Luận văn Tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương tại Khách Sạn Bình Dương – Binh Đoàn 15
lượt xem 24
download
LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động . Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp .Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm năng cao năng suất lao động . Để đạt dược mục đích trên, việc hạch toán tiền công ,tiền lương chính xác...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Luận văn Tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương tại Khách Sạn Bình Dương – Binh Đoàn 15
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Luận văn Tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương tại Khách Sạn Bình Dương – Binh Đoàn 15 Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 1
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động . Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp .Bởi vậy việc quản lý và sử dụng lao động phù hợp sẽ là biện pháp khuyến khích phát huy sáng kiến của người lao động nhằm năng cao năng suất lao động . Để đạt dược mục đích trên, việc hạch toán tiền công ,tiền lương chính xác và kịp thời sẽ đem lại lợi ích cho người lao động ,đảm bảo cho họ một mức sống ổn định ,tạo điều kiện cho họ cống hiến khả năng và sức lao dộng , điều đó cũng có nghĩa với việc đem lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp . Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động .Tiền lương có vai trò là đòn bẩy kinh tế lao động tác động trực tiếp đến người lao động . Vì vậy mỗi doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức và phương pháp kế toán tiền lương để trả lương một cách hợp lý , trên cơ sở đó mà thỏa mãn lợị ích của người lao động , để có động lực thúc dẩy lao động nhằm nâng cao năng suất lao động, góp phần làm giảm chi phí, hạ giá thành tăng doanh lợi cho doanh nghiệp . Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của toàn xã hội đối với người lao động . Các quỹ này được hình thành trên cơ sở từ nguồn đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động . Trên cơ sở những lý luận cơ bản về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng như các quy định hiện hành của Nhà nước về công tác này ,từ đó thấy kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp . Do vậy em chọn đề tài “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ” Làm chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp . Dưới sự hướng dẫn của các thầy cô ở trưêng, em sẽ Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 2
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú tìm hiểu về chế độ hạch toán tiền lương tại Khách Sạn Bình Dương – Binh Đoàn 15. Nội dung chuyên đề gồm 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Khách Bình Dương BĐ 15. Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Nhà Khách Bình Dương Binh đoàn 15. Do những hạn chế về trình độ và thời gian nên trong báo cáo thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Em mong được sự chỉ bảo và giúp đỡ của các thầy cô hướng dẫn trong tổ Bộ môn kế toán để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 3
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương 1.1.1. Khái niệm Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động, được hình thành trên cơ sở thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng văn bản hoặc bằng miệng), phù hợp với cung - cầu sức lao động trên thị trường lao động và phù hợp với quy định tiền lương của pháp luật lao động. Tiền lương được người sử dụng lao động trả cho người lao động một cách thường xuyên, ổn định trong khoảng thời gian hợp đồng lao động (tuần, tháng, năm...). 1.1.2. Ý nghĩa Tiền lương, tiền công là một trong các yếu tố chi phí cấu thành trong giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời lại là khoản thu nhập chủ yếu của người lao động để tái sản xuất sức lao động. Các khoản trích theo lương với tỷ lệ quy định, bao gồm: bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Ngoài tiền lương, tiền công người lao động còn được hưởng các khoản khác như: tiền thưởng, BHXH, BHYT và các khoản khác theo chế độ. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ, góp phần vào việc tăng năng suất lao động. Các khoản khác nhằm góp phần bảo đảm vật chất, ổn định đời sống người lao động trong các trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, tử tuất,... Không ngừng nâng cao tiền lương thực tế của người lao động, cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó chính là một động lực quan trọng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 4
