Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Sử dụng chất chiết xuất từ cây hoàng kỳ (astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn edwardsiella ictaluri trên cá tra (pangasinodon hypophthalmus).
lượt xem 70
download
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Sử dụng chất chiết xuất từ cây hoàng kỳ (astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn edwardsiella ictaluri trên cá tra (pangasinodon hypophthalmus).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Sử dụng chất chiết xuất từ cây hoàng kỳ (astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn edwardsiella ictaluri trên cá tra (pangasinodon hypophthalmus).
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN NGUYỄN HỒNG LOAN SỬ DỤNG CHẤT CHIẾT XUẤT TỪ CÂY HOÀNG KỲ (Astragalus membranaceus) ĐỂ PHÒNG BỆNH MỦ GAN DO VI KHUẨN Edwardsiella ictaluri TRÊN CÁ TRA (Pangasinodon hypophthalmus) LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CAO HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. ĐẶNG THỊ HOÀNG OANH 2010
- LỜI CẢM TẠ Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ts. Đặng Thị Hoàng Oanh đã giúp đỡ, động viên và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cám ơn đến các thẩy cô của khoa Thủy sản, đặc biệt là các anh chị của Bộ môn Sinh học và Bệnh thủy sản về những lời khuyên quý báu và sự chỉ dẫn tận tình trong quá trình thực hiện đề tài. Chân thành cám ơn các bạn lớp cao học K15A và các em Trần Việt Tiên, Lê Thượng Khởi, Nguyễn Thị Thúy Liễu, Nguyễn Trúc Phương, Nguyễn Hà Giang, Trần Nguyễn Diễm Tú, Lê Hữu Thôi đã giúp đỡ rất nhiệt tình trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã chia sẽ những khó khăn, giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi học tập và nghiên cứu. Chân thành cảm ơn ! i
- TÓM TẮT Đề tài được thực hiện nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của cây Hoàng kỳ (Astragalus radix) trong việc phòng bệnh mủ gan trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus). Cá tra giống có trọng lượng 25 gram được bố trí các nghiệm thức (nghiệm thức 2, 4 và 6) cho ăn thức ăn có bổ sung chiết xuất hoàng kỳ (0,5%) và các nghiệm thức (1, 3 và 5) cho ăn thức ăn bình thường trong 5 tuần. Nghiệm thức 3 và 4 được tiêm vắc- xin ở tuần thứ 3. Sau 5 tuần, cá ở các nghiệm thức 2, 3, 4 và 5 được gây cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri bằng phương pháp tiêm. Mỗi tuần thu mẫu 1 lần để xác định các chỉ tiêu huyết học, phân tích hàm lượng lysozyme và khả năng diệt khuẩn của huyết thanh. Kết quả xác định các chỉ tiêu huyết học ở tất cả các nghiệm thức cho thấy số lượng hồng cầu dao động từ 1,4x106 đến 2,02x106 và khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nghiệm thức có bổ sung hoàng kỳ và nghiệm thức cho ăn thức ăn bình thường. Tổng bạch cầu, tế bào lympho, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân tăng đều qua 5 tuần. Tuy nhiên sau khi gây cảm nhiễm với vi khuẩn E. ictaluri thì số lượng hồng cầu, tổng bạch cầu, tế bào lympho, tiểu cầu đều giảm ở các nghiệm thức nhưng bạch cầu đơn nhân và bạch cầu trung tính lại tăng. Số lượng các chỉ tiêu huyết học của cá cảm nhiễm có bổ sung hoàng kỳ đều cao hơn cá cho ăn thức ăn bình thường và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p
- ABSTRACT The aim of this study is to determine the influence of the extract of Hoang ky (Astragalus membranaceus) in the prevention of white patches in the striped catfish (Pangasianodon hypophthalmus). Catfish of weighing 25 grams were selected for treatments, in which the treatments 2, 4, 6 applied feeding diets containing 0,5% extract of Hoang ky and the treatments 1, 3, 5 feeding normal feed within 5 weeks. The treatments 3 and 4 were vaccinated (i.p.) against E.ictaluri at the 3rd week. After 5 weeks of feeding, the injection of bacteria E.ictaluri CAF 258 with density of 5,4x104 cfu/ml was done in the treatments 2, 3, 4, 5. Samples were weekly collected to determine haematological indicators and to analyze content of lysozyme and bactericidal capacity of serum. The results of identifying hematological targets in all treatments show that the number of red blood cells (RBC) ranged from 1,4x106 to 2,02x106 and were significantly different among the treatments with diets containing Hoang ky’s extract and those with normal feed. The number of total leukocytes, lymphocyte, neutrophil and monocyte increased over 5 weeks. However, after infection with the bacteria E.ictaluri the number of the RBC, white blood cells, lymphocyte, thrombocyte decreased in the treatments, but the number of monocyte and neutrophil increased. The number of hematological targets in all fish fed with diets containing Hoang ky are higher than that in fish fed normal feed, and this difference is statistically significant (p
- MỤC LỤC LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................................... i TÓM TẮT.............................................................................................................................. ii MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv DANH SÁCH BẢNG ........................................................................................................... vi DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................... vii CHƯƠNG 1 ........................................................................................................................... 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 2 ........................................................................................................................... 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................... 3 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 3 2.1.1Tổng quan về nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL...................................................................... 3 2.1.2 Tình hình dịch bệnh trên cá tra nuôi ở ĐBSCL ............................................................ 4 2.2 Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi cá tra ................................................... 6 2.2.1 Hiện trạng sử dụng........................................................................................................ 6 2.2.2 Hiện trạng kháng thuốc................................................................................................. 7 2.2.3 Tồn lưu trong môi trường và sản phầm ........................................................................ 8 2.2.4 Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người ............................................................................. 9 2.3 Sơ lược các nghiên cứu về thảo dược ............................................................................ 10 2.4 Thành phần hóa học và tác dụng dược lý cây Hoàng kỳ ............................................... 15 CHƯƠNG 3 ......................................................................................................................... 17 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 17 3.1 Thời gian và địa điểm .................................................................................................... 17 3.2 Vật liệu nghiên cứu........................................................................................................ 17 3.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................... 17 3.3.1 Phục hồi và nuôi tăng sinh vi khuẩn ........................................................................... 17 3.3.2 Thí nghiệm xác định LD50 .......................................................................................... 18 3.3.3 Thí nghiệm cho ăn thảo dược. .................................................................................... 18 3.3.4 Thí nghiệm gây cảm nhiễm sau khi cho ăn thảo dược 5 tuần..................................... 19 iv
- 3.3.3 Xác định hiệu quả của chiết xuất thảo dược lên sự đề kháng bệnh mủ gan trên cá tra qua các chỉ tiêu. ................................................................................................................... 19 3.4 Quản lý hệ thống thí nghiệm.......................................................................................... 21 3.5 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................................ 22 CHƯƠNG 4 ......................................................................................................................... 23 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................................. 23 4.1 Ảnh hưởng của chiết xuất từ cây Hoàng Kỳ lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra........ 23 4.1.1 Hồng cầu ..................................................................................................................... 23 4.1.2 Bạch cầu...................................................................................................................... 24 4.2 Ảnh hưởng của chiết xuất từ cây Hoàng Kỳ lên các chỉ tiêu huyết học của cá tra cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri. .................................................................................................. 30 4.2.1 Hồng cầu ..................................................................................................................... 30 4.2.1 Bạch cầu...................................................................................................................... 31 4.3 Lysozyme....................................................................................................................... 33 4.3.1 Hàm lượng lysozyme trước cảm nhiễm...................................................................... 34 4.3.2 Hàm lượng lysozyme sau cảm nhiễm ......................................................................... 35 4.4 Khả năng diệt khuẩn của huyết thanh ............................................................................ 37 4.5 Ảnh hưởng của chiết xuất hoàng kỳ lên sự nhiễm bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri…. ............................................................................................................................. 39 CHƯƠNG 5 ......................................................................................................................... 42 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................................ 42 5.1 Kết luận.......................................................................................................................... 42 5.2 Đề xuất........................................................................................................................... 42 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 43 PHỤ LỤC A......................................................................................................................... 52 PHỤ LỤC B......................................................................................................................... 54 PHỤ LỤC C......................................................................................................................... 55 PHỤ LỤC D......................................................................................................................... 56 v
- DANH SÁCH BẢNG Bảng 2.2: Khả năng ảnh hưởng của thuốc và hóa chất dùng trong NTTS đến sức khỏe con người (Kimbrell et al., 2005). .............................................................................................. 10 Bảng 4.2 Số lượng hồng cầu trước và sau cảm nhiễm......................................................... 30 Bảng 4.2 Số lượng các loại bạch cầu sau cảm nhiễm .......................................................... 33 Bảng 4.5 LD50 của vi khuẩn E. ictaluri thí nghiệm ............................................................ 39 vi
- DANH SÁCH HÌNH Hình 2.1 Diễn biến diện tích và sản lượng cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 1997-2008 và quy hoạch đến năm 2020 ...................................................................................................... 3 Hình 2.4: Rễ và thân cây Hoàng kỳ. ................................................................................... 15 Hình 4.1 Biểu đồ so sánh số lượng hồng cầu của các nghiệm thức thí nghiệm sau 5 tuần. 23 Hình 4.2 Bạch cầu đơn nhân (A), tiểu cầu (B), bạch cầu trung tính (C), tế bào lympho (D) và tế bào hồng cầu (E) (100X)............................................................................................. 25 Hình 4.3 Biểu đồ số lượng tổng bạch cầu ở cá tra sau 5 tuần.............................................. 27 Hình 4.4 Số lượng tế bào lympho sau 5 tuần....................................................................... 27 Hình 4.5 Số lượng tế bào bạch cầu đơn nhân sau 5 tuần cho ăn Hoàng Kỳ........................ 28 Hình 4.6 Số lượng tế bào bạch cầu trung tính sau 5 tuần cho ăn Hoàng Kỳ.. ..................... 28 Hình 4.7 Số lượng tế bào Tiểu cầu sau 5 tuần cho ăn Hoàng Kỳ.. ...................................... 29 Hình 4.8 Đồ thị nồng độ lysozyme chuẩn ........................................................................... 34 Hình 4.9 Hàm lượng lysozyme trung bình của các nghiệm thức sau 5 tuần cho ăn Hoàng kỳ. .. ..................................................................................................................................... 35 Hình 4.10 Hàm lượng lysozyme trung bình của các nghiệm thức sau cảm nhiễm với vi khuẩn E.ictaluri.. ................................................................................................................. 36 Hình 4.11 Phần trăm trung bình vi khuẩn sống sót sau khi tương tác với huyết thanh cá trước cảm nhiễm. ................................................................................................................ 37 Hình 4.12 Phần trăm trung bình vi khuẩn sống sót sau khi tương tác với huyết thanh cá sau cảm nhiễm............................................................................................................................ 38 Hình 4.13 Cá tra thí nghiệm cảm nhiễm vi khuẩn E. ictaluri. (mũi tên chỉ đốm trắng trên gan, thận, tỳ tạng) ................................................................................................................ 40 Hình 4.14 Tỷ lệ chết cá chết tích lũy sau khi gây cảm nhiễm vi khuẩn E.ictaluri.. ............ 41 vii
- CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Trong những năm gần đây phong trào nuôi cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) xuất khẩu ở đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) gia tăng đáng kể. Thế nhưng, do phát triển quá nhanh không theo quy hoạch nên dịch bệnh trên cá tra nuôi hiện nay xảy ra ngày càng nhiều. Theo Phạm Đình Khôi (2009) trong vòng 5 năm qua, môi trường ô nhiễm và dịch bệnh đã làm tỷ lệ sống trung bình của cá nuôi giảm từ 90% xuống còn 80%. Theo thống kê của Lý Thị Thanh Loan và ctv. (2006) thì tần suất xuất hiện bệnh ở các tỉnh ĐBSCL là đốm trắng trên gan, thận: 52,80%; xuất huyết: 42,50%; phù đầu, phù mắt: 20,70% và vàng da: 21,60%. Trong đó bệnh đốm trắng xuất hiện trên nội tạng đã gây thiệt hại nghiêm trọng cho người nuôi. Theo nghiên cứu của Từ Thanh Dung và ctv. (2004) thì bệnh đốm trắng trên gan cá tra là do vi khuẩn Edwardsilla ictaluri gây ra, thường xuất hiện vào mùa lũ, cao điểm là tháng 7 và tháng 8. Ngoài ra qua kết quả khảo sát của (Nguyễn Chính, 2005) cho rằng bệnh đốm trắng trên gan thân gây tỉ lệ hao hụt cao ở cá hương giống (10-90%) tổng số cá nuôi, mức độ thiệt hại có thể lên đến 60-80%. Khi dich bệnh xảy ra, để hạn chế thiệt hại người nuôi đã sử dụng thuốc kháng sinh để trị bệnh từ đó dẫn đến hiện tượng kháng thuốc. Vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra đã kháng với một số loại thuốc kháng sinh như oxytetracyline, oxolinic acid, sulfonamide (Từ Thanh Dung và ctv, 2004), hầu hết tất cả các chủng E. ictaluri biểu hiện tính đề kháng và đa kháng với các loại kháng sinh thường sử dụng trong điều trị bệnh (Nguyễn Hữu Thịnh và ctv, 2007). Kết quả nghiên cứu gần đây nhất của Nguyễn Thiện Nam (2010) cho thấy đa số các chủng vi khuẩn E. ictaluri đã kháng với nhiều loại kháng sinh như: streptomycin, chloramphenicol (95%), florfenicol, enrofloxacin (77,5%), doxycyline (67,5%). Bên cạnh đó nghiên cứu cũng xác định 97,5% chủng vi khuẩn E. ictaluri biểu hiện sự đa kháng thuốc (kháng ít nhất 3 loại kháng sinh) và khả năng chuyển gen kháng tetracyline của vi khuẩn E. ictaluri cho vi khuẩn E.coli RC 85 với tần số tiếp hợp trung bình là 2,54x106. Hiện nay, việc phòng trị bệnh cá tra chủ yếu vẫn phụ thuộc vào các loại thuốc kháng sinh và hóa chất. Điều này khiến cho việc nuôi và xuất khẩu cá tra của Việt Nam gặp nhiều khó khăn do danh mục các loại thuốc và hóa chất cấm sử dụng trong 1
- nuôi trồng thủy sản ngày càng tăng. Vì vậy việc nghiên cứu, phát triển các phương pháp phòng trị bệnh có hiệu quả như sử dụng các loại thảo dược, chất tách chiết từ thảo dược và Vắc-xin là rất cần thiết nhằm đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nghề (Phạm Văn Thư, 2006). Sử dụng thảo dược và các chất chiết từ thảo dược để phòng trị bệnh trên cá đã được nghiên cứu ở nhiều loài cá có vẩy và cá trơn như cá rô phi (Yin et al., 2006, Ardó et al., 2008), cá chép (Yin et al., 2008), cá nheo mỹ (Zheng et al., 2009) tuy nhiên trên cá tra thì chưa có nhiều nghiên cứu đề cập đến. Chính vì sử dụng thảo dược và các chất chiết từ thảo dược trong phòng bệnh cá là một xu hướng mới có nhiều triển vọng phát triển trong thời gian tới nên đề tài “ Sử dụng chất chiết xuất từ cây Hoàng Kỳ (Astragalus membranaceus) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri trên cá tra (Pangasianodon hypophthalmus)” được thực hiện. Mục tiêu của đề tài Mục tiêu của đề tài nhằm tìm hiểu khả năng sử dụng chiết xuất từ cây Hoàng Kỳ (Astragalus radix) để phòng bệnh mủ gan do vi khuẩn E. ictaluri gây ra ở cho cá tra nuôi thâm canh nhằm từng bước thay thế kháng sinh trong việc phòng bệnh này. Nội dung của đề tài 1. Xác định ảnh hưởng của chiết xuất Hoàng kỳ lên các chỉ tiêu huyết học và miễn dịch của cá tra. 2. Xác định ảnh hưởng của chiết xuất Hoàng kỳ lên sự nhiễm mầm bệnh vi khuẩn E. ictaluri ở cá tra. 2
- CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 2.1.1Tổng quan về nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL ĐBSCL có một mạng lưới kênh rạch chằng chịt bao gồm các hệ thống sông rạch tự nhiên và các kênh mương nhân tạo với tổng chiều dài trên 5.000 km với nhiều kích thước khác biệt nhau (Lê Anh Tuấn, 2009). ĐBSCL có hai mặt giáp biển Đông và vịnh Thái Lan dài hơn 600 km, mỗi năm vùng đất này nhận hơn 450 tỷ m3 tổng lượng nước từ sông Mêkông. Cùng với hệ thống sông Tiền và sông Hậu là điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trong thủy sản nước ngọt (Lê Anh Tuấn, 2008), trong đó cá tra là đối tượng nuôi phổ biến mang tính truyền thống từ các hình thức nuôi như tận dụng ao hầm, mương vườn và nguồn thức ăn sẵn có, đến cuối thập niên 90, khi nghề nuôi cá tra đã có những bước tiến vượt bậc sau sự thành công trong việc sản xuất nhân tạo loài cá này (Từ Thanh Dung và ctv, 2004). Kết hợp với điều kiện tự nhiên thuận lợi, áp dụng những kỹ thuật nuôi thích hợp và sự phát triển của thị trường quốc tế đã thúc đẩy cho việc mở rộng diện tích nuôi cá tra ở ĐBSCL. Năm 2003 diện tích nuôi cá tra của ĐBSCL là 2.792 ha đến 2007 lên tới 5.429 ha; tốc độ tăng trưởng bình quân là 18,1%/năm. Năm 2008 Cần Thơ là địa phương có diện tích nuôi cá tra cao nhất trong vùng (1.569 ha, chiếm 29%); kế đến là An Giang (1.393 ha, chiếm 25,7%); Đồng Tháp (1.272 ha, chiếm 23,4%) (Hình 2.1) (Dương Công Chinh và Đồng An Thụy. 2009) Hình 2.1 Diễn biến diện tích và sản lượng cá tra ở vùng ĐBSCL giai đoạn 1997-2008 và quy hoạch đến năm 2020 (Nguồn: Dương Công Chinh và Đồng An Thụy. 2009) 3
- Hiện nay, khi nghề nuôi cá tra và ba sa phát triển đã kéo theo sự gia tăng về diện tích và sản lượng, do đó mật độ nuôi cũng được nâng lên với thời gian nuôi là 6 tháng thì năng suất trung bình đạt 300-400 tấn/ha/vụ, có hộ đạt đến 700 tấn/ha/vụ. Theo báo cáo của Bộ NN & PTNT (2010) thì diện tích nuôi trồng thủy sản 10 tháng đầu năm 2010 đạt 1,1 triệu ha bằng 103% cùng kỳ năm 2009; sản lượng nuôi ước đạt 2,15 triệu tấn, tăng 8% so cùng kỳ năm 2009. 2.1.2 Tình hình dịch bệnh trên cá tra nuôi ở ĐBSCL Trong những năm gần đây, nghề nuôi cá tra phát triển rất mạnh ở ĐBSCL, phổ biến ở các tỉnh An Giang, Đồng Tháp và Cần Thơ ...từ hình thức nuôi bè nay đã chuyển sang nuôi thâm canh trong ao đất (Trần Thị Minh Tâm và ctv. 2003), đồng thời qui mô nuôi cũng thay đổi theo hướng tập trung hơn (Nguyễn Phú Son, 2007). Việc thâm canh hóa nghề nuôi cá tra nhằm đáp ứng nhu cầu xuất khẩu đã dẫn đến tình trạng phát triển một cách tự phát không theo qui hoạch làm môi trường nước ngày càng ô nhiễm, là điều kiện thuận lợi cho mầm bệnh phát triển, không những gây ảnh hưởng đến nghề nuôi mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội. 2.1.2.1 Bệnh do vi khuẩn và ký sinh trùng Tình hình dịch bệnh trên cá tra nuôi diễn biến khá phức tạp và có chiều hướng gia tăng, trong đó bệnh do vi khuẩn gây thiệt hại rất lớn cho nghề nuôi. Qua khảo sát của Châu Hồng Thúy (2008) các bệnh thường gặp do vi khuẩn trên cá tra nuôi ở Trà Vinh là: mủ gan, xuất huyết, trắng gan trắng mang, phù đầu lồi mắt, khảo sát này phù hợp với các nghiên cứu của Nguyễn Chính (2005) và Trần Anh Dũng (2005) trên cá tra nuôi thâm canh ở An Giang. Dịch bệnh trên cá tra nuôi xảy ra quanh năm, thời điểm bệnh bùng phát nhiều nhất là lúc giao mùa do sự thay đổi đột ngột của thời tiết, nhiệt độ, đặc biệt là giai đoạn nước rút, ngoài ra bệnh còn xuất hiện theo loại hình nuôi với tác nhân là ký sinh trùng (trùng bánh xe, sán lá mang, Myxobolus) và nấm (Bùi Quang Tề, 2001; Trần Thị Minh Tâm và ctv, 2003; Trần Anh Dũng, 2005). Vào mùa khô (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) thì 68,3% hộ nuôi ghi nhận là do sán lá gan, trong khi mùa mưa (từ tháng 4 đến tháng 11) 73% hộ nuôi ghi nhận là do trùng bánh xe và sán lá mang, nhưng khi lũ rút thì đa số là do trùng bánh xe có 85,4% hộ nuôi ghi nhận. Ngoài ra bệnh trên cá tra nuôi còn tùy thuộc vào giai đoạn nuôi. Qua khảo sát các tác nhân gây bệnh trên cá tra nuôi thâm canh ở An Giang cho thấy cá tra giống rất mẫn cảm với ký sinh trùng, đặc biệt là trùng bánh xe và chủ yếu gây hại ở giai 4
- đoạn này. Tuy nhiên đến giai đoạn cá thịt thì tỉ lệ tác nhân gây bệnh do sán lá mang là 68,3% hộ nuôi ghi nhận được đối với loại hình nuôi ao, loại hình nuôi bè là 73,9% và cao nhất là 88% đối với loại hình nuôi đăng quầng. Từ đó cho thấy cá tra nuôi thâm canh rất mẫn cảm với bệnh do sán lá mang và thuộc nhóm khó trị (Trần Anh Dũng, 2005). 2.1.2.2 Tinh hình bệnh mủ gan ở ĐBSCL. Có thể nói nghiên cứu công bố sớm nhất về bệnh mủ gan (đốm trắng) trên cá tra ở Việt Nam thuộc về Trần Thị Minh Tâm và ctv. (2003) nhưng xác định tác nhân là do 2 loài vi khuẩn Hafnia avlei và Plesiomonas shigelloides gây ra, ngoài ra từ các nghiên cứu của Từ Thanh Dung và ctv. (2004) và Nguyễn Quốc Thịnh và ctv. (2004) đã xác định bệnh mủ gan trên cá tra là do vi khuẩn Edwardsiella ictaluri. Tuy nhiên trong giới khoa học về bệnh thủy sản vẫn còn nhiều tranh cải về tác nhân gây bệnh mủ gan trên cá. Theo kết quả nghiên cứu của Lý Thị Thanh Loan và ctv. (2006) thì vi khuẩn gây bệnh mủ gan là do vi khuẩn Clostridium sp. Đến năm 2008, tại Hội thảo cá da trơn Châu Á tổ chức tại Cần Thơ, các tác giả (Truong Thi Ho et al., 2008; Crumlish et al., 2008; Khoi et al., 2008, Tu Thanh Dung et al. 2008) đều khẳng định tác nhân gây bệnh mủ gan ở ĐBSCL, Việt Nam là do E. ictaluri. Nồng độ gây chết (LD50) của vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh mủ gan trên các trang trại nuôi cá tra thâm canh được xác định là 105,17 CFU/ml (Đang Thi Hoang Oanh and Nguyen Thanh Phuong, 2008) và có thể sử dụng kỹ thuật PCR để phát hiện vi khuẩn E. ictaluri trên cá tra (Đang Thi Hoang Oanh and Nguyen Truc Phuong, 2008). Theo Từ Thanh Dung (2004) thì bệnh mủ gan trên cá tra xuất hiện từ cuối năm 1998 và trở nên trầm trọng vào năm 1999 ở ĐBSCL, bệnh thường xuất hiện vào mùa mưa lũ và bộc phát cao nhất vào tháng 7 và 8. Bệnh mủ gan xuất hiện và gây thiệt hại chủ yếu ở giai đoạn cá con (cá giống và cá thịt), tỉ lệ hao hụt lên đến 90% (Trần Thị Minh Tâm và ctv., 2003). Ngoài ra qua kết quả điều tra của Trần Anh Dũng (2005) tại các hộ nuôi cá tra ao ở An Giang thì bệnh mủ gan xuất hiện nhiều vào thời gian lũ về với tỉ lệ 87,8%, còn thời điểm lũ rút thì bệnh xuất huyết lại xuất hiện cao nhất với tỉ lệ 85,4% và bệnh vàng da là 78,1%. Đối với loại hình nuôi bè thì bệnh mủ gan xuất hiện cao nhất vào mùa mưa với tỉ lệ hộ nuôi ghi nhận là 86,9%. 5
- Tình hình bệnh trên cá tra khá phức tạp, qua khảo sát ở các hộ nuôi cá tra bè tại Đồng Tháp, có 16 loại bệnh xuất hiện, trong đó bệnh phù đầu có tần suất xuất hiện nhiều nhất chiếm (60%), kế đến là bệnh gan thận có mủ chiếm tỷ lệ (40,7%) vào thời điểm 2004. Đến năm 2006 tình hình bệnh có một số thay đổi so với 2004, cụ thể bệnh ký sinh trùng và bệnh vàng da xuất hiện ở hầu hết các hộ nuôi nhưng bệnh phù đầu, mủ gan lại xuất hiện với tỉ lệ rất thấp (21,4% và 3,6%) (Nguyễn Quốc Thịnh, 2006). 2.2 Hiện trạng sử dụng thuốc kháng sinh trong nuôi cá tra 2.2.1 Hiện trạng sử dụng Nuôi trồng thủy sản hiện nay đang phát triển mạnh trên nhiều khía cạnh cả về diện tích, mức độ thâm canh, loại hình nuôi đến đầu tư cơ sở hạ tầng và chế biến sau thu hoạch. Vì thế việc sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản có một đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của ngành. Từ đó việc sản xuất, kinh doanh thuốc kháng sinh ngày càng thu hút nhiều công ty ra đời và thường xuyên tung ra các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người nuôi về giá thành, tính đa dạng của sản phẩm (Nguyễn Hữu Đức, 2007). Qua kết quả điều tra tình hình sử dụng thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học (CPSH) trong NTTS của Mai Văn Tài và ctv (2004) cho thấy có ít nhất 373 loại hóa chất và CPSH được sử dụng trong NTTS, trong đó có 14 loại hóa chất xử lý đất và nước, 6 chất gây màu nước, 86 hóa chất khử trùng và diệt tạp, 138 kháng sinh, 47 loại CPSH, 13 loại vitamin, 57 loại thức ăn bổ sung, 10 loại hoocmon, 5 loại không xác định. Đối với nuôi cá ao nước ngọt có 67 loại (trong đó 31 loại là kháng sinh), sản xuất cá giống nước ngọt có 85 loại (trong đó 37 loại là kháng sinh). Kháng sinh là nhóm có số lượng sản phẩm kinh doanh đứng thứ nhì với mục đích chủ yếu là trị bệnh, ngoài ra còn sử dụng để phòng bệnh bằng cách trộn vào thức ăn (Trần Thị Minh Tâm và ctv., 2003) đồng thời kích thích tăng trưởng (Nguyễn Chính 2005). Chi phí cho sử dụng thuốc trong nuôi cá tra công nghiệp tương đối cao và đứng hàng thứ ba sau chi phí thức ăn và con giống. Thị trường các loại thuốc trị bệnh cho cá hiện nay rất phong phú và đa dạng về số lượng và chủng loại (Nguyễn Quốc Thịnh, 2006). Tình hình sử dụng thuốc, hóa chất trong nuôi cá tra ở An Giang và Cần Thơ cho thấy nhóm quinolone và sulfonamide có nhiều hoạt chất được sử dụng, cao nhất 6
- là 6 chất, kế đến là nhóm aminoside 4 chất, tetra 3 chất. Về tần suất xuất hiện trong 113 sản phẩm khảo sát thì nhóm quinolone chiếm nhiều nhất là 43 sản phẩm, kế đến là nhóm colistin 32 sản phẩm (thường dùng kết hợp với các nhóm khác), oxytetracylin 17 sản phẩm, ampiciline 15 sản phẩm, flumequine và trimethoprim 12 sản phẩm (Nguyễn Chính, 2005). Tại Sóc Trăng và Bạc Liêu cho thấy có 74 loại thuốc và hóa chất trong đó có 19 loại kháng sinh, có 20 loại thuốc và hóa chất dùng diệt tạp và tẩy trùng, 10 loại hóa chất dùng xử lý đất và nước; 10 loại men vi sinh; và một số loại thuốc và hóa chất khác như phân bón, sản phẩm dùng tăng cường hệ miễn dịch bổ sung vào thức ăn. Kháng sinh trên thị trường thường ở dạng kháng sinh đơn lẻ chủ yếu là nhóm fluoroquinolones. Trong đó 42,9% số hộ điều tra sử dụng enrofloxacin và 25% số hộ điều tra sử dụng norfloxacin. Ngoài ra, sulfamethoxazol, cortrimoxazol, aminosid, colistin và trimethoprim cũng được sử dụng nhưng chiếm tỉ lệ thấp (Huỳnh Thị Tú và ctv, 2006). 2.2.2 Hiện trạng kháng thuốc Mặc dù thuốc kháng sinh đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc chống lại nhiều bệnh tật cho con người và các loài động vật thuỷ sinh, nhưng do việc sử dụng không đúng cách và sử dụng quá nhiều các loại thuốc kháng sinh nên đã gây ra hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc và tích tụ dư lượng thuốc kháng sinh trong thịt thủy sản. Hiện tượng kháng thuốc kháng sinh là khả năng mà một sinh vật có thể chịu được tác động của các loại kháng sinh. Các gen kháng thuốc thường có sẵn trong các loài vi sinh vật tạo ra kháng sinh nhằm bảo vệ chúng khỏi tác động của thuốc kháng sinh này. Những gen này có thể được hình thành trong các loài vi khuẩn khác thông qua sự trao đổi gen với một vi khuẩn tạo ra kháng sinh, do vậy chúng có khả năng tạo ra cơ chế làm trung hoà hoặc phá huỷ các loại thuốc kháng sinh (Bùi Quang Tề và ctv., 2006). Qua nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Nam Kha và ctv (2005) cho thấy oxytetracyline, chloramphenicol, trimethorime/sulfamethoxazole, sulfamidea, ampiciline và streptomycine là những kháng sinh thường dùng trong cá nuôi ở trang trại của Việt Nam với tỷ lệ vi khuẩn kháng lên đến 90% và thể hiện tính đa kháng là 34% (Đặng Thị Hoàng Oanh, 2005). Đặc biệt với kháng sinh cấm chloramphenicol (Bộ thủy sản, 2002) tỷ lệ kháng rất cao (Đặng Thị Hoàng Oanh và ctv, 2004), bên 7
- cạnh đó còn thể hiện tính đa kháng. Trong 101 vi khuẩn phân lập đều thể hiện tính đa kháng với ít nhất 4 loại kháng sinh, đa số (80%) là kháng với 6 loại kháng sinh. Qua phân lập và khảo sát đặc điểm kháng kháng sinh của vi khuẩn E. ictaluri gây bệnh mủ gan trên cá tra nuôi thâm canh ở một số tỉnh ĐBSCL cho thấy tỷ lệ chủng kháng florfenicol tại Vĩnh Long cao nhất là 45%, kế đến là An Giang 30%, thấp nhất là Cần Thơ 5% trong tổng số 20 chủng kháng florfenicol được khảo sát tại 4 tỉnh Cần Thơ, Vĩnh Long, An Giang, Bến Tre. Theo Crumlish et al. (2008) vi khuẩn E. ictaluri phân lập từ cá tra bị bệnh từ các trại nuôi từ 2002 đến 2008, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về loài vi khuẩn gây bệnh. Tuy nhiên sự kháng thuốc của vi khuẩn ngày càng phát hiện nhiều. Theo Stock and Bernd (2001) cho rằng tất cả các chủng E.ictaluri thì nhạy cảm với các kháng sinh: tetracyclines, aminoglycosides, ß-lactam, quinolones, antifolates, chloramphenicol, nitrofurantoin and fosfomycin, ngoài ra chúng còn thể hiện tính đề kháng với macrolides, lincosamides, streptogramins, glycopeptides, rifampin and fusidic acid. 2.2.3 Tồn lưu trong môi trường và sản phầm Xu hướng hiện nay trong việc phát triển nghề nuôi cá tra là thâm canh hóa để gia tăng năng suất và sản lượng. Tuy nhiên, thâm canh đã gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước và làm giảm chất lượng sản phẩm mà tác nhân chính là do hậu quả của việc sử dụng hóa chất, kháng sinh không đúng cách, đồng thời tạo hệ vi sinh vật gây bệnh cho người và vật nuôi. Ngoài ra dư lượng hóa chất kháng sinh không đáp ứng được yêu cầu bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng trong nước cũng như qui định của các nước nhập khẩu. Do đó nhiều lô thủy sản xuất khẩu đã bị từ chối hoặc tiêu hủy do phát hiện nhiễm dư lượng hóa chất kháng sinh cấm như: chloramphenicol, nitrofuran, malachite green,...thiệt hại ước tính hàng triệu USD (Lê Thị Huệ, 2006). Vấn đề tồn lưu kháng sinh, hóa chất trong cá thương phẩm trong các trại nuôi cá tra thâm canh ở An Giang và Cần Thơ năm 2005 cho thấy các chỉ tiêu như: chloramphenicol, nitrofuran và nhóm tetracycline đều không phát hiện, nhưng nhóm sulfonamid thì có 8 mẫu (12,5%), nhóm quinolone có 3 mẫu (4,67%) dưới mức giới hạn cho phép theo quyết định 07/2005 của Bộ Thủy sản. Tuy nhiên, malachite green là chất bị cấm sử dụng nhưng lại hiện diện với tỉ lệ 10/64 mẫu (chiếm 15,6%). Qua đánh giá ảnh hưởng của malachite green (MG) lên sinh lý, sinh hóa và tồn lưu trên cá tra cho thấy sau 6 giờ cá bị gây nhiễm MG ở các nồng độ (0,1 ppm; 0,15 8
- ppm và 0,2 ppm) thì hàm lượng MG và Leucomalachite green (LMG) tồn tại trong cơ và da cá rất cao (trung bình từ 39,8 đến 73,5 ppb) chiếm 40% so với nồng độ gây nhiễm ban đầu, nhưng sau 72 giờ gây nhiễm thì hàm lượng MG và (LMG) trong cơ và da cá giảm nhanh đạt giá trị khoảng 10-25% hàm lượng tồn lưu ở lần thu mẫu 6 giờ. Tuy nhiên, khả năng chuyển hóa và đào thải của MG thì khác nhau tùy theo từng loài cá và môi trường sống. Ở cá, hơn 80% MG bị hấp thu và chuyển hóa thành LMG, ngoài ra MG có thể tồn tại trong môi trường nước khoảng 80 ngày, nó còn ảnh hưởng đến các sinh vật trong nước như: tảo, nguyên sinh động vật (Lương Thị Diễm Trang, 2009). 2.2.4 Ảnh hưởng đến sức khoẻ con người Việc sử dụng thuốc và hóa chất trong NTTS công nghiệp như là thuốc kháng sinh, thuốc diệt nấm, chất gây màu nước và hormone với tỉ lệ ngày càng tăng trong các trại đã ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tính an toàn của thực phẩm (Lương Đức Phẩm, 2001) và lưu tồn với số lượng lớn. Kết quả điều tra nghiên cứu của Kimbrell and Letterman (2005) cho thấy khả năng ảnh hưởng của thuốc và hóa chất dùng trong NTTS đến sức khỏe con người được trình bày ở bảng (2.2). Theo Bùi Quang Tề và ctv. (2006a) cho thấy một vài hậu quả cụ thể gây ra từ kháng sinh như: Chloramphenicol gây chứng máu chậm đông, thiếu máu do làm giảm sự hấp thu và vận chuyển sắt (Lương Đức Phẩm, 2001). Neomyxin kìm hãm sự hoạt hóa disaccharidaza của ruột, tao nên tác động phụ làm rối loạn hô hấp, Streptomyxin và các aminoglycosid đã làm liệt hô hấp và làm liệt các cơ khác do nó làm giảm sự dẫn truyền kích thích thần kinh, các aminoglycosid lại làm kéo dài thời gian tái hóa vôi, do đó gây độc cho gan, ngoài ra một số kháng sinh còn gây dị ứng cho cơ thể. Chính vì những hạn chế trên mà các nhà khoa học đã đưa ra một bản dự thảo về một số kháng sinh, hóa dược, chế phẩm sinh học dự định được thay thế kháng sinh cấm sử dụng trong NTTS nhằm làm giảm những tác hại không mong muốn gây ra cho con người. Đối với các kháng sinh như erythromycin, rifampin được dùng để thay thế cho kháng sinh chloramphenicol, nitrofuran, furazon. Kháng sinh bactrim và doxycycline thì thay cho chloramphenicol, nitrofuran, furazon và metrodidazole. Kháng sinh chlortetracyclin dùng thay cho kháng sinh cấm hiện nay là chloramphenicol và nitrofuran. Bên cạnh đó còn có một số hóa dược như MS-222 thay thế cho kháng sinh chloroform và chlorpromazine trong điều trị. Ngoài ra còn 9
- có nhóm thuốc sát khuẩn như tricloisocyanuric acid (TCCA), BKC, chlorine, dung dịch anolyte, iodine, formalin và KMnO4 thì dùng để thay thế các chất khử trùng có độc lực cao. Quan trọng hơn là việc dùng chế phẩm sinh học như các vi sinh vật hữu ích, men vi sinh, chiết xuất của thực vật (trừ Aristolochia spp), β Glucan, Vắc-xin vô hoạt, Bacterin giải độc tố, kháng thể và vitamin các loại để thay thế các loại kháng sinh cấm. Bảng 2.2: Khả năng ảnh hưởng của thuốc và hóa chất dùng trong NTTS đến sức khỏe con người (Kimbrell and Letterman, 2005). STT Thuốc và Ví dụ Loài bị nhiễm Khả năng nguy hiểm hóa chất 1 Kháng sinh Oxytetracycline, Chloramphenicol, Sulfadimethoxine- Phát triển vi khuẩn kháng Tôm, Cá da ormethoprim, thuốc và tồn lưu trong trơn, Cá Hồi Amoxicillin máu trihydrate, Nitrofurans 2 Thuốc gây Astaxanthin, Có vấn đề đến tính hiếu Cá Hồi màu Canthaxanthin động của trẻ em và mắt. 3 Chất gây ô PCBs, PBDEs nhiễm môi Cá Hồi Chất gây ung thư Dioxins trường 4 Thuốc diệt Cá Hồi và cá da Malachite green Chất gây ung thư nấm trơn 5 Biến đổi gen Growth hormones, Cá Hồi, Hàu, 2 Gây dị ứng, gây độc, gây ở cá antifreeze protein mảnh vỏ ảnh hưởng ngoài dự kiến. 6 Hormone Bovine growth Hai mảnh vỏ Có liên quan đến ung thư hormone (rBGH) (sò, nghêu) 2.3 Sơ lược các nghiên cứu về thảo dược Trong lịch sử y học cổ truyền Việt Nam vấn đề nghiên cứu về cây thuốc để trị bệnh cho người và động vật đã có từ thế kỷ 17 do Đại y thiền sư Tuệ Tĩnh với hai tác phẩm “ Nam dược thần hiệu” mô tả 580 vị thuốc trong 3.873 bài thuốc dân gian và 10
- “Hồng nghĩa gia thủ thư” tóm tắt về 680 vị thuốc. Sau đó lương y Lê Hữu Trác tức Hải Thượng Lãn Ông (1720-1791) là tác giả của 30 tập sách về y học cổ truyền Việt Nam. Sau cách mạng Tháng Tám năm 1945. Đỗ Tất Lợi, đã nghiên cứu và biên soạn cuốn sách “Medicinal Plants and Drugs from Vietnam” dày hơn 1.200 trang về cây thuốc, động vật và khoáng vật làm thuốc ở Việt Nam (Đỗ Tất Lợi Và Nguyễn Xuân Dũng, 1991). Từ đó cho thấy tầm quan trọng của thảo dược trong phòng trị bệnh ở người và động vật và đã được nghiên cứu từ rất lâu. Đối với NTTS việc sử dụng các hoạt chất có nguồn gốc thực vật trong việc phòng bệnh đã được người dân áp dụng từ rất lâu theo kinh nghiệm. Một số thảo mộc có hoạt chất sinh học có thể sử dụng trong NTTS như: Hành (Allium fistulosum), tỏi (Allium sativum L.) có chất alixin có tác dụng kháng khuẩn mạnh (Đỗ Tất Lợi, 2004; Bùi Quang Tề và ctv. 2006a), hẹ (Allium odorum L.) có chất odorin có tác dụng ức chế vi trùng Staphyllo coccus aureus và Bacillus coli và một số cây dùng trong diệt tạp như dây thuốc cá (Derris elliptica) có chất rotenone, có nhiều trong rễ cây, cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia Burm) trong toàn bộ cây có chứa cosmosilin, taraxerol, tirucallol và myrixylacohol có tác dụng ức chế sinh sản của nhiều loài vi trùng (Đỗ Tất Lợi, 2004; Phan Xuân Thanh và ctv, 2003). Ngày nay trong NTTS đã có những nghiên cứu bàn về tiềm năng sử dụng kháng sinh thảo mộc trong việc phòng và chữa trị bệnh nhiễm khuẩn mà tác giả Nguyễn Thị Vân Thái và ctv. (2006) đã đề cập. Trong đó các chất như: alixin trong tỏi (Bùi Quang Tề, 2006a), odorin trong hẹ, brazilin và sappanin trong tô mộc... đã được sử dụng để trị các bệnh về viêm nhiễm. Bên cạnh đó các chất chiết từ nấm linh chi, hoàng kỳ, sài đất, nhọ nồi, tỏi, kim ngân, lá ổi, gừng và cỏ mực... đã được nghiên cứu sử dụng trong phòng trị bệnh trên động vật thủy sản (Bùi Quang Tề và ctv. 2006a; Ardó et al., 2008; Yin et al., 2006). Ngoài ra còn nêu những nguyên tắc và phương pháp sưu tầm chất kháng khuẩn dùng trong NTTS như: Chọn những thực vật có tính đối kháng với vi khuẩn dựa vào kinh nghiệm dân gian. Thử hoạt tính kháng khuẩn một cách hệ thống theo từng họ thực vật, thông qua đó mà chọn ra những cây có tác dụng tốt nhất. Dügenci et al. (2003) cho rằng một vài cây thuốc như: gừng (Zingiber officinale), cây tầm ma (Viscum album), cây tầm gửi (Urtica dioica) khi bổ sung vào trong thức ăn tạo chất kích thích miễn dịch cho cá giúp ngăn ngừa một số bệnh như virus, vi khuẩn và nấm. 11
- Theo Yin et al. 2008 khi nuôi cá chép kết hợp tiêm vắc-xin và cho ăn 2 loại thảo dược là Hoàng kỳ (Astragalus radix) và Nấm Linh chi (Ganoderma lucidum) làm kích thích hoạt động hô hấp, sự thực bào của bạch cầu trong máu. Cá chép được gây cảm nhiễm với vi khuẩn A. hydrophila có tỷ lệ sống cao. Tỷ lệ sống cao nhất (60%) là nhóm cá có tiêm vắc-xin và được nuôi bằng cả 2 loại thảo dược, trong khi đó hầu như 90% cá đối chứng (kiểm soát âm tính) và 60% cá chỉ được tiêm vắc-xin (kiểm soát dương tính) đã chết. Trên tôm sú (8 g) bị nhiễm đốm trắng, Citarasu et al. (2006) cho rằng chiết chất Methanolic từ Cỏ gà (Cyanodon dactylon), Aegle marmelos, Dây ký ninh (Tinospora cordifolia), Picrorhiza kurooa và Cỏ mực (Eclipta alba) có tác dụng nâng cao tỷ lệ sống. Methanolic được trộn vào thức ăn với hàm lượng 100, 200, 400 và 800 mg/kg thức ăn và được theo dõi trong 25 ngày. Kết quả đến ngày thứ 7 nghiệm thức không cho ăn Methanolic có tỷ lệ sống thấp hơn so với các nghiệm thức có cho ăn Methanolic. Nghiệm thức cho ăn 800 mg Methanolic/kg thức ăn có tỷ lệ sống 74% khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức cho ăn Methanolic còn lại (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích chuỗi giá trị cá lóc nuôi ở đồng bằng sông Cửu Long
132 p | 378 | 103
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu phương thức thay thế thức ăn chế biến trong ương cá lóc đen (channa striata)
76 p | 265 | 69
-
Luận văn nuôi trồng thủy sản: Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học trong sản xuất giống tôm càng xanh theo qui trình nước xanh cải tiến
30 p | 203 | 67
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu tuổi thành thục và thử nghiệm sinh sản lươn đồng (monopterus albus zuiew, 1793)
92 p | 315 | 63
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích tình hình sản xuất và cung cấp giống tôm sú (penaeus monodon) ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long
119 p | 253 | 57
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng của thuốc trừ sâu hoạt chất quinalphos lên một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và tăng trưởng của cá rô phi (oreochromis niloticus)
52 p | 295 | 40
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Khảo sát tình hình cung cấp và sử dụng thức ăn trong nuôi tôm càng xanh, cá tra và cá lóc ở đồng bằng sông Cửu Long.
70 p | 189 | 39
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Điều tra hiệu quả nuôi tôm sú (penaeus monodon) rải vụ ở tỉnh Sóc Trăng
81 p | 160 | 38
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh ngành hàng nghêu trắng Bến Tre ở đồng bằng sông Cửu Long
102 p | 178 | 34
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Đánh giá khả năng cải thiện chất lượng nước của nhóm vi khuẩn chuyển hóa đạm trong hệ thống ương tôm sú (penaeus monodon)
89 p | 162 | 29
-
Luận văn Cao học: Nghiên cứu, ứng dụng chế phẩm vi sinh Sagi Bio trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Vĩnh Phúc
27 p | 173 | 29
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu sản xuất cá trê phi Clarias gariepinus (Burchell, 1822) đực bằng Hormone 17-α Methyltestosterone
72 p | 177 | 26
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng của sự nhiễm vi khuẩn edwardsiella ictaluri và thuốc trừ sâu cyrus lên sự thay đổi một số chỉ tiêu huyết học cá tra (pangasianodon hypophthalmus)
68 p | 141 | 22
-
Luận văn cao học: Đánh giá hiệu quả của chế phẩm vi sinh Sagi Bio-1 trong xử lý chất lót chuồng nuôi gà tại Tam Dương - Vĩnh Phúc
79 p | 117 | 22
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu nuôi vỗ béo cua gạch (scylla paramamosain) trên bể với các loại thức ăn và mật độ khác nhau
99 p | 155 | 20
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Ảnh hưởng của các độ mặn khác nhau lên một số chỉ tiêu sinh lý, tăng trưởng và tỉ lệ các bống tượng (Oxyeleotris marmoratus) giai đoạn giống
124 p | 141 | 17
-
Luận văn cao học nuôi trồng thủy sản: Nghiên cứu ảnh hưởng kết hợp của malachite green và nhiệt độ lên một số chỉ tiêu sinh lý và men cholinesterase của cá tra (pangasianodon hypophthalmus)
76 p | 191 | 16
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn