intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn: Tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của tổng công ty Giấy Việt Nam

Chia sẻ: Nguyen Bao Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:51

115
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tổng Công ty Giấy Việt Nam chính thức thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 1995 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở là Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm (VINAPIMEX). Sau khi thành lập, tên viết tắt VINAPIMEX vẫn được dùng cho đến năm 2006 thì đổi thành VINAPACO. Vào thời điểm mới thành lập, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có 16 đơn vị trong đó có 9 đơn vị sản xuất giấy và bột giấy với năng lực là 152.000 tấn giấy/năm và 112.000 tấn bột giấy/năm chiếm 70% năng lực sản xuất giấy và...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn: Tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của tổng công ty Giấy Việt Nam

  1. Luận văn Tình hình kinh doanh và quản trị kinh doanh của tổng công ty Giấy Việt Nam
  2. I. KHÁI QUÁT VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 1 . Lịch sử hình thành và phát triển của tổng công ty giấy Việt Nam Tên công ty : TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM Tên giao dich quốc tế : VIET NAM PAPER CORPORATION Tên viết tắt: VINAPACO Trụ sở chính: 25A LÝ THƯ ỜNG KIỆT, HOÀN KIẾM, HÀ NỘI Điện thoại: 0438247773 Fax: 0438260381 Email: VP.HN@VINAPACO.COM.VN; BAPACOPN@HN.VNN.VN Website: HTTP://WWW.VINAPACO.COM.VN Ban lãnh đạo : Chủ tịch hội đồng quản trị: ĐỖ XUÂN TRỤ Tổng giám đốc : VÕ SỸ DỞNG Phó tổng giám đốc: NGUYỄN THẾ BÌNH VŨ THANH BÌNH TRỊNH VĂN LÂM VŨ BA THẮNG HOÀNG VĂN VƯ ỢNG NGUYỄN VIỆT ĐỨC Tổng Công ty Giấy Việt Nam chính thức thành lập vào ngày 29 tháng 4 năm 1995 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở là Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Giấy Gỗ Diêm (VINAPIMEX). Sau khi thành lập, tên viết tắt VINAPIMEX vẫn được dùng cho đ ến năm 2006 th ì đổi thành VINAPACO. Vào thời điểm mới thành lập, Tổng Công ty Giấy Việt Nam có 16 đơn vị trong đó có 9 đơn vị sản xuất giấy và bột giấy với năng lực là 152.000 tấn giấy/năm và 112.000 tấn bột giấy/năm chiếm 70% năng lực sản xuất giấy và bột giấy toàn n gành. Ngoài ra có 6 đơn vị khác như sản xuất diêm, may mặc, chế biến gỗ, văn phòng phẩm v.v… 3 đơn vị h ành chính sự nghiệp gồm Viện Công nghiệp Giấy Xenluylô, Trư ờng đào tạo nghề giấy Bãi Bằng và Trung tâm nghiên cứu cây nguyên liệu Giấy. Sau quá trình phát triển đến năm 2005, đã có tổng cộng 21 đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty Giấy Việt nam. Trong đó thêm m ới là 2 Công ty Nguyên liệu Giấy Vĩnh Phúc và Miền Nam có diện tích hơn 78.000 ha rừng trồng Nguyên liệu
  3. giấy (NLG), các Ban quản lý Dự án Kon Tum, Thanh Hóa; Chi nhánh Tổng Cty Giấy tại TP HCM, xí nghiệp khảo sát thiết kế lâm nghiệp v.v… Một số đơn vị được n âng cấp như Viện Nghiên cứu cây NLG, Trường Cao đẳng Công nghệ Giấy và Cơ đ iện. Ngày 01/02/2005, thủ tướng chính phủ đã ký ban hành quyết định số 29/2005/QĐ-TTg về việc chuyển tổng công ty giấy Việt Nam sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -công ty con. Công ty m ẹ - Tổng công ty giấy Việt Nam (VINAPACO)là công ty nhà nước, được h ình hành trên cơ sở tồ chức lại văn phòng tổng công ty giấy Việt Nam và công ty giấy Bãi Bằng, hoạt động trong các lĩnh vực: trồng rừng, chế biến gỗ, sản xuất hóa chất, điện, văn phòng ph ẩm, xuất khẩu các lo ại phụ tùng, thiết bị máy móc vật tư ngành giấy, kinh doanh dịch vụ cho thuê văn phòng, khách sạn………….. Cho đến hết năm 2008, hầu hết các Công ty thành viên cũ đ ã được cổ phần hóa và trở thành Công ty con, Công ty liên kết với Tổng Công ty Giấy Việt nam. Hiện nay tổng công ty giấy Việt Nam gồm gần 30 đơn vị th ành viên hạch toán phụ thuộc, 3 đơn vị th ành viên hạch toán độc lập, 2 công ty con và 16 công ty liên kết, các đơn vị hạch toán báo sổ, các đơn vị hạch toán phụ thuộc, khối phòng ban chức năng và các đơn vị sự nghiệp. Danh sách các công ty con, công ty liên kết, đ ơn vị hạch toán, khối phòng ban và đơn vị sự nghiệp xem thêm ở phụ lục 1 Tại thời điểm 01/01/2005 vốn điều lệ của tổng công ty giấy Việt Nam là 1 .045.865 tỷ đồng Có thể chia các giai đoạn phát triển của Tổng Công ty Giấy Việt nam từ 1995 đến 2010 như sau : Giai đoạn 1 (1995 – 1999) – Giai đoạn đầu tư chiều sâu hồi phục sản xuất về công suất thiết kế; cân đối giữa sản xuất bột giấy và giấy (tình hình trư ớc giai đoạn 1995, khả năng huy động năng lực máy móc thiết bị (MMTB) chỉ đạt 50%). Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản xuất đạt 180.000 tấn giấy/năm và 123.000 tấn bột giâý/năm; chiếm 40% năng lực sản xuất giấy và 50% năng lực sản xuất bột giấy to àn ngành. Giai đoạn 2 (2001 – 2005) – Giai đoạn đầu tư mở rộng các đơn vị hiện có như các dự án: Tân mai, Bãi b ằng giai đoạn 1, Đồng nai, Việt Trì, Bình An, Hoàng văn Thụ, Vạn Điểm, Sông Đuống. Riêng những Dự án mới như Kon Tum, Thanh Hóa, Bãi b ằng giai đoạn 2 cũng được khởi sự (nghiên cứu khả thi, thành lập ban quản lý Dự án, th ực hiện lễ động thổ/ khởi công v.v…) nhưng việc triển khai hết khó khăn và chận trễ, trong đó Dự án Kon Tum bị hủy bỏ. Kết thúc giai đoạn này, năng lực sản