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú 1.2. Phân loại lao động, tiền lương Tại các doanh nghiệp, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một bộ phận công việc phức tạp trong kế toán chi phí kinh doanh, bởi vì cách trả thù lao, lao động thường không thống nhất giữa các bộ phận, các đơn vị, các thời kỳ… Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý, đòi hỏi kế toán tiền lương và các khoản trích theo lưong phải quán triệt các nguyên tắc sau: 1.2.1. Phân loại lao động Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại lao động. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Về mặt quản lý và hạch toán, lao động thường được phân theo các tiêu thức sau: 1.2.1.1. Phân loại lao động theo thời gian lao động Theo cách phân loại này, toàn bộ lao động có thể chia thành 2 loại: + Lao động thường xuyên trong danh sách (gồm cả số hợp đồng ngắn hạn và dài hạn): đây là lực lượng lao động chủ yếu tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp; sự biến động của loại lao động này có ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. + Lao động không thường xuyên, có tính chất tạm thời: đây là lực lượng lao động không tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất, họ chỉ hoạt động tạm thời theo thời vụ xuất phát từ nhu cầu thực tế về lao động của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho DN nắm được tổng số lao động của mình, từ đó có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng, tuyển dụng và huy động khi cần thiết. Đồng thời, xác định các khoản nghĩa vụ với người lao động và với Nhà nước được chính xác. 1.2.1.2. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất Theo cách phân loại này, toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp có thể chia thành 2 loại: + Lao động trực tiếp sản xuất: đây là bộ phận công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất SP hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ. Thuộc loại này bao gồm những người điều khiển thiết bị, máy móc để sản xuất sản phẩm (kể cả cán bộ kỹ thuật trực tiếp sử dụng), những người phục vụ quá trình sản xuất (vận chuyển, bốc dỡ nguyên, vật liệu trong nội bộ, sơ chế nguyên, vật liệu trước khi đưa vào sản xuất,…). Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 5
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú + Lao động gián tiếp sản xuất: đây là bộ phận lao động gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thuộc loại này bao gồm nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản ký kinh tế, nhân viên quản lý hành chính. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được tính hợp lý của cơ cấu lao động. Từ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu cầu công việc. 1.2.1.3. Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh Theo cách này, toàn bộ lao động trong doanh ngiệp có thể chia thành 3 loại: + Lao động thực hiện chức năng sản xuất, chế biến: bao gồm những người lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ như công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên phân xưởng… + Lao động thực hiện chức năng bán hàng: là những lao động tham gia hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ như nhân viên bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường… + Lao động thực hiện chức năng quản lý: là những lao động tham gia hoạt động quản trị kinh doanh và quản lý hành chính của DN như các nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính… Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc tập hợp chi phí lao động được kịp thời, chính xác, phân định được chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. 1.2.2. Phân loại tiền lương Do tiền lương có nhiều loại với tính chất khác nhau, chi trả cho các đối tượng khác nhau nên cần phân loại tiền lương theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế có rất nhiều cách phân loại tiền lương như phân loại tiền lương theo cách thức trả lương (lương sản phẩm, lương thời gian), phân theo đối tượng trả lương (lương gián tiếp, lương trực tiếp), phân theo chức năng tiền lương (lương sản xuất, lương bán hàng, lương quản lý)… Mỗi một cách phân loại đều có những tác dụng nhất định trong quản lý. Tuy nhiên, để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý nói chung, xét về mặt hiệu quả, tiền lương được chia làm 2 loại là tiền lương chính và tiền lương phụ. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 6
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Tiền lương chính là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế có làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương. Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ, tết, ngừng sản xuất… 1.3. Các chế độ tiền lương Việc tính và trả lương có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý mà doanh nghiệp áp dụng các hình thức trả lương phù hợp. Trên thực tế, thường áp dụng các hình thức (chế độ) tiền lương theo thời gian, tiền lương theo sản phẩm và tiền lương khoán. 1.3.1. Tiền lương theo thời gian Thường được áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán…Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra: - Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần. - Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng. - Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Lao động (không quá 8 giờ/ngày). Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính nhưng có nhược điểm là mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất. 1.3.2. Tiền lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng sản phẩm (hoặc dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 7
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Trong hình thức trả lương theo sản phẩm, tiền lương của người lao động nhận được nhiều hay ít tùy thuộc vào đơn giá của sản phẩm, số lượng, chất lượng của sản phẩm được nghiệm thu hay khối lượng công việc hoàn thành. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, trả theo sản phẩm lũy tiến. 1.3.2.1. Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế Theo hình thức này, tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá tiền lương đã quy định cho 1 sản phẩm, ngoài ra không chịu bất cứ một sự hạn chế nào. Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế như sau: Ưu điểm: Chế độ trả lương này đơn giản, dễ hiểu, dễ tính, công nhân có thể tự tính được số tiền lương của mình; gắn được tiền lương với kết quả lao động, năng suất, chất lượng lao động cá nhân. Từ đó khuyến khích công nhân phấn đấu tăng năng suất lao động. Nhược điểm: Nếu thiếu những quy định chặt chẽ, hợp lý, công nhân sẽ ít quan tâm đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, coi nhẹ việc tiết kiệm chi phí sản xuất, ít quan tâm đến việc bảo quản máy móc, thiết bị. Trong một số trường hợp, công nhân chỉ quan tâm đến số lượng mà ít chú ý đến chất lượng sản phẩm. 1.3.2.2. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp là hình thức trả lương cho công nhân làm các công việc phục vụ sản xuất như công nhân vận chuyển vật liệu, sản phẩm, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, kiểm tra chất lượng sản phẩm,… căn cứ vào kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương sản phẩm và đơn giá tiền lương tính theo mức lao động của công nhân chính. Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm gián tiếp như sau: Ưu điểm: Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động của công nhân chính. Nhược điểm: Tiền lương của công nhân phụ phụ thuộc vào năng suất lao động của công nhân chính. Năng suất lao động của công nhân chính cao thì tiền lương sản Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 8
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú phẩm của công nhân phụ cao và ngược lại. Do vậy, tiền lương của công nhân phụ nhiều khi phản ánh không chính xác kết quả lao động của công nhân phụ. 1.3.2.3. Trả lương theo sản phẩm có thưởng Là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế đọ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí,… ). Hình thức trả lương SP có thưởng được áp dụng đối với công nhân hưởng lương theo SP mà công việc hoặc sản phẩm có vai trò quan trọng hoặc yêu cầu bức xúc góp phần vào việc hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị. Hình thức trả lương sản phẩm có thưởng thường được áp dụng đối với công việc của những khâu chủ yếu trong dây chuyền sản xuất, để giải quyết sự đồng bộ trong sản xuất, thúc đẩy tăng năng suất lao động ở khâu khác có liên quan trong một dây chuyền sản xuất. Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm có thưởng như sau: Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tích cực làm việc,khuyến khích họ tích cực học hỏi, tích lũy kinh nghiệm để hoàn thành vượt mức sản lượng. Nhược điểm: Chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng nếu xác địng không hợp lý sẽ làm tăng chi phí tiền lương và bội chi quỹ lương. 