm trên toàn lãnh thổ Việt Nam (kể cả các sản phẩm nhập khẩu và sản xuất, lắp ráp trong nước). + Nhập khẩu các nguyên liệu thô và các nguyên liệu phụ trợ, các phụ tùng thay thế, các thiết bị, máy móc, khuôn mẫu và các thiết bị khác để sử dụng cho việc sản xuất các sản phẩm, để thực hiện và hoạt động dự án.
- ĐH Quản Lý& Kinh Doanh HN Khoa Thươn g Mại 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Tổng Giám đốc Sơ đồ 1:Bộ máy tổ chức của công ty LG – MECA ELECTRONICS Phó Tổng Giám đốc hải phòng( Nhà máy) tp.hcm(Chi nhánh) hà nội( Trụ sở chính) đà nẵng (Chi nhánh) P. Bán hàng P. Bán hàng P. Sản xuất GĐ tài chính GĐ bán hàng GĐ bán hàng & Marketing đ iều hòa P. Kế hoạch sản xuất P. Hành chính P. Dự án nhân sự P. Mua bán P.Đổi P.Tài P.Đi ều P. P.Mar P.Đi ều TT mới chính phối Kênh keting hòa bảo P. Hành chính Trung tâm P. Quản lý chất lượng hàng kế t hươn hành toán g mại ( 269 nhân sự kỹ thuật số (Dự Kim Hành án) Mã) chính P. Hành chính nhân sự nhân sự P. Đổi mới 14 Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Quốc Tự- 01D1973
- 2.3. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban của công ty LG- MECA Hà nội * Phòng hành chính nhân s ự. Phụ trách tuyển dụng, giải quyết các chính sách, chế độ về nhân sự, bảo hiểm, tiền lương… theo đúng pháp luật. * Phòng Tài chính kế toán. - Tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán, hạch toán chính xác, phản ánh trung thực, đầy đủ toàn bộ tài sản cũng như phân tích hoạt động kinh doanh của toàn công ty. - Lập các kế hoạch về tài chính. * Phòng đổi mới. Hỗ trợ các dự án, đổi mới chất lượng bán hàng, tổ chức đào tạo các khóa học về sản phẩm, các vấn đề liên quan đến văn hóa doanh nghiệp… * Phòng đ iều phối hàng. - Quản lý luồng hàng ra vào từ nhà máy tới các kênh phân phối - Phụ trách xuất hàng hóa và nhập nguyên vật liệu đầu vào theo sự điều phối của tổng công ty bên Hàn Quốc. * Phòng Marketing - Phụ trách phần quảng cáo, các sự kiện nhằm khuếch trương thương hiệu của công ty như: các chương trình tài trợ, hỗ trợ các hoạt động văn hóa, giáo dục, thể thao… - Cung cấp biển bảng, hỗ trợ các đại lý, các kênh phân phối, các cửa hàng… * Trung tâm bảo hành. Đảm nhiệm công tác sau bán hàng, bảo hành, bảo trì các sản phẩm mang thương hiệu LG. * Phòng kênh Quản lý và mở rộng các kênh phân phối như: các nhà phân phối, các đại lý, các điểm bán hàng trực tiếp, các cửa hàng bán lẻ… * Phòng đ iều hòa thương mại Bán hàng điều hòa trực tiếp cho các dự án, đấu thầu các dự án: nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, các công trình xây dựng… Đà nẵng 15
- * Phòng bán hàng Tổ chức bán hàng các sản phẩm của LG * Phòng dự án Bán hàng theo dự án, hợp đồng * Phòng hành chính nhân s ự Phụ trách nhân sự, bảo hiểm, tiền lương… tại chi nhánh TP. Hồ chí minh * Phòng bán hàng Phụ trách công tác bán hàng, tiếp thị, cung cấp hàng cho các đại lý, mở rộng mạng lưới cửa hàng tại khu vực phía nam. * Phòng hành chính nhân s ự Phụ trách về hành chính nhân sự, tuyển dụng khu vực phía nam * Trung tâm kỹ thuật số - Trưng bày, giới thiệu các sản phẩm tiên tiến, công nghệ nổi trội. - Là nơi để khách hàng học các khóa học về tin học, các lớp huấn luyện sử dụng các sản phẩm kỹ thuật số và sử dụng Internet… Hải phòng * Phòng sản xuất Phụ trách sản xuất, quản lý trực tiếp công nhân trong nhà máy * Phòng kế hoạch sản xuất Lập kế hoạch sản xuất như: cần bao nhiêu nguyên vật liệu đầu vào, nhân công bao nhiêu chi phí bao nhiêu…sao cho hợp lý. * Phòng mua bán Chịu trách nhiệm về mua, nhập nguyên vật liệu đầu vào để làm ra sản phẩm hoàn chỉnh, quản lý việc xuất hàng ra khỏi nhà máy * Phòng quản lý chất lượng Chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm * Phòng hành chính nhân s ự Tuyển dụng, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên * Phòng đổi mới 16
- Nghiên cứu khắc phục các lỗi sản phẩm, tổ chức các khóa học về công nghệ kỹ thuật mới cho cán bộ công nhân viên, đổi mới văn hóa doanh nghiệp. 3. Kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty Nhìn vào bảng dưới đây ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty LG - Meca qua các năm như sau: - Tổng doanh số bán năm 2002 đạt 500.801.550.000 VND, năm 2003 là 1.027.755.609.000 VND tăng 105% so với năm 2002, năm 2004 là 1.552.229.834.000 VND tăng 51% so với năm 2003. - Lợi nhuận thuần năm 2002 đạt 5.566.385.564,6 VND chiếm 11,3 % so với tổng chi phí. Năm 2003 là 18.914.624.202 VND chiếm 10,73 % tổng chi phí. Năm 2004 lợi nhuận thuần đạt 20.829.517.677,85 VND chiếm 9,65% tổng chi phí. Như vậy, mặc dù doanh thu bán hàng và lợi nhuận thuần của công ty tăng qua các năm nhưng tỷ lệ lợi nhuận so với tổng chi phí của từng năm lại giảm. Bảng 1. Kết quả hoạt động kinh doanh từ ( 2002 – 2004) Stt Chỉ tiêu 2002 2003 2004 1 Doanh thu thuần 500.801.550.000 1.027.755.609.000 1.552.229.834.000 2 Giá vốn 445.979.667.217 832.517.206.436 1.379.611.540.261 3 Chi phí(bán hàng + 49.255.479.218 176.323.778.362 251.788.776.061 QLDN) 4 Lợi nhuận thuần 5.566.385.565 18.914.624.202 20.829.517.678 5 Lãi/ lỗ khác 1.301.650.368 -2.532.010.636 1.603.027.518 6 Lợi nhuận kế toán 6.868.035.932 16.382.613.566 22.432.545.196 7 Thuế phải nộp 1.923.050.061 4.587.131.798 6.281.112.655 8 Lợi nhuận sau thuế 4.944.985.871 11.795.481.768 16.151.432.541 Nguồn: Phòng kế toán công ty LG - Meca 17
- Chú thích: LN thuần = doanh thu thuần – (giá vốn + chi phí bán hàng + CPQLDN) LN kế toán = LN thuần + Lãi/ lỗ khác Thuế doanh nghiệp phải nộp = LN kế toán * 28% LN sau thuế = LN kế toán – thuế doanh nghiệp phải nộp 18
- 3 .1. Sản lượng xuất bán theo loại hàng từ năm (2002 - 2004) Bảng 2: Sản lượng bán theo mặt hàng từ năm (2002 –2004 2002 2003 2004 Phân Số lượng Số lượng Số lượng Tên hàng Thành tiền Thành tiền Thành tiền lo ại (chiếc) (chiếc) (chiếc) Điều hòa 25.000 186.517.750.000 70.000 522.249.700.000 108.000 805.756.680.000 Tủ lạnh 160 lít 28.000 65.821.000.000 42.000 98.731.500.000 78.000 183.358.500.000 180 lít 32.000 103.967.680.000 58.000 188.441.420.000 67.000 217.682.330.000 4,5 kg 9.800 21.445.536.000 13.500 29.542.320.000 19.000 41.578.080.000 5 kg 18.000 70.874.820.000 29.700 116.943.453.000 37.200 146.474.628.000 Máy giặt 6 kg 12.200 52.174.764.000 16.800 71.847.216.000 36.800 157.379.616.000 Nguồn: Phòng kế toán công ty LG - Meca 19
- 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ở công ty 247”
98 p | 789 | 444
-
Luận văn - Một số giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm
67 p | 632 | 346
-
Luận văn tốt nghiệp về 'Một số ý kiến hoàn thiện công tác tiêu thụ sản phẩm'
55 p | 547 | 289
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số vấn đề về Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Gas Petrolimex”
67 p | 512 | 281
-
Luận văn tốt nghiệp “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty thực phẩm miền Bắc"
103 p | 642 | 252
-
Luận văn tốt nghiệp "Hoàn thiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm công nghệ của Công ty TNHH Phát triển Công nghệ và Đầu tư"
60 p | 532 | 215
-
Luận văn tốt nghiệp ”Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng”
37 p | 385 | 159
-
Luận văn - Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm
82 p | 557 | 138
-
Chuyên đề tốt nghiệp: Một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần thương mại Nguyễn Kim
54 p | 355 | 82
-
Luận văn: Tiêu thụ sản phẩm và các phương hướng biện pháp thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Da giầy Hà Nội
48 p | 187 | 46
-
Luận văn: Một số vấn đề về xây dựng và thực hiện kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm công nghiệp của công ty xây lắp- Vật tư- Vận tải sông Đà 12
66 p | 114 | 32
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh doanh và quản lý: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Fourbrothers
90 p | 117 | 29
-
Luận văn: Kế toán sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty kính Đáp Cầu 1
16 p | 85 | 14
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Tiêu thụ sản phẩm cà phê tại Công ty Đào Hương, tỉnh Cham Pa Sak, Lào
84 p | 16 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm tại Công ty cổ phần Kinh doanh Ô tô Thủ Đô
123 p | 14 | 8
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Gas Petrolimex trên thị trường khu vực phía Bắc
16 p | 77 | 5
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm hoa Hồi trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
84 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn