intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp

Chia sẻ: Buiduong_1 Buiduong_1 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

82
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Như chúng ta đã biết , thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có một vai trò rất quan trọng trong đời sống . Chúng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp , đến người tiêu dùngvà cong ảnh hưởng đến cả sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất sã hội. Do đó việc hiểu được khái niệm, thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm cũng như yêu cầu quản lý đối với chúng là hết sức cần thiết ....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp

  1. Luận văn Tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp 1
  2. Phần 1: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ trong doanh nghiệp I. ý nghĩa của thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm: Như chúng ta đã biết , thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có một vai trò rất quan trọng trong đời sống . Chúng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân doanh nghiệp , đến người tiêu dùngvà cong ảnh hưởng đến cả sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất sã hội. Do đó việc hiểu được khái niệm, thành phẩm , tiêu thụ thành phẩm cũng như yêu cầu quản lý đối với chúng là hết sức cần thiết . 1)Thành phẩm và yêu cầu quản lý thành phẩm 1.1-Khái niệm thành phẩm : Các doanh nghiệp sản xuất làm ra các laọi sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Đó có thể là thành phẩm, nửa thành phẩm , lao vụ có tính chất công nghiệp ....trong đó thành phẩm chiếm tỷ trọng cao nhất. Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài gia công chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật , nhập kho hoặc đem bán. Như vậy, giữa thành phẩm và sản phẩm có sự khác nhau về phạm vi, giới hạn xác định. Thành phẩm là kết quả của sự chế biến theo một quy trình sản xuất chế tạo ra nó, có thể là thành phẩm nhưng cũng có thể chưa phải là thành phẩm. Trong sản xuất chỉ sản phẩm của bước công nghệ cuối cùng và đủ tiêu chuẩn kỹ thuật mới được coi là thành phẩm , còn các sản phẩm của bước công nghệ trước đó chỉ nới là nửa thành phẩm mà thôi. Tuy nhiên , việc phân định thành phẩm của bán thành phẩm chỉ có ý nghĩa trong phạm vi doanh nghiệp. Chính vì vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp có 1 ý nghĩa quan trọng, quyết định quy mô trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp. 2
  3. Yêu cầu quản lý doanh nghiệp . Thành phẩm bao giờ cũng được biểu hiện trên 2 mặt: hiện vật và giá trị. Hiện vật được biểu hiện cụ thể bởi số lượng( hay khối lượng) và chất lượng ( phẩm cấp ) của sản phẩm. Gía trị thành phẩm chính là giá thanh sản xuất của thành phẩm nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán . Bởi vậy, yêu cầu của việc quản lý thành phẩm là phải nắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình nhập , xuất và tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị . 2 ) Tiêu thụ và yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm 2 .1. Khái niệm tiêu thụ: Tiêu thụ thành phẩm hay còn gọi là bán hàng, là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của” hàng” ( thành phẩm) ; tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ( trừ hàng-tiền). Ngoài thành phẩm là bộ phận chủ yếu, “ hàng” đem tiêu thụ còn có thể là hàng hoá, vật tư hay lao vụ, dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Điều kiện để hàng được coi là tiêu thụ là: + Hàng đã chuyển cho người mua + Người mua đã trả tiền hay chấp nhận trả tiền 2 .2. ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ được hàng hoá có một ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế và có ý nghĩa sống còn đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất ra nó. Bên cạnh đó, việc tiêu thụ còn liên quan đến lợi ích kinh tế của nhiều en liên quan như người tiêu dùng, nhà đầu tư...Ta hãy phân tích ý nghĩa của tiêu thụ trên góc độ của từng bên: -Đ ối với doanh nghiệp sản xuất: +Trước hết tiêu thụ giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn đã bỏ ra ( tức là đảm bảo sự tồn tại cho doanh nghiệp) +Tiêu thụ còn tạo điều kiện tăng tích luỹ cho sản xuất, tái sản xuất mở rộng ( tức là tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển ) 3