  4. xuất giấy đạt 326.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy/năm; chiếm 41% năng lực giấy và 75% năng lực bột giấy toàn ngành. Giai đoạn 3 (2006 – 2010) – Giai đoạn vận hành theo mô hình Công ty m ẹ- Công ty con và thực hiện chuyển đổi hoàn toàn từ sở hữu từ 100% vốn Nh à nước sang d ạng Công ty cổ phần. Triển khai thực hiện tiếp tục các Dự án mở rộng Bãi Bằng giai đoạn 2, Thanh Hóa, Tân Mai, Công ty cổ phần Bãi Bằng. Năng lực sản xuất giấy của Công ty mẹ và các Công ty con, Công ty liên kết đến hết năm 2008 là 350.000 tấn giấy/năm và 197.000 tấn bột giấy; chiếm 29% năng lực sản xuất giấy và 72% năng lực sản xuất bột giâý toàn ngành. Dự kiến, khi kết thúc giai đoạn 3 (hết năm 2010) năng lực sản xuất giấy sẽ gia tăng thêm 200.000 tấn/năm (từ Dự án cổ phần Giấy Bãi b ằng và Thanh Hóa), bột giấy là 90.000 tấn/năm (từ Thanh Hóa). Dự kiến, kết quả đầu tư từ Dự án Bãi bằng giai đoạn 2 và di dởi mở rộng Giấy Tân Mai sẽ đạt vào giai đoạn kế tiếp (2011 -2015). Đồng thời theo kế hoạch sang năm 2010 sẽ chính thức cổ phần hóa to àn bộ Tổng Công ty Giấy Việt nam. Tổng công ty giấy Việt Nam nằm trong tổng số 19 tổng công ty nhà nước lớn trực thuộc trực tiếp chính phủ, là đơn vị quốc doanh tiêu biểu của tinh thần đổi mới: n ăng động – sáng tạo – h ợp tác – hội nhập và phát triển. Tổng công ty giấy Việt Nam và sản phẩm của tổng công ty đã nh ận được nhiều giải thư ởng khen tặng của nhà nước và chính phủ như : Huân chương Độc lập Hạng Ba (năm 2001); Huân chương Độc lập hạng Nhì (năm 2006); Cờ thi đua của Chính phủ (năm 2001, 2002); Cờ thi đua của Bộ trưởng (năm 2006, 2007). Đặc biệt, năm 2000 tổng công ty giấy Việt Nam vinh dự được Nhà nước phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng lao động trong th ời kỳ đổi mới, Năm 2007, sản phẩm giấy của tổng công ty giấy Việt Nam giành được giải thưởng “Sao Vàng đất Việt” cho top 100 thương hiệu nổi tiếng Việt Nam do Hội Doanh nghiệp trẻ Việt Nam bình chọn, nhận “Cúp vàng ISO” do Bộ Khoa học và Công nghệ và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam trao tặng; giải thưởn g khoa học sáng tạo , giải thư ởng WIPO năm 2009 cho nhà sáng tạo nữ xuất sắc nhất và giải thưởng “Hội thi sáng tạo kỹ thuật toàn quốc lần thứ 10”. Ngoài ra còn có các giải “Ngôi sao vàng Quốc tế”, 7 năm liền được khách hàng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao", 5 năm liền đạt giải "Quả cầu vàng" do Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Công nghiệp trao tặng cùng nhiều Huy chương Vàng và bằng khen của các cấp, các ngành
  5. 2 Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Tổng công ty Nhiệm vụ :   Kinh doanh có lãi, bảo to àn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư tại tổng công ty giấy Việt Nam và các doanh nghiệp khác  Tối đa hóa hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty mẹ và tổ hợp công ty mẹ - công ty con  Phát triển thành một công ty nhà nước mạnh có tiềm lực về tài chính; phương pháp điều hành, quản lý tiên tiến đ ể giữ vai trò chủ đạo, chi phối, hỗ trợ và liên kết hoạt động với các công ty con và công ty liên kết.  Hoạt động sản xuất kinh d oanh đa ngành nghề, đa lĩnh vực trong đó n gành nghề chính là sản xuất giấy các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm giấy trên thị trường trong nước và từng bước xuất khẩu ra thị trường nước n goài  Chức năng  Sản xuất kinh doanh các loại giấy, bột giấy, các sản phẩm từ giấy, n guyên liệu giấy, dăm mảnh, văn phòng phẩm, hóa chất, vật tư, thiết bị, phụ tùng phục vụ ngành giấy và chế biến gỗ.  Khai thác ch ế biến kinh doanh các loại nông, lâm sản, gỗ và các lo ại sản phẩm chế biến từ gỗ (gỗ dán, ván ép, bút chì, đồ mộc, đũa ).  Sản xuất kinh doanh ngành in, các sản phẩm văn hóa phẩm, xuất bản phẩm, các sản phẩm may mặc, da giày và các m ặt hàng từ chất dẻo.  Thiết kế thi công, xây lắp phục vụ lâm nghiệp, khai hoang trồng rừng khai thác rừng, khoanh nuôi làm giàu rừng thủy lợi nhỏ, xây dựng d ân dụng và công n ghiệp, quản lý bảo vệ và ph át triển vốn rừng.  Kinh doanh sắt thép đặc chủng sử dụng cho ngành giấy, sửa chữa các thiết bị nh à xưởng sản xuất giấy, sản xu ất lắp đặt thiết bị phụ trợ, kết cấu kim lo ại n gành công nghiệp (cơ và điện).  Kinh doanh phụ tùng xe máy chuyên dụng để bốc xếp vận chuyển n guyên liệu, dịch vụ thiết bị vật tư xăng dầu, sửa chữa xe máy, dịch vụ khoa học công nghệvà vật tư kỹ thuật và phục vụ đời sống, d ịch vụ vận tải lâm sản và bốc xếp h àng hóa vật tư.
  6.  Xuất nhập khẩu sản phẩm giấy, bột giấy, lâm sản, thiết bị, vật tư, hóa chất và các loại hàng hóa khác phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của công ty mẹ.  Sản xuất kinh doanh điện.  Kinh doanh nhà hàng khách sạn, và các dịch vụ kèm theo, dịch vụ cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà xưởng, kho bãi, kinh doanh tổ chức dịch vụ, đăng cai tổ chức các hoạt động thể thao, văn hóa, vui chơi, giải trí, d ịch vụ lữ hành nội địa và quốc tế.  Nghiên cứu khoa học công nghệ, thực hiện các dịch vụ thông tin đào tạo, tư vấn đầu tư thiết kế công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong các lĩnh vực: nguyên liệu, phụ liệu, thiết bị, phụ tùng, các sản phẩm giấy, bột giấy, nông, lâm nghiệp, sản xu ất thử nghiệm và sản xu ất lô nhỏ các mặt hàng từ kết quả n ghiên cứu, nghiên cứu cây nguyên liệu và các vấn đề lâm sinh xã hội, môi trường có liên quan đến nghề rừng.  Đào tạo công nhân kỹ thuật công nghệ và cơ điện phục vụ cho sản xuất kinh doanh củ a ngành công nghiệp giấy và lâm nghiệp; bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ kỹ thuật và quản lý điều hành của doanh nghiệp sản xuất giấy và tổ chức bồi dưỡng kiểm tra nâng bậc cho công nhân, hợp tác với cơ sở đào tạo, nhgiên cứu và sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước để đa dạng hóa loại h ình đào tạo, tổ chức lao động sản xu ất, dịch vụ gắn với đào tạo.  Kinh doanh các ngành ngh ề khác phù hợp với quy định của pháp luật.  Quy mô ho ạt động của Tổng công ty Tổng công ty đang ngày càng mở rộng quy mô hoạt động. Khi mới th ành lập tổng công ty chỉ có 16 đơn vị thành viên. Hiện n ay, tổng công ty đã có hàng chục đ ơn vị thành viên gồm cả công ty con, công ty liên kết, các đơn vị hạch toán và đơn vị sự nghiệp.Với số lượng lao động năm 2009 là 2118 người. Tổng công ty ngày càng m ở rộng lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu như đầu tư vào phát triển các yếu tố đầu vào ( sản xuất đ iện, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu) phát triển cả hoạt động đầu ra như mở và liên kết với các công ty văn phòng phẩm. Tổng công ty đã mở rộng mạng lưới tiêu thu ra cả nư ớc và thế giới. Các mặt h àng của tổng công ty đ ã có m ặt ở hầu hết hệ thống các siêu thị trong cả nước và hơn 45.000 điểm bán h àng trong nước chiếm h ơn 60%
  7. th ị trường giấy trong nước. Các m ặt h àng giấy xuất khẩu của tổng công ty chủ yếu là các mặt h àng có chất lượng chưa cao sang Đài Loan và Nhật bản Với sự cố gắng và nỗ lực không ngừng của tất cả các thành viên trong tổng công ty quy mô ho ạt động của tổng công ty sẽ đư ợc mở rộng hơn nữa và tương lai không xa sẽ chiếm được chỗ đứng vữn g vàng trên thị trư ờng quốc tế với các mặt hàng có chất lượng cao II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 1. Đặc điểm sản phẩm của tổng công ty giấy Việt Nam Mặt hàng sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam với 2 loại sản phẩm chính là giấy in và giấy viết đư ợc sản xuất và gia công thành nhiều chủng lo ại, mẫu mã và kích thước khác nhau. Các sản phẩm chính của tổng công ty giấy Việt Nam bao gồm: Giấy cuộn: - đường kính sản xuất 90 -100cm - các kh ổ thông thư ờng 64,65,70.79.84 cm và các khổ khác theo yêu cầu của khách hàng - đường kính lõi: 7,5cm - b ao gói 3-4 lớp bằng giấy Kraft Giấy ram : ( Quy cách A0, A4) - đ ịnh lượng 50-120 g/ cm² và các định lượng khác - khổ A4 và Ao và các khổ khác theo yêu cầu của khách h àng được đóng gói 500 tờ/ram và bao gói 1 lớp giấy Kraft Giấy vi tính : - đ ịnh lượng 57g/m² - khổ 381x279, 241x279, 210x279. - được đóng gói trong tập coton 3000 tờ Giấy telex: - đ ịnh lượng 57g/m² - khổ rộng 21 cm - cuộn đ ường kính 10 cm - được bao gói từng cuộn bằng giấy Kraft Giấy tập kẻ ngang :
  8. - đ ịnh lượng 57g/m² - khổ 25x35 cm - đ ược bao gói từng cuộn bằng giấy Kraft 20 tập/gói Vở học sinh: - đ ịnh lượng 57g/m² - khổ 16,5x21,5 cm, 16x21 cm - lõi 48 trang, 96 trang không kể b ìa Các sản phẩm của tổng công ty giấy Việt Nam chủ yếu được tiêu dùng trong nước và có mặt ở cả 3 miền Bắc – Trung – Nam với các khách h àng truyền thống là các nhà in, văn phòng phẩm và nhà xu ất bản. Tuy nhiên các sản phẩm của tổng công ty cũng tạo được chỗ đứng tại một số thị trư ờng trong khu vực như : Malaysia. Thailan, Singapore, Srilanca, Hongkong, Mỹ và luôn được người tiêu dùng tín nhiệm b ình chọn là “ hàng Việt Nam chất lư ợng cao ’’ trong nhiều năm liền 2. K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn 2005- 2009 Trong 5 năm qua, tập thể ban lãnh đạo của tổng công ty nhận thức được sâu sắc đ ây là những năm đầy thử thách không chỉ thực hiện mục tiêu giữ vững ổn định m à còn phải nỗ lực phấn đấu để ngày càng phát triển, như vậy mới có cơ hội để tồn tại trong cơ chế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt này. Do vậy, tổng công ty luôn quan tâm tới tình hình đ ầu tư xây dựng cơ b ản của nhà nước và của to àn ngành giấy đồng thời khai thác tối đa hóa nội lực để đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng thị trường , tạo nhiều công ăn việc làm tăng thu nhập cho người lao động, tăng nộp ngân sách nhà nước. Để đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty trong 5 năm gần đây, thì bộ phận kế toán phải đánh giá được các chỉ tiêu liên quan đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó mới đưa ra kết luận tổng công ty kinh doanh có hiệu quả hay không. Để làm rõ đ ược kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giai đoạn này thì chúng ta nhìn vào b ảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam từ 2005 đ ến 2009
  9. Bảng 01: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam (2005 -2009) STT Chỉ tiêu MS 2005 2006 2007 2008 2009 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1,322,341,449,779 1,414,647,397,723 1,640,990,981,359 2,067,648,636,512 1 1,323,452,447,440 Trong đó : doanh thu hàng xuất khẩu 107,295,006,537 318,630,508,781 402,560,468,631 521,456,789,189 01A 59,538,862,424 2 Các khoản giảm trừ doanh thu 3,937,104,201 4,747,855,906 5,712,681,496 5,983,698,726 2 825,644,769 3 Doanh thu về bán hàng và CCDV(10=1-2) 1,218,404,345,578 1,409,899,541,817 1,635,278,299,863 2,268,621,349,231 10 1,122,626,802,671 4 Giá vốn hàng bán 958,911,814,263 1,172,292,966,738 1,383,305,700,751 2,061,664,937,786 11 950,949,764,942 Lợi nhuận gộp bán hàng và CCDV (20=10- 5 11) 259,492,531,315 237,606,575,079 251,972,599,112 332,603,830,828 20 171,677,037,729 6 Doanh thu hoạt động tài chính 3,558,392,356 6,106,024,932 8,670,555,403 8,497,144,295 21 387,000,873 7 Chi phí tài chính 59,084,829,797 52,134,577,697 64,646,876,344 60,768,063,764 22 66,334,826,661 8 Chi phí bán hàng 92,068,867,274 26,540,369,753 84,703,357,892 11,152,845,855 24 11,152,845,855 9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 74,047,391,451 102,824,385,692 98,711,410,264 70,453,987,873 25 70,453,987,873 Lợi nhuận thuần từ HĐKD(30=20+21 -22-24 - 10 25) 514,682,769 62,213,266,869 12,581,510,015 24,122,378,213 30 24,122,378,213 11 Thu nhập khác 135,770,505 3,212,672,999 4,465,615,469 208,102,350 31 208,102,350 12 Chi phí khác 378,912,264 0 0 0 32 0 13 Lợi nhuận khác(40=31 -32) 243,141,759 3,212,672,999 4,465,615,469 208,102,350 40 208,102,350 14 44,534,948,564 24,534,948,564 Tổng lợi nhuận trước thuế(50=30+40) 44,426,303,715 45,425,939,868 37,665,162,966 50 15 Chi phí TTNDN hiện hành 20,839,365,040 16,356,484,967 4,261,781,371 6,869,785,598 51 6,869,785,598 16 Chi phí TTNDN hoãn lại 52 0 0 0 0 0 17 23, 586,938,675 29,069,454,901 32,785,344,112 37,665,162,966 17,665,162,966 Lợi nhuận sau thuế (60=50-51-52) 60 Nguồn số liệu :phòng tài chính kế toán tổng công ty giấy Việt Nam
  10. Qua bảng 01 ta thấy : Tổng doanh thu năm 2006 giảm so với năm 2005 là 1 .110.998.000 đồng tương ứng với giảm 0,8%. Mức giảm n ày không đáng kể. Các n ăm 2007, năm 2008, năm 2009 tổng doanh thu đều tăng, trong đó, tăng nhanh nhất là năm 2009, tăng hơn 400 tỉ đồng tương ứng với mức tăng hơn 20% so với năm 2008. Tổng công ty đã đạt được mức doanh thu như vậy là do áp dụng tốt máy móc k ỹ thuật mới, và sự áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất. Năm 2007 tổng công ty đã trang bị những máy móc kỹ thuật tiên tiến và đã đạt được thành công do đó mức sản lượng tăng. Doanh thu hàng xuất khẩu ngày càng tăng do có n gày càng nhiều đ ơn đ ặt hàng từ nước ngoài tới tổng công ty đặc biệt là sau năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2006 giảm hơn 400 triệu so với năm 2005, các năm sau thi tăng dần nhưng mức tăng không lớn. Điều này cũng dễ hiểu vì tổng công ty chủ yếu kinh doanh các sản phẩm về giấy việc mắc sai sót hỏng hóc trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Hơn nữa, có thể do từ năm 2007 sau khi Việt Nam gia nhập WTO và khi tổng công ty áp dụng dây chuyền sản xuất mới với công suất lớn nên có nhiều đơn đặt hàng với số lượng lớn do vậy tổng công ty phải áp dụng chiết khấu thương mại đối với những đơn đ ặt h àng đó Doanh thu hoạt động tài chính của tổng công ty không phải là ngành ngh ề kinh doanh chính, tổng công ty thu về chủ yếu là từ lãi tiền gửi ngân hàng, và nhận cổ tức từ các công ty khác mà tổng công ty đầu tư. Doanh thu ho ạt động tài chính tăng nhanh vào năm 2006 và 2007 với mức tăng là hơn 3 tỉ đồng Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tăng từ năm 2005đến 2007 và giảm dần từ 2008 đến 2009. Cụ thể là năm 2006 tăng gần 4 tỉ đồng tương ứng tăng 5,3% so với năm 2005, năm 2007 tăng 28 tỉ đồng tương ứng tăng 37,3% so với năm 2006. Hai năm này chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do công ty đầu tư mua thêm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất. Bước sang năm 2008 khoản mục này đã giảm h ơn 4 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ giảm là 3,9% so với năm 2007, năm 2009 giảm h ơn 28 tỉ đồng tương ứng với tốc độ giảm là 28,5% so với năm 2008. Chi phí quản lý doanh nghiệp trong hai năm n ày giảm là do tổng công ty không mua th êm tài sản cố định phục vụ cho quản lý doanh nghiệp, trong khi đó khi đ ã đưa máy móc thiết b ị mới vào sản xuất và dần ổn định tổng công ty đã cắt giảm bớt lao động Với sự biến động của daonh thu và chi phí như trên th ì lợi nhuận sau thuế của tổng công ty cũng thay đổi. Nhìn chung từ năm 2005 đến năm 2009 lợi nhuận của tổng công ty đều tăng. Năm 2006 tăng gần 6 tỉ, tương ứng với tốc độ tăng 35,3% so
  11. với năm 2005, năm 2007 tăn g hơn 5 tỉ. tương ứng với tốc độ tăng 20,7% so với năm 2006, năm 2008 tăng gần 4 tỉ đồng, tương ứng với tốc độ tăng 13,9% so với năm 2007, năm 2009 tăng 4 tỉ đồng tương ứng với tốc độ tăng 12,3% so với năm 2008. Điều này cho thấy tổng công ty đ ã rất cố gắn g để phát triển phát huy tối đa năng lực của tổng công ty để công ty làm ăn có lãi và không bị thua lỗ Tuy nhiên nếu chỉ so sánh một cách đ ơn giản các chỉ tiêu qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty th ì sẽ không tìm ra nguyên nhân làm tăng hay giảm lợi nhuận vì doanh thu qua các năm là không bằng nhau và không ổn định. Để biết được hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty ta cần phân tích một số chỉ tiêu ở bảng sau : Bảng 02: Sự biến động của các chỉ tiêu tổng hơp hiệu quả sản xuất kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam (2005 -2009) . Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Doanh thu thu ần 100,00 100,00 100,00 100,00 100,00 Tỷ suất giá vốn 84,7 78,9 82,9 84,5 90,8 Tỷ suất lãi gộp 15,3 21,1 17,1 15,5 9,2 Tỷ suất chi phí 6,2 6,1 7 ,3 6,2 3,1 quản lý Tỷ suất lợi nhuận 2,2 3,7 3 ,2 2,3 1,8 trước thuế Tỷ suất lợi nhuận 1,6 1,9 2 ,1 2,0 1,7 sau thuế (Nguồn : phòng tài chính kế toán) Nhìn vào b ảng 02 ta thấy : Tỷ suất giá vốn qua 5 năm có xu hướng tăng và hầu như chiếm gần hết doanh thu thuần nhất là năm 2009 tỷ số này lên tới 90,8% chính vì vậy mà năm 2009 mặc dù thu được lợi nhuận sau thuế cao hơn các năm trư ớc nhưng tỉ suất lợi nhuận so với doanh thu thuần lại thấp hơn . Tỷ suất chi phí có xu hướng giảm xuống đặc biệt giảm mạnh vào năm 2009 do năm 2009 tổng công ty đã quy hoạch lại đội ngũ lãnh đ ạo, giảm bớt số ngư ời có trình độ kém không thích ứng kịp thời với sự thay đổi của tổng công ty và xu hướng phát triển của ngành giấy nói riêng, của đất nước và th ế giới nói chung
  12. 3 . K ết quả hoạt động khác của tổng công ty giấy Việt Nam ( 2005- 2009) Hàng năm ngoài việc tham gia các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của tổng công ty còn có các hoạt động khác như : tổ chức thi đua khen thưởng, tham gia các ho ạt động văn hóa thể thao… Tổng công ty luôn tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên tham gia vào ho ạt động thi đua lập thành tích trong công việc. Từ đó đưa ra các hình thức khen thưởng kịp thời đối với nhân viên, tạo được niềm tin của nhân viên đối với tổng công ty  Các hình thức khen thưởng : - Thưởng theo danh sách : thưởng mùng 8/3, thưởng lễ tết, thư ởng ho àn thành vượt mức, tiết kiệm vật tư, thưởng hoàn thành sớm hợp đồng, thưởng cho những đối tượng có sáng kiến mới trong lao động sản xuất, thưởng cho những cá nhân có thành tích tốt trong các công tác xã hội, thưởng cho con em cán bộ công nhân viên chức có th ành tích tốt trong học tập….. - Thưởng ABC : thưởng theo h àng tháng , hàng quý, hàng năm - Thưởng theo phòng : thưởng cho các phòng ban có thành tích tốt trong lao động, ho àn thành ho ặc vư ợt kế hoach sản xuất  Nguồn thưởng : - Thưởng theo danh sách : trích từ quỹ khen th ưởng của tổng công ty - Thưởng theo ABC : trích từ doanh thu của tổng công ty - Thưởng theo phòng : trích từ doanh thu và qu ỹ khen thưởng của tổng công ty  Mức th ưởng : Mức thưởng của tổng tổng công ty phụ thuộc vào lợi nhuận trước thuế thu được trong quá trình sản xuất kinh doanh , các hoạt động tài chính và hoạt động khác. Lợi nhuận càng nhiều th ì qu ỹ khen thưởng càng lớn Việc trả thư ởng tổng công ty giao cho phòng tài chính kế toán chịu trách nhiệm trong công tác trả thưởng  Ngoài ra tổng công ty không những chỉ trả thưởng bằng tiền m à còn thường xuyên tổ chức các chuyến du lịch cho cán bộ công nhân viên ch ức và gia đ ình họ. Tổng côn g ty còn tạo mọi điều kiện để nhân viên có kh ả năng học tập phát huy hết tính tư duy sáng tạo của m ình trong sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho nhân viên có khả năng thăng tiến trong công việc. Tổng công ty không chỉ chăm lo tới đ ời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên chức mà còn chăm lo phát triển toàn d iện cả đời sống vật chất lẫn tinh thần không những của nhân viên mình mà cả gia
  13. đ ình họ để họ có thể yên tâm làm việc. Việc khen thưởng cho con em cán bộ công nhân viên có thành tích tốt trong học tập không chỉ khuyến khích nhân viên phấn đ ấu làm việc vì tổng công ty m à còn là động lực thúc đẩy sự tiến bộ của các em học sinh, sinh viên mà còn gián tiếp thu hút nguồn lao động giỏi cho tổng công ty trong tương lai. Thực tế cho thấy có rất nhiều con em cán bộ công nhân viên trong tổng công ty đã vào tổng công ty làm việc sau khi tốt nghiệp ra trường . Việc ghi nhận khen thưởng cần tiến h ành ngay, thường xuyên và kịp thời III. Đánh giá các hoạt động quản trị của doanh nghiệp 1.Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển lâu dài bền vững từ cơ ch ế b ao cấp sang cơ ch ế thị trường hang hóa có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Tổng công ty giấy Việt Nam đang từng bước sắp xếp bố trí lao động và bộ máy quản lý phù h ợp, gọn nhẹ bao hết việc. Mọi số liệu tính toán cập nhật trên hệ thống máy vi tính, mọi thông tin liên lạc nhanh nhạy qua hệ thống điện thoại cố định và điện thoại d i động. Việc lãnh đạo điều h ành, chỉ đạo, điều hành trong qu ản lý, sản xuất cũng như trong kinh doanh Tổng công ty đều xây dựng kế hoạch, quy chế, cơ chế, nội quy và quy định trên cơ sở quyết định của nhà nước làm cơ sở, căn cứ điều hành và qu ản lý đ ể tận dụng, phát huy hết năng lực sẵn có nhằm đảm bảo mọi hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng công ty đạt hiệu quả cao nhất. Cơ cấu bộ máy quản lý của Tổng công ty giấy Việt Nam là tổng hợp các bộ phận quản lý lãnh đ ạo khác nhau, được chuyên môn hóa và có quyền hạn, trách nhiệm nhất định, được bố trí thành những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực h iện các chức năng quản lý và thực hiện mục đích chung đã xác đ ịnh của tổng công ty giấy Việt Nam . Thực hiện quản lý tổng công ty theo chế độ, điều lệ do Chính phủ b an hành. Đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước chính phủ, tiếp đó là tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Tổng công ty, các phó tổng giám đốc và kế toán trưởng giúp việc trực tiếp cho tổng giám đốc, dưới đó là các phòng ban, đ ơn vị nhà máy, xí nghiệp, các công ty con, các đơn vị h ạch toán….
  14. Sơ đồ 01: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của tổng công ty giấy Việt Nam Phòng kỹ thuật Nhà máy giấy Phó tổng giám đốc Ban Nhà máy hóa chất sản xuất kiểm Nhà máy điện soát tổng Phòng điều độ công ty giấy Việt Phó tổng Xí nghiệp bảo d ưỡng Nam Chủ g iám đốc tịch bảo Xí nghiệp vận tải hội dưỡng đồng Tổng kho quản trị Phòng tài chính KT tổng Phó tổng công giám đốc Tổng ty giấy Xí nghiệp dịch vụ kinh tế g iám Việt đốc Nam Phòng TB&XNK tổng công ty Phòng kinh doanh giấy Phó tổng Việt Phòng xây dựng CB g iám đốc Nam đầu tư Các ban dự án Phòng lâm sinh Phó tổng giám đốc Các CT lâm nghiệp nguyên liệu Phòng tổ chức lao Khối văn phòng Các công ty con Các công ty liên kết
  15. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban của tổng công ty giấy Việt Nam  Hội đồng quản trị : Hội đồng quản trị là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại VINAPACO và th ực hiện các quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại các công ty con mà VINAPACO sở hữu toàn bộ vốn điều lệ và phần vốn góp của VINAPACO tại các công ty con, công ty liên kết. Hội đồng quản trị có quyền nhân d anh VINAPACO để quyết định mọi vấn đề liên quan đ ến việc xác định và thực h iện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của VINAPACO, trừ những vấn đề thuộc th ẩm quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ hoặc các cơ quan nhà nước khác. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ và trước pháp lu ật về mọi hoạt động của VINAPACO và tổ hợp công ty mẹ - công ty con. Hội đồng quản trị gồm có năm thành viên, có ít nh ất hai thành viên chuyên trách. Chủ tịch Hội đồng quản trị và thành viên Hội đồng quản trị làm Trưởng Ban Kiểm soát phải là thành viên chuyên trách. Tổng giám đốc có thể là thành viên Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tư ớng Chính phủ bổ nhiệm, m iễn nhiêm ho ặc thay thế, khen thưởng, kỷ luật. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị là 5 năm. Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị có thể đ ược bổ nhiệm lại. Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị: + Quyết định chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch phát triển h àng năm của công ty. + Thông qua định h ướng phát triển của công ty. + Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị trong sổ kế toán của công ty tại thới điểm bán. + Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty, quyết định tăng hoặc giảm số vốn đ iều lệ. + Quyết định phương án đầu tư và dự thầu trong thẩm quyền và giới hạn quy đ ịnh của luật Doanh nghiệp 2005. Các quyền hạn và nhiệm vụ cụ thể của hội đồng quản trị xem thêm ở phụ lục 2  Chủ tịch Hội đồng quản trị :là người đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại VINAPACO, chịu trách nhiệm trước thủ tướng chính phủ và pháp luật mọi hoạt động VINAPACO. Chủ tịch Hội đồng quản trị không kiêm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc VINAPACO.
  16. Chủ tịch Hội đồng quản trị có các quyền và nhiệm vụ sau đây: + Thay mặt Hội đồng quản trị ký nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các n guồn lực khác do nhà nước đầu tư cho VINAPACO; quản lý VINAPACO theo n ghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; + Tổ chức nghiên cứu chiến lược phát triển, kế hoạch dài h ạn, dự án đầu tư quy mô lớn, phương án đổi mới tổ chức, nhân sự chủ chốt của VINAPACO để trình Hội đồng quản trị; + Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị; quyết định chương trình, nội dung họp và tài liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị; + Thay m ặt Hội đồng quản trị ký các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; + Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; có quyền đình chỉ các quyết định của Tổng giám đốc trái với n ghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị; + Th ực hiện các quyền khác theo phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng quản trị và Thủ tướng Chính phủ  Ban kiểm soát : Ban Kiểm soát do Hội đồng quản trị th ành lập để giúp Hội đồng quản trị kiểm tra, giám sát tính hợp pháp, chính xác và trung thực trong quản lý, điều h ành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán, báo cáo tài chính và việc chấp hành Điều lệ VINAPACO, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản trị. Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Ban Kiểm soát có năm thành viên do Hội đồng quản trị cử, gồm: một thành viên Hội đồng quản trị là Trưởng Ban Kiểm soát; một đại diện tổ chức công đoàn đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định; các thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc không được kiêm nhiệm Trư ởng Ban Kiểm soát. Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ do Hội đồng quản trị giao, báo cáo và ch ịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị.  Tổng giám đốc : Là người đại diện theo pháp luật của tổng công ty, do thủ tướng chính phủ bổ nhiệm, tổng giám đốc chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty, là người chịu trách nhiệm cao nhất về hiệu quả sản xuất
  17. kinh doanh của tổng công ty với chính phủ , bộ Công Thương và toàn thể người lao động trông công ty. Nhiệm kỳ của giám đốc là 5 năm, có thể đư ợc bổ nhiệm lại với số kỳ không hạn chế Tổng giám đốc có các quyền và ngh ĩa vụ sau: +Quyết định các vấn đề liên quan đến việc kinh doanh hàng ngày của tổng công ty và phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng quản trị. + Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị. + Tổ chức tiến hành kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của tổng công ty. + Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ tổng công ty. + Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị. + Tuyển dụng lao động. + Các quyền và ngh ĩa vụ khác theo quy định của pháp luật, điều lệ của công ty và quyết định của Hội đồng quản trị.  Phó tổng giám đốc phụ trách sản xuất: là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh nh ư : tiến độ sản xuất giấy, nhu cầu nguyên,nhiên vật liệu, hóa chất …  Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh: chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về nhu cầu vốn kinh doanh, kế hoạch sản xuât sản phẩm và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm  Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính: chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về vấn đề tài chính – kế toán  Phó tổng giám đốc phụ trách đầu tu và đời sống: chịu trách nhiệm về vấn đ ề đầu tư, nâng cấp, sửa chữa phục vụ cho sản xuất và các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn tổng công ty  Phó tổng giám đốc phụ trách n guyên liệu : phụ trách về nhu cầu nguyên liệu đầu vào, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các công ty lâm nghiệp, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về nguyên liệu phục vụ sản xuất lâu dài.  Phòng tài chính – kế toán : là bộ phận tham mưu giúp tổng giám đốc tổ chức công tác thực hiện công việc tài chính- kế toán, quản lý chặt chẽ các nguồn vốn, thống kê, lưu trữ các hóa đơn chứng từ của to àn bộ mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của tổng công ty. Giúp tổng giám đốc soạn thảo và quản lý các hợp đồng kinh tế, thực hiện tốt công tác kế toán để báo cáo với cơ quan chức năng khi
  18. có yêu cầu. Th ường xuyên phân tích tình hình tài chính, đánh giá khái quát tình h ình tài chính, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn lao động, phân tích tình hình và kh ả n ăng thanh toán trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp hữu hiệu để nâng cao công tác quản lý và hiệu quả kinh doanh.  Phòng tổ chức lao động: giúp tổng giám đốc quản lý nhân sự trong toàn tổng công ty, tham mưu cho tổng giám đốc về đề bạt, miễn nhiệm….Theo dõi, tính toán ch ế độ tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên trong toàn tổng công ty  Phòng kinh doanh: Phát triển thị trường dựa theo chiến lược Công ty, lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm của Công ty từ các đơn hàng nhận được, tham mưu, đ ề xuất cho Ban Giám đốc, hỗ trợ cho các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị, thị trường, lập kế hoạch, tiến hành các hoạt động xuất nhập khẩu, tham gia xây dựng hệ thống quản lí chất lượng,h ệ thống quản lí môi trường và trách nhiệm xã hội tại công ty, tiếp khách h àng, phân tích th ị trường, tìm thị trường, khách h àng cho tổng công ty, đảm bảo nguồn h àng ổn định cho tổng công ty, lên kế hoạch, theo dõi sản xuất m ẫu đối mẫu chào hàng, phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính gía thành sản phẩm giá bán trình ban giám đốc duyệt, n hận các đ ơn đ ặt h àng, lên h ợp đồng kinh tế trình phó tổng giám đốc phụ tách kinh doanh hoặc tổng giám đốc ký, lập kế hoạch sản xuất theo tháng, quí, năm, tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, tài liệu kế hoạch, mẫu gốc, rập gốc, sơ đồ mini gốc từ khách hàng.  Phòng k ỹ thuật : tiến hành nghiên cứu các loại công nghệ thiết bị, tìm hướng cải tiến máy móc nhằm đạt năng suất cao hơn, đồng thời có thể có nhiệm vụ tìm hiểu máy móc thiết bị ngoài thị trường ( ở trong nước cũng như ở n ước ngo ài) đ ể có hư ớng đổi mới, thay th ế máy móc trong tổng công ty khi cần thiết. Ngoài ra, còn có nhiệm vụ nhằm giảm sự ô nhiễm từ chất thải của tổng công ty để tránh làm ảnh hưởng tới không khí xung quanh khu vực tổng công ty.  Phòng điều độ : độ : căn cứ vào kế hoạch sản xuất tháng của tổng công ty đ ể lập kế hoạch tác nghiệp, chỉ huy sản xuất, đảm bảo thực hiện mục tiêu về sản lượng, chất lượng. Theo dõi việc xử lý các sự cố, xử lý các ách tắc trong dây chuyền sản xuất, theo dõi việc thực hiện tiến độ và nội dung đóng máy thường kỳ.  Tổng kho: là nơi chứa vật tư, trang thiết bị dùng cho công tác thay thế sửa chữa khi có máy móc hỏng, và là nơi chứa các sản phẩm sản xuất ra chờ tiêu thụ  Xí nghiệp dịch vụ: phục vụ khách ăn và nghỉ khi đến công ty quan hệ, công tác, phục vụ cán bộ công nhân viên bữa ăn công nghiệp, phục vụ điện, nước sinh
  19. hoạt, phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí cho cán bộ công nhân viên cho tổng công ty và nhân dân xung quanh khu vực tổng công ty 2 . Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của tổng công ty giấy Việt Nam Tổng công ty giấy Việt nam chủ động xây dựng và thực hiện mục tiêu, phương hướng phát triển dài h ạn, kế hoạch ngắn hạn, toàn năm theo phương hướng phát triển và nội dung kế hoạch hướng dẫn của chính phủ và bộ công thương, chỉ tiêu phấp lệnh được giao và nhu cầu của thị trường. Sau khi kế hoạch sản xuất kinh doanh của tổng công ty được chính phủ và bộ công thương phê duyệt và cân đối thì tổng công ty giấy Việt Nam có trách nhiêm b ảo đảm nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nư ớc và thực hiện các hợp đồng đã ký Tổng công ty luôn chủ động xây dựng chiến lư ợc sản xuất và tiêu thu sản phẩm. Cụ th ể tổng công ty đ ã phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp để rút ra những điểm mạnh, điểm yếu,cơ hội, thách thức đối với doanh nghiệp từ đó đưa ra những chiến lư ợc phát triển phù hợp. + Điểm mạnh của tổng công ty là : - Ứng dụng khoa học kỹ thuật cho máy móc thiết bị sản xuất đã đạt được hiệu quả - Nghiên cứu th ành công một số nguyên vật liệu thay th ế nhập khẩu - Nguồn lao động dồi dào - Khả năng vay vốn cao. - Sản phẩm ngày càng có uy tín và được các tổ chức quốc tế thừa nhận - Các đơn vị th ành viên phân bố dàn trải và liên tục phát triển. - Các chỉ tiêu của tổng công ty luôn đạt mức cao - Công ngh ệ thiết bị ở mức cao trong khu vực - Sản phẩm là m ặt hàng tiêu dùng thiết yếu và có tính cạnh tranh cao - Có nhiều sản phẩm mới + Điểm yếu của tổng công ty là : - Tay ngh ề, trình độ người lao động còn thấp so với khu vực - Công tác Marketing chưa mạnh - Đầu tư còn chưa tập trung tốt - Nguyên vật liệu còn phải nhập khẩu nhiều ở nước ngoài + Cơ hội : - Ngành sản xuất giấy đang phát triển rất mạnh. - Th ị trường trong và ngoài nư ớc còn nhiều tiềm năng (do quá trình quốc tế hóa và quá trình hội nhập).
  20. - Kinh tế xã hội phát triển, thu nhập tăng, sức mua tăng - khoa h ọc kỹ thuật ngày m ột hiện đại + Thách thức : - Yêu cầu của khách hàng ngày càng cao - Cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn ngay cả trên thị trường truyền thống trong nước sau các hiệp định thương mại và sau hội nhập AFTA. - Th ị trường nước ngoài sẽ khó khăn hơn do Trung Quốc gia nhập WTO - Nguồn nguyên vật liệu đầu vào luôn biến động bất lợi Các chiến lược mà tổng công ty đã sử dụng :  Chiến lược thị trường Với chiến lược thị trường Tổng Công ty chú trọng đến chiến lược đáp ứng nhu cầu khách hàng. Để đáp ứng nhu cầu khách hàng Tổng Công ty cần phải biết khách hàng muốn gì? Khi nào muốn? Muốn thỏa mãn như th ế nào? - Tập trung vào nhu cầu của khách hàng: Qua phân tích và đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm ta nhận thấy nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm ngành luôn là cần thiết, nhu cầu tiêu dùng vật chất của đại bộ phận dân chúng ngày càng cao. Vì vậy, Tổng Công ty đ ã đ ề ra biện pháp là: + Xây dựng và tổ chức bộ phận chuyên trách nghiên cứu về thị trường và nhu cầu của khách h àng. + Nâng cao ch ất lượng của những kênh thông tin về phương thức bán hàng và d ịch vụ sau bán hàng, quan tâm đ ến ý kiến phản hồi của khách hàng. + Thỏa mãn nhu cầu người tiêu dùng: Nghiên cứu xác định nhu cầu của khách hàng để làm tiền đề cho việc tăng khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng, b iết được họ muốn gì để nghiên cứu giải quyết thỏa mãn nh ững mong muốn đó.  Chiến lược cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh chính của tổng công ty là tổng công ty giấy Sài Gòn là thương hiệu giấy lớn của Việt Nam và các sản phẩm giấy từ nước ngoài đặc biệt là từ Trung Quốc tuy chiếm khối lượng chưa lớn lắm nh ưng giá lại rất rẻ trong tương lai đây là đối thủ cạnh tranh lớn của tổng công ty và các loại giấy chất lượng cao được nhập khẩu từ các nước như Thái Lan ( chiếm 23% khối lượng và 20% giá trị ), Đài Loan ( chiếm 19 khối lượng và 20% giá trị ) Indonesia (chiếm 19 khối lượng và 20% giá trị ) và một số nước khác như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc. Sản phẩm giấy ở những nước này có đ ặc điểm là chất lượng tốt, độ trắng cao không nhòe…
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2