intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long.

Chia sẻ: Nguyen Khanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:70

190
lượt xem
39
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long.

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÊ VĂN LIÊM KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI TÔM CÀNG XANH, CÁ TRA VÀ CÁ LÓC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2007 i
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN LÊ VĂN LIÊM KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG THỨC ĂN TRONG NUÔI TÔM CÀNG XANH, CÁ TRA VÀ CÁ LÓC Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN TS LÊ XUÂN SINH 2007 ii
  3. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC Luận văn kèm theo đây với tựa đề là: “Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá Tra và cá Lóc ở Đồng bằng sông Cửu Long” do Lê Văn Liêm, học viên lớp Cao học Nuôi trồng Thủy sản - khóa 11 thực hiện và báo cáo đã được Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp cao học thông qua. Ủy viên Ủy viên, thư ký Ts. Lê Xuân Sinh Ts. Phạm Văn Khánh Phản biện 1 Phản biện 2 Ts. Trần Thị Thanh Hiền Ts. Lê Thanh Hùng Cần Thơ, ngày tháng năm 2007 Chủ tịch hội đồng PGs.Ts. Nguyễn Anh Tuấn iii
  4. LỜI CẢM TẠ Tác giả chân thành cảm ơn Ban Chủ nhiệm Khoa Thủy sản và Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được học tập nâng cao kiến thức trong thời gian qua. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Lê Xuân Sinh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tác giả xin cảm ơn đến cô Trần Thị Thanh Hiền, người có nhiều góp ý xây dựng đề cương luận văn. Xin cảm ơn tập thể Quí Thầy Cô trong Khoa Thủy sản Trường Đại học Cần Thơ, các anh Nguyễn Huấn, Nguyễn Văn Tiến, Võ Minh Khôi và các bạn học viên lớp Cao học Thủy sản khoá 10 và 11, cùng với các anh chị em Sở Thủy sản, Sở Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn thuộc 3 tỉnh Cần Thơ, An Giang và Đồng Tháp đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu làm đề tài trên địa bàn các tỉnh này. Sau cùng là lời cảm ơn đến gia đình và những người thân, bạn bè đã giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Lê Văn Liêm iv
  5. KÍNH TẶNG v
  6. TÓM TẮT Nuôi cá nước ngọt có tiềm năng lớn góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở Đồng bằng sông Cửu Long, các mô hình nuôi thủy sản tăng nhanh và đa dạng dẫn đến việc cung cấp và sử dụng thức ăn trong quá trình nuôi trồng thủy sản cần được xem xét trên một số mô hình nuôi. Nghiên cứu này được thực hiện thông qua khảo sát 33 cơ sở nuôi cá Tra (Pangasius hypophthalmus) thâm canh, 45 hộ nuôi tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii), 46 hộ nuôi cá Lóc (Channa striata), 19 nhà máy sản xuất và Đại lý kinh doanh thức ăn NTTS. Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11 năm 2006 đến tháng 10 năm 2007 trên địa bàn 3 tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ. Nghiên cứu này nhằm đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn cho nuôi trồng thủy, sản góp phần cải thiện hiệu quả kinh tế - kỹ thuật các mô hình nuôi. Đại lý cung cấp và kinh doanh thức ăn cho NTTS hàng năm bán ra bình quân 1.656 tấn TACN. Giá TACN dao động trong khoảng 5.990 - 7.000đ/kg. Với nhà máy chế biến thức ăn thủy sản sản xuất bình quân 44.000 tấn/năm. Giá TACN bán ra từ nhà máy sản xuất cho Đại lý và người nuôi dao động từ 5.000 - 6.780 đ/kg. Mô hình nuôi cá Tra sử dụng trung bình 409±268 tấn TACN và 152±543 tấn TATC tấn/ha/vụ. Với mô hình nuôi TCX lượng thức ăn bình quân được sử dụng 23.830 kg/ha/vụ, trong đó nhiều nhất là OBV 21.366 kg (89,7% tổng lượng TA), kế đến là TACN 2.020 kg (8,5%), cá tạp nước ngọt 364 kg (1,5%) và cá tạp biển 80 kg (0,3%). Mô hình nuôi cá Lóc, để nuôi 1m2 cá Lóc trong mùng lưới thì người nuôi phải sử dụng 166±120 kg phụ phẩm cá Tra, Basa/vụ, 115±159 kg cá tạp biển/vụ và 126±116 kg cá tạp nước ngọt/vụ. Thời gian nuôi cá Tra từ 5 - 6 tháng thì có hiệu quả cao về kinh tế, thu hoạch sớm hơn hay muộn hơn đều không đem lại hiệu quả cao về kinh tế. Mô hình nuôi cá Tra sử dụng chủ yếu TACN có hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp nhất (1,75±0,72), mô hình nuôi cá Lóc (100% TATS) có FCR là (3,49±0,65) và mô hình TCX có FCR nhiều nhất là (12,53±11,10). vi
  7. ABSTRACT Fresh water culture is one of the potential for social economic development of the Mekong delta, Vietnam, intensification and diversity in aquaculture were important issues, feed and feeding is considered factors directly effects. The research was carried out by interviewing 33 households who are rearing catfish (Pangasius hypohthalmus) in intensive system, 45 households who are rearing prawn (Macrobrachium rosenbergii) and 46 households who were rearing snakehead (Channa striatas), 19 factories and wholesalers where provide pellets for aquaculture activities in the region. This research was implemented from November 2006 to October 2007 in Can Tho, An Giang and Dong Thap provinces. Result of research showed that wholesalers provided 1.656 tones/ha/year, price of commercial feeding was 5,990 - 7,000 VND/kg, each factory could provide 44,000 tones/year, price of feeds at selling was 5,000 - 6,780 đ/kg. Catfish culture used pellet and man-made were 409±268 tones/ha/crop and 152±543 tones/ha/crop respectively. In term of prawn culture, golden snail, pellet and trash fish with rates 21,366kg /crop/ha (89.7%), 2,020 kg/ha/crop (8.5%) and trash fish was 364 kg/ha/crop respectively. Snakehead culture used 166±120 by-product from frozen factories and 241±275 kg/ha/crop. The best duration for catfish culture was 5 - 6 months, in term of early or late in harvesting were less economic effectives. FCR for catfish, snakehead, and prawn culture were 1.75±072, 3.49±0.65 and 12.53±11.10 respectively. Research also found that needs more studying to enhance ratios of trash fish in prawn culture, pellet need to be managed strictly to limits products with low quality on market, need to research more on using pellet to reduce impacts on the environment planning in exploiting fresh water resource are necessary. Keywords: feeding, feed, snakehead, prawn, catfish vii
  8. LỜI CAM KẾT Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu của chính tôi với sự hướng dẫn và giúp đỡ của các thầy cô và các bạn học viên Cao học khóa 10 và 11 trong Khoa Thủy sản, trường Đại học Cần Thơ, các anh chị em thuộc sở NN&PTNT 3 tỉnh Cần Thơ, An Giang, Đồng Tháp. Các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào. Lê Văn Liêm Ngày 05 tháng 12 năm 2007 viii
  9. MỤC LỤC Trang XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC ............................................................. i LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................. iv KÍNH TẶNG ............................................................................................................... v TÓM TẮT................................................................................................................... vi ABSTRACT............................................................................................................... vii LỜI CAM KẾT ......................................................................................................... viii MỤC LỤC .................................................................................................................. ix DANH SÁCH BẢNG ................................................................................................. xi DANH SÁCH HÌNH ................................................................................................. xii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... xiii CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU ......................................................................................... 1 CHƯƠNG II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..................................................................... 3 2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế giới ........................................................ 3 2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt nam............................................................. 4 2.3. Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL.......................................................................... 6 2.4. Nuôi trồng thủy sản ở An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ ............................. 14 2.5. Vai trò của thức ăn đối với nuôi trồng thuỷ sản.............................................. 15 2.6 Tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn cho NTTS ở ĐBSCL......................... 16 CHƯƠNG III : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 20 3.1. Thời gian thực hiện và địa điểm nghiên cứu................................................... 20 3.2. Vật liệu và trang thiết bị.................................................................................. 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 21 3.4. Danh mục các biến chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu ......................... 23 CHƯƠNG IV : KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 24 4.1. Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn cho NTTS ở ĐBSCL ....................... 24 4.1.1. Thông tin chung về các CSSX và cung cấp thức ăn cho NTTS .............. 24 4.1.2. Tình hình sản xuất và cung cấp thức ăn ................................................... 24 4.1.3. Thông tin kinh tế - xã hội của các cơ sở sản xuất và cung cấp TA.......... 25 4.2. Thông tin từ các cơ sở nuôi trồng thủy sản ..................................................... 28 4.2.1. Thông tin chung về hộ nuôi trồng thủy sản.............................................. 28 4.2.2. Thông tin về con giống ........................................................................... 29 4.2.3. Thông tin kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi thủy sản .................... 31 4.3. Thông tin về thức ăn trong nuôi trồng thuỷ sản .............................................. 33 4.3.1. Các loại thức ăn được sử dụng phổ biến trong các mô hình nuôi ............ 33 4.3.2. Lượng thức ăn sử dụng/ha/vụ hay /m2/vụ ................................................ 35 4.3.3. Nguồn cung cấp của các loại thức ăn....................................................... 37 4.4. Hiệu quả kinh tế kỹ thuật của các mô hình nuôi ............................................. 40 4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, lợi nhuận của các mô hình .................. 41 4.5.1. Tương quan đa biến về NS và LN của mô hình nuôi TCX...................... 41 ix
  10. 4.5.2. Tương quan đa biến về NS và LN của mô hình nuôi cá Tra.................... 43 4.5.3. Tương quan đa biến về NS và LN của mô hình nuôi cá Lóc ................... 45 4.5.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn đến các mô hình nuôi ........................... 47 4.6. Ảnh hưởng của việc sử dụng các loại thức ăn đối với cạnh tranh thực phẩm, ô nhiễm môi trường và sử dụng lao động ................................................................. 49 4.6.1. Cạnh tranh về thực phẩm cho cộng đồng khi sử dụng thức ăn TS .......... 49 4.6.2. Khả năng gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng thức ăn thuỷ sản ........... 49 4.6.3. Tác động của các loại thức ăn đến việc sử dụng lao động ....................... 50 4.6.4. Một số đề xuất/giải pháp, hạn chế, tác động của thức ăn đến môi trường, thực phẩm và sử dụng lao động ......................................................................... 51 CHƯƠNG V : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .............................................................. 52 5.1. Kết luận ........................................................................................................... 52 5.2. Đề xuất ............................................................................................................ 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 54 PHỤ LỤC................................................................................................................... 58 x
  11. DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.1: Tỉ lệ diện tích nuôi trồng Thủy Sản ở từng vùng trên cả nước................... 6 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tổng hợp tình hình nuôi cá Tra ở An Giang.......................... 10 Bảng 3.1 : Số mẫu phỏng vấn nông hộ theo mô hình nuôi ........................................ 21 Bảng 3.2: Số mẫu phỏng vấn các cơ sở sản xuất kinh doanh thức ăn thuỷ sản ......... 22 Bảng 4.1. Bảng thông tin chung về hộ NTTS ............................................................ 29 Bảng 4.2: Các yếu tố kỹ thuật của các mô hình nuôi................................................. 33 Bảng 4.3: Lượng các loại thức ăn sử dụng/ha/vụ hay /m2/vụ .................................... 36 Bảng 4.4 : Giá trung bình của các loại thức ăn trong các mô hình nuôi .................... 37 Bảng 4.5: Hệ số tiêu tốn thức ăn trong các mô hình nuôi.......................................... 40 Bảng 4.6: Cơ cấu chi phí của các mô hình nuôi thủy sản .......................................... 40 Bảng 4.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của mô hình nuôi TCX ................... 41 Bảng 4.8: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình nuôi TCX ................... 42 Bảng 4.9: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của mô hình nuôi cá Tra ................. 43 Bảng 4.10: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình nuôi cá Tra ............... 43 Bảng 4.11: Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của cá Lóc..................................... 45 Bảng 4.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của mô hình nuôi cá Lóc ............ 466 Bảng 4.13 : Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng thức ăn của các mô hình nuôi............ 48 Bảng 4.14: Tác động của các loại thức ăn đến việc giảm thực phẩm ...................... 499 Bảng 4.15: Tác động của các loại thức ăn đến khả năng ô nhiễm môi trường .......... 50 Bảng 4.16: Tác động của các loại thức ăn đến việc sử dụng lao động ...................... 50 Bảng 4.17: Các giải pháp giảm tác động xấu khi sử dụng thức ăn thuỷ sản.............. 51 xi
  12. DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: Sản lượng nuôi trồng và khai thác ở Việt Nam............................................ 4 Hình 2.2: Sản lượng nuôi trồng và diện tích nuôi ở Việt Nam .................................... 5 Hình 2.4: Mô hình nuôi cá Tra trong ao ở ĐBSCL ..................................................... 9 Hình 2.5: Mô hình nuôi tôm càng xanh trong ao, ruộng ở ĐBSCL........................... 11 Hình 2.6: Mô hình nuôi cá Lóc và thị trường nội địa ở ĐBSCL ............................... 13 Hình 2.7: Nuôi trồng thủy sản và sử dụng thức ăn ở ĐBSCL ................................... 15 Hình 2.8: Nguyên liệu cá tạp từ các vựa phân phối cho các vùng NTTS .................. 17 Hình:2.9: Nguyên liệu cá tạp từ các tàu khai thác phân phối cho các vùng NTTS .. 17 Hình1.10: Nguyên liệu cá tạp được nông hộ tự chế thức ăn cho NTTS .................... 18 Hình 3.1: Bản đồ Đồng bằng sông Cửu Long.............................................................. 1 Hình 4.1: Sơ đồ phân phối thức ăn cho NTTS nước ngọt.......................................... 25 Hình 4.2: Tháng cá tạp được bán nhiều trong năm (al) ........................................... 26 Hình 4.3: Tỉ lệ các loại thức ăn được các Đại lý bán trên thị trường......................... 27 Hình 4.4 : Các loại thức ăn được sử dụng trong nuôi cá Tra ..................................... 33 Hình 4.5 : Các loại thức ăn được sử dụng trong nuôi TCX ....................................... 34 Hình 4.6: Tỷ lệ các hộ sử dụng các loại thức ăn trong nuôi TCX.............................. 34 Hình 4.7: Tỷ lệ các hộ sử dụng các loại thức ăn trong nuôi cá Lóc........................... 35 Hình 4.8: Tỷ lệ % lượng các loại thức ăn trong nuôi TCX........................................ 36 Hình 4.9: Lượng các loại thức ăn sử dụng/m2/vụ trong nuôi cá Lóc ......................... 37 Hình 4.10: Tỷ lệ nguồn cung cấp của TACN trong nuôi TCX (a) và cá Tra (b) ....... 38 Hình 4.11: Tỷ lệ nguồn cung cấp OBV...................................................................... 38 Hình 4.12: Tỷ lệ nguồn cung cấp cá tạp biển (a) và cá tạp nước ngọt (b) ................. 39 Hình 4.14 : Tổng Chi phí của mô hình nuôi cá Tra (a), TCX (b) và cá Lóc (c) ........ 41 Hình 4.15a;b: Ảnh hưởng của Mật độ, % lượng TATS lên NS và LN của TCX ...... 43 Hình 4.16a;b: Kích cỡ giống và mật độ thả nuôi ảnh hưởng đến NS và LN mô hình cá Tra.......................................................................................................................... 44 Hình 4.17a;b: Ảnh hưởng của Lượng TACN, thời gian thu hoạch đến NS và LN mô hình cá Tra.................................................................................................................. 45 Hình 4.18a;b: Tần suất, tỷ lệ thay nước ảnh hưởng đến NS và LN của mô hình nuôi cá Lóc ......................................................................................................................... 46 Hình 4.19a;b: Lượng TATS, kích cỡ thu hoạch ảnh hưởng đến NS và LN của mô hình nuôi cá Lóc......................................................................................................... 47 xii
  13. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CSSX Cơ sở sản xuất ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐL Đại lý ĐVT Đơn vị tính EAA Acid amin thiết yếu KT-XH Kinh tế xã hội LN Lợi nhuận NLTS Nguồn lợi thủy sản NMCB Nhà máy chế biến NN & PTNT Nông nghiêp và phát triển nông thôn NS Năng suất NTTS Nuôi trồng thủy sản OBV Ốc bươu vàng P Post SXKD Sản xuất kinh doanh TA Thức ăn TACB Thức ăn chế biến TACN Thức ăn công nghiệp TATS Thức ăn tươi sống TC Total Costs (Tổng chi phí) TCX Tôm càng xanh TFC Total Fixed Costs (Chi phí cố định) TP Thành phố TR Total Revernue (Tổng thu nhập) TVC Total Variable Costs (Chi phí biến đổi) xiii
  14. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU Đất nước Việt Nam với mạng lưới sông ngòi chằng chịt kéo dài từ Lạng Sơn đến mũi Cà Mau, có tiềm năng lớn cho phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS), với 1.692.878 ha diện tích mặt nước, trong đó 911.740 ha diện tích mặt nước ngọt và 761.138 ha diện tích mặt nước mặn lợ (Bộ Thủy sản, 2003). Diện tích NTTS năm 2002 là 955.101 ha, sản lượng 976.100 tấn, trong đó NTTS nước mặn, lợ là 530.000 ha, nước ngọt là 425.000 ha với nhiều đối tượng và mô hình nuôi khác nhau (Bộ Thủy sản, 2003). Năm 2004 cả nước có 110.832 trang trại và năm 2005 tăng lên 119.586 trang trại. Bên cạnh đó, diện tích NTTS cũng tăng lên qua các năm, năm 2004 cả nước có 920.100 ha diện tích mặt nước dùng cho NTTS, năm 2005 tăng lên 959.900 ha (Niên giám thống kê, 2005). Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có nhiều dạng hình thủy vực rất thuận lợi cho (NTTS), diện tích đất tự nhiên của ĐBSCL là 3,96 triệu ha. Năm 1995, diện tích mặt nước NTTS của ĐBSCL là 189.400 ha, đến năm 2003 đã là 614.600 ha và theo định hướng quy hoạch đến năm 2010 sẽ là 649.430 ha (Bộ Thủy sản, 2005). Trong những năm gần đây, nghề nuôi thủy sản ở ĐBSCL đã có bước phát triển vượt bậc, sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt của toàn vùng đạt 363.359 tấn, chiếm 61,7% sản lượng thủy sản nước ngọt của cả nước (Bộ Thủy sản, 2005). Khi nói đến sự gia tăng sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt phải kể đến sự gia tăng nhanh chóng không chỉ về diện tích, mức độ thâm canh đáng chú ý là sản lượng cá da trơn (tra và Basa),cá Lóc và tôm càng xanh. Sản lượng hai loài này đạt 200.000 tấn năm 2002 (Bộ Thủy sản, 2003), tăng lên rất nhanh gần 1.000.000 tấn năm 2006. Cá Lóc là loài nuôi quan trọng sau cá Tra và Basa. Theo báo cáo của Sở NN & PTNT An Giang (2004) thì sản lượng cá Lóc nói chung khoảng 5.294 tấn. Sản lượng nuôi trồng 181.952 tấn so với cùng kỳ tăng 0,63% (180.809 tấn) trong đó: cá Tra, Basa 145.421 tấn (80,3%), các loại khác 35.698 tấn (19,7%) và tôm 815 tấn, tăng 115 tấn so với cùng kỳ (Sở Thủy sản An Giang, 2006). Theo thống kê từ các tỉnh, năm 1999 ở ĐBSCL có trên 6.000 ha nuôi TCX, đạt sản lượng 2.500 tấn (Bộ Thủy sản, 2000) đến năm 2002 TCX cả nước đạt 10.000 tấn nhưng chủ yếu là từ các tỉnh ĐBSCL (Bộ Thủy sản, 2003). Diện tích nuôi thủy sản của thành phố Cần Thơ năm 2006 là 14.427,7 ha, tăng hơn 15% so kế hoạch năm 2006 (12.500 ha) và tăng gần 12% so với năm 2005 (12.880 ha). Trong đó cá ao 3.031 ha, cá Tra 1
  15. 797,8 ha, tôm càng xanh 376,2 ha. An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và một số tỉnh khác có tiềm năng rất lớn để phát triển NTTS. Cùng với nghề nuôi thủy sản của các tỉnh khu vực ĐBSCL đã và đang phát triển rất mạnh, việc cung cấp và sử dụng thức ăn cho các đối tượng nuôi với số lượng lớn thức ăn đáng kể nhằm tăng năng suất nuôi và tăng hiệu quả kinh tế của các mô hình nuôi thủy sản. Do đó việc nghiên cứu về tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong các mô hình nuôi thủy sản là rất quan trọng và cần thiết. Đó là lý do đề tài: "Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá Tra và cá Lóc ở Đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện. Mục tiêu của đề tài Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn để góp phần cải thiện hiệu quả kinh tế - kỹ thuật trong các mô hình nuôi thủy sản Tôm càng xanh, cá Tra và cá Lóc tại vùng nước ngọt của ĐBSCL. Nội dung nghiên cứu Đề tài được thực hiện với các nội dung sau: - Phân tích và đánh giá tình hình cung cấp thức ăn cho NTTS ở địa bàn nghiên cứu. - Khảo sát thu thập thông tin về các mô hình nuôi tôm càng xanh (ao, ruộng), cá Tra và cá Lóc ở ĐBSCL (An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ). - Đánh giá hiệu quả của việc sử dụng thức ăn trong các mô hình nuôi được nghiên cứu. - Tìm hiểu khả năng cạnh tranh về thực phẩm cho cộng đồng, sử dụng lao động và khả năng gây ô nhiễm. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế - kỹ thuật của các mô hình nuôi qua cải tiến khâu cung cấp và sử dụng thức ăn. 2
  16. CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế giới Nguồn lợi và sản phẩm thủy sản mang lại từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản, bảo vệ và khai thác hợp lý từ con người đã đóng góp tích cực vào sự an toàn thực phẩm cho con người trên khắp các châu lục. Tổng sản phẩm thủy sản thế giới năm 2001 ước đạt 128,8 triệu tấn trong đó nuôi trồng là 37,5 triệu tấn. Năm 2002 tổng sản lượng thủy sản thế giới là 133 triệu tấn trong đó sản lượng nuôi trồng là 51,4 triệu tấn (Lowther, 2004). Các thuộc địa cũ của Pháp như Tahiti, Martineque, Guadeloup, Guyana,... nuôi tôm càng xanh theo 2 phương pháp là nuôi gián đoạn và nuôi liên tục (đánh tỉa thả bù sau 2 - 3 năm mới xả cạn), năng suất đạt 2 - 4 tấn/năm (Nguyễn Việt Thắng và ctv., 1995). Ở Hawaii năm 1981 nuôi tôm càng xanh đạt 4.000 - 5.000 tấn/năm (New, 1988). Tại Mỹ năng suất trung bình từ 1.200 - 1.800 kg/ha trong thời gian 160 - 220 ngày (New, 1988). Châu Á là nơi có sản lượng TCX nhiều nhất thế giới, chiếm 94% tổng sản lượng tôm thế giới. Một số nước có phong trào nuôi tôm càng xanh mạnh như Thái Lan năm 1982 có 677 trại với tổng diện tích nuôi 1734 ha, năng suất trung bình 750 - 1.500 kg/ha; Ở Đài Loan năm 1969 bắt đầu thử nghiệm nuôi tôm càng xanh, đến 1979 đạt 65 tấn/năm, đến năm 1986 đạt 3.500 tấn/năm (New, 1988). Năm 2003, chỉ riêng Trung Quốc sản xuất 300.000 tấn (FAO, 2004). Họ Pangasiidae có hơn 20 loài có giá trị kinh tế, trong đó 2 loài phân bố ở sông Mekong được đặc biệt quan tâm là Pangasius bocourti Sauvage, 1880 và Pangasius hypophthalmus Sauvage, 1887 (Robert, 2001 trích bởi Nguyễn Bạch Loan, 2001). Cá Tra có nguồn gốc từ lưu vực sông Mekong và sông Chao Phraya, Thái lan (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thanh Hương, 1993). Ở Việt nam, cá Tra phân bố rộng, phần lớn ở vùng thượng nguồn sông Tiền, sông Hậu – vùng tiếp giáp biên giới Việt Nam - Campuchia. Sản lượng cá da trơn ở Việt Nam năm 2000 là 100.000 tấn (Lê Như Xuân và ctv., 2000). Sản lượng cá da trơn ở Mỹ bắt đầu phát triển từ những năm của thập kỉ 70, cá da trơn được xem là đặc sản, tuy nhiên sản lượng còn hạn chế khoảng 2.580 tấn và tăng lên khoảng 280.000 tấn năm 2000 (Dương Thúy Yên và ctv., 2003). Cá Lóc (Channa striata Bloch, 1793) là loài có phân bố rộng trong tự nhiên và thường thấy ở các thủy vực nước ngọt Đông Nam Á như ở Sri Lanka, Indonesia, Phi-lip-pin, Trung quốc và Campuchia (Pillay, 1990; Rainboth, 3
  17. 1996; Trần Ngọc Hải và ctv., 2000). Hiện nay, cá Lóc là đối tượng nuôi chính trong các mô hình nuôi thâm canh ở ao đất, bè, giai, mương vườn và ruộng lúa... ở các nước Đông Nam Á, vùng miền Đông Nam Bộ và ĐBSCL, Việt Nam (Dương Nhựt Long và ctv., 2000; Nguyễn Văn Bá và ctv., 2003). Theo FAO (trích bởi Lê Xuân Sinh, 2005) đã tổng hợp thông tin cho thấy phát triển ngành thủy sản vào những năm cuối của thập niên 90, tỷ lệ sản lượng thủy sản đã nâng lên 30% trong tổng sản lượng của các ngành chăn nuôi khác. Trong các thập niên qua cho thấy xu thế tăng trưởng của sản phẩm nuôi trồng thủy sản trong tổng sản lượng thủy sản của cả thế giới là rất đáng kể, đặc biệt là năm 2000 - 2001 và dự đoán tổng sản lượng thủy sản thế giới tới năm 2010 có thể theo 2 hướng bi quan và lạc quan và sản lượng thủy sản nằm trong khoảng 107 - 144 triệu tấn. Tuy nhiên, sản lượng thủy sản trong những năm qua có chiều hướng tăng do phát triển mạnh việc nuôi trồng thủy sản hoàn toàn tin tưởng vào khả năng lạc quan 144 triệu tấn là hoàn toàn có thể thực hiện được. 2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt Nam Ở Việt Nam trong thập niên 90 cũng như ba năm đầu thế kỷ 21, sản lượng thủy sản nuôi trồng tương tự có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của khai thác. Từ năm 1990 - 2000, Việt Nam đã trở thành một trong 10 nước có sản lượng cá nuôi lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan, Bangladesh (Bộ Thủy Sản, 2006). 4000 Sản lượng (1000 tấn) 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2010 Sản lượng khai thác Sản lượng nuôi trồng Tổng sản lượng Hình 2.1: Sản lượng nuôi trồng và khai thác ở Việt Nam (Nguồn: Bộ Thủy Sản, 2006) Theo Bộ Thủy Sản (2006) theo kế hoạch năm 2010 sản lượng nuôi đạt tương đương với khai thác (2 triệu tấn) để tổng sản lượng đạt 4 triệu tấn và ước đạt kim ngạch xuất khẩu 4,5 tỷ USD; Năm 2001 được sự đầu tư đội thuyền đánh 4
  18. bắt xa bờ nên sản lượng khai thác tăng lên đáng kể (34%), tiếp đến từ năm 2002 sản lượng đánh bắt tăng lên không đáng kể. Nếu lấy mốc năm 2000 sản lượng khai thác đạt 1.280 ngàn tấn thì năm 2001 sản lượng nhảy vọt lên 1.724 ngàn tấn điều này cho thấy việc đầu tư đánh bắt xa bờ có hiệu quả, đưa sản lượng khai thác tăng lên đáng kể, nhưng từ năm 2002 sản lượng khai thác tăng lên 1.802,6 ngàn tấn (tăng 4,6%), năm 2003 là 1.856,1 ngàn tấn (tăng 2,9%), năm 2004 là 1.923,5 ngàn tấn (tăng 3,7%), năm 2005 là 1.940 ngàn tấn (tăng 0,8%), năm 2006 là 2.000 tấn (tăng 3,1%) và ước lượng vào năm 2010 là 2 triệu tấn, tính trung bình giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2006 sản lượng hàng năm tăng 3%. Qua đây có nhận định rằng sản lượng khai thác đã đạt đến mức bảo hòa và sau năm 2010 sản lượng khai thác có thể sụt giảm nếu không có giải pháp quản lý ngành khai thác và phát triển NTTS một cách hợp lý ở (Hình 2.1). Nuôi trồng thủy sản năm 2001 khi nghề nuôi cá Tra phát triển thì sản lượng hàng năm tăng lên đáng kể nhưng từ năm 2002 sản lượng khai thác tăng lên 1.802,6 ngàn tấn (tăng 2%), năm 2003 là 1.856,1 ngàn tấn (tăng 2,9%), năm 2004 là 1.923,5 ngàn tấn (tăng 3,7%), năm 2005 là 1.940 ngàn tấn (tăng 0,8%), năm 2006 là 2 triệu tấn (tăng 3,1%) và ước lượng vào năm 2010 vẫn là 2 triệu tấn, tính trung bình giai đoạn từ năm 2001 đến năm 2006 sản lượng hàng năm tăng 3% và sản lượng nuôi ước đạt vào năm 2010 là 2 triệu tấn tương đương với sản lượng khai thác (Bộ Thủy sản, 2006). Điều này cho thấy việc khai thác đã đạt đến đỉnh điểm, sản lượng không tăng được nữa, và có thể sản lượng thấp hơn sản lượng nuôi từ sau năm 2010, qua đây cũng cho thấy sản lượng sau này sẽ phụ thuộc vảo sản lượng nuôi là chính. 1800 1600 1400 1200 1000 800 600 400 200 0 2001 2002 2003 2004 2005 2006 Sản lượng (1.000 tấn) Diện tích (1.000 ha) Hình 2.2: Sản lượng nuôi trồng và diện tích nuôi ở Việt Nam (Nguồn: Bộ Thủy Sản, 2006) 5
  19. Sản lượng nuôi tăng nhanh đồng nghĩa với việc tăng diện tích nuôi, năm 2001 diện tích nuôi 755 ngàn ha, năm 2002 tăng lên 797,7 ngàn ha, năm 2003 tăng lên 867,6 ngàn ha, năm 2004 tăng lên 920 ngàn ha, năm 2005 là 959,9 ngàn ha, năm 2006 là gần 1 triệu ha (975,5 ngàn ha). Từ năm 2003 năng suất nuôi trung bình trên 1 tấn/ha. Điều này cho thấy mức độ thâm canh hóa ngày càng cao. Theo Trần Minh Phú & Nguyễn Thanh Phương (2007) cho rằng sản lượng cá Tra trong những năm gần đây tăng lên đáng kể, từ năm 2004 sản lượng cá Tra là 315 ngàn tấn, năm 2006 là 800 ngàn tấn tăng lên hơn 485 ngàn tấn (tăng 154%). Nhận thấy sản lượng năm 2006 tăng gấp 2,54 lần sản lượng năm 2004. Nếu nhìn nhận từ góc độ diện tích thi năm 2004 là 1.202,5 ngàn ha thì năm 2005 là 1.437,3 ngàn ha tăng lên 234,8 ngàn ha (tăng 19,5%) và năm 2006 là 1.617 ha tăng lên 179,9 ngàn ha (tăng 12,5%). Như vậy sau hai năm diện tích nuôi cá Tra tăng lên 34,5% (414,5 ngàn ha) tăng gấp 1,35 lần, trong khi đó sản lượng cá Tra tăng gấp 2,54 lần (Bộ Thủy sản, 2006). Điều này có thể nhận định rằng năng suất cá Tra nuôi được nâng cao hay thâm canh hóa nhanh hơn so với mở rộng diện tích. 2.3. Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL Sản lượng nuôi trồng ở Việt Nam cho thấy được phần lớn tập trung ở ĐBSCL chiếm 67,1%, Đồng Bằng Sông Hồng chiếm 15,6%, cho thấy sản lượng còn lại không đáng kể phân bố rải rác ở Đông Bắc, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải (Bộ Thủy Sản, 2005). Bảng 2.1: Tỉ lệ diện tích nuôi trồng Thủy Sản ở từng vùng trên cả nước Diện tích vùng nuôi trồng thủy sản Tỷ lệ (%) Bắc Bộ 4,40 Đông Bắc Bộ 3,30 Tây Bắc Bộ 0,40 Duyên Hải 1,90 Tây Nguyên 0,80 ĐBSH (Đồng Bằng Sông Hồng) 15,6 Đông Nam Bộ 6,50 ĐBSCL (Đồng Bằng Sông Cửu Long) 67,1 (Nguồn: Bộ Thủy Sản, 2005) Diện tích nuôi thủy sản của ĐBSCL năm 2003 cả vùng có 610.773 ha diện tích nuôi trồng thủy sản (chiếm 67,8 % cả nước), trong đó diện tích nuôi thủy sản nước ngọt là 123.276 ha đạt sản lượng 363.359 tấn (Bộ Thủy sản, 2004). 6
  20. Năm 2003, giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả vùng đạt trên 1,28 tỷ USD, chiếm trên 57% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL chuyển mạnh sang sản xuất hàng hóa quy mô lớn, từng bước trở thành một nghề sản xuất quan trọng (Bộ Thủy Sản, 2003). Nuôi trồng thủy sản ở ĐBSCL đóng vai trò quan trọng cho phát triển nền kinh tế - xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng cao đòi hỏi hàng hóa sản phẩm phải có chất lượng cao, sản lượng lớn, ổn định để đáp ứng cho tiêu dùng và xuất khẩu. Môi trường trong nuôi trồng thủy sản là một vấn đề có tầm quan trọng cần phải được quan tâm trong xu hướng phát triển nuôi trồng thủy sản công nghiệp hóa và bền vững thân thiện với môi trường (Sở NN&PTNT An Giang, 2004). Theo thống kê từ các tỉnh, năm 1999 ở ĐBSCL có trên 6.000 ha nuôi TCX, đạt sản lượng 2.500 tấn (Bộ Thủy sản, 2000) đến năm 2002 TCX cả nước đạt 10.000 tấn nhưng chủ yếu là từ các tỉnh ĐBSCL (Bộ Thủy sản, 2003). Diện tích nuôi thủy sản của thành phố Cần Thơ năm 2006 là 14.427,7 ha, tăng hơn 15% so kế hoạch năm 2006 (12.500 ha) và tăng gần 12% so với năm 2005 (12.880 ha). Trong đó cá nuôi ở ao 3.031 ha, cá Tra 797,8 ha, tôm càng xanh 376,2 ha. Sản lượng thu hoạch 154.778,1 tấn. An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp và một số tỉnh khác có tiềm năng rất lớn để phát triển nuôi trồng thủy sản. TCX là đối tượng có giá trị kinh tế cao và được tập trung phát triển vào những năm gần đây, năng suất đạt trung bình là 592 kg/ha/vụ (Nguyễn Anh Tuấn, 2006). Nuôi TCX với nhiều hình thức khác nhau như: nuôi tôm kết hợp với lúa đạt năng suất bình quân 184 kg/ha/vụ; nuôi luân canh với lúa đạt 686 kg/ha/vụ; nuôi ao đạt 1,2 tấn/ha/vụ và nuôi tôm đăng quầng trên sông đạt bình quân 5,22 tấn/ha/vụ (Nguyễn Thanh Phương và ctv., 2004). TCX được nuôi kết hợp với lúa đạt năng suất bình quân 184 kg/ha/vụ; nuôi tôm luân canh với lúa đạt 686 kg/ha/vụ; nuôi trong ao đạt 1,2 tấn/ha/vụ và nuôi đăng quầng trên sông đạt bình quân 4,12 tấn/ha/vụ (Nguyễn Thanh Phương, 2004). TCX được nuôi ở hầu hết các tỉnh, phổ biến là ở An Giang, Cần Thơ và Đồng Tháp. Sản lượng cá nuôi nước ngọt của vùng ĐBSCL năm 2004 đạt gần 350.000 tấn, gồm nhiều đối tượng nuôi thủy sản tương đối đa dạng gồm các loài cá bản địa (Rô đồng, Lóc, Bống tượng, Tra, Basa,…) và cá nhập nội như Rô phi, nhóm cá Chép. Trong các loài nuôi mạnh nhất thuộc nhóm cá da trơn, đặc biệt cá Basa (Pangasius bocourti) và cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là được thả nuôi nhiều nhất. Trong những năm gần đây, nghề nuôi thủy sản ở ĐBSCL đã có bước phát triển vượt bậc, sản lượng nuôi thủy sản nước ngọt của toàn vùng đạt 363.359 tấn, chiếm 61,7% sản lượng thủy sản nước ngọt của cả nước (Bộ Thủy sản, 7
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0