  4. +Tiêu thụ đ ược sản phẩm cũng góp phần làn nâng cao đ ời sống của người lao động trong doanh nghiệp. -Đ ối với khách hàng: có sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng và nhu cầu sản xuất, thực hiện được giá trị sử dụng của hàng hoá. -Đ ối với xã hội: + Tiêu thụ là tiền đề vật chất để tiếp tục thực hiện toàn bộ quá trình tái sản xuất mở rộng xã hội. +Tiêu thụ thực hiện mục đích của nền sản xuất xã hội là phục vụ tiêu dùng, phục vụ đời sống nhân dân. +Tiêu thụ thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, biến thu nhập của người lao động thành hàng hoá phục vụ đời sống nhân dân. +Tiêu thụ góp phần nâng cao năng suất lao động x ã hội do nó thoả mãn nhu cầu tiêu dùng, tạo điều kiện tái sản xuất sức lao động . 2 .3. Yêu cầu quản lý tiêu thụ thành phẩm Như chúng ta đã biết, thành phẩm luôn được biểu hiện trên 2 mặt: hiên vật và giá trị . Hơn thế nữa tình hình về số lượng, chất lượng và giá trị của thành phẩm luôn biến động thông qua các nghiệp vụ nhập , xuất kho. Nghiệp vụ bán hàng lại liên quan đến nhiều khách hàng khác nhau , các phương thức bán hàng , các thể thức thanh toán phong p hú và đa dạng. Do vậy, quản lý khâu bán hàng phải bám sát các yêu cầu cơ bản: -N ắm bắt được sự vận động của từng loại thành phẩm hàng hoá trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. -N ắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng loại thành phẩm tiêu thụ và từng káhc hàng, đôn đ ốc thu hồi nhanh và đầy đủ tiền vốn. -Tính toán, xác định đúng đắn kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận. 3.ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán thành phẩm, kế toán tiêu thụ 4
  5. Ngày nay trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, kế toán được nhiều nhà kinh tế, quản lý kinh doanh quan niệm như một “ ngôn ngữ kinh doanh”, một thứ “nghệ thuật” ghi chép, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý. Với các chức năng cung cấp thông tin kiểm tra , kiểm soát các hoạt động SXKD của doanh nghiệp , kế toán đã và đang là công cụ quản lý có vai trò đ ặc biệt quan trọng tỏng công tác quản lý. Là một nội dung của kế toán trong doanh nghiệp sản xuất, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có đầy đủ ý nghĩa như trên , đ ặc biệt là tron khau quản lý thành phẩm và quản lý tiêu thụ thành phẩm , xác định kết quả KD trong doanh nghiệp . Để đáp ứng đ ược các yêu cầu quản lý đã nêu ở trên , kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm có những nhiệm vụ sau: - Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám đốc chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trên về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm, hàng hoá trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. - Theo dõi, phản ánh và giám đốc chặt chẽ quá trình tiêu thụ, ghi chép kịp thời đầy đủ các khoản chi phí bán hàng, thu nhập bán hàng cũng như chi phí và thu nhập của hoạt động khác. - Xác đ ịnh chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp; phản ánh và giám đốc tình hình phân phối kết quả, đôn đốc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước - Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan. Định kỳ tiến hành phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối kết quả. II.Nội dung tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xúât. 1 ) Tổ chức kế toán thành phẩm. 1 .1. Đánh giá thành phẩm: 5
  6. Đánh giá thành phẩm là việc xác định gá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất định. Việc xác định đúng giá trị của thành phẩm sẽ ảnh hưởng lớn không chỉ đến các chỉ tiêu trên BCĐKT mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc, phương pháp đánh giá thành phẩm phải thống nhất giữa các kỳ. Nếu có sự thay đổi, doanh nghiệp phải có giải trình cụ thể. Kế toán nhập, xuất, tồn kho thành phẩm phải phản ánh theo trị giá thực tế, nghĩa là khi nhập kho phải tính toán và phản ánh theo trị giá thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phương pháp quy định. Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu hạch toán hàng ngày, đơn giản và giảm bớt khối lượng ghi chép tính toán, người ta có thể sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập , xuất, thành phẩm một cách thường xuyên, kịp thời. Song dù đánh giá theo giá hạch toán kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản ánh tình hình nhập, xuất , tồn kho thành phẩm trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp theo giá thực tế. 1.1.1. Đánh gí thành phẩm theo giá thực tế. 1.1.1.1. Giá th ực tế nhập kho. Trong DNSX, thành phẩm có thể được nhập kho từ nhiều nguồn từ sản xuất, nhập từ thuê ngoài gia công, nhập từ mua ngoài.Trong từng trường hợp, trị giá thực tế thành phẩm nhập kho được xác định như sau: -Đối với thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra: được đánh gía theo giá thành công xưởng thực tế ( giá thành sản xuất thực tế) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. -Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công: được đánh giá theo gía thành thực tế gia công bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( đem gia công) chi phí thuê gia công các chi phí khác có liên quan trực tiếp đén thành phẩm thuê gia công ( chi phí vận chuuyển đi, về...) 6
  7. -Đối với thành phẩm mua ngo ài được tính theo trị giá vốn thực tế, bao gồm giá vốn thực tế mua, chi phí mua và thuế(nếu có) 1.1.1.2. Giá th ực tế thành phẩm xuất kho. Đối với thành phẩm xuất kho, người ta cũng phải phản ánh theo giá thực tế. Do thành phẩm nhập từ các nguồn khác nhau hay các đợt nhập khác nhau với giá khác nhau nên việc xác định giá thực tế xuất kho có thể áp dụng theo một trong các cách sau: -Theo đơn giá thực tế đích danh. -Theo đơn giá thực tế bình quân gia quyền -Theo đơn giá thực tế tồn cuối kỳ trước -Theo đơn giá thực tế nhập trước, xuất trước -Theo đơn giá thực tế nhập sau, xuất trước Mỗi phương pháp đ ều có những ưu nhược điểm riêng và những điều kiện áp dung nhất định. Do vậy các doanh nghiệp phải căn cứ vào đ ặc điểm ho ạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều kiện trang b ị các phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin để lựa chọn và đăng ký phương pháp phù hợp. 1 .1.1.1.2.1. Phương pháp tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ. -Theo phương pháp này, giá thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ: Giá thực tế xuất kho = số lượng xuất kho x đơn giá thực tế tồn đầu kỳ. Đơn giá thực tế trị giá thực tế thành = Tồn đầu kỳ p hẩm tồn đầu kỳ Phương pháp này có ưu điểm là việc áp dụng rất đ ơn giản, đơn gía thực tế tồn đầu kỳ có thể áp dụng để tính toán hàng ngày.Tuy nhiên, nhược điểm 7
  8. lớn nhất của phương pháp này khiến nó ít được sử dụng rộng rãi là độ chính xác không cao, đặc biệt là với những doanh nghiệp có lượng nhập kho lớn, giá thành sản xuất biến động lớn qua các kỳ. Thậm chí khi giá thành SX của sản phẩm giảm mạnh, việc áp dụng phương pháp trên có thể đ ưa đến số dư có trên tài khoản 155. Do vậy, phương pháp này chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có giá thành sản xuất ổn định qua các kỳ, tỷ trọng của thành phẩm tồn đầu kỳ lớn so với lượng nhập trong kỳ. 1 .1.1.2.2. Phương pháp tính theo giá th ực tế bình quân gia quyền( giá thực tế bình quân của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ) Theo phương pháp này giá thực tế thành phẩm xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá thực tế b ình quân. Giá thực tế xuất kho= Số lượng xuất kho x Đơn gía thực tế bình quân Thông thường , đơn giá thực tế bình quân được xác định vào cuối tháng. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể xác định đơn giá sau mỗi lần nhập, xuất gọi là bình quân gia quyền liên hoàn. ưu điểm nổi trội của phương pháp này là độ chính xác tương đối cao, việc tính toán cũng không quá phức tạp nếu ta chỉ tính đơn giá thực tế bình quân vào cuối tháng. Tuy nhiên , nếu áp dụng đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn thì khối lượng công tác tính toán tăng nhiều. Do đặc điểm trên nên phương pháp này thường phù hợp với các doanh nghiệp chỉ sử dùng một loại gía thực tế để ghi sổ kế tóan , việc tổ chức hạch toán nhập, xuất, tồn kho của từng thứ thành phẩm được theo. 1 .1.1.2.3. Phương pháp gía đích danh Theo phương pháp này giá thực tế xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế thành phẩm nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lượng xuất kho theo từng lần. 8
  9. Phương pháp này có ưu điểm là tính chính xác cao nhưng lại có nhược điểm lớn là khối lượng công việc tính toán khá nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải khoa học ,hợp lý. Do vậy, phương pháp chỉ được áp dụng ở những doanh nghiệp mà thành phẩm có gía trị cao, ít chủng loại, sản xuất theo hàng hoặc đơn đặt hàng. 1 .1.1.2.4. Phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước V ề cơ bản, việc tính toán theo 2 phương pháp đối với thành phẩm cũng tương tự như đối với vật liệu. Song do sự khác nhau giữa TP và vật liệu là thành phẩm dù nhập kho bao nhiêu lần trong tháng cũng chỉ dựa trên giá thành sản xuất ( đơn giá TT nhập kho của mọi lần lập đều như nhau) nên 2 phương pháp này ít được sử dụng trong việc đánh giá TP. 1.1.2. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán Do sự biến động thường xuyên của TP và do cả việc xác định giá thực tế của thành phẩm sản xuất chỉ xảy ra theo định kỳ nên để ghi chép kịp thời giá thành phẩm nhập, xuất, doanh nghiệp cần sử dụng một loại giá ổn định trong một thời gian dài gọi là giá hạh toán . Giá hạch toán có thể dựa vào giá thành kế hoạch hay giá thành thực tế để xác định. Tuy nhiên, cuối mỗi kỳ ta phải tính chuyển từ giá hạch toán thành giá thực tế của thành phẩm xuất kho theo CT sau: Trị gía thực tế Trị giá hạch toán thành phẩm xuất thành phẩm xúât Hệ số giá = x kho trong kỳ kho trong kỳ Trị giá thực tế thành Trị giá thực tế thành H ệ số giá = + phẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ 9
  10. Trị giá hạch toán thành Trị giá hạch toán thành + p hẩm tồn đầu kỳ phẩm nhập trong kỳ H ệ số giá được tính cho từng nhóm, từng loại, từng thứ thành phẩm tuỳ thuộc vào trình độ quản lý của doanh nghiệp. 1 .2. Kế toán chi tiết thành phẩm Mọi nghiệp vụ biến động của thành phẩm đều phải được ghi chép, phản ánh vào chứng từ ban đầu phù hợp và theo đúng quy định. Các chứng từ chủ yếu gồm: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, biên bản kiểm kê.... Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của thành phẩm để phân lo ại , tổng hợp và ghi vào sổ kế toán thích hợp. K ế toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm, từng nhóm, loại thành phẩm về chỉ tiêu hiện vật và giá trị được tiến hành ở kho và cả bộ phận kế toán theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm bảo quản. Phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm là sự kết hợp giữa thủ kho và kế toán thành phẩm trong việc tổ chức kế toán thành phẩm theo từng danh điểm , từng nhóm, loại cả về hiện vật và giá trị ở từng kho, theo từng người có trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Mỗi một cách thức thày đổi sự phối hợp giữa thủ kho và kế toán lại tạo ra một phương pháp khác. Hiện nay, người ta biết đến 3 phương pháp kế toán chi tiết thành phẩm: +Phương pháp thẻ song song +Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển +Phương pháp sổ số dư ở cả ba phương pháp, công việc của thủ kho ở kho đều giống nhau, khi nhận các chứng từ nhập xuất thành phẩm, thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và thẻ kho. Cuối ngày, tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất đ ã được phân loại theo từng loại thành 10
  11. phẩm . Chỉ riêng ở phương pháp sổ số dư là ngoài các công việc trên cuối thành thủ kho phải ghi số tồn kho trên thẻ kho sang sổ số dư vào cột số lượng. Sự khác nhau giữa 3 phương pháp chính là công việc ở phòng kế toán. Đối với phương pháp thẻ song song, kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm để theo dõi thành phẩm theo từng danh điểm cả về chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị. Về cơ bản, sổ kế toán chi tiết thành phẩm có kết cấu giống thẻ kho nhưng có thêm cột để ghi chép chỉ tiêu giá trị. Việc ghi sổ chi tiết được tiến hành hàng ngày cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết để kiểm tra đối chiếu với thẻ kho. Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu, kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu từ sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập – xuất-tồn kho theo từng nhóm, từng loại sản phẩm. ưu điểm của phương pháp này là việc ghi chép rất đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu, do đó nó được áp dụng một cách rất phổ biến.Tuy nhiên, phương pháp này lại có nhược điểm là việc ghi chép giữa thủ kho và kế tóan còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, việc đối chiếu kiểm tra lại chủ yếu tiến hành vào cuối thàng nên hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán. Do vậy, phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm, các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế. Đối với phuơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, ở phòng kế toán không dùng sổ chi tiết thành phẩm mà dùng sổ đối chiếu luân chuyển ở từng kho, dùng cho cả năm.Sổ đối chiếu luân chuyển cũng theo dõi theo từng danh điểm trên cả 2 chỉ tiêu hiẹn vật và giá trị như sỏ chi tiết thành phẩm nhưng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập các bản kê nhập , xuất thành phẩm trên cơ sở các chứng từ do thủ kho gửi lên. Cuối tháng kế toán tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. Do cách làm như trên nên khối lượng ghi chép của kế toán giảm bớt ( chỉ ghi vào cuối tháng) nhưng việc ghi số vẫn trùng lặp giữa phòng kế toán và 11
  12. kho về chỉ tiêu hiện vật. Việc kiểm tra đ ối chiếu giữa kho và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành vào cuối tháng nên tác dụng kiểm tra bị hạn chế. Phương pháp này do vậy chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập, xuất, chưa bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm để có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày. Còn ở p hương pháp sổ số d ư, kế toán mở sổ số dư theo từng kho d ùng chung cho cả năm. Từ các BK nhập BK xuất, kế toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ các bảng luỹ kế nhập, luỹ kế x uất lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm thành phẩm và chỉ ghi theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng, nhận sổ số dư do thủ kho gửi lwn kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính ghi trên sổ số dư. K ế toán sau đó sẽ đối chiếu giữa cột số tiền tồn kho trên sổ số dư và cột số tiền tồn kho tren bảng tổng hợp nhập , xuất, tồn và số liệu kế toán tổng hợp. Phương pháp này đã tăng được hiệu suất của công tác kế toán , giảm được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, công việc được tiến hành đều trong tháng . Tuy nhiên , phương pháp này thường làm cho việc phát hiện sai sót giữa kho và phòng kế toán trở nên khó khăn, kế toán muốn viết tình hình tăng giảm về mặt hiện vật lại phải xem trên thẻ kho. K ế toán tổng hợp thành phẩm. 1 .3. 1.3.1. Kế toán thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp kê khai thường xuyên có đặc điểm là: -Theo phương pháp này, kế toán theo dõi một cách thường xuyên liên tục tìn hình nhập, xuất , tồn của hàng tồn kho tên các tài khoản tồn kho ( loại 1, nhóm 5) căn cứ vào các chứng từ nhập xuất. -Định kỳ 1 năm ( từ 1 đến 2 lần) phải tién hành kiểm kê hàng tồn kho để điều chỉnh chênh lệch nếu có. V ới phương pháp này, các tài khoản chủ yếu được sử dụng là TK 155, 157, 632, 154, 911 và một số tài khoản liên quan. 12
  13. -Tài khoản 155_”Thành phẩm”: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. -Tài khoản 157_”Hàng gửi đi bán”: được dùng đ ể phản ánh trị giá của hàng hoá , sản phẩm đã gưỉ hoặc đã chuyển cho khách hàng, họăc nhờ bán đại lý ký gửi, trị giá của lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Hàng hoá , thành phẩm phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. -TK 632: Giá vốn hàng bán, được dùng để phản ánh trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bản trong kỳ. Trình tự kế toán các nhiệp vụ chủ yếu được khái quát sơ đồ sau Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất và hay (1) thuê ngoài gia công chế biến, căn cứ vào giá thanh thực tế. Xuất kho thành phẩm để giao bán hay trả lương CNV , đổi (2) vật tư, hàng hoá. 13
  14. Trị gia thực tế thành phẩm xuất gửi đi bán hoặc xuất cho (3) cơ sở nhận đại lý ký gửi. Kiểm kê phát hiện thừa, thiếu thành phẩm. (4) Sản xuất xong không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán (5) ngay. Đối với thành phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ để gửi đi bán (6) , nay mới xác định là tiêu thụ. 1.3.2.K ế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là: -Không theo dõi thường xuyên trên các tài khoản tồn kho tình hình nhập xuất của hàng tồn kho. -Sử dụng thêm tài khoản 611-mua hàng, để hạch toán tình hình mua và nhập kho của vật tư trên cơ sở các chứng từ mua và nhập kho như đối với phương pháp kê khai thường xuyên. -Cách tính và hạch toán trị giá thực tế xuất kho thành phẩm +Không hạch toán thường xuyên và không căn cứ vào chứng từ gốc +Chỉ xác định và hạch toán một tháng một lần vào cuối tháng trên cơ sở kết quả kiểm kê. Trị giá thực tế của Trị giá thực tế Trị giá thực Trị giá thực Thành phẩm xuất của TP tồn đầu tế của TP tế của TP = + - kỳ trong kỳ tồn cuối kỳ kho Khác với phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp có thể áp dụng với mọi loại hình doanh nghiệp tì phương phap kiểm kê định kỳ thích hợp với những doanh nghiệp có các vật tư, thành phẩm kho cân đo đong đ êm một cách chính xác, có nhiều chủng loại nhừng giá trị của mỗi loại lại thấp. K ế toán hàng tồn kho theo phương pháp này sủ dụng TK 155, 154, 632 và một số tài khoản liên quan. 14
  15. Các TK nêu trên đều có nội dung phản ánh giống như trong phương pháp kê khai thường xuyên, chỉ khác ở kết cấu của tài khoản 155 và 157 Trình tự kế toán tổng hợp cá nghiệp vụ chủ yếu đ ược khái quát trong sơ đồ sau: Trong đó: (1) K ết chuyển gí trị thực tế thanh phẩm tồn kho đầu kỳ. (2) Giá thành của sản phẩm ho àn thành nhập kho. gía thành lao vụ dịch vụ đã hoàn thành. (3) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho ( trong kho và đang gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ) (4) K ết chuyển trị giá vốn của thành phẩm xuất kho đ ã được xác định là tiêu thụ để tính kết quả kinh doanh. 2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm : Các phương thức bán hàng và các thể thức thanh toán: 2 .1. 15
  16. Ngày nay, cùng với sự phát triển đa dạng của các mối quan hệ kinh tế , các p hương thức bán hàng và các thể thức thanh toán cũng trở nên rất phong p hú. Việc phân định một cách rạch ròi các phương thức bán hàng và việc áp dụng một cách linh động các thể thức thanh toán có một ý nghĩa lớn không cân đối với công tác kế toán tiêu thụ mà còn đối với công tác quản lý sản xuất kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay, nhìn chung người ta quy các phương thức tiêu thụ về hai loại chính đó là bán hàng ra bên ngoài và bán hàng nội bộ . Bán hàng ra bên ngoài là việc bán thành phẩm cho các đơn vị, tỏ chức, tổ chức và bán hàng nội bộ . Bán hàng ra bên ngoài doanh nghiệp, dùng sản phẩm hàng hoá trả lương, thưởng cho CNV, chi quỹ của doanh nghiệp...Còn bán hàng nội bộ là việc cung cấp sản phẩm hàng hoá , dịch vụ lẫn nhau giữa các đơn vị thành viên trong cùng một đ ơn vị( Tổng công ty, công ty, liên hiệp xí nghiệp) trong đó mỗi thành viên đều có tư cách pháp nhân không đầy đủ và có tổ chức bộ máy kế toán riêng. Đối với mỗi phương thức bán hàng trên lại có những thể thức thanh toán khác nhau, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của doanh nghiệp và bạn hàng, mối quan hệ giữa hai bên, tình hình cạnh tranh ten thị trường... +Bán hàng thanh toán ngay: bằng tiền mặt, uỷ nhiệm chi, hàng đổi hàng , hàng đổi vật tư. +Bán chịu, bán trả chậm +Bán trả góp +G ửi bán +Bán theo thể thức doanh thu nhận trước. 1 .2.Kế toán tiêu thụ thành phẩm Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị. Trong quá trình tiêu thụ, doanh nghiệp có thể phải chi ra những khoản 16
  17. chi phí bán hàng, đ ồng thời , doành nghiệp sẽ thu được những khoản doanh thu bán hàng. Do vậy kế toán tiêu thụ thành phẩm sẽ phải bao gồm những nội dung như kế toán doanh thu bán hàng, kế tóan chi phí bán hàng... 1 .2.1.Kế tóan doanh thu bán hàng 1 .2.1.1. Khái niệm, phân loại doanh thu bán hàng. Doanh thu bán hàng là tổng gí trị thực hiện do hoạt động tiêu thụ sản p hẩm , hàng hoá, cung cấp lao vụ , dịch vụ cho khách hàng. Doanh thu bán hàng thường được phân biệt riêng cho từng loại : doanh tu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm và doanh thu cùng cấp dịch vụ. Ngoài ra , người ta còn phân biệt doanh thu b án hàng theo từng phương thức tiêu thụ, gồm doanh thu bán hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. 1 .2.1.2. Chứng từ và các tài kho ản sử dụng: Các khoản doanh thu bán hàng được phản ánh trong các chứng từ và tại liệu liên quan như : Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng... các “ chứng từ này là căn cứ để xác định và ghi sổ ké toán liên quan. Kế toán doanh thu bán hàng sử dụng tài khoản 511, 512 và một số tài khoản liên quan. TK 511 dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạ động SXKD. TK 511 có 5 tài khoản cấp II: +TK5111: Doanh thu bán hàng hoá +TK5112: Doanh thu bán thành phẩm +TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ ……. TK512 được dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ d ịch vụ tiêu thụ nội bộ . Tài khoản này chỉ sử dụng ở các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc tỏng một công ty hay tổng công ty. 17
  18. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 về cơ b ản tương tự như TK 511-doanh thu bán hàng. 1 .2.1.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu Các ngiẹp vụ chủ yếu được khái quá bằng sơ đồ sau: Trong đó: (1a)Doanh thu chậm trả (1b)Phần thu nhập hoạt động tài chính từ việc bán hàng trả góp (2)Doanh thu thanh toán ngay (3)Doanh thu nhận trước (4)Doanh thu đổi hàng (5)Lây sản phẩm trả lương, chi cho khen thưởng 2.1.3. Trường hợp tiêu thụ nội bộ Các nghiệp vụ nhập, xuất kho, kết chuyển giá vốn, doanh thu thuần đều hạch toán như các trường hợp trên, thay TK 511 bằng TK 512 , TK 131 bằng TK 136 2.2)Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng 2.2.1) Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng. 18
  19. Các kho ản làm giảm doanh thu bán hàng bao gồm khoản doanh thu bị chiết khấu ( thường gọi là kho ản chiết khấu bán hàng), khoản doanh thu bị giảm giá ( giảm giá hàng bán) và doanh thu của hàng bán bị khách trả lại . - Khoản chiết khấu ban hàng là chiết khấu thanh toán được âp dụng đối với bán hàng trả chậm, đ ược xác định trực tiếp làm giảm donah thu của doanh nghiệp. Chiết khấu hàng bns cần theo dõi riêng biệt đối với từng loại hàng tiêu thụ. - Khoản giảm gía hàng bán bao gồm giảm giá, bớt giá và hồi khấu mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng được hưởng ngoài hoá đơn ( sau khi đã có hoá đơn bán hàng) - Doanh thu của hàng bán bị trả lại do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai quy cách. 2 .2.2) Các tài khoản sử dụng. Để phản ánh các khoản làm giảm doanh thu, kế toán tiêu thụ sử dụng những tài khoản 521, 531, 532 và một số tài khoản liên quan. -Tài khoản 521- Chiết khấu bán hàng: Dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho khách hàng do việc khách hàng thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn đã thoả thuận (đã ghi trên hợp đồng mua bán hoặc cam kết thanh toán tiền hàng) học về một lý do ưu đãi khác. +TK 5211: Chiết khấu hàng hoá +TK 5212: Chiết khấu thành phẩm +TK 5213: Chiết khấu dịch vụ -TK 531-hàng hoá bị trả lại : phản ánh doanh thu của hàng hoá , thành p hẩm đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp -TK 532 giảm giá hàng bán : Dùng đ ể phản ánh các khoản giảm giá , bớt giá , hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ 2 .2.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu *Kế toán hàng bán bị trả lại : Hàng bị trả lại ngay trong kỳ kế toán: 19
  20. Trong đó: (1) Giá vốn hàng bán bị trả lại (2) Chi phí liên quan đến hàng bán bị trả lại (3) Số tiền hàng bị trả lại a: Thanh toán với người bán b: Trừ vào tiền phải thu *Hàng phải trả vào kỳ hoặc niên độ hạch toán sau: 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0