Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch (scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau
lượt xem 20
download
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch (scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch (scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRỊNH VĂN THĂM NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ BÉO CUA GẠCH (Scylla paramamosain) TRÊN BỂ VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HOC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2010 1
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN TRỊNH VĂN THĂM NGHIÊN CỨU NUÔI VỖ BÉO CUA GẠCH (Scylla paramamosain) TRÊN BỂ VỚI CÁC LOẠI THỨC ĂN VÀ MẬT ĐỘ KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HOC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Cán bộ hướng dẫn: PGs. Ts. Trần Ngọc Hải PGs. Ts. Trần Thị Thanh Hiền 2010 2
- LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu trong thời gian học tập ở trường. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGs.Ts.Trần Ngọc Hải và PGs.Ts. Trần Thị Thanh Hiền đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi cũng xin cảm ơn tất cả quý thầy cô Khoa Thủy Sản Trường Đại học Cần Thơ đã hướng dẫn, và truyền đạt cho tôi những kiến thức quí báo trong suốt thời gian học tập cũng như thời gian thực hiện và viết đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc Sở NN&PTNT Bạc Liêu, Lảnh Đạo và toàn thể cán bộ Chi Cục Quản Lý Chất Lượng Nông Lâm Sản Và Thủy Sản Bạc Liêu đã sắp xếp và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi an tâm trong suốt thời gian học tập. Cảm ơn bạn bè cùng em Lý Vũ Lâm lớp đại học NTTS K32 và tập thể lớp Cao Học Nuôi Trồng Thủy Sản K15 đã hết lòng giúp đở tôi rất nhiều trong thời gian học tập và hoàn thành luận văn văn nầy. Một lần nửa tôi xin cảm ơn những người thân của tôi đó là vợ, các con và toàn thể anh chị em trong gia đình đã hết lòng động viên và giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn nầy. Trịnh Văn Thăm 3
- Tóm tắt Ba thí nghiệm nuôi nuôi vỗ béo cua gạch (Scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau được tiến hành ở Hòa Bình - Bạc Liêu. Ở thí nghiệm nuôi vỗ cua với các loại thức ăn khác nhau được bố trí các loại thức ăn gồm cá Rô phi (Oreochromis niloticus), thức ăn viên 35% đạm, Sò voi, Tôm bạc (Metapeneus tenuipes) và Ba khía (Sesarma mederi). Sau 15 ngày nuôi nghiệm thức thức ăn viên cua chết hoàn toàn do cua không ăn thức ăn viên, còn các nghiệm thức khác cua bắt đầu lên gạch đầy. Đến 30 ngày tỷ lệ sống và tỷ lệ gạch đầy lần lượt ở các nghiệm thức thức ăn cá rô phi là 75% và 63%; thức ăn sò voi là 100% và 100%; nghiệm thức tôm bạc là 91% và 75%; và thức ăn ba khía là 91% và 73%. Tăng trọng (22,78 - 29,44 g). DWG (0,93 - 1,28 g/ngày), SGR (0,32 - 0,54 %/ngày) giữa các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0.05. Chỉ số GSI (6,94 - 9,41%). Khối lượng gạch (20,83 - 28,23g) và tỷ lệ gạch/gan tụy (166,19 - 189,24%) của cua sau thí nghiệm ở các nghiệm thức đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p0.05). Thí nghiệm nuôi với các mật độ khác nhau được bố trí với các mật độ (6 con/m ; 12con/m2 và 24con/m2) nuôi mỗi con một lồng sử dụng thức ăn sò voi. Sau 2 30 ngày nuôi tỷ lệ sống (72 – 78%), tỷ lệ cua đầy gạch (53 – 67%), tăng trọng (5,71- 5,91g), DWG (0,21 – 0,22g/ngày) giữa các nghiệm thức khác hiệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05). Từ kết quả các nghiên cứu rất có ý nghĩa trong việc xây dựng mô hình nuôi cua gạch trong lồng trên bể . Ngoài ra, nghiên cứu này cũng cho thấy, việc nuôi cua gạch trên bể xi măng nhìn chung cũng rất tiện lợi trong việc quản lý và chăm sóc. 4
- ABSTRACT Three experiments on fattering female crabs (Scylla paramamosain) from immature to full mature stage with different feeding types and densities in tanks were conducted in Hoa Binh district – Bac Lieu province. In the first experiment, there were 5 treatments using tilapia (Oreochromis niloticus), pellet feed (35% protein), clam (Fulvi mutica), shrimp (Metapeneus tenuipes), and sesamar crab (Sesarma mederi) to feed mud crabs. After 15 days of culture, in the treatment with pellet feed, all of crabs died because they could not accept this food while other treatments gave good results. After one month, survival rate (SR) and ratio of full mature crabs in the tilapia diet, clam diet, shrimp diet, sesamar crab diet were 75% and 63%, 100% and 100%, 91% and 75%, 91% and 73%, respectively. SGR of crabs among treatments were not significantly different (p>0.05) from one another. However, GSI, ovary weight in all of diets were significantly different with the stocked crabs. In the second experiment, crabs were cultured individually in cages which was in size of 15cm x 20cm x 12cm, 30cm x 20cm x 12cm, or 40cm x 30cm x 12cm. After 30 days, SR, WG, DWG were not significantly diffirent in these diets (p>0,05). The third experiment was conducted with three densities: 6 crabs/m2, 12 crabs/m2, 24 crabs/m2 and each cage contained one crab. After 30 days, SR, WG, DWG of crabs in these treatments were significantly different from one another (p>0.05). This research indicated that female crabs can be fattened in the cages suspended in tanks with simple management. 5
- Lời cam kết Tôi xin cam kết luận văn nầy được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và kết quả nghiên cứu nầy chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác . Ngày 24 tháng 09 năm 2010 Tác giả Trịnh Văn Thăm 6
- MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................i TÓM TẮC……………………………………………………....................…………......ii ABSTRACT………………………………………………………...........................…...iii LỜI CAM KẾT ………………………………………………… …….....................…iv MỤC LỤC…………………………………………………...……..…............................v DANH SÁCH HÌNH……………………………………………................... .........…vii DANH SÁCH BẢNG……………………………………………..................... ...........ix DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………….........................…x Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1 1.1Giới thiệu.................................................................................................................1 1.2 Mục tiêu đề tài .......................................................................................................2 1.3 Nội dung của đề tài ............................................................................................... 2 1.4 Thời gian thực hiện đề tài :....................................................................................2 Chương 2 : LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU…………………………………… ………….…3 2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cua biển…………………… ……………....3 2.1.1 Đặc điểm phân loại………………………………………… ………….....3 2.1.2 Đặc điểm phân bố…………………………………………….. .............. 4 2.1.3 Tập tính sống cua biển………………………………………...…….... …4 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng………………………………………… …….....…6 2.1.5 Lột xác và sinh trưởng…………………………………………………....…6 2.1.6 Đặt điểm sinh sản……………………………………………………...…....7 2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của cua biển…………......…....8 3 Tình hình nghiên cứu nuôi cua biển…………………………………………...….....9 2.3.1 Nghiên cứu nuôi cua biển trên thế giới………………………………...........9 2.3.2 Nuôi cua biển ở Việt Nam……………………………………….…..… .... 11 2.3.2.1 Tình hình nuôi cua biển………………………………………….....… 11 7
- 2.3.2.2 Nghiên cứu về cua biển ở Việt Nam……………………………………12 Chương 3 : VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU…………….............. 16 3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài………………………………………. 16 3.2 Vật liệu nghiên cứu : ………………………………………………………. ...16 3.3 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...……...16 3.31 Nghiên cứu ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau lên nuôi vỗ béo cua gạch trong lồng trên bể ximăng…………………………….……...…………....17 3.3.2 Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau trong bể xi măng . …………………………………………………………..… 20 3.3.3 Nghiên cứu nuôi vỗ cua gạch trong bể xi măng với các mật độ khácnhau………………………………………………………………………21 3.4 Phương pháp thu thập, tính toán và sử lý số liệu…………………………..…22 3.4.1 Phương pháp thu thập và tính toán số liệu…………………………..…22 3.4.2 Phương pháp sử lý số liệu………………………………………..… …23 Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng các loại thức ăn khác nhau lên nuôi vỗ béo cua gạch trong bể xi măng …………………………………………………....…24 4.1.1 Các yếu tố môi trường………………………..………...……………...24 4.1.2 Tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch và sinh khối cua ở các nghiệm thức với các loại thức ăn khác nhau……………………..……………….25 4.1.3 Hiệu quả kinh tế của nuôi cua gạch trên bể xi măng với các loại thức ăn khác nhau…………………………………………………………………27 4.1.4 Thành phần dinh dưỡng của gan tụy, gạch, thịt của cua trước và sau thí nghiệm…………………………………………………………………………….29 4.1.5 Hệ số GSI và tỷ lệ gạch/gan tụy của cua trước và sau thí nghiệm ......30 4.2 Kết quả nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau trong bể ximăng………………………………..………………………………….32 8
- 4.2.1 Các yếu tố môi trường: …………………………………………………32 4.2.2 Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch cua ở các nghiệm thức nuôi vỗ cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau ………………………..…..33 4.2.3 Lượng thức ăn để nuôi cua từ khi bố trí đến thu hoạch……...…………..34 4.2.4 Hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau trong bể …………………………..……………………..35 4.3 Thí nghiệm nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau ……….36 4.3.1 Các yếu tố môi trường…………………………………………………….36 4.3.2 Kết quả tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch ở các nghiệm thức nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau …………………………...…………..…37 4.3.3 Trọng lượng, kích cỡ và tăng trọng của cua trước và sau thí nghiệm....…..37 4.3.4 Kết quả tỷ lệ sống và đầy gạch của cua sau khi kết thúc thí nghiệm…..…..38 4.3.5 Lượng thức ăn cần thiết để thu được 1kg cua gạch sau 30 ngày nuôi……39 4.3.6 Hiệu quả kinh tế trong nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch với mật độ khác nhau trên bể xi măng ………………………………………...…………….39 4.4 Thảo luận …………………………………………………………………….41 4.4.1 Các yếu tố môi trường……………………………………………………41 4.4.2 Tăng trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch …………………………………..42 4.4.3 Hiệu quả kinh tế, cơ cấu chi phí của các thí nghiệm ...................................46 Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT……………………...…………………....…47 5.1 Kết luận………………………………………………...……………….…….47 5.2. Đề xuất ………………………………………………………...……….……47 TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………..………..…..….48 PHỤ LỤC ………………………………………………………………….………...52 9
- DANH SÁCH BẢNG Bảng 3.1: Thành phần và dinh dưỡng của thức ăn ..................................................18 Bảng 4.1: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể trong thí nghiệm nuôi vớ các loại thức ăn khác nhau.................................................................................24 Bảng 4.2 : Tăng trưởng của cua trong thí nghiệm sau 30 ngày nuôi. ……………..25 Bảng 4.3: Tỷ lệ sống, tỷ lệ đạt gạch, sinh khối của cua trong thí nghiệm................26 Bảng 4.4: Lượng thức ăn cần thiết để nuôi 1 kg cua gạch.......................................27 Bảng 4.5 : hiệu quả kinh tế nuôi cua gạch trên bể xi măng .....................................27 Bảng 4.6: thành phần dinh dưỡng của gan tụy, gạch, thịt cua trước thí nghiệm và sau thí nghiệm..............................................................................................................29 Bảng 4.7: Hệ số GSI và tỷ lệ gạch/gan tụy của cua trước và sau thí nghiệm ...........30 Bảng 4.8: Giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể nuôi trong thí nghiệm nuôi với các kích cở lồng khác nhau.......................................................................32 Bảng 4.9 : trọng lượng kích cỡ cua trước và sau thí nghiệm ...................................33 Bảng 4.10: Tỷ lệ sống và tỷ lệ đạt gạch ..................................................................34 Bảng 4.11 : lượng thức ăn cần thiết để nuôi 1 kg cua gạch .....................................35 Bảng 4.12: hiệu quả kinh tế....................................................................................35 Bảng 4.13: giá trị trung bình các yếu tố môi trường ở các bể trong thí nghiệm nuôi với với các mật độ khác nhau .................................................................................36 Bảng 4.14: trọng lượng, rộng mai và tăng trọng của cua trước và sau thí nghiệm ...37 Bảng 4.15: Tỷ lệ sống và đạt gạch..........................................................................38 Bảng 4.16: lượng thức ăn để thu 1kg cua ...............................................................39 Bảng 4.17: hiệu quả kinh tế....................................................................................39 10
- DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1: hình thái của loài cua biển Sscylla paramamosain theo phân loại của Estampador (1949)……………………………………………………………....3 Hình 2.2: Vòng đời cua biển theo NIOT……………………………………… ..5 Hình 2.3: lồng tre nuôi cua 1 con/lồng theo Cholik và Hanafi (1991…………..9 Hình 2.4: lồng tre nuôi cua 1 con/lồng ở Ấn Độ theo NIOT…………………..10 Hình 2.5: Xuất khẩu cua biển của Việt Nam năm 2001-2004 …………….......12 Hình 2.6: Lồng nuôi cua bằng tre và nhựa PP…………………………….…...14 Hình 3.1: Cua dùng để bố trí thí nghiệm……………………………………….17 Hình 3.2: Ảnh bố trí thí nghiệm nuôi vớ các loại thức ăn khác nhau……….....18 Hình 3.3 : Kiểm tra gạch cua ………………………………………………….19 Hình 3.4 : Thu hoạch cua………………………………………………………20 Hình 3.6 : Ảnh bố trí thí nghiệm nuôi với với các mật độ khác nhau ……....... 21 Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu chi phí nuôi cua gạch với các loại thức ăn khác nhau …………………………………………………………………. .28 Hình 4.2: Màu sắc của gạch cua trước thí nghiệm …………………………….31 Hình 4.3 : Màu sắc của gạch cua sau thí nghiệm ……………………………...31 Hình 4.4: Biểu đồ cơ cấu chi phí nuôi vỗ béo cua gạch với kích cỡ lồng khác nhau………………………………………………………..36 Hình 4.5: Biểu đồ Cơ cấu chi phí nuôi vỗ béo cua gạch với các mật độ khác nhau …………………………………………………………….40 11
- DANH MỤC TỪ VIẾT TẮC ĐBSCL : Đồng Bằng Sông Cửu Long TLS : tỷ lệ sống FMI : chỉ số thành thục GSI : hệ số thành thục DWG : tăng trọng trên ngày SGR : tăng trọng % trên ngày 12
- Chương 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1Giới thiệu Cua biển (Scylla sp.) là một trong những đối tượng quan trọng trong nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản, nhất là ở các nước quanh vùng Ấn Độ Thái Bình Dương. Thịt cua là nguồn protein chất lượng cao, vitamin và các chất khoáng cần thiết cho dinh dưỡng của cơ thể. Trong thịt cua cũng chứa phospho, kẽm, đồng, canxi, sắt và rất ít chất béo, đặc biệt là các chất béo no. Tuy nhiên, thịt cua cũng chứa một hàm lượng cholesterol cao (http://www.fishtenet.gov.vn).Trong những năm gần đây khi việc sản xuất giống nhân tạo cua biển đã thành công, góp phần quan trọng vào phát triển nghề nuôi cua biển ở các nước cũng như ở nước ta. Với diện tích mặt nước hơn 600.000 ha vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) có một tiềm năng rất lớn cho phát triển nghề nuôi trồng thủy sản nước lợ. Trong suốt hơn thập kỷ qua, nghề nuôi hải sản đã phát triển rất nhanh với nhiều đối tượng có giá trị kinh tế, trong đó cua biển (Scylla paramamosain) là loài có giá trị kinh tế quan trọng sau tôm sú. Với sự không ổn định ngày càng cao trong nuôi tôm sú do giá cả và dịch bệnh, trong khi đó giá cua thịt và cua gạch luôn ổn định và ở giá rất cao nên cua biển ngày càng được chú trọng đối với người nuôi trồng thủy sản ven biển ĐBSCL nói riêng và cả nước nói chung. Tùy từng nơi với những điều kiện và mùa vụ khác nhau mà hiện nay phong trào nuôi cua được phát triển dưới các hình thức như nuôi cua đơn (trong ao), nuôi cua kết hợp với tôm (cua-tôm) hoặc cua kết hợp với tôm trong rừng (cua-tôm-rừng). Với hình thức nuôi cua đơn thì có các mô hình nuôi cua thịt (từ con giống lên kích thước thương phẩm), nuôi cua gạch và nuôi cua lột. Trong đó hình thức nuôi vỗ béo cua gạch non lên gạch đầy để bán ra thị trường với giá chênh lệch khá cao được người nuôi thực hiện với nhiều cách nuôi như nuôi trong lồng, nuôi trong ao đất với nguồn thức ăn tự nhiện sẳn có của địa phương. Tuy nhiên, nuôi cua gạch hiện nay đôi lúc mang lại hiệu quả chưa cao do nuôi trong ao đất và trong lồng nhiều con nên khó chăm sóc và kiểm soát tỷ lệ sống, thời gian nuôi kéo dài không lên gạch hoặc khi lên gạch đầy thì màu sắc gạch không đẹp (không đỏ như cua ngoài tự nhiên ) nên giá trị kinh tế trong các hình thức này từ trước đến nay là không cao và làm lảng phí nguồn thủy sản có giá trị. Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu nuôi vỗ cua gạch (Scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau ’’ được tiến hành. 13
- 1.2 Mục tiêu đề tài Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau, kích cỡ lồng khác nhau và mật độ nuôi khác nhau trên bể xi măng ảnh hưởng lên tỷ lệ sống, khả năng thành thục và màu sắc của gạch cua nhằm tìm ra loại thức ăn tốt nhất, kích cỡ lồng và mật độ nuôi thích hợp nhất cho nuôi cua gạch trong lồng trên bể xi mặng có thay nước . 1.3 Nội dung của đề tài Nội dung nghiên cứu đề tài gồm 3 nội dung : - Nuôi vỗ béo cua gạch với các loại thức ăn tươi sống - Nuôi vỗ béo cua gạch với các kích cỡ lồng khác nhau. - Nuôi vỗ béo cua gạch với các mật độ khác nhau 1.4 Thời gian thực hiện đề tài : Từ tháng 02 năm 2010 đến tháng 08 năm 2010 14
- Chương 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Sơ lược về đặc điểm sinh học của cua biển 2.1.1 Đặc điểm phân loại Cua biển có tên tiếng Anh là mud-crab, green crab, hay mangrove crab; tên tiếng Việt gọi là cua biển, cua sú, cua xanh, cua bùn, là một trong những hải sản có giá trị cao trong thực phẩm và y dược học (Joachim và Felicitas, 2000; Nguyễn Chung, 2006 ). Cua biển có màu xanh lục đen, gốc và ngón động, mặt dưới của ngón bất động có màu đỏ hay vàng cháy, mặt trên chân càng có màu xanh đen với những vết đốm trắng . Cua có mai trơn, láng, không có lông . Cua biển có trọng lượng lớn, có thể đạt trọng lượng đến 2 kg (Khoa Sinh – Trường Đại Học Tổng Hợp Huế, 1994). Bằng phương pháp điện di và hình thái giải phẫu, Keenan (1999) đã đi đến kết luận cua biển giống Scylla có 4 loài phân biệt và được định danh trong hệ thống phân loại như sau: Ngành Arthropoda Ngành phụ Crustacea Lớp Malacostraca Bộ Decapoda Họ Portunidae Giống Scylla Loài Scylla. paramamosain Hình 2.1: hình thái của loài cua biển Sscylla paramamosain theo phân loại của Estampador (1949) 15
- 2.1.2 Đặc điểm phân bố Theo Keenan et al. (1998), Gopurenko et al (1999loài Scylla paramamosain được phân bố khắp khu vực biển Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, từ Nam Phi đến Biển Đỏ, từ Okinnawa đến Tahiti và xuống tận miền Bắc nước Úc, Nhật Bản, Nam Trung Quốc Xiamen, Hong Kong, Singapore, Cambodia…; ở Trung Java Indonesia và ở Việt Nam Cua biển Scylla serrata (Porskal), phân bố khắp ở các vùng biển nước ta trong đầm lầy rừng ngập nước lợ và vùng ven biển cửa sông . Cua biển ở vùng sông Ông Đốc – Cà Mau, Rạch Giá – Hà Tiên …màu sắc mai cua đậm, chân càng đỏ khác cua vùng Cần Giờ -TP . Hồ Chí Minh, Cần Guộc, Cần Đước – Long An, Gò Công - Tiền Giang, Duyên Hải – Trà Vinh và Bình Đại Bến Tre có màu sáng xanh hơn . (Nguyễn Trung, 2006) Cua biển (Scylla sp.) là một trong những đối tượng rất quan trọng của nghề nuôi trồng và khai thác thủy sản ở các vùng nước lợ ven biển, đặc biệt là các nuớc thuộc Ấn Ðộ - Thái Bình Dương (Angell, 1992) bao gồm các nước Ấn Độ, Thái Lan, Trung Quốc, Malaysia, Philippine, Singapore, Úc, Nhật Bản,…là đối tượng nuôi thuỷ sản có giá trị kinh tế ở nhiều nước (Hoàng Đức Đạt, 1995; Nguyễn Cơ Thạch và ctv, 2004; Phạm Thị Tuyết Ngân, 2005). Theo Keenan et al (1998) ở Việt Nam, đặc biệt là vùng ĐBSCL có hai loài chủ yếu là S.paramamosain và S.olivacea. Loài cua S.paramamosain chiếm ưu thế ở ĐBSCL (Hoang Duc Dat, 1999). Nhưng DANIDA-Bộ Thủy Sản (2003) cho rằng cua biển phân bố rộng ở Việt Nam, đặt biệt vùng triều, cửa sông và rừng ngập mặn, có cả ở châu thổ ĐBSCL và Sông Hồng. 2.1.3 Tập tính sống cua biển Vòng đời cua biển trãi qua nhiều giai đoạn khác nhau và mỗi giai đoạn có tập tính sống, cư trú khác nhau. Thời kỳ phôi thai được cua mẹ mang và phát triển ở vùng ven biển ven bờ, giai đoạn ấu trùng sống trôi nổi và nhờ dòng nước đưa vào ven bờ biến thái thành cua con. Cua con theo thuỷ triều dạt vào vùng nước lợ những bãi lầy ven bờ biển, cửa sông, nơi có đáy bùn, bùn cát hoặc đất thịt pha cát mịn giàu mùn bã hữu cơ thuộc vùng trung, hạ triều chuyển từ đời sống trong môi trường nước mặn sang nước lợ. Cua bắt đầu sống bò trên đáy và đào hang để sống hay chui rúc vào gốc cây, bụi rậm. Cua đạt giai đoạn thành thục có tập tính di cư ra vùng nước mặn ven biển sinh sản. Cua có khả năng bò lên cạn và di chuyển rất xa. Đặc biệt, vào thời kỳ sinh sản cua có khả năng vượt cả rào chắn để ra biển sinh sản (Hoàng Đức Đạt, 1995; Trần Ngọc Hải và ctv, 1999; DANIDA-Bộ Thủy Sản, 2003). Theo 16
- Trần Ngọc Hải và ctv (1999) cua có thể di chuyển trung bình 13 giờ/ngày và gần như suốt đêm. Quãng đường trung bình cua di chuyển trong một đêm là 461 m, dao động 219-910 m. Cua cái có thể bò xa 45 km để tìm bãi đẻ (Lee, 1991). Cua giống phát triển kém ở độ mặn thấp (5 và 10 ‰ ) với tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống thấp. Trong khi đó, tốc độ tăng trưởng nhanh hơn, chu kỳ lột xác ngắn hơn và số lượng cua lột ở mỗi lần lột xác cao hơn ở độ mặn 15-25 ‰. Độ mặn thích hợp nhất cho sinh trưởng và phát triển của cua là từ 15-25‰, trong đó 20-25 ‰ được xem là độ mặn tối ưu. Cua không thể tồn tại ở 0 ‰ quá 3 ngày trong điều kiện thí nghiệm mặc dù ngoài tự nhiên cua con vẫn xuất hiện ở vùng cửa sông trong mùa mưa khi độ mặn giảm xuống 0 ‰. ( Vũ Ngọc Út , 2006) Theo báo cáo của Hyland,1984 ( trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải, 1999) sự phân bố của cua trong tự nhiên có liên quan đến dòng chảy, trong đó, vận tốc nước thích hợp 0,06-1,6 m/giây. Trứng Zoea VÒNG ĐỜI CUA BIỂN Cua cái Megalopa Cua Hình 2.2: Vòng đời cua biển theo NIOT 17
- 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng Cua là động vật ăn thịt, thích bắt cá, tôm, động vật hai mảnh vỏ (DANIDA- Bộ Thủy Sản, 2003; Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Theo Phạm Thị Tuyết Ngân và ctv. (2005) thức ăn tự nhiên chứa 50% nhuyễn thể, 21% giáp xác, 29% các mảnh vụn hữu cơ, ít khi có cá trong ống tiêu hóa của cua. Tuy nhiên, tập tính dinh dưỡng của cua biển thay đổi tùy theo giai đoạn phát triển. Giai đoạn ấu trùng cua thích ăn thực vật và động vật phù du. Cua con chuyển dần sang ăn tạp như rong tảo, giáp xác, nhuyển thể, cá hay ngay cả xác chết động vật. Cua con 2-7 cm ăn chủ yếu là giáp xác, cua 7-13 cm thích ăn nhuyễn thể và cua lớn hơn thường ăn cua nhỏ, cá...Cua có tập tính trú ẩn vào ban ngày và kiếm ăn vào ban đêm. Nhu cầu thức ăn của chúng khá lớn nhưng chúng có khả năng nhịn đói 10-15 ngày (Trần Ngọc Hải và ctv, 1999; Nguyễn Chung, 2006; Nguyễn Thanh Bình, 2007; Nguyễn Ngọc Tú, 2008)Yêu cầu dinh dưỡng của cua biển trong giai đoạn thành thục lớn hơn các giai đoạn khác. Trong suốt quá trình thành thục, chế độ dinh dưỡng đầy đủ sẽ giúp tích luỹ trong trứng và phôi sẽ phát triển bình thường 100% thức ăn tươi sống; 50% thức ăn tươi sống + 50% thức ăn chế biến và 100% thức ăn chế biến. Nguồn thức ăn chính cung cấp cho cua mẹ là các loài nhuyễn thể nước lợ, mực, tôm. Màu trứng, tỉ lệ cua đẻ, sức sinh sản, tỉ lệ thụ tinh, tổng ấu trùng, tỉ lệ sống của cua mẹ… Kết quả cho thấy thức ăn tươi sống cho kết quả tốt nhất, cua đẻ sớm hơn, tỉ lệ sống cao hơn, tỉ lệ đẻ cao hơn và tỉ lệ thụ tinh luôn cao hơn (>80%). ( Phạm Thị Tuyết Ngân, và ctv 2005). 2.1.5 Lột xác và sinh trưởng Từ ấu trùng đến trưởng thành cua phải qua nhiều lần lột xác và qua mỗi lần lột xác vừa để sinh trưởng vừa để biến thái, thay đổi về kích thước và hình thái cấu tạo để đạt được hình dạng và cấu tạo thực thụ của cua. Ở giai đoạn ấu trùng và cua bột thời gian giữa các lần lột xác thường ngắn, từ 2-3 ngày hoặc 3-5 ngày. Cua bột 3 ngày tuổi lột xác lần thứ nhất có chiều rộng mai đạt 5 mm và chiều dài mai 3,5 mm. Ở cua giống và trưởng thành thời gian lột xác dài hơn thường lột xác vào chu kỳ của thuỷ triều (Hoàng Đức Đạt, 1995; Nguyễn chung, 2006) Cua biển là loài sinh trưởng không liên tục, được đặc trưng bởi sự gia tăng đột ngột về kích thước và trọng lượng. Cua lột xác để tăng kích thước và quá trình này phụ thuộc rất lớn vào điều kiện dinh dưỡng, môi truờng và giai đoạn phát triển của cơ thể. Theo Triño et al (1999), khi nuôi chung cua đực và cua cái thì cua đực tăng trưởng tốt hơn cua cái. Khatun et al 18
- (2008) nuôi cua S.olivacea đơn tính (cua đực hoặc cua cái) và cả 2 giới tính (cua cái + cua đực) thì cua đực cũng tăng trưởng tốt hơn cua cái. Cua biển trải qua 12 lần lột xác, khi tuyến sinh dục bắt đầu phát triển, cua lột xác lần thứ 13 trước khi giao phối (Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Cua trưởng thành có khoảng cách giữa 2 lần lột xác từ 20-28 ngày (Khoa Sinh – Trường Đại Học Tổng Hợp Huế, 1994). Quá trình lột xác của cua mang tính đặc trưng riêng biệt từng loài. Cua càng lớn thì chu kỳ lột xác càng kéo dài. Ðặc biệt, trong quá trình lột xác, cơ thể của chúng có thể tái sinh những phần phụ bộ đã mất. Ðối với những con cua bị tổn thương, khi mất phần phụ bộ thì cua có khuynh hướng lột xác sớm hơn (Trần Ngọc Hải và ctv, 1999). Tuổi thọ trung bình của cua từ 2-4 năm, qua mỗi lần lột xác trọng lượng cua tăng trung bình 20-50%. Kích thước tối đa của cua biển có thể từ 19-28 cm với trọng lượng từ 1-3 kg/con. Thông thường trong tự nhiên cua có kích cỡ trong khoảng 7,5-10,5 cm. Với kích cỡ tương đương nhau về chiều dài hay chiều rộng thì cua đực nặng hơn cua cái. 2.1.6 Đặt điểm sinh sản Cua xanh sống, sinh trưởng và phát triển ở vùng cửa sông, rừng ngập mặn, nơi có độ muối dao động từ 5‰ đến 30‰, khi cá thể trưởng thành đạt kích thước thành thục, chúng có xu hướng kết đàn di cư ra ven biển, vùng cửa sông nơi đó có độ muối ổn định và cao hơn ( khoảng 30‰ đến 35‰) để giao vĩ và đẻ trứng. Tuy nhiên sự giao vĩ cũng có thể xảy ra trong điều kiện nuôi nhốt ở mức nước có độ sâu từ 0,5 m trở lên và độ muối từ 30 – 35‰. Cua biển thành thục sinh dục ở lần lột võ thứ 16, khoảng 5-11 tháng tuổi khi chiều rộng võ đạt 10 cm, thời gian thành thục sinh dục phụ thuộc vào điều kiện môi trường sống của chúng. ( Khoa sinh – trường đại học Huế, 1994). Trứng cua trưởng thành đã được phân ra làm 6 giai đoạn dựa vào màu sắc, đặc điểm mô học của tế bào trúng, kích thước của tế bào trứng và hình dạng bên ngoài của cua, màu sắc buồng trứng thay đổi từ trong suốt (giai đoạn 1) đến màu cam đậm (giai đoạn 5), trong suốt quá trình thành thục, cua cái có trọng lượng 300g có thể đẻ trên 1,5-2 triệu trứng, trong mùa sinh sản cua cái đẻ trứng 3-4 lần, mổi lần cách nhau 30-40 ngày, cua cái ôm trứng tiếp tục đi ra vùng biển ven bờ có độ mặn 26-30‰ , nhiệt độ nước 27-29 o c , phôi phát triển sau 11-13 ngày khi ấu trùng nở. Việc cắt mắt cua nuôi vỗ giúp cua có thể đẻ quanh năm. Cua không luôn luôn đẻ theo chu kỳ tuần trăng trong tháng hay thời điểm nhất định trong ngày. Cua cái 19
- tốt hầu hết có thể đẻ và nở thành công mà không qua lột xác và bắt cặp với cua đực. Cua có thể đẻ trên 2 lần nhưng sức sinh sản sẽ giảm đi.(Trần Ngọc Hải và ctv, 2002; Nguyễn Chung, 2006 ) 2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sống của cua biển pH: cua sống phát triển tốt trong nước độ pH trong khoảng 7,5 – 9,2 thích hợp nhất từ 7,5-8,2. Tuy nhiên cua có thể chịu đựng được trong nước có độ pH thấp hơn 6.5 (Hoàng Đức Đạt 1995; Nguyễn Chung, 2006). Theo Munawar et al (1998) cần quản lý pH ở mức 7,5-8,5. Độ mặn: trong tự nhiên, từ giai đoạn cua con trở đi, cua có thể chịu đựng được độ mặn 2-60o/oo (Trần Ngọc Hải và ctv, 1999). Theo Hoàng Đức Đạt (1995), Trần Ngọc Hải và ctv (1999), Nguyễn Chung (2006) cua có khả năng thích ứng cao với sự thay đổi độ mặn của nước. Cua có thể sống trong vùng nước gần như ngọt cho đến độ mặn trên 33o/oo. Nhưng trong thời kỳ đẻ trứng, ấp trứng và thời kỳ ấu trùng, cua đòi hỏi độ mặn từ 28 – 32%o. Tuy nhiên, theo Trung tâm Khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản (2006) cua biển sống, sinh trưởng và phát triển tốt trong độ mặn từ 5-33,2o/oo và phù hợp nhất 13,7-26,9o/oo. DANIDA-Bộ Thủy Sản (2003) cho rằng giới hạn độ mặn để cua sống và phát triển từ 2-35o/oo. Nhiệt độ nước: cua biển là loài chuyên sống ở đáy, thích ứng với nhiệt độ rộng (Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản, 2006). Ở vùng biển phía nam nước ta cua biển thích nghi với nhiệt độ nước từ 25 – 290C. Nhiệt độ cao thường ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sinh lý của cua là một trong những nguyên nhân gây chết (Hoàng Đức Đạt, 1995). Theo Nguyễn Chung (2006) cua phát triển tốt ở nhiệt độ 25-290C, chịu đựng nhiệt độ thấp dưới 10-150C, nhiệt độ trên 320C sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động sinh lý và có thể làm cua chết. Tuy nhiên theo Trung tâm khuyến ngư Quốc Gia-Bộ Thủy Sản (2006) nhiệt độ thích hợp 18-320C, nhiệt độ dưới 180C cua giảm hoạt động và giảm bắt mồi, nhiệt độ 70C cua dừng hoạt động hoàn toàn, vùi mình trong bùn chỉ để lộ 2 mắt và rơi vào trạng thái ngủ, nhiệt độ 50C cua sống được 4-5 ngày, nếu nhiệt độ nước cao đến 350C cua nằm ngửa và dơ chân bò lên trời để phần bụng không tiếp xúc với bùn đất hoặc năm bò trên bãi bùn. Nhiệt độ nước lên đến 390C, mai cua xuất hiện những chấm đỏ xám, cua yếu dần rồi chết. Nhu cầu oxy hoà tan: hàm lượng oxy hoà tan lớn hơn 2 mg/l, cua bắt mồi rất nhiều. Khi hàm lượng oxy hoà tan nhỏ hơn 1 mg/l, cua phản ứng chậm chạp, không bắt mồi, xuất hiện nổi đầu, thậm chí chết. Khi cua lột xác, yêu cầu hàm lượng 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long
132 p | 376 | 103
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Sử dụng chất chiết xuất từ cây hoàng kỳ (astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn edwardsiella ictaluri trên cá tra (pangasinodon hypophthalmus).
65 p | 290 | 70
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu phương thức thay thế thức ăn chế biến trong ương cá lóc đen (channa striata)
76 p | 264 | 69
-
Luận văn nuôi trồng thủy sản: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến
30 p | 202 | 67
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu tuổi thành thục và thử nghiệm sinh sản lươn đồng (monopterus albus zuiew, 1793)
92 p | 313 | 63
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (penaeus monodon) ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
119 p | 249 | 57
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và tăng trưởng của cá rô phi (oreochromis niloticus)
52 p | 293 | 40
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long.
70 p | 188 | 39
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (penaeus monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng
81 p | 160 | 38
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng Bến Tre ở đồng bằng sông Cửu Long
102 p | 174 | 34
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng nước của nhóm vi khuẩn chuyển hóa đạm trong hệ thống ương tôm sú (penaeus monodon)
89 p | 157 | 29
-
Luận văn Cao học: Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc
27 p | 173 | 29
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu sản xuất cá trê phi Clarias gariepinus (Burchell, 1822) đực bằng Hormone 17-α Methyltestosterone
72 p | 176 | 26
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng của sự nhiễm vi khuẩn edwardsiella ictaluri và thuốc trừ sâu cyrus lên sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học cá tra (pangasianodon hypophthalmus)
68 p | 138 | 22
-
Luận văn cao học: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc
79 p | 117 | 22
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên một số chỉ tiêu sinh lý, tăng trưởng và tỉ lệ các bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) giai đoạn giống
124 p | 136 | 17
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của malachite green và nhiệt độ lên một số chỉ tiêu sinh lý và men cholinesterase của cá tra (pangasianodon hypophthalmus)
76 p | 189 | 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn