
Luận văn - Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm
lượt xem 138
download

Tham khảo luận văn - đề án 'luận văn - nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn - Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm
- Luận văn Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Phần I. Đặt vấn đề 1 .1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây khi nền kinh tế nước ta chuyển sang kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của N hà nước, các doanh nghiệp được coi là những đơn vị kinh tế tự chủ từ khâu sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn đ ề chính là: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện được các doanh nghiệp quan tâm để đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. Đó chính là cả một quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị trường, để thúc đẩy quá trình sản xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. H iện nay trong nền kinh tế thị trường khách hàng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định tới quá trình hoạt độ ng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của các doanh nghiệp là phải nắm b ắt được các nhu cầu về thị trường từ đó có định hướng cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị trường cần phù hợp với nhu cầu thị trường trong từng khoảng thời gian, không gian nhất định. Trong mấy năm gần đây, cùng với ngành trồ ng trọt, ngành chăn nuôi của nước ta đ ã không ngừng phát triển và đã đạt được kết quả đáng kể. Đó là sự khởi đầu trong việc triền khai chương trình phát triển chăn nuôi, đưa ngành chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trương ương Đ ảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính trị. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi cả về số lượng và chất lượng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm là một lo ại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam là một số mô 1
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 hình trang trạ i, xí nghiệp, doanh nghiệp . Với những đặc điểm nổi bật là nó phù hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý... của nước ta. Chăn nuôi gà là mộ t nghề đã có từ lâu trong các hộ gia đ ình ở nông thôn. Thực tế đ ã chứng minh chăn nuôi gà đem lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản xuất thịt và trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi khác. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao. Nó cung cấp phần lớn sản lượng thịt cho ngành chăn nuôi nói chung và ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do đó nó đáp ứng được nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số lượng cũng chất lượng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ đáng kể vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất khẩu thu ngoại tệ p hục vụ cho các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc dân. N gành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong những năm gần đây đã từng bước được Nhà nước chú ý hơn đặc biệt là công tác giống. Nhà nước chú trọng đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm gà giố ng và nó đã đóng góp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu về khối lượng thịt, trứng của nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế khối lượng này vẫn còn khiêm tốn so với nhu cầu thực phẩm của nhân dân và nhu cầu làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến thực phẩm bởi lẽ một số xí nghiệp, doanh nghiệp cho ra sản phẩm giống tốt nhưng quá trình sản xuất và tiêu thụ còn nhiều điều bất cập. Công ty giố ng gia cầm Lương Mỹ trực thuộ c tổng công ty chăn nuôi V iệt Nam, được thành lập theo nghị quyết số 160-NNTCQD ngày 24/09/1976 của Bộ trưởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn) do sản phẩm gà giống của công ty gặp không ít khó khăn về phía đầu ra (thị trường tiêu thụ và giá cả) sản xuất kinh doanh 2
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 gà chỉ có thể đứng vững và phát triển khi có một thị trường ổn định và chiếm thị phần lớn. Đ ể góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà giống của Công ty trong thời gian tới, được sự phân công của khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, được sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty giống gia cầm Lương Mỹ, dưới sự hướng dẫn của thầy Đặng Văn Tiến chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống thương phẩm tại Công ty giố ng gia cầm Lương Mỹ- Chương mỹ - Hà Tây". 1 .2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài 1.2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty để đ ề ra giải pháp chủ yếu nhằm đ ẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thị trường và tiêu thụ sản phẩm trong nền kinh tế thị trường + Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Đ ịnh hướng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho công ty ngày càng có hiệu quả. 1 .3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu N ghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm gà giố ng của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ -Chương Mỹ - Hà Tây. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống của Công ty giống gia cầm Lương Mỹ. 3
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm gà giống của công ty qua 3 năm (2000-2001-2002). Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty giống gia cầm Lương Mỹ - Chương Mỹ- H à Tây. 4
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Phần II. cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu đề tài 2 .1. Cơ sở lý luận 2.1.1. Một số lý luận về thị trường 2 .1.1.1. Khái niệm về thị trường Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông người có hàng hoá đem ra trao đổi gọ i là bên bán, người có nhu cầu chưa được thoả mãn và có khả năng thanh toán gọi là bên mua. Trong quá trình trao đổi đã hình thành các mối quan hệ nhất định, đó là quan hệ giữa bên bán và bên mua với nhau. V ì vậy theo các nhà Marketing thì thị trường bao gồ m tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có mộ t nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổ i để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó. Theo lý thuyết kinh tế học: Thị trường là nơi người bán và người mua gặp nhau để thoả mãn nhu cầu của mình bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ. Theo góc độ đ ịa lí: Thị trường là vị trí kinh tế mà qua đó cung cầu được thoả mãn. Theo các nhà kinh tế: Thị trường là sự biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các quyết định của doanh nghiệp về số lượng và chất lượng và mẫu mã hàng hoá. Đó là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổ ng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể. Tóm lại quan điểm cốt lõi của thị trường: Thị trường bao gồm toàn bộ quá trình trao đổi hàng hoá, nó được diễn ra trong một thời gian và một không gian nhất đ ịnh. 2 .1.1.2. Vai trò của thị trường với hoạ t động sản xuất kinh doanh Thị trường có vai trò hết sức quan trọng đối với ho ạt độ ng sản xuất kinh doanh và sự p hát triển kinh tế xã hội: 5
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 + Thị trường là cầu nố i giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá trình sản xuất hàng hoá. Thị trường chính là nơi hình thành và giải quyết các mố i quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, doanh nghiệp với Nhà nước, doanh nghiệp với người tiêu dùng. +Thị trường là đối tượng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp + Thị trường là khâu tất yếu là quan trọng nhất của sản xuất hàng hoá, thị trường là cầu nố i giữa sản xuất và tiêu dùng. + Thông qua thị trường có thể nhận biết được sự phân phối của các nguồn lực sản xuất, thông qua hệ thống giá cả. + Thị trường là môi trường kinh doanh, nó giúp các nhà sản xuất nhận biết nhu cầu xã hội về thế mạnh kinh doanh của mình để có các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với đòi hỏ i của thị trường + Thị trường là nơi cung cấp thông tin quan trọ ng trên cơ sở đó nhà sản xuất kinh doanh đưa ra các quyết định riêng cho doanh nghiệp mình. + Thị trường có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, đó là đ ối tượng căn cứ để kế ho ạch hoá. Thị trường là công cụ bổ sung cho các công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. 2 .1.1.3. Chức năng củ a thị trường Thị trường là nơi diễn ra hoạt động mua bán do đó nó có các chức năng nhất định và tầm quan trọng của từng chức năng được thể hiện như sau: + Chức năng thừa nhận : Thị trường là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hoá, thị trường với mong muốn chủ quan bán được nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp được mọi chi phí bỏ ra và có lợi nhuận, còn người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua những hàng hoá đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong muố n của mình. Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị 6
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 trường giữa đôi bên về một mặt nào đó sẽ có 2 khả năng xẩy ra là thừa nhận ho ặc không thừa nhận, tức là có thể lo ại hàng hoá đó không phù hợp với quá trình tái sản xuất sẽ bị ách tắc, không thực hiện được. Ngược lại trong trường hợp thị trường thực hiện chức năng chấp nhận tức là đôi bên đã thuận mua vừa bán thì quá trình tái sản xuất được giải quyết. + Chức năng thực hiện: Khi mà thị trường đã thừa nhân sự có mặt của hàng hoá nào đó trên thị trường thì chức năng thực hiện được hình thành và hàng hoá đó sẽ đ ược lưu thông (bán) như mọi hàng hoá khác trên thị trường. + Chức năng điều tiết, kích thích: Như chúng ta đã biết lợi nhuận là mục đích cao nhất của quá trình sản xuất, trong khi đó lợi nhuận lại chỉ hình thành khi thông qua ho ạt động của thị trường. Do vậy thị trường vừa là mục tiêu, vừa tạo ra động lực điều tiết kích thích được thể hiện ở chỗ thông qua nhu cầu thị trường các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh ho ặc di chuyển các yếu tố sản xuất từ ngành này sang ngành khác, hoặc sản phẩm này sang sản phẩm khác nhằm mục đích kiếm lợi nhuận cao hơn. Thông qua qui luật hoạt động của thị trường, các doanh nghiệp m ạnh m ẽ tận dụng khả năng, lợi thế của mình trong cạnh tranh để đẩy nhanh quá trình sản xuất. Ngược lại, các doanh nghiệp không có lợi thế cũng tìm cách vươn lên để tránh khỏi bị phá sản. Đó chính là độ ng lực do thị trường tạo ra. G iá cả sản phẩm ngoài thị trường là thước đo hiệu quả sản xuất và mức độ chi tiêu trong tiêu dùng của người mua, nó chỉ chấp nhận chi phí ở mức thấp hơn hoặc b ằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị trường có vai trò quan trọng đối với kích thích, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm sức lao động. + Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của thị trường sẽ góp phần đắc lực cho sự hiểu biết giữa người mua và người bán, giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Thông tin thị trường cho biết tổng số cung, tổ ng số cầu, cơ cấu cung cầu, quan hệ cung cầu giá cả, chất lượng sản phẩm... Do vậy thông 7
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 tin thị trường có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế, nhiều khi nó quyết định cả quá trình sản xuất. Trong công tác quản lý nền kinh tế thị trường, vai trò tiếp nhận thông tin từ thị trường đã quan trọng, song việc chọn lọ c và xử lý thông tin lại là công việc quan trọ ng hơn nhiều. Để đưa ra những quyết định chính xác nhằm thúc đẩy sự vạn hành mọ i hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường, tuỳ thuộc vào sự chính xác của việc sàng lọc và xử lý thông tin. Tóm lại: 4 chức năng của thị trường có mố i quan hệ m ật thiết với nhau. Thực tế một hiện tượng kinh tế diễn ra trên thị trường đều thể hiện đ ầy đ ủ và đan xen lẫn nhau giữa 4 chức năng. Tuy nhiên cũng phải thấy rõ là chỉ khi thực hiện chức năng thừa nhận thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng. 2 .1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường Các nhân tố kinh tế: Có vai trò trực tiếp đ ến cung, cầu cơ sở vật chất kỹ thuật, quan hệ kinh tế đối ngo ại, giá cả, thu nhập bình quân trên đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các nhân tố x ã hộ i: Mật độ phân bổ dân cư, phong tục tập quán, trình độ văn hoá... Chúng có ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của thị trường. Các nhân tố về chính trị: Tình hình chính trị trong và ngoài nước, hệ thống pháp luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của Nhà nước. Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô: Thể hiện bằng các chính sách của N hà nước như : Chính sách thuế, chính sách dự trữ và điều hoà, chính sách trợ giá... Các chính sách đều có ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường. Nhà nước luôn có xu hướng quản lý và bình ổn giá cả. Các nhân tố thuộc về kinh tế vi mô: Là chiến lược chính sách biện pháp của các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng trong kinh doanh như: chiến lược sản phẩm m ới, chiến lược đa dạng hoá sản phẩm, chiến lược giá, hoạt động 8
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 marketing của doanh nghiệp. Các chiến lược tác động trực tiếp chủ q uan vào thị trường. 2 .1.1.5. Phân khúc thị trường K hi quyết đ ịnh tham gia vào quá trình hoạt độ ng sản xuất kinh doanh nhà sản xuất kinh doanh phải xác định được thị trường. Cụ thể là xác định nhu cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. Hướng vào thị trường là hướng vào khách hàng chính, đó là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất kinh doanh. Do vậy mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh thường phân thị trường thành những khúc, những đoạn riêng biệt nhằm có những biện pháp, chính sách cụ thể đối với những khúc thị trường đó. + Căn cứ vào thu nhập của người tiêu dùng chia thành thị trường dành cho những người có thu nhập cao, thị trường dành cho những người có thu nhập trung bình, và thị trường dành cho những người có thu nhập thấp. + Căn cứ vào khu vực có thể chia thành, thị trường thành thị, thị trường nông thôn, thị trường vùng đồng bằng, thị trường vùng cao. +Căn cứ vào số lượng dân cư có thể chia thành thị trường dành cho những vùng đông dân, thị trường dành cho những vùng ít dân. + Căn cứ vào trình độ văn hoá có thể chia thành thị trường dành cho những người có trình đ ộ văn hoá cao và thị trường cho những có trình độ văn hoá thấp. Tuỳ theo lo ại sản phẩm và d ịch vụ khác nhau mà các phương thức phân khúc thị trường khác nhau. 2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm 2 .1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau như: Nghiên cứu thị trường, xác 9
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng... nhằm m ục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) là việc chuyển dịch quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đ ã thực hiện cho khách hàng, đồ ng thời thu được tiền hàng hoá ho ặc được quyền thu tiền Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vậ t sang hình thái giá trị (tiền tệ ) và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành. Tiêu thụ sản phẩm đơn giản được cấu thành từ người bán người mua hàng hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán... Nhằm tối da hoá lợi nhuận mỗ i bên 2 .1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh Tiêu thụ sản phẩm là giai đo ạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. T H Sản xuất H' T' Tiêu thụ Sơ đ ồ 1. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Sơ đồ cho thấy: K ết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động nhịp nhàng của các giai đoạn trước, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cụ thể: 10
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác tiêu thụ đóng vai trò là khâu lưu thông hàng hoá, là trung gian mua bán giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Tiêu thụ sản phẩm làm cho người sản xuất hiểu cụ thể khách hàng mong muốn về số lượng, chất lượng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá mà mình sản xuất ra, để từ đó thảo mãn nhu cầu của họ . Tiêu thụ sản phẩm làm cho người tiêu dùng tiếp cận sản phẩm hàng hoá mà họ cần và chấp nhân được tính hữu ích của mỗi sản phẩm hàng hoá đó. K hi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi được các chi phí có liên quan và xác định được mức sản phẩm sản xuất ra . Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân tiêu thụ có vai trò làm cân đố i giữa cung và cầu để tạo nên sự ổn định xã hộ i nói chung và từng khu vực nói riêng với mỗ i sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào m ỗi d ự đoán đó mà mỗ i doanh nghiệp có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đem lại hiệu quả kinh doanh cao. 2 .1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm Thị trường tiêu thụ nghiên cứu: Thị trường tiêu thụ chính là nghiên cứu mố i quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời gian nhất định. Thị trường tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của các doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị trường là đố i tượng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất. Chất lượng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị trường chất lượng sản phẩm là vấn đ ề cơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận khi chất lượng sản phẩm đảm bảo. Chất lượng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá trị sử d ụng, thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị trường cạnh tranh, sản phẩm tiêu thụ rộng hơn, nhiều hơn và ngược lại sẽ mất dần sức cạnh tranh 11
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 trên thị trường, sẽ bị đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản. Giá sản phẩm: Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm bởi người tiêu dùng quyết định xem giá cả của m ặt hàng có phù hợp với ý tưởng của họ hay không? Do đó khi định giá doanh nghiệp phải xem xét vấn đề này kĩ càng để đưa ra mức giá thích hợp, thuyết phục người tiêu dùng, phản ánh đúng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp N hân tố vố n: Là một nhân tố quan trọ ng trong quá trình mở rộng sản xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp N hân tố con người: Con người hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh nghiệp thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành. N hân tố chính sách và pháp luật của Nhà nước: Môi trường chính sách có thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm doanh nghiệp khác, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi trường hoạt độ ng kinh doanh của doanh nghiệp ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước, đường lối phát triển kinh tế có sự can thiệp của Đảng. Các công cụ của Đ ảng và Nhà nước ta đề ra như : Chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách xuất nhập khẩu... đã trực tiếp, gián tiếp tác động đ ến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2 .1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ K hối lượng sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ được thể hiện dưới hai hình thức là hiện vật và giá trị. Hình thức hiện vật có ưu điểm là biểu hiện cụ thể khối lượng đang tiêu thụ, từng loại hàng, song hình thức này không tổng hợp và không so sánh được. K hối lượng sản phẩm tiêu thụ trong một năm hoặc trong mộ t kỳ được tính theo công thức: Lượng tồn kho đầu năm + Lượng sản xuất trong năm - Lượng tồn cuối năm 12
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Số lượng tồn kho đầu năm tiêu thụ trong năm hình thức hiện vật là ch ỉ tiêu phản ánh bằng tiền của khối lượng sản phẩm bán ra và doanh nghiệp đã thu được doanh thu hoặc lấy giấy báo của ngân hàng. Doanh số (doanh thu) = khố i lượng tiêu thụ trong năm x giá bán n QiGi Kt = i 1 Trong đó: K t: giá trị sản phẩm hàng hoá thực hiện Q i: Lượng hàng hoá lo ại i được tiêu thụ G i: Giá bán hàng hoá i Chỉ tiêu so sánh kết quả đạt được của từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ. Khối lượng tiêu thụ trong năm H ệ số tiêu thụ = Khối lượng sản xu ất trong năm + tồn kỳ trước chuyển sang H ệ số này đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm và cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. (Hệ số này càng gần 1 thì quá trình tiêu thụ càng có hiệu quả) 2 .2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài 2.2.1. Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong phát triển kinh tế 2 .2.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi + Đối với nền kinh tế quốc dân Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọ ng, nó góp phần làm tăng trưởng nền kinh tế và góp mộ t lượng hàng hoá cho xuất khẩu. Tuỳ theo lợi thế so sánh của mình, mỗi nước có thể xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu ngoại tệ hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu tư lại cho ngành nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế sự phát triển của ngành chăn nuôi sẽ ảnh hưởng tới phân bổ và phát triển các ngành sản xuất công nghiệp. 13
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Chăn nuôi không những cung cấp nguồn sản phẩm hàng hoá cho thị trường trong nước và cho xuất khẩu mà nó còn giúp sử dụng một cách đầy đủ và hợp lí lực lượng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đ ặc điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong nông nghiệp lại chiếm mộ t tỉ trọng khá lớn trong tổng số lao động của nước ta và các nước đang phát triển khác. Lực lượng lao động này có một thời gian nhàn rỗi quá lớn do tính chất thời vụ trong sản xuất sinh ra. Do đó việc phát triển ngành chăn nuôi đã giúp tạo công ăn việc làm cho nông dân và giúp họ tăng thu nhập. + Đối với ngành nông nghiệp Đối với sản xuất nông nghiệp chăn nuôi có một vai trò rất quan trọng. Trong sản xuất nông nghiệp thì hai ngành chính cấu thành nên nó là ngành trồng trọt và chăn nuôi. Hai ngành này có sự liên hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau cùng phát triển. Một nền nông nghiệp muốn phát triển được một cách bền vững và ổn định thì cần phải có sự phát triển một cách cân đối giữa hai ngành trồng trọ t và chăn nuôi. Trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển, mặt khác chăn nuôi cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt. Nguồn phân hữu cơ mà chăn nuôi cung cấp cho ngành trồ ng trọt có vai trò hết sức quan trọng. Vì thế để có mộ t nền nông nghiệp bền vững thì không bao giờ được phép coi nhẹ vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp. + Đối với hộ nông dân ở nước ta hiện nay trong nền kinh tế thị trường, hộ nông dân đã được coi là một đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của ngành chăn nuôi càng được coi trọng. Một thực tế không thể chối cãi được đó là ngành chăn nuôi chiếm mộ t vai trò quan trọ ng trong thu nhập của người nông dân, sản phẩm hàng hoá của nông hộ chủ yếu là sản phẩm thu được từ q uá trình chăn nuôi. Chăn nuôi đã 14
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 gắn bó mật thiết đối với đ ời sống của người dân, giúp tận dụng những sản phẩm dư thừa trong sinh hoạt hàng ngày, tận dụng lao độ ng nhàn rỗi và làm tăng thu nhập, cải thiện bữa ăn hàng ngày của nông hộ. Từ những phân tích trên cho thấy chăn nuôi có một vai trò rất to lớn không chỉ trong nông nghiệp mà còn kể cả trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong đời sống xã hội. Nó không ngừng đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân mà nó còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho người lao động góp phần ổn đ ịnh và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã hội nói chung. 2 .2.1.2. Vai trò của chăn nuôi gà trong phát triển kinh tế N gành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất nông nghiệp. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa quan trọng: + Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, rất cần thiết cho nhu cầu của con người, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho trồng trọ t phát triển cân đối và toàn diện, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế p hát triển, và cải thiện đời sống cho nhân dân. + Gà là giống gia cầm tương đối dễ nuôi so với các loại gia cầm vòng đời ngắn, quay vòng nhanh nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các trang trại và cả các xí nghiệp doanh nghiệp, nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền kinh tế q uốc dân. 15
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 2.2.2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ gà giống - Gà giống là một loại sản phẩm có tính chất, đặc điểm riêng. Vì là gà giố ng thương phẩm nên sản xuất phải được tiêu thụ ngay trong ngày, nếu không sẽ bị ảnh hưởng đ ến chất lượng con giống - Gà giống sản xuất trong qui trình 21 ngày nhưng phải tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất lượng con giống bán ra. - Quá trình vận chuyển đến người chăn nuôi phải đảm bảo gà được che chắn cẩn thận không b ị mưa, nắng. 2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam Trước năm 1974 nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta phát triển theo hình thức chăn thả tự nhiên là chủ yếu. Sau năm 1974 được sự giúp đỡ của Cu Ba, Bungari và sự quan tâm của Nhà nước ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng. H àng loạt xí nghiệp gà giố ng được xây dựng như xí nghiệp gà giố ng Lương Mỹ, Tam Dương, Phúc Thịnh, Hà Nội, Nhân Lễ. Các xí nghiệp đã không ngừng nghiên cứu thể hiện nhiều công thức lai tạo nhằm tạo ra con lai thích hợp cho hoàn cảnh cụ thể ở nước ta, phần nào đáp ứng được nhu cầu con giố ng cho chăn nuôi ở nước ta cả về số lượng và chất lượng sản phẩm gà. Sau hơn 10 năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng có những bước phát triển đáng khích lệ. 16
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Biểu 01. Số lượng và sản lượng thịt, trứng của cả nước qua 10 năm Tổng số gia Sản lượng Sản lượng Gà cầ m thịt trứng Năm (nghìn con) (nghìn con) (nghìn tấn) (nghìn quả) 1990 103820,1 80184,0 167,9 1896,4 1991 105258,7 80578,2 146,4 2016,9 1992 117875,6 89704,9 154,4 2269,0 1993 126399,4 95087,2 169,9 2346,9 1994 131668,3 99627,1 186,4 2672,1 1995 140004,0 107958,4 197,1 2825,0 1996 151405,6 112788,7 212,9 3083,8 1997 160550,1 120567,0 226,1 3168,6 1998 167890,0 126361,0 250,1 3226,7 1999 179323,0 135760,0 261,8 3442,8 2000 196164,0 147050,0 286,5 3708,6 Tốc đ ộ tăng BQ 6,3 6 ,1 5,7 6,8 (%) Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thố ng kê Theo số liệu thố ng kê biểu 01 cho thấy số lượng gia cầm ở nước ta không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1999 số lượng gia cầm là 179323,0 nghìn con tăng 11433,0 nghìn con so với năm 1998 và đến năm 2000 là 196164,0 tăng 16871,0 nghìn con, tốc độ tăng b ình quân là 6,3% qua các năm. Cùng với số lượng gia cầm tăng lên thì số lượng gà cũng tăng đáng kể qua các năm bình quân là tăng 6,1% cụ thể năm 2000 số lượng gà là 147050.0 nghìn con tăng hơn so với năm 1999 là 11290 nghìn con. 17
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 Sản lượng thịt có tăng nhưng chậm hơn chỉ tăng b ình quân 5,7% qua các năm, năm 1999 đạt 261,8 nghìn tấn thì đến năm 2000 là 286,5 nghìn tấn tăng 24,7 nghìn tấn. Sản lượng trứng gia cầm tăng tương đố i cao bình quân qua các năm tăng 6,8%, đến năm 2000 đ ạt 3708,6 nghìn tấn. Biểu 02: Số lượng gia cầ m và sản lượng thịt gia cầm ở các vùng sinh thái (2000) Tổng đàn gia cầm Sả n lượng thịt gia cầm Tổng đàn gia cầ m Trong đó gà Chỉ tiêu Sả n lượng Tỷ lệ(%) Tổ ng đàn Tỷ lệ Tổng đàn Tỷ lệ (1000 tấ n) (tr.con) (%) (tr.con) (%) Cả nước 196,2 100,0 147,1 100,0 286,5 100,0 Miền Bắc 112,8 57,5 94,9 64,5 146,1 51,0 Miền Nam 83,3 42,5 52,2 35,5 140,4 49,0 ĐB s.Hồ ng 44,8 22,8 37,4 25,4 67,4 23,5 Đông Bắc 39,9 20,3 34,4 23,4 47,0 16,4 Tây Bắc 5,0 2,5 4,5 3,1 4,2 1,5 Bắc Trung Bộ 23,0 11,7 18,6 12,6 27,5 9,6 DH miền Trung 13,9 7,1 9,2 6,3 13,7 4,8 Tây Nguyên 4,9 2,5 4,4 3,0 5,6 2,0 Đông Nam Bộ 20,3 10,3 15,8 10,7 42,9 14,0 ĐB s. Cửu Long 44,2 22,5 22,8 15,5 78,2 27,2 N guồn: Tính toán d ựa theo số liệu của Tổ ng cục Thống kê N hìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta trong đó có gà vẫn chủ yếu là phương thức nuôi tận dụng tự nhiên, tận dụng thức ăn gia đ ình, chăn 18
- Luận văn tố t nghiệp Ngô Th ị Dương - KD44 nuôi theo kiểu công nghiệp, chuyên môn hoá phát triển còn chậm. Số lượng gia cầm được phân bổ ở các vùng trong nước được phản ánh qua biểu 2. Tổng đàn gia cầm của cả nước là 196, 2 triệu con. Đàn gia cầm chủ yếu tập trung ở phía Bắc và phía Nam, phía Bắc có 112,8 triệu con chiếm 57,5% và phía Nam là 42,5%. Trong đó đàn gà ở phía Bắc là 94,9 triệu con, chiếm 64,5%, và miền nam là 52,2 triệu con, chiếm 35,5%. Tây Nguyên tỷ lệ đàn gà thấp nhất trong cả nước chỉ có 4,4 triệu con chiếm 3,0% trong tổ ng số đàn gà của cả nước. Riêng sản lượng thịt gia cầm cũng tập trung ở miền Bắc và miền Nam chiếm gần 50,0% tỷ lệ thịt gia cầm của cả nước vì đây là hai nơi tập trung đông dân nhất trong cả nước. 2.2.4. Thị trường gà công nghiệp trong mấy năm gần đây tại Việt Nam N ước ta mấy năm gàn đây chăn nuôi gia cầm phát triển khá mạnh trong đó có gà công nghiệp chiếm từ 30 - 32% tổng đàn gà cả nước. Năm 2000 tổng đàn gà công nghiệp là 39,5 triệu con. Theo số liệu Cục khuyến nông - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn năm 1999 cả nước có tổng đàn gà công nghiệp bố mẹ là 420.000 con, mái để sản xuất khoảng 32 triệu con gà giống mỗi năm, sang năm 2001 cả nước có khoảng 460.000 con mái để và cung cấp ra thị trường gần 42 triệu gà giống thịt. Do đó nhu cầu gà giống tăng lên, ngoài các trại sản xuất gà con của liên hiệp chăn nuôi gia cầm và các công ty liên doanh còn có các trại sản xuất các gà con giố ng với quy mô nhỏ. H iện nay ở nước ta đ ã hình thành hàng vạn hộ chăn nuôi gia đình với qui mô khác nhau vừa phân tán, vừa tập trung tạo thành làng gà, xã gà như: x ã Lê Lợi, Thường Tín - H à Tây... Riêng ngoại thành Hà Nộ i có kho ảng 4000 hộ nuôi gà với qui mô lớn nhỏ. 19

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (penaeus monodon) ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
119 p |
277 |
57
-
Luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Phát triển du lịch sinh thái huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai theo hướng bền vững
8 p |
224 |
42
-
Luận văn thạc sỹ kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long TP. Cần Thơ trong thời kỳ hội nhập và phát triển
89 p |
150 |
40
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long.
70 p |
191 |
39
-
LUẬN VĂN: Đảng bộ tỉnh Mỹ Tho lãnh đạo quân dân tiến công và nổi dậy giải phóng toàn tỉnh từ 1973 đến 1975
91 p |
222 |
25
-
Luận văn Thạc sĩ Luật Kinh tế: Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất theo pháp luật đất đai ở Việt Nam hiện nay từ thực tiễn huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
68 p |
103 |
17
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Căn cứ tỉnh ủy Sóc Trăng trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước (1954 – 1975)
100 p |
100 |
14
-
Luận văn Thạc sĩ: Các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ E-mobile Banking tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – chi nhánh Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai
91 p |
18 |
10
-
Luận văn thạc sĩ Quản lý công: Đánh giá kết quả thực thi công vụ của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai
141 p |
55 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Y học: Kỹ năng tư vấn sức khỏe của Nhân viên y tế thôn bản tại huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên và một số yếu tố liên quan
99 p |
33 |
7
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghệ thông tin tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
26 p |
59 |
7
-
Luận văn Thạc sĩ Lịch sử: Văn miếu và hệ thống văn từ, văn chỉ ở tỉnh Nam Định (1802-1919)
143 p |
34 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Hoàn thiện công tác an sinh xã hội trên địa bàn huyện Kon Plông tỉnh Kon Tum
125 p |
16 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá tiềm năng năng lượng sinh khối từ phụ phẩm nông nghiệp tỉnh Nam Định
84 p |
29 |
6
-
Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Cảm nhận của người dân về tác động của nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) đối với phúc lợi người dân tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2007 - 2017
142 p |
33 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Ngữ văn: Sự chuyển vị từ thơ ca đến âm nhạc qua ca khúc phổ thơ của Phạm Duy
112 p |
17 |
5
-
Luận văn Thạc sĩ Công tác xã hội: Công tác xã hội cá nhân hỗ trợ người đồng tính tại Hà Nội
152 p |
46 |
5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phân tích tình hình rủi ro tín dụng trong cho vay trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Phát triển nhà đồng bằng Sông Cửu Long chi nhánh Dak Lak
26 p |
13 |
3


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