1.3.2.4. Trả lương theo sản phẩm lũy tiến Là hình thức trả lương theo sản phẩm mà tiền lương của những sản phẩm ở mức khởi điểm lũy tiến (sản phẩm ở mức quy định hoàn thành) được trả theo đơn giá bình thường (đơn giá cố định), còn tiền lương của những sản phẩm vượt mức khởi điểm lũy tiến được trả theo đơn giá lũy tiến. Mức khởi điểm lũy tiến là mức được quy định, nếu sản lượng vượt mức quy định đó thì những sản phẩm vượt sẽ được trả lương theo đơn giá cao hơn so với bình thường. Trả lương sản phẩm lũy tiến được áp dụng đối với công nhân trực tiếp SXKD. Hình thức trả lương theo sản phẩm lũy tiến áp dụng cho công nhân làm ở những khâu trọng yếu của dây chuyền sản xuất hoặc do yêu cầu đột xuất của nhiệm vụ SXKD (đơn đặt hàng đột xuất, sản xuất hàng xuất khẩu,…). Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương sản phẩm lũy tiến như sau: Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 9
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ kế hoạch. Nhược điểm: Việc tổ chức quản lý tương đối phức tạp. Nếu xác định biểu tỷ lệ lũy tiến không hợp lý sẽ làm tăng giá thành sản phẩm và giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. 1.3.3. Tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ nhận khoán đã hoàn thành. Theo hình thức này có thể là khoán việc, khoán khối lượng, khoán sản phẩm cuối cùng, khoán quỹ lương. Ưu, nhược điểm của chế độ trả lương khoán như sau: Ưu điểm: Khuyến khích người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động để tối ưu hóa quá trình lao động; khuyến khích người lao động hoàn thành nhiệm vụ trước thời gian và đảm bảo chất lượng như trong hợp đồng giao khoán. Nhược điểm: Việc xác định đơn giá khoán đòi hỏi phải phân tích kỹ, tính toán phức tạp. Nếu công tác kiểm tra, nghiệm thu thực hiện thiếu chặt chẽ sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Ngoài chế độ tiền lương, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến,…). Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản,… Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh của DN. 1.4. Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN 1.4.1. Quỹ tiền lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà DN trả cho tất cả lao động thuộc quyền quản lý doanh nghiệp. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm: Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 10
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú - Tiền lương tính theo thời gian, tiền lương tính theo sản phẩm, lương công nhật, lương khoán. - Tiền lương ngừng sản xuất do khách quan, tiền lương trả cho lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ quy định. - Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian đi công tác, làm nhiệm vụ theo quy định. - Tiền lương phép, đi học theo chế độ, tiền trả nhuận bút, giảng bài. - Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên. - Các khoản phụ cấp: chức vụ, thâm niên, khu vực, đắt đỏ, làm đêm, thêm giờ, thêm ca, dạy nghề, lưu động, trách nhiệm, học nghề, tập sự, độc hại, phụ cấp cho người làm công tác khoa học kỹ thuật có tài năng… Để phục vụ cho công tác kế toán về tiền lương, quỹ tiền lương trong doanh nghiệp chia làm 2 loại: tiền lương lao động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp, trong đó chi tiết theo tiền lương chính và tiền lương phụ. 1.4.2. Quỹ BHXH Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ quy định, tỷ lệ trích BHXH là 20%, trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý. Từ ngày 01/01/2010, mức trích lập BHXH là 22% trên quỹ tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội, trong đó người lao động đóng góp 6% và người sử dụng lao động đóng góp 16%. Và tỷ lệ này cứ 2 năm sẽ tăng thêm 2% (trong đó người lao động Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 11
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú đóng thêm 1% và người sử dụng lao động đóng thêm 1%) cho đến khi đạt tỷ lệ trích lập là 26%, trong đó người lao động đóng 8% và người sử dụng lao động đóng 18%. 1.4.3. Quỹ BHYT Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật BHYT. Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang… cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo Luật BHYT thì mức trích lập tối đa của quỹ BHYT là 6% tiền lương, tiền công hàng tháng của người lao động, trong đó người lao động chịu 1/3 (tối đa là 2%) và người sử dụng lao động chịu 2/3 (tối đa là 4%). Theo chế độ hiện hành quy định mức trích lập BHYT từ 01/01/2010 như sau: Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương, tiền công; cán bộ, công chức, viên chức thì mức trích lập BHYT bằng 4,5% mức tiền lương, tiền công hằng tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng góp 3%, được tính vào chi phí kinh doanh; người lao động đóng góp 1,5% và được trừ vào lương tháng. 1.4.4. Kinh phí công đoàn Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn, hàng tháng, doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đặc biệt, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lao động, phụ cấp thâm niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng, an ninh) thực tế phải trả cho người lao động - kể cả lao động hợp đồng tính vào chi phí kinh doanh để hình thành nguồn KPCĐ. Tỷ lệ trích KPCĐ theo tỷ lệ hiện hành là 2% và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp nộp cơ quan công đoàn cấp trên 1% và để lại 1% chi tiêu cho hoạt động công đoàn cơ sở. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 12
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Hàng tháng (quí), doanh nghiệp thanh quyết toán các khoản chi phí công đoàn với công đoàn cấp trên. 1.4.5. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Theo Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc áp dụng đối với đối tượng lao động và người sử dụng lao động như sau: - Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng với người sử dụng lao động. - Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động có sử dụng từ mười lao động trở lên. Điều kiện được hưởng BHTN là phải đóng Bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc và chưa tìm được việc sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký với cơ quan lao động theo quy định. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công của 6 tháng liền kề trước khi mất việc, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp là 3 tháng nếu đóng BHTN từ 12 đến dưới 36 tháng; 6 tháng nếu đóng BHTN từ 36 tháng đến dưới 72 tháng; 9 tháng nếu đóng BHTN từ 72 đến dưới 144 tháng; 12 tháng nếu đóng BHTN từ 144 tháng trở lên. Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau: - Người lao động đóng bằng 1% tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp. - Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia BHTN. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 13
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú - Hằng tháng, Nhà nước hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của những người lao động tham gia BHTN và mỗi năm chuyển một lần. Vậy, tỷ lệ trích lập BHTN của DN là 2%, trong đó người lao động chịu 1% và DN chịu 1% tính vào chi phí. 1.5. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương Tổ chức tốt kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là một trong những điều kiện để quản lý tốt quỹ lương và quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm cho việc trả lương và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động; đồng thời tạo điều kiện tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào giá thành sản phẩm được chính xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác, kịp thời; - Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng; - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định; - Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác; - Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lương, thời gian, năng suất. Trên cơ sở, đó đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động; - Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. 1.6. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương 1.6.1. Thủ tục, chứng từ kế toán 1.6.1.1. Kế toán số lượng lao động Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 14
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Để quản lý lao động về mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng Sổ danh sách lao động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ lao động (mở riêng cho từng người lao động) để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động và chấp hành chế độ đối với lao động. 1.6.1.2. Hạch toán thời gian lao động Là việc tổ chức ghi chép thời gian làm việc thực tế, thời gian nghỉ việc, thời gian ngừng sản xuất của từng cá nhân, đơn vị, bộ phận. Chứng từ sử dụng để hạch toán thời gian lao động là Bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc thực tế, ngày nghỉ việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng (hoặc trưởng các phòng, ban) trực tiếp ghi và để nơi công khai để CNV giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng, Bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất. 1.6.1.3.Kế toán kết quả lao động Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tùy theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn thành… Đó chính là các báo cáo về kết quả như “Hợp đồng giao khoán”, “Bảng chấn công làm thêm giờ”, “Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành”, “Phiếu khoán”, “Bảng kê năng suất của tổ”, “Bảng kê sản lượng từng người”,… §Ó tæng hîp kÕt qu¶ lao ®éng, t¹i mçi ph©n xưởng, bé phËn s¶n xuÊt, nh©n viªn h¹ch to¸n ph©n xưởng ph¶i më sæ tæng hîp kÕt qu¶ lao ®éng. Trªn c¬ së c¸c chøng tõ h¹ch to¸n kÕt qu¶ lao ®éng do c¸c tæ göi ®Õn, hµng ngµy (hoÆc ®Þnh kú), nh©n viªn h¹ch to¸n ph©n xưëng ghi kÕt qu¶ lao ®éng cña tõng ngêi, tõng bé phËn vµo sæ vµ céng sæ, lËp b¸o c¸o kÕt qu¶ lao ®éng göi cho c¸c bé phËn qu¶n lý liªn quan. Phßng kÕ Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 15
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú to¸n doanh nghiÖp còng ph¶i më sæ tæng hîp kÕt qu¶ lao ®éng ®Ó tæng hîp kÕt qu¶ chung toµn doanh nghiÖp. 1.6.1.4. TiÒn lư¬ng cho ngưêi lao ®éng §Ó thanh to¸n tiÒn lư¬ng, tiÒn c«ng vµ c¸c kho¶n phô cÊp, trî cÊp vµ c¸c kho¶n kh¸c cho ngưêi lao ®éng, hµng th¸ng kÕ to¸n DN ph¶i lËp “B¶ng thanh to¸n tiÒn lư¬ng” cho tõng tæ, ®éi, ph©n xưởng s¶n xuÊt vµ c¸c phßng ban c¨n cø vµo kÕt qu¶ tÝnh l¬ng cho tõng ngưêi. “B¶ng thanh to¸n tiÒn thưëng” còng ®ưîc lËp tư¬ng tù. Sau khi kÕ to¸n trưëng kiÓm tra, x¸c nhËn vµ ký, Gi¸m ®èc duyÖt ký, “B¶ng thanh to¸n tiÒn lư¬ng”, “B¶ng thanh to¸n tiÒn lµm thªm giê”,… sÏ ®îc lµm c¨n cø ®Ó thanh to¸n lư¬ng vµ c¸c kho¶n kh¸c cho ngưêi lao ®éng. Thông thường, tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ: kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khỏan thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán để kiểm tra, ghi sổ. 16.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương 1.6.2.1. Tài khoản sử dụng Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”: dùng để phản ánh tình hình thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động. - Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động. Bên Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ. Dư Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho NLĐ. Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 16
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Tài khoản 334 bao gồm 2 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 3341 “Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. + Tài khoản 3348 “Phải trả người lao động khác”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. * Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”: Dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở các tài khoản thanh toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) ở trên. Bên Nợ: - Xử lý giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân; - BHXH phải trả trực tiếp cho người lao động; - Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN cho cơ quan quản lý; - Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ; - Các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các khoản phải trả, phải nộp khác (chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi hợp đồng cho thuê tài sản bỏ dở;…). Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý; - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định; - Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ; - Các khoản phải trả liên quan đến cổ phần hóa doanh nghiệp; - Các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn; - Các khoản phải trả, phải nộp khác; - Các khoản chi hộ, chi vượt được thanh toán. Dư Có: phản ánh giá trị tài sản thừa chờ xử lý và các khoản phải trả, phải nộp khác. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 17
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Dư Nợ (nếu có): phản ánh số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp và số chi BHXH, KPCĐ chi hộ, chi vượt chưa được cấp bù. Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2: + Tài khoản 3381 “Tài sản thừa chờ xử lý”; + Tài khoản 3382 “Kinh phí công đoàn”; + Tài khoản 3383 “Bảo hiểm xã hội”; + Tài khoản 3384 “Bảo hiểm y tế”; + Tài khoản 3385 “Phải trả về cổ phần hóa”; + Tài khoản 3386 “Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn”; + Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”; + Tài khoản 3388 “Phải nộp khác”. Trong từng nội dung trên, kế toán lại phân ra phải trả, phải nộp dài hạn khác và phải trả, phải nộp ngắn hạn khác. Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác có liên quan như 111, 112, 138, … 1.6.2.2. Phương pháp hạch toán Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, đắt đỏ, tiền thưởng trong sản xuất - kể cả lương phép trong các doanh nghiệp không trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất…) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 18
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú Sơ đồ 1.1: Sơ đồ kế toán thanh toán BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN. Có thể khái quát hạch toán thanh toán với công nhân viên chức qua các sơ đồ sau: TK 334 TK 338 TK 622, 627, 641,642 Số BHXH phải trả Trích Tính vào chi phí trực tiếp cho công nhân viên KPCĐ, kinh doanh (22%) BHXH, TK 111, 112,… BHYT, TK 334 BHTN Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, Trừ vào thu nhập của theo tỷ lệ BHTN cho cơ quan quản lý quy định người lao động (8.5%) Chi tiêu KPCĐ tại cơ sở TK 111, 112,… Số BHXH, KPCĐ chi vượt được cấ Sơ đồ 1.2: Sơ đồ kế toán các khoản thanh toán với người lao động. TK 141, 138, 333,… TK 334 TK 622 Các khoản khấu trừ vào thu nhập CNTT sản xuất Tiền của người lao động (tạm ứng, bồi TK 627 lương, thường vật chất, thuế thu nhập…) Nhân viên PX tiền TK 3383, 3384 TK 641, 642 thưởng, Phần đóng góp cho quỹ BHYT, Nhân viên bán hàng, BHXH và BHXH, BHTN quản lý DN các khoản TK111, 512 TK 353 khác phải Thanh toán tiền lương, thưởng, Tiền thưởng BHXH và các khoản khác cho trả cho người lao động người lao TK 3383 động BHXH phải trả trực tiếp Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 19
- Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Lê Thị Mỹ Tú TK 334 TK 335 TK 622 Tiền lương phép thực tế Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của phải trả cho công nhân công nhân trực tiếp sản xuất sản xuất trong kỳ Phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế với kế hoạch ghi tăng chi phí (nếu TT > KH) hoặc ghi giảm chi phí (nếu TT < KH) vào cuối niên độ kế toán. TK 338 Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tiền lương phép phải trả công nhân sản xuất trong kỳ. Đào Thị Nương Lớp KT: 18c 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
LUẬN VĂN: Tìm hiểu tâm lý của người nông dân đồng bằng sông Cửu Long
82 p | 166 | 48
-
Tiểu Luận TÌM HIỂU VỀ DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT ĐÁ CỦA CÔNG TY XUẤT ÁNH
18 p | 248 | 47
-
LUẬN VĂN: Tìm hiểu về công tác tổ chức - quản lý kinh doanh xuất bản phẩm ở Công ty Sách và Thiết bị trường học Hà Nội trong hai năm 1997-1998
71 p | 149 | 43
-
Luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ
131 p | 101 | 26
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh tỉnh Phú Thọ
2 p | 72 | 16
-
Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
120 p | 65 | 13
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật lao động Việt Nam trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động
9 p | 96 | 12
-
Luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Điều kiện an toàn thực phẩm và một số yếu tố liên quan đến kiến thức - thực hành an toàn thực phẩm của người chế biến tại bếp ăn các trường tiểu học quận Nam Từ Liêm, Hà Nội, năm 2019
111 p | 29 | 11
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về Quảng cáo và thực tiễn thi hành tại tỉnh Bến Tre
65 p | 33 | 8
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất là vợ chồng theo pháp luật Việt Nam
101 p | 31 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bộ luật Hồng Đức nội dung cơ bản và giá trị đương đại
133 p | 58 | 7
-
Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Tính triết lý trong thơ Chế Lan Viên sau 1975
114 p | 44 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Báo chí học: Nghiên cứu so sánh phương thức sản xuất chương trình thời sự truyền hình tổng hợp của các Đài Phát thanh - Truyền hình khu vực Bắc sông Hậu
177 p | 38 | 6
-
Luận văn tốt nghiệp: Tác động của tâm lý làng xã đối với quá trình thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở nông thôn hiện nay
64 p | 45 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu, chế tạo màng mỏng kim loại được chức năng hóa nhằm ứng dụng làm cảm biến sinh học
56 p | 32 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Uỷ ban nhân dân huyện Tân Biên, tỉnh Tây Ninh
26 p | 32 | 3
-
Tóm tắt luận văn Tiến sĩ Kinh tế: Những giải pháp tăng cường mối quan hệ hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ chè ở vùng chè trọng điểm tỉnh Thái Nguyên
21 p | 32 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn