
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam
lượt xem 1
download

Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế "Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam" trình bày các nội dung chính sau: Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản; Thực trạng chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018; Quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- PHẠM THỊ THÙY LINH CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ QUỐC TẾ HÀ NỘI - NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN --------------------------------- PHẠM THỊ THÙY LINH CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ Mã số: 9310106 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS ĐỖ ĐỨC BÌNH HÀ NỘI - NĂM 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả Phạm Thị Thùy Linh
- ii LỜI CẢM ƠN Luận án được hoàn thành tại Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS Đỗ Đức Bình - giáo viên hướng dẫn đã tận tình giúp đỡ trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thiện luận án. Tác giả luận án xin cảm ơn Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận án. Nhân dịp này, tác giả cũng xin được bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các nhà khoa học, các thầy giáo và đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và động viên tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện luận án. Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến bố mẹ và người thân trong gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập để tác giả hoàn thành luận án này.
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG ...................................................... vii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... viii DANH MỤC HÌNH, HỘP ............................................................................................... x MỞ ĐẦU ............................................................................................................................ 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................ 1 2. Tổng quan nghiên cứu tình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án ............................................................................................................................ 3 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 12 5. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................ 13 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THUỶ SẢN ................... 19 1.1. Một số khái niệm và vai trò của hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm ...................................................................................................................... 19 1.1.1.Khái niệm, các hình thức và nguyên tắc của hợp tác trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm .................................................................................................................... 19 1.1.2. Khái niệm, các hình thức, phương thức và nguyên tắc liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm..................................................................................................... 24 1.1.3.Vai trò của hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm ...................... 28 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm ............................................................................. 31 1.2 Những vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy các hính thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản ...................................... 34 1.2.1. Khái niệm chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản .................................................................. 34
- iv 1.2.2. Chức năng và vai trò của chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản .......................................... 36 1.2.3. Cơ sở lý luận về ban hành, tổ chức thực thi và đánh giá chính sách............... 39 1.2.4 Một số chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản .................................................................... 41 1.3 Các tiêu chí đánh giá chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản ...................................... 45 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản ................................ 50 1.4.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 50 1.4.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 52 1.5 Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản và bài học rút ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam ......................................................................... 53 1.5.1.Kinh nghiệm của một số quốc gia về chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm ......................................................... 53 1.5.2. Bài học rút ra cho ngành thuỷ sản Việt Nam .................................................. 58 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THUỶ SẢN VIỆT NAM ................................................................................ 61 2.1 Khái quát đặc điểm phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ của ngành thuỷ sản Việt Nam................................................................................................................ 61 2.2. Khái quát thực trạng các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 .................. 72 2.2.1. Thực trạng các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 ............... 72 2.2.2. Thực trạng các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực khai thác hải sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 ................. 91 2.3. Phân tích thực trạng các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018............................................................................................... 98 2.3.1. Các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 ................. 98
- v 2.3.2. Hiện trạng ban hành các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018. ................................................................................................107 2.3.3. Tình hình triển khai thực hiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 .....................................................................................108 2.3.4. Một số kết quả thực hiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2018 .................................................................................................113 2.4. Phân tích thực trạng các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản của Việt Nam thông qua số liệu điều tra, khảo sát, phỏng vấn .....................................................118 2.4.1. Đánh giá chính sách ưu đãi liên quan đến sử dụng đất, mặt nước trong nuôi trồng thuỷ sản theo quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội.118 2.4.2. Đánh giá chính sách ưu đãi về về tín dụng/đầu tư trong thuỷ sản theo quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội ......................................121 2.4.3. Đánh giá chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực trong thuỷ sản theo quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội ...............123 2.4.4. Đánh giá chính sách ưu đãi hỗ trợ phát triển thị trường thuỷ sản theo quan điểm của doanh nghiệp, hộ cá thể, HTX/tổ hợp tác/tổ đội ......................................125 2.5. Đánh giá chung về thực trạng các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam thời gian qua ..............................................................................................................126 2.5.1. Những điểm phù hợp của chính sách ............................................................127 2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .....................................................136 CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY CÁC HÌNH THỨC HỢP TÁC, LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT - TIÊU THỤ SẢN PHẨM TRONG NGÀNH THỦY SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030..................................................................................................141 3.1. Bối cảnh quốc tế, khu vực và trong nước ảnh hưởng đến hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 ...........................................141
- vi 3.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ảnh hưởng đến hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 ...........................................................................141 3.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 ..........................................................................................147 3.2. Quan điểm và định hướng hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030............................................................................................150 3.2.1.Quan điểm hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030.......150 3.2.2. Định hướng hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030 .............152 3.3. Các giải pháp hướng hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam đến năm 2030 .............................................................................................................152 3.3.1. Đối với Trung ương .......................................................................................153 3.3.2 Đối với các địa phương ..................................................................................157 3.3.3. Đề xuất cụ thể đối với từng nhóm chính sách ...............................................157 3.4 Một số kiến nghị điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản Việt Nam đến năm 2030 ......................................................163 KẾT LUẬN ...................................................................................................................165 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..............................................................................................167 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................168 PHỤ LỤC ......................................................................................................................171
- vii CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU SỬ DỤNG Chữ viết tắt Ý nghĩa CB Chế biến ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long ĐP Địa phương FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc FTA Hiệp định thương mại tự do HTX Hợp tác xã KTTS Khai thác thuỷ sản NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTTS Nuôi trồng thuỷ sản NHNN Ngân hàng nhà nước SEAFDEC Trung tâm phát triển thuỷ sản Đông Nam Á TNHH Trách nhiệm hữu hạn TƯ Trung ương THT Tổ hợp tác WB Ngân hàng thế giới WCPFC Uỷ ban thuỷ sản Tây và Trung Thái Bình Dương WTO Tổ chức thương mại thế giới XK Xuất khẩu
- viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1. Địa phương - ngành hàng khảo sát số liệu ................................................ 15 Bảng 2. Phân bổ số lượng phiếu điều tra theo các đối tượng khảo sát................... 16 Bảng 1.1. Khung pháp lý thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất- tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam giai đoạn 2010-2018............... 41 Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nuôi tôm nước lợ giai đoạn 2011-2019 ................ 62 Bảng 2.2. Diện tích và sản lượng nuôi cá tra giai đoạn 2010-2019 ........................... 63 Bảng 2.3. Sản lượng khai thác bình quân các vùng biển giai đoạn 2010-2019 ......... 63 Bảng 2.4. Tàu cá cả nước theo chiều dài và nghề khai thác năm 2018-2019 ............ 64 Bảng 2.6. Đánh giá chính sách ưu đãi về đất đai theo quan điểm của doanh nghiệp/các hình thức hợp tác, liên kết ..................................................... 119 Bảng 2.7. Đánh giá chính sách ưu đãi về đất đai theo quan điểm của hộ cá thể (Hộ NTTS, Hộ KTTS, thương lái/nậu vựa, dịch vụ hậu cần nghề cá) ........... 120 Bảng 2.8. Đánh giá chính sách ưu đãi về tín dụng/đầu tư theo quan điểm của doanh nghiệp/các hình thức hợp tác, liên kết ..................................................... 121 Bảng 2.9. Đánh giá chính sách ưu đãi về tín dụng/đầu tư theo quan điểm của hộ cá thể (Hộ NTTS, Hộ KTTS, thương lái/nậu vựa, dịch vụ hậu cần nghề cá) .................................................................................................................. 122 Bảng 2.10. Đánh giá chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực theo quan điểm của doanh nghiệp/các hình thức hợp tác, liên kết ........................... 123 Bảng 2.11. Đánh giá chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực theo quan điểm của hộ cá thể (Hộ NTTS, Hộ KTTS, thương lái/nậu vựa, dịch vụ hậu cần nghề cá) ............................................................................................. 124 Bảng 2.12. Đánh giá chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển thị trường theo quan điểm của doanh nghiệp/các hình thức hợp tác, liên kết .................................... 125 Bảng 2.13. Đánh giá chính sách ưu đãi về hỗ trợ phát triển hỗ trợ phát triển thị trường theo quan điểm của hộ cá thể (Hộ NTTS, Hộ KTTS, thương lái/nậu vựa, dịch vụ hậu cần nghề cá).......................................................................... 126 Bảng 2.14. Thống kê số lượng tổ đội sản xuất trên biển, nghiệp đoàn nghề cá, số lượng tàu thuyền giai đoạn 2015-2018............................................................... 127
- ix Bảng 2.15: Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản Việt Nam giai đoạn 2012-2017 .............. 128 Bảng 2.16: Kết quả thực hiện chỉ tiêu sản xuất năm 2016 so với chỉ tiêu đến năm 2020 tại Chiến lược, Quy hoạch tổng thể, Đề án tái cơ cấu ............................. 128 Bảng 2.17. Đánh giá mức độ sự tuân thủ của các chủ thể chính sách khi chính sách được ban hành và đưa vào thực tiễn......................................................... 129 Bảng 2.18.: Đánh giá hiệu quả hỗ trợ của các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản theo quan điểm của chủ thể kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành thuỷ sản. ................................................................................. 130 Bảng 2.19: Mức độ hài lòng của chủ thể kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên quan đến ngành thuỷ sản đối với các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản ............................................................................................................ 131
- x DANH MỤC HÌNH, HỘP Hình 2.1.Cơ cấu sản lượng xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam 2010-2020.... 66 Hình 2.2 Cơ cấu giá trị xuất khẩu các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam 2010-2020 .......... 67 Hình 2.3: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản, 2014-2015 và 2018-2019 ................. 69 Hình 2.4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam, 2020 ................................. 70 Hình 2.5: Cấu trúc chuỗi sản xuất - tiêu thụ cá Tra vùng Đồng bằng sông Cửu Long 82 Hình 2.6. Hệ thống chính sách về Hợp tác, liên kết ...................................................... 99 Hộp 2.1: Mô hình Tổ hợp tác NTTS huyện Cần Giờ - TP.Hồ Chí Minh .................... 74 Hộp 2.2: Mô hình HTX Thuỷ sản Thới An - Quy trình nuôi cá tra thân thiện với môi trường ..... 78 Hộp 2.3: Xây dựng mô hình tổ, độ sản xuất trên biển tại tỉnh Phú Yên ...................... 92
- 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Theo FAO (2018), dân số toàn cầu dự kiến sẽ đạt 9 tỷ vào năm 2050 đặt ra yêu cầu lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm thế giới phải bảo đảm đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm và dinh dưỡng cho dân số ngày càng tăng thông qua việc tăng sản lượng sản xuất đồng thời giảm chất thải ra ngoài môi trường. Gia tăng sản xuất lương thực, thực phẩm trong bối cảnh dân số thế giới tăng, trong khi các nguồn lực cần thiết cho sản xuất lương thực, ví dụ như đất và nước, trở nên khan hiếm hơn, mang tính cấp thiết và do đó, lĩnh vực sản xuất này cần phải khai thác tối ưu các nguồn lực. Sự gia tăng tác động BĐKH toàn cầu cũng đặt ra cho thế giới phải thay đổi cách thức tiến hành các hoạt động kinh tế. Xu hướng toàn cầu hóa và mở rộng thị trường quốc tế cũng như sự gia tăng nhanh các tầng lớp trung lưu và thượng lưu ở các nước đang phát triển tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà sản xuất ở các quốc gia này trong việc sản xuất và đáp ứng nhu cầu cho các thị trường mới nổi trong nước và quốc tế. Điều này có nghĩa là các nhà sản xuất ở các nước phát triển phải đạt được sự kiểm soát tốt hơn đối với quá trình sản xuất, thương mại và phân phối sản phẩm nhằm đảm bảo chất lượng và giá trị gia tăng cho các sản phẩm của mình và hoạt động một cách hiệu quả. Hơn nữa, các nhà sản xuất còn phải thích ứng được với các tiêu chuẩn cao về chất lượng, an toàn thực phẩm (ATTP), và các quy định nghiêm ngặt khác như về môi trường, trách nhiệm xã hội, lao động…của các thị trường này (Dolan và Humphrey 2004). Tự do hóa thương mại hàng nông sản1 đang diễn ra với mức độ ngày càng tăng. Phân công lao động trong chuỗi giá trị hàng thủy sản toàn cầu ngày càng sâu sắc với mức độ chuyên môn hóa ngày càng cao, từ nghiên cứu, sản xuất đến ma-keting và phân phối sản phẩm. Các nước tham gia vào chuỗi giá trị hàng thủy sản thế giới đang tìm cách để thâm nhập vào những khâu tạo ra giá trị nhiều nhất như nghiên cứu, ma-keting và phân phối sản phẩm. Thực tế cho thấy, tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu đang là xu thế phổ biến hiện nay, mang lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội, kể cả đối với các nước đang và kém phát triển. Ngành thủy sản có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam; trở thành một ngành mũi nhọn trong các ngành kinh tế quốc dân; đóng góp tích cực cho quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Giai 1 Nông sản bao gồm tất cả các mặt hàng nông-lâm và thủy sản
- 2 đoạn 2010 - 2020 giá trị xuất khẩu thuỷ sản (XKTS) Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5,3%/năm. Năm 2010 tổng giá trị XKTS đạt 5.017.700 nghìn USD, đến năm 2020 tổng giá trị XKTS đạt 8,4 tỷ USD, đóng góp vào 2,98% tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá của cả nước (D-Fish 2020). Bên cạnh đó, ngành thủy sản góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, và giải quyết việc làm cho khoảng trên 4,5 triệu lao động thủy sản, trong đó có trên 1,89 triệu lao động chuyên thủy sản còn lại là lao động thủy sản kết hợp. Tôm nước lợ và cá Tra là hai sản phẩm chủ lực đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của ngành thuỷ sản. Các mặt hàng thủy sản Việt Nam có vị trí ngày càng quan trọng trong thị trường thủy sản thế giới. Là một nước có nhiều lợi thế trong sản xuất các mặt hàng thủy sản, Việt Nam có vị trí ngày càng quan trọng trên thị trường thế giới với nhiều sản phẩm chủ lực như cá tra, tôm nước lợ, cá ngừ, mực bạch tuộc, nhuyễn thể... Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản hàng năm đã mang về cho ngân sách nhà nước một khoản ngoại tệ lớn , rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển đất nước . Các sản phẩm được xuất khẩu ra nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, góp phần nâng cao vị trí của Việt Nam nói chung và ngành thuỷ sản Việt Nam nói riêng trên trường quốc tế . Tuy nhiên, trên thực tế, các hoạt động sản xuất thuỷ sản hiện nay chủ yếu vẫn mang tính nhỏ lẻ, phân tán, chưa tuân thủ quy trình sản xuất, chưa tạo ra sản phẩm an toàn, chất lượng, đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng trong nước cũng như các thị trường nhập khẩu. Các hộ sản xuất chưa chú ý tới liên kết hợp tác nhóm hộ mà vẫn sản xuất đơn lẻ, tự phát nên chưa tạo được vùng sản xuất tập trung, vùng nguyên liệu đủ lớn và ổn định. Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu diễn biến phức tạp cộng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đều đang có những tác động sâu rộng, vừa mở ra những cơ hội nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức về điều kiện sản xuất cũng như thị trường. Tình trạng người sản xuất tự phá vỡ liên kết khi giá bán sản phẩm tăng, tự ý phá giá bán cho các thương lái khác, tự ý phá vỡ hợp đồng liên kết với doanh nghiệp thường xuyên xảy ra do chưa có cơ chế chia sẻ rủi ro, lợi nhuận, chủ yếu liên kết theo hình thức thương thảo, thuận mua vừa bán; công tác thị trường không được quan tâm đầy đủ và đúng mức. Trong bối cảnh đó, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản nhằm góp phần giải quyết tính manh mún, phân mảnh trong sản xuất, tạo nên sức mạnh tổng hợp, nâng cao tính cạnh tranh cho các sản phẩm, hướng tới một ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao và năng lực cạnh tranh lớn không chỉ trong thị trường nội địa mà cả ở
- 3 quốc tế. Nhóm chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản đã được các Bộ, ngành và địa phương rất quan tâm triển khai áp dụng trong thực tiễn sản xuất. Đã có nhiều tín hiệu tích cực về sự gia tăng các mô hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản từ các tổ nhóm đến hợp tác xã, từ các ao nuôi, tổ đoàn kết trên biển đến chuỗi giá trị… Mặc dù vậy, thực tế cũng phản ánh không ít vướng mắc trong quá trình triển khai các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm nên sự gia tăng dù được ghi nhận về số lượng và quy mô nhưng chất lượng liên kết bao gồm các nội dung và mức độ cam kết vẫn chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Những vấn đề như vai trò các tác nhân tham gia không rõ ràng, không hình thành được hợp đồng liên kết hoặc có nhưng không được thực thi một cách đầy đủ, phân chia lợi ích chưa rõ ràng, cơ chế chia sẻ rủi ro hầu như chưa được đề cập và coi trọng nên chưa khuyến khích được các tác nhân tham gia liên kết…Đối tượng thụ hưởng chính sách khó tiếp cận các chính sách do thủ tục còn nhiều bất cập; định mức hỗ trợ thấp, chưa thực sự đáp ứng tâm tư nguyện vọng của đối tượng thụ hưởng. Nguồn kinh phí thực hiện chính sách rất hạn chế, nhiều địa phương chưa tự chủ được về ngân sách dẫn đến chính sách ban hành nhưng không thực hiện được. Mặt khác, do nội dung của nhóm các chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trong nông nghiệp nói chung và trong ngành thuỷ sản nói riêng không đặt ra một cơ chế rõ ràng về việc thống kê kết quả đã thực hiện được cũng như giám sát, hỗ trợ trong quá trình thực hiện nên việc hình thành cơ sở dữ liệu và phản hồi chính sách đang gặp nhiều vướng mắc, gây khó khăn cho việc chỉ đạo thực hiện. Công tác tuyên truyền, phổ biến nội dung thực hiện chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trong ngành thuỷ sản tới các cơ sở xã, xóm, nhân dân trên địa bàn các tỉnh, thành phố còn hạn chế, nhiều địa phương còn chưa nắm rõ được về nội dung cũng như trình tự thủ tục tiếp cận chính sách nên việc hướng dẫn triển khai rất khó khăn. Vì vậy, việc hoàn thiện chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết trong sản xuất thuỷ sản có tầm quan trọng đặc biệt trong phát triển ngành thủy sản và rất cần thiết trong thời điểm hiện nay. Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài Chính sách thúc đẩy các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm trong ngành thủy sản Việt Nam” làm nghiên cứu cho luận án tiến sỹ thuộc chuyên ngành kinh tế quốc tế. 2. Tổng quan nghiên cứu tình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến luận án
- 4 2.1. Một số nghiên cứu về hình thức liên kết tại Việt Nam Ở Việt Nam, khi hộ nông dân đã trở thành đơn vị kinh tế tự chủ và trở thành đối tượng trực tiếp của liên kết với các hội/hiệp hội, kinh tế tập thể theo kiểu cũ dần giải thể thì những hình thức hợp tác, liên kết mới trong nông nghiệp nông thôn cũng dần xuất hiện. Từ trước những năm 2000, các nghiên cứu tập trung vào việc luận giải các vấn đề về lý luận chuyển đổi cơ chế kinh tế, tính tất yếu cũng như các định hướng cơ bản trong đổi mới quan hệ liên kết kinh tế giữa nông nghiệp, nông dân với nền kinh tế thông qua các điều kiện mới của thể chế. Đó là cơ sở quan trong cho các quan hệ liên kết phát triển sau này (Lê Hữu Ảnh và cộng sự 2010). Một hướng nghiên cứu khác tập trung làm rõ quan điểm và nội dung đổi mới liên kết và chú trọng vào liên kết kinh tế trong các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Trong đó, thể hiện mối liên kết giữa nông dân, hợp tác xã với doanh nghiệp chế biến, doanh nghiệp tiêu thụ hoặc tổ hợp sản xuất - chế biến, hoặc sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm. Từ đó hình thành nên các giải pháp, chính sách thúc đẩy đổi mới liên kết kinh tế trong các vùng nông nghiệp sản xuất hàng hóa. Nghiên cứu của Trần Minh Vĩnh, Phạm Vân Đình (2014) về “Một số giải pháp phát triển hợp đồng liên kết - sản xuất tiêu thụ lúa gạo tỉnh Đồng Tháp” cho thấy ngành hàng lúa gạo tại Đồng Tháp có 3 hình thức liên kết: (1) Doanh nghiệp đầu tư (kỹ thuật, cung ứng vật tư đầu vào cho nông dân) và bao tiêu sản phẩm cho nông dân; (2) Doanh nghiệp đầu tư, cung ứng đầu vào cho nông dân nhưng không bao tiêu sản phẩm đầu ra; (3) Doanh nghiệp không tham gia đầu tư ban đầu nhưng kỹ hợp đồng bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nghiên cứu chỉ ra 4 vần đề gồm a) các hình thức hợp đồng liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa gạo chưa phù hợp; b) năng lực sản xuất kinh doanh của nông dân và doanh nghiệp còn yếu kém và c) Nhà nước chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc hợp tác, liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa gạo d) Các tổ chức đại diện của nông dân (HTX và tổ hợp tác) chưa làm tốt vai trò của mình trong việc hợp tác sản xuất - tiêu thụ sản phẩm. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp gồm: i) nhân rộng và phát triển hình thức liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa gạo thông qua hợp đồng mà doanh nghiệp giữ vai trò hạt nhân cung ứng đầu vào sản xuất và thu mua lúa gạo cho nông dân ii) hỗ trợ, tạo điều kiện nâng cao năng lực sản xuất - kinh doanh của nông dân và doanh nghiệp và iii) tăng cường phát huy vai trò của Nhà nước trong việc sản xuất và tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng iv) củng cố và phát triển tổ hợp tác và HTX Góp thêm về chủ đề này, Nguyễn Duy Cần, Võ Hồng Tú và Nguyễn Văn Sánh (2012), nghiên cứu ngành lúa gạo tại An Giang và phát hiện thêm các trờ ngại chính trong quá trình sản xuất và tiêu thị lúa gạo của nông dân là thiếu nguồn cung ứng
- 5 giống tốt, nguồn vốn đầu tư hạnh chế, giá cả vật tư nông nghiệp biến động và tình hình được màu mất giá. Trong khi mối quan hệ “bốn nhà” thì nhìn chung còn lỏng lẻo, mức độ tham gia liên kết của các tác nhân có vai trò quyết định còn hạn chế. Mặc dù mô hình có sự hỗ trọ nhiệt tình từ chính quyền địa phương. Đề tài khoa học cấp Bộ “ Giải pháp tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam vào mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu sau khi Việt Nam gia nhập WTO của Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công thương (2006). Vấn đề trọng tâm của việc phát triền các hình thức liên kết, chính là mối quan hệ hợp đồng, tạo nên vấn đề lý luận và thực tiễn có sức hút lớn là sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng (contract farming) vốn được đặt vấn đề và nhân rộng bởi FAO từ năm 2001. Đặng Kim Sơn (2001), trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam cho rằng: “sản xuất nông sản theo hợp đồng (contract farming-CF) hay hệ thống hợp đồng (contract symtem) là hình thức tổ chức sản xuất gắn kết giữa nông dân và doanh nghiệp chế biến hoặc kinh doanh nông sản bằng hợp đồng hai chiều quy định các điều kiện sản xuất và tiếp thị nông sản hàng hóa”. Điểm lợi chủ yếu của hình thức hợp tác sản xuất này là chia sẻ rủi ro, phân phối lợi nhuận hợp lý, tập hợp người sản xuất nông nghiệp với quy mô nhỏ lẻ thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung và ổn định, tăng cường trao đổi thông tin giữa thị trường với người sản xuất. Sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng đã và đang tồn tại như là một phương tiện hữu ích trong sản xuất nông nghiệp thương mại đối với người nông dân. Theo Lê Hữu Ảnh (2010), sự thay đổi trong sở thích tiêu dùng, cũng như nhu cầu ngày càng cao của thương mại thế giới đối với các sản phẩm tươi sống, đảm bảo an toàn vệ sinh đã khiến cho hình thức sản xuất nông nghiệp theo hợp đồng ngày càng được ưa chuộng và phát triển. Ngoài ra, theo nghiên cứu về phát triển thế chế giao dịch nông sản ở Việt Nam, Bảo Trung (2009) đã cho rằng phát triển thế chế giao dịch nông sản sẽ góp phần thúc đấy các hình thức giao dịch nông sản phát triên đa dạng và hiệu quả. Các giao dịch ngay tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong nên kinh tế nước ta dưới hai hình thức là giao dịch phân tán và giao dịch tập trung. Trong đó, giao dịch thông qua hợp đồng là một hình thức tiên tiến sẽ đóng góp rất lớn trong viêc giải quyết bài toán tiêu thụ nông sản cho nông dân, nhất là các hộ nông dân sản xuất theo hợp đồng đối với một số sản phẩm có lợi thế xuất khẩu.
- 6 Khi nghiên cứu các sản phẩm cụ thể là lúa gạo, mía đường, chè, cà phê, sữa, lâm sản, chăn nuôi lợn và thủy sản, Lưu Đức Khải (2009) cho rằng nguyên nhân hạn chế tỷ lệ nông sản được sản xuất và tiêu thụ theo hợp đồng, bao gồm: hình thức hợp đồng chưa cụ thể cho từng loại sản phẩm, cơ chế hợp đồng chưa cho thấy sự minh bạch và chia sẻ rủi ro giữa các bên tham gia, và ý thức trách nhiệm thực hiện hợp đồng của các bên tham gia. Qua đó nghiên cứu cũng đã đề xuất các biện pháp nhằm thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ nông sản theo hợp đồng. Góp thêm về vấn đề hợp đồng trong sản xuất, Nguyễn Ngân Loan (2011), giải pháp để nâng cao liên kết của các chủ thể kinh tế trong ngành thủy sản là tổ chức lại sản xuất theo mô hình liên kết dọc, trong đó lấy người nuôi làm trung tâm, doanh nghiệp chế biến có vai trò đầu tàu của mối liên kết, doanh nghiệp chế biến chủ động trong việc thực hiện hàng loạt các hợp đồng: (1) Hợp đồng hỗ trợ và bao tiêu sản phẩm cho người nuôi; (2) Hợp đồng với các đại lý, công ty cung cấp đầu vào như giống, thức ăn, thuốc thú y thủy sản; (3) Hợp đồng với ngân hàng nhằm cung cấp tài chính, tín dụng (4) Hợp đồng bảo hiểm với các công ty bảo hiểm; (5) Hợp đồng với các Hiệp hội để được cung cấp các thông tin thương mại về giá cả, thị trường ; (6) Hợp đồng với các Viện , Trường, Tổ chức nghiên cứu để chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ. Để hạn chế tình trạng bất lợi về mất cân đối cung cầu, các mối liên kết trong ngành hàng cá tra và tôm sú đã hình thành tại Việt Nam những năm vừa qua. Theo Nguyễn Phú Sơn (2007) xu hướng phát triển thị trường tương lai cá tra, cá basa ở ĐBSCL là tiếp tục mở rộng diện tích nuôi, chất lượng sản phẩm sẽ được chú trọng hơn, nhu cầu liên kết giữa những người nuôi thủy sản với nhau (liên kết ngang), liên kết giữa người nuôi thủy sản và các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu sẽ phát triển sâu rộng. Theo L. Cuyvers , T. Van Binh (2006), đầu ra của nông hộ nuôi cá tra được bán trực tiếp cho các thương lái trung gian và công ty chế biến xuất khẩu. Thị trường đầu vào và đầu ra của hộ nuôi cá tra phụ thuộc một phần vào nhóm, hội mà nông hộ nuôi cá tham gia vào (liên kết ngang). Có thể phân biệt hộ nuôi cá tra thành 3 nhóm: (1) Người nuôi cá thể - không tham gia bất cứ câu lạc bộ hoặc hội đoàn nào (không tham gia liên kết ngang); (2) Nhóm thuộc thành viên của hội thủy sản (như Hội thủy sản An Giang - AFA); (3) Nhóm thuộc thành viên Câu lạc bộ/HTX nuôi cá tra thuộc các công ty chế biến xuất khẩu. Hồ Quế Hậu (2013) khi nghiên cứu về “Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam” đã chỉ ra rằng hoạt động liên kết giữa doanh nghiệp chế biến nông sản với nông dân ở Việt Nam trong những năm qua đã đạt được
- 7 những kết quả bước đầu đáng khích lệ, đã không những mang lại hiệu quả kinh tế cho các bên tham gia liên kết mà còn mạng lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ nét. Tuy vậy, hoạt động liên kết này vẫn còn ở quy mô và số lượng hạn chế, chất lượng thấp và hiệu quả chưa cao. Nguyên nhân là do nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động liên kết kinh tế này chưa đúng đắn, chế tài và các cơ chế giám sát đảm bảo cho liên kết này vận hành còn nhiều bất cập, đồng thời Nhà nước chưa tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy liên kết phát triển. Theo Lê Thanh Sang, Nguyễn Đặng Minh Thảo (2015), liên kết trong sản xuất - tiêu thụ tôm tại một địa bàn nuôi tôm trọng điểm của Tây Nam Bộ Sản chủ yếu dựa trên quảng canh truyền thống, thiếu quy hoạch và phụ thuộc vào các yếu tố đầu vào. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự thiếu ổn định cả về sản lượng lẫn chất lượng tôm. Sự yếu kém về nguồn lực của hộ sản xuất và các chủ thể liên kết khác đã hạn chế nhu cầu và khả năng liên kết mang tình bền vững. Kết quả nghiên cứu “ Hợp tác liên kết nông dân trong sản xuất nông nghiệp theo tiếp cận thúc đẩy quyền, tiếng nói, lựa chọn của nông dân: Hiện trạng và khuyến nghị chính sách do Oxfarm, Viện nghiên cứu và Tư vấn phát triển thgực hiện tại 3 tỉnh mang tính đặc thù về sản xuất nông nghiệp và thị trường của 3 vùng khác nhau của Việt Nam: Ninh Bình (Đồng bằng Bắc Bộ), Lâm Đồng (Tây Nguyên) và Đồng Tháp (Đồng bằng sông Cửu Long), phát triển hợp tác, liên kết nông dân bền vững được xác định là chính sách quan trọng, nhằm đổi mới tổ chức sản xuất sau một thời gian dài không thực sự đem lại hiệu quả. Kinh nghiệm của nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy hợp tác liên kết nếu được tổ chức tốt sẽ giúp phát huy nội lực của người nông dân và hiệu quả sản xuất, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tự nhiên và xã hội, từ đó đảm bảo lợi ích và chia sẻ rủi ro một cách công bằng hơn giữa các bên. Trong tương lai, xu hướng liên kết qua tổ chức của nông dân sẽ ngày càng phổ biến hơn so với hình thức liên kết trực tiếp giữa nông dân với doanh nghiệp qua các hợp đồng kinh tế, và là lựa chọn tốt hơn trong việc đảm bảo quyền lợi và tiếng nói của nông dân. Mô hình tổ hợp tác đang tăng mạnh do nông dân mong muốn liên kết trong điều kiện phù hợp với năng lực và nhu cầu của mình, có các giá trị chung được chia sẻ, các nguyên tắc căn bản về tự nguyện, tự chủ, tự quản, minh bạch được đảm bảo. Đề tài khoa học “Tổng quan chuỗi cung ứng thuỷ sản Việt Nam”, Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (2008); Báo cáo chuyên đề “Cải cách chính sách thương mại và thuỷ sản, cấu trúc lại chuỗi cung ứng, nâng cao nhu cầu đối với quản lý bền vững ngành thuỷ sản: trường hợp nghiên cứu tại Việt Nam” của Nguyễn Thị Hồng Vân và cộng sự. Đề tài đã đánh giá chuỗi cung ứng cho hoạt động khai thác hải sản, phân tích
- 8 và đánh giá các bên liên quan trong chuỗi, phân tích đánh giá một số chính sách thương mại và thuỷ sản ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm hải sản khai thác đến người tiêu dùng cuối cùng cho sản phẩm tiêu thụ trong nước và đến các nhà nhập khẩu cho các sản phẩm xuất khẩu. Bàn về vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản, Hồ Thanh Thuỷ (2017) nhận định rằng liên kết chính là chìa khóa giúp phát triển một nền nông nghiệp hiện đại, đảm bảo hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia. Quá trình liên kết đó có những đặc điểm riêng và đóng vai trò quan trọng: Góp phần đảm bảo các bên cùng có lợi; làm tăng hiệu quả trong sản xuất nông sản; góp phần nâng cao hiệu quả, vai trò quản lý nhà nước về kinh tế. Để phát huy vai trò của liên kết trong sản xuất nông sản, bài viết đã đề xuất một số giải pháp cơ bản, quan trọng trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Theo Trương Thuý Bình (2015), Phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu là một trong những chủ đề được quan tâm hàng đầu hiện nay của nhiều doanh nghiệp thuỷ sản Việt Nam. Nhiều giải pháp có tính hỗ trợ nhau đã được đề xuất nhằm giải quyết cho vấn đề này. Mỗi giải pháp có tính hợp lý và vai trò riêng, bài viết này xin được đề cập sâu đến giải pháp mang tính chất quyết định khi phát triển thương hiệu cho hàng thuỷ sản xuất khẩu của Việt Nam dưới dạng hình thức phát triển thương hiệu tập thể, đó là "Phát triển chuỗi liên kết cung ứng hàng thuỷ sản xuất khẩu”. Nghiên cứu về vai trò của liên kết sản xuất nông nghiệp đối với kinh tế hộ tại đồng bằng sông Cửu Long, Huỳnh Kim Thừa ( 2018) cho rằng: Sản xuất nông nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế tại đồng bằng sông Cửu Long, nhưng tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ lẻ là rào cản chính cho thế mạnh này của vùng. Sự cần thiết của việc liên kết sản xuất và chỉ ra những mô hình liên kết sản xuất nông nghiệp hiệu quả hiện nay, nhằm giúp các hộ nông dân tại đồng bằng sông Cửu Long có cái nhìn đúng đắn, đầy đủ, cũng như tin tưởng và tham gia các mô hình này. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra một số gợi ý chính sách cho các mô hình đó phát triển và nhân rộng trong tương lai. 2.2. Một số nghiên cứu về hình thức hợp tác tại Việt Nam Ngoài các hình thức liên kết trong sản xuất - tiêu thụ nông sản, hình thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp cũng hình thành và phát triển như một tất yếu. Phạm Thị Minh Nguyệt (1996), cho rằng, kinh tế hợp tác trong nông nghiệp là hình thức liên kết tự nguyện của các đơn vị kinh tế trong các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế bằng góp vốn, sức lao động để cùng nhau tiến hành sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp một cách có hiệu quả, nhằm tăng sức mạnh kinh tế của các tổ chức hợp tác,

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế đến tác động của chính sách tiền tệ lên các yếu tố kinh tế vĩ mô
145 p |
371 |
31
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Vai trò Nhà nước trong thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển ở thành phố Hải Phòng
229 p |
97 |
12
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển tập đoàn kinh tế tư nhân ở Việt Nam
217 p |
86 |
12
-
Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Phát triển kinh tế biển Kiên Giang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
27 p |
425 |
8
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
243 p |
47 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Bất bình đẳng trong sử dụng dịch vụ y tế ở người cao tuổi
217 p |
79 |
5
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế quốc tế: Ứng dụng thương mại điện tử trên nền tảng di động tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
217 p |
80 |
4
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
138 p |
13 |
3
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
197 p |
4 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành Kinh tế trong trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
32 p |
46 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế chính trị: Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào ngành du lịch ở nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
27 p |
13 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Tác động của kiều hối, thể chế đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á
28 p |
42 |
2
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Chi tiêu công, vốn trí tuệ quốc gia và kinh tế ngầm
60 p |
45 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của đa dạng hóa xuất khẩu đến tăng trưởng kinh tế - Bằng chứng thực nghiệm từ các nước đang phát triển
173 p |
93 |
2
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2030
147 p |
32 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế học: Tác động của chính sách tiền tệ tới nền kinh tế - Tiếp cận bằng mô hình cân bằng tổng quát động ngẫu nhiên (DSGE)
24 p |
12 |
1
-
Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
185 p |
2 |
1
-
Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Kinh tế: Chất lượng công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng
12 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